intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Procalcitonin huyết thanh với lactate, thang điểm SOFA và so sánh giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn (SNK).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 V. KẾT LUẬN chi dưới”, Cao học Nội chung, Học viện Quân y. 4. Nguyễn Vân Anh (2014), "Đánh giá hiệu quả Qua nghiên cứu 56 BN (77 chi tổn thương), sớm điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng chúng tôi thấy BN tuổi ≥ 40 chiếm tỷ lệ cao. Nữ sóng có tần số Radio", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ bị suy TM chiếm tỷ lệ cao (nữ/nam là 1,7/1 ), nội trú, Đại học y Hà Nội, Hà Nội. 5. Carpentier, P. H., Maricq, H. R., Biro, C., Giai đoạn lâm sàng C2 gặp nhiều nhất, triệu Ponçot-Makinen, C. O., & Franco, A, 2004. chứng cơ năng thường gặp là đau tức chân. Các Prevalence, risk factors, and clinical patterns of yếu tố nguy cơ hay gặp là tuổi cao, tiền sử gia chronic venous disorders of lower limbs: a đình, công việc đứng lâu, ngồi lâu, BMI ≥ 23 và population-based study in France. Journal of sinh nhiều con ở nữ giới. Đường kính tại quai vascular surgery, 40(4): 650-659. 6. Doganci, S., & Demirkilic, U. F. U. K, 2010. TMHL, TMHB lần lượt là 8,3 ± 2,2 mm, thời gian Comparison of 980 nm laser and bare-tip fibre with dòng TN trung bình TMHL 3.91 ± 0.99s, TMHB 1470 nm laser and radial fibre in the treatment of 2.59± 0.78s great saphenous vein varicosities: a prospective randomised clinical trial. European Journal of TÀI LIỆU THAM KHẢO Vascular and Endovascular Surgery, 40(2): 254-259. 1. Nguyễn Trung Anh (2017), “Nghiên cứu đặc 7. Rasmussen, L., Lawaetz, M., Serup, J., điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị suy Bjoern, L., Vennits, B., Blemings, A., Eklof, B, TM nông chi dưới mạn tính của phương pháp gây 2013. Randomized clinical trial comparing xơ bằng thuốc và Laser nội tĩnh mạch”, Luận án endovenous laser ablation, radiofrequency tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm ablation, foam sclerotherapy, and surgical stripping sàng 108. for great saphenous varicose veins with 3-year 2. Nguyễn Thanh Hưng (2011), “Nghiên cứu đặc follow-up. Journal of Vascular Surgery: Venous and điểm lâm sàng và siêu âm Doppler ở bệnh nhân Lymphatic Disorders, 1(4): 349-356 suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại bệnh viên Lão 8. Schwarz, T., von Hodenberg, E., Furtwängler, khoa trung ương”, CKII Nội khoa, Học viện Quân y. C., Rastan, A., Zeller, T., Neumann, F. J, 3. Phạm Mai Pương (2015), “Nghiên cứu mối liên 2010. Endovenous laser ablation of varicose veins quan giữa một số thông số siêu âm Doppler mạch with the 1470-nm diode laser. Journal of vascular với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân suy tĩnh mạch surgery, 51(6): 1474-1478. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN VÀ SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG GIỮA CÁC CHỈ SỐ PROCALCITONIN, LACTATE HUYẾT THANH, THANG ĐIỂM SOFA Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN Phạm Thái Dũng* TÓM TẮT các thời điểm nghiên cứu, p < 0,05. Nồng độ Procalcitonin tương quan thuận với cả Lactate và 20 Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng SOFA nhưng với SOFA chặt hơn và mức độ tăng dần độ Procalcitonin huyết thanh với lactate, thang điểm theo các thời điểm nghiên cứu và cao nhất tại T2 (r = SOFA và so sánh giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh 0,757, p < 0,05) ở nhóm tử vong. Tại thời điểm chẩn nhân sốc nhiễm khuẩn (SNK). Phương pháp: Nghiên đoán (T0) khả năng dự báo tử vong của SOFA là tốt cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi 71 bệnh nhân sốc nhiễm nhất với diện tích dưới đường cong (AUC = 0,82). khuẩn. So sánh nồng độ procalcitonin tại các thời Theo sau là Lactate cho khả năng dự báo tiên lượng điểm T0 (chấn đoán SNK), T1 (sau 24 giờ), T2 (sau 3 khá (AUC = 0,723) và PCT ở mức trung bình (AUC = ngày), T3 (sau 7 ngày) ở 2 nhóm: nhóm sống sót và 0,671). Sau 24 giờ, tại thời điểm T1, thang điểm SOFA nhóm tử vong. So sánh mối tương quan giữa vẫn cho giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất với (AUC = Procalcitonin với Lactate và SOFA và giá trị tiên lượng 0,804). Tiếp theo là PCT và Lactate đều cho khả năng tử vong của các chỉ số này tại thời điểm T0 và T2. Kết dự báo tiên lượng khá (AUC = 0,725) và (AUC = quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 0,701). Kết luận: Nồng độ Procalcitonin tương quan 65,0 ± 14,1, Điểm SOFA trung bình là 8 ± 3,9. Tỷ lệ thuận với cả Lactate và SOFA nhưng với SOFA chặt tử vong chung là 43,7%. Nồng độ procalcitonin huyết hơn, và mức độ tăng dần theo thời điểm nghiên cứu thanh ở nhóm tử vong thấp hơn hẳn và có sự khác và đạt giá trị cao nhất tại T2 (r = 0,757, p < 0,05) ở biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống tại tất cả nhóm tử vong. Giá trị tiên lượng tử vong sốc nhiễm khuẩn của SOFA là tốt hơn so với Procalcitonin và *Bệnh viện Quân Y 103- Học viện Quân Y Lactate tại mọi thời điểm. Trong khi đó thì tại T0 Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thái Dũng Lactate tốt hơn so với Procalcitonin, nhưng đến T1 thì Email: Dzungdoctor@gmnail.com Procalcitonin lại tốt hơn Lactate. Ngày nhận bài: 11.9.2019 Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, lactat, SOFA. Ngày phản biện khoa học: 12.11.2019 SUMMARY Ngày duyệt bài: 19.11.2019 74
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 TO STUDY ON CORRELATION BETWEEN SERUM cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng PROCALCITONIN AND LACTATE, SOFA SCALE tử vong giữa các chỉ số Procalcitonin, Lactate AND COMPARE MORTALITY PROGNOSTIC VALUE huyết thanh, thang điểm SOFA ở bệnh nhân sốc IN PATIENTS WITH SEPTIC SHOCK nhiễm khuẩn”. Objectives: To study on correlation between serum Procalcitonin concentration and lactate, SOFA II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU scale and compare mortality prognostic value in 2.1. Đối tượng nghiên cứu : 71 bệnh nhân patients with septic shock. Methods: Prospective, được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi descriptive study was carried out on 71 patients with septic shock. Procalcitonin concentrations at times T0 sức tích cực Nội – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp (SNK diagnosis), T1 (after 24 hours), T2 (after 3 days), Hải Phòng từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019 T3 (after 7 days) in 2 groups: survivors and death đáp ứng các tiêu chuẩn sau: groups were compared of the correlation between 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Procalcitonin and Lactate and SOFA and prognostic - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên value of mortality of these indices at time T0 and T1. Results: The mean age was 65.0 ± 14.1, the average - Bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sốc SOFA score was 8 ± 3.9. The overall death rate was nhiễm khuẩn theo các tiêu chuẩn của Surviving 43.7%. The serum procalcitonin concentration was Sepsis Campaign năm 2016 [1]. significantly lower in the mortality group and there + Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết: was a statistically significant difference compared to Bệnh nhân có bằng chứng nhiễm khuẩn. Điểm the mortality group at all time of the study, p 2 mmol/L mặc dù đã bù đủ dịch. ability (AUC = 0.723) and average PCT (AUC = 0.671). After 24 hours, at time T1, the SOFA scale still 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ gave the best prognosis for mortality (AUC = 0.804). - Bệnh nhân có bệnh lý ác tính, nhiễm HIV, PCT and Lactate both had a good prognostic dùng thuốc ức chế miễn dịch. predictive capabilities with AUC = 0.725 and 0.7701. - Bệnh nhân có sốc do các nguyên nhân khác Conclusion: Procalcitonin concentrations were rõ ràng như sốc tim, sốc phản vệ, sốc mất máu... positively correlated with both Lactate and SOFA but with tighter SOFA, and the level increased with the - Bệnh nhân tử vong do các nguyên nhân rõ time of the study and peak up at T2 (r = 0.757, p ràng không liên quan đến nhiễm khuẩn.
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 vong. BN tử vong là các BN tử vong tại bệnh Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là viện hoặc quá nặng được người nhà xin về. 65,0 ± 14,1 tuổi, thấp nhất là 32 tuổi và cao - Tiêu chuẩn đánh giá PCT: Theo Hiệp hội nhất là 101 tuổi, nam giới chiếm 70,4 %. Điểm nhiễm khuẩn Đức năm 2006, nồng độ PCT máu SOFA trung bình là 8 ± 3,9 điểm, thấp nhất là 2 phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn [3]: PCT điểm, cao nhất là 19 điểm. Tỷ lệ tử vong chung < 0,05 ng/ml: bình thường; từ 0,05-0,5 ng/ml: là 43,7%. nhiễm khuẩn khu trú, hội chứng đáp ứng viêm Tỷ lệ bệnh nhân có cấy máu dương tính hệ thống (SIRS); ≥ 0,5-2 ng/ml: SIRS kèm theo chiếm 27%, trong đó tỷ lệ mọc vi khuẩn Gram nhiễm khuẩn (sepsis), chấn thương nặng, phẫu âm là 77,8%. Trong nhóm mọc vi khuẩn Gram thuật tim mạch nặng; ≥ 2-10 ng/ml: sepsis, âm, vi khuẩn Acinetobacter baumanni chiếm tỷ nhiễm khuẩn nặng; > 10 ng/ml: nhiễm khuẩn lệ cao nhất (18,5%). Đường vào gây NKH/ SNK nặng, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng. là đường hô hấp, chiếm 84,5%. - Lactat máu tĩnh mạch < 2 là bình thường; từ Bảng 2. Diễn biến nồng độ PCT ở BN sống 2- 4 mmol/l là tăng nhẹ; > 4 mmol/l là tăng cao. và tử vong qua các thời điểm nghiên cứu - Thang điểm SOFA (Sepsis-related Organ Nhóm BN sống BN tử vong Failure Assessment) [4]: Dùng để chẩn đoán và (n=40) (n=31) p tiên lượng bệnh nhân nặng ở hồi sức, bệnh nhân Thời X ± SD X ± SD NKH có điểm SOFA ≥ 2 điểm nguy cơ tử vong điểm (ng/ml) (ng/ml) xấp xỉ 10%. T0 15,2 ± 30,9 34,2 ± 45,3 < 0,05 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu: T1 24,0 ± 44,6 47,6 ± 54,9 < 0,05 2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu T2 8,5 ± 17,2 44,9 ± 75,8 < 0,05 - Tuổi, giới, căn nguyên nhiễm khuẩn chủ T3 4,1 ± 13,9 46,1 ± 61,7 < 0,05 yếu, tỷ lệ tử vong PCT của cả 2 nhóm sống và tử vong đều tăng - Điểm SOFA trung bình, tỷ lệ cấy máu dương tính. lên ở T1 có ý nghĩa thống kê. PCT của nhóm 2.3.2. Thay đổi nồng độ Procalcitonin máu ở sống giảm nhanh, giảm mạnh theo thời gian. nhóm tử vong và nhóm sống qua các thời điểm PCT của nhóm tử vong không giảm mà còn tăng nghiên cứu. lên so với thời điểm chẩn đoán. PCT của nhóm 2.3.3. So sánh mối tương quan giữa Procalcitonin sống thấp hơn nhóm tử vong qua tất cả các thời với Lactate và SOFA và giá trị tiên lượng tử vong điểm nghiên cứu. của các chỉ số này tại thời điểm T0 và T2. 3.2. Mối tương quan giữa nồng độ 2.4. Phân tích số liệu: Xử lý số liệu và vẽ Procalcitonin huyết thanh với Lactate và thang điểm SOFA biểu đồ tự động bằng phần mềm SPSS 22.0. Số Bảng 3. Mối tương quan giữa nồng độ liệu được được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ phần Procalcitonin với Lactate trăm (%), giá trị trung bình  độ lệch chuẩn (X  Nhóm Nhóm tử vong SD), xác định đường cong ROC và diện tích dưới Thời điểm r p đường cong (AUC: Area Under the Curve) để T0 0,374 < 0,001 tính giá trị tiên lượng tử vong và p < 0,05 được T1 0,298 < 0,05 coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. T2 0,140 < 0,05 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tại thời điểm chẩn đoán NKH/SNK (T0), ở 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhóm tử vong, nồng độ PCT có mối tương quan nghiên cứu thuận mức độ trung bình với nồng độ Lactat Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân huyết thanh (r > 0,3), có ý nghĩa thống kê với p Đặc điểm cơ bản Giá trị < 0,05. Các thời điểm nghiên cứu còn lại, mức Tuổi ( X ± SD, năm) (thấp 65,0 ± 14,1(32 - độ tương quan này là yếu (r < 0,3). nhất; cao nhất) 101) Bảng 4. Mối tương quan giữa nồng độ Giới tính nam (n,%) 50 (70,4) Procalcitonin với thang điểm SOFA Điểm SOFA ( X ± SD, điểm) 8 ± 3,9 (min: 2 - Nhóm Nhóm tử vong (thấp nhất; cao nhất) max: 19) Thời điểm r p Tỷ lệ tử vong (n,%) 31(43,7) T0 0,359 < 0,001 Cấy máu dương tính (n, %) 27 (38) T1 0,386 < 0,05 Vi khuẩn Gram âm (n, %) 21 (77,8) T2 0,757 < 0,05 Acinetobacter baumanni Tính chung cho tất cả các bệnh nhân, tại tất cả 5 (18,5) các thời điểm, nồng độ PCT có mối tương quan (n, %) Nhiễm khuẩn hô hấp 60 (84,5) thuận, mức độ trung bình và chặt với thang điểm 76
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 SOFA (p < 0,05). Ở nhóm tử vong, tại các thời < 0,05); đặc biệt tại thời điểm T2, nồng độ PCT có điểm T0 và T1, nồng độ PCT có mối tương quan mối tương quan thuận mức độ rất chặt với thang thuận mức độ trung bình với thang điểm SOFA (p điểm SOFA (r = 0,757, p < 0,05). 3.3. Vai trò của PCT, Lactat, điểm SOFA trong dự báo tử vong ở bệnh nhân SNK Bảng 5. Giá trị ngưỡng của PCT, Lactat máu, điểm SOFA dự báo tử vong tại thời điểm T0 , T1 Thời T0 T1 điểm Điểm Sp. Điểm Se. Se. AUC p Sp. AUC p Chỉ số Cut off Cut off PCT 5,575 0,613 0,55 0,671
  5. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 −13 ± 67%, p = 0.021 trong 6 giờ đầu và 42 ± Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng 33% so với −17 ± 76%; p < 0.001 trong 24 giờ với các tác giả trên, chưa cho thấy rõ nét vai trò đầu tiên kể từ lúc lúc nhập viện [5]. của PCT trong tiên lượng tử vong (khả năng dự Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mối báo ở mức trung bình hoặc kém). tương quan giữa PCT và thang điểm SOFA cho thấy: Tính chung cho tất cả các bệnh nhân, tại V. KẾT LUẬN tất cả các thời điểm, nồng độ PCT có mối tương Nồng độ Procalcitonin tương quan thuận với quan thuận, mức độ trung bình và chặt chẽ với cả Lactate và SOFA nhưng với SOFA chặt hơn và thang điểm SOFA (p < 0,05). Ở nhóm bệnh nhân tăng dần theo các thời điểm nghiên cứu và cao tử vong, tại các thời điểm, nồng độ PCT có mối nhất tại T2 (r = 0,757, p < 0,05) ở nhóm tử vong tương quan thuận mức độ trung bình và rất chặt Tại thời điểm chẩn đoán (T0) khả năng dự với thang điểm SOFA (p < 0,05). Nồng độ PCT báo tử vong của SOFA là tốt nhất với diện tích càng cao, thang điểm SOFA càng cao thì tiên dưới đường cong (AUC = 0,82). Theo sau là lượng tử vong càng cao. Lactate cho khả năng dự báo tiên lượng khá Trong nghiên cứu của Desai S và cộng sự (AUC = 0,723) và PCT ở mức trung bình (AUC = (2013) về mối tương quan giữa PCT với bảng 0,671). điểm đánh giá mức độ nặng là SOFA ở 201 bệnh Sau 24 giờ, tại thời điểm T1, thang điểm SOFA nhân nhiễm khuẩn huyết lúc nhập viện. Kết quả, vẫn cho giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất với nồng độ PCT tăng đáng kể ở nhóm tử vong so (AUC = 0,804). Tiếp theo là PCT và Lactate đều với nhóm không tử vong (11,03 ng/ml so với cho khả năng dự báo tiên lượng khá (AUC = 2,51 ng/ml), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,725) và (AUC = 0,701). < 0,001. Các giá trị của PCT có tương quan đáng kể với điểm số điểm SOFA (r = 0,392, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2