intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do Rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp (TCC) do Rotavirut ở bệnh nhân (BN) nhi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do Rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY<br /> TIÊU CHẢY CẤP DO ROTAVIRUT Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN 103<br /> Lương Cao Đồng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp (TCC) do Rotavirut ở bệnh nhân<br /> (BN) nhi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010. Kết quả cho thấy: tỷ lệ<br /> trẻ bị TCC do Rotavirut là 48,5%, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (79,2%), tỷ lệ trẻ<br /> trai gặp cao hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ = 1,65. Các yếu tố thuận lợi cho việc mắc TCC do Rotavirut<br /> bao gồm: tiền sử tiếp xúc với trẻ bệnh (18,8%), trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ (54,2%) hoặc<br /> nuôi bằng sữa mẹ một phần (31,3%), mùa Đông (39,6%) và mùa Xuân (43,8%).<br /> * Từ khóa: Tiêu chảy cấp; Rotavirut; Yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> The prevalence and some risk factos for<br /> Rotavirus acute diarrhea in children admitted to<br /> Department of Pediatrics, 103 Hospital<br /> summary<br /> We studied prevelence and some risk factors for Rotavirus acute diarrhea in the pediatric patients<br /> admitted to the Department of Pediatrics, 103 Hospital from April 2009 to May 2010. The results<br /> showed that Rotavirus is the major etiologic agent causing acute diarrhea in children (48.5% of total<br /> acute diarrhea patients). The common risk factors for this disease included: history of contact with<br /> children suspected Rotavirus acute diarrhea (18.8%), no breast feeding (54.2%) or lack of breast<br /> feeding (31.3%), in Winter (39.6%) and in Spring seasons (43.8%).<br /> * Key words: Acute diarrhea; Rotavirus; Risk factors.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiêu chảy cấp ở trẻ em là bệnh khá phổ<br /> biến, đặc biệt ở các nước đang và kém<br /> phát triển có tỷ lệ mắc và tử vong cao. TCC<br /> có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau<br /> như vi khuẩn, virut, ký sinh trùng…, trong<br /> đó Rotavirut là một trong các tác nhân chính<br /> <br /> gây TCC ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ < 5 tuổi.<br /> Việt Nam là nước đang phát triển, điều kiện<br /> kinh tế xã hội còn thấp, ý thức giữ gìn vệ<br /> sinh môi trường còn hạn chế… là những<br /> điều kiện hết sức thuận lợi cho các bệnh<br /> truyền nhiễm nói chung và bệnh TCC nói<br /> riêng phát triển.<br /> <br /> *Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponping): Lương Cao Đồng<br /> luongcaodong@hotmail.com<br /> <br /> 118<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Trẻ bị TCC do nhiễm Rotavirut biểu hiện<br /> lâm sàng cấp tính, diễn biến nhanh, đe dọa<br /> tới tính mạng bệnh nhi. Vì vậy, việc xác<br /> định rõ các yếu tố nguy cơ cũng như tỷ lệ<br /> mắc bệnh giúp ích rất nhiều cho việc phòng<br /> bệnh cho trẻ em. Với lý do đó, chúng tôi<br /> tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Xác định tỷ<br /> lệ và nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây<br /> TCC do Rotavirut ở trẻ em điều trị tại Khoa<br /> Nhi, Bệnh viện 103.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> - Sử dụng phương pháp mô tả cắt<br /> ngang, tiến cứu, so sánh.<br /> - Thu thập các chỉ tiêu lâm sàng, cận<br /> lâm sàng do bác sỹ chuyên khoa nhi thực<br /> hiện. Ghi chép số liệu theo mẫu bệnh án<br /> thống nhất.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 99 bệnh nhi được chẩn đoán xác định<br /> TCC (theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế<br /> giới) điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ<br /> tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010.<br /> Chia BN làm 2 nhóm:<br /> + Nhóm 1: 48 BN chẩn đoán TCC do<br /> Rotavirut.<br /> + Nhóm 2: 51 BN chẩn đoán TCC không<br /> do Rotavirut.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi.<br /> - Điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện<br /> 103.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán TCC: theo tiêu<br /> chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (ỉa > 3<br /> lần/ngày và phân lỏng hơn những ngày<br /> bình thường).<br /> - BN được xét nghiệm phân phát hiện<br /> kháng nguyên Rotavirut và cấy phân để<br /> phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh, soi<br /> phân tìm ký sinh trùng nếu có.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Trẻ > 15 tuổi và < 1 tháng tuổi.<br /> - Tiêu chảy kéo dài > 14 ngày.<br /> - Có các bệnh nhiễm trùng khác kèm theo.<br /> <br /> - Xét nghiệm phân bằng kỹ thuật miễn<br /> dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên<br /> Rotavirut trong phân, sử dụng kháng thể<br /> đơn dòng đặc hiệu theo nguyên lý phản<br /> ứng kháng nguyên kháng thể. Kit sử dụng:<br /> SD BIOLINE Rota Rapid test (STANDARD<br /> DIAGNOSTICS, INC, Hàn Quốc). Phản ứng<br /> miễn dịch enzyme này đơn giản, dễ thực hiện<br /> và cho kết quả tốt với độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> cao (> 96,4%) [1, 8].<br /> - Cấy phân xác định vi khuẩn :<br /> + Lấy bệnh phẩm phân theo phương<br /> pháp trên và gửi tới phòng xét nghiệm vi<br /> khuẩn học của Bộ môn Vi sinh Y học, Học<br /> viện Quân y.<br /> + Nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn<br /> theo phương pháp chuẩn [1, 5].<br /> * Các chỉ tiêu đánh giá:<br /> - Chỉ tiêu để chẩn đoán xác định TCC do<br /> Rotavirut đơn thuần: test Rotavirut (+); cấy<br /> phân (-); soi phân: ký sinh trùng (-).<br /> - Một số yếu tố nguy cơ: mùa mắc bệnh;<br /> tiền sử tiếp xúc với BN bị TCC; điều kiện<br /> dinh dưỡng: nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn,<br /> nuôi bằng sữa mẹ không hoàn toàn, không<br /> được nuôi bằng sữa mẹ; tình trạng suy dinh<br /> dưỡng của trẻ.<br /> <br /> 120<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> * Phương pháp thu thập số liệu: số liệu<br /> thu thập từ bệnh án, mỗi bệnh nhi được lập<br /> một bệnh án nghiên cứu riêng (có mẫu<br /> bệnh án nghiên cứu kèm theo).<br /> * Kỹ thuật xử lý số liệu:<br /> Phân tích xử lý số liệu theo phương pháp<br /> thống kê y học bằng phần mềm SPSS 12.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. T i, giới của đối tƣợng nghiên cứu.<br /> B ng 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo<br /> tuổi.<br /> NHÓM<br /> <br /> TCC DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> TCC KHÔNG DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> p<br /> <br /> n (48)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> n (51)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> < 12 tháng<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 13 - 36 tháng<br /> <br /> 38<br /> <br /> 79,2<br /> <br /> 32<br /> <br /> 62,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 37 - 60 tháng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 60 tháng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TUỔI<br /> <br /> Ở nhóm TCC do Rotavirut, số BN 12 36 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (79,2%).<br /> Ở nhóm TCC không do Rotavirut, tỷ lệ BN<br /> ở nhóm tuổi 12 - 36 tháng là 62,7%, sự<br /> khác biệt về tuổi mắc bệnh giữa hai nhóm<br /> không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cơ<br /> bản phù hợp với những nghiên cứu trước.<br /> Tuy nhiên, số tháng tuổi trung bình mắc<br /> bệnh của trẻ trong nghiên cứu này cao<br /> hơn của Tôn Nữ Vân Anh (100%) và Melo<br /> M. C. N (96,6%) [1, 7].<br /> B ng 2: Phân bố theo giới.<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> GIỚI<br /> <br /> TCC DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> n (48)<br /> (%)<br /> <br /> TCC KHÔNG DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> n (51)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). Kết quả<br /> này phù hợp với nghiên cứu của Tôn Nữ<br /> Vân Anh và Đặng Đức Anh [1, 4].<br /> 2. Tỷ lệ nhiễm Rotavirut.<br /> TCC do Rotavirut: 48 BN (48,5%); TCC<br /> không do Rotavirut: 51 BN (51,5%), tương<br /> tự kết quả của một số tác giả trong và<br /> ngoài nước. Tuy nhiên, kết quả này hơi<br /> thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> Gia Khánh [3] và Tôn Nữ Vân Anh [1]<br /> thực hiện tại Hà Nội, nguyên nhân do<br /> Rotavirut lần lượt là 65,3% và 64,6%.<br /> Theo số liệu công bố của Lê Thị Luận và<br /> Đặng Đức Anh (2003), tỷ lệ Rotavirut (+) là<br /> 55,0% và 56,0% ở BN TCC nhập viện [4].<br /> Nghiên cứu gần đây của Chun-Yi L và<br /> CS (2006) trên trẻ TCC nhập viện tại 6<br /> bệnh viện quân sự: 50,0% dương tính với<br /> Rotavirut. Tương tự như vậy, Melo M.C.N<br /> nghiên cứu ở Salvador trên BN nhập viện vì<br /> bệnh viêm dạ dày ruột, có tới 50% do<br /> Rotavirut [6, 7].<br /> Sở dĩ có sự khác biệt này, có thể do<br /> nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong<br /> bệnh viện quân đội, phạm vi nhỏ và hẹp, ít<br /> nhiều chưa thể hiện được đầy đủ tỷ lệ TCC<br /> phải nhập viện.<br /> 3. Một số yếu tố ng y cơ.<br /> B ng 3: Tiền sử tiếp xúc với trẻ bệnh.<br /> TCC DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> TIỀN SỬ<br /> TIẾP XÚC<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> (48)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> n (51)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 30<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 32<br /> <br /> 62,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Có<br /> tiếp<br /> nguồn bệnh<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 18<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 19<br /> <br /> 37,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không tiếp xúc<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 44<br /> <br /> 86,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Không rõ tiếp xúc<br /> <br /> 30<br /> <br /> 62,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cả hai nhóm nghiên cứu, trẻ nam mắc bệnh<br /> nhiều hơn; riêng với nhóm TCC do Rotavirut,<br /> nam chiếm 62,5%; tỷ lệ nam/nữ = 1,65. Tuy<br /> nhiên, không có sự khác biệt về giới giữa<br /> <br /> xúc<br /> <br /> TCC KHÔNG<br /> DO ROTAVIRUT<br /> <br /> Yếu tố tiếp xúc trẻ bệnh giữa 2 nhóm<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> 121<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> B ng 4: Chế độ nuôi dưỡng.<br /> CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG<br /> NHÓM TCC<br /> <br /> Nuôi bằng<br /> sữa mẹ<br /> hoàn toàn<br /> <br /> Nuôi bằng Không được<br /> sữa mẹ một<br /> nuôi bằng<br /> phần<br /> sữa mẹ<br /> <br /> TCC do<br /> Rotavirut<br /> (n = 48)<br /> <br /> 7 (14,6%)<br /> <br /> 15 (31,3%)<br /> <br /> 26 (54,2%)<br /> <br /> P < 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> TCC không<br /> do Rotavirut<br /> (n = 51)<br /> <br /> 5 (11,8%)<br /> <br /> 18 (35,3%)<br /> <br /> 27 (52,9%)<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Ở cả hai nhóm nghiên cứu, số trẻ không<br /> được nuôi bằng sữa mẹ mắc bệnh chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất, tiếp theo là trẻ được nuôi bằng<br /> sữa mẹ một phần, trong khi đó số trẻ nuôi<br /> bằng sữa mẹ hoàn toàn chiếm tỷ lệ thấp nhất,<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> So sánh kết quả thu được giữa 2 nhóm<br /> không có sự khác biệt (p > 0,05). Điều này<br /> chứng tỏ, việc cho trẻ bú sữa mẹ có ý nghĩa<br /> quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ mắc TCC<br /> nói chung, trong đó có cả TCC do Rotavirut<br /> ở trẻ em. Kết quả của chúng tôi phù hợp<br /> với nghiên cứu của Nguyễn Gia Khánh và<br /> Nguyễn Thị Tuyết [3, 5].<br /> B ng 5: Liên quan giữa tình trạng dinh<br /> dưỡng và TCC ở trẻ.<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> CÂN NẶNG<br /> <br /> TCC DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> TCC KHÔNG DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> p<br /> <br /> (n = 48) Tỷ lệ % (n = 51) Tỷ lệ %<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 22<br /> <br /> 45,8<br /> <br /> 21<br /> <br /> 41,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Suy<br /> dưỡng<br /> <br /> 26<br /> <br /> 54,2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 58,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> dinh<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Ở nhóm TCC do Rotavirut, 54,2% trẻ<br /> suy dinh dưỡng; 45,8% trẻ có cân nặng<br /> bình thường. Còn ở nhóm tiêu chảy không<br /> do Rotavirut, 41,2% trẻ cân nặng bình<br /> thường và 58,8% trẻ suy dinh dưỡng. Sự<br /> <br /> khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến<br /> tình trạng suy dinh dưỡng ở mỗi nhóm<br /> không có sự khác biệt (p > 0,05). So sánh<br /> số liệu giữa 2 nhóm cũng không có sự khác<br /> biệt (p > 0,05). Kết quả này khác biệt với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Gia Khánh và Trần<br /> Khánh Hoàn [2, 3]: trẻ bị suy dinh dưỡng<br /> mắc TCC cao hơn trẻ không suy dinh<br /> dưỡng. Có sự khác biệt này có thể do mẫu<br /> nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và<br /> chỉ tập trung ở một khu vực hẹp.<br /> B ng 6: Phân bố theo mùa mắc bệnh<br /> TCC ở trẻ.<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> TCC DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> TCC KHÔNG DO<br /> ROTAVIRUT<br /> <br /> (n = 48)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> (n = 51)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> p<br /> <br /> Mùa Đông<br /> <br /> 19<br /> <br /> 39,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mùa Xuân<br /> <br /> 21<br /> <br /> 43,8<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mùa Hè<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> 25<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mùa Thu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 19<br /> <br /> 37,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> MÙA<br /> <br /> Với nhóm TCC do Rotavirut, chủ yếu trẻ<br /> mắc bệnh vào mùa Đông - Xuân (83,4%),<br /> trong khi ở nhóm tiêu chảy không do<br /> Rotavirut, trẻ chủ yếu mắc bệnh vào mùa<br /> Hè - Thu (86,3%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm<br /> nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Kết quả của chúng tôi tương tự với Tôn Nữ<br /> Vân Anh và Trần Khánh Hoàn [1, 2]: 87,1%<br /> trẻ mắc bệnh vào mùa Đông - Xuân, 12,9%<br /> trẻ mắc bệnh vào mùa Hè - Thu.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Tỷ lệ trẻ bị TCC do Rotavirut là 48,5%<br /> trong tổng số TCC, chủ yếu tập chung ở<br /> nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (79,2%).<br /> - Tỷ lệ trẻ trai gặp cao hơn trẻ gái với tỷ<br /> lệ nam/nữ = 1,65.<br /> - Các yếu tố thuận lợi cho việc mắc TCC<br /> do Rotavirut bao gồm: tiếp xúc với trẻ<br /> bệnh, trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ<br /> hoặc nuôi bằng sữa mẹ một phần, mùa<br /> Đông - Xuân.<br /> <br /> 122<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Tôn Nữ Vân Anh. Phát hiện TCC do<br /> Rotavirut ở trẻ em dưới 5 tuổi qua test nhanh<br /> rota/adeno combistick. Hội Nghị Khoa học Công<br /> nghệ Tuổi trẻ các trường đại học Y Dược Việt<br /> Nam lần thứ XIII. Sản và các chuyên khoa lẻ.<br /> 2004, tr.556-560.<br /> 2. Trần Khánh Hoàn. Tìm hiểu vai trò của<br /> virut Rota gây TCC ở huyện Từ Liêm, Hà Nội<br /> bằng kỹ thuật điện di. Luận văn Thạc sỹ Khoa<br /> học Y Dược. Học viện Quân y. 1997.<br /> 3. Nguyễn Gia Khánh và CS. Đặc điểm lâm<br /> sàng của TCC do Rotavirut ở trẻ em dưới 5 tuổi<br /> tại Bệnh viện Nhi TW. Tạp chí Nhi khoa. NXB Y<br /> học. 2002, Tập 10, tr.246-249.<br /> 4. Lê Thị Luận, Đặng Đức Anh. Tình hình<br /> bệnh TCC do virut Rota ở trẻ em dưới 5 tuổi vào<br /> bệnh viện năm 2002. Tạp chí Y học dự phòng.<br /> 2003, tập XIII, số 5 (62), tr.11- 15.<br /> <br /> 5. Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Lĩnh<br /> Toàn. Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR chẩn đoán<br /> nhiễm Rotavirut gây bệnh TCC ở trẻ em khu vực<br /> Hà Đông. Đề tài Khoa học cấp tỉnh. Mã số: 2720/08/TM ĐT-KHCN. 2008.<br /> 6. Chun-Yi L, Tsai-Ling L, Yin-Hua F et al.<br /> Disease burden and related medical costs of<br /> Rotavirus infections in Taiwan. BMC Infec Dis.<br /> 2006, Vol 6, pp.176-184.<br /> 7. Melo M. C. N, Taddei J. A, Diniz-Santos D.<br /> R et al Incidence of diarrhea in children living in<br /> urban Slums in Salvador. Brazil BJID. 2008, Vol<br /> 12, pp.89-93.<br /> 8. Penelope H. Dennehy, Ted E. Schutzbank,<br /> Grace M. Thorne. Evaluation of an automated<br /> immunodiagnostic assay, VIDAS Rotavirus, for<br /> detection of Rotavirus in fecal specimens. J Clin<br /> Microbiol. 1994, Vol 32, pp.825-827.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 3/4/2013<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> 16/5/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013<br /> <br /> 123<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1