TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
H<br />
<br />
ỨU T<br />
H PHỔ T<br />
<br />
H ỄM V RUT H HẤP Ở<br />
H<br />
MẠ TÍ H TRO<br />
<br />
H H<br />
ỢT ẤP<br />
<br />
Võ Phạm Minh Thư*; Tạ Bá Thắng**<br />
T MT T<br />
Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm virut và mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin (PCT) huyết<br />
thanh với căn nguy n nhiễm trùng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Đối<br />
tượng và phương pháp: 99 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định đợt cấp BPTNMT điều trị<br />
nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 06 - 2012 đến 06 - 2013. BN được lấy<br />
đờm phân lập virut bằng kỹ thuật PCR, lấy máu xét nghiệm nồng độ PCT và cấy đờm định<br />
ượng khi nhập viện. Kết quả: 17/99 BN (17%) có kết quả virut dương tính, chủ yếu là Influenza<br />
virus và RHV; có mối liên quan giữa triệu chứng vi m đường hô hấp trên và kết quả phân lập<br />
virut (p = 0,03). Mức độ tăng của PCT ở 2 nhóm nhiễm khuẩn, virut và giữa các nhóm theo<br />
mức độ đợt cấp không khác biệt có ý nghĩa. Kết luận: 17% BN có kết quả virut dương tính, chủ<br />
yếu là Influenza virus và RHV. Mức PCT huyết thanh tăng không khác biệt giữa đợt cấp do<br />
nhiễm khuẩn hay virut ở BN BPTNMT.<br />
* Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Nhiễm virut hô hấp; Nồng độ PCT huyết tương; Đợt cấp.<br />
<br />
Study of the Rate of Viral Respiratory Infection in Exacerbation of<br />
Chronic Obstructive Pulmonary Disease<br />
Summary<br />
Objective: To identify the rate of viral respiratory infection and the relation between the serum<br />
PCT concentration and results of bacterial and viral respiratory infection in exacerbation of COPD.<br />
Subjects and methods: 99 patients with exacerbation of COPD were treated at Cantho Central<br />
Hospital from June, 2012 to June, 2013. Consecutive patients with a COPD exacerbation<br />
requiring an emergency visit were prospectively enrolled. A serum sample was collected from<br />
each patient at the time of being to identify serum PCT concentration. Quantitative sputum<br />
culture and polymerase chain reaction (PCR) for 5 respiratory viruses on nasopharyngeal fluid<br />
was performed on-site. Results: Of the 99 patients enrolled, viral infections were detected in 17<br />
patients, mainly Influenza A and Rhinovirus; PCT levels did not differ significantly between<br />
patients with or without viral infection, patients in 3 types of exacerbation. Conclusions:<br />
Respiratory viral infections were detected in 17 patients, mainly Influenza A and Rhinovirus. The<br />
high serum PCT value in exacerbation may not indicate whether a bacterial or viral infectious<br />
exacerbation in COPD patients.<br />
* Key words: Chronic obstructive pulmonary disease; Viral respiratory infection; Serum CRP,<br />
PCT concentration; Exacerbation.<br />
* Đại học Y - Dược Cần Thơ<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/03/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2015<br />
<br />
68<br />
<br />
TẠP<br />
<br />
ẶT VẤ<br />
<br />
Ề<br />
<br />
Đợt cấp là một biến cố trong tiến trình<br />
BPTNMT, thúc đẩy suy giảm nhanh chóng<br />
chức năng phổi, chất ượng cuộc sống và<br />
gia tăng tỷ lệ tử vong. Nhiễm trùng là một<br />
yếu tố kích phát quan trọng của đợt cấp.<br />
Trong BPTNMT, nhiễm khuẩn thường<br />
phức tạp do hiện tượng thường trú của vi<br />
khuẩn có liên quan đến tình trạng tắc<br />
nghẽn nặng và tăng vi m đường thở,<br />
đi kèm với xâm nhập của các dòng vi<br />
khuẩn mới. Vai trò của virut trong đợt cấp<br />
của BPTNMT đã được nhiều nghiên cứu<br />
khẳng định. Sử dụng phản ứng chuỗi<br />
po ymerase (PCR) đã phát hiện khoảng<br />
30 - 60% axít nucleic của virut trong đợt<br />
cấp của BPTNMT [1, 4]. Tuy nhiên, do<br />
chủng loại virut rất đa dạng, nên các<br />
nghiên cứu không thể mô tả đầy đủ, đặc<br />
biệt là biến thể của chúng. Vì vậy, tỷ lệ<br />
nhiễm virut được ghi nhận từ các nghiên<br />
cứu chưa thể chứng minh vai trò của<br />
nhiễm virut trong đợt cấp. Hơn nữa, nhiều<br />
nghiên cứu vẫn chưa xác định được vai<br />
trò của từng tác nhân vi sinh riêng rẽ hay<br />
phối hợp giữa virut và vi khuẩn, thúc đẩy<br />
đợt cấp và cũng à yếu tố nguy cơ cho BN<br />
BPTNMT tái nhập viện vì đợt cấp. PCT<br />
đã được chứng minh là một dấu ấn chẩn<br />
đoán nhiễm khuẩn. Khi giá trị PCT thấp,<br />
đợt cấp được xem là kích phát do nhiễm<br />
virut. Các nghiên cứu về vai trò PCT dự<br />
đoán đáp ứng điều trị kháng sinh trong<br />
nhiễm trùng đường hô hấp tương đối lớn<br />
[5, 6]. Tuy nhi n, chưa có nhiều nghiên<br />
cứu về mối liên quan giữa nguyên nhân vi<br />
khuẩn và virut với nồng độ PCT huyết<br />
thanh trong đợt cấp. Mục tiêu nghiên cứu<br />
của đề tài:<br />
<br />
HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
- Xác định tỷ lệ nhiễm virut trong đợt<br />
cấp BPTNMT.<br />
- Xác định mối liên quan giữa nồng<br />
độ PCT huyết thanh với căn nguyên<br />
nhiễm virut và nhiễm khuẩn trong đợt cấp<br />
BPTNMT.<br />
Ố TƯỢ<br />
1.<br />
<br />
V PHƯ NG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
ối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
99 BN được chẩn đoán xác định đợt<br />
cấp BPTNMT. BN đều điều trị nội trú tại<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ<br />
từ 01 - 06 - 2012 đến 01 - 06 - 2013.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán<br />
xác định BPTNMT và phân giai đoạn<br />
theo tiêu chuẩn của Chiến ược Toàn cầu<br />
về Chẩn đoán, Điều trị và Dự phòng<br />
BPTNMT (GOLD 2010). Chẩn đoán đợt<br />
cấp của BPTNMT theo Anthonisen (1987).<br />
Loại trừ BN: dị dạng lồng ngực, nhiễm<br />
trùng hô hấp cấp trong vòng 6 tuần, đã<br />
được chẩn đoán ao phổi hoặc giãn phế<br />
quản, đã sử dụng kháng sinh trước khi<br />
nhập viện; có bệnh lý tim mạch, bệnh<br />
toàn thân chưa ổn định, đã chủng ngừa<br />
cúm, phế cầu; BN còn đang hút thuốc lá<br />
và không đồng ý tham gia.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Khám lâm sàng ghi nhận bệnh sử,<br />
triệu chứng thực thể, tiền sử, bệnh đồng<br />
phát, quá trình điều trị trước khi vào viện.<br />
Chụp X quang phổi chuẩn cho tất cả BN.<br />
Đo thông khí phổi bằng máy Koko, đánh<br />
giá các chỉ số FEV1, FVC, FEV 1/FVC,<br />
<br />
69<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
PEF và làm test hồi phục phế quản với<br />
salbutamol.<br />
<br />
khuẩn lạc được xem à dương tính, nếu < 105<br />
xem là âm tính.<br />
<br />
Lấy dịch nhày họng ở thời điểm BN<br />
nhập viện, xác định nhiễm virut hô hấp<br />
như Adenovirus, Rhinovirus, RSV, Influenza<br />
virus A, B bằng kỹ thuật PCR.<br />
<br />
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm nồng độ<br />
PCT cùng thời điểm xét nghiệm vi khuẩn,<br />
<br />
Cấy đờm định ượng vi khuẩn cùng với<br />
thời điểm lấy dịch nhày họng xét nghiệm<br />
virut: nếu số ượng vi khuẩn ≥ 105 đơn vị<br />
<br />
Số liệu được nhập, xử lý bằng phần mềm<br />
<br />
virut. Giá trị PCT gợi ý nhiễm khuẩn khi<br />
> 0,25 ng/ml.<br />
<br />
SPSS và các thuật toán thống kê y học.<br />
<br />
K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung BN nghiên cứu.<br />
Đ C ĐI M<br />
<br />
GIÁ TR<br />
<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
<br />
73,74 ± 10,4<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam 98 (99%); nữ 1 (1%)<br />
<br />
Hút thuốc lá (số gói-năm trung bình)<br />
<br />
37,17 ± 12<br />
<br />
Giai đoạn BPTNMT<br />
<br />
I: 19 (19,2%); II: 32 (32,3%); III: 31 (31,3%); IV: 17 (17,2%)<br />
<br />
Bệnh đồng phát<br />
<br />
Suy tim: 1 (1%); đái tháo đường: 5 (5,1%)<br />
<br />
Thời gian nằm viện (số ngày trung bình)<br />
<br />
6,89 ± 4,3<br />
<br />
Tử vong/sống còn<br />
<br />
6 (6,1%)/93 (93,9%)<br />
<br />
Sử dụng ICS<br />
<br />
22 (22,2%)<br />
<br />
Sử dụng giãn phế quản (có/không)<br />
<br />
14 (14,1%)/73 (73,7%)<br />
<br />
Đàm đục (có/không)<br />
<br />
36 (36,4%)/62 (63,6%)<br />
<br />
Triệu chứng cảm (có/không)<br />
<br />
20 (20,2%)/79 (79,8%)<br />
<br />
Nhóm tuổi thường gặp từ 70 - 79, tuổi<br />
trẻ nhất 44, cao nhất 88 tuổi, phù hợp<br />
với đa số các nghiên cứu về BPTNMT<br />
thường ở lứa tuổi > 40. Tiền sử hút thuốc<br />
lá trung bình 377 gói-năm. Sự phân bố<br />
giai đoạn BPTNMT tập trung ở giai đoạn<br />
II, III chiếm 63%, giai đoạn I và IV có tỷ lệ<br />
thấp (17 - 19%). Bệnh kết hợp gặp chủ<br />
yếu à đái tháo đường (5%). Ngày điều trị<br />
trung bình 6,8 ngày.<br />
* Kết quả phân lập virut: âm tính: 72 BN<br />
(82,8%); dương tính: 17 BN (17,2%). Các<br />
loài virut: Influenza virus A: 8 BN (47%);<br />
<br />
70<br />
<br />
Rhinovirus: 6 BN (35%); Influenza virus A<br />
kết hợp Rhinovirus: 3 BN (8%).<br />
Kết quả xét nghiệm virut ở 99 mẫu<br />
dịch nhày họng đạt tỷ lệ dương tính<br />
chung 17,2% ở BN đợt cấp của BPTNMT.<br />
Tỷ lệ nhiễm virut lần ượt là: Influenza virus<br />
47% (8/17 BN), Rhinovirus 35% (6/17 BN),<br />
phù hợp với những nghiên cứu gần đây<br />
trên thế giới [1, 3, 4]. Nhiễm kết hợp 2 loại<br />
Influenza virus và Rhinovirus phát hiện ở<br />
3 BN (8%). Các nghiên cứu cho thấy<br />
nhiễm virut là yếu tố quan trọng làm bùng<br />
đợt cấp của BPTNMT [1, 3, 4, 7, 8, 9],<br />
<br />
TẠP<br />
<br />
trong đó Rhinoviruses, Influenza virus,<br />
Coronavirus và virut hợp bào hô hấp<br />
(RSV) chiếm tỷ lệ lớn. Nhiễm virut thường<br />
thay đổi theo mùa và thời điểm lấy mẫu<br />
dương tính cao nhất vào các tháng 12<br />
đến tháng 2. Rhinovirus là virut quan<br />
trọng nhất gây đợt cấp. Nghiên cứu của<br />
Stott (1968) ở BN viêm phế quản mạn,<br />
tỷ lệ nhiễm Rhinovirus là 13/87 BN (14,9%).<br />
Theo Gump (1976), chỉ có 3,4% đợt cấp<br />
à do tác nhân này. Có đến 27% đợt cấp<br />
BPTNMT có i n quan đến nhiễm virut hô<br />
hấp, trong khi đó 44% BN có bệnh hô hấp<br />
cấp khác do virut [10]. Tỷ lệ nhiễm<br />
Rhinovirus là 43% ở nhóm BPTNMT và<br />
12% ở nhóm có đợt cấp [8]. Theo Rohde<br />
[1], virut tìm thấy trong 56% đợt cấp<br />
BPTNMT, trong đó Rhinovirus là 36% và<br />
có đến 21% đợt cấp nhiễm nhiều loại<br />
virut. Khi sử dụng PCR để xác định nhiễm<br />
virut trong đợt cấp và giai đoạn ổn định,<br />
Seemungal [4] thấy 40% đợt cấp liên quan<br />
nhiễm virut, trong đó Rhinovirus phổ biến<br />
nhất (58%), Coronavirus 11%, Influenza<br />
virus A và B (16%), Parainfluenza virus,<br />
Adenovirus. RSV chiếm 29% trong đợt cấp.<br />
Các tác giả cho rằng tỷ lệ phát hiện virut<br />
thấp à do phương pháp chẩn đoán có độ<br />
nhạy thấp, đặc biệt đối với Rhinoviruses.<br />
Bảng 2: Mối liên quan triệu chứng lâm<br />
sàng và kết quả virut, vi khuẩn.<br />
TRI U<br />
CH NG<br />
<br />
VI M<br />
Đ<br />
NG<br />
H H P<br />
TRÊN (+)<br />
<br />
VI M<br />
Đ<br />
NG<br />
H H P<br />
TRÊN (-)<br />
<br />
Virut (+)<br />
<br />
7<br />
<br />
Vi khuẩn (+)<br />
Virut, vi khuẩn<br />
âm tính<br />
p (test 2)<br />
<br />
Đ M<br />
Đ C<br />
<br />
Đ M<br />
TRONG<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
45<br />
<br />
22<br />
<br />
29<br />
<br />
7<br />
<br />
24<br />
<br />
7<br />
<br />
24<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,15<br />
<br />
HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có<br />
mối liên quan giữa triệu chứng viêm<br />
đường hô hấp trên và kết quả phân lập<br />
virut (p = 0,03). Một số nghiên cứu cho<br />
thấy đặc điểm lâm sàng không khác biệt<br />
đáng kể giữa nhóm có hoặc không nhiễm<br />
virut, mặc dù các triệu chứng vi m đường<br />
hô hấp tr n thường xuất hiện ở nhóm BN<br />
có PCR virut dương tính và khả năng xác<br />
định virut trong đợt cấp cao gấp 3 lần khi<br />
có các triệu chứng này [4]. Có thể do đợt<br />
cấp thường xảy ra vào mùa đông hay ở<br />
nhiệt độ thấp, khi đó tần suất ưu hành<br />
virut hô hấp trong cộng đồng tăng cao.<br />
Hơn nữa, chức năng phổi ở BN BPTNMT<br />
giảm rõ rệt khi nhiệt độ giảm nhanh trong<br />
suốt mùa đông và giảm ưu ượng đỉnh<br />
i n quan đến triệu chứng khó thở, cảm<br />
lạnh và thời gian hồi phục chậm sau đợt<br />
cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
64% đợt cấp có i n quan đến triệu chứng<br />
vi m đường hô hấp trên. Vì vậy, khả năng<br />
đợt cấp được thúc đẩy do nhiễm virut.<br />
Chúng tôi nhận thấy triệu chứng đờm<br />
đục không liên quan với phân lập được<br />
virut (p = 0,15). Hầu hết các nghiên cứu<br />
cho thấy tất cả đợt cấp đều xuất hiện tăng<br />
bạch cầu đa nhân trong đờm và điều này<br />
àm thay đổi màu sắc đờm. Một nghiên<br />
cứu gần đây [3] đã chứng minh tăng bạch<br />
cầu trong đờm chỉ xảy ra ở những BN đợt<br />
cấp do virut, đặc biệt tăng số ượng bạch<br />
cầu ái toan. Nhiều nghiên cứu chứng minh<br />
nhiễm Rhinovirus gây tăng bạch cầu ái<br />
toan đường hô hấp dưới. Khi tế bào biểu<br />
mô nhiễm Rhinovirus sẽ phóng thích chất<br />
trung gian tiền vi m, thúc đẩy huy động<br />
bạch cầu ái toan vào đường thở, vì thế<br />
sự hiện diện của bạch cầu ái toan trong<br />
đờm có thể là dấu ấn vi m để phân biệt<br />
đợt cấp do virut và vi khuẩn.<br />
71<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
Bảng 3: Giá trị trung bình nồng độ PCT huyết thanh ở 2 nhóm nhiễm virut và<br />
nhiễm khuẩn.<br />
CÁC<br />
<br />
VI KHU N (+)<br />
<br />
VIRUT (+)<br />
<br />
NH M VIRUT V VI<br />
KHU N (-)<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
0,72 [0,13 - 1,39]<br />
<br />
0,12 [0,05 - 0,88]<br />
<br />
0,25 [0,05 - 0,72]<br />
<br />
Kherad<br />
<br />
0,06 [0,03 - 0,55]<br />
<br />
0,08 [0,01 - 17,02]<br />
<br />
Chang<br />
<br />
0,24 [0,17 - 0,28]<br />
<br />
0,13 [0,10 - 0,18]<br />
<br />
Daniels<br />
<br />
0,60 [0,4 - 1,1]<br />
<br />
0,60 [0,4 - 0,8]<br />
<br />
Pazarli<br />
<br />
0,09 0,02<br />
<br />
NGHI N C U<br />
<br />
Trong nhóm nhiễm virut, trung vị của<br />
PCT là 0,12 [0,05 - 0,88] ng/ml, cao so<br />
với 0,08 [0,01 - 17,02] mg/l. Nhóm nhiễm<br />
khuẩn, trung vị của PCT là 0,72 [0,13 1,39] ng/ml. Giá trị trung vị PCT ở cả 2<br />
nhóm đều cao hơn so với nghiên cứu<br />
trước đây (0,06 [0,03 - 0,55] mg/ . Điều<br />
này có thể lý giải, do nghiên cứu của<br />
chúng tôi chỉ chọn lọc BN chưa sử dụng<br />
kháng sinh trước khi vào viện. Trong nghiên<br />
cứu của Kherad, có đến 1/3 số BN đã sử<br />
dụng kháng sinh trước khi nhập viện, điều<br />
này làm giá trị PCT thấp. Theo Chang,<br />
mức PCT ở nhóm đợt cấp do nhiễm<br />
khuẩn (n = 15) là 0,24 [0,17 - 0,28] ng/ml,<br />
cao hơn đáng kể so với nhóm không do<br />
<br />
p<br />
<br />
0,288<br />
0,05 0,00<br />
<br />
nhiễm khuẩn (n = 30) là 0,13 [0,10 - 0,18]<br />
ng/ml (Z = 3,531l p = 0,0001).<br />
Chúng tôi cũng nhận thấy PCT trong<br />
đợt cấp do nhiễm khuẩn và nhiễm virut<br />
tăng hơn rõ rệt so với nhóm không phân<br />
lập được vi khuẩn và virut (p = 0,028).<br />
Tuy nhiên, giữa nhóm nhiễm khuẩn và<br />
nhiễm virut, mức độ tăng PCT không khác<br />
biệt có ý nghĩa thống k . Điều này cũng<br />
được Kherad ghi nhận không có tương<br />
quan giữa PCT với cấy khuẩn đờm và xét<br />
nghiệm virut. Theo Falsey, PCT tăng đáng<br />
kể ở BN viêm phổi so với đợt cấp BPTNMT.<br />
Tuy nhiên, sử dụng ngưỡng 0,25 ng/m để<br />
phân biệt giữa nhiễm virut và nhiễm khuẩn<br />
ở BN BPTNMT trong đợt cấp rất khó.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thay đổi nồng độ trung bình PCT theo căn nguy n nhiễm trùng.<br />
72<br />
<br />