Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân xơ gan
lượt xem 3
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu trên 145 bệnh nhân xơ gan do HBV, HCV, do rượu điều trị tại khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân xơ gan
- Bệnh viện Trung ương Huế NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Nguyễn Thị Thu Hương1, Trương Đình Vũ1, Lê Thị Ngọc Sương1 DOI: 10.38103/jcmhch.2019.57.1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường xảy ra do bệnh gan mạn tính được gọi là “bệnh đái tháo đường gan”. Mặc dù sự liên quan của bệnh đái tháo đường và xơ gan đã được đề cập từ bốn mươi năm trước, nhưng hiếm khi được nghiên cứu trong thời gian dài. Tỷ lệ mắc của nó cao hơn trong bệnh gan mạn do virus, do rượu. Sinh lý bệnh liên quan đến tổn thương gan, rối loạn chức năng tuyến tụy, tương tác giữa virus viêm gan C và cơ chế chuyển hóa glucose và tính nhạy cảm di truyền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 145 bệnh nhân xơ gan do HBV, HCV, do rượu điều trị tại khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường xơ gan là 27,6%, trong đó đái tháo đường ở bệnh nhân xơ gan do HCV chiếm đến 35,7% ; nhóm xơ gan do HBV là 23,7% và do rượu là 27,9%. Từ khóa: Đái tháo đường gan, Xơ gan, Bệnh gan mạn tính, Đái tháo đường ABSTRACT STUDY THE RATE OF DIABETES IN CIRRHOSIS Nguyen Thi Thu Huong1, Truong Dinh Vu1, Le Thi Ngoc Suong1 Background: Diabetes mellitus that occurs because of chronic liver disease (CLD) is known as hepatogenous diabetes (HD). Although the association of diabetes and liver cirrhosis was described forty years ago, it was scarcely studied for long time. Its incidence is higher in CLD of viral, alcoholic. Its pathophysiology relates to liver damage, pancreatic dysfunction, interactions between hepatitis C virus (HCV) and glucose metabolism mechanisms and genetic susceptibility. Materials and Methods: Study on 145 patients with HBV, HCV and alcoholic cirrhosis treated at Department of Gastroenterology, Hue Central Hospital from July 2018 to July 2019. Results: The percentage of hepatogenous diabetes is 27.6%, of which diabetes in patients cirrhosis with HCV account for 35.7%; HBV cirrhosis group is 23.7% and alcoholic is 27.9%. Keywords: Hepatogenous diabetes, Cirrhosis, Chronic liver disease, Diabetes mellitus I. ĐẶT VẤN ĐỀ và mạch máu của gan bị đảo lộn không hồi phục Xơ gan là một bệnh mạn tính gây thương tổn được. Quá trình xơ hoá đã hình thành nên các dải nặng lan tỏa các tiểu thùy gan. Tổn thương chủ yếu xơ, chia cắt các tiểu thuỳ gan thành các tiểu thuỳ là các mô xơ phát triển mạnh, cấu trúc các tiểu thùy gan giả khiến cho tuần hoàn qua gan bị rối loạn, làm 1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 10/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 25/9/2019 - Ngày đăng bài (Accepted): 10/10/2019 - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Thu Hương - Email: bshuonghue@yahoo.com; ĐT: 0914 480 809 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 57/2019 3
- Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo Bệnh đườngviện ở bệnh Trung nhân ương xơ Huế gan cho các tế bào gan lại tiếp tục bị tổn thương và lại HCV, do rượu điều trị tại khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh dẫn đến xơ hoá lan toả trong nhu mô gan [8]. viện Trung ương Huế từ tháng 7/2018 đến tháng Gan là một trong những cơ quan chính tham gia 7/2019. chuyển hóa Glucose. Mối liên quan giữa bệnh gan * Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn mạn tính với tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose đoán xơ gan dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm đã được đề cập từ bốn mươi năm trước, có thuật ngữ cận lâm sàng “Đái tháo đường do gan” (hepatogenous diabetes) * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang bị hôn mê sự rối loạn chuyển hóa glucose có liên quan với gan nặng bệnh gan mạn tính tiến triển tới giai đoạn xơ gan. Có tiền sử đái tháo đường trước khi chẩn đoán Sinh lý bệnh liên quan đến tổn thương gan, rối loạn xơ gan chức năng tuyến tụy, tương tác giữa virus viêm gan Đang điều trị các thuốc có ảnh hưởng đến chuyển C và cơ chế chuyển hóa glucose và tính nhạy cảm hóa glucose (corticoid, truyền đường 10%, thuốc di truyền. Đồng thời liên quan đến tăng tỷ lệ biến tránh thai…) chứng gan và ung thư biểu mô tế bào gan, và giảm 2.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ sống sót sau 5 năm. Ngoài ra, tác động của - Tiến cứu và mô tả cắt ngang có phân tích kiểm soát glucose đến kết quả lâm sàng của bệnh - Chẩn đoán nguyên nhân xơ gan: nhân chưa được đánh giá. Điều trị bệnh đái tháo • Xơ gan do HBV: có tiền sử viêm gan, HBsAg đường còn khó khăn do suy gan và nhiễm độc gan (+), HCV (-), không có tiền sử nghiện rượu của thuốc trị đái tháo đường [5]. Cơ chế rối loạn • Xơ gan do HCV: có tiền sử viêm gan, anti HCV dung nạp, rối loạn chuyển hóa glucose với bệnh gan (+), HBsAg(-), không có tiền sử nghiện rượu mạn tính, xơ gan khá phức tạp và chưa hoàn toàn • Xơ gan do rượu: có tiền sử nghiện rượu, các sáng tỏ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài dấu ấn viêm gan virus B, C âm tính này nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường ở - Chẩn đoán Đái tháo đường theo tiêu chuẩn của bệnh nhân xơ gan. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1999. - Các đối tượng đều được khám lâm sàng toàn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP diện, sàng lọc, xét nghiệm sinh hóa, siêu âm gan, NGHIÊN CỨU các marker virus HBsAg, antiHCV, Glucose máu 2.1. Đối tượng nghiên cứu đói 2 lần, HbA1c. Nghiên cứu trên 145 bệnh nhân xơ gan do HBV, - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân độ bệnh nhân xơ gan theo tuổi và giới Bảng 1. Phân bố bệnh nhân xơ gan theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n % 18-40 10 6,9 0 0 10 6,9 >40 - 60 73 50,3 6 4,1 79 54,4 >60 35 24,1 21 14,5 56 38,6 Tổng 118 81,3 27 18,6 145 100 Tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm tuổi từ 40- 60 tuổi chẩn đoán xơ gan cao nhất với 50,3%, tiếp theo là nam giới trong độ tuổi trên 60 với 24,1%. 4 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 57/2019
- Bệnh viện Trung ương Huế 3.2. Phân bố bệnh nhân xơ gan theo nguyên nhân Xơ gan nguyên nhân do rượu chiếm tỷ lệ cao nhất với 64,1% (93 bệnh nhân), tiếp theo là do HBV (26,2%) và cuối cùng là do HCV (9,7%) 3.3. Nồng độ Glucose máu đói Bảng 2. Nồng độ glucose máu đói trung bình sau 2 lần Glucose máu đói Lần 1 Lần 2 X ± SD 8,07 ± 4,45 10,11 ± 2,25 p >0,05 >0,05 Nồng độ Glucose máu trung bình lần 1 là 8,07 ± Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân xơ gan 4,45 và lần 2 là 10,11 ± 2,25. Sự khác biệt không có theo nguyên nhân ý nghĩa thống kê. 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường xơ gan theo nguyên nhân Bảng 3. Phân bố đái tháo đường theo nguyên nhân xơ gan Nguyên nhân xơ gan Đặc điểm Tổng cộng HBV HCV Rượu 29 9 67 105 Bình thường 76,3% 64,3% 72,1% 72,4% 9 5 26 40 ĐTĐ (>7) 23,7% 35,7% 27,9% 27,6% p >0,05 >0,05 >0,05 Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường xơ gan là 27,6%, trong đó bệnh nhân đái tháo đường ở bệnh nhân xơ gan do HCV chiếm đến 35,7% tiếp theo là do rượu 27,9% và cuối cùng là do HBV với 23,7%. IV. BÀN LUẬN xơ gan do rượu là 34%, trong khi xơ gan virus là Xơ gan là một bệnh lý phổ biến, là một bệnh mạn 66% [7]. tính do sự biến đổi cấu trúc của các tiểu thùy gan, các Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đái tháo tổ chức xơ sẹo làm đảo lộn các cấu trúc gan, dẫn đến đường ở bệnh nhân xơ gan do rượu và do virus là mất dần các chức năng của gan. Nguyên nhân thường khác nhau. Theo thống kê tỷ lệ bệnh nhân đái tháo gặp là xơ gan do rượu, viêm gan virus B, C và một số đường xơ gan chiếm đến 27,6% trong đó bệnh nhân trường hợp nguyên nhân khác hiếm gặp (Wilson, tự xơ gan do HCV có tỷ lệ đái tháo đường cao nhất miễn…). Nghiên cứu chúng tôi trên 145 bệnh nhân với 35,7% trong khi xơ gan do viêm gan virus B là cho thấy nguyên nhân do rượu chiếm tỉ lệ cao nhất 23,7% và xơ gan do rượu là 27,9%. Sự khác biệt này tới 64,1%, tiếp đến là do viêm gan B với tỷ lệ 26,2 không có ý nghĩa thống kê. % và cuối cùng là Viêm gan C với 9,7%. Và xơ gan Kết quả này có cao hơn so với nghiên cứu của tác tập trung chủ yếu ở nam giới trong độ tuổi từ 40-60 giả Nguyễn Hoàng Hội và CS tại Bệnh viện 103 năm chiếm tới 50,3% và tiếp đó là do HBV với 26,2%, 2011 với tỷ lệ đái tháo đường là 21,1% và trong đó tỷ cuối cùng do HCV với 9,7%. Theo tác giả Henrik lệ đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân xơ gan do HCV Toft và CS, tiên lượng sống sau 10 năm ở bệnh nhân là 41,7%, do rượu là 28,6%, và HBV là 18,4% [1]. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 57/2019 5
- Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo Bệnh đườngviện ở bệnh Trung nhân ương xơ Huế gan Theo nghiên cứu tác giả Arao và CS, xơ gan do rằng tình trạng kháng insulin và giảm vận chuyển viêm gan virus C có đái tháo đường là 30,8%, xơ glucose, giảm chuyển hóa glucose theo con đường gan do viêm gan virus B là 11,8%, nhưng tác giả chỉ oxy hóa có thể là nguyên nhân gây đái tháo đường ở ra rằng HCV có chỉ số nguy cơ đái tháo đường type bệnh nhân xơ gan [3], [4], [6] 2 cao gấp 3,2 lần so với viêm gan virus B. Viêm gan C có liên quan chặt chẽ với nguy cơ xuất hiện đái V. KẾT LUẬN tháo đường type 2 [2], [3], [4]. Qua nghiên cứu 145 bệnh nhân xơ gan tại Bệnh Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường trong bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi rút ra được kết xơ gan chưa được hiểu đầy đủ. Xơ gan do rượu có luận sau: thể gây giảm tiết insulin do tổn thương tụy và là - Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường ở bệnh nhân xơ cơ chế rối loạn chuyển hóa. Nhưng đái tháo đường gan chiếm 27,6% ở viêm gan mạn tính do virus có thể do giảm hấp - Tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân xơ gan thu glucose của tế bào gan, do giảm tính nhạy cảm do HCV cao nhất với 35,7%; xơ gan do viêm gan của các tế bào với insulin. Nhiều nghiên cứu cho virus B là 23,7% và xơ gan do rượu là 27,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hoàng Hội, Đoàn Văn Đệ, Nguyễn virus cleared patients, Liver, 28 (03), pp.355-362. Văn Nam (2011), “Nghiên cứu rối loạn dung 5. Decocks verslype C , Fevery J. (2007), Hepatitis nạp Glucose máu ở bệnh nhân xơ gan”, Tạp chí C and insulin reisistance: mutural interaction. Y học, Bệnh viện Quân Y 103. Acta, clin. Belg, 62. (2), pp.11-19. 2. Valavian SM et al (2004). Prevalence and 6. Petrides As, Schulze-Berge D, VogtC, Matthews determinants with chronic liver dsease. BMC DE Strohmever. (1993), Pathogenesis of glucose endocrine disorder. 1186, m.1472. intolerance and diabetes mellitus in cirrhosis. 3. Arao M. Murase K, Kusakabe A, Yoshiokak, Hepatology, 21 (1), pp.265-266. Fukuzawa Y, Ishikawa T, Tagawa T, Ymannouchi 7. Henrik Toft Sorensen, Anne Martir, Thulstrup, KichimiyaH, SameshimaY, Kakumus. (2003), Lene Mellemkjar, Peter Jepsen, Erik Chisteusen, Prevalence of diabetes mellitus in Japanese Jorgen Holsen, Henrik Viltrup. (2003), Long term patients infected chronically with hepatitis C survival and cause specific mortality in patients virus, Gastroenterol, 38 (4), pp.355-360. with cirrhosis of liver: a nation wide cohort study 4. Imazeki F, Ykoshuka O, Fukaik, Kanda T, in Denmark, J. of Clin. Epidemiology. KojimaH, Saisho .H. (2008), Prevalence of 8. Miiller MJ. Pirlich M ,Balks HJ, Selberg. diabetes mellitus and insulin resistance in (1994), Glucose intolerance in liver cirrhosis: patients with chronic hepatitis C: comparison role of hepatic and hepatic influences, Eu J Clin with hepatitis B virus infected and hepatitis C Chem Clin Biochem. 32 (10), pp.749-758. 6 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 57/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
8 p | 68 | 9
-
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2021
7 p | 18 | 7
-
Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện An Bình
6 p | 58 | 6
-
Nghiên cứu tỷ lệ tiền đái tháo đường và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 12 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 p | 19 | 5
-
Tỷ lệ đái tháo đường trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4 p | 47 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 có biến chứng thận và thực trạng phòng, chống biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước năm 2022-2023
5 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
6 p | 15 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và kết cục thai kỳ tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan thiếu máu trên bệnh đái tháo đường típ 2 tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 11 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại huyện Hoà Thành, Tỉnh Tây Ninh
5 p | 70 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm người tiền đái tháo đường tại đơn vị Quân đội A trên địa bàn Hà Nội
8 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại Bệnh viện Đại học Y và Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
5 p | 6 | 1
-
Tỷ lệ đái tháo đường típ 2 chưa được chẩn đoán ở người trên 60 tuổi: Một nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng
9 p | 3 | 1
-
Thực trạng mắc đái tháo đường ở các cơ sở làm việc hành chính thêm giờ, làm ca, năm 2014-2016
6 p | 3 | 0
-
Thực trạng mắc đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose tại ba công ty, nhà máy nghiên cứu năm 2014 – 2016
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn