Nghiên cứu tổng hợp hệ xúc tác Mg – Al hidrotanxit/ γ-Al2O3 cho phản ứng este chéo hóa mỡ động vật tạo biodiesel
lượt xem 4
download
Nhận thấy hệ xúc tác bazơ hidrotanxit phù hợp cho quá trình este chéo hoá dầu mỡ thải tạo biodiesel. Trong nghiên cứu này chúng tôi trình bày “Phương pháp tổng hợp Mg-Al hidrotanxit tích hợp lên nền vật liệu γ-Al2O3 ứng dụng chế tạo biodielse từ phản ứng este chéo hóa mỡ động vật thải”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tổng hợp hệ xúc tác Mg – Al hidrotanxit/ γ-Al2O3 cho phản ứng este chéo hóa mỡ động vật tạo biodiesel
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29, số 02 /2023 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP HỆ XÚC TÁC Mg – Al hidrotanxit/ γ-Al2O3 CHO PHẢN ỨNG ESTE CHÉO HOÁ MỠ ĐỘNG VẬT TẠO BIODIESEL Đến tòa soạn 21-11-2022 Trần Thị Phương, Đặng Ngọc Định*, Hoàng Ngọc Dũng Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì * Email: dangngocdinh36@gmail.com SUMMARY STUDY ON SYNTHETIC Mg–Al hydrotanxit/γ-Al2O3 CATALYSED SYSTEM FOR THE CROSS-REATION OF ANIMAL ESTE FAT TO GENERATE BIODIESEL In this paper, presenting the results of study the integrated catalyst system Mg-Al hydrotetan on the basis of -Al2O3 by co-precipitation method. The synthesized products were structurally determined by X-ray energy dispersive spectroscopy. XRD results show that Mg-Al hydrotanoxide has been successfully integrated on the γ-Al2O3 platform with a uniform degree of size grain, the peaks characterize the product clearly. The synthesized hydrotanxit/γ- Al2O3 product was used as a catalyst for the cross-esterification of the treated beef fat to produce biodiese, at 65oC within 8 hours for the amount of biodiesel to be obtained with high efficiency. The biodiesel composition after the reaction was determined by GC-MS spectroscopy, showing that the biodiesel composition is mainly methyl esters of specific fatty acids and contains few impurities. Keywords: catalysis, ester reaction, co-precipitation 1. MỞ ĐẦU Hidrotanxit là khoáng sét tự nhiên hay tổng hợp có cấu trúc lớp và công thức của tế bào nguyên Hiện nay nhu cầu sử dụng năng lượng trên thế tố là Mg6Al2(OH)16 CO3.4H2O. Cấu trúc tinh thể giới ngày càng gia tăng. Việc sử dụng nguồn của hidrotanxit được xem như cấu trúc khoáng nhiên liệu hoá thạch là năng lượng không tái tạo tương tự của brucite Mg(OH) 2. Trong đó Mg2+ gây ra những áp lực lên nền kinh tế và chính trị liên kết phối trí với 6 nhóm hidroxyl. Khi các của các quốc gia. Đồng thời, sử dụng nhiên liệu ion Al3+ thay thế cho một số ion Mg2+ trong hoá thạch đã và đang gây ra những vấn đề về ô mạng lưới để tạo thành hidrotanxit, thì trên các nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trước tình lớp có dư điện tích dương. Điện tích dương đó hình đó, việc tìm nguồn năng lượng thay thế được bù bằng các anion, thông thường là CO32-. nhiên liệu hoá thạch là vấn đề được quan tâm Giữa các lớp được lấp đầy bằng các anion và hàng đầu của các nước. nước [1-2]. Một trong những hướng đi được nghiên cứu là Nhận thấy hệ xúc tác bazơ hidrotanxit phù hợp sản xuất biodiesle từ dầu mỡ động thực vật thải cho quá trình este chéo hoá dầu mỡ thải tạo bằng phản ứng este hoá chéo. Tuy nhiên, để biodiesel. Trong nghiên cứu này chúng tôi trình phản ứng este chéo hoá dầu mỡ động thực vật bày “Phương pháp tổng hợp Mg-Al hidrotanxit thải có hiệu suất tạo biodiesel cao cần có những tích hợp lên nền vật liệu γ-Al2O3 ứng dụng chế hệ xúc tác phù hợp. tạo biodielse từ phản ứng este chéo hóa mỡ Trong đó hệ xúc tác bazơ hidrotanxit đang được động vật thải”. rất nhiều nhà bác học quan tâm nghiên cứu. 85
- 2. THỰC NGHIỆM 2.3. Phản ứng este hóa chéo mỡ bò thải tạo 2.1. Điều chế hidrotanxit bằng phương pháp biodiesel đồng kết tủa Nguyên liệu cho phản ứng este chéo hóa là mỡ - Điều chế mẫu 1 (nung ở 450 C) o bò thải có chỉ số axit tự do là 5,3. Đã loại cặn bằng phương pháp lọc và hút ẩm bằng silica gel. Cân 5,18 g Mg2+ và 3,18 g Al3+ pha loãng hỗn Lắp hệ thống thiết bị phản ứng este chéo hóa. hợp trong 150 mL nước cất. Cân 4 g NaOH pha Cho xúc tác và metanol vào bình cầu, khuấy loãng trong 150 mL nước cất và 0,795 g Na2CO3 pha loãng trong 25 mL nước cất. Cho đều trong khoảng 15 phút. Cho từ từ mỡ vào, dung dịch Na2CO3 vào cốc 500 mL, khuấy gia khuấy đều hỗn hợp phản ứng và duy trì nhiệt độ nhiệt ở 65oC. Dùng 2 pipet, 1 pipet chứa trong khoảng 65oC trong vòng 8 h. Sau đó NaOH, 1pipet chứa hỗn hợp 2 muối đồng thời chưng cất metanol ra khỏi hỗn hợp sản phẩm sẽ nhỏ từ từ vào dung dịch Na2CO3 trên, giữ pH cố tách pha. Lọc trên gạc y tế để loại xúc tác, hỗn định trong khoảng 8-9, nhiệt độ không đổi giữ ở hợp sau phản ứng được chuyển sang phễu chiết 65oC. Già hóa ở 65oC trong 24 giờ. Lọc rửa 500 mL, để lắng trong 8-12 giờ. Lúc này hỗn bằng nước nóng nhiều lần đến pH=7. Sấy ở hợp phản ứng tách thành 3 pha: Pha nhẹ chủ 80oC trong vòng 24 giờ. Nghiền mịn, sau đó yếu là metyl este, có lẫn metanol dư và một ít nung ở 450oC trong vòng 4 giờ. sản phẩm glyxerin. Pha nặng chủ yếu là glyxerin và hỗn hợp mỡ bò chưa phản ứng [3]. - Điều chế mẫu 2 (nung ở 200oC) Khi hỗn hợp phản ứng đã tách lớp thì rửa bằng Điều chế tương tự mẫu 1, nhưng sản phẩm sau nước nóng nhiều lần để tách metyl este. Sản khi sấy ở 80oC trong vòng 24h. Nghiền mịn, sau phẩm sau khi rửa được cho vào cốc thủy tinh và đó nung ở 200oC trong vòng 4h. sấy ở khoảng 100oC để loại nước. Sau cùng, 2.2. Điều chế Hidrotanxit/γAl2O3 đem hấp phụ bằng silicagel để loại hết phần Cho lượng γ-Al2O3 vào giai đoạn hình thành kết nước dư còn lại. Để khảo sát ảnh hưởng của tỷ tủa 2 muối trên. Lượng hidrotanxit được sử lệ xúc tác đối với phản ứng este hóa chéo mỡ bò dụng bằng 5% lượng γ-Al2O3. Già hóa hỗn hợp, thải ta giữ cố định một số thông số sau đây: Thể giữ pH khoảng 8-10, nhiệt độ 65oC trong 24h. tích mỡ bò thải: 30 mL, hàm lượng xúc tác với Rửa hỗn hợp đến pH=7, sấy 80oC trong vòng 3 tỷ lệ khối lượng xúc tác/mỡ là 1/4, 1/5, 1/6 24h. Nghiền mịn. Đem nung ở nhiệt độ 450oC, trong metanol, nhiệt độ phản ứng ở 65oC, tỷ lệ trong vòng 3 giờ. Sơ đồ quy trình Hình 1[2]. V(metanol)/V(mL là mỡ bò) là 18/1, tốc độ Hỗn hợp kết tủa 2 muối khuấy 750 vòng/phút. γ-Al O Mg(NO3)2.6HO 2.4 Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng 2 3 Al(NO3)3.9H2O trong Na2CO3 cấu trúc vật liệu o Vật liệu sau khi tổng hợp xong được xác định Già hóa ở 65 C, giữ pH = 8-10 Khuấy 1h ở 65 C, o các đặc trưng cấu trúc bằng phương pháp nhiễu trong 24 giờ giữ pH = 8-10 xạ tia X (XRD) để xác định thành phần pha, kích thước trung bình của tinh thể. Lượng biodiesel điều chế được đặc trưng thành phần Sấy ở nhiệt độ Nung ở nhiệt độ bằng phương pháp phổ GC–MS. o o 80 C trong 24h 450 C trong 3 giờ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu sự hình thành pha Hình thành xúc tác hidrotanxit/ γ-Al O xúc tác hidrotanxit 2 3 Hình 1. Sơ đồ quy trình điều chế hidrotanxit /γ - Kết quả chụp phổ XRD của hidrotanxit tổng Al O hợp đem nung ở 450oC và 200oC như sau: 2 3 86
- 90 HUST - PCM - Bruker D8Advance - Hydrotalcite Al/Mg d=2,10981 80 70 d=1,48185 60 d=1,49232 Lin (Counts) 50 40 30 20 10 0 10 20 30 40 50 60 70 2-Theta - Scale HUST - PCM - Bruker D8Advance - Hydrotalcite Al/Mg - File: Hydrotalcite Al-Mg.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.050 ° - Step time: 0.5 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13631627 Operations: Smooth 0.150 | Smooth 0.150 | Smooth 0.150 | Smooth 0.150 | Smooth 0.150 | Smooth 0.150 | Import 01-1235 (D) - Periclase - MgO - Y: 72.92 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 4.20300 - b 4.20300 - c 4.20300 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centred - Fm-3m (225) - 4 - 74.2469 - Hình 4. XRD của hidrotalcite/ γ-Al2O3 nung ở Hình 2. Kết quả hidrotanxit nung ở 200oC 450oC Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample 1 350 Quan sát phổ chụp XRD của mẫu γ- 340 330 320 310 d=7.782 300 290 Al2O3/hidrotanxit được nung ở 450oC cho thấy 280 270 260 250 240 230 các đỉnh peak xuất hiện rõ ràng và các đỉnh 220 210 200 Lin (Cps) 190 180 d=3.882 170 nhiễu xạ tại 2θ là 38,5oC, 46oC, 67oC đặc trưng 160 d=2.591 150 140 130 120 d=1.529 110 d=1.499 d=2.295 cho pha nền của γ-Al2O. Ngoài ra, cũng xuất 100 d=1.961 90 80 70 60 50 40 hiện một số tín hiệu đặc trưng cho pha spinel 30 20 10 0 10 20 30 40 50 60 70 2-Theta - Scale File: Hoan K55B mau 1.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 ° - Chi: 0.00 ° - 00-014-0191 (D) - Hydrotalcite - Mg6Al2CO3(OH)16·4H2O - Y: 75.86 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Rhombo.H.axes - a 3.07000 - b 3.07000 - c 23.23000 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primi hình thành trên chất mang nhôm oxit tại giá trị 2θ~31oC, 37oC và 55,5oC (so sánh với JCPDS Hình 3. Kết qủa hidrotanxit nung ở 450oC của Trung tâm dữ liệu nhiễu xạ Quốc tế) và các Kết quả chụp phổ nhiễu xạ tia X góc rộng (2θ = tín hiệu đặc trưng cho sự hình thành của 1080oC) của các mẫu cho thấy, trên phổ đồ hidrotanoxit ở giá trị 2θ~11,5oC và 23oC, xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho cấu trúc của 34,5oC. Đây có thể là nguyên nhân dẫn tới sự hidrotanxit ở giá trị 2θ~11,5oC và 23oC, 34,5oC giảm độ tinh thể của vật liệu nền γ-Al2O3. Như đây là những đỉnh peak đặc trưng cho nhóm hợp vậy, Mg có thể tồn tại ở dạng vô định hình trên chất kiểu hidrotanoxit. Các tín hiệu nhiễu xạ của thành cấu trúc tinh thể γ-Al2O3 hoặc cũng có thể mẫu hidrotanxit đã nung ở 200oC không rõ ràng tồn tại ở dạng spinel MgAl2O4 trên nền nhôm như đối với phổ nhiễu xạ tia X của mẫu oxit. Một số nguyên tử Mg, (bán kính ion lớn hidrotalcite nung ở nhiệt độ 450oC. Điều này là hơn Al3+) đã thay thế các nguyên tử nhôm, làm do khi nung ở 200oC thì các phân tử nước và thay đổi độ đồng đều của cấu trúc mạng tinh CO32- ở lớp xen giữa 2 lớp hidroxit vẫn còn. thể, thậm chí phá vỡ một phần cấu trúc mạng Nung ở nhiệt độ cao hơn thì hỗn hợp hidrotanxit tinh thể. Như vậy hidrotanoxit đã tích hợp thành đã tạo thành MgO tinh thể và spinel đồng thời công trên nền vật liệu γ-Al2O [4,5]. nước sẽ bị mất đầu tiên sau đó là dehidro hóa và Vật liệu hidrotanxit/γ-Al2O nung ở 450oC sẽ phân huỷ CO32- tạo thành CO2 khiến cấu trúc được sử dụng làm xúc tác cho quá trình este xốp, diện tích bề mặt tăng lên. chéo hoá dầu mỡ thải để tạo biodiesel. Như vậy, qua phổ đồ nhiễu xạ XRD cho thấy đã Thực hiện 3 phản ứng este chéo hóa dầu thải chế tạo thành công xúc tác hidrotanxit. Đồng bằng xúc tác hidrotanxit/γ-Al2O3 nung ở 450oC thời, kết quả cũng chỉ ra rằng mẫu nung ở theo các thời gian phản ứng khác nhau. Mỗi 450oC cho đỉnh peak rõ nét hơn nên độ đồng mẫu phản ứng được tiến hành với tỷ lệ thể tích đều vật liệu cao hơn, cấu trúc bề mặt xốp và metanol/mỡ bò ≈ 16:1 (30 mL mỡ, ρD ≈ 0,85 diện tích bề mặt cao hơn. g/mL và 500 mL metanol, ρM ≈ 0,8 g/mL), hàm lượng xúc tác thay đổi so với khối lượng dầu; 3.2 Đặc trưng cấu trúc vật liệu γ- nhiệt độ phản ứng trong khoảng 65oC. Hiệu suất Al2O3/hidrotanxit phản ứng có thể được đánh giá thông qua khối XRD của hidrotanxit/γ-Al2O3 với 2 mẫu xúc tác lượng metyl este sau xử lý và hiện tượng tạo nung ở 450oC. nhũ khi rửa. 87
- 3.3. Kết quả sau khi thực hiện phản ứng este hiệu suất không cao. Thành phần metyl este hóa chéo trong mẫu sản phẩm với tỉ lệ phản ứng xúc tác/ dầu 1/5 với độ chọn lọc sản phẩm cao, được xác 3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của hoạt tính xúc định bằng phương pháp GC-MS. tác đối với phản ứng este hóa chéo Bảng 2. Thành phần các metyl este trong mẫu Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ xúc biodisel thu được tác/dầu đến lượng glyxerin thu được và hiện tượng tạo nhũ được thể hiện ở Bảng 1. Tỷ lệ Chất Bảng 1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ xúc (%) tác/mỡ 9–octadecenoic acid (Z), methyl ester 38,69 Tỉ lệ khối Lượng Hexadecenoic acid, methyl ester 1,68 Hiện tượng lượng xúc glyxerin thu 8,11 – Octadecenoic acid, methyl ester tạo nhũ Mẫu tác/mỡ được(ml) 9,12 - Octadecenoic acid, methyl ester M1 1/4 3,5 Tạo nhũ 14,17 nhiều 10,13 – Octadecenoic acid, methyl Hầu như ester M2 1/5 4,1 không tạo Octadecanoic acid, methyl ester 19,06 nhũ Tetradecanoic acid, methyl ester 1,5 Hầu như Pentadecanoic acid, metyl ester 22,89 M3 1/6 3,8 không tạo nhũ 11-eicosenoic acid, metyl ester 1,2 Octadecenoic acid, metyl ester 1,5 Dựa vào lượng glyxerin thu được và hiện tượng tạo nhũ, ta thấy ở tỷ lệ xúc tác/mỡ là 1:5, thời Các este chiếm hàm lượng cao nhất trong sản gian phản ứng là 8 giờ là tỷ lệ tối ưu cho phản phẩm là methyl ester của 9–octadecenoic acid ứng tạo biodiesel với hiện tương tạo nhũ ít nhất. (Z) (38,69%), methyl este của Octadecanoic acid (14,17%), methyl este của Octadecanoic Hiện tượng tạo nhũ có thể do mỡ thải sau xử lý acid (19,06%), methyl este của Pentadecanoic vẫn không khan hoàn toàn, vẫn còn lẫn một acid (22,89%). Phổ khối lượng có độ tin cậy cao lượng nước, dưới tác dụng của xúc tác bazơ sẽ từ 96-99%. thúc đẩy phản ứng thủy phân triglyxerit thành axit béo và diglyxerit, khi rửa bằng nước thì có (1) hiện tượng tạo nhũ nhiều. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu suất phản ứng tạo metyl este. Ngoài ra, các mono- và diglyxerit là những chất có khối lượng phân tử tương đối lớn, khó bay hơi. Chính vì vậy nếu phân tích bằng GC các sản phẩm này sẽ rất dễ nằm lại trong cột sắc kí, làm ảnh hưởng tới kết quả phân tích. Nguyên nhân có thể là do phản ứng đã đạt tới cân bằng, và tiến hành phản ứng quá dài có thể tạo ra các sản phẩm của phản ứng nghịch (mono và (2) diglyxerit) hoặc xảy ra các phản ứng phụ (oxi hóa, thơm hóa, decarboxyl hóa...) dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Có thể sự tiếp xúc của xúc tác và phân tử mỡ bò chưa hòa toàn, do sự cản trở của việc phân tách pha do hệ thống khuấy chưa liên tục. Kết quả là ta thu được sản phẩm có 88
- (3) pha hidrotanxit trên nền mẫu γ-Al2O3, kích thước cỡ hạt nano với độ đồng đều cao. Điều chế thành công biodiesel dựa vào phản ứng este chéo hoá mỡ động vật thực vật thải với hiệu suất cao với tỉ lệ xúc tác/ dầu = 1/5. Biodiesel thu được đặc trưng bằng phương pháp phổ khối GC–MS cho thấy thành phần chủ yếu là các metyl este cuả các axit béo đặc trưng và có độ tinh khiết cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO (4) [1] Dennis Y.C. Leung, Xuan Wu, M.K.H. Leung, (2010). A review on biodiesel production using catalyzed transesterification. Applied Energy, 87(4), 1083-1095. [2] Che Ming Yang, Minh Viet Huynh, (2021), Metal-organic framework-derived Mg-Zn hybrid nanocatalyst for biodiesel production. Advanced Powder Technology, 33(2), 103365. Hình 6. Phổ khối lượng (1): của sản phẩm metyl ester của axit [3] Z. Helwani, M.R. Othman, N. Aziz, W.J.N. octadecanoic; (2): của metyl ester của axit 9- Fernando, J. Kim, (2009). Technologies for hexadecenoic; (3): của metyl ester của axit production of biodiesel focusing on green tetradecanoic; (4): của metyl estercủa axit 11- catalytic techniques: A review. Fuel Processing eicosenoic. Technology, 90(12), 1502-1514. Sắc ký đồ có đường nền phẳng, các pic sắc [4] Eliane Dahdah, Jane Estephane, (2021). The nhọn, chứng tỏ sản phẩm sạch và có rất ít các role of rehydration in enhancing the basic sản phẩm phụ (monoglyxerit, axit…). Các thành properties of Mg–Al hydrotalcites for biodiesel phần chính của sản phẩm được xác định bằng production. Sustaiable Chemistry and phổ MS với độ tin cậy cao. Pharmacy, 22, 100487. 4. KẾT LUẬN [5] Janusz Nowicki, Jozef Lach, Maria Organrk, Ewa Sabura, (2016). Transesterification of Đã chế tạo thành công hệ xúc tác hidrotanxit rapeseed oil to biodiesel over Zr-dopped Mg/Al tích hợp trên nền γ-Al2O được nung ở nhiệt độ hydrotalcites. Applied Catalysis A: General, 524, thích hợp là 450oC. Sản phẩm tổng hợp đã 17-24. được đặc trưng cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ XRD cho thấy sự xuất hiện của các 89
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu điều chế hệ xúc tác Ni-Ce/Al2O3 để xử lý NOx bằng CO
6 p | 127 | 14
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúc tác để xử lý khí thải động cơ đốt trong
6 p | 77 | 5
-
Ứng dụng hệ xúc tác Composite có từ tính trong phản ứng tổng hợp Imine
4 p | 41 | 5
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu quang xúc tác nano hệ TiO2-CeO2 và thăm dò khả năng ứng dụng trong xử lý môi trường
16 p | 38 | 4
-
Nghiên cứu tổng hợp poly (Ethylene terephthalate-coethylene sebacate) copolyeste
6 p | 79 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo hệ xúc tác Zn,P/Al2O3 để etyl este hóa một số mỡ động vật và đánh giá thành phần axit béo không thay thế bằng GCMS
6 p | 48 | 4
-
Nghiên cứu điều chế hệ xúc tác Ni-Ce/Al2O3 ứng dụng trong phản ứng phân hủy trực tiếp NOx
7 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ nguyên liệu dầu vi tảo bằng phản ứng ở áp suất cao, sử dụng xúc tác axit
5 p | 67 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp hệ xúc tác TiO2-NiO/SiO2 (Ia3d) dùng cho phản ứng oxi hoá hidrocacbon
5 p | 63 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu hấp phụ - xúc tác quang g-C3 N4/diatomit ứng dụng xử lý chất màu hữu cơ Rhodamine B
7 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu cấu trúc dị thể MoS2/TiO2 ứng dụng làm xúc tác cho quá trình quang phân hủy 2,4-dichlorophenoxyacetic acid
8 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu quang xúc tác từ tính Fe-TiO2@SiO2@Fe3O4 có hoạt tính trong vùng khả kiến, ứng dụng xử lý phẩm màu Rhodamin B
6 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng hệ vật liệu quang xúc tác dạng Z CoWO4/g-C3N4 có hoạt tính phân hủy chất hữu cơ ô nhiễm trong vùng khả kiến
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và đánh giá khả năng xúc tác của hệ vật liệu nano Pt/cacbon sinh học cho phản ứng chuyển hóa curcumin
5 p | 9 | 1
-
Tổng hợp và ứng dụng xúc tác quang của vật liệu bán dẫn oxit kim loại trên nền g-C3N4 và rGO
8 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu quang xúc tác dạng Z FeWO4/rGO/g-C3N4 có hoạt tính trong vùng khả kiến, ứng dụng trong xử lý chất hữu cơ ô nhiễm
6 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu g-C3N4/CoFe2O4/Graphen oxit dạng khử ứng dụng làm chất xúc tác quang
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn