CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM NỒNG ĐỘ HBV-DNA
lượt xem 7
download
Đặt vấn đề : Xơ gan, ung thư tế bào gan nguyên phát là những biến chứng thường gặp của nhiễm HBV mạn tính. Tỷ lệ mắc các biến chứng này có liên quan đến nồng độ của HBeAg và HBV – DNA. Vì thế, điều trị lý tưởng đối với người nhiễm HBV mạn là chuyển đổi huyết thanh (CĐHT) HBeAg và giảm nồng độ virut viêm gan B. Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của một bài thuốc thảo dược trên sự CĐHT HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM NỒNG ĐỘ HBV-DNA
- CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM NỒNG ĐỘ HBV-DNA TÓM TẮT Đặt vấn đề : Xơ gan, ung thư tế bào gan nguyên phát là những biến chứng thường gặp của nhiễm HBV mạn tính. Tỷ lệ mắc các biến chứng này có liên quan đến nồng độ của HBeAg và HBV – DNA. Vì thế, điều trị lý tưởng đối với người nhiễm HBV mạn là chuyển đổi huyết thanh (CĐHT) HBeAg và giảm nồng độ virut viêm gan B. Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của một bài thuốc thảo dược trên sự CĐHT HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân viêm gan B mạn tính (VGBMT). Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có xắp xếp ngẫu nhiên. Phương pháp-phương tiện nghiên cứu: 85 bệnh nhân với chẩn đoán VGBMT được đưa vào 2 lô: lô nghiên cứu dùng 30ml cao nước “Hoàng kỳ - Diệp hạ châu” (HK-DHC), lô chứng dùng 30ml cao nước “Diệp hạ châu” (DHC) mỗi ngày, liên tục trong 114 tuần. Kết quả: Tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc giảm HBV-DNA
- HK-DHC cao hơn lô sử dụng cao nước DHC (36,4% so với 12,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
- effect of a traditional medicine receipt on HBeAg seroconversion and serum HBV-DNA lowering on chronic hepatitis B patients Study design: Controlled clinical trial, double blind, randomized Methods: A total of 85 patients with chronic B hepatitis and ALT le vel ≥ 2 upper normal limit were enrolled. They received daily 30ml of preparation HK -DHC (study group) or preparation DHC (control group) for 114 weeks. The ratio of ALT improvement and suppression of HBV replication between two groups were compared with Fisher or 2 – test and t-student test. Result: The HBeAg seroconversion and virus-load suppression effect of preparation HK-DHC is higher significiantly than that of preparation DHC (36.4 % vs 12.5 %, p
- ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (W.H.O), hiện nay có khoảng 2 tỷ ngừơi đã từng bị nhiễm siêu vi viêm gan B (HBV), 400 triệu ngừơi đang mang mầm bệnh(15). Riêng ở Việt Nam, tỷ lệ ngừơi mang HBsAg(+) khoảng 10 - 20% dân số(1,11). Diễn biến của bệnh VGBMT sẽ đưa đến xơ gan với tần suất 2,1% và ung thư gan với tần suất 3% đến 6% mỗi năm(10) mà những tỷ lệ này thường liên quan đến nồng độ của HBeAg và HBV-DNA(5,17), cho nên mục đích điều trị lý tưởng đối với những bệnh nhân này sẽ là ức chế sự tăng sinh của siêu vi, CĐHT, ổn định men gan, cải thiện hình ảnh mô học mà trong đó sự CĐHT HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA được xem là điểm quan trọng nhất(2,67). Hiện nay ở Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng dược thảo để thay thế Interferon- (IFN) chiếm 30 – 50% vì giá rẻ và ít phản ứng phụ(4). Những nghiên cứu về hiệu quả của dược thảo tại Trung Quốc cho thấy phần lớn các dược thảo này có khả năng CĐHT HBeAg tương đương với IFN-. Trên các thử nghiệm lâm sàng, các dạng bào chế của Diệp hạ châu (Phyllanthus) có tác dụng làm sạch HBsAg, HBeAg, HBV-DNA và bình thường hóa men gan tốt hơn các thảo dược khác(8). Riêng đối với Hòang kỳ (Astragalus membranaceus), các tài liệu cho thấy thảo dược này có tác dụng tương tự IFN- trong việc thúc đẩy họat tính của tế bào giết tự nhiên (natural killer cell) cũng như điều hòa các tế bào T miễn dịch(15). Trong xu hướng hiện nay, việc sử dụng các liệu pháp kết hợp giữa nhóm kháng virut hoặc nhóm điều hòa miễn dịch đối với VGBMT(13) để có thể bổ sung hoặc
- cộng lực với nhau nhằm làm giảm sự kháng thuốc và độc tính(14) . Do đó, có thể việc phối hợp hai dược liệu Hòang kỳ và Diệp hạ châu là phù hợp với mục tiêu đánh giá hiệu quả của 2 loại cao nước HK-DHC và cao nước DHC trên sự CĐHT HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân VGBMT. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, phân tầng ngẫu nhiên; được tiến hành theo phương pháp mù đôi (double - blind) trên 2 lô gồm: 44 bệnh nhân uống cao nưóc HK - DHC và 41 bệnh nhân uống cao nước DHC. 85 bệnh nhân trên sẽ được uống thuốc liên tục trong 114 tuần với liều 30ml mỗi ngày. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân hợp tác Tuổi từ 18 – 60 Có HBsAg (+) trên 6 tháng Có ALT ≥ 2 lần trị số bình thường giới hạn cao (≥ 80U/L) Anti HCV (-) HBeAg (+) hoặc HBV DNA > 104 copies/ml nếu là VGBMT có HBeAg(-) Không có dấu hiệu xơ gan mất bù hoặc gan to được phát hiện bởi các xét nghiệm Prothrombine time, tỷ số A/G, Albumin huyết tương và siêu âm
- Không dùng các dược phẩm hóa trị cũng nh ư các dược phẩm chiết xuất từ thảo mộc có tác dụng kháng virut hoặc tác dụng điều hòa miễn dịch liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm gan B trong vòng 1 tháng cũng như các dược phẩm có tác dụng cải thiện men gan trong vòng 2 tuần trước đó. Tiêu chuẩn lọai trừ Nghiện rượu Bệnh nhân điều trị không liên tục hoặc tự ý dùng thêm thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc tự ý ngưng điều trị mà không báo trước cho bác sĩ theo như thỏa thuận. Cách tiến hành Các xét nghiệm được thực hiện tại Bệnh viện bệnh nhiệt đới gồm: Các Transaminase (AST, ALT, GGT) Các dấu ấn siêu vi (HBsAg, anti HCV, HBeAg hoặc HBV-DNA định lượng) Prothrombine time và tỷ số A/G Siêu âm gan Sau đó: HBeAg và anti Hbe hoặc HBV-DNA định lượng sẽ được đánh giá mỗi 3 tháng trong suốt thời gian điều trị . Các xét nghiệm Transaminase sẽ được theo dõi mỗi tháng trong suốt thời gian điều trị
- Dựa vào các khuyến cáo về thời gian điều trị tối ưu cuả các loại dược phẩm hiện nay từ các thuốc kháng virút có gốc Nucleotid đồng phân đến các thuốc điều hòa miễn dịch như IFN- trên bệnh nhân nhiễm HBV có HbeAg (+) hoặc có HbeAg(-)(2) đề tài nghiên cứu đã theo dõi những bệnh nhân có thời gian uống thuốc liên tục từ 16 tuần ( 4 tháng) đến 114 tuần (24 tháng). Cách đánh giá Được xem là thành công khi - Có CĐHT HBeAg hoặc giảm nồng độ HBV–DNA < 250 copies/ml và men gan ALT < 40U/L so với ban đầu trong suốt liệu trình. Được xem là thất bại khi: Không CĐHT HBeAg hoặc không giảm nồng độ HBV–DNA< 250 copies/ml và men gan ALT > 40U/L so với ban đầu trong suốt liệu trình. Hoặc bệnh nhân có yêu cầu ngưng điều trị vì men gan ALT, hiệu giá huyết thanh HbeAg và HBV-DNA tăng cao so vơí ban đầu hoặc do kết qủa chậm cải thiện d ù đã được giải thích. Các kết quả giữa 2 lô sẽ được đánh giá bằng phép kiểm t-Student và 2 (Chi bình phương) hoặc Fisher. KẾT QỦA Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân VGBMT) Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong 2 lô HK – DHC và DHC
- điểm LÔ HK - LÔ p- Đặc bệnh nhân DHC DHC value Nam 24 24 0.8273 Nữ 20 17 < 20 tuổi 3 2 0.862 20 – 40 tuổi 35 32 > 40 tuổi 6 7 Đột biến 8 5 0.552 Precore Số bệnh nhân 11 9 0.8019 nồng độ có men gan trước điều trị > 200U/l Nồng độ ALT 178.9318 175.5925 0.9073 trước điều trị (U/L)
- Kết luận: Không có sự khác biệt về các đặc điểm của bệnh nhân trong 2 lô (p>0,05) chứng tỏ các lô được phân bố ngẫu nhiên. Hiệu quả CĐHT HBeAg hoặc giảm nồng độ HBV-DNA của 2 loại cao nước trên bệnh nhân VGBMT Tỷ lệ CĐHT HBeAg và hoặc giảm nồng độ HBV - DNA của 2 lô Bảng 2. So sánh tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc làm giảm nồng độ HBV - DNA 0,05)
- Tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc làm giảm HBV – DNA
- Có Không Lô HK- 12 21 33 DHC Lô DHC 4 28 32 16 49 65 Lô HK-DHC = 36,4% , Lô DHC = 12,6%, Fisher = 0,04 Kết luận: Tỷ lệ thành công của cao nước HK-DHC là 36,4%. Tỷ lệ thành công của cao nước DHC là 12,6%. Sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Diễn tiến cải thiện men gan ALT của những bệnh nhân có CĐHT HbeAg hoặc giãm HBV-DNA giữa 2 lô Biểu đồ 1 So sánh diễn tiến cải thiện men gan ALT của những bệnh nhân có CĐHT HbeAg hoặc giãm HBV-DNA giữa 2 lô Kết luận: Khi so sánh diễn tiến nồng độ men gan ALT trên 2 nhóm bệnh nhân có CĐHT HBeAg hoặc giảm HBV-DNA F)< 0,01).
- Bảng 5. So sánh các chỉ số sinh hoá của chức năng chuyễn hóa protid của gan trước và sau khi sử dụng cao nước Hoàng Kỳ - Diệp Hạ Châu Truớc điều Sau điều p trị trị Protid toàn 0,21 phần 75,1 72,3 Albumin 0,37 huyết tương 46,2 43,5 Globulin 0,62 huyết tương 28,9 30,1 Tỷ số A/G 1,6 1,5 0,49 Kết luận: Không có sự thay đổi các chỉ số của chức năng chuyễn hóa protid của gan sau khi sử dụng cao nước Hoàng Kỳ- Diệp Hạ Châu. BÀN LUẬN Qua 24 tháng theo dõi 85 bệnh nhân liên tục sử dụng 2 lọai cao nước nói trên, chúng tôi có những nhận xét sau đây: Dựa trên định nghĩa đáp ứng điều trị về mặt sinh hóa và virut của Viện nghiên cứu về sức khỏe của Hoa Kỳ (NIH: National Institute Heath) từ năm 2000-2006(2), chúng tôi kết luận rằng tỷ lệ CĐHT HBeAg (hoặc làm giảm nồng độ HBV –
- DNA) của cao nước HK-DHC không cao hơn so với cao nước DHC (bảng 2) (27,3% so với17,1 % , p>0,05). Tuy nhiên theo một số nhận xét của các tác giả thì men gan ALT trước khi điều trị cao hơn gấp 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường (200 U/L) sẽ dự báo cho sự CĐHT HBeAg tự nhiên là 60%(1011,12). Dựa trên những nhận xét đó, chúng tôi đánh giá hiệu quả CĐHT HBeAg (hoặc làm giảm HBV-DNA) trên những bệnh nhân có men gan ALT trước khi điều trị nhỏ hơn 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường (80-200 U/L) và kết quả cho thấy hiệu quả của cao nước HK-DHC cao hơn so với cao nước DHC một cách khác biệt (bảng 3) ( 36,4 % so với 12,5 %, P
- tương tự như kiểu đáp ứng không hoàn toàn khi điều trị bằng IFN-(11). Tuy nhiên tác dụng này không làm tổn thương đến chức năng chuyễn hóa protid của gan sau một thời gian dài sử dụng (bảng 5). Việc sử dụng một dược phẩm Đông dược dưới dạng cao nước đóng ống với số lượng lớn (30ml) và chia làm 3 lần dùng trong ngày gây bất lợi cho việc uống thuốc đều đặn và liên tục. Các đối tượng nghiên cứu đều là những bệnh nhân ngọai trú với thời gian theo dõi lâu dài cũng như việc bất đắc dĩ phải sử dụng thêm các lọai thuốc khác để chữa các bệnh thông thường đi kèm như cảm cúm, viêm xoang … đã khiến cho việc đánh giá sự cải thiện dựa trên men gan trở nên sai lạc và điều này cũng làm cho sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân càng thêm khó khăn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VIÊM GAN B TẠI VIỆT NAM
9 p | 152 | 19
-
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CD4 +/ CD8+, MEN GAN A.L.T VÀ NỒNG ĐỘ HBEAG
19 p | 122 | 12
-
Hiệu quả của tenofovir trong điều trị viêm gan B mạn
7 p | 122 | 7
-
Đánh giá khả năng chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm Diệp hạ châu (Diệp hạ châu ‐ Xuyên tâm liên ‐ Cỏ mực ‐ Bồ công anh) kết hợp Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn đã điều trị có HBV ‐ DNA âm tính, HBeAg còn dương tính
6 p | 88 | 6
-
Nghiên cứu đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính
7 p | 77 | 4
-
Hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm HBV-DNA của chế phẩm “hoàng kỳ - diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính
12 p | 71 | 4
-
Hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA của cao nước “Hoàng kỳ - diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính
8 p | 53 | 4
-
Hiệu quả điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn có HBeAg dương tính của chế phẩm diệp hạ châu (diệp hạ châu - xuyên tâm liên - cỏ mực - bồ công anh) kết hợp lamivudine
6 p | 63 | 2
-
Tình trạng người mang virus không hoạt động: Xử trí bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính với khả năng nhân lên của virus thấp và men gan bình thường
5 p | 39 | 2
-
Đánh giá hiệu quả chuyển đổi huyết thanh của Tenofovir disoproxil fumarate và Tenofovir alafenamide ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn
4 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn