Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số chức năng tế bào bê ta, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI, vòng eo, lipid máu ở người tiền đái tháo đường type 2 tại Hà Nội
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa chức năng tế bào β, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI và Lipid máu ở người tiền đái tháo đường. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, phân tích kết quả của 428 người tiền đái tháo đường; Tính chức năng tế bào β, độ nhạy insulin và chỉ số kháng insulin: bằng phần mềm HOMA2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số chức năng tế bào bê ta, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI, vòng eo, lipid máu ở người tiền đái tháo đường type 2 tại Hà Nội
- vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊ TA, KHÁNG INSULIN THEO HOMA2 VỚI TUỔI, BMI, VÒNG EO, LIPID MÁU Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI HÀ NỘI Đỗ Đình Tùng1,2, Tạ Văn Bình2, Khăm Phoong Phu Vông3 TÓM TẮT Results: There was a correlation between β-cell function and age (r=0.12, P
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 năng tiêu thụ triglyceride trong các mô khác + Đánh giá kết quả bilan lipid: theo tiêu nhau, gây ra sự tích tụ lipid máu. Điều này có chuẩn NCEP năm 2002. thể dẫn đến sự tổn thương cho tế bào bê ta và + Đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI, vòng eo tăng nguy cơ ĐTĐ. HDL và LDL là hai chỉ số lipid dựa theo tiêu chuẩn của WHO 2000 áp dụng cho máu khác cũng liên quan đến kháng insulin và người trưởng thành Châu Á. suy giảm chức năng tế bào bê ta. + Tính toán chức năng tế bào β (HOMA2- Sự suy giảm chức năng tế bào β, giảm độ %B), độ nhạy insulin (HOMA2-%S) và chỉ số nhạy insulin có từ bao giờ, có mối liên quan gì HOMA2-IR bằng mô hình HOMA vi tính (HOMA2) đến tuổi, đến thừa cân, béo phì hay không ở phiên bản 2.2.2 tháng 12 năm 2007 chạy trên người tiền đái tháo đường? Đây là vấn đề còn giao diện excel. nhiều tranh luận, cần nhiều bằng chứng hơn 2.4. Phân tích và xử lý số liệu nữa, góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân, cơ chế + Quản lý các số liệu thu được bằng phần bệnh sinh, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu mềm EPI-INFO 6.04 và phần mềm SPSS 15.0. này nhằm mục tiêu: Xác định mối tương quan Sau đó, các số liệu thu được được tổng kết và xử giữa chức năng tế bào β, kháng insulin theo lý theo thuật toán thống kê y học. Các đồ thị HOMA2 với tuổi, BMI và Lipid máu ở người tiền được vẽ tự động bằng phần mềm SPSS 15.0. đái tháo đường. + Tính hệ số tương quan . │r│ ≥ 0,7 tương quan rất chặt chẽ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 0,7 > │r│ ≥ 0,5 tương quan khá chặt chẽ. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: bao gồm 428 . 0,5 > │r│ ≥ 0,3 tương quan vừa. người tiền đái tháo đường đã được sàng tuyển . │r│ 0,05; số một nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phân đối tượng là nữ chiếm đa số (55,4%). tích, các thông tin về mỗi đối tượng nghiên cứu được thu thập tại thời điểm tiến hành phỏng vấn 160 nghiên cứu. Các bước tiến hành bao gồm: 140 134,9 130,9 128,9 123,8 + Hỏi bệnh và thu thập các chỉ số: Tuổi, giới, 120 105,2 100 tiền sử bản thân, tiền sử gia đình có người bị 80 94,2 81,3 80,1 78,1 ĐTĐ, thói quen sinh hoạt, tiền sử sản khoa đối 60 72,9 với nữ. 40 + Khám thực thể: Đo chiều cao (cm), đo cân 20 nặng (kg), tính chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2), 0 ≤ 30 31-40 41-50 51-60 61-70 đo vòng eo + Xét nghiệm: Các mẫu máu được lấy vào HOMA2%B_ins HOMA2%S_ins buổi sáng khi các đối tượng đã nhịn ăn 8 tiếng, Biểu đồ 1. Sự thay đổi các chỉ số HOMA2 không quá 14 tiếng; mẫu máu được định lượng theo các nhóm tuổi glucose, insulin, các chỉ số lipid. Nhận xét: Ở người tiền ĐTĐ, xu hướng 2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong chung là giảm chức năng tế bào β và tăng độ nghiên cứu nhạy insulin ở nhóm cao tuổi hơn, tuy nhiên sự + Chẩn đoán tiền đái tháo đường theo IDF khác nhau giữa các nhóm không có ý nghĩa (Hiệp hội đái tháo đường quốc tế) năm 2005. thống kê, với p>0,05. 241
- vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 Bảng 2. Phân bố chỉ số HOMA2 theo các nhóm chỉ số BMI Chỉ số BMI
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 thiếu hụt chức năng tế bào β. Kết quả của sự tự có BMI bình thường, giảm nhiều nhất ở nhóm điều chỉnh này giữ cho glucose máu ở mức ổn thừa cân, béo phì. định, mặt khác một mình sự suy giảm chức năng Các chỉ số HOMA2%B_ins, HOMA2IR_ins có tế bào β không đủ gây bệnh mà phải có sự kết tương quan thuận với chỉ số E/H với hệ số tương hợp với kháng insulin. quan lần lượt là r=0,138 và r=0,153, mức ý Nếu so sánh các chỉ số HOMA2 theo các nghĩa thống kê p
- vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh, cho thấy béo phì, rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type rối loạn chuyển hoá lipid làm tăng tỷ lệ kháng 2, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và insulin ở bệnh nhân ĐTĐ. Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.787-795. V. KẾT LUẬN 4. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Giàng và cs Có mối tương quan dương giữa chức năng tế (2007), Nghiên cứu kháng insulin bằng chỉ số bào β và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và LDL-C, HOMA ở người cao tuổi tăng trọng, béo phì, Báo và không có tương quan với chỉ số HDL-C. Có cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển mối tương quan âm giữa độ nhạy insulin và chỉ hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.562-567. số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và mối tương quan 5. Chatchalit Rattasarn et al. (2006), Decreased dương với HDL-C, và không có tương quan với Insulin Secretion but Not Insulin Sensitivity in chỉ số LDL-C. Có mối tương quan dương giữa chỉ Normal Glucose Tolerant Thai Subjects, Diabetes Care, Vol.29, Number 3, p.742-743. số kháng insulin và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, và 6. Hui Chen, Gail Sullivan, and Michael J.Quon không có tương quan với tuổi và các chỉ số TC, (2005), Assessing the Predictive Accuracy of QUICKI TG, HDL-C và LDL-C. as a Surrogate Index for Insulin Sensitivity Using a Calibration Model, Diabetes, Vol.54, p.1914-1925. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Mehmet Dursun et al. (2004), Insulin 1. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường - Sensitivity, β Cell Function and Serum Lipid Levels Tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học. in Helicobacter Pylori Positive, Non-Obese, Young 2. Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2007), Adult Males, Turk J. Med. Sci., Vol.34, p103-107. Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái đường 8. UK Prospective Diabetes Study Group type 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh (2004), Insulin sensitivity at diagnosis of Type 2 viện Nội tiết, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa diabetes is not associated with subsequent học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành cardiovascular disease (UKPDS.67), Diabetic Nội tiết và Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y Medicine, Vol.22, p.306-311. học, tr.927-939. 9. Wallace T.M., Levy J.C., Matthews D.R. 3. Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh (2007), (2004), Use and Abuse of HOMA modeling, Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng insulin với Diabetes Care; Vol.27 (suppl.6), p.1487-1495. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ Nguyễn Thu Hiền1, Đỗ Kim Bảng3, Trần Thị Ngọc Lan3 Nguyễn Tiến Sơn2, Phạm Thị Hồng Thi3, Nguyễn Oanh Oanh2 TÓM TẮT nhất, tiếp đến là nhóm chứng bệnh, thấp nhất là nhóm chứng thường, (p < 0,05). Nhóm NC có sóng 58 Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số hình thái, chức e’vách liên thất, e’ thành bên thấp hơn so với nhóm năng tim và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh chứng thường, (p < 0,05). Sóng e’ thành bên nhóm nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân, béo phì. Đối NC thấp hơn nhóm chứng bệnh (p < 0,05). Tỷ lệ E/e’ tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt (vách liên thất, thành bên, trung bình) ở nhóm NC và ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN) đái nhóm chứng bệnh cao hơn so với nhóm chứng thường tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì (p < 0,05). Ở nhóm NC, BN bị THA hoặc trên 60 tuổi (nhóm nghiên cứu - nhóm NC), nhóm ĐTĐ týp 2 có sóng e’ thành bên thấp hơn so với BN dưới 60 tuổi không thừa cân và không béo phì (nhóm chứng bệnh) hoặc không bị THA. Sóng E/e’ trung bình ở BN trên 60 và nhóm chứng thường. Kết quả: Qua nghiên cứu tuổi cao hơn so với BN dưới 60 tuổi, (p < 0,05). Kết 266 đối tượng chia làm 3 nhóm: nhóm NC có bề dày luận: BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân hoặc béo phì có biểu vách liên thất, thành sau thất trái, thành thất trái hiện dầy thành tim và suy tim tâm trương cao hơn so tương đối, khối cơ thất trái, chỉ số khối cơ thất trái cao với nhóm chứng thường (p < 0,05). BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân hoặc béo phì bị THA hoặc trên 60 tuổi có 1Bệnh biểu hiện suy tim tâm trương cao hơn so với BN không viện Trung ương Thái Nguyên. 2Bệnh bị THA, dưới 60 tuổi (p < 0,05). viện 103 – Học viện Quân Y. 3Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai. SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Hiền EVALUATION OF SOME CARDIAC Email: drnguyenthuhien83@gmail.com MORPHOLOGICAL AND FUNCTIONAL Ngày nhận bài: 4.01.2023 INDICATORS IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS Ngày phản biện khoa học: 21.2.2023 Ngày duyệt bài: 6.3.2023 WITH OVERWEIGHT OR OBESITY 244
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thốn xương với một số kích thước bàn tay, chi trên và chiều cao đứng trên sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận
6 p | 60 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên và một số số đo vùng mặt
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày lớp nội - trung mạc động mạch cảnh chung trên siêu âm với mức độ tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện 19-8
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
8 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
5 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 59 | 0
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa lâm sàng, X quang và số lượng TCD 4 ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn