Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin và nồng độ urê, creatinin, aicd uric trong huyết tương ở bệnh nhân đa u tủy xương
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi và mối tương quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin (β2M) với một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân đa u tủy xương (ĐUTX). Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân ĐUTX và 30 người khỏe mạnh được xét nghiệm β2M và một số chỉ số hóa sinh máu trên máy xét nghiệm sinh hóa tự động Olympus AU680 (Hãng Beckman Coulter, Mỹ).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin và nồng độ urê, creatinin, aicd uric trong huyết tương ở bệnh nhân đa u tủy xương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 358. 1663-1670 growth and angiogenesis. Cancer Res. 2002, 5. Nguyễn Chấn Hùng, Trần Văn Thiệp. 62, 4854-4859. (1999). Chẩn đoán và điều trị ung thư vú tại 7. Denoyer, D.; Masaldan, S.; La Fontaine, Trung Tâm Ung bướu TP. Hồ Chí Minh. Tạp S.; Cater, M.A. Targeting copper in cancer chí Y học TP HồChí Minh. 4(3), 297-306. therapy: “Copper that cancer”. Met. Integr. 6. Pan, Q.; Kleer, C.G.; van Golen, K.L.; Biometal Sci. 2015, 7, 1459–1476 Irani, J.; Bottema, K.M.; Bias, C.; de 8. Gupta SK, Shukla VK, Vaidya MP, Roy Carvalho, M.; Mesri, E.A.; Robins, D.M.; SK, Gupta S. Serum trace elements and Dick, R.D.; et al. Copper deficiency induced Cu/Zn ratio in breast cancer patients. J Surg by tetrathiomolybdate suppresses tumor Oncol 1991 Mar; 46(3): 178-181. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ BETA 2- MICROGLOBULIN VÀ NỒNG ĐỘ URÊ, CREATININ, AICD URIC TRONG HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG Huỳnh Minh Âu(2), Đào Quang Tuấn(2), Thái Doãn Cường(2), Huỳnh Công Kỉnh(2), Nguyễn Phước Đạo(2), Phạm Văn Trân(1), Lê Thanh Hà(1) TÓM TẮT 9 0,001). Nồng độ β2M tương quan thuận mức độ Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi và mối tương rất chặt với nồng độ creatinin, nồng độ urê và quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin (β2M) nồng độ acid uric (n=30, p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Methods: 30 patients with multiple myeloma Nồng độ β2M huyết tương có thể tăng lên ở and 30 healthy people were tested for β2M and một số bệnh ác tính, đặc biệt bệnh ác tính some biochemical tests on the Olympus AU680 liên quan đến dòng tế bào lympho B như u automatic biochemical analyzer (Beckman lympho ác tính, ĐUTX… Nhiều nghiên cứu Coulter, USA). Results: The concentration of đã ghi nhận giá trị của β2M trong chẩn đoán, β2M blood in the multiple myeloma patients điều trị và tiên lượng bệnh ĐUTX [2,3]. Tuy group (6.19 ± 5.32 mg/L) increased compared nhiên, số lượng các nghiên về β2M ở Việt with the control group (1.46 ± 0.22 mg/L) (p < Nam còn hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu 0.001). The concentration of β2M strongly về mức độ liên quan của β2M với một số chỉ correlated with creatinine concentration (r = số hóa sinh của máu trong bệnh ĐUTX. Vì 0.84), with urea concentration (r = 0.8) and with vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này uric acid concentration (r = 0.57), p < 0.05. nhằm đánh giá sự thay đổi và mối tương Conclusion: The concentration of β2M blood in quan giữa nồng độ β2M với một số chỉ số the multiple myeloma patients group was higher hóa sinh máu ở bệnh nhân ĐUTX. than that of the control group (p < 0.001) and had a very strong positive correlation with the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU concentration of creatinine, urea and uric acid in 2.1. Đối tượng nghiên cứu the blood (p < 0.001). Nhóm nghiên cứu gồm 60 người chia Key words: Multiple myeloma, beta 2- thành 2 nhóm: Nhóm ĐUTX 30 bệnh nhân microglobulin, urea, creatinine, uric acid (12 nam và 18 nữ) và nhóm đối chứng 30 người khỏe mạnh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn người bệnh: Bệnh nhân Bệnh đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý được chẩn đoán xác định bệnh ĐUTX theo ác tính do tế bào lympho B bất thường tạo ra tiêu chuẩn của Bart- Barlogie (1995) và được một lượng lớn tương bào. Các tương bào này điều trị tại khoa AM7 - Bệnh viện Quân y có thể tiết ra globulin miễn dịch đầy đủ, cũng 103. có thể tăng tiết một lọai chuỗi nhẹ gọi là Tiêu chuẩn chọn nhóm đối chứng: người bệnh chuỗi nhẹ, hoặc vừa tiết thừa một loại trưởng thành khỏe mạnh, các điều kiện khác Ig và một chuỗi nhẹ. Bệnh ĐUTX thường tương đương với nhóm bệnh nhân. biểu hiện với các triệu chứng lâm sàng: đau 2.2. Phương pháp nghiên cứu xương, thiếu máu, xuất huyết, nhiễm khuẩn, Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt chèn ép tủy và các biến chứng ở thận. Theo ngang kết hợp với nghiên cứu hồi cứu dựa GLOBOCAN 2020 [1] bệnh ĐUTX đứng vào tra cứu hồ sơ bệnh án từ tháng 05/2020 thứ 26 trong các bệnh ung thư ở Việt Nam đến tháng 05/2021. với số ca mắc mới là 550 ca, số ca tử vong là Phương pháp định lượng β2M máu: Lấy 2 471 ca trong năm 2020. ml máu tĩnh mạch lúc đói (được chống đông Beta-2-microglobulin (β2M) là một thành heparin), ly tâm, tách lấy huyết tương để làm phần của phân tử phức hợp hòa hợp miễn xét nghiệm. Định lượng nồng độ β2M huyết dịch chính (MCH), có mặt trên tất cả các tế tương theo phương pháp hóa miễn dịch đo bào có nhân. Ở người khỏe mạnh, nồng độ độ đục trên máy xét nghiệm sinh hóa tự động β2M trong huyết tương là 0,8 – 2,4 mg/L. 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Olympus AU680 (Hãng Beckman Coulter, Olympus AU680 (Hãng Beckman Coulter, Mỹ). Mỹ). Xác định các chỉ số urê, creatinin, axid Xét nghiệm tiến hành tại Bộ môn Khoa uric, AST, ALT máu theo phương pháp đo Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. quang trên máy xét nghiệm sinh hóa tự động Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả nồng độ β2M máu ở các nhóm nghiên cứu Bảng 1. Nồng độ β2M ở các nhóm nghiên cứu và theo tuổi, giới ở nhóm bệnh Nhóm bệnh (n=30) Nhóm Nhóm β2M Tuổi Giới chứng bệnh (mg/L) < 40 40-60 >60 Nam Nữ (n=30) (n=30) (n = 1) (n = 11) (n = 18) (n = 12) (n = 18) 1,46 ± 6,19 ± 6,29 ± 6,39 ± 6,62 ± 5,91 ± ± SD 1,55 0,22 5,32 6,14 4,97 6,09 4,90 1,09 – 1,55 – Min-Max 2,03 22,49 p 0,0000363 0,96 0,73 Bảng 1 cho thấy, nồng độ β2M máu ở nhóm ĐUTX (6,19 ± 5,32 mg/L) cao hơn nhóm đối chứng (1,46 ± 0,22 mg/L), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất rõ rệt (p < 0,001). Nồng độ β2M máu ở nhóm ĐUTX không có sự khác biệt giữa các phân nhóm tuổi và giới (p > 0,05). Bảng 2. Độ nhạy, độ đặc hiệu với ngưỡng bình thường theo nghiên cứu (2,4 mg/L) A2/( A2+ C2) = D2/( B2+ D2) chiếu là Bình thường 83% = 100% C2 = 5 17% D2 = 30 100% 2,4 mg/L (≤ 2,4 mg/L) Tổng 30 100% 30 100% Ghi chú: Giá trị tham chiếu 1,9 mg/L là +2SD của β2M máu ở nhóm đối chứng Giá trị tham chiếu là 2,4 mg/L là giá trị tham khảo lý thuyết 3.2. Kết quả một số chỉ số hóa sinh máu ở các nhóm nghiên cứu 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 3. Kết quả một số chỉ số hóa sinh máu ở các nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh Chỉ số Nhóm bệnh Nhóm chứng p Số Tỷ lệ Tăng lượng % Creatinin 117,56 ± 84,05 95,11 ± 9,19 0,08 > 110 µmol/L 8 26,67% (µmol/L) Urê 8,37 ± 4,88 5,78 ± 1,04 0.01 > 7,2 mmol/L 11 36,67% (mmol/L) Acid uric 415,06 ± 224,25 406,21 ± 64,28 0,84 > 420 µmol/L 11 36,67% (µmol/L) AST 29,63 ± 18,87 27,61 ± 7,52 0,59 >= 40 U/L 5 16,67% (U/L) ALT 31,16 ± 33,76 36,23 ± 20,72 0,49 >=40 U/L 5 16,67% (U/L) Nồng độ urê ở nhóm ĐUTX cao hơn so 3.3. Mối tương quan giữa nồng độ β2M với nhóm đối chứng và sự khác biệt này có ý với một số chỉ số hóa sinh ở bệnh nhân nghĩa thống kê (p0,05). (n=30, p7,2 creatinin creatinin ( ≤7,2 mmol/L) mmol/L) (>110 μmol/L) (≤110 μmol/L) Số lượng 13 17 8 22 Tỷ lệ % 43% 57% 27 % 73% β2M (mg/L) 9,50 ± 6,61 3,67 ± 1,69 12,79 ± 6,47 3,80 ± 1,60 ( ± SD) p 0,008 0,006 ± SD 12,68 ± 4,42 5,08 ± 1,37 229,58 ± 93,91 76,82 ± 17,21 (Urê và Creatinin) 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Ở nhóm ĐUTX nồng độ β2M máu ở và cs (2011) [5], nghiên cứu bệnh thận ở nhóm bệnh nhân có tăng urê (9,50 ± 6,61 bệnh nhân ĐUTX cho thấy 43% bệnh nhân mg/L) cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng trong tổng số 998 bệnh nhân ĐUTX có suy urê (3,67 ± 1,69 mg/L), sự khác biệt có ý giảm chức năng thận với nồng độ creatinin nghĩa thống kê rõ rệt (p1,9 mg/L), không có sự khác biệt về nông (368.9 ± 102,34 μmol/L). độ β2M giữa nam nữ và giữa các độ tuổi Bảng 3 cho thấy nhóm bệnh nhân có tăng khác nhau, kết quả của nghiên cứu phù hợp hoạt độ AST và ALT đều là 16,67%. Như với công bố của Ortega F và cs (1992) [2], vậy tỷ lệ bệnh nhân có tăng hoạt độ AST và nghiên cứu giá trị tiên lượng của β2M trên ALT không cao. Theo Bibek Poudel và cs 107 bệnh nhân mới được chẩn đoán ĐUTX (2012) [8], khi nghiên cứu trên 37 bệnh nhân cho thấy giá trị trung bình của β2M thu được được chẩn đoán ĐUTX có 59,45% trường là 7,8 ± 8,0 mg/L và 90% bệnh nhân có β2M hợp tăng hoạt độ AST và 64,86% trường hợp cao hơn giới hạn bình thường. tăng hoạt độ ALT với giá trị trung bình của Nhóm bệnh nhân ĐUTX có nồng độ trung AST và ALT lần lượt là 65,5 ± 28,18 U/L và bình của urê máu (8,37 ± 4,88 mmol/L) cao 68,37 ± 29,74 U/L. hơn nhóm đối chứng (5,78 ± 1,04 mmol/L), 4.2. Tương quan giữa nồng độ β2M sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Tác giả Dorina P (2010) [10], nghiên cứu clinica; organo del Hospital de Enfermedades trên 44 bệnh nhân ĐUTX cho thấy nồng độ de la Nutricion, 44(2), 215–220. β2M máu có sự tương quan chặt chẽ với 4. Chow, C. C., Mo, K. L., Chan, C. K., Lo, H. nồng độ creatinin huyết thanh (creatinin > K., Wong, K. S., & Chan, J. C. (2003), 1,5 mg/L) với hệ số tương quan r là 0,63. “Renal impairment in patients with multiple Bảng 4 trong kết quả nghiên cứu cho thấy myeloma”, Hong Kong Medical Journal, 9(2), nồng độ β2M máu ở nhóm có tổn thương 78-82. thận cao hơn nhóm bệnh nhân không có tổn 5. Saydam, G., Sahin, F., & Kiper, H. D. thương thận, Như vậy, ở nhóm bệnh nhân (2011), “Renal Disease in Multiple ĐUTX sự tăng nồng độ β2M máu là do sự Myeloma”, MULTIPLE MYELOMA–AN tăng sinh tế bào ác tính và các biến chứng OVERVIEW, 219. thận kèm theo. 6. Suzanne MCB Thanh Thanh (2011), “Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng của bệnh V. KẾT LUẬN nhân Đa u tủy xương tại khoa Huyết học bệnh Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân ĐUTX và viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học thành phố Hồ 30 người khỏe mạnh, chúng tôi thấy nồng độ Chí Minh, 15(4), tr 259-266. β2M máu nhóm ĐUTX cao hơn nhóm đối 7. Kohsari M, Ansari, M. H. K, & Rasmi, Y. chứng một cách rất rõ rệt (p < 0,001); nồng (2020), “Serum Level of Xanthine Oxidase, độ urê máu nhóm ĐUTX cao hơn nhóm đối Uric Acid, and NADPH Oxidase 1 in Stage I chứng (p < 0,05). Nồng độ β2M tương quan of Multiple Myeloma”, Asian Pacific Journal thuận mức độ rất chặt với nồng độ creatinin, of Cancer Prevention: APJCP, 21(8), 2237. nồng độ urê và nồng độ acid uric (n=30, 8. Poudel, B., Mittal, A., Shrestha, R., p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thốn xương với một số kích thước bàn tay, chi trên và chiều cao đứng trên sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận
6 p | 60 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên và một số số đo vùng mặt
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày lớp nội - trung mạc động mạch cảnh chung trên siêu âm với mức độ tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện 19-8
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
8 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
5 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số chức năng tế bào bê ta, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI, vòng eo, lipid máu ở người tiền đái tháo đường type 2 tại Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 59 | 0
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn