intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu mối tương quan giữa tăng homocystein máu với một số yếu tố nguy cơ (YTNC) hay gặp của đột quỵ nhồi máu não (NMN). Mời các bạn cùng tham khảo nội chung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ<br /> HOMOCYSTEIN HUYẾT TƢƠNG VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ<br /> NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỲ NHỒI MÁU NÃO<br /> Nguyễn Văn Tuấn*; Nguyễn Minh Hiện*; Phạm Văn Trân*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu mối tương quan giữa tăng homocystein máu với một số yếu tố nguy<br /> cơ (YTNC) hay gặp của đột quỵ nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br /> bệnh chứng trên 136 bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN, trung bình 65,6 ± 10,33 tuổi; tỷ lệ đột quỵ<br /> NMN nam/nữ = 1,83. Nhóm chứng: 136 người lớn không bị đột quỵ não, có các YTNC tương<br /> đương nhóm bệnh. Kết quả: YTNC của nhóm NMN gồm tăng huyết áp (61,0%), tăng<br /> homocystein huyết tương (42,6%), tăng triglycerid (41,2%), tăng cholesterol (36,6%), giảm<br /> HDL-C (32,3%), nghiện thuốc lá (24,3%), đái tháo đường (21,1%), béo phì (19,1%), tăng LDL-C<br /> (17,2%) và lạm dụng rượu (14,0%). Tăng homocystein huyết tương (> 15 µmol/l) là YTNC độc<br /> lập của NMN với OR = 3,0 [95% CI; 1,75 - 5,16] và p < 0,0001. Nhóm bệnh có mối tương quan<br /> thuận mức trung bình giữa nồng độ homocystein với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương<br /> (r = 0,3; p < 0,001; r = 0,346 với p < 0,0001); có mối tương quan thuận mức yếu với chỉ số BMI<br /> (r = 0,173 và p < 0,05), tương quan nghịch mức yếu với LDL-C (r = -0,236 và p < 0,05). Không<br /> có sự tương quan giữa tăng homocystein với tuổi, giới, đái tháo đường, cholesterol, HDL-C và<br /> triglycerid. Kết luận: ở BN đột quỵ NMN, có mối tương quan thuận giữa nồng độ homocystein<br /> huyết tương với tăng huyết áp và chỉ số BMI; tương quan nghịch với LDL-C.<br /> * Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não; Homocystein; Yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> Study on Relationship between Plasma Homocysteine Concentration<br /> and some Risk Factors in Patients with Ischemic Stroke<br /> Summary<br /> Objectives: To search relationship between the increased blood homocysteine levels and<br /> some common risk factors of cerebral infarction. Subjects and methods: Case-control study on<br /> 136 patients with ischemic stroke, mean age 65.6 ± 10.33; ratio of male/female = 1.83; the<br /> control group included 136 adults without stroke, the risk factors were similar to the study group.<br /> Results: Risk factors of cerebral infarction group was hypertension (61.0%), increased plasma<br /> homocysteine (42.6%), hypertriglyceridemia (41.2%), hypercholesterolemia (36.6%), decreased<br /> HDL-C (32.3%), smoke (24.3%), diabetes mellitus (21.1%), obesity (19.1%), increased LDL-C<br /> (17.2%) and abuse alcohol (14.0%). Increased plasma homocysteine (> 15 μmol/l) are<br /> independent risk factors of cerebral infarction with OR = 3.0 [95% CI; 1.75 to 5.16] and<br /> p < 0.0001.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanvqy103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 04/01/2016<br /> <br /> 145<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> In the disease group, there was a positive correlation between medium levels of homocysteine<br /> and SBP and DBP (r = 0.3, p < 0.001; r = 0.346, p < 0.0001); weak positive correlation with BMI<br /> (r = 0.173 and p < 0.05) and weak negative correlation with LDL-C (r = -0.236 and p < 0.05).<br /> There was no correlation between increased plasma homocysteine concentrations with age,<br /> gender, diabetes, cholesterol, HDL-C and triglyceride. Conclusion: There is a positive<br /> correlation between plasma homocysteine level and hypertension and BMI; inversely correlated<br /> with LDL-C in patients with ischemic stroke.<br /> * Key words: Ischemic stroke; Homocysteine; Risk factor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Homocystein được xác định là YTNC<br /> của bệnh tim mạch và đột quỵ não. Cơ<br /> chế gây xơ vữa động mạch do tăng<br /> homocystein máu liên quan đến tạo thành<br /> các sản phẩm có tính oxy hóa. Trong<br /> máu, homocystein tự oxy hóa tạo thành<br /> cystein-homocystein disulfid và những<br /> sản phẩm có tính oxy hóa mạnh như<br /> hydrogen peroxid và superoxid. Các sản<br /> phẩm có tính oxy hóa mạnh gây rối loạn<br /> chức năng nội mạc mạch máu, kích thích<br /> tăng sinh của tế bào cơ trơn mạch máu,<br /> thúc đẩy peroxid hóa lipid và oxy hóa<br /> cholesretol-LDL [2, 7, 8]. Như vậy, tăng<br /> homocystein máu là một trong những yếu<br /> tố khởi đầu cho hình thành và phát triển<br /> xơ vữa động mạch, hậu quả cuối cùng là<br /> biến chứng tắc động mạch nói chung và<br /> đột quỵ NMN nói riêng.<br /> Xơ vữa động mạch là một quá trình<br /> phức tạp, có sự tham gia của nhiều<br /> YTNC. Tăng homocystein máu là một<br /> trong những tác nhân đầu tiên làm tổn<br /> thương nội mạc động mạch, phát động<br /> quá trình xơ vữa động mạch và đột quỵ<br /> não. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có<br /> nhiều nghiên cứu về tương tác giữa<br /> homocystein với các YTNC khác. Xuất<br /> phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài này nhằm: Tìm hiểu<br /> mối tương quan giữa nồng độ<br /> 146<br /> <br /> homocystein máu với một số YTNC ở BN<br /> đột quỵ NMN.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Nhóm bệnh: 136 BN lần đầu tiên bị<br /> đột quỵ NMN, mắc bệnh trong 2 tuần đầu<br /> của bệnh. Điều trị nội trú tại Khoa Đột<br /> quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2014<br /> đến 10 - 2015.<br /> - Tiêu chuẩn chọn BN: theo tiêu chuẩn<br /> lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO, 1989) [1]. Cận lâm sàng dựa vào<br /> hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não có<br /> hình ảnh đột quỵ NMN.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh lý gây tăng<br /> nồng độ homocystein máu như ung thư,<br /> bệnh vảy nến nặng, suy giáp, suy gan,<br /> ghép tạng, suy thận mạn. Bệnh tim mạch<br /> trước đột quỵ đang sử dụng một số thuốc<br /> chống động kinh và chống ung thư.<br /> * Nhóm chứng: 136 đối tượng chọn<br /> ngẫu nhiên, khỏe mạnh, hoặc có các<br /> YTNC đột quỵ như tăng huyết áp, đái<br /> tháo đường, rối loạn mỡ máu, nghiện<br /> thuốc lá, lạm dụng rượu, béo phì; nhưng<br /> chưa có biến chứng đột quỵ não, nhồi<br /> máu cơ tim và tắc động mạch ngoại vi.<br /> BN khám ngoại trú tại Phòng Khám bệnh;<br /> điều trị tại Khoa Tim mạch, Khoa Nội tiết,<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> Bệnh viện Quân y 103. Tiến hành trong<br /> cùng thời gian với nhóm bệnh, sau khi đã<br /> hiệu chỉnh về tuổi, giới, tăng huyết áp, đái<br /> tháo đường.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Phân tích bệnh-chứng và mô tả cắt<br /> ngang. Thống kê và phân tích số liệu trên<br /> phần mềm thống kê SPSS. 18.0; Epi.info<br /> 3.2.4 và Epical 2000.<br /> <br /> * Phương pháp định lượng nồng độ<br /> homocystein máu:<br /> Định lượng nồng độ homocystein máu<br /> lúc đói theo kỹ thuật miễn dịch đo độ đục.<br /> Chạy trên máy AU 400 - Beckman Coulter<br /> - Olympus (Nhật Bản, 2007) làm tại Khoa<br /> Sinh hoá, Bệnh viện Quân y 103. Nồng<br /> độ homocystein huyết tương ở người<br /> bình thường từ 3,7 - 13,9 µmol/l; tăng<br /> homocystein huyết tương khi > 15 μmol/l.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm phân bố theo tuổi và giới.<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 65,60 ± 10,33, tương đương với nhóm chứng<br /> 64,26 ± 10,53 tuổi (p > 0,05). Phân bố theo nhóm tuổi 10 năm, không thấy khác biệt<br /> giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Nhóm tuổi 50 - 79 chiếm đa số (84,6%) và nhóm tuổi<br /> hay gặp nhất từ 60 - 69 (37,5%).<br /> <br /> Tỷ lệ nam giới<br /> Tỷ lệ nữ giới<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đặc điểm phân bố giới của nhóm đối tượng nghiên cứu.<br /> Ở nhóm đột quỵ não, tỷ lệ nam là 89/136 (65,4%), tỷ lệ nữ: 47/136 (34,6%). Tỷ lệ<br /> đột quỵ não ở nam/nữ = 1,83. Nhóm chứng: tỷ lệ nam/nữ là 1,51. Không khác biệt về<br /> giới giữa nhóm bệnh và nhóm nghiên cứu.<br /> 147<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> 2. Đặc điểm phân bố một số YTNC của đột quỳ não.<br /> Bảng 1: Đặc điểm về YTNC của nhóm bệnh và nhóm chứng.<br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 136)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 136)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 83<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> 81<br /> <br /> 59,6<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> <br /> 30<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> 34<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> Cholesterol > 5,2 mmol/l<br /> <br /> 48/131<br /> <br /> 36,6<br /> <br /> 47/133<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> LDL-C > 3,9 mmol/l<br /> <br /> 22/128<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> 17/116<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> Triglycerid > 2,3 mmol/l<br /> <br /> 54/131<br /> <br /> 41,2<br /> <br /> 54/132<br /> <br /> 40,9<br /> <br /> HDL-C ≤ 0,9 mmol/l<br /> <br /> 41/127<br /> <br /> 32,3<br /> <br /> 41/116<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> Nghiện thuốc lá<br /> <br /> 33<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 30<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> Lạm dụng rượu<br /> <br /> 19<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 18<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> Thừa cân<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 36<br /> <br /> 26,4<br /> <br /> Béo phì<br /> <br /> 26<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> 19<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> Tăng homocystein<br /> <br /> 58<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> 27<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> YTNC<br /> <br /> Tỷ lệ gặp YTNC ở cả hai nhóm tương<br /> đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Trong đó ở nhóm<br /> bệnh, tăng huyết áp là YTNC hay<br /> gặp nhất (61,0%), triglycerid (41,2%),<br /> cholesterol (36,6%) và giảm HDL-C<br /> (32,3%). Tuy nhiên, khác biệt rõ rệt<br /> về tăng homocystein máu giữa nhóm<br /> bệnh và nhóm chứng (p < 0,0001).<br /> Nguyễn Văn Chương (2007) nghiên<br /> cứu trên 1.105 BN đột quỵ não chung cho<br /> thấy, tỷ lệ tăng huyết áp 51,28%; rối loạn<br /> mỡ máu 32,07%; đái tháo đường 16%;<br /> tiền sử đột quỵ não 10,67%; béo phì 3,33%;<br /> uống nhiều rượu 12,3%; nghiện thuốc lá<br /> 11,7%; bệnh gout 3,7% và Migrain 29,06%<br /> [1]. Nguyễn Văn Thông và CS (2010)<br /> nghiên cứu trên 534 BN đột quỵ NMN<br /> thấy: tăng huyết áp 67,2%; đái tháo<br /> 148<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> đường 12,6%; hút thuốc lá 7,7%; nghiện<br /> rượu 6%; tăng cholesterol (45,3%); tăng<br /> triglycerid 28,7%; tăng LDL-C: 37,4% [2].<br /> Phạm Thị Thanh Hòa (2010) nghiên cứu<br /> về các YTNC trên 2.145 BN đột quỵ não,<br /> trong đó NMN có 1.260 BN. Tỷ lệ tăng<br /> huyết áp 71,36%; rối loạn lipid máu 31,03%;<br /> nghiện thuốc lá 34,53%; nghiện rượu<br /> 26,49%; đái tháo đường 10,95% và béo<br /> phì 1,03% [3]. Nghiên cứu của Perry,<br /> H Refsum và CS (1995) thực hiện tại Anh<br /> với 107 BN đột quỵ NMN, kết quả tăng huyết<br /> áp 67,3%; hút thuốc lá 58,9%; nghiện<br /> rượu 16,8% và đái tháo đường 4,7%.<br /> Như vậy, tỷ lệ YTNC ở các nghiên cứu<br /> có sự khác biệt, nhưng YTNC thường<br /> gặp nhất của đột quỵ là tăng huyết áp<br /> (> 50%), rối loạn lipid máu và tăng<br /> homocystein máu.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> 3. Nồng độ homocystein huyết tƣơng và nguy cơ đột quỳ NMN.<br /> Bảng 2: Nồng độ homocystein huyết tương trung bình.<br /> Nhóm<br /> Homocystein<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 136)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 136)<br /> <br /> Chỉ số p<br /> <br /> Nồng độ homocystein trung bình (µmol/l)<br /> <br /> 15,01 ± 4,67<br /> <br /> 12,22 ± 4,38<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Nồng độ homocystein trung bình của<br /> nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,0001).<br /> Nghiên cứu của J Perry, H Refsum và<br /> CS (1995) thực hiện tại Anh với 107 BN<br /> đột quỵ NMN tuổi trung bình 54,0 ± 5,0;<br /> nồng độ homocystein trung bình (13,7<br /> <br /> µmol/l) cao hơn nhóm chứng (11,9<br /> µmol/l) (p < 0,05) [9]. Moghaddasi và CS<br /> (2010) nghiên cứu trên 80 BN đột quỵ<br /> NMN và 60 người nhóm chứng ở Iran, kết<br /> quả: nồng độ homocystein nhóm đột quỵ<br /> não là 21,1 ± 9,8 μmol/l, nhóm chứng:<br /> 13,5 ± 3,2 μmol/l [8].<br /> <br /> Bảng 3: Nguy cơ bị đột quỵ nhồi máu do tăng nồng độ homocystein máu.<br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 136)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 136)<br /> <br /> > 15 µmol/l<br /> <br /> 58 (42,6%)<br /> <br /> 27 (19,9%)<br /> <br /> ≤ 15 µmol/l<br /> <br /> 78<br /> <br /> 109<br /> <br /> Homocystein<br /> <br /> Tăng nồng độ homocystein huyết<br /> tương (> 15 µmol/l) là YTNC đột quỵ nhồi<br /> máu ở nhóm bệnh với tỷ suất chênh (OR)<br /> là 3,0 và p < 0,0001.<br /> Nguyễn Đức Hoàng (2005) nghiên cứu<br /> trên 108 BN đột quỵ não tại Huế thấy: tuổi<br /> trung bình 62,35 ± 13,02; nồng độ<br /> homocystein máu trung bình ở nhóm đột<br /> quỵ não (17,27 ± 7,48 mol/l) cao hơn nhóm<br /> chứng (10,79 ± 2,73 mol/l) (p < 0,001).<br /> Chọn điểm cắt tăng homocystein > 15<br /> μmol/l, OR = 11,8 với p < 0,001 [2].<br /> Nghiên cứu của Cao Phi Phong (2005)<br /> trên 220 BN đột quỵ NMN tại Thành phố<br /> Hồ Chí Minh, kết quả: mức homocystein<br /> trung bình ở nhóm bệnh cao hơn nhóm<br /> chứng (13,28 ± 5,59 so với 9,67 ± 3,07<br /> với p < 0,01) và OR là 5,29 (95% CI; 2,40<br /> - 11,64; p < 0,001) [5]. Jyrki K. Virtanena<br /> và CS (2005), tiến hành nghiên cứu thuần<br /> tập để đánh giá hậu quả của nồng độ<br /> homocystein và axít folic với nguy cơ đột<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> Chi-square<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 1,75 - 5,16<br /> <br /> 16,44<br /> <br /> quỵ, kết quả: nồng độ homocystein huyết<br /> thanh trung bình 10,0 ± 3,4 µmol/l. Nguy<br /> cơ đột quỵ não bất kỳ với chỉ số HR<br /> (hazard rate ratio) là 2,77 (CI 95% CL,<br /> 1,23 - 6,24); nguy cơ đột quỵ NMN với<br /> HR = 2,61 (95% CI: 1,02 - 6,71) [10].<br /> Như vậy, các nghiên cứu đều cho thấy<br /> nồng độ homocystein ở nhóm bệnh cao<br /> hơn nhiều so với nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê. Tuy nhiên, một số nghiên cứu<br /> khác nhau có mức homocystein huyết<br /> tương khác nhau. Điều này có thể do đặc<br /> điểm về nhóm tuổi, vùng dịch tễ, thói<br /> quen sinh hoạt và tiêu chuẩn ở phòng xét<br /> nghiệm khác nhau. Mặt khác, khả năng<br /> mắc bệnh với OR trong nghiên cứu này<br /> thấp hơn của Cao Phi Phong (OR = 5,29)<br /> và Nguyễn Đức Hoàng (OR = 11,8). Sở<br /> dĩ có sự khác nhau này là do cách chọn<br /> đối tượng nghiên cứu, chúng tôi chọn<br /> mẫu có sự tương đồng về các YTNC như<br /> tuổi, giới, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu.<br /> 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0