intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu với một số yếu tố nguy cơ tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu với một số yếu tố nguy cơ ở 1185 đối tượng hơn 40 tuổi tại thành phố Cần Thơ. Xét nghiệm acid uric máu và thu thập thông tin về tuổi, giới, tình trạng kinh tế, hút thuốc lá, uống rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu với một số yếu tố nguy cơ tại thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TĂNG ACID URIC MÁU  <br /> VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ <br /> Trịnh Kiến Trung*, Nguyễn Thị Hằng**, Nguyễn Hồ Phương Liên*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Giới thiệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu với một số yếu tố nguy cơ ở 1185 đối tượng <br /> ≥ 40 tuổi tại thành phố Cần Thơ. Xét nghiệm acid uric máu và thu thập thông tin về tuổi, giới, tình trạng kinh tế, <br /> hút thuốc lá, uống rượu.  <br /> Kết quả: Tỷ lệ tăng acid uric máu ở nhóm > 60 tuổi; giới nam; có uống rượu, có hút thuốc cao hơn nhóm ≤ <br /> 60 tuổi; giới nữ, không uống rượu, không hút thuốc có ý nghĩa, p  <br /> 60 tuổi, giới nam, có uống rượu, có hút thuốc lần lượt cao gấp 1,52; 2,42; 2,33; 1,63 lần nhóm ≤ 60 tuổi, giới nữ, <br /> không uống rượu, không hút thuốc. <br /> Từ khóa: acid uric máu; yếu tố nguy cơ. <br /> <br />  ABSTRACT <br /> THE STUDY OF ASSOCIATION BETWEEN HYPERURICEMIA  <br /> AND SOME RISK FACTORS IN ADULTS IN CAN THO CITY  <br /> Trinh Kien Trung, Nguyen Thi Hang, Nguyen Ho Phuong Lien  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 220‐ 224 <br /> Introduction: The study of association between hyperuricemia and some risk factors in 1.185 subjects equal <br /> or over 40 years old in Can Tho City. Serum uric acid and other variables including age, gender, economic status, <br /> smoking, drinking of alcohol were measured in this study.  <br /> Results: The rate of hyperuricemia in the group of over 60 years old, men, drinking of alcohol, the smoking <br /> were  higher  than  the  group  of  equal  or  lower  60  years  old,  women,  not  drinking  of  alcohol,  not  smoking <br /> significantly, p  420 mol/l ở <br /> <br /> tuổi  được  chọn  theo  kiểu  ngẫu  nhiên  phân <br /> tầng,  hệ  thống  có  chủ  đích;  từ  tháng  01‐2012 <br /> <br /> nam và > 360 mol/l ở nữ. <br /> <br /> đến tháng 12‐ 2012. <br /> <br /> Cách lấy máu <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> <br /> Các đối tượng được lấy máu vào buổi sáng <br /> <br /> Những  người  đang  dùng  các  loại  thuốc <br /> <br /> cách  bữa  ăn  gần  nhất  là  12  giờ  (tối  hôm  trước <br /> <br /> ảnh  hưởng  đến  nồng  độ  acid  uric  như: <br /> <br /> tránh  dùng  rượu  bia,  tránh  thức  ăn  có  chứa <br /> <br /> allopurinol, <br /> <br /> nhiều  purin  làm  ảnh  hưởng  đến  kết  quả  xét <br /> <br /> salicilat, <br /> <br /> probenecid, <br /> <br /> phenylbutazol, <br /> <br /> sulfinpyrazol, <br /> acid <br /> <br /> ascorbic, <br /> <br /> nghiệm). Lấy 5ml máu tĩnh mạch cho vào tuýp <br /> <br /> ethambutol,  pyrazynamid...  Bệnh  nhân  suy <br /> <br /> máu  có  chứa  chất  chống  đông  heparin.  Sau  đó <br /> <br /> thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân <br /> <br /> gởi tuýp máu về phòng xét nghiệm sinh hóa để <br /> <br /> tạo. Các bệnh lý tăng sinh, ác tính (ung thư, xơ <br /> <br /> thực hiện. Tại phòng xét nghiệm hóa sinh, máu <br /> <br /> gan…) hoặc người được lựa chọn không đồng <br /> <br /> sẽ được quay ly tâm để lấy huyết thanh. Sau đó, <br /> <br /> ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> sẽ  tiến  hành  định  lượng  acid  uric  máu  bằng <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> phương pháp enzym. <br /> Định  lượng  acid  uric  máu  (đơn  vị  tính  là <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> mol/l). <br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang.  <br /> <br /> Nguyên lý <br /> <br /> Cách thu thập số liệu <br /> Người  dân  được  phỏng  vấn  với  phiếu  thu <br /> <br /> Xác  định  nồng  độ  acid  uric  bằng  phản  ứng <br /> <br /> thập  số  liệu  nhằm  thu  thập  thông  tin  về  tuổi, <br /> <br /> enzym uricase, H2O2 được hình thành dưới sự ly <br /> <br /> giới, tình trạng kinh tế, hút thuốc lá, uống rượu; <br /> <br /> giải  của  catalase  và  3,5  dichioro‐2‐hydroxy <br /> <br /> lấy  máu  và  thực  hiện  xét  nghiệm  AU  máu  tại <br /> <br /> benzen <br /> <br /> khoa  xét  nghiệm  sinh  hóa‐  Bệnh  viện  Đa  khoa <br /> <br /> aminophenazon  (PAP)  cho  ra  phức  chất <br /> <br /> Trung ương Cần Thơ.  <br /> <br /> quinoneimin có màu đỏ tím <br /> <br /> sulfonic <br /> <br /> acid <br /> <br /> (DCHBC) <br /> <br /> và <br /> <br /> 4‐<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng AU máu(3) <br /> Uricase <br /> Acid uric + O2 + 2H2O2 <br /> <br /> Allantoin + CO2 + H2O2 <br /> <br /> Peroxidase <br /> 2H2O2 + DCHBS + PAP<br /> <br />  Quinoneimin + HCL + 4H2 <br /> <br /> Trị số bình thường <br /> <br /> Các biến số <br /> <br /> Nam: 180 ‐ 420 mol/l  <br /> <br /> Yếu tố nguy cơ tăng acid uric máu: tuổi, giới, <br /> <br />  Nữ: 140‐ 360 mol/l <br /> <br /> tình trạng kinh tế, uống rượu, hút thuốc lá. <br /> <br /> Trang  bị  máy:  xét  nghiệm  acid  uric  máu <br /> <br /> Kinh  tế:  không  khá  giả  (hộ  nghèo  +  hộ  cận <br /> <br /> được  xác  định  trên  máy  phân  tích  hóa  sinh  tự <br /> <br /> nghèo  theo  quyết  định  ban  hành  chuẩn  hộ <br /> <br /> động AU 640 của hãng Olympus Nhật Bản. <br /> <br /> nghèo,  hộ  cận  nghèo  áp  dụng  cho  giai  đoạn <br /> <br /> Thuốc  thử:  các  thuốc  thử  để  xác  định  acid <br /> uric  máu  đồng  bộ  theo  thuốc  thử  của  hãng <br /> Olympus Nhật Bản. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 2011‐ 2015)(5), khá giả. <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Chương trình thống kê vi tính SPSS 16.0.  <br /> <br /> 221<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN <br /> Liên quan giữa tăng AU máu với yếu tố nguy cơ tuổi <br /> Bảng 1‐ Liên quan tình trạng tăng AU máu với yếu tố nguy cơ tuổi <br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> > 60 (n=350)<br /> ≤ 60 (n=835)<br /> <br /> Tăng AU (n=149)<br /> n<br /> (%)<br /> 56<br /> 16,0<br /> 93<br /> 11,1<br /> <br /> Không tăng AU (n=1036)<br /> n<br /> (%)<br /> 294<br /> 84,0<br /> 742<br /> 88,9<br /> <br /> Tỷ lệ tăng AU máu ở nhóm > 60 tuổi cao hơn <br /> nhóm  ≤  60  tuổi  có  ý  nghĩa,  p   60 tuổi cao gấp 1,52 lần <br /> nhóm ≤ 60 tuổi. <br /> So sánh với các nghiên cứu (NC) trong nước <br /> thì kết quả thu được của chúng tôi phù hợp với <br /> các NC trong nước: tuổi càng tăng thì tỷ lệ tăng <br /> acid  uric  máu  càng  tăng.  Theo  Bùi  Đức  Thắng <br /> (2006)(1)  ghi  nhận  acid  uric  máu  tăng  dần  theo <br /> tuổi: nhóm từ 60‐ 69 tuổi chiếm 31,4%; từ 70‐ 79 <br /> tuổi 29,7%; ≥ 80 tuổi chiếm 40,4%. Bên cạnh đó, <br /> nghiên cứu Tuấn Anh Huy (2004)(Error! Reference source <br /> not  found.)  cho  kết  quả:  tỷ  lệ  đối  tượng  tăng  acid <br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 1,52 (1,06- 2,17)<br /> <br /> uric máu cao nhất ở nhóm 71‐ 80 tuổi (42,7%) và <br /> thấp  nhất  ở  nhóm  42‐  50  tuổi  (9,1%).  Tỷ  lệ  đối <br /> tượng  tăng  acid  uric  máu  tăng  theo  độ  tuổi. <br /> Ngoài ra, Quyền Đăng Tuyên (2001)(6) cho thấy: <br /> tỷ  lệ  tăng  acid  uric  máu  ở  nhóm  40‐  49  tuổi  là <br /> 22,2%, 50‐ 59 tuổi là 25,4% và ≥ 60 tuổi là 15,4%.  <br /> So  sánh  với  nghiên  cứu  ngoài  nước  thì  kết <br /> quả của chúng tôi có sự khác biệt. Theo Lai SW <br /> nghiên  cứu  tại  Đài  Loan  năm  2001(4):  tỷ  lệ  acid <br /> uric máu giảm dần theo tuổi ở nam giới. Không <br /> có  mối  liên  hệ  giữa  tuổi  và  tỷ  lệ  tăng  acid  uric <br /> máu ở nữ giới.  <br /> <br /> Liên quan giữa tăng AU máu với yếu tố nguy cơ giới <br /> Bảng 2‐ Liên quan tình trạng tăng AU máu với yếu tố nguy cơ giới <br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nam (n=322)<br /> Nữ (n=863)<br /> <br /> Tăng AU (n=149)<br /> n<br /> (%)<br /> 66<br /> 20,5<br /> 83<br /> 9,6<br /> <br /> Không tăng AU (n=1036)<br /> n<br /> (%)<br /> 256<br /> 79,5<br /> 780<br /> 90,4<br /> <br /> Tỷ  lệ  tăng  AU  máu  ở  nhóm  giới  nam  cao <br /> hơn nhóm giới nữ có ý nghĩa, p  462 μmol/l ở <br /> nam và > 396 μmol/l ở  nữ) ở nam giới  là 25% <br /> và  19%  ở  nữ  giới.  Bên  cạnh  đó,  theo  Lai  SW <br /> nghiên  cứu  tại  Đài  Loan  (2001)(4):  tỷ  lệ  tăng <br /> acid  uric  máu  là  57,3%  ở  nam  và  40,9%  ở  nữ. <br /> Nam  giới  tuổi  65‐  69  tuổi  có  giá  trị  acid  uric <br /> máu cao nhất.  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liên quan giữa tăng AU máu với yếu tố nguy cơ kinh tế <br /> Bảng 3‐ Liên quan tình trạng tăng AU máu với yếu tố nguy cơ kinh tế <br /> <br /> Kinh tế<br /> <br /> Khá giả (n=931)<br /> Không (n=254)<br /> <br /> Tăng AU (n=149)<br /> n<br /> (%)<br /> 123<br /> 13,2<br /> 26<br /> 10,2<br /> <br /> Tỷ lệ tăng AU máu ở nhóm kinh tế khá giả <br /> cao  hơn  nhóm  kinh  tế  không  khá  giả.  Tuy <br /> nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê <br /> với p> 0,05. <br /> <br /> Không tăng AU (n=1036)<br /> n<br /> (%)<br /> 808<br /> 86,8<br /> 228<br /> 89,8<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> 1,34 (0,85- 2,09)<br /> <br /> Thật vậy, đối tượng khá giả sẽ có chế độ ăn <br /> có chứa hàm lượng acid uric cao hơn hàm lượng <br /> acid uric ở chế độ ăn người không khá giả.  <br /> <br /> Liên quan giữa tăng AU máu với yếu tố nguy cơ uống rượu <br /> Bảng 4‐ Liên quan tình trạng tăng AU máu với yếu tố nguy cơ uống rượu <br /> <br /> Uống rượu<br /> <br /> Có (n=349)<br /> Không (n=836)<br /> <br /> Tăng AU (n=149)<br /> n<br /> (%)<br /> 69<br /> 19,8<br /> 80<br /> 9,6<br /> <br /> Tỷ  lệ  tăng  AU  máu  ở  nhóm  có  uống  rượu <br /> cao hơn nhóm không uống rượu có ý nghĩa, p  60 tuổi cao hơn nhóm ≤ 60 tuổi có <br /> ý nghĩa, p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0