intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại đảo Cát Bà năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) có tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu trên thế giới, gánh nặng của bệnh ngày càng tăng do sự già đi của dân số và gia tăng các yếu tố nguy cơ. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả tỉ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến BPTNMT ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại đảo Cát Bà, Hải Phòng năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại đảo Cát Bà năm 2022

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 TỶ LỆ MẮC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Ở NGƯỜI DÂN TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI ĐẢO CÁT BÀ NĂM 2022 Trần Quang Phục1, Phạm Trung Kiên2, Nguyễn Đức Thọ1 TÓM TẮT 28 DISEASE AMONG PEOPLE AGED 40 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) có YEARS AND OLDER IN CAT BA tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu trên thế giới, gánh ISLAND IN 2022 nặng của bệnh ngày càng tăng do sự già đi của Chronic Obstructive Pulmonary Disease dân số và gia tăng các yếu tố nguy cơ. Nghiên (COPD) is a leading cause of morbidity and cứu nhằm mục tiêu mô tả tỉ lệ mắc và một số yếu mortality in worldwide. The burden of COPD tố liên quan đến BPTNMT ở người dân từ 40 has been increased because of increasing the risk tuổi trở lên tại đảo Cát Bà, Hải Phòng năm 2022. factors and aging of the population. This cross- Nghiên cứu phỏng vấn, khám sàng lọc và đo sectional study aims to describe the prevalence chức năng hô hấp cho 2.845 người dân từ 40 tuổi and some factors related to chronic obstructive trở lên tại đảo Cát bà. Kết quả cho thấy tỉ lệ mắc pulmonary disease among people aged 40 years BPTNMT là 1,2%. Tất cả đều bệnh nhân đều là and older in Cat Ba Island, Hai Phong in 2022. nam giới, bệnh nhân từ 60 đến 69 tuổi chiếm The study used spirometry screen COPD and 2,1%. Tỉ lệ mắc trong số người hút thuốc chiếm interviewed 2,845 people aged 40 years and 3,6% (95%CI: 2,82- 12,13), tiền sử mắc bệnh older at Cat Ba island. The results show that the phổi khác chiếm 3,3% (95%CI: 2,33 - 9,48). Kết prevalence of COPD is 1.2%. All patients are luận: tỉ lệ mắc BPTNMT ở đảo Cát Bà thấp. Yếu male, patients from 60 to 69 years old accouting tố liên quan chính tới BPTNMT là hút thuốc và for 2.1%. The proportion of COPD among tiền sử mắc các bệnh đường hô hấp. smokers account for 3.6% (95% CI: 2.82-12.13), Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Cát history of other lung diseases account for 3.3% Bà, Hải Phòng. (95%CI: 2.33 – 9.48). Conclusion: the prevalence of COPD in Cat Ba island is low. The SUMMARY main related factors to COPD are smoking and a PREVALENCE AND SOME FACTORS history of respiratory diseases. RELATED TO CHRONIC Keywords: Chronic Obstructive Pulmonary OBSTRUCTIVE PULMONARY Disease, Cat Ba, Hai Phong. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 2 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình Bệnh viện Phổi Hải Phòng trạng phổi không đồng nhất đặc trưng bởi Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thọ các triệu chứng hô hấp mạn tính do bất Email: ndtho@hpmu.edu.vn thường của đường thở gây nên tắc nghẽn Ngày nhận bài: 8.5.2023 luồng khí thở diễn biến dai dẳng, thường tiến Ngày phản biện khoa học: 22.5.2023 triển. BPTNMT thường gặp ở người từ 40 Ngày duyệt bài: 30.5.2023 202
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tuổi trở lên, nguyên nhân chủ yếu là phơi E = 0,01 là độ chính xác - z(1-α/2) = 1,96 nhiễm khói thuốc, ô nhiễm không khí, bất với α=0,05. thường hoặc sự lão hóa của phổi, di truyền… Tính toán cỡ mẫu cần thiết là 1.452 [1]. Năm 2019 trên toàn cầu tỉ lệ mắc người, dự trù thêm 10%, vậy nghiên cứu cần BPTNMT của người 30-79 tuổi khoảng thu thập thông tin trên cỡ mẫu 1.597 người. 10,3%; khoảng 391,9 triệu người ở độ tuổi Thực tế khi tiến hành có 2.845 người dân này mắc bệnh [2]. Theo một số nghiên cứu sống tại đảo tự nguyện tham gia nghiên cứu. trước đây, tỷ lệ mắc BPTNMT ở người 40 - Khung chọn mẫu được xây dựng dựa tuổi trở lên tại Việt Nam là 4,2% [3], Hải trên danh sách dân số tại các xã được cung Phòng là 5,65% [4] 5,9% [5]. cấp từ Ủy ban nhân dân của huyện, sau đó, Đảo Cát Bà là đảo lớn nhất thuộc huyện sử dụng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng có dân số đơn, nghiên cứu liên hệ và mời người được khoảng 35.000 người. Với đặc thù là địa chọn tham gia nghiên cứu. điểm du lịch và là Khu Dự trữ sinh quyển 2.2.3. Thu thập số liệu Thế giới nên chúng tôi nghiên cứu đề tài này Phỏng vấn người dân theo bộ câu hỏi với mục tiêu: mô tả tỉ lệ mắc và một số yếu điều tra dịch tễ tham khảo bộ câu hỏi của tố liên quan đến BPTNMT ở người dân từ 40 Cộng đồng Châu Âu (European Community tuổi trở lên tại đảo Cát Bà, Hải Phòng năm for Coal and Steel-ECSC) [6]. Thu thập các 2022. thông tin như tuổi, giới, tiền sử có các triệu chứng hô hấp và bệnh hô hấp mạn tính, tiền II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sử hút thuốc. Đo chức năng hô hấp cho toàn 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian bộ đối tượng nghiên cứu. nghiên cứu 2.3. Các tiêu chí đánh giá Đối tượng là người dân từ 40 tuổi trở lên Phỏng vấn người dân, khám và đo chức sinh sống tại đảo Cát Bà, Hải Phòng tự năng hô hấp bằng máy Chest HI 801 của nguyện tham gia nghiên cứu. Thực hiện Nhật Bản tại các Trạm Y tế Xã. Chẩn đoán nghiên cứu từ 1/2022 đến 12/2022. xác định BPTNMT khi chỉ số FEV1/FVC < 2.2. Phương pháp nghiên cứu 0,70 sau test phục hồi phế quản âm tính. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu 2.4. Xử lý và phân tích số liệu mô tả cắt ngang Nhập và phân tích số liệu trên phần mềm 2.2.2. Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu SPSS 22.0. Các thuật toán sử dụng là tính tỉ - Cỡ mẫu : áp dụng công thức tính cỡ lệ %, tính trị số trung bình bằng T-test, so mẫu cho một tỷ lệ của một quần thể giới hạn: sánh 2 tỉ lệ bằng test χ2, tính OR (95%CI), mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 2.5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Trong đó: khoa học của Trường Đại học Y Dược Hải N = 23.870 là dân số trên 40 tuổi ước Phòng, sự đồng thuận của chính quyền, y tế và người dân địa phương. Kết quả nghiên tính của đảo Cát Bà cứu chỉ nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ p = 0,042 là tỷ lệ mắc BPTNMT ước tính cho người dân, các thông tin về nghiên cứu cho người 40 tuổi trở lên tại Việt Nam [3]. được bảo mật. 203
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên 2.845 người từ 40 tuổi trở lên (trung bình tuổi là 60,3 ± 11,4); nam giới có 1.108 người chiếm 38,9%; nữ 1.737 người chiếm 61,1%. Có 608 người hút thuốc chiếm 21,4%. Nghiên cứu phát hiện 34 người mắc BPTNMT chiếm 1,2%. Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và liên quan theo giới tính của đối tượng nghiên cứu (n=2.845) Tổng Mắc BPTNMT Không mắc BPTNMT Giới OR 95% CI n % n % n % Nam 1.108 38,9 34 3,1 1.074 96,9 Nữ 1.737 61,1 0 0,0 1.737 100,0 - - Tổng 2.845 100,0 34 1,2 2.811 98,8 Nhận xét: tỉ lệ mắc BPTNMT là 1,2%, toàn bộ các ca mắc bệnh đều là nam giới chiếm 3,1%. Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và liên quan theo tuổi của đối tượng nghiên cứu (n = 2.833) Tổng Mắc BPTNMT Không mắc BPTNMT OR Tuổi p n % n % n % (95% CI) 50-59 843 29,8 8 0,9 835 99,1 Ref. 40-49 539 19,0 0 0,0 539 100,0 - - 60-69 888 31,3 19 2,1 869 97,9 2,28 (0,9-5,0) < 0,01 70 + 563 19,9 7 1,2 556 98,8 1,31 (0,5-4,3) < 0,05 Tổng 2.833 100 34 1,2 2.799 98,8 Nhận xét: không có bệnh nhân nào dưới 50 tuổi, nhóm tuổi có ca mắc bệnh cao nhất là 60 – 69 tuổi chiếm 2,1%; nguy cơ mắc cao hơn nhóm 50 – 59 tuổi là 2,28 lần. Tỉ lệ mắc có xu hướng tăng lên theo tuổi. Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và liên quan đến hút thuốc của đối tượng nghiên cứu (n=2.845) Tổng Mắc BPTNMT Không mắc BPTNMT OR Hút thuốc p n % n % n % (95% CI) Có 608 21,4 22 3,6 586 96,4 6,98 Không 2.237 78,6 12 0,5 2.225 99,5 < 0,01 (3,43-14,18) Tổng 2.845 100,0 34 1,2 2.811 98,8 Nhận xét: người hút thuốc có tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 6,98 lần (95% CI = 3,43 -14,18) so với người không hút thuốc, tỷ lệ mắc bệnh trong nhóm hút và không hút lần lượt là 3,6% và 0,5%, p < 0,01. 204
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và liên quan đến tiền sử mắc bệnh phổi khác của đối tượng nghiên cứu (n=2.845) Tiền sử mắc Tổng Mắc BPTNMT Không mắc BPTNMT OR p bệnh phổi khác n % n % n % (95% CI) Có 516 18,1 17 3,3 499 96,7 4,64 < Không 2.329 81,9 17 0,7 2.312 99,3 (2,35- 0,0 Tổng 2.845 100,0 34 1,2 2.811 98,8 9,15) 1 Nhận xét: Những người có tiền sử mắc bệnh phổi khác có tỉ lệ mắc BPTNMT tăng gấp 4,64 lần so với người không có tiền sử, p < 0,01. Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và liên quan đến các triệu chứng hô hấp của đối tượng nghiên cứu (n=2.845) Mắc Không mắc Tổng p Triệu chứng BPTNMT BPTNMT OR (95%CI) n % n % n % Khó thở Có 26 0,9 3 11,5 23 88,5 12,42 < 0,01 Không 2.819 99,1 31 1,1 2.788 98,9 (3,54; 43,58) Có đờm Có 32 1,1 3 9,4 29 90,6 9,72 < 0,01 Không 2.813 98,9 31 1,1 2.782 98,9 (2,81; 33,62) Ho kéo dài Có 20 0,7 3 15,0 17 80,5 17,15 < 0,01 Không 2.825 99,3 31 1,1 2.794 98,9 (4,77; 61,67) Tổng 2.845 100,0 34 1,2 2.811 98,8 Nhận xét: Tỷ lệ của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong nhóm có triệu chứng khó thở, có đờm, ho kéo dài lần lượt là 11,5%; 9,4% và 15,0% đều cao hơn so với nhóm không có triệu chứng, p < 0,01. Bảng 3.6. Mô hình hồi quy đa biến của một số yếu tố liên quan tới khả năng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Mắc BPTNMT Đặc điểm n n % OR 95% CI 50 - 59 843 8 0,9 Ref. 40 - 49 539 0 0,0 - - Nhóm tuổi 60 - 69 888 19 2,1 2,11* 0,90 - 4,97 70 trở lên 563 7 1,2 1,49* 0,53 - 4,24 205
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Không 2.237 12 0,5 Ref. Hút thuốc Có 608 22 3,6 5,85** 2,82 - 12,13 Tiền sử bệnh Không 2.239 17 0,7 Ref. phổi khác Có 516 17 3,3 4,70** 2,33 - 9,48 Triệu chứng Không 2.819 31 1,1 Ref. khó thở Có 26 3 11,5 1,84* 0,08 - 40,05 Triệu chứng Không 2.813 31 1,1 Ref. có đờm Có 32 3 9,4 0,69* 0,03 - 13,63 Triệu chứng Không 2.825 31 1,1 Ref. ho kéo dài Có 20 3 15,0 6,25* 0,12; 327,79 ** p < 0,01; * p > 0,05 Nhận xét: Trong mô hình hồi quy đa hen phế quản, lao phổi… tỉ lệ mắc BPTNMT biến, những người hút thuốc lá và có tiền sử là 3,3% cao hơn những người không có tiền mắc bệnh phổi khác có nguy cơ mắc sử (0,7%; p < 0,01). Những trường hợp có BPTNMT cao hơn người không có tiền sử các triệu chứng lâm sàng tỉ lệ mắc bệnh đều theo thứ tự lần lượt là 5,85 lần và 4,70 lần. cao hơn so với người không có các triệu chứng đó như ho kéo dài (15% vs 1,1%, p < IV. BÀN LUẬN 0,01); khạc đờm (9,4% vs 1,1%, p < 0,01); Nghiên cứu thực hiện trên 2.845 người khó thở (11,5% vs 1,1%, p < 0,01). Tuy 40 tuổi trở lên (trung bình 60,3 ± 11,4 tuổi) nhiên khi phân tích mô hình hồi quy đa biến trong đó nam giới có 1.108 người chiếm chúng tôi nhân thấy có 2 yếu tố liên quan 38,9%; nữ 1.737 người chiếm 61,1% tại đảo chính đến BPTNMT là hút thuốc với OR = Cát Bà, Hải Phòng. Bằng cách khám sàng 5,85 (95%CI: 2,82 - 12,13) và tiền sử mắc lọc và đo chức năng hô hấp chúng tôi phát các bệnh phổi khác, OR = 4,7 (2,33 - 9,48). hiện 34 người mắc BPTNMT chiếm tỉ lệ Các yếu tố khác như độ tuổi, có triệu chứng 1,2% trong đó toàn bộ người bệnh là nam hô hấp mạn tính chưa thấy có mối liên quan, giới chiếm 3,1%. Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ điều này có thể phạm vi nghiên cứu của 60 đến 69 chiếm 2,1%; không có trường hợp chúng tôi còn hẹp, hơn nữa tỉ lệ mắc bệnh nào dưới 50 tuổi mắc bệnh, tỉ lệ mắc bệnh có thấp nên rất khó đánh giá. xu hướng tăng lên theo tuổi. Trong số 608 Đặc thù của nghiên cứu là thực hiện trên người đã từng hút thuốc hoặc đang hút thuốc đảo Cát Bà, nơi có rất nhiều đảo lớn nhỏ, có 17 trường hợp mắc bệnh chiếm 3,6% cao điều kiện giao thông khó khăn, nhiều nơi chỉ hơn so với người chưa từng hút thuốc (0,5%; đi lại được bằng thuyền, người dân ở đây chủ p < 0,01). Những trường hợp đã có tiền sử yếu làm nghề đánh bắt hải sản nên việc tiếp mắc các bệnh đường hô hấp khác (516 cận nghiên cứu khó hơn trên đất liền rất trường hợp) như viêm phế quản mạn tính, nhiều, điều này lý giải tại sao chủ yếu phụ nữ 206
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tham gia nghiên cứu (61,1%), tuổi dưới 50 Châu cho biết tỉ lệ mắc BPTNMT ở Hải chỉ chiếm 19,0%. Tỉ lệ mắc BPTNMT ở đảo Phòng là 5,65% [4]; Phan Thu Phương Cát Bà thấp hơn so với nhiều nghiên cứu nghiên cứu ở Ngoại thành Hà Nội ở người 40 trước đây ở nhiều địa phương trong cả nước tuổi trở lên có tỉ lệ mắc BPTNMT là 3,6% ngay cả ở Hải Phòng, điều này có thể do điều [7]. Tỉ lệ mắc BPTNMT ở Châu Mỹ La tinh kiện khí hậu và môi trường ngoài đảo tốt hơn và Caribe ở người 35 tuổi trở lên là 8,9%, tỉ trong đất liền mặt khác tỉ lệ người dân hút lệ mắc trong số người hút thuốc lên tới thuốc không cao. Theo GOLD, BPTNMT có 24,3% [8]. Tổng hợp các nghiên cứu tỉ lệ nguyên nhân chủ yếu nhất là do hút thuốc và mắc BPTNMT ở người 40 tuổi trở lên ở ô nhiễm không khí trong hay ngoài nhà, yếu Nhật Bản xấp xỉ 10% [9]. Điều đáng lo ngại tố nhiễm trùng hô hấp, hen phế quản, sự phát là BPTNMT tiếp tục gia tăng cùng với sự gia triển bất thường ở phổi, các yếu tố liên quan tăng của các yếu tố nguy cơ và sự già đi của khác như tuổi, giới… [1]. Tỉ lệ hút thuốc dân số, đặc biệt vấn đề cần quan tâm ở đây là của đối tượng nghiên cứu chiếm 21,4%; thấp ô nhiễm môi trường. Một nghiên cứu thực hơn một số nghiên cứu trước đây tại Việt hiện ở 2 quốc gia là Việt Nam và Indonesia Nam. Hạn chế của nghiên cứu là chưa đánh trên đối tượng 40 tuổi trở lên không hút giá được mức độ hút thuốc của người dân, thuốc, tỉ lệ mắc BPTNMT chiếm 6,9% (Việt tình trạng môi trường ở đảo chỉ là phỏng Nam 8,1%; Indonesia 6,3%) thường gặp ở đoán chứ chưa đo được tình trạng không khí những trường hợp có triệu chứng hô hấp và ở đây do vậy vấn đề này cần được nghiên điều kiện sống thấp [10]. Như vậy để hạn chế cứu và đánh giá thêm. tỉ lệ mắc BPTNMT ngoài những yếu tố về Nhiều tác giả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tuổi, giới không thể can thiệp được thì việc mắc BPTNMT rất khác nhau tuỳ theo từng cần thiết là cải thiện môi trường sống, môi khu vực, địa danh, tập tục văn hoá và tình trường làm việc, điều kiện sống đặc biệt là trạng phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ và giảm lưu hành và hút thuốc. Những vấn đề phương pháp chẩn đoán, tuy nhiên chẩn đoán này cần phải được sự quan tâm của chính hiện nay chủ yếu dựa vào đo chức năng hô quyền mỗi quốc gia và tuyên truyền hưởng hấp. Nguyễn Đức Thọ nghiên cứu ở Kiến ứng của người dân. Thiết và Kiền Bái cho tỉ lệ mắc BPTNMT là 5,9%; tuổi 60-69 có 9,5% mắc bệnh và yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO tố liên quan chính là hút thuốc (9,2% vs 1. Global Initiative for Chronic Obstructive 3,6%) tỉ lệ hút thuốc của người dân cũng cao Lung Disease. Global strategy for the hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng diagnosis, management, and prevention of tôi (41,6%) [5]. Theo điều tra của Đinh Ngọc chronic obstructive pulmonary disease. Sỹ, tỉ lệ mắc BPTNMT của người trừ 40 tuổi GOLD. 2023: 4-10. trở lên ở Việt Nam là 4,2% [3], Ngô Quý 207
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 2. Davies Adeloye, Peige Song, Yajie Zhu, etal. Studying Chronic Bronchitis and Global, regional, and national prevalence of, Emphysema. Eur Respir J. 1989; 2: 165 - and risk factors for, chronic obstructive 177. pulmonary disease (COPD) in 2019: a 7. Phan Thu Phương. Nghiên cứu dịch tễ bệnh systematic review and modelling analysis. phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại Thelancet Respiratory Medicine. 2022 May; thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang. 10(5): 447-458. Luận án tiến sỹ y học Trường Đại học Y Hà 3. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung. Dịch tễ Nội, Hà Nội. 2010. học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở 8. Juan J. Olortegui-Rodriguez, DavidR. Việt Nam và các biện pháp dự phòng điều Soriano-Moreno, Alejandro Benites- trị. Bộ khoa học và công nghệ. Bộ Y tế, Hà Bullón, etal. Prevalence and incidence of Nội. 2009. chronic obstructive pulmonary disease in 4. Ngô Quý Châu, Phan Thu Phương. Nghiên Latin America and the Caribbean: a cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn systematic review. BMC Pulmonary tính trong dân cư thành phố Hải Phòng. Tạp Medicine. 2022; 22:273. chí Y học thực hành. 2006; 2: 44 - 48. 9. Naoya Tanabe, Susumu Sato. Narrative 5. Nguyễn Đức Thọ, Phạm Thu Xanh, Phạm review of current COPD status in Japan. J Minh Khuê, Trần Quang Phục. Thực trạng Thorac Dis. 2021 Jun; 13(6): 3878–3887. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người dân 10. Nhung Nguyen Viet, Faisal Yunus, Anh từ 40 tuổi trở lên tại hai xã, thành phố Hải Nguyen Thi Phuong, etal. The prevalence Phòng. Tạp chí Y học dự phòng. 2017; and patient characteristics of chronic 27(10): 11-18. obstructive pulmonary disease in non- 6. MinetteA. Questionnaire of European smokers in Vietnam and Indonesia: An Community for Coal and Steel (ECSC) on observational survey. Respirology. 2015 Respiratory Symptoms 1987 - Updating of May; 20(4): 602-11. the 1962 and 1967 Questionnaire for 208
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2