Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
lượt xem 4
download
Bài viết nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 129 bệnh nhân (115 nữ và 14 nam), được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010, điều trị tại Khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL-6 VÀ TNF-α HUYẾT THANH VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG KHÁC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Phùng Anh Đức1, Đoàn Văn Đệ2, Nguyễn Đình Khoa1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Interleukin-6 (IL-6) và TNF-α với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng khác ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 129 bệnh nhân (115 nữ và 14 nam), được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010, điều trị tại Khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Chợ Rẫy. Xét nghiệm định lượng nồng độ IL-6 và TNF-α được thực hiện bằng phương pháp định lượng bằng công nghệ biochips, phát hóa- quang miễn dịch . Kết quả: Nhóm bệnh nhân có tuổi trung bình 54,84 ± 11,38. Nồng độ trung bình và trung vị của IL-6 (pg/mL) là 29,59 ± 40,36 và 13,52 [4,75–37,03]. Nồng độ trung bình và trung vị của TNF-α (pg/mL) là 29,53 ± 71,54 và 8,44 [3,88–22,90]. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng IL-6 và TNF-α lần lượt là 94,57% và 43,41%. IL-6 có mối tương quan với DAS28-VS (r=0,189, p=0,032). TNF-α có mối tương quan với VS (r=0,213, p=0,015). Nồng độ TNF-α ở nhóm có RF và anti-CCP dương tính cao cao hơn so với nhóm có kháng thể âm tính hoặc dương tính thấp (p < 0,001). Kết luận: Nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh tăng cao ở bệnh nhân VKDT và có mối tương quan đến tình trạng hoạt động của bệnh. Từ khóa: viêm khớp dạng thấp, interleukin-6, TNF -α, DAS28 ABSTRACT CORRELATION BETWEEN SERUM IL-6 AND TNF- LEVELS AND OTHER CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS Phung Anh Duc, Doan Van De, Nguyen Dinh Khoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 102 - 107 Objectives: To study the levels of serum IL-6 and TNF-α in correlation with other clinical and laboratory charateristics in rheumatoid arthritis (RA) patients. Methods: An cross sectional study was carried out on 129 RA patients (115 females, 14 males), who met the ACR/EULAR 2010 citeria, treated at Cho Ray hospital. The serum IL-6 và TNF-α level were measured by chemiluminescent immuno assay with biochip array technology. Results: The avarage age of patients was 54.84 ± 11.38. The mean and median of serum IL-6 levels were 29.59 ± 40.36 and 13.52 [4.75-37.03]. The mean and median of serum TNF-α levels were 29.53 ± 71.54 and 8.44 [3.88-22.90]. The rates of patients with increased IL-6 and TNF-α levels were 94.57% and 43.41%, respectively. IL-6 level correlated with DAS28-VS (r=0.189, p=0.032). TNF-α level correlated with the VS (r=0.213, p=0.015). The TNF-α levels in patients with high positive RF or anti-CCP were significantly higher than in patients with negative or low positive antibodies (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học correlated with the disease activity. Keywords: rheumatoid arthritis, interleukine-6, TNF-α, DAS28 ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và TNF-α với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh sàng khác liên quan đến hoạt tính bệnh VKDT. tự miễn điển hình, thường gặp nhất trong số các bệnh viêm khớp mạn tính, với tỷ lệ lưu hành ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU khoảng 0,5-1% dân số . Đặc điểm chính của (1) Đối tƣợng nghiên cứu bệnh là tình trạng viêm mạn tính màng hoạt Các bệnh nhân (BN) trên hoặc bằng 18 dịch, dẫn tới tổn thương cấu trúc khớp, gây biến tuổi, không phân biệt giới tính được chẩn đoán dạng khớp, mất chức năng và có nguy cơ tàn xác định VKDT theo tiêu chuẩn ACR/EULAR phế cao. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể có biểu 2010 của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên hiện toàn thân nặng. Bệnh cần được điều trị sớm đoàn chống thấp châu Âu(4), đồng ý tham gia để ngăn ngừa nguy cơ tàn phế. Cơ chế bệnh sinh nghiên cứu. của VKDT được cho là có liên quan đến các yếu Tiêu chuẩn loại trừ tố di truyền, môi trường và tình trạng rối loạn Những bệnh nhân có các bệnh lý viêm khác miễn dịch với vai trò quan trọng của tế bào B, T có thể ảnh hường tới nồng độ cytokine (bao gồm và các cytokine viêm, trong đó có vai trò quan các bệnh lý nhiễm trùng, các bệnh lý gây viêm trọng của yếu tố hoại tử u (tumor necrotic factor, toàn thân hoặc khu trú mà không phải VKDT). TNF-α) và Interleukine-6 (IL-6)(1). Thời gian nghiên cứu: 6/2015 – 10/2019. IL-6 được tìm thấy nhiều nhất trong dịch khớp và là nguyên nhân chính gây ra các triệu Phƣơng pháp nghiên cứu chứng toàn thân cũng như tại chỗ trong bệnh Thiết kế nghiên cứu VKDT. IL-6, được tạo ra bởi nhiều loại tế bào Nghiên cứu mô tả cắt ngang. khác nhau, thúc đẩy sự biệt hóa tế bào B, tế Phương pháp thu thập số liệu bào T giúp tạo ra các tự kháng thể và các chất trung gian miễn dịch khác có liên quan đến các Các chỉ tiêu lâm sàng đợt cấp của VKDT(2). TNF-α được sản xuất chủ Thời gian mắc bệnh: là khoảng thời gian từ yếu bởi các đại thực bào hoạt hóa. Trong bệnh khi bị bệnh đến thời điểm bắt đầu nghiên cứu. VKDT kích thích sự gia tăng và biệt hóa các Đơn vị: năm. lympho B, lympho T và tế bào NK, kích thích Tuổi mắc bệnh: là độ tuổi xuất hiện tình sản xuất các cytokine gây viêm khác (IL-1, IL- trạng sưng, đau các khớp ngoại vi. Đơn vị: năm. 6, IL-8), kích thích tạo ra các chất gây phá hủy Số khớp đau 28 (SKĐ28) và số khớp sưng 28 sụn khớp (stromelysin, collagenase, (SKS28): biến định lượng xác định trong số 28 prostaglandin và GM-CSF) . (3) khớp ngoại vi theo cách tính DAS28. Khớp đau Đã có nhiều nghiên cứu về IL-6 và TNF-α ở được xác định là khớp đau tự nhiên hoặc đau bệnh nhân VKDT, song cho các kết quả rất khác khi vận động hoặc đau khi ấn được xác định bởi nhau. Tại Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này người khám. Khớp sưng được xác định bởi bác còn nhiều hạn chế. Do vậy, chúng tôi thực hiện sĩ khi phát hiện bệnh nhân có tình trạng tăng nghiên cứu về các cytokine viêm ở bệnh nhân kích thước của khớp do sưng phần mềm hoặc VKDT điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, nhằm các tràn dịch khớp mục tiêu sau đây: Các chỉ tiêu cận lâm sàng Khảo sát nồng độ và tỷ lệ bệnh nhân VKDT Tốc độ máu lắng (VS, mm/h): biến định có tăng IL-6 và TNF-α huyết thanh. lượng, thực hiện tại khoa Huyết học BVCR bằng Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 103
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 phương pháp Wetergren, máy Therma Linear. và DAS28-VS (Disease Activity Score for 28 Tốc độ máu lắng giờ đầu được coi là tăng khi Joints Erythrocyte Sedimentation VKDTte). >10 mm. DAS28 VS = 0,56. SLKĐ28 + Nồng độ CRP huyết tương (mg/L): biến định 0,28. SLKS 28 + 0,70. ln(ESR) + 0,014. ĐGBN. lượng, thực hiện tại khoa Sinh hoá BVCR. Phương pháp xét nghiệm miễn dịch đo độ đục DAS28 CRP = 0,56. SLKĐ28 + bằng máy Mindray BS.800M. Kết quả CRP được 0,28. SLKS 28 + 0,36. ln(CRP+1) + 0,014. ĐGBN coi là tăng khi ≥6 mg/L. + 0,96. Kháng thể anti-CCP: biến định lượng, thực Trên thực tế, chúng tôi tính điểm DAS28- hiện tại khoa Sinh Hóa BVCR, được phát hiện ESR và DAS28-CRP bằng phần mềm đã được bằng xét nghiệm miễn dịch sử dụng công nghệ lập trình sẵn trên trang: www.4s- miễn dịch hóa phát quang (CMIA) để định dawn.com/DAS28/DAS28.html. lượng kháng thể IgG. Kít xét nghiệm 1P65 SKĐ28, SKS28: Số lượng khớp đau, số lượng ARCHITECT anti-CCPReagent Kit. khớp sưng trong 28 khớp ngoại vi theo cách tính Đánh giá kết quả của DAS28. Âm tính: anti-CCP < 5 UI/mL. CRP: nồng độ CRP huyết thanh/huyết Dương tính thấp: giá trị xét nghiệm ≤ 3 lần tương, đơn vị mg/L. mức bình thường (từ 5 – 15 UI/mL). VS: Tốc độ lắng máu (VS) giờ đầu, đơn vị Dương tính cao: giá trị xét nghiệm > 3 lần mm/h. mức bình thường (>15UI/mL). ĐGBN: Đánh giá của bệnh nhân về mức độ Yếu tố thấp (RF): biến định lượng, thực hiện ảnh hưởng của tình trạng viêm khớp đến sức tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR), khỏe hiện tại, bằng thang điểm đánh giá mức độ phương pháp định lượng miễn dịch đo độ đục hoạt động bệnh, với số 0 = ảnh hưởng rất tốt, số (latex – enhanced immunoturbidimetric) định 100 = ảnh hưởng rất xấu, đơn vị: mm. lượng kháng thể IgG. Đánh giá kết quả Đánh giá kết quả DAS28 < 2,6: Lui bệnh không hoạt động. Âm tính: RF 3 lần DAS28 >5,1: Hoạt động bệnh cao. mức bình thường (>60 UI/mL). Xử lý số liệu Xét nghiệm định lượng nồng độ các cytokine Các số liệu thu được đã được xử lý theo được thực hiện bằng phương pháp định lượng phương pháp thống kê y học bằng phần mềm bằng công nghệ biochips, nguyên lý phát hóa – thống kê SPSS 20.0. quang miễn dịch kiểu sandwich (máy Randox). Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình Đánh giá kết quả ( ) ± độ lệch chuẩn (SD), trung vị, giá trị nhỏ nhất Tăng IL-6 được xác định khi nồng độ ≥1,23 (min), giá trị lớn nhất (max), tỷ lệ phần trăm. pg/mL (bình thường
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học phân bố chuẩn sử dụng hệ số tương quan Bảng 2: Giá trị các chỉ số đánh giá tình trạng hoạt Spearman’s. động bệnh Sự khác biệt giữa hai trung bình, hai trung vị N Trung bình Độ lệch chuẩn SKĐ28 129 13,37 8,35 có ý nghĩa khi p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Bảng 6: So sánh nồng độ các cytokine giữa các nhóm bệnh có nồng độ kháng thể khác nhau Cytokine RF (-) hoặc (+) thấp RF (+) cao p Trung bình 26,5 ± 39,2 29,84 ± 41,4 IL-6 0,89 Trung vị [KTPV] 16,55 [5,06-30,03] 12,09 [4,6-37,09] Trung bình 8,76 ± 10,71 34,8 ± 62,93 TNF-α
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học bệnh còn nhiều điều cần phải bàn cãi. IL-6 có mối tương quan thuận với DAS28VS Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ (r=0,189; p=0,032), TNF-α có mối tương quan TNF-α ở nhóm RF và anti CCP dương tính cao thuận với VS (r=0,213; p=0,015). Nồng độ TNF-α có trung vị lần lượt là 15,29 và 10,84, nồng độ của nhóm có RF và anti-CCP dương tính cao thì TNF-α ở nhóm RF và anti CCP âm tính hoặc cao hơn so với nhóm có nồng độ kháng thể âm dương tính thấp có trung vị lần lượt là 4,12 và tính hoặc dương tính thấp (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, chức năng thận
11 p | 61 | 5
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin và nồng độ urê, creatinin, aicd uric trong huyết tương ở bệnh nhân đa u tủy xương
6 p | 21 | 4
-
Mối liên quan giữa nồng độ adiponectin và TNF-ỏ huyết thanh với tình trạng kháng insulin ở người béo phì
5 p | 81 | 4
-
Mối tương quan giữa nồng độ GFAP huyết thanh với nồng độ lactate, glucose máu thời điểm nhập viện và kết quả điều trị ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
9 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ D-dimer với các yếu tố viêm và đông máu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
6 p | 51 | 3
-
Tương quan giữa nồng độ C-reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não
7 p | 81 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ TSH, FT4 với một số thành phần của hội chứng chuyển hóa trên người đến khám sức khỏe tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
7 p | 46 | 2
-
Tương quan giữa nồng độ testosteron huyết tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
8 p | 88 | 2
-
Tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ Nt - Probnp với thang điểm Sofa, Apache II và nồng độ procalcitonin huyết tương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
6 p | 40 | 2
-
Sự tương quan giữa nồng độ HBcrAg với HBV DNA ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và xơ gan do nhiễm HBV
6 p | 4 | 1
-
Mối tương quan giữa nồng độ cystatin C và creatinin huyết thanh trong bệnh thận đái tháo đường
6 p | 1 | 1
-
Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt
5 p | 27 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp
6 p | 57 | 1
-
Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ TRAb với độ nặng và độ hoạt tính của bệnh nhãn giáp
8 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 59 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn