i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ LINH ĐAM
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR TRONG CHỌN
GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI (EUCALYPTUS UROPHYLLA x E. EXSERTA)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội, 2017
ii
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ LINH ĐAM
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR TRONG CHỌN
GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI (EUCALYPTUS UROPHYLLA x E. EXSERTA)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
\
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Việt Cƣờng
Hà Nội, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Cường – Trưởng
bộ môn Lai giống và sinh học hạt phấn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ
sinh học Lâm nghiệp, phòng đào tạo sau đại học Viện sinh thái và Tài nguyên
sinh vật – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, các thầy cô giáo
cùng toàn thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
chương trình học và luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và các đơn vị
công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Linh Đam
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………...…….i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
A. Ngoài nƣớc .................................................................................................. 3
1.1. Những nghiên cứu về chọn giống bạch đàn ............................................... 3
1.2. Giới thiệu về chỉ thị SSR và một số ứng dụng trong chọn giống .............. 5
1.2.1. Giới thiệu về chỉ thị SSR (Simple Sequence Repeat) ........................... 5
1.2.2. Ưu điểm của chọn giống bằng chỉ thị phân tử ...................................... 7
1.2.3. Một số ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn giống ........................ 9
B. Trong nƣớc ................................................................................................ 15
1.3. Những nghiên cứu về chọn giống bạch đàn ở Việt Nam ......................... 15
1.4. Ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn giống ở Việt Nam................... 17
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 20
2.2. Nội dung ................................................................................................... 20
2.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3.1. Vật liệu sử dụng để sàng lọc các cặp mồi SSR đa hình ...................... 20
2.3.2. Vật liệu sử dụng để phân tích sự liên quan của các cặp mồi SSR với
tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai ........................................................... 21
2.3.3. Các cặp mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 24
2.4. Hóa chất và thiết bị .................................................................................. 24
iii
2.4.1. Hóa chất .............................................................................................. 24
2.4.2. Thiết bị................................................................................................. 25
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.5.1. Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ mẫu lá ................................ 25
2.5.2.Phương pháp đo nồng độ bằng quang phổ kế ...................................... 26
2.5.3. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) ............................... 26
2.5.4. Phương pháp điện di trên gel agarose 1% ........................................... 27
2.5.5. Phương pháp điện di trên gel polyacrylamide 5%. ............................. 27
2.5.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. ............................................. 29
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 32
3.1. Thu thập thông tin về trình tự từ các mồi SSR có liên quan đến loài bạch
đàn ................................................................................................................... 32
3.2. Sàng lọc các cặp mồi SSR để tìm ra các cặp mồi SSR đa hình ............... 34
3.2.1. Tách chiết ADN tổng số và điện di kiểm tra ...................................... 34
3.2.2. Xác định điều kiện PCR tối ưu cho việc nhân đoạn SSR ................... 36
3.2.3. Kết quả phân tích sự đa hình bằng điện di trên gel polyacrylamide ... 38
3.3. Xác định các cặp mồi SSR liên quan đến sinh trưởng nhanh .................. 47
3.4. Kiểm chứng các chỉ thị có liên quan đến tính trạng sinh trưởng ............. 53
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 59
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
Acid Deoxyribonucleic
ADN
2
Amplified Fragments Length Polymorphism
AFLP
3
ARN
Acid Ribonucleotide
4
bp
Cặp base (base pair)
5
C:I
Chloroform : Isoamyl Alcolhol
6
CTAB
Cetyl trimethylammonium bromide
7
dNTPs
Deoxynucleotide triphosphate
8
EDTA
Ethylene Diamin Tetra Acetate
9
OD
Optical density
10
PCR
Polymerase Chain Reaction
11
RAPD
Random Amplified Polymorphic ADN
12
QTL
Quantative trait locus
13
RFLP
Restriction Fragment Length Polymorphism
14
SSR
Simple sequence repead
15
TAE
Tris acetic EDTA
16
TBE
Tris boric EDTA
17
UV
Tia tử ngoại (Ultraviolet)
18
UC
Bạch đàn lai giữa Uro và Camal
19
UE
Bạch đàn lai giữa Uro và Eserta
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Bảng
Nội dung
Trang
35
Hình 3.1 Kết quả điện di ADN tổng số các mẫu lá bạch đàn lai
Hình 3.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR ở 56°C
37
37
Hình 3.3 Kết quả điện di sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR ở 58°C
39
Hình 3.4 Mức độ đa hình của một số cặp mồi EMBRA
Hình 3.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR các mẫu với chỉ thị
46
EMBRA39
55
Hình 3.6 Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA229
Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA78 trên gel
Hình 3.7
56
polyacrylamide 5%
Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA209
Hình 3.8
56
trên gel polyacrylamide 5%
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
20
2.1 Danh mục 22 mẫu được sử dụng để sàng lọc cặp mồi SSR đa hình
Các dòng bạch đàn lai sinh trưởng nhanh và chậm ở Bầu Bàng
2.2
21
Bình Dương (2002-2012)
2.3 Các dòng bạch đàn lai được sử dụng trong nghiên cứu
22
2.4 Thành phần phản ứng PCR
26
3.1 Kết quả đo OD các mẫu ADN tổng số
35
Nhiệt độ bắt cặp của 205 cặp mồi EMBRA sau khi tối ưu sử dụng
3.2
38
trong nghiên cứu (chi tiết ở phụ lục 2)
3.3 Số alen và hệ số PIC của 106 cặp mồi có đa hình
40
53 chỉ thị SSR có độ đa hình cao được sử dụng để sàng lọc chỉ thị
3.4
42
SSR liên kết với sinh trưởng nhanh
3.5 Các kiểu gen của 104 cây được phân tích bởi chỉ thị EMBRA39
43
3.6 Kết quả điện di của 8 cặp mồi liên quan đến sinh trưởng với 60 dòng
47
3.7 Tương quan của các cặp mồi EMBRA với năng suất bạch đàn lai
50
Các dòng bạch đàn lai thể hiện năng suất cao và thấp tại các hiện
3.8
54
trường khảo nghiệm Bầu Bàng Bình Dương (2002-2010)
3.9 Sự liên kết giữa các chỉ thị SSR với tính trạng (NS - năng suất)
54
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải thiện sinh trưởng (năng suất) cây rừng là một mục tiêu chọn giống
quan trọng trong nhiều chương trình nghiên cứu lâm nghiệp, tuy nhiên năng
suất có hệ số di truyền thấp. Năng suất là một tính trạng số lượng phức tạp
thể hiện qua các thông số đường kính và chiều cao, về cơ bản nó là tổng hợp
của nhiều tính trạng khác nhau, ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường.
Sự khác biệt về năng suất không phải do sự phân li của một hoặc hai
gen mà là do sự phân li của rất nhiều gen, với ảnh hưởng của mỗi gen là nhỏ.
Tính trạng số lượng không phân li thành các nhóm cụ thể, do đó ta không thể
đơn giản chỉ sử dụng các nguyên lí di truyền Mendel để nghiên cứu.
Các nghiên cứu về chọn giống cây trồng lâm nghiệp trong nước và quốc
tế có sự trợ giúp của công nghệ sinh học đã có những thành công nhất định,
như nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống bạch đàn (E.
globulus, E. nitens) đã được Bundock và cộng sự 2008; Freeman và cộng sự
2009 cho thấy các chỉ thị SSRs, RAPDs có tương quan đến sinh trưởng về
đường kính cây với mức đóng góp biến dị kiểu hình từ 3,8 đến 17,9%, ngoài
ra tác giả cũng chỉ ra một số tính trạng về chất lượng như mật độ gỗ, hàm
lượng xenlulô, lignin cũng đóng góp cho mức biến dị từ 5,6 - 12,3% [20] [28].
Theo Brondani và cộng sự, (2006) trên bản đồ liên kết cho loài E.
grandis, trong số 172 chỉ thị có 153 (89%) chỉ thị giữ nguyên vị trí trên bản
đồ chung cho Eucalyptus. Trong khi đó trên bản đồ liên kết cho loài E.
urophylla có 140 trên 152 (92%) chỉ thị giữ nguyên vị trí trên bản đồ chung [19].
Anand Raj Kumar Kullan và cộng sự (2012) đã nghiên cứu về sự di
truyền của các tính trạng tăng trưởng, tỷ trọng gỗ và biểu hiện của gen ở trong
hai gia đình lai trở lại giữa loài Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis đã xác định
được 2 QTL đường kính thân và 12 QTL cho tỷ trọng gỗ. Các QTLs cho
đường kính và tỷ trọng gỗ cho thấy mức đóng góp biến đổi kiểu hình là 3,1 -
2
12,2%. Như vậy cả tính trạng chất lượng lẫn số lượng ở các nghiên cứu chỉ
đóng góp dưới 18% biến dị cho các tính trạng nghiên cứu.
Một gợi ý của Bala R. Thumma và cộng sự 2010 là nghiên cứu chọn
giống truyền thống có sự trợ giúp của công nghệ sinh học (chỉ thị phân tử liên
kết với tính trạng sinh trưởng) để tăng hiệu quả lựa chọn cho những tính trạng
số lượng có di truyền thấp, như là năng suất vẫn là cách tiếp cận có hiệu quả.
Đây chính là hướng đề tài“ Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử SSR trong
chọn giống bạch đàn lai (E. urophylla x E. exserta)” được đề xuất và thực
hiện [41].
Luận văn này là một phần của đề tài “Nghiên cứu chọn giống bạch đàn
lai bằng chỉ thị phân tử” giai đoạn 2012-2016, do TS. Nguyễn Việt Cường
làm chủ nhiệm đề tài và tôi là cộng tác viên đề tài.
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
A. Ngoài nƣớc
1.1. Những nghiên cứu về chọn giống bạch đàn
Các loài bạch đàn (Eucalyptus) có nguồn giống từ Australia và Indonesia
đã được gây trồng rộng rãi trên thế giới và đóng vai trò hết sức quan trọng
trong trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy, ván dăm, gỗ xây dựng và đồ nội
thất. Tổng diện tích rừng trồng bạch đàn trên thế giới đến năm 2000 là 17,9
triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước như Braxin, Công Gô, Trung Quốc, Ấn
Độ, Nam Phi. Chỉ riêng các nước khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc
(gồm có 2 tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây), diện tích trồng rừng keo và bạch
đàn lên tới khoảng 7 triệu ha (Harwood và Nambiar, 2014) [30].
Nghiên cứu chọn giống bạch đàn là một khâu quan trọng trong chiến
lược cải thiện giống nhóm loài bạch đàn. Mặc dù, nhiều loài bạch đàn có biên
độ sinh thái rộng nhưng khi được trồng trên nhiều quốc gia khác nhau thì
bạch đàn có sự phân hóa mạnh về sinh trưởng. Các chương trình khảo nghiệm
bạch đàn ở một số quốc gia đã và đang được chú trọng như Công Gô (1970 -
1981) đã khảo nghiệm trên 100 xuất xứ của loài Bạch đàn urô. Hafeez. M,
Seikh M.I. (Pakistan) (1972) đã khảo nghiệm 22 xuất xứ của loài Bạch đàn
caman với nguồn hạt giống được nhập từ Úc, qua khảo nghiệm tác giả đã
chọn ra được 6 xuất xứ thích hợp và nhập nội hạt giống để trồng trên quy mô
lớn [29].
Chew T.K. (1980) đã khảo nghiệm 10 loài tại 3 nơi khác nhau trên bán
đảo Malaysia. Sau 10 năm trồng, tác giả nhận thấy sinh trưởng tốt nhất là loài
Bạch đàn caman (2 xuất xứ Bắc Úc) và Bạch đàn degluta, các loài triển vọng
khác là Bạch đàn brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn tere [25].
Tại Nam Phi từ năm 1973 - 1974 đến năm 1980, Darrow W.K. (1983) đã
tiến hành 9 khảo nghiệm phối hợp của 26 xuất xứ Bạch đàn caman và 23 xuất
4
xứ của Bạch đàn tere. Kết quả cho thấy: ở những vùng ẩm thì Bạch đàn
grandis cho năng suất cao nhất, sau đó đến Bạch đàn tere, còn ở những vùng
khô hạn và có sương giá thì Bạch đàn caman lại cho năng suất cao hơn.
Rao D.V. (1984) tiến hành khảo nghiệm nhiều xuất xứ khác nhau của
Bạch đàn caman, Bạch đàn tere tại các vùng Pradesh, Maharastra và Haryana
của Ấn Độ. Qua điều tra sinh trưởng cho thấy có 10 xuất xứ Bạch đàn caman
và 5 xuất xứ Bạch đàn tere sinh trưởng tốt [34].
Ngoài ra, các năm 80 - 90 của thế kỷ XX còn có nhiều tác giả nghiên
cứu về chọn loài và xuất xứ bạch đàn ở nhiều nước khác nhau như: Agpaoa
A.C (1986) khảo nghiệm loài và xuất xứ bạch đàn tại Philippine. Watanabe H.
(1987) tiến hành khảo nghiệm các xuất xứ của loài Bạch đàn caman tại Thái
Lan [43]. Sun D., Dickinson G.R. (1997) thí nghiệm tuyển chọn 28 loài trên
đất mặn và đất không mặn tại miền Đông bắc nhiệt đới khô ở Úc [40].
Năm 1975 Viện nghiên cứu lâm nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) đã lai
giữa Bạch đàn saligna với Bạch đàn liễu tạo ra được một số tổ hợp lai có khả
năng vượt trội hơn loài Bạch đàn liễu tới 82% về thể tích thân cây, trong đó tổ
hợp lai nghịch Bạch đàn liễu x Bạch đàn saligna có sinh trưởng nhanh hơn tổ
hợp lai thuận Bạch đàn saligna x Bạch đàn liễu (Shuxiong, 1989) [39]. Hiện
các giống lai được trồng chủ yếu ở các vùng ven biển vì chúng có khả năng
chịu gió bão tốt đồng thời sinh trưởng nhanh.
Từ năm 1989 Viện lâm nghiệp nhiệt đới của Trung Quốc cũng tạo ra 204
cây lai từ các cặp bố mẹ giữa Bạch đàn urô với các loài Bạch đàn tere, Bạch
đàn caman, Bạch đàn liễu, Bạch đàn grandis, Bạch đàn saligna và Bạch đàn
pellita. Trong đó một số cá thể cây lai từ các tổ hợp Bạch đàn urô x Bạch đàn
tere và Bạch đàn urô x Bạch đàn caman đã có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng
so với bố mẹ của chúng, cây lai có thể tích vượt bố mẹ với các trị số tương
ứng là 120,7% và 89,4% (Xiang & Wang, 1996; Shen, 2000) [38], [44] .
5
Các tổ hợp lai thuận nghịch giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis cũng
đã được tạo ra ở Trung Quốc (Wang ADN Yang, 1996, Rezende, G. và
Rezende, M., 2000; Bouvet và Combes, 1997), ở Brazil và ở Indonesia
(Hardlyanto & Tridasa, 2000) [15], [35], [42] . Hiện các giống này đang được
trồng phổ biến tại Trung Quốc, năng suất các giống này gấp rưỡi các giống
Bạch đàn urô thuần.
Trong những năm gần đây ở các nước Đông Nam Á và Nam Trung Quốc
(Quảng Tây và Quảng Đông) ngoài 3 loài keo còn có 5 loài bạch đàn (Bạch
đàn grandis, Bạch đàn urô, Bạch đàn pellita, Bạch đàn globulus, Bạch đàn
dunnii) và bạch đàn lai là cây trồng chủ đạo và các chương trình cải thiện
giống cường độ cao cũng chỉ tiến hành với 2 nhóm loài này, với diện tích
trồng rừng lên tới 7 triệu ha (Hawood & Nambiar, 2014) [30].
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn các cặp bố mẹ trong lai giống
có tác động nhiều đến biểu hiện của ưu thế lai, thường các cặp bố mẹ có sinh
trưởng tốt cho ưu thế lai mạnh hơn các cặp bố mẹ có sinh trưởng kém. Ngoài
ra các nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của việc chọn loài để lai cũng tác
động đến biểu hiện ưu thế lai, các loài có quan hệ di truyền xa nhau cho ưu
thế lai mạnh hơn những loài có quan hệ gần gũi (Brawner và cộng sự, 2012) [23].
Nhìn chung, các công trình khảo nghiệm trên đều cho thấy các loài Bạch
đàn urô, Bạch đàn caman, Bạch đàn liễu... có nhiều xuất xứ tốt, thích nghi cao
với điều kiện hoàn cảnh gây trồng khác nhau. Đây cũng là những loài mà đề
tài sẽ chọn sử dụng làm vật liệu nghiên cứu lai giống với sự trợ giúp của chỉ
thị phân tử (MAS).
1.2. Giới thiệu về chỉ thị SSR và một số ứng dụng trong chọn giống
1.2.1. Giới thiệu về chỉ thị SSR (Simple Sequence Repeat)
SSR còn được gọi là Microsatellite được Litt và Luty phát triển thành
một kỹ thuật chỉ thị phân tử năm 1989 (Litt M., Luty J. A. (1989) [32].
Microsatellite có chứa các trình tự ADN, hiện nay đã có những nghiên cứu về
6
vai trò chức năng của chúng trong hệ gen của cây bạch đàn. Chỉ thị
microsatellite đóng một vai trò quan trọng trong cây bạch đàn ở các cấp độ
khác nhau của sự cải thiện di truyền. Các chỉ thị microsatellite có tiềm năng
phân tích được sự liên quan chặt chẽ giữa các cá thể và ngày càng phát hiện
được nhiều hơn nữa các SSR trên các nhóm liên kết và các nghiên cứu di
truyền khác. Hiện nay, đã phát hiện được một số lượng lớn các microsatellite
có mối liên hệ từ nhóm liên kết (LG) đến vị trí vật lý (Murugan Sumathi and
Ramasamy Yasodha, 2014). Gần đây, 223 marker microsatellite mới đã được
khảo sát về đa dạng alen và được bổ sung vào bản đồ bạch đàn SSR hiện có,
nâng tổng số các lôcut SSR đến hơn 400 và giúp nâng cao việc so sánh bản đồ
hệ gen (Grattapaglia et al, 1996) [27].
Sự thay đổi các alen xảy ra ở lôcut SSR là kết quả của sự thay đổi số lần
lặp lại của các đơn vị. Sự khác nhau về độ dài ở lôcut SSR được phát hiện bởi
sự nhân đoạn ADN nhờ PCR dùng một cặp mồi oligonucleotide có trình tự bổ
sung với SSR. Kích thước của sản phẩm PCR được xác định một cách chính
xác bằng điện di trên gel polyacrylamide. Sự khác nhau về độ dài có thể rất
nhỏ (2bp). SSR thích hợp cho lập bản đồ, nghiên cứu QTL và in dấu ADN
(ADN fingerprinting).
SSR cho thấy mức độ đa hình cao ở hầu hết các loài thực vật, thậm chí
trong các kiểu gen có quan hệ gần gũi, với số lượng lớn các alen tìm thấy ở
mỗi lôcut và dị hợp tử được đánh giá thường lớn hơn 0,7. Di truyền đồng trội
được quan sát ở các alen này ở nhiều loài khác nhau (Dow và cộng sự., 1995;
Rongwen và cộng sự., 1995) [26], [36].
Vì SSR được phân tích nhờ PCR, chỉ đòi hỏi một lượng nhỏ ADN mẫu,
phản ứng có thể hoàn thành (từ chuẩn bị mẫu đến phân tích kiểu gen) chỉ
trong hai ngày. Mỗi mồi có từ 1 đến 12 lôcut được tổ hợp trong một phản ứng
PCR cho phép đồng thời ghi nhận các kiểu gen nhiều lôcut, điều này tiết kiệm
đáng kể thời gian và hoá chất.
7
Có thể tóm lại một số ưu điểm của chỉ thị SSR được các nhà di truyền và
chọn giống thực vật quan tâm là:
Chúng có tính đa hình rất cao cho phép phân biệt một cách chính xác các
cá thể có quan hệ họ hàng gần;
Là chỉ thị “đồng trội” (có thể phân biệt được đồng hợp tử AA, hay BB,
hoặc dị hợp tử AB);
Kỹ thuật đơn giản, tiện lợi;
Chúng tồn tại rất nhiều và phân bố đều trong bộ gen thực vật;
Một trong những ưu điểm đặc biệt là số liệu khi phân tích chỉ thị SSR có
tính lặp lại rất cao và có thể dễ dàng chia sẻ giữa các nhóm nghiên cứu và
phòng thí nghiệm (Brondani và cộng sự 1998) [16]. Chính vì những ưu điểm
trên đây mà chỉ thị SSR đã ứng dụng rất nhiều trong các nghiên cứu chọn
giống cây trồng theo hướng chọn lọc các tính trạng có lợi như chống chịu sâu
bệnh, trong các nghiên cứu phân tích sự đa dạng bộ gen, trong các nghiên cứu
lập bản đồ gen (Yasodha và cộng sự 2008) [45].
Hạn chế của chỉ thị SSR là đòi hỏi công sức và giá thành cao trong việc
xây dựng các cặp mồi đặc hiệu cho mỗi lôcut đa hình, bao gồm việc tách
dòng và đọc trình tự một số lượng lớn các đoạn ADN hệ gen chứa SSR. Tuy
nhiên, nhiều thành công đạt được trong lĩnh vực này khiến giá thành của chỉ
thị có thể được làm giảm đi (Brown và Kresovich, 1996) [19].
So sánh giữa ưu nhược điểm của từng phương pháp cộng với mục đích
của vấn đề nghiên cứu, đề tài chọn chỉ thị SSR để nghiên cứu chọn giống
bạch đàn lai và RADP trong nghiên cứu quan hệ di truyền giữa các bố mẹ
tham gia lai giống.
1.2.2. Ưu điểm của chọn giống bằng chỉ thị phân tử
Các cá thể trong cùng một quần thể của một loài sinh sản hữu tính sẽ có
một mức độ của sự biến đổi di truyền gây ra bởi đột biến, chèn/mất
(INDELS), đảo đoạn, trùng lặp, và đảo vị trí. Biến đổi như vậy có thể được
8
phát hiện và sàng lọc bằng cách sử dụng chỉ thị phân tử, hoặc di truyền. Theo
định nghĩa, chỉ thị phân tử là lôcut gen có thể dễ dàng theo dõi và định lượng
trong một quần thể và có thể được liên kết với một gen hoặc đặc điểm đặc
biệt quan tâm (Alice C. Hayward và cộng sự, 2014).
Kiểu gen của các lôcut chỉ thị phân tử có thể được xác định tại bất kỳ
giai đoạn nào và ở bất kỳ mức độ nào: tế bào, mô hay toàn bộ cơ thể.
Số lượng các chỉ thị phân tử là cực lớn, trong khi số lượng của các chỉ thị
hình thái là hạn chế.
Các alen của chỉ thị phân tử phần lớn là đồng trội, vì thế cho phép phân
biệt mọi kiểu gen ở bất kỳ thế hệ phân ly nào, còn các alen của chỉ thị hình
thái thường tương tác theo kiểu trội - lặn, do đó bị hạn chế sử dụng trong
nhiều tổ hợp lai.
Đối với chỉ thị hình thái, các hiệu ứng lấn át thường làm sai lệch việc
đánh giá các cá thể phân ly, còn đối với chỉ thị phân tử, hiệu ứng lấn át hoặc
cộng tính rất hiếm gặp.
Sự thành công của hệ thống chọn giống nhờ MAS phụ thuộc vào các yếu tố:
Bản đồ di truyền với một số lượng hợp lý các chỉ thị đa hình tại các vùng
tương đồng (uniformly-spaced polymorphic markers) để định vị chính xác
QTLs hay gen quan tâm.
- Mối liên kết chặt giữa chỉ thị và các gen hay các QTLs. Có 3 kiểu
quan hệ giữa chỉ thị và gen quan tâm:
+ Chỉ thị phân tử được định vị ngay trong gen được quan tâm. Đây là
trường hợp lý tưởng nhất cho MAS, nhưng rất khó tìm thấy loại chỉ thị này.
+ Chỉ thị có mối liên kết không cân bằng (linkage disequilibrium - LD)
với gen được quan tâm. Đây là nhóm chỉ thị có khuynh hướng di truyền cùng
nhau. Mối quan hệ này tìm thấy khi gen và chỉ thị có khoảng cách vật lý gần
nhau.
9
+ Chỉ thị có mối liên kết cân bằng (linkage equilibrium - LE) với gen
được quan tâm. Đây là trường hợp khó cho việc ứng dụng MAS.
- Mức độ chính xác của MAS phụ thuộc rất lớn vào mối liên kết chặt
giữa gen quan tâm và chỉ thị phân tử. Mặc dù chỉ thị và gen có mối quan hệ
về di truyền, nhưng mối liên kết này có thể bị phá vỡ do có sự tái tổ hợp giữa
chúng. Mối liên kết giữa chỉ thị phân tử và gen quan tâm được tính bằng
khoảng cách di truyền, phản ánh tỷ lệ tái tổ hợp giữa gen quan tâm và chỉ thị.
Vì thế, để có độ tin cậy cao, làm giảm sự tái tổ hợp giữa gen quan tâm và chỉ
thị chỉ áp dụng MAS với những chỉ thị cách gen quan tâm không quá 5 cM và
với những nhóm chỉ thị nằm cả 2 phía của gen. Theo lý thuyết, với những chỉ
thị cách gen trong khoảng 5cM, độ chính xác thu được khi sử dụng MAS là
99,75% hoặc có thể cao hơn.
1.2.3. Một số ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn giống
Chỉ thị phân tử có thể được sử dụng để nghiên cứu các mô hình di
truyền, biến đổi gen, hiện tượng tiến hóa và chọn lọc, mối liên kết alen-alen,
và các liên kết giữa alen và kiểu hình. Các ứng dụng của chỉ thị phân tử có
thích hợp hay không phụ thuộc vào tính chất vật lý của nó và vị trí của bộ
gen, các chi phí liên quan, dễ sử dụng, và hiệu suất cần thiết. Marker phân tử
đã được áp dụng thành công trong khoa học thực vật theo hướng di truyền và
lập bản đồ vật lý của bộ gen, xác định các gen kiểm soát quá trình khác nhau
và kiểu hình, đa dạng di truyền và phân tích tiến hóa, trợ giúp cho cải thiện
giống cây trồng (Bala Thumma và cộng sự 2015) [24].
Trước đây, vị trí của một chỉ thị gen thường không rõ và không cần thiết
cho mục đích của sự đa dạng và phân tích và ứng dụng giống tiến hóa. Với
những tiến bộ trong công nghệ gen, sử dụng chỉ thị phân tử khi biết vị trí gen
và điều kiện môi trường đang trở nên phổ biến hơn và được áp dụng ngày
càng phổ biến với phạm vi mục tiêu ngày càng đa dạng.
10
Chỉ thị phân tử cung cấp các ứng dụng phong phú trong nghiên cứu di
truyền phân tử và chọn giống. Mặc dù ngày nay khả năng tiếp cận và cải tiến
các công nghệ gen ngày càng phát triển, nhưng chỉ thị phân tử vẫn là thành
phần thiết yếu của tất cả các phân tích di truyền quy mô lớn, không chỉ bằng
việc lắp ráp bộ gen mà còn chứng minh được giá trị của chúng trong kiểu gen,
so sánh và tiến hóa gen, lập bản đồ tính trạng, chọn giống. Chỉ thị phân tử đó
có khả năng tiếp tục được phát triển và áp dụng thành công đối với tiến bộ
gen thực vật trong nhiều năm tới (Alice C. Hayward và cộng sự, 2014).
Chỉ thị phân tử thường được phân thành chỉ thị dựa trên cơ sở phép lai
ADN và các chỉ thị dựa trên cơ sở phản ứng PCR. Chỉ thị phân tử được sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu lập bản đồ gen phục vụ cho chọn tạo
giống cây trồng ở nhiều đối tượng khác nhau. Tính ưu việt của các chỉ thị
phân tử không những ở tiềm năng nghiên cứu về đa dạng di truyền giữa các
giống trong cùng một loài mà còn theo dõi được sự di truyền bền vững và ổn
định của những chỉ thị này trong các thế hệ sau. Sự xuất hiện của các chỉ thị
còn cho phép dự đoán khả năng di truyền của những tính trạng quan trọng liên
kết với nhau trên cùng một nhiễm sắc thể. Khác với các tính trạng về hình
thái, sinh lý dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường, các chỉ thị phân tử không bị biến
đổi dưới tác động ngoại cảnh, có mặt trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng
của cây.
Sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống cây rừng đã được thực hiện tại
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt các nước có nền lâm nghiệp phát triển
mạnh và mang tính hàng hóa cao như Thụy Điển, Braxin, Australia, Trung
Quốc... Việc chọn lọc có sự trợ giúp của chỉ thị phân tử là công cụ tiềm năng
giúp tăng cường hiệu quả công tác chọn tạo giống.
Khoa Tế bào sinh học của trường Đại học Brasilia (Brazil) đã nghiên cứu
phát triển lập bản đồ gen liên kết sử dụng chỉ thị SSR cho Bạch đàn grandis
và Bạch đàn urô. Nghiên cứu này xây dựng một số lượng lớn các chỉ thị SSR
11
có thể sử dụng được đối với các loài bạch đàn, các chỉ thị SSR này chứa đựng
rất nhiều thông tin hữu ích cho việc thiết lập bản đồ và xác định các đặc điểm
cá thể và đã chứng minh được khả năng xây dựng một bản đồ liên kết dựa vào
các chỉ thị SSR một cách hoàn thiện. Họ đã xây dựng được một bộ bao gồm
70 chỉ thị SSR ký hiệu từ EMBRA1 đến EMBRA70 (Eucalyptus
microsatelites from Brazil) với tính đa hình cao khi sử dụng với Bạch đàn
grandis và Bạch đàn urô (Brondani và cộng sự 1998, 2002) [16], [17].
Một nghiên cứu tiếp tục của nhóm tác giả Brondani và cộng sự (2006),
đã mô tả sự phát triển của một bộ mới bao gồm 230 chỉ thị SSR, ký hiệu
EMBRA 71... EMBRA395 cho bạch đàn. Từ 380 chỉ thị ban đầu được nghiên
cứu đánh giá, có 230 chỉ thị có tính đa hình cao, có thể dễ dàng dùng để giải
thích cho các kiểu gen, các kiểu gen này có thể sử dụng để đánh dấu các cá
thể độc lập và lập bản đồ gen liên kết. Trong số các chỉ thị SSR này, đã có 48
chỉ thị phát triển riêng cho Bạch đàn globulus (đặt tên là EMCRC), 8 chỉ thị
phát triển cho Bạch đàn nitens (ký hiệu EMEn), 8 chỉ thị cho Bạch đàn sieberi
(ký hiệu EMEs), 13 chỉ thị cho Bạch đàn leucoxyon (ký hiệu EMEl). Và gần
đây đã có thêm 35 chỉ thị SSR được phát triển dựa vào chuỗi ADN lục lạp
(cp-ADN) của Bạch đàn globulus.
Tại trường Đại học Tasmania, Úc, Bundock và cộng sự (2000) cũng đã
nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử RAPD và SSR để lập bản đồ liên kết của
cho cây Bạch đàn globulus. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã sử dụng
các chỉ thị SSR phát triển cho loài Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis để lập
bản đồ liên kết cho cây Bạch đàn globulus. Các chỉ thị SSR được sử dụng như
EMBRA17, EMBRA18, EMBRA5, EMBRA12, EMBRA16, EMCRC7,
EMCRC6,... Kết quả nghiên cứu đã lập được các bản đồ sử dụng chỉ thị
RAPD và chỉ thị SSR cho cả nhóm cây bố và cây mẹ. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng các chỉ thị SSR phát triển cho các loài bạch đàn có quan hệ
12
gẫn gũi với nhau như các loài bạch đàn trên đều có thể sử dụng để lập bản đồ
liên kết [21].
Năm 2002, tại Mỹ, Agrama và cộng sự (2002) công bố đã lập bản đồ
gen liên kết cho Bạch đàn caman, nhóm tác giả đã sử dụng các dữ liệu phân
ly từ 92 cây con Bạch đàn trắng có quan hệ gần gũi với nhau, kỹ thuật để xây
dựng bản đồ gen liên kết dựa vào các chỉ thị phân tử RAPD, RFLP
(Restriction Fragment Length Polymorphism) và SSR. Các dữ liệu được phân
tích mối liên kết sử dụng phần mềm lập bản đồ gen JOINMAP. Phân tích mối
liên kết đã xác định được 168 chỉ thị phân tử bao phủ bộ gen của Bạch đàn
caman với độ dài 1.236 cM. Số lượng các nhóm liên kết được xác định tương
đương với số lượng chromosomes (n=11) của loài bạch đàn. Bản đồ gen này
được sử dụng để xác định các vùng hay các đoạn gen của loài Bạch đàn
caman liên quan đến một số tính trạng quan trọng như xác định chất lượng gỗ,
tinh dầu. Trong số 18 chỉ thị SSR sử dụng để nghiên cứu phân tích đã có tới
14 chỉ thị là EMBRA1, EMBRA2, EMBRA3, EMBRA5, EMBRA8,
EMBRA9, EMBRA10, EMBRA11, EMBRA14, EMBRA15, EMBRA16,
EMBRA17, EMBRA19 và EMBRA20 được dùng để lập bản đồ gen liên kết.
Với 14 chỉ thị SSR này mang lại thông tin rất có ý nghĩa trên bản đồ gen của
bạch đàn Bạch đàn caman [14].
Chọn lọc gián tiếp dựa trên liên kết chỉ thị phân tử với lôcut tính trạng số
lượng (QTL) có thể kể đến công trình nghiên cứu của Verhaegen và cộng sự
(1997) về giống bạch đàn lai (Bạch đàn urô x Bạch đàn grandis) đã sử dụng
chỉ thị RAPDs xác định được 4 QTL có liên quan đến độ thẳng thân với mức
đóng góp cho biến dị kiểu hình là 5,1-11%. Tiếp đến là nghiên cứu của Byrne
và cộng sự, (1997) đã ứng dụng chỉ thị RFLPs cho sinh trưởng của Bạch đàn
nitens cho thấy đã xác định được 3 QTL có mức đóng góp biến dị kiểu hình là
10,3-14,7%. Còn nghiên cứu Bundock và cộng sự, (2008) về ứng dụng chỉ thị
RAPDs và SSRs cho sinh trưởng về đường kính của Bạch đàn globulus, đã
13
xác định được 3 QTL có mức đóng góp biến dị kiểu hình là 7,8 -17,9% [20].
Tuy nhiên chọn lọc theo phương pháp này cho thấy mức đóng góp cho biến dị
kiểu hình không vượt quá 20%, hơn thế nữa nó cũng có những hạn chế nhất
định như QTL xác định ở quần thể này khó áp dụng cho các quần thể khác vì
nền tảng di truyền của các quần thể khác nhau cũng như điều kiện môi trường
khác nhau (Neale và Savolainen 2004; Eugenia và cộng sự 2002) [62].
Thumma và cộng sự (2005) đã xác định được mối tương quan giữa mức độ đa
hình của gen Cinnamoyl CoA reductase (CCR), một gen chính liên quan đến
quá trình sinh tổng hợp lignin của Bạch đàn nitens và Bạch đàn globulus)
bằng chỉ thị SNP.
Cho đến nay với đối tượng cây bạch đàn, số lượng chỉ thị SSR đã lên
đến hàng nghìn chỉ thị, nhưng bộ chỉ thị phân tử SSR đang được sử dụng
trong nghiên cứu phổ biến nhất là EMBRA, trong đó có 300 mồi SSR với tên
gọi EMBRA đã được các nhà khoa học tại Braxin phát triển (ký hiệu
EMBRA--) (Brondani và cộng sự 1998, 2002, 2006). Tại Trường Đại học
Pretoria của Nam Phi đã có 5 cặp mồi kí hiệu FMRSA được phát triển bằng
phương pháp ISSR và có khả năng sử dụng chúng ở các loài khác loài cây
khác nhau. Còn ở Trường Đại học Tasmania của Úc (Steane và cộng sự 2001)
đã sử dụng 12 cặp mồi có kí hiệu EMCRC dùng để nhân bản các chỉ thị SSR
ở cây bạch đàn. Ngoài ra còn khoảng 30 cặp mồi mang các đoạn lặp lại (CA)n
và (CAG)n cũng được tạo ra bằng việc sử dụng thư viện bộ gen (Ottewell và
cộng sự 2005). Mặc dù số lượng các đoạn mồi dùng cho việc phân tích chỉ thị
SSR rất đa dạng, tuy nhiên cho đến nay chỉ có hệ thống mồi EMBRA là được
sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu chọn dòng, thiết lập bản đồ di truyền
liên kết cho các cặp lai và phân tích các lôcut tính trạng số lượng (QTL) có lợi
(Marques và cộng sự 2002; Rungis và cộng sự 2004; Kirst và cộng sự 2005)
[33], [37], [31]. Có thể thấy rằng việc kết hợp giữa chỉ thị SSR và thông tin về
14
trình tự nucleotide đã làm cho phương pháp sử dụng SSR trở thành công cụ
khá hiệu quả, nhanh chóng và chính xác trong công tác chọn giống cây trồng.
Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống bạch đàn Bạch
đàn globulus, Bạch đàn nitens đã được Bundock và cộng sự 2008; Freeman và
cộng sự 2009 cho thấy các chỉ thị SSRs, RAPDs có tương quan đến sinh
trưởng về đường kính cây với mức đóng góp biến dị kiểu hình từ 3,8 đến
17,9%, ngoài ra tác giả cũng chỉ ra một số tính trạng về chất lượng như mật
độ gỗ, hàm lượng xenlulô, lignin cũng đóng góp cho mức biến dị từ 5,6-
12,3%. Như vậy cả tính trạng chất lượng lẫn số lượng chỉ đóng góp dưới 18%
biến dị cho các tính trạng nghiên cứu [20], [28].
Jules S. Freeman và cộng sự (2013) tại nghiên cứu về tính ổn định của
các locut của tính trạng số lượng cho sự tăng trưởng và thuộc tính gỗ trên
nhiều phả hệ và môi trường tương phản trong loài Bạch đàn globulus đã chỉ ra
được vị trí của QTL cho các thuộc tính và sự tăng trưởng của gỗ. Nghiên cứu
này đã xây dựng được bản đồ liên kết bão hòa bằng cách sử dụng 663 kiểu
gen từ bốn gia đình riêng biệt, được trồng tại ba địa điểm cách xa nhau, và đã
được sử dụng để xây dựng một bản đồ sự đồng thuận. Bản đồ này đã được sử
dụng để phân tích QTL của các tính trạng tăng trưởng, tỷ trọng gỗ và đặc tính
hóa học gỗ, bao gồm cả sản lượng bột giấy. 98 QTLs đã được xác định qua
các gia đình và các địa điểm: trong đó có 87 QTL cho các thuộc tính gỗ và 11
QTL cho tăng trưởng. Những QTL ánh xạ tới 38 khu vực riêng biệt, một số
trong đó có đồng vị trí với gen mục tiêu. Mặc dù 16% các QTL đã được xác
nhận trong các họ khác nhau, nhưng có tới 24% QTL cho tính chất gỗ và 38%
QTL cho tăng trưởng được biểu hiện nhờ sự tương tác môi trường. Nghiên
cứu này đã đánh giá về tác động của môi trường đến sự phát hiện QTL của
các phả hệ, mặc dù môi trường của mỗi phả hệ khác nhau rõ rệt, nhưng có
nhiều QTL ổn định, kết quả này đã mang đến nhiều hứa hẹn cho chọn giống
nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử.
15
Thumma và cộng sự (2010) đã phát hiện 36 QTL liên kết với một số tính
trạng chất lượng gỗ ở Bạch đàn nitens [41]. Còn về tính trạng số lượng (thể
tích thân cây) của Bạch đàn grandis chỉ có 3 QTL (Grattapaglia et al 1996)
[27]. Tương tự như vậy, 3 QTL được xác định cho đường kính của cây trong
một phép lai giữa Bạch đàn grandis và Bạch đàn urô (Verhaegen et al 1997).
Bundock và cộng sự. (2008) xác định được 1 QTL cho sự tăng trưởng chiều
cao trong khi Freeman et al. (2009) đã xác định 2 QTL cho đường kính của
cây. Số ít QTL được phát hiện trong những nghiên cứu này có thể phản ánh
hệ số di truyền thấp thường gắn liền với những đặc điểm tăng trưởng. Nghiên
cứu QTL là những cách tiếp cận hữu ích để khám phá sự kiểm soát di truyền
của các tính trạng di truyền thấp và có thể làm sáng tỏ về sự kiểm soát phân tử
của kiểu hình chưa được hiểu rõ như tăng trưởng cây (Thumma và cộng sự,
2010) [41].
Anand Raj Kumar Kullan và cộng sự (2012) đã nghiên cứu về sự di
truyền của các tính trạng tăng trưởng, tỷ trọng gỗ và biểu hiện của gen ở trong
hai gia đình lai trở lại giữa loài Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis đã xác định
được 2 QTL đường kính thân và 12 QTL cho tỷ trọng gỗ. Các QTL cho
đường kính và tỷ trọng gỗ cho thấy mức đóng góp biến đổi kiểu hình là 3,1 -
12,2%.
B. Trong nƣớc
1.3. Những nghiên cứu về chọn giống bạch đàn ở Việt Nam
Bạch đàn được du nhập vào nước ta từ những năm 1930, đến nay đã trở
thành nhóm cây trồng chủ lực trong các chương trình trồng rừng tập trung và
phân tán ở nước ta. Tổng diện tích trồng bạch đàn ở nước ta đến năm 2001 là
348.000 ha chiếm 30% diện tích trồng rừng cả nước. Cùng với nhóm loài keo,
rừng trồng bạch đàn đã góp phần đáng kể đáp ứng nhu cầu gỗ nguyễn liệu,
ván dăm, gỗ trụ mỏ góp phần cải thiện đời sống cho người dân làm nghề rừng.
16
Các loài bạch đàn được nhập nội vào nước ta chủ yếu lựa chọn để làm
nguyên liệu giấy. Các kết quả nghiên cứu các giai đoạn trước đã xác định
được một số loài bạch đàn có triển vọng trong trồng rừng là Bạch đàn urô chủ
yếu cho các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên, Bạch đàn caman và Bạch đàn tere
chủ yếu cho các tỉnh miền Trung và miền Nam, Bạch đàn pellita cũng là một
loài rất có triển vọng trên các vùng sinh thái trong cả nước, một số loài có
triển vọng như Bạch đàn uro, Bạch đàn tere, Bạch đàn caman, Bạch đàn
pellita cũng đã được xây dựng rừng giống và vườn giống. (Lê Đình Khả và
cộng sự, 2003, Hà Huy Thịnh, 2005) [7], [12].
Các nghiên cứu về chọn giống bạch đàn nói riêng các các loài khác nói
chung từ 1996 đến 2000 là giai đoạn đặt nhiều dấu ấn trong là cải thiện giống
cây rừng, các nghiên cứu tập trung vào tập hợp nguồn gen xây dựng quần thể
chọn giống có đa dạng di truyền cao cho các loài bạch đàn, keo, thông , tràm,
thông qua các dự án quốc tế cũng như các đề tài nghiên cứu, các nghiên cứu
về nhân giống mô - hom được phát triển mạnh, các giống mới được công
nhận nhiều, nỗi bật ở giai đoạn này là các giống keo lai tự nhiên, bạch đàn
lai, bạch đàn kháng bệnh… (Lê Đình Khả và cộng sự 2003) [7].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) nghiên cứu chọn giống bạch đàn theo sinh
trưởng và kháng bệnh, cho thấy 3 loài bạch đàn là Bạch đàn caman, Bạch đàn
brassiana và Bạch đàn tere có nhiều xuất xứ sinh trưởng khá, có khả năng
kháng bệnh hại, đề tài chọn được số dòng có sinh trưởng nhanh và kháng
bệnh cao. Qua nghiên cứu và kế thừa ở các giai đoạn trước đề tài đã thu được
các kết quả sau: Tuyển chọn được 8 dòng bạch đàn có chỉ số bệnh thấp, sinh
trưởng nhanh từ khu khảo nghiệm 50 dòng ở Sông Mây, trong đó 2 dòng
SM16 và SM23 đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hai dòng này sinh trưởng nhanh đạt trên 25 m3/ha/năm và chống chịu tốt với bệnh hại lá tại
Bình Dương và Bình Phước [9].
17
Nguyễn Việt Cường báo cáo tổng kết đề tài (2005, 2010, 2016) “Nghiên
cứu lai tạo giống một số loài bạch đàn, keo, tràm thông” đã chọn được 26
dòng bạch đàn lai (CU89, UE35, UE52, GU94, UE34, UE46, UE69, UC80,
UE27, UE30, UE73, UU9, UE24, UE3, UE85, UE23, UC2, UU80, UG24,
CU98, CU82, UG54, UG55, TU104, TP12) có sinh trưởng nhanh hơn các đối
chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn từ tuổi 2 đến tuổi 6. Và 5 dòng keo
lai nhân tạo là MA1, MAM8, MA2, AM2, AM3 đều có sinh trưởng nhanh
hơn hoặc bằng các giống keo lai tự nhiên được công nhận giống. Trong 26
dòng bạch đàn lai đã có 5 dòng được công nhận là giống quốc gia là UE24,
UC80, UG24, CU82, CU98 [1], [2].
1.4. Ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn giống ở Việt Nam
Trong lĩnh vực lâm nghiệp việc ứng dụng chỉ thị phân tử trong nghiên
cứu còn rất hạn chế. Cho đến nay chỉ có một vài công trình nghiên cứu sử
dụng phương pháp chỉ thị phân tử để chọn giống Bạch đàn urô, Keo lá tràm ở
Việt Nam. Còn một số ứng dụng khác của chỉ thị phân tử trong đánh giá đa
dạng di truyền, nhận biết xuất xứ, nhận biết con lai và bố mẹ, xác định quan
hệ họ hàng giữa các dòng, có đa dạng hơn chút ít thể hiện ở các công trình:
Năm 2001 đề tài chọn giống và nhân giống cho một số loài cây trồng
rừng chủ yếu giai đoạn 1996-2000 do GS. TS Lê Đình Khả làm chủ nhiệm đề
tài đã kết hợp với Tổ chức khoa học và công nghệ Australia (Cộng sự IRO)
ứng dụng chỉ thị di truyền để nhận biết các dòng Keo lá tràm, đề tài sử dụng 3
microsatellite là Am030, Am136 và Am770 để xác định quan hệ di truyền
giữa các dòng Keo lá tràm, tác giả kết luận dòng Aa81 và Aa85 đều có alen
giống nhau, còn 6 dòng Aa18, Aa25, Aa28, Aa30, Aa32, Aa35 được chọn
trong số 40 dòng tham gia khảo nghiệm ở Cẩm Quỳ là khác nhau và khác các
dòng Aa81, Aa82, Aa83, Aa84 và Aa85 (Butcher, 2001) [22].
Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2007) đã ứng dụng chỉ thị phân tử
(RAPD và ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di truyền cho 40 dòng cây
18
trội Keo tai tượng được tuyển chọn tại 5 lâm trường tại Tuyên Quang (trong
đó có 34 cây trội và 6 dòng là các xuất xứ Ingham, Mossman, Carwell,
Wipim, Pongaki, Iron Range). Kết quả cho thấy 40 dòng Keo tai tượng
nghiên cứu có mức độ đa dạng di truyền thấp, kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Monran và cộng sự năm 1988. Xuất xứ carwell (C1) có quan
hệ di truyền xa hơn cả đối với các xuất xứ khác và các dòng Keo tai tượng
khác. Xuất xứ carwell (C1) có thể nhận biết bằng sự vắng mặt phân đoạn
700bp sau khi cắt sản phẩm PCR với mồi trnL bằng enzym TaqI. Từ kết quả
nghiên cứu về đa dạng di truyền của các cây trội, có thể ứng dụng để lựa chọn
và bố trí các cặp bố mẹ có quan hệ di truyền xa nhau khi xây dựng vườn
giống, nhằm giảm thiểu thụ phấn cận huyết [3].
Đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài bạch đàn, tràm, keo và thông”
giai đoạn 2006-2010 do TS. Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm đề tài đã
bước đầu ứng dụng chỉ thị phân tử RAPD trong đánh giá sinh trưởng của các
giống bạch đàn lai, vật liệu nghiên cứu là 5 dòng bạch đàn trong đó có 4 dòng
được đánh là sinh trưởng nhanh sau khảo nghiệm hậu thế (các dòng này đều
được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật PN2, PN14, U6 và công nhận giống
quốc gia UE24) và 1 dòng UE4 luôn luôn có sinh trưởng tương đối thấp từ
năm thứ nhất đến năm thứ 6. Mục tiêu nghiên cứu là tìm ra một số chỉ thị
phân tử có liên quan đến tính trạng sinh trưởng nhanh và sinh trưởng chậm.
Qua nghiên cứu đề tài đã tìm ra được 2 chỉ thị là OPC9 và OPB8 cho những
phân đoạn có sự khác biệt giữa các dòng sinh trưởng nhanh và chậm. [2].
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong chọn giống Keo
lá tràm cho vùng Nam bộ” do TS. Vương Đình Tuấn là chủ nhiệm đề tài giai
đoạn 2005-2009 [23]. Đây có thể nói là đề tài đầu tiên đã tổng kết về ứng
dụng chỉ thị phân tử (RAPD và SSR) trong chọn giống cây rừng nói chung và
Keo lá tràm nói riêng. Đề tài đã sử dụng 33 mồi SSR của Keo tai tượng và 12
mồi RAPD cũng như 5 mồi liên quan đến sinh trưởng nhanh là C1, C2, R3 và
19
sinh trưởng chậm là P1 và OS1. Nghiên cứu 33 chỉ thị SSR cho 100 cá thể
Keo lá tràm cho thấy chưa có chỉ thị SSR nào liên kết chặt chẽ với nhóm sinh
trưởng theo mong đợi, và cũng chưa tìm thấy mồi nào có liên quan đến tính
trạng sinh trưởng trong quần thể nghiên cứu.
Năm 2006-2010 đề tài “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng chỉ thị phân
tử ADN trong chọn giống Bạch đàn urô” do TS. Trần Hồ Quang làm chủ
nhiệm đề tài, đến năm 2010 đề tài đã thu được một số kết quả như sau: Đã xác
định được mối tương quan giữa chỉ thị phân tử và các tính trạng chọn giống
với chỉ thị SSR là EMBRA57 có tương quan thấp với đường kính ngang
ngực.
Năm 2009-2012 đề tài nghiên cứu của Trần Thanh Trăng về “Chọn
giống Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) kháng bệnh đốm lá
(Cryptosporiopsis eucalypti) bằng chỉ thị phân tử” cũng đã thu được một số
kết quả nhất định, tuy nhiên vấn đề chọn giống kháng bệnh tác giả chưa làm
rõ được các tính trạng nghiên cứu có khả năng di truyền được cho thế hệ sau
không. Đây cũng là hạn chế của đề tài [13].
20
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Tìm được 01-02 chỉ thị SSR có liên quan đến tính trạng sinh trưởng
của bạch đàn lai, làm cơ sở cho chọn giống sớm.
2.2. Nội dung
- Thu thập các thông tin về các cặp mồi SSR với trình tự xuôi và trình
tự ngược.
- Sàng lọc các mồi SSR để tìm ra các cặp mồi SSR đa hình
- Xác định 01 – 02 cặp mồi liên quan đến sinh trưởng nhanh và chậm.
2.3. Vật liệu nghiên cứu
2.3.1. Vật liệu sử dụng để sàng lọc các cặp mồi SSR đa hình
22 mẫu sử dụng để sàng lọc cặp mồi SSR đa hình được lấy từ hiện
trường khảo nghiệm Hòa Bình (trồng năm 2012) và Bắc Giang (trồng năm
2012) (bảng 2.1). Trong đó, hiện trường Bắc Giang là kế thừa của đề tài
“Nghiên cứu lai tại giống một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông” giai đoạn 3
(2011-2015) do TS. Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm đề tài.
Bảng 2.1. Danh mục 22 mẫu đƣợc sử dụng để sàng lọc cặp mồi đa hình
Dòng
STT UE75 1 UE269 2 UE113 3 UE55 4 UE57 5 UE63 6 UE89 7 UE69 8 EU104 9 EU91 10 11 UE16
Địa điểm LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình Yên Lập LS - Hòa Bình Yên Lập Yên Lập
STT 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Dòng UE189 UE163 EU204 UC33 CU1 UC16 UC55 CU82 UC47 CU28 UC15
Địa điểm Yên Lập Yên Lập Yên Lập LS - Hòa Bình LS - Hòa Bình Yên Lập Yên Lập Yên Lập Yên Lập Yên Lập Yên Lập
(U29E1* là tổ hợp lai)
21
2.3.2. Vật liệu sử dụng để phân tích sự liên quan của các cặp mồi SSR với
tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai
Đề tài sử dụng các dòng bạch đàn là con lai giữa Bạch đàn urô với Bạch
đàn liễu tại hiện trường Phú Thọ và Hòa Bình để phân tích sự tương quan của
các cặp mồi với tính trạng sinh trưởng (bảng 2.3). Trong nghiên cứu này, đề
tài phân tích sự tương quan dựa trên cơ sở tính trạng sinh trưởng – cụ thể là
năng suất được tính tại tuổi 3 của 60 dòng bạch đàn lai khảo nghiệm năm
2013, thu thập số liệu sinh trưởng năm 2016, các dòng bạch đàn này có năng suất khác nhau, dao động từ 2,5 m3/ha/năm đến 43,8 m3/ha/năm.
Vật liệu để kiểm chứng các chỉ thị có liên quan đến sinh trưởng nhanh
là 9 dòng bạch đàn lai thuộc các tổ hợp lai E. urophylla x E. exserta (UE)
thuộc đề tài “Nghiên cứu lai tạo một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông” giai
đoạn 1 (2001–2005), số liệu sinh trưởng đo năm 2006 và 2010 được kế thừa
từ để tài tài “Nghiên cứu lai tạo một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông” giai
đoạn 2 (2006–2010) (Phụ lục 3,4).
Bảng 2.2. Các dòng bạch đàn lai sinh trƣởng nhanh và chậm ở Bầu Bàng
- Bình Dƣơng (2002-2012)
TT
Đánh giá sinh trƣởng
Dòng
Năng suất (m3/ha/năm) Năm 2010 Năm 2006 50,5 27,1 49,0 21,0 42,7 25,0 37,7 20,4 35,7 25,6 20,5 24,4 15,5 15,8 11,5 14,5 8,8 15,4
Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh Chậm Chậm Chậm
UE3 UE33 UE27 UE24 UC1 CU90 UE31 UE5 UE25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 (Ghi chú: Chi tiết chọn dòng nhanh chậm theo khảo nghiệm hậu thế dòng vô
tính ở phụ lục 4, 5)
22
Bảng 2.3. Sinh trƣởng của 60 dòng bạch đàn lai đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu (6/2013 – 9/2016)
D1.3 (cm) Hvn (m)
Dòng
Địa điểm
Thể tích (dm3/cây)
TT
lai
Năng suất (m3/ha/năm)
khảo nghiệm
Xtb V% Xtb V% Xtb V%
1 CU123
13,4
9,1 13,0
7,4 91,6 10,8
42,8
LS - Hòa Bình
2 UC51
12,4
8,1 15,0
6,8 90,5
9,4
43,8
LS - Hòa Bình
3 CU113
12,1
7,5 15,0
6,1 86,2
9,1
43,2
LS - Hòa Bình
4 UC52
11,8
7,6 14,0
8,3 76,5
9,3
38,4
LS - Hòa Bình
5 CU98
12,7
7,6 12,0
6,2 76,0
9,2
38,1
LS - Hòa Bình
6 CU110
11,5
7,9 14,0
8,1 72,7
9,7
35,2
LS - Hòa Bình
7 CU182
11,3
7,8 12,5
6,8 62,6
9,5
31,4
LS - Hòa Bình
8 UE75
11,5 14,5 11,0
9,8 57,1 14,2
26,7
LS - Hòa Bình
9 UE269
10,9 12,8 12,0 10,5
56 13,3
18,4
LS - Hòa Bình
10 UC79
11,1
8,3 11,0
7,4 53,2 10,2
25,8
LS - Hòa Bình
11 UC45
9,6 11,6 14,0
9,7 50,6 12,4
20,1
LS - Hòa Bình
12 UC21
10,8
9,0 11,0
7,6 50,4 11,7
13,1
LS - Hòa Bình
13 CU108
10,8 13,0 11,0 10,6 50,4 13,6
23,5
LS - Hòa Bình
14 CU211
10,2 10,8 11,0
9,7 44,9 12,0
21,0
LS - Hòa Bình
15 CU281
10,5 11,6 10,0 11,5 43,3 13,4
18,0
LS - Hòa Bình
16 UC46
9,9 13,3 10,0
8,6 38,5 12,7
17,3
LS - Hòa Bình
17 CU129
9,6 11,3 10,0
9,5 36,2 12,2
12,5
LS - Hòa Bình
18 CU43
9,6
8,6 10,0
9,4 36,2 11,2
16,3
LS - Hòa Bình
19 UC11
8,9 12,7 10,0
8,2 31,1 12,0
10,2
LS - Hòa Bình
20 CU112
8,9
9,3
9,0
7,3 28,0 10,9
7,7
LS - Hòa Bình
21
UC227
8,9
7,4
9,0
9,1 28,0 11,1
9,7
LS - Hòa Bình
22 CU99
8,9
8,6
8,5 10,0 26,4 12,1
8,7
LS - Hòa Bình
23 UC78
8,3 11,0
9,0 10,5 24,3 12,7
9,7
LS - Hòa Bình
23
24 CU203
7,6 12,9
9,0 11,5 20,4 13,6
5,6
LS - Hòa Bình
25 UC76
7,6 14,6
8,0 14,3 18,1 15,2
8,8
LS - Hòa Bình
26 UE113
6,7 10,6
9,0
8,3 15,9 11,7
4,7
LS - Hòa Bình
27 UC244
6,4 20,3
6,0 16,2
9,6 17,4
2,5
LS - Hòa Bình
28 EU104
12,1
9,0 12,0
7,0 69,0 10,4
22,7
LS - Hòa Bình
29 UE57
11,5
9,2 12,0
7,3 62,3 11,8
28,0
LS - Hòa Bình
30 UE63
10,8
7,7 11,0
6,8 50,4
9,9
13,9
LS - Hòa Bình
31 UE89
10,2
5,4 12,0
4,8 49,0
8,9
24,6
LS - Hòa Bình
32 UC32
10,2
8,6 10,0
7,5 40,8 11,0
14,1
LS - Hòa Bình
34 UE55
8,9 13,8
9,0
9,4 28,0 14,1
11,1
LS - Hòa Bình
35 UC33
8,3 10,2
9,0 10,5 24,3 12,2
3,8
LS - Hòa Bình
36 CU1
7,6 15,9
8,5 12,7 19,3 15,4
4,3
LS - Hòa Bình
37 UC16
12,3
5,9 15,2
4,6 90,3 10,2
45,3
Yên Lập - Phú Thọ
38 UC55
10,9
9,1 13,6
7,0 63,4 12,0
30,7
Yên Lập - Phú Thọ
39 CU82
10,7
8,5 14,1
5,9 63,4 11,4
32,9
Yên Lập - Phú Thọ
40 UC47
10,6
5,6 13,4
6,4 59,1 10,7
30,7
Yên Lập - Phú Thọ
41 CU28
10,6 12,6 13,2 14,1 58,2 14,6
29,2
Yên Lập - Phú Thọ
42 UC15
10,2 11,8 12,6
9,6 51,5 12,5
26,7
Yên Lập - Phú Thọ
43 CU122
10,1
7,3 12,3
7,9 49,2 10,7
23,8
Yên Lập - Phú Thọ
44 UE69
9,9 10,9 12,8 11,1 49,2 12,6
22,1
Yên Lập - Phú Thọ
45 EU91
10,0 10,7 12,4 11,5 48,7 12,3
21,0
Yên Lập - Phú Thọ
46 UE20
10,1
9,3 12,1 12,2 48,4 11,7
23,5
Yên Lập - Phú Thọ
47 UC5
9,9
9,1 11,7 10,4 45,0 10,8
21,0
Yên Lập - Phú Thọ
48 UC27
9,7 13,6 11,5 10,2 42,5 13,4
19,8
Yên Lập - Phú Thọ
49 CU98
9,5 11,7 11,1 12,4 39,3 13,2
17,7
Yên Lập - Phú Thọ
50 CU111
9,1
8,0 11,3
9,6 36,7 11,7
16,5
Yên Lập - Phú Thọ
51 CU103
9,0 15,8 10,7 12,0 34,0 15,0
15,9
Yên Lập - Phú Thọ
24
52 UC64
8,5 13,7 11,2 12,1 31,8 14,4
15,4
Yên Lập - Phú Thọ
53 CU81
8,6 13,5
9,9 15,6 28,7 15,5
12,4
Yên Lập - Phú Thọ
54 UC44
8,5 12,1
9,8 11,9 27,8 13,5
13,5
Yên Lập - Phú Thọ
55 CU61
8,5 14,8
9,3 14,2 26,4 14,3
11,9
Yên Lập - Phú Thọ
56 UE72
11,3
6,3 14,4
5,9 72,2 10,9
33,7
Yên Lập - Phú Thọ
57 UE16
10,6
8,2 13,9
8,0 61,3 11,5
24,4
Yên Lập - Phú Thọ
58 UE189
10,2
4,6 13,5
5,0 55,1
9,3
26,7
Yên Lập - Phú Thọ
59 UE163
10,2
7,0 12,3
9,6 50,2
9,5
25,2
Yên Lập - Phú Thọ
60 EU204
10,1
7,6 12,4 10,2 49,6 11,2
22,9
Yên Lập - Phú Thọ
2.3.3. Các cặp mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng 205 cặp mồi được tổng hợp sưu tập từ các bài
báo có liên quan và một số cặp mồi được chọn từ dữ liệu các cặp mồi
EMBRA trên Gene Bank (Phụ lục 2).
2.4. Hóa chất và thiết bị
2.4.1. Hóa chất
- Hóa chất tách chiết ADN tổng số: đệm CTAB 4% (Thành phần đệm
CTAB 4% (100ml): 10ml 1M Tris pH 8: 28ml 5M NaCl, 4ml 0,5M EDTA
pH8, 2g CTAB, 1ml 14M BME, 67ml dH2O), isopropanol, cồn tuyệt đối, cồn
70%, Chloroform:isoamin alcohol (24:1), Rnase, nước dezion, nước cất, nito
lỏng và một số hóa chất khác.
- Hóa chất chạy điện di ADN trên gel agarose: dung dịch đệm TAE 50X
(Tris base: 121 g, Axit acetic glacial: 28,6ml, 0,5M EDTA pH 8,0: 50ml,
nước khử ion vừa đủ: 500 ml), dung dịch đệm TAE 1X, Agarose 1% (1g
agarose trong 100ml đệm TAE 1X); Ethidium bromide (EtBr) 0,5µg/ml. Đệm
kiểm tra mẫu ADN (Loading buffer: Bromophenol Blue, Xylene Cyanol FF,
glycerol)
- Hóa chất chạy PCR: Taq Polymerase, Buffer, dNTPs.
25
- Các hóa chất chạy điện di trên gel Polyacrylamide 5%: Gel 5%
acrylamide (225,25g Ure, 25ml 10XTBE, 23,65g Acrylamide, 1,25g Bis-
acrylamide, H2O đến 500ml), TEMED, APS 10% (1g APS trong 10 ml nước
cất), , 10XTBE (Tris base 54g, Boric acid 27,5g, 0,5M EDTA pH8.0 20ml,
dẫn nước cất đến 500ml, Chỉnh pH=8 với HCl đậm đặc, khử trùng), đệm load
mẫu loading dye SSR (5M NaOH 0.1 ml, Formamide (95%) 47.5 ml, Xylene
cyanol FF 25 mg, Bromophenol blue 25 mg, dẫn nước cất đến 50 ml),
AgNO3, Sodiumcarbonat, Sodium Thiosulfat, Formaldehyde, Formamide,
Thang chuẩn Ladder ADN 100.
2.4.2. Thiết bị
Máy PCR system 9700 (Applied Biosystem, Mỹ), máy điện di gel
agarose Powerpac 300
(Bio-Rad, Mỹ), máy
soi ADN
(Mini-
transllumminatior, BioRad, Mỹ), máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia
Biotech, Thụy Điển), máy điện di ATTA (Bio-Rad, Mỹ), máy Vortex
(Minishaker, IKA, Đức), máy khuấy từ, máy ly tâm, máy ổn nhiệt... và các
trang thiết bị khác.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ mẫu lá
ADN tổng số được tách chiết bằng phương pháp CTAB có cải tiến:
- Cân 200mg mẫu lá và nghiền cẩn thận trong nitơ lỏng thành dạng bột
mịn, chuyển ngay vào ống eppendorf 2ml.
- Thêm 0,9 ml đệm tách (CTAB 4%), trộn đều, ủ ở 650C trong 60 phút,
15 phút lắc ống 1 lần.
- Thêm 0,8ml C:I (24:1), đảo đều trong 10 phút.
- Ly tâm 12.000rpm trong 15 phút
- Hút dịch nổi sang ống mới, thêm 0,6ml C:I (24:1), đảo đều trong 10
phút, ly tâm 12.000rpm trong 15 phút
- Hút dịch nổi sang ống mới, thêm 0,8ml isopropanol lạnh, ủ ở -200C
trong 2h
- Ly tâm 12.000rpm trong 15 phút. Thu tủa
26
- Thêm 0,6ml ethanol 70% lạnh, ly tâm 8000rpm trong 6 phút.
- Làm khô tủa, hòa tan trong đệm TE
- Đo độ sạch của ADN bằng phương pháp quang phổ kế - Bảo quản ADN tổng số trong -200C để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo.
2.5.2.Phương pháp đo nồng độ bằng quang phổ kế
Sau khi tách chiết sẽ được đo nồng độ trên máy đo quang phổ UV-1601
(UV-Visible Spectrophotometer, Shimadzu).
Đo nồng độ DNA tổng số trên máy đo quang phổ UV-1601 (UV-Visible
Spectrophotometer, Shimadzu).
Nồng độ trong mẫu được tính theo công thức sau:
50
Độ pha loãng
C (ng/µl) = OD260nm
2.5.3. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
-
-
0,2
-
.
- Đặt các ống vào máy PCR, khởi động, cài đặt chu kì và cho máy chạy.
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng PCR
Thành phần phản ứng
Nồng độ (µl)
ADN dNTPs (10 mM) Buffer dream Taq Mồi xuôi (10 pmol/µl) Mồi ngược (10 pmol/µl) Taq ADN polymerase (5 u/µl) dH2O Tổng thể tích phản ứng
3 1 2.5 1 1 0,2 11,3 20
27
35chu kỳ
94oC 3 phút
94oC 1 phút
72oC 10 phút
72oC 1 phút
56 oC
1 phút
40C ∞
Hình 2.1. Chu trình phản ứng PCR
2.5.4. Phương pháp điện di trên gel agarose 1%
Các bƣớc tiến hành
Các bƣớc tiến hành:
- Cân 1g agarose, đong 100ml TAE 1X cho vào bình Duran.
- Đun trong lò vi sóng cho đến khi gel tan hoàn toàn tạo thành một dung
dịch đồng nhất.
- Để nguội đến khoảng 50 - 600C, thêm 5 l ethidium bromide
(10mg/ml) và lắc đều.
- Chuẩn bị khay và lược. Đổ dung dịch agarose vào khay sao cho
không có bọt khí. Chờ khoảng 45 - 60 phút gel đông.
- Đặt khay gel vào bể điện di, rút lược. Đổ 0,5X TBE ngập mặt gel.
- Tra sản phẩm PCR đã được trộn với Loading Dye Buffer vào giếng
(tỷ lệ 5 ADN:1Dye). Thời gian và điện thế sử dụng để điện di dài hay ngắn
phụ thuộc vào kích thước của cặp mồi SSR cần kiểm tra. Các mẫu chạy với
ladder 100bp.
- Soi gel trên máy soi cực tím và chụp ảnh bản gel.
2.5.5. Phương pháp điện di trên gel polyacrylamide 5%.
Chuẩn bị kính:
- Lau kỹ bề mặt hai tấm kính 3 lần bằng nước cất, sau đó lau lại 3 lần
bằng ethanol 70%, để khô sau mỗi lần lau.
28
- Lau tấm kính ngắn với giấy lụa tẩm dung dịch chống bám dính Rain-X.
Để 5 phút cho khô dung dịch.
Chú ý. Tránh làm dính dung dịch này lên tấm kính dài.
- Lau tấm kính dài với dung dịch dính được tạo thành bằng cách thêm
2,5 l Bind Silane vào 1ml chứa 95% ethanol và 5% glacial acetic acid.
- Để cho tấm kính khô.
- Lắp ghép 2 tấm kính lại với nhau, sử dụng nẹp Sigma 0,4mm.
Chuẩn bị gel polyacrylamide:
- Đổ 60ml dung dịch gel 5% acrylamide vào 1 cốc đong 100ml. Thêm
180 l 10% APS (ammonium persulfate) và 60 l TEMED (N,N,N’,N’-
Tetraethyl - ethylendiamine), trộn đều.
- Đổ từ từ dung dịch gel vào giữa hai tấm kính sao cho không có bọt khí.
- Cài lược vào giữa hai tấm kính (răng lược hướng ra phía ngoài). Dùng
kẹp cố định lược.
- Để gel polyme hóa trong 1 - 2 giờ.
Điện di:
- Tháo lược và loại bỏ hết các mảnh gel thừa bám trên mặt tấm kính.
- Lắp ráp bộ điện di. Cho 1 lít đệm TBE 0,5X vào buồng đệm trên và dưới.
- Rút lược, dùng xylanh đuổi hết bọt khí ở bề mặt phía trong giữa 2 tấm kính.
- Chạy tiền điện di (prerun) với cường độ dòng điện là 50 - 60A, công suất
92 - 100W cho bản gel nóng lên 500C thì load mẫu.
- Trộn sản phẩm PCR với 5 l Loading dye SSR. Biến tính các sản phẩm PCR ở 950C trong 10 phút, rồi ngay lập tức đặt vào trong đá và phủ đá lên trên ít nhất 5 phút.
- Tra vào mỗi giếng 5 l sản phẩm PCR đã được làm biến tính, các mẫu
chạy với ladder 100 bp.
Thời gian tra mẫu không quá dài để tránh bản gel bị nguội.
- Tiến hành điện di với công suất 60W, thời gian chạy ngắn hay dài tùy
kích thước từng mồi sử dụng.
29
Nhuộm bạc:
+ Chuẩn bị các dung dịch
- Dung dịch cố định/dừng phản ứng (Fix/Stop solution): gồm có 100ml
glacial acetic acid và 900ml nước cất.
- Dung dịch nhuộm (Staining solution) được tạo thành bằng cách hòa tan
1g bạc nitrat (AgNO3) vào 1 lít nước cất, sau đó bổ sung thêm 1,5ml formaldehyd (H2CO) 37%.
- Dung dịch hiện (Developing solution): Hòa tan 30g natri cacbonat
(Na2CO3) trong 1 lít nước cất và làm lạnh ở 40C. Chú ý. (Trước khi sử dụng thêm 1,5ml formaldehyd (H2CO) 37% và 400 l
natri thiosulfat 10% (Na2S2O.5H2O).
+ Tiến hành nhuộm
Sau khi chạy điện đi, tháo gỡ tấm kính bám gel và tiến hành các bước sau:
- Cố định gel: Đặt tấm kính vào khay sao cho mặt bám gel hướng lên
trên, đổ dung dịch cố định/dừng phản ứng và lắc nhẹ trong khoảng 30 phút.
Sau đó lấy gel ra khỏi dung dịch. Chú ý: Giữ lại dung dịch này để dùng cho
bước sau.
- Rửa gel bằng nước cất 2 lần, mỗi lần 3 phút. Cho gel vào dung dịch
nhuộm, lắc nhẹ trong 30 phút. Thêm formaldehyd và sodium thiolsufat vào
dung dịch hiện. Lấy gel ra khỏi dung dịch nhuộm, rửa nhanh bằng nước cất trong 5
- 10 giây.
- Đưa gel vào dung dịch hiện và lắc nhẹ đến khi các băng xuất hiện. Cho
gel vào dung dịch cố định/dừng phản ứng ở trên trong 3 - 6 phút. Rửa lại gel
bằng nước cất. Để gel khô tự nhiên sau đó ghi nhận kết quả.
2.5.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
* Phân tích tính đa hình của các chỉ thị SSR nghiên cứu.
Trong nghiên cứu sinh học phân tử, để đánh giá thông tin đa hình của
các chỉ thị phân tử dùng trong nghiên cứu thường sử dụng công thức tính
Polymorphism Information Content (PIC) theo công thức (4):
30
(4)
PICj = 1 -
Trong đó:
i: allen thứ i của chỉ thị phân tử thứ j
n: tổng số allen của chỉ thị phân tử thứ j
pi: tần suất của allen
* Xác định vị trí ADN trên bản gel và phân tích các số liệu.
Bản gel sau khi điện di sẽ được xác định vị trí và kích thước từng băng
ADN trên bản gel. Số liệu được lập thành bảng theo vị trí và kích thước các
băng ADN so với kích thước băng ADN marker 100bp trên bản gel để thuận
tiện cho việc theo dõi, ghi nhận số liệu và phân tích.
Để chọn lọc các chỉ thị SSR có khả năng phân biệt được giống bạch
đàn sinh trưởng nhanh, sinh trưởng chậm cần dựa vào số liệu khi phân tích
bản gel polyacrylamide kết hợp với việc xác định mẫu nghiên cứu nào là sinh
trưởng nhanh, chậm. Phân tích và đưa ra nhận định nhằm tìm mối liên hệ giữa
các chỉ thị phân tử với tính trạng sinh trưởng làm cơ sở cho chọn giống sớm.
* Nguyên tắc xác định các phân đoạn
Bản gel sau khi điện di sẽ được xác định vị trí và kích thước từng băng
ADN trên bản gel. Số liệu được lập thành bảng theo vị trí và kích thước các
băng ADN so với kích thước các băng ADN marker 100bp trên bản gel để
thuận tiện cho việc theo dõi, ghi nhận số liệu và phân tích. Số liệu thu nhận
được nhập vào phần mềm excel để phân tích số liệu.
* Phương pháp phân tích tương quan (Correlation)
Với số lượng marker lớn lên tới hàng trăm, thậm chí hàng nghìn việc tính
toán bằng tay là không thể, vì vậy đề tài sử dụng phương pháp phân tích
tương quan để tìm ra sự tương quan của các chỉ thị với tính trạng sinh trưởng
(năng suất) của bạch đàn lai.
31
Hệ số tương quan R được tính theo công thức sau:
32
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập thông tin về trình tự từ các mồi SSR có liên quan đến loài
bạch đàn
Bạch đàn là loài cây trồng rừng chủ lực tại nhiều quốc gia trên thế giới,
tạo sản lượng lớn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, chế biến các sản phẩm
lâm nghiệp: ván dăm, nguyên liệu giấy, gỗ xây dựng,…
Thống kê số lượng chỉ thị phân tử áp dụng nghiên cứu cho nhóm loài
bạch đàn được đăng tải trên NCBI cho đến thời điểm thực hiện đề tài có hơn
1.500 chỉ thị dùng để nghiên cứu cho loài bạch đàn. Trong đó, số mồi RAPD
là hơn 400; mồi STS là 300 cặp; mồi SSR là hơn 500 cặp…. Trong đó có
những cặp mồi dùng chung cho cả kỹ thuật STS và SSR trong việc nghiên
cứu lập bản đồ liên kết gen. Áp dụng cho nghiên cứu của loài Bạch đàn
grandis là 486 mồi; cho Bạch đàn urô là 260; cho Bạch đàn globulus là 218;
cho Bạch đàn nitens là 165; cho giống lai Bạch đàn grandis x Bạch đàn urô là
16. Các mồi nghiên cứu này có thể được áp dụng cho các loài khác, không
nhất thiết là áp dụng với loài riêng biệt theo như các nhóm nghiên cứu nêu ra.
Chỉ thị SSR mang các đoạn lặp lại (AG)n và (AC)n, trong đó có 300 mồi
SSR với tên gọi EMBRA đã được các nhà khoa học thuộc khoa Tế bào sinh
học của trường đại học Brasilia (Braxin) xây dựng và phát triển được ký hiệu
EMBRA1 ..... EMBRA 395 (Brondani và cộng sự 1998, 2002, 2006) (Phụ lục 1).
Bộ chỉ thị SSR này đang được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên
cứu các loài bạch đàn, với bộ chỉ thị này nhóm nghiên cứu của Brondani đã
xây dựng và lập bản đồ liên kết gen cho Bạch đàn grandis và Bạch đàn urô.
Để có được bộ chỉ thị hơn 300 mồi nhóm nghiên cứu đã mất hơn 10 năm
nghiên cứu để xác định các cặp mồi và xây dựng bản đồ liên kết cho đối
tượng nghiên cứu là bạch đàn. Chúng chứa nhiều thông tin hữu ích về vị trí và
xác định đặc điểm của từng cá thể riêng biệt. Giai đoạn ban đầu là việc công
33
bố 70 chỉ thị với ký hiệu là EMBRA1 – EMBRA70. Giai đoạn tiếp theo được
nhóm nghiên cứu Brondani và cộng sự (2006) phát triển bộ mồi lên tới 300
chỉ thị SSR và đây đang là bộ mồi lớn dùng để nghiên cứu và phát triển cho
đối tượng là nhóm loài bạch đàn. Là bộ chỉ thị có tính đa hình cao, có thể dễ
dàng dùng để giải thích cho các kiểu gen, các kiểu gen này có thể sử dụng để
đánh dấu các cá thể độc lập và lập bản đồ gen liên kết các tính trạng của bạch đàn.
Ở Việt Nam nhóm mồi hiện đang được áp dụng nhiều do khả năng ứng
dụng, thích hợp với phương pháp nghiên cứu và công nghệ thiết bị, có tính
khả quan với đối tượng nghiên cứu là bộ chỉ thị SSR. So sánh giữa ưu nhược
điểm của từng phương pháp cộng với mục đích của vấn đề nghiên cứu, đề tài
chọn chỉ thị SSR để nghiên cứu chọn dòng bạch đàn lai và chỉ thị RADP
trong nghiên cứu quan hệ di truyền giữa các bố mẹ tham gia lai giống.
Với số lượng lớn các mồi SSR cùng với lượng mẫu ADN bạch đàn là
các dòng lai mà đề tài thu thập được sẽ phân tích, so sánh để sàng lọc các cặp
mồi đa hình có liên quan đến tính trạng mong muốn mà đề tài đặt ra.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài việc tạo giống mới và ứng dụng
chỉ thị phân tử để phân tích tìm ra chỉ thị có liên quan với tính trạng năng suất
của bạch đàn lai. Với nhiều các chỉ thị phân tử được sử dụng trong nghiên cứu
bạch đàn nhưng tập trung vào một số bộ chỉ thị lớn có tính bao phủ rộng trong
genome của nhóm loài bạch đàn. Đề tài đã lựa chọn nghiên cứu các chỉ thị
trong bộ chỉ thị EMBRA, với 300 chỉ thị SSR thu thập được đề tài đã chọn ra
205 chỉ thị làm đối tượng nghiên cứu, với kích thước của 205 SSR trong
nghiên cứu này nằm trong khoảng từ 58-356bp với tần số lặp lại của các đoạn
nucleotid từ 11 đến 34 lần, trong đó:
- 14 chỉ thị dùng chung cho loài Bạch đàn
- 159 chỉ thị phát triển trên loài Bạch đàn grandis
- 9 chỉ thị phát triển trên loài bạch đàn lai giữa Bạch đàn grandis và Bạch
đàn urô.
34
- 19 chỉ thị phát triển trên loài Bạch đàn urô.
Dựa trên tài liệu công bố của tác giả, một trong những chỉ tiêu để lựa
chọn các chỉ thị trong nghiên cứu của đề tài là các chỉ thị được chọn phải
được phân bố trải đều trên 11 nhiễm sắc thể ở 205 chỉ thị được chọn gồm:
- 17 trên 24 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 1
- 8 trên 28 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 2
- 8 trên 15 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 3
- 15 trên 19 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 4
- 23 trên 25 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 5
- 18 trên 21 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 6
- 6 trên 23 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 7
- 21 trên 28 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 8
- 8 trên 20 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 9
- 14 trên 17 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 10
- 10 trên 15 chỉ thị phân tử nằm trên NST số 11
- 57 trên 69 chỉ thị phân tử chưa được xác định thuộc NST nào.
3.2. Sàng lọc các cặp mồi SSR để tìm ra các cặp mồi SSR đa hình
3.2.1. Tách chiết ADN tổng số và điện di kiểm tra
Đề tài sử dụng 60 dòng bạch đàn là con lai giữa bạch đàn urô với Bạch
đàn liễu và Bạch đàn urô với Bạch đàn caman tại hiện trường Phú Thọ và Hòa
Bình để phân tích sự tương quan của các cặp mồi với tính trạng sinh trưởng.
Bảng 3.1 là số liệu tổng hợp các dòng bạch đàn lai sẽ được sử dụng trong
nghiên cứu để phân tích mối liên quan giữa chỉ thị phân tử với tính trạng sinh
trưởng. Trong đó 22 dòng bạch đàn lai đại diện cho các tổ hợp lai UC và UE
được sử dụng để sàng lọc cặp mồi đa hình.
Sau khi tách chiết ADN tổng số, sản phẩm được điện đi kiểm tra trên gel
agarose 0,8%, kết quả được thể hiện ở hình 3.1.
35
Hình 3.1: Kết quả điện di ADN tổng số các mẫu lá bạch đàn lai
M: Marker 1 kb, 1-8: mẫu ADN
Kết quả điện di thể hiện trong ảnh 3.1 cho thấy ADN tổng số tách từ các
mẫu lá bạch đàn lai đều hiện băng vạch rõ ràng, không có vệt smear, chứng tỏ
ADN không bị đứt gãy, không bị nhiễm tạp chất, RNA và protein đã bị loại
bỏ hết, chất lượng ADN tổng số này hoàn toàn đủ điều kiện cho các nghiên
cứu tiếp theo.
Bảng 3.1. Kết quả đo OD các mẫu ADN tổng số
TT Mẫu đo OD260nm OD280nm OD260/OD280 TT Mẫu đo OD260nm OD280nm OD260/OD280
1 CU123 3,359 1,777
1,890
31 UE89
3,435 1,857
1,850
2 UC51
3,367 1,781
1,890
32 UC32
3,451 1,874
1,842
3 CU113 3,397 1,788
1,900
33 UC29
3,489 1,898
1,840
4
UC52
3,435 1,808
1,900
34 UE55
3,510 1,936
1,813
5 CU98
3,441 1,811
1,900
35 UC33 3,398 1,842
1,845
6 CU110 3,458 1,820
1,900
36 CU1
3,512 1,866
1,880
7 CU82
3,459 1,821
1,900
37 UC16
3,615 1,997
1,810
8 UE75
3,493 1,829
1,910
38 UC55
3,656 2,016
1,814
9 UE269 3,500 1,832
1,910
39 CU82
3,578 1,945
1,840
10 UC79
3,550 1,859
1,910
40 UC47
3,575 1,972
1,813
11
UC45
3,566 1,857
1,920
41 CU28
3,675 1,877
1,958
12 UC21
3,598 1,874
1,920
42 UC15
3,647 2,002
1,822
13 CU108 3,645 1,898
1,920
43 CU122 3,832 2,010
1,907
36
14 CU211 3,775 1,936
1,950
44 UE69
3,587 1,817
1,974
15 CU281 3,787 1,942
1,950
45 EU91
3,684 1,885
1,954
16 UC46
3,834 1,966
1,950
46 UE20
3,536 1,782
1,984
17 CU129 3,895 1,997
1,950
47 UC5
3,673 1,865
1,969
18 CU43
3,914 2,007
1,950
48 UC27
3,614 1,881
1,921
19 UC11
3,955 2,018
1,960
49 CU98
3,565 1,876
1,900
20 CU112 3,359 1,777
1,890
50 CU111 3,357 1,812
1,853
21
UC227 3,387 1,765
1,919
51 CU103 3,482 1,835
1,898
22 CU99
3,424 1,792
1,910
52 UC64
3,427 1,817
1,886
23 UC78
3,541 1,873
1,890
53 CU81
3,548 1,826
1,943
24 CU203 3,467 1,788
1,939
54 UC44
3,476 1,783
1,950
25 UC76
3,546 1,808
1,961
55 CU61
3,548 1,791
1,981
26 UE113 3,373 1,831
1,842
56 UE72
3,377 1,846
1,830
27
UC244 3,512 1,819
1,931
57 UE16
3,567 1,872
1,905
28 EU104 3,548 1,831
1,938
58 UE189 3,553 1,893
1,877
29 UE57
3,571 1,795
1,989
59 UE163 3,675 1,931
1,903
30 UE63
3,588 1,799
1,994
60 EU204 3,732 1,947
1,917
Sau khi tách thành công ADN tổng số, tiến hành đo nồng độ ADN để
xác định độ tinh sạch và nồng độ ADN bằng phương pháp đo quang phổ. Kết
quả đo quang phổ trong bảng 3.1 cho thấy tỷ số OD260nm/OD280nm của các mẫu
ADN tổng số đều có giá trị trong khoảng (1,8 – 2), chứng tỏ chất lượng ADN
đã tinh sạch, không còn lẫn RNA và protein, hoàn toàn đủ điều kiện để tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Xác định điều kiện PCR tối ưu cho việc nhân đoạn SSR
Chu trình nhiệt đối với phản ứng PCR là rất quan trọng. Nhiệt độ không
chỉ đảm bảo cho sự tháo xoắn của phân tử ADN mà còn đảm bảo cho sự gắn
mồi và kéo dài chuỗi ADN mới. Kết quả nghiên cứu xác định điều kiện tối ưu
37
cho phản ứng PCR cho thấy, nhiệt độ gắn mồi thích hợp để nhân đoạn SSR
đối với hầu hết các cặp mồi là 56°C và ở một số cặp mồi là 58°C.
Sau khi tối ưu các điều kiện phản ứng PCR, đề tài đã xây dựng được
phản ứng PCR với thành phần như bảng 2.4 và hình 2.1 (ở phần pháp pháp
nghiên cứu)
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR ở 56°C
M: Marker 1kb, 1 - 20: sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR ở 58°C;
M: Marker 1kb, 1 - 16: sản phẩm PCR với các cặp mồi SSR
38
Bảng 3.2. Nhiệt độ bắt cặp của 205 cặp mồi EMBRA sau khi tối ƣu sử
dụng trong nghiên cứu (chi tiết ở phụ lục 1)
Nhiệt
Kích
Nhóm
độ gắn
thƣớc
TT
Mồi
Trình tự lặp lại
Trình tự mồi (5' đến 3')
liên kết
mồi
(bp)
(ºC)
1
56
EMBRA2
(AG)15
CGTGACACCAGGACATTAC
121
11
ACAAATGCAAATTCAAATGA
2
EMBRA5
(AG)22
ATGCTGGTCCAACTAAGATT
56
88
5
ACAAATGCAAATTCAAATGA
3
EMBRA6
(AG)19
AGAGAATTGCTCTTCATGGA
56
98
1
GTAGCGTAACTCAACGTG
....
....
201 EMBRA378
(TC)24
ACTTTGTGGCATTCATCA
56
190
n.s.
TGACGAGAGGAGAAAACC
203 EMBRA382
(CT)17
AGTCATTACGTAGCCACGG
58
85
n.s.
TCTGCAGATGCTGTTGCT
204 EMBRA385
(CT)31
TCATCTTCCATGTTACTCACA
56
166
n.s.
TGGATGTCGAGAAGATAAA
205 EMBRA386
(TC)24AAA...(TC)24 CCAAACACTCTTCCCATAT
58
212
n.s.
CCATAAACCAATCAAATCA
3.2.3. Kết quả phân tích sự đa hình bằng điện di trên gel polyacrylamide
Đa hình của các dòng bạch đàn lai có thể được xác định bởi chiều dài
khác nhau của các đoạn lặp lại ở mỗi giống khi chúng được nhân lên bởi
cùng một chỉ thị nhờ phản ứng PCR. Việc sàng lọc các chỉ thị SSR đa hình là
điều kiện tiên quyết cho việc tìm ra các chỉ thị SSR có liên kết với tính trạng
sinh trưởng. Chỉ thị phân tử SSR đã được chứng minh có hiệu quả trong xác
định các vùng gen chịu trách nhiệm cho sự biểu hiện của các tính trạng nông
học và quá trình sinh lý quan trọng. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng trong
phân tích các lôcut tính trạng số lượng (quantitative trait loci - QTL), mà qua
đó có thể xác định được các gen quy định các tính trạng mong muốn.
39
b. Mức độ đa hình mồi EMBRA47
a. Mức độ đa hình mồi EMBRA232
c. Mức độ đa hình mồi EMBRA229
d. Mức độ đa hình mồi EMBRA58
e. Mức độ đa hình mồi EMBRA5
f. Mức độ đa hình mồi EMBRA37
g. Mức độ đa hình mồi EMBRA242
h. Mức độ đa hình mồi EMBRA168
Hình 3.4. Mức độ đa hình của một số cặp mồi EMBRA
Để phân tích mối tương quan giữa chỉ thị phân tử và các tính trạng quan
tâm, trước hết, phải ghi nhận sự đa hình của các băng chỉ thị ở quần thể mẫu
nghiên cứu. Sự đa hình của một cặp mồi SSR thể hiện ở sự có mặt hay vắng
mặt của băng điện di của cặp mồi đó ở mỗi một cá thể trong quần thể. Hình
3.4 thể hiện mức độ đa hình của một số cặp mồi EMBRA.
40
Số liệu đa hình của các cặp mồi SSR được ghi nhận để xử lý tính hàm
lượng thông tin đa hình (PIC) theo phương pháp của Weir (1996), kết quả thể
hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số alen và hệ số PIC của 106 cặp mồi có đa hình
STT Chỉ thị SSR
Tổng số alen
PIC
STT Chỉ thị SSR
PIC
Số alen
Số alen
Tổng số alen
1
EMBRA2
3
25
0,28
54 EMBRA179
3
40
0,65
2
EMBRA5
3
19
0,5
55 EMBRA188
2
3
0,44
3
EMBRA14
2
22
0,43
56 EMBRA191
7
33
0,72
EMBRA20
10
4
33
0,87
57 EMBRA194
3
20
0,6
5
EMBRA25
2
20
0,18
58 EMBRA196
3
43
0,62
6
EMBRA31
2
12
0,44
59 EMBRA197
6
19
0,78
7
EMBRA35
6
11
0,31
60 EMBRA199
2
5
0,56
8
EMBRA39
5
38
0,59
61 EMBRA202
3
22
0,54
9
EMBRA40
3
28
0,58
62 EMBRA204
5
26
0,74
10
EMBRA45
3
27
0,56
63 EMBRA205
10
36
0,85
11
EMBRA47
8
28
0,81
64 EMBRA206
9
38
0,84
12
EMBRA51
8
19
0,64
65 EMBRA208
5
43
0,7
13
EMBRA53
8
70
0,8
66 EMBRA208
7
23
0,83
14
EMBRA54
7
32
0,8
67 EMBRA209
4
39
0,67
15
EMBRA56
3
14
0,5
68 EMBRA210
4
41
0,69
16
EMBRA57
3
24
0,4
69 EMBRA213
5
25
0,72
17
EMBRA58
7
42
0,79
70 EMBRA214
6
30
0,72
18
EMBRA59
3
25
0,27
71 EMBRA215
7
25
0,83
19
EMBRA69
3
25
0,28
72 EMBRA217
7
42
0,75
20
EMBRA78
3
23
0,48
73 EMBRA219
5
13
0,58
21
EMBRA82
10
40
0,84
74 EMBRA223
6
51
0,8
22
EMBRA86
5
40
0,73
75 EMBRA225
9
51
0,83
23
EMBRA87
3
27
0,65
76 EMBRA229
3
46
0,63
24
EMBRA99
5
16
0,5
77 EMBRA232
9
38
0,84
25
EMBRA100
3
24
0,16
78 EMBRA237
10
27
0,86
26
EMBRA102
6
14
0,79
79 EMBRA240
9
42
0,84
27
EMBRA104
6
30
0,73
80 EMBRA258
8
24
0,78
28
EMBRA105
3
20
0,6
81 EMBRA263
5
20
0,72
29
EMBRA107
2
12
0,83
82 EMBRA269
4
37
0,72
30
EMBRA111
3
27
0,56
83 EMBRA277
2
3
0,44
31
EMBRA114
4
18
0,3
84 EMBRA278
3
21
0,18
41
32
EMBRA115
2
0,42
10
85 EMBRA288
2
26
0,45
33
EMBRA116
8
0,83
49
86 EMBRA290
3
27
0,36
34
EMBRA120
2
0,45
26
87 EMBRA291
4
18
0,3
35
EMBRA124
4
0,73
27
88 EMBRA292
2
10
0,42
36
EMBRA125
6
0,6
30
89 EMBRA296
2
35
0,49
37
EMBRA126
6
0,66
22
90 EMBRA298
2
33
0,48
38
EMBRA127
3
0,46
32
91 EMBRA303
2
32
0,43
39
EMBRA129
6
0,70
19
92 EMBRA304
3
25
0,4
40
EMBRA132
4
0,6
11
93 EMBRA313
3
24
0,4
41
EMBRA135
5
0,77
16
94 EMBRA318
3
25
0,28
42
EMBRA137
8
0,84
24
95 EMBRA321
3
19
0,5
43
EMBRA138
3
0,18
21
96 EMBRA324
2
29
0,43
44
EMBRA139
3
0,66
43
97 EMBRA326
2
27
0,34
45
EMBRA143
3
0,56
45
98 EMBRA332
2
31
0,46
46
EMBRA146
7
0,74
25
99 EMBRA333
2
22
0,3
47
EMBRA147
6
0,77
19
100 EMBRA337
2
38
0,49
48
EMBRA150
8
0,83
25
101 EMBRA340
2
31
0,46
49
EMBRA151
5
0,61
25
102 EMBRA341
3
23
0,38
50
EMBRA153
3
0,28
25
103 EMBRA345
3
26
0,37
51
EMBRA157
5
0,66
30
104 EMBRA350
4
17
0,32
52
EMBRA165
8
0,83
36
105 EMBRA351
2
30
0,44
53
EMBRA168
4
0,74
34
106 EMBRA352
3
20
0,19
Tổng số
478 2893
Trung bình
0,58
Sau khi tối ưu và chạy PCR với 205 cặp mồi SSR, kết quả thu được 106
chỉ thị SSR có đa hình được thể hiện qua giá trị PIC trong bảng 3.3. Số liệu
bảng 3.3 cho thấy số lượng alen khác nhau giữa các lôcut. 106 chỉ thị SSR
trên cho đa hình với tổng số 2.893 alen, trong đó 478 alen đa hình. Số lượng
alen của mỗi chỉ thị dao động từ 2 đến 10 alen, thông tin đa hình PIC của 106
chỉ thị dao động từ 0,16 đến 0,87, trung bình đạt 0,58. Các chỉ thị có hệ số
PIC lớn hơn 0,5 sẽ cho sự phân biệt cao về tỷ lệ đa hình của chỉ thị đó. Dựa
trên kết quả đa hình này, đề tài đã chọn ra 53 chỉ thị có độ đa hình cao và hoạt
động tốt để tiếp tục phân tích sàng lọc cặp mồi có liên quan đến sinh trưởng
nhanh của bạch đàn lai.
42
Bảng 3.4. 53 cặp mồi SSR có độ đa hình cao đƣợc sử dụng để sàng
lọc chỉ thị SSR liên kết với sinh trƣởng nhanh
STT Chỉ thị SSR
NST
Trình tự xuôi
Trình tự ngƣợc
Kích thƣớc (bp)
146
1
11
EMBRA39
106
2
8
AGAACCCTCTATAAAACCCC
GGGCTAGACATGATGGAG
GCATTCGTACTCATTTTCAA GCATCGAGAGTGGATTAGTT
EMBRA 47
115
3
6
GATGCATTCCTTTTTTTCC
CATTCTCTTGCATCTGGAC
EMBRA 51
130
4
8
ATTAGCTTTTCTGTAACCCG
GAATGGACAAGCTCTGATG
EMBRA 53
144
5
5
TGTATGAGGTACATCCGG
AAAGTTATCAGCGAGAGTTC
EMBRA 54
143
6
9
CACCAACTGGTACTATGAGGAT TTGGCTTAGGGTAGAACACT
EMBRA 78
105
7
8
GGAGACAGACATTTTGTCG
TAAGATTCCTTGAATGCACA
EMBRA 82
96
8
11
CTATACTGCGAATCAAAGCA
GATTCAATATGTGTGCTTGG
EMBRA 86
197
9
11
CTTCGCTCACATCAGTCTC
AGTCAATAACATTCAAGACTGC
EMBRA 87
160
10
GGCTAGTGATCCAAACATG
GTCTCTCTCGCGTATGACA
10 EMBRA 102
99
6
CACCGATCTCCACTATGC
TTTTTTCAAGGCAAAAGTG
11 EMBRA 104
92
6
GGAACGCATGTTCTTTTC
TGTCTGCTTTGGAATGTG
12 EMBRA 105
123
10
AATACAATTGAGGGGTCTC
ACCAAAAACAAATGTCGT
13 EMBRA107
104
8
CTCCTACTACTGGTTCTATCACT TCCTGCTCTTTCTCTCTCTA
14 EMBRA 116
10
90
TGTGGACATGATAGATGAAGT
AATTATTTCGATAGAAACGGA
15 EMBRA 124
3
132
TTCAAGAAATCATCGACAAA
TCGCATCATAGAAGTCGTC
16 EMBRA 125
2
99
GTAGTCCCTGACGCAAAC
AGTACGATATTTTCGCGAGT
17 EMBRA 126
109
6
AAATGCTCGTCCTATTTGAT
AGATATAGGTCAAATCCCTCC
18 EMBRA 129
215
8
GAACGCTATTCCTCGGATGA
CATGATTACGCCAGCTCG
19 EMBRA 132
116
5
CTGACTTGGCCGGTACATA
AAATCTAGTCGGTCTCAAAGC
20 EMBRA 135
273
4
CTCGTCTTGCACGCTCTCTT
GAGAGTGTGTTCATGCGGCT
21 EMBRA 137
218
8
CCAATGCAAGCCATAATGT
GGATCCGGCTTCACTCTT
22 EMBRA 139
107
4
GAATCCTCTTGGAGCACTAC
CCATTAGGCCGAGTAGAA
23 EMBRA 146
146
1
GCACGGTACTCGATCATAGA
TGAGATAGGATTGCGCGT
24 EMBRA 147
146
8
CGTCACTGAGAAGAGATAA
TCACTACTGAGAAGACTAGG
25 EMBRA 150
316
8
GTCAGTTGACGGCGTAAG
CCATTCGGTTGAGAGAGA
26 EMBRA 151
150
8
TGCCAGAATGTATCGTCC
TCTGGCTTCTTTCTTGTTG
27 EMBRA 157
129
11
AAGAACATGCAGCGGAGA
TTGTGATGGACCACTCAATG
28 EMBRA 165
5
82
GGAGTGAAGACGGTAAAT
ATCTCACTTTTCTCTCGC
29 EMBRA 168
107
4
GTCGGCTCACAGCATGAA
GCCTCCAGTAGTTAACAGACG
30 EMBRA 179
147
9
CTCGTGTGGTTATGTGAACT
GCTTGTCTACTATGCACATGA
35 EMBRA 204
182
8
AGGAAGGCGGATTGATGAGG
GAACGGACGGAGGTGAGCTA
36 EMBRA 205
316
1
GAACAGCTACTCGTCGATTC
GTAACCAGGCTTGGACGAT
37 EMBRA 206
43
116
AAGCTATTGGTGTCACCGAA
TATGTATGCGATGTTGGTGT
5
38 EMBRA 208
153
TGCCTTCCACTTCTTCAG
CATCAGATAATCAAGCAAGC
5
39 EMBRA 209
213
CGTGTGGTTATGTGAACT
CCTAACAATGCATAAGCTC
9
40 EMBRA 210
232
AGTGAATGCTGTGGAGAACC
GGAGAAGCAAGACCAGGAGT
4
41 EMBRA 213
151
5
CCTTCCACTTCTTCAGGT
CATCAGATAATCAAGCAAGC
42 EMBRA 214
202
GTTGAGTATGCAGGCAAGTC
ATTGAGATTCGGTCTTTAGG
7
43 EMBRA 215
128
CGTGTGGTTATGTGAACT
ATGAGTATATGCCTGTGG
9
44 EMBRA 217
157
TGGATGTGAAGGGAGAGTG
GAGTGCTGTGTCGTAGGCT
8
45 EMBRA 223
164
AGTGCAGCATTGAGTTCC
TGTTATCTGACTGATCAAGG
5
46 EMBRA 225
181
AGAACGTTAACTCCTAAGGT
CTGCAATACATATCTTCTCC
5
47 EMBRA 229
104
TCCTTATCGTCAATTCTTGC
GGTCTAGCGTGATTCATCCT
4
48 EMBRA 232
123
5
TGCCAAGAACCTATTAATCG
CTTCGTGCTATAATCAGGTC
49 EMBRA 237
344
CAGCAACGTCTACCTCTTCC
CCAGTTCCGACTAGTGTTCC
8
50 EMBRA 240
165
CTGACTTGGCCGGTACAT
TCTAGTCGGTCTCAAGGCA
-
51 EMBRA 258
158
CTTCGAATCAAGCCGTC
TTCAGGAGGTGGAGGAG
-
52 EMBRA 263
208
TCAACTGCAATCCTTACC
CCTGCAGTGTCAGTGTGT
-
53 EMBRA 269
Trong số 53 chỉ thị SSR có đa hình cao đề tài đã chọn chỉ thị EMBRA39
để phân tích các kiểu gen của cây bố mẹ, cây lai thuộc tổ hợp thuận nghịch
U29E1 và các cây F1 là hậu thế của cây mẹ. Đây có thể là những nghiên cứu
khởi đầu để tìm sự khác biệt về các kiểu gen giữa cây sinh trưởng khác nhau
trong tổ hợp lai thuận nghịch giữa U29 và E1 và hậu thế của U29, E1.
Bảng 3.5. Các kiểu gen của 104 cây đƣợc phân tích bởi chỉ thị EMBRA39
U29 E1 UE27 UE24 UE4 EU67 UE31 U29E1* E1U29*
Cây Alen
1
F1 của U29 thụ phấn tự do 14
F1 của E1 thụ phấn tự do 8
140
1
1
1
17
10
150
1
2
140 và 150
1
1
6
13
2
11
155 và 140
12
24
23
16
34
Tổng số cây
1
1
1
1
1
1
1
(Ghi chú: U29, E1 cây bố mẹ; UE27, UE24, UE4, EU67, UE31 là các dòng vô tính thuộc tổ hợp lai
thuận nghịch U29E1; U29E1* là tổ hợp lai gồm 24 cây F1; E1U29* là tổ hợp lai gồm 23 cây; F1 của U29 thụ phấn tự do là 16 cây và F1 của E1 là 34 cây)
Để tìm chỉ thị có tương quan với tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai,
đề tài tiến hành thử nghiệm chạy một số chỉ thị EMBRA với các mẫu bạch
44
đàn có các mẫu sinh trưởng đối lập, nhằm tìm ra sự khác biệt về các kiểu gen
giữa các cây sinh trưởng nhanh và sinh trưởng chậm. Chạy thử nghiệm một số
chỉ thị với 104 mẫu bao gồm:
+ Hạt thụ phấn tự do của cây mẹ U29 và E1
+ Cây UE27 và UE24 có sinh trưởng nhanh là con lai của tổ hợp U29E1
đã được trồng khảo nghiệm tại nhiều hiện trường (Bình Dương, Bình Phước,
Phú Thọ, Cà Mau) và đã được công nhận giống quốc gia năm 2008.
+ Cây UE4, UE67, UE31 có sinh trưởng chậm là con lai của tổ hợp
U29E1 đã được trồng khảo nghiệm tại nhiều hiện trường cùng với dòng lai
UE24, UE27.
+ Các mẫu thuộc tổ hợp lai giữa U29 và E1: 24 cây thuộc tổ hợp lai
thuận U29E1, 23 cây thuộc tổ hợp lai nghịch E1U29, 16 cây F1 tự thụ phấn
của cây mẹ U29 được khảo nghiệm ở hiện trường Bắc Giang và 34 cây F1 tự
thụ phấn của cây mẹ E1 tại hiện trưởng Yên Bái. (Các phép lai được thực hiện
2010 -2011 khi đề tài chuẩn bị đấu thầu đề tài công nghệ sinh học, cây lai
được trồng trên địa điểm thuộc đề tài “Nghiên cứu lai tạo một số loài bạch
đàn, keo, tràm, thông”).
Trong hàng loạt các chỉ thị chạy thử nghiệm có sự tham khảo các ý kiến
chuyên gia cho thấy nhiều khả năng chỉ thị EMBRA39 cho thấy có sự khác
biệt về các kiểu gen (kích thước các băng ADN) giữa cây bạch đàn lai sinh
trưởng nhanh và sinh trưởng chậm (bảng 3.7, hình 3.5). Kết quả chạy với chỉ
thị thấy xuất hiện 4 kiểu gen, cụ thể:
- 2 kiểu đồng hợp tử mang 1 alen là : + 150bp
+ 140bp
- 2 kiểu dị hợp tử mang 2 alen là :
+ 150bp và 140 bp
+ 155bp và 140bp
- Kiểu gen của cây mẹ U29 là đồng hợp tử mang alen : 140bp
- Kiểu gen của cây mẹ E1 là đồng hợp tử mang alen : 150bp
45
- Kiểu gen của cây UE27 và UE24 (có sinh trưởng nhanh) là dị hợp tử:
150 và 140bp
- Kiểu gen của cây UE4, UE67, UE31 (có sinh trưởng chậm) là đồng
hợp tử giống mẹ U29: 140bp
- Theo dõi bảng 3.5 cho thấy đối với các cây tự thụ phấn (F1) của cây mẹ
U29 và cây mẹ E1 có sự khác nhau về sự xuất hiện kiểu gen :
+ Các cây F1 tự thụ phấn của cây mẹ U29 chỉ có 2 kiểu gen là đồng
hợp tử mang alen 140bp (giống cây mẹ U29) và dị hợp tử 150 và 140bp, đây
là 2 kiểu gen có xuất hiện ở các cây lai thuận thuộc tổ hợp U29E1 và cây lai
thuộc tổ hợp lai nghịch E1U29. Sự xuất hiện 2 kiểu gen này là do cây mẹ U29
tại hiện trường Cẩm Quỳ - Ba Vì được trồng độc lập, xung quanh không có
cây Bạch đàn uro nào khác nên các hạt F1 được hình thành là do được thụ
phấn bởi các hoa của chính nó.
+ Trong khi đó với các cây tự thụ phấn F1 của cây mẹ E1 lại xuất hiện
nhiều hơn 2 kiểu gen so với cây tự thụ phấn F1 của U29. Sự xuất hiện nhiều
kiểu gen ở cây F1 thuộc cây mẹ E1 là do cây mẹ E1 được trồng trong vườn
tập hợp giống các cây trội Bạch liễu (E), do đó ở đây xảy ra quá trình thụ
phấn chéo nhiều hơn là tự thụ phấn (cận huyết), đây chính là lý do các cây F1
của cây mẹ E1 có xuất hiện các alen khác với alen của cây mẹ E1.
- Khi lai cây U29 với cây E1 thì ở cả tổ hợp lai thuận (U29 làm mẹ) và tổ
hợp lai nghịch (E1 làm mẹ) các con lai đều mang alen của mẹ hoặc mang alen
của cả bố và mẹ. Ở chỉ thị này, các con lai có 2 kiểu gen là :
+ Kiểu gen đồng hợp tử: mang alen 140bp (giống cây mẹ U29), kiểu
gen này giống kiểu gen của các cây UE4, EU67, UE31 (có sinh trưởng chậm)
+ Và kiểu gen dị hợp tử mang 2 alen 150bp và 140bp (là 2 alen của cả
bố và mẹ), kiểu gen dị hợp tử này giống với kiểu gen của cây UE27, UE24
(có sinh trưởng nhanh).
46
Đây có thể là cơ sở ban đầu cho thấy với chỉ thị EMBRA39, các cây lai
sinh trưởng nhanh có khả năng sẽ cho kiểu gen dị hợp tử, mang cả alen của bố
và mẹ, còn các con lai sinh trưởng chậm sẽ cho kiểu gen đồng hợp tử giống
mẹ. Tuy nhiên điều này mới chỉ là nhận định ban đầu.
Tỷ lệ của 2 kiểu gen này ở 2 tổ hợp lai thuận và nghịch là khác nhau.
Với tổ hợp lai thuận, tỷ lệ con lai mang kiểu gen đồng hợp tử (giống mẹ)
chiếm nhiều hơn so với con lai mang kiểu gen dị hợp tử. Ở tổ hợp lai nghịch,
tỷ lệ này là tương đối cân bằng giữa 2 kiểu gen. Tuy nhiên ở đây vì số lượng
mẫu thí nghiệm còn hạn chế và vì mới ở tuổi sớm của khảo nghiệm nên chưa
thể có số liệu sinh trưởng đáng tin cậy, nên chưa thể kết luận rõ ràng về sự
liên quan của chỉ thị với tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai, vì vậy cần
thực hiện thí nghiệm với số lượng số mồi lớn hơn với các mẫu có số liệu rõ
ràng về tính trạng sinh trưởng, kết hợp với phần mềm xử lý thống kê về tương
quan giữa tính trạng sinh trưởng với các cặp mồi để có thể kết luận chính xác hơn.
Hình 3.5: Kết quả điện di sản phẩm PCR các mẫu với chỉ thị EMBRA39
Dựa trên cơ sở này, đề tài tiến hành chạy 53 chỉ thị EMBRA có độ đa
hình cao với 60 mẫu bạch đàn lai ở tuổi 3 có sự sinh trưởng khác nhau, sau đó
tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm xử lý tương quan để tìm ra các chỉ thị
có tương quan với tính trạng sinh trưởng.
47
3.3. Xác định các cặp mồi SSR liên quan đến sinh trƣởng nhanh
Sinh trưởng của bạch đàn lai được thể hiện chủ yếu qua đường kính và
chiều cao của cây, được thể hiện thông qua năng suất. Chính vì vậy năng suất
là yếu tố được theo dõi để phân tích tương quan với các cặp mồi EMBRA,
qua đó thể hiện sự liên quan của các cặp mồi với tính trạng sinh trưởng. 53
chỉ thị SSR cho đa hình với các dòng bạch đàn lai chọn được ở bước trên đã
được đề tài PCR với 60 dòng bạch đàn lai UE và UC (các dòng bạch đàn là
con lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu, và Bạch đàn urô với Bạch đàn
caman tại hiện trường Phú Thọ và Hòa Bình) do đề tài khảo nghiệm mới (2013-2016) có năng suất khác nhau (dao động từ 2,5 m3/ha/năm đến 43,8 m3/ha/năm) để sàng lọc tìm ra các mồi SSR có liên quan đến sinh trưởng
nhanh. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.6:
Bảng 3.6. Kết quả điện di của 8 cặp mồi liên quan đến sinh trƣởng với 60
dòng bạch đàn lai
EMBRA
EMBRA
EMBRA
EMBRA
EMBRA
EMBRA
EMBRA
EMBRA
Dòng
208
229
124
78
168
39
209
196
Năng suất (m3/ha/năm)
1
1
3
1
1
1
1
3
45,3
UC16
1
1
1
1
1
2
1
3
43,8
UC51
1
1
4
1
1
1
1
3
43,2
CU113
1
1
2
1
1
1
2
1
42,8
CU123
1
3
1
1
2
2
1
3
38,4
UC52
1
1
1
1
1
1
1
3
38,1
CU98
1
1
2
2
2
1
1
2
35,2
CU110
3
1
1
1
1
1
1
2
33,7
UE72
1
1
1
2
2
1
1
3
32,9
CU82
1
1
1
2
2
1
1
3
31,4
CU182
1
1
1
1
1
2
2
3
30,7
UC55
2
1
1
2
2
1
3
1
30,7
UC47
2
1
1
1
2
1
2
2
29,2
CU28
2
1
3
1
2
1
2
2
28,0
UE57
2
1
3
2
1
1
1
3
26,7
UE75
3
1
3
2
1
2
3
2
26,7
UC15
48
3
1
2
1
2
2
3
3
26,7
UE189
2
2
2
3
3
2
1
3
25,8
UC79
3
3
2
3
1
2
2
3
25,2
UE163
3
1
2
3
2
3
2
2
24,6
UE89
3
3
1
3
2
2
1
1
24,4
UE16
1
1
2
3
2
1
2
2
23,8
CU122
2
2
1
3
1
1
1
3
23,5
CU108
2
2
3
1
2
2
1
3
23,5
UE20
3
3
3
3
1
1
3
2
22,9
EU204
2
3
1
3
1
2
3
3
22,7
EU104
3
3
1
3
2
1
1
3
22,1
UE69
3
1
2
1
1
1
2
2
21,0
CU211
2
1
1
3
3
1
3
2
21,0
EU91
3
3
3
2
4
3
2
2
21,0
UC5
2
1
2
1
1
1
2
2
20,1
UC45
3
3
1
2
4
2
2
3
19,8
UC27
2
1
2
3
1
1
3
2
18,4
UE269
1
1
3
3
3
3
2
2
18,0
CU281
1
1
2
3
4
3
2
2
17,7
CU98
3
3
3
2
3
2
2
1
17,3
UC46
3
3
2
2
3
3
3
1
16,5
CU111
2
2
2
3
2
2
2
2
16,3
CU43
3
3
2
2
1
1
3
3
15,9
CU103
3
3
1
3
2
2
1
3
15,4
UC64
2
2
2
2
4
2
2
2
14,1
UC32
3
3
2
2
2
3
2
1
13,9
UE63
3
2
3
2
1
3
1
1
13,5
UC44
3
3
2
2
3
3
2
1
13,4
UC29
2
2
2
2
3
1
1
2
13,1
UC21
2
3
2
2
2
3
2
1
12,5
CU129
3
2
3
2
3
2
3
2
12,4
CU81
3
3
2
2
2
2
3
1
11,9
CU61
2
2
2
2
2
2
3
1
11,1
UE55
2
3
2
2
3
3
1
2
10,2
UC11
3
3
3
2
2
3
2
2
9,7
UC227
49
2
1
2
3
2
3
2
9,7
3
UC78
3
3
2
2
3
2
1
8,8
3
UC76
3
1
2
3
3
3
1
8,7
3
CU99
3
3
2
1
3
2
2
7,7
2
CU112
3
1
2
1
1
3
1
5,6
2
CU203
3
3
2
3
2
2
1
4,7
2
UE113
2
3
2
2
3
2
2
4,3
2
CU1
3
3
2
5
3
3
2
3,8
2
UC33
2
2
2
3
3
2
1
2,5
2
UC244
Trong đó: 1,2,3,4,5 là ký hiệu các kiểu gen ở mỗi chỉ thị khi chạy với 60 dòng bạch đàn lai
EMBRA208-1: 100bp và 90bp, EMBRA208-2: 110bp và 100bp, EMBRA208-3: 120bp.
EMBRA229-1: 190bp và 160bp, EMBRA229-2: 180 và 160bp, EMBRA229-3: 190bp
và 180bp
EMBRA124-1: 145bp, EMBRA124-2: 145bp và 140bp, EMBRA124-3: 140bp,
EMBRA124-4: 125bp, EMBRA124-5: 135bp và 125bp
EMBRA78-1: 140bp, EMBRA78-2: 170bp và 140bp, EMBRA78-3: 170bp.
EMBRA168-1: 85bp và 80bp, EMBRA168-2: 90bp, EMBRA168-3: 80bp và 70bp
EMBRA39-1: 150bp và 140bp, EMBRA39-2: 142bp và 140bp, EMBRA39-3: 140bp.
EMBRA209-1: 125bp và 120bp, EMBRA209-2: 125bp, EMBRA209-3: 135bp và
130bp.
EMBRA196-1: 125bp và 120bp, EMBRA196-2: 130bp và 120bp, EMBRA196-3: 130bp
và 125bp.
50
Bảng 3.7. Tƣơng quan của các cặp mồi EMBRA với năng suất bạch đàn lai
STT Chỉ thị SSR
Thông tin mồi
R
0.57
1
EMBRA39
(AG)9(CA)11
0.10
2
EMBRA 47
(AG)24
0.14
3
EMBRA 51
(AG)20
0.01
4
EMBRA 53
(AG)17GT(AG)5
0.05
5
EMBRA 54
(AG)17
0.51
6
EMBRA 78
(TC)24
0.12
7
EMBRA 82
(GA)27
0.09
8
EMBRA 86
(GA)25
0.15
9
EMBRA 87
(CT)17AGA...(CT)18
0.17
10
EMBRA 102
(CT)29
0.18
11
EMBRA 104
(CT)11
0.01
12
EMBRA 105
(CT)21
0.12
13
EMBRA107
(GA)n
0.16
14
EMBRA 116
(TC)21
0.23
15
EMBRA 124
(TC)34
0.09
16
EMBRA 125
(CT)29
0.07
17
EMBRA 126
(TCCTC)4TCC...(CT)18
0.15
18
EMBRA 129
(TC)22
0.14
19
EMBRA 132
(TG)13
0.05
20
EMBRA 135
(AG)15AAT...(AG)10
0.09
21
EMBRA 137
(AG)n
0.16
22
EMBRA 139
(GA)32
0.08
23
EMBRA 146
(GA)n
0.03
24
EMBRA 147
(AG)n
0.17
25
EMBRA 150
(AG)n
0.03
26
EMBRA 151
(AG)n
0.14
27
EMBRA 157
(GT)16
0.13
28
EMBRA 165
(CT)2C(CT)23
51
0.51
EMBRA 168
(GA)12
29
0.05
EMBRA 179
(GA)9
30
0.05
EMBRA 191
(CT)23(CATA)5
31
0.20
EMBRA 194
(CT)17
32
0.50
EMBRA 196
(GA)46
33
0.12
EMBRA 197
(TC)21
34
0.13
EMBRA 204
(TC)25
35
0.08
EMBRA 205
(GA)21
36
0.08
EMBRA 206
(GA)8AA(GA)11
37
0.47
EMBRA 208
(CT)28
38
0.40
EMBRA 209
(TC)22
39
0.06
EMBRA 210
(TC)25
40
0.02
EMBRA 213
(CT)17
41
0.02
EMBRA 214
(TC)22
42
0.02
EMBRA 215
(GA)35
43
0.10
EMBRA 217
(TC)25
44
0.15
EMBRA 223
(GA)16GG(GA)4
45
0.03
EMBRA 225
(GA)5GT(GA)8
46
0.38
EMBRA 229
(GA)20
47
0.06
EMBRA 232
(AG)12
48
0.03
EMBRA 237
(GA)25
49
0.17
EMBRA 240
(TC)21
50
0.12
EMBRA 258
(AG)15
51
0.15
EMBRA 263
(GA)n
52
0.05
EMBRA 269
(TC)15(AC)16
53
Bảng số liệu 3.7 cho thấy mức tương quan R giữa các cặp mồi SSR với
tính trạng sinh trưởng của 60 dòng bạch đàn lai nằm trong khoảng từ 0,02 đến
0,57. Trong đó có 06 chỉ thị có mức tương quan tương đối lớn, R > 0,4, phân
tích cụ thể các chỉ thị này cho thấy:
52
- Chỉ thị EMBRA39 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất là
R=0,57: các dòng UC16, CU113, CU123, CU98, CU110, UE72, CU82, CU182, UC47 có năng suất cao (dao động từ 30,7 đến 45,3 m3/ha/năm), đều
mang alen EMBRA39-1, khác với các dòng có năng suất thấp là UC224,
UC33, CU1, CU112, CU99, UC76, UC227 (có năng suất từ 2,5 đến 9,7 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA39-3, và các dòng UC78, UE113 (có năng suất từ 4,7 đến 9,7 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA39-2.
- Chỉ thị EMBRA229 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất là
R=0,51: Các dòng UC16, UC51, CU113, CU123, CU98, CU110, UE72,
CU82, CU182, CU55, UC47 là những dòng cho năng suất cao (30,7 đến 45,3 m3/ha/năm), mang cùng một kiểu gen EMBRA229-1, khác với các dòng
UC224, UC33, CU1, UE113, CU203, CU112, CU99, UC76, UC78, UC11, UC227 có năng suất thấp (2,5 đến 9,7 m3/ha/năm) và đều mang alen
EMBRA229-2.
- Chỉ thị EMBRA78 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất là
R=0,51: các dòng có năng suất cao UC16, UC51, CU113, CU123, UC52, CU98, UE72, UC55 (30,7 đến 45,3 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA78-1,
khác với các dòng có năng suất thấp là CU112, UE113, CU1, UC33 (3,8 đến 7,7 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA78-2.
- Chỉ thị EMBRA208 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất là
R=0,5: Các dòng UC16, UC51, CU113, CU123, UC52, CU98, CU110,
CU82, CU182, CU55 là những dòng cho năng suất cao (dao động từ 30,7 đến 43,5 m3/ha/năm), mang cùng một kiểu gen EMBRA208-1, khác với các dòng có năng suất thấp UC227, UC78, UC76, CU99 (8,7 đến 9,7 m3/ha/năm) đều
mang alen EMBRA208-3 và các dòng CU112, CU203, UE113, CU1, UC33, UC244 (2,5 đến 7,7 m3/ha/năm), dao động từ 2,5 đến 11,1 m3/ha/năm, đều
mang alen EMBRA208-2.
53
- Chỉ thị EMBRA196 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất là
R=0,47: các dòng có năng suất cao UC16, UC51, CU113, UC52, CU98, CU82, CU182, UC55 (30,7 đến 45,3 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA196-
3, khác với các dòng có năng suất thấp là UC224, UE113, CU203 CU99, UC76 (từ 2,5 đến 8,8 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA196-1 và các dòng UC33, CU1, CU112, UC78, UC227, UC11 (3,8 đến 10,2 m3/ha/năm) đều
mang alen EMBRA196-2.
- Chỉ thị EMBRA209 có mức độ tương quan với tính trạng năng suất
R=0,4: các dòng có năng suất cao là UC16, UC51, CU113, UC52, CU98,
CU110, UE72, CU82, CU182 đều mang alen EMBRA209-1, khác với các
dòng có năng suất thấp là UC224, CU1, UE113, CU112, UC76, UC227 (2,5 đến 9,7 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA209-2 và các dòng UC33, CU203, CU99, UC78 (3,8 đến 9,7 m3/ha/năm) đều mang alen EMBRA209-3 .
3.4. Kiểm chứng các chỉ thị có liên quan đến tính trạng sinh trƣởng
Vật liệu để kiểm chứng các chỉ thị có liên quan đến sinh trưởng nhanh
là 9 dòng bạch đàn lai thuộc các tổ hợp lai E. urophylla x E. exserta (UE)
thuộc đề tài “Nghiên cứu lai tạo một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông” giai
đoạn 1 (2001–2005) được sử dụng để kiểm chứng các chỉ thị có liên quan với
tính trạng sinh trưởng, số liệu sinh trưởng đo năm 2006 và 2010 được kế thừa
từ đề tài “Nghiên cứu lai tạo một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông” giai đoạn
2 (2006–2010) mẫu lá thu năm 2012- 2013 được bảo quản ở tủ lạnh sâu (- 85OC). Các mẫu với năng suất được thể hiện trong bảng 3.8:
54
Bảng 3.8. Các dòng bạch đàn lai thể hiện năng suất cao và thấp tại
các hiện trƣờng khảo nghiệm Bầu Bàng Bình Dƣơng (2002-2010)
Năng suất (m3/ha/năm)
TT
Dòng
Đánh giá sinh trƣởng
Năm 2006
Năm 2010
1
UE3
27,1
50,5
Nhanh
2
UE33
21,0
49,0
Nhanh
3
UE27
25,0
42,7
Nhanh
4
UE24
20,4
37,7
Nhanh
5
UC1
25,6
35,7
Nhanh
6
CU90
24,4
20,5
Nhanh
7
UE31
15,8
15,5
Chậm
8
UE5
14,5
11,5
Chậm
9
UE25
15,4
8,8
Chậm
(Ghi chú: chi tiết chọn dòng nhanh chậm theo khảo nghiệm hậu thế dòng vô
tính ở phụ lục 5, 6)
Sự liên kết của chỉ thị SSR với sinh trưởng nhanh của bạch đàn lai
được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Sự liên kết giữa các chỉ thị SSR với tính trạng (NS - năng suất)
Sinh trƣởng nhanh
Sinh trƣởng chậm
Linkage
Size
Chỉ thị
group
(bp)
UE24 UE27 UE3 UE33 UC1 CU90 UE31 UE5 UE25
190
190
190
190
190
190
190
5
181
180
180
EMBRA229
160
160
160
160
160
160
160
160
160
170
170
4
107
EMBRA78
140
140
140
140
140
140
140
130
130
130
130
130
130
130
6
272
125
125
125
125
125
125
125
125
EMBRA196
120
120
120
5
116
120
EMBRA208
55
110
110
100
100
100
100
100
100
100
100
90
90
90
90
90
90
150
150
150
150
150
150
142
142
EMBRA39
11
146
140
140
140
140
140
140
140
140
140
135
130
5
153
EMBRA209
125
125
125
125
125
125
125
125
120
120
120
120
120
120
Hình 3.6: Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA229
trên gel polyacrylamide
Trong đó:
1. UE24
6. CU90
2. UE27
7. UE31
3. UE3
8. UE5
4. UE33
9. UE25
5. UC1
M. Marker
- Chỉ thị EMBRA229: các dòng UE sinh trưởng nhanh đều mang kiểu
gen dị hợp tử với 2 alen có kích thước 190 và 180 bp. Các dòng có sinh
trưởng chậm không hoàn toàn có kiểu gen khác với các dòng sinh trưởng
nhanh, cụ thể dòng UE31 sinh trưởng chậm nhưng mang kiểu gen giống với
56
các dòng có sinh trưởng nhanh. Dòng UE5 và UE25 sinh trưởng chậm mang
kiểu gen dị hợp tử với 2 alen 180bp và 160bp.
Hình 3.7: Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA78 trên gel
polyacrylamide 5%. Thứ tự điện di nhƣ ở hình 3.6
- Chỉ thị EMBRA78: các dòng sinh trưởng nhanh đều mang kiểu gen
đồng hợp tử với alen có kích thước 140bp. Dòng UE31 và UE5 có kiểu gen
đồng hợp tử với alen 170bp. Tuy nhiên ở chỉ thị này, dòng UE25 sinh trưởng
chậm lại có kiểu gen giống với các dòng có sinh trưởng nhanh.
Hình 3.8: Kết quả điện di 9 dòng bạch đàn lai với EMBRA209
trên gel polyacrylamide 5%. Thứ tự điện di nhƣ ở hình 3.6
- Chỉ thị EMBRA209: chỉ thị này cũng có sự phân biệt khá rõ ràng về
các dòng có sinh trưởng nhanh và sinh trưởng chậm, Trong đó, các dòng có
sinh trưởng nhanh đều có kiểu gen dị hợp tử với 2 alen 125bp và 120bp, trong
57
khi đó các dòng sinh trưởng chậm có 2 kiểu gen là dị hợp tử mang 2 alen
135bp và 130bp, và kiểu gen đồng hợp tử mang 1 alen 125bp.
- Chỉ thị EMBRA196: các dòng có sinh trưởng nhanh đều mang kiểu
gen dị hợp tử với 2 alen 130bp và 125 bp. Các dòng có sinh trưởng chậm tuy
không cùng một kiểu gen nhưng các kiểu gen này đểu khác với kiểu gen của
các dòng có sinh trưởng nhanh, trong đó dòng UE31 và UE5 có kiểu gen dị
hợp tử với 2 alen 125 và 120bp, dòng UE25 có kiểu gen dị hợp tử với 2 alen
130bp và 120bp.
- Chỉ thị EMBRA208: các dòng có sinh trưởng nhanh đều mang kiểu
gen dị hợp tử với 2 alen 100bp và 90bp. Các dòng có sinh trưởng chậm tuy
không cùng một kiểu gen nhưng các kiểu gen này đều khác với kiểu gen của
các dòng có sinh trưởng nhanh, trong đó dòng UE31 và UE5 có kiểu gen dị
hợp tử với 2 alen 110 và 100bp, dòng UE25 có kiểu gen đồng hợp tử với alen
120bp.
- Chỉ thị EMBRA39: chỉ thị này có sự phân biệt khá rõ ràng về các
dòng có sinh trưởng nhanh và sinh trưởng chậm. Trong đó, các dòng có sinh
trưởng nhanh đều có kiểu gen dị hợp tử với 2 alen 150bp và 140bp, các dòng
sinh trưởng chậm có 2 kiểu gen là dị hợp tử mang 2 alen 142bp và 140bp,
hoặc kiểu gen đồng hợp tử mang 1 alen 140bp.
Tóm lại: Qua các phân tích trên cho thấy trong 06 chỉ thị được phân tích
có 03 chỉ thị là EMBRA39, EMBRA78, EMBRA229 có tương quan mạnh
nhất với các dòng bạch đàn lai sinh trưởng nhanh, mặc dù chưa thể khẳng
định đây là 03 chỉ thị có liên quan đến tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai
nhưng 03 chỉ thị này khi kiểm chứng với các dòng bạch đàn lai có sinh trưởng
nhanh đều cho kết quả về kiểu gen phần lớn giống với kết quả khi chạy với 10
dòng bạch đàn lai sinh trưởng nhanh (UC16, UC51, CU113, CU123, UC52,
CU98, CU82, CU182, UE72, UC55) đã tìm được ở bảng 3.8. 03 chỉ thị SSR
này đều thể hiện được sự khác biệt giữa các dòng bạch đàn lai sinh trưởng
58
nhanh với các dòng bạch đàn lai sinh trưởng chậm. Tuy nhiên vẫn có thể xảy
ra trường hợp là dòng có sinh trưởng chậm mang kiểu gen giống với dòng có
sinh trưởng nhanh, điều này có thể giải thích được là do tính trạng sinh trưởng
của mỗi dòng bạch đàn lai đều chịu ảnh hưởng tác động bởi cả kiểu gen và
môi trường (lập địa, ...).
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Từ 300 chỉ thị SSR thu thập được đề tài đã chọn ra 205 chỉ thị làm đối
tượng nghiên cứu, với kích thước của 205 SSR trong nghiên cứu này nằm
trong khoảng từ 58-356bp với tần số lặp lại của các đoạn nucleotid từ 11 đến
34 lần. Trong đó:
+14 chỉ thị dùng chung cho loài bạch đàn;
+ 159 chỉ thị phát triển trên loài Bạch đàn grandis;
+ 9 chỉ thị phát triển trên loài bạch đàn lai giữa Bạch đàn grandis và
Bạch đàn urô và 19 chỉ thị phát triển trên loài Bạch đàn urô.
- Đề tài đã chọn lọc được 106 chỉ thị SSR đa hình với tổng số 2.893 alen,
trong đó 478 alen đa hình, số lượng alen của mỗi chỉ thị dao động từ 2 đến 10
alen.
- Đã tìm được 03 chỉ thị SSR có liên quan đến sinh trưởng nhanh với
mức tương quan R>0,5 (0,51 – 0,57) là EMBRA39, EMBRA78, EMBRA229.
2. Kiến nghị
Các kết quả đề tài đạt được mới chỉ là bước đầu kết luận cặp mồi SSR
có tương quan với tính trạng sinh trưởng ở bạch đàn, để có được kết luận
chính xác hơn cần mở rộng phạm vi số mẫu cũng như số cặp mồi nghiên cứu.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Việt Cường (2005) Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu lai giống
cho một số loài bạch đàn, keo, tràm và thông” giai đoạn 2001 - 2005.
2. Nguyễn Việt Cường (2010) Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu lai giống
cho một số loài bạch đàn, keo, tràm và thông” giai đoạn 2006-2010.
3. Nguyễn Việt Cường, Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Đức Thành (2007) Ứng
dụng chỉ thị phân tử (RADP và ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di
truyền các cây trội và lựa chọn cặp bố mẹ để xây dựng vườn giống Keo
tai tượng (Acacia mangium). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn 16: 56-59.
4. Nguyễn Đức Kiên, Hà Huy Thịnh, Đỗ Hữu Sơn, Mai Trung Kiên, La Ánh
Dương (2009). Sinh trưởng của một số tổ hợp lai giữa Bạch đàn urô và
Bạch đàn pellita trên một số lập địa ở miền Bắc và Bắc trung bộ. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 12/2009: 168-172.
5. Lê Huy Hàm (2015), “Áp dụng công nghệ chỉ thị phân tử trong chọn tạo,
cải thiện giống cây trồng trong nông nghiệp, thực trạng và định hướng”,
Hội nghị phát triển nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong nông
nghiệp, Hà Nội, tháng 6/2015.
6. Lê Đình Khả, Nguyễn Việt Cường (2000). Ảnh hưởng của nhân tố di
truyền và điều kiện lập địa đến sự biểu hiện của ưu thế lai ở một số giống
bạch đàn lai, Tạp chí lâm nghiệp số 8 năm 2000.
7. Lê Đình Khả và cs 2003, Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam.
8. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000). Chọn giống bạch đàn Eucalyptus theo sinh
trưởng và kháng bệnh ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
61
9. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu chọn
giống kháng bệnh có năng suất cao cho một số loài bạch đàn và keo’’ giai
đoạn 2001-2005. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quốc Trọng và Nguyễn Đức Thành (2005)
Kết quả bước đầu đánh giá đa dạng di truyền của ba xuất xứ Lim xanh
bằng chỉ thị RADP và ADN lục lạp. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn 65: 80-81+62.
11. Nguyễn Minh Thanh, Phạm Văn Điển, Nguyễn Thị Hường (2009) “ Xác
định nhanh giới tính loài Mây nếp (Calumus tetradactylus Hance). Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2/2009, trang 99-103.
12. Hà Huy Thịnh (2005) Báo cáo tổng kết đề tài “ Nghiên cứu chọn tạo
giống có năng suất và chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chủ
yếu” giai đoạn 2001 -2005.
13. Trần Thanh Trăng (2012) Báo cáo tổng kết đề tài “Chọn giống Bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis) kháng bệnh đốm lá (Cryptosporiopsis
eucalypti) bằng chỉ thị phân tử”.
Tiếng Anh:
14. Agrama, H.A., George, T.L. ADN Salah, S.F. (2002) Construction of
Genome Map for Eucalyptus camaldulensis Dehn. Silvae Genetica 51:5-6.
15. Bouvet, J.M. ADN Combes, J.G. (1997). Expression of growth traits,
morphological traits ADN wood property traits ortet population of
Eucalyptus urophylla x E. grandis ADN E. urophylla x E. pellita. trang
205, vol 1 in IUFRO Cenference on Silviculture ADN Improvement of
Eucalypt.
16. Brondani, R..P.V., Brondani, C., Tarchini, R. ADN Grattapaglia. D.
(1998) Development, characterization ADN mapping of microsatellite
markers in Eucalyptus grandis ADN E. urophylla. Theor Appl Genet,
97:816-827.
62
17. Brondani, R.P.V., Brondani, C. ADN Grattapaglia, D. (2002) Towards a
genus-wide reference linkage map for Eucalyptus based exclu sively on
highly
informative microsatellite markers. Mol. Genet. Genomics
267:338-347.
18. Brondani, R.P.V., Williams E.R., Brondani, C. and Grattapaglia, D.
(2006) A microsatelite-based consensus linkage map for species of
Eucalyptus and a novel set of 230 microsatelite markers for the genus.
BMC Plant Biology. 6:20 doi:10.1186/1471-2229-6-20
19. Brown S. M., Kresovich S. (1996), Molecular characterization for plant
genetic resources conservation, In: Genome mapping in plants. pp. 85 - 93.
20. Bundock, P.C, Brad M. Potts và René E. Vaillancourt, 2008. Detection
ADN stability of quantitative trait loci (QTL) in Eucalyptus globules
TREE GENETICS & GENOMESVolume 4, Number 1, 85-
95, DOI: 10.1007/s11295-007-0090-4
21. Bundock, P.C., Hayden, M. ADN Vaillancourt, R.E. (2000) Linkage maps
of Eucalyptus globulus using RAPD ADN Microsatellite markers. Silvae
Genetica 49:4-5.
22. Butcher, P., 2001. Letter to Research Centre for Forest Tree Improvement
on the use of microsatellites in Forest Tree Improvement.
23. Brawner J.T., Bush D.J., Macdonel P.F., Warburton P.M., Clegg P.A.,
2012. Genetic parameter of red mahagany breeding populations grown in
the tropics, Australian Forestry 73 177-183.
24. Bala Thumma, Saravanan Thavamanikumar, Jeremy Brawner and Simon
Southerton, Applying Marker-assited Selection
in Eucalyptus.. “
Scientific Cultivation and Green Development
to Enhance
the
Sustainability of Eucalypt Plantions”. IUFRO Eucalyptus Conference 2015.
25. Chew T.K(1980),Grown of Eucalyptus species in perninsular Malaysia,
Malaysian Forester(1980), 43:1, 8-15; 3 ref, Malaysia.
63
26. Dow B. D., Ashley M. V., Howe H. F. (1995), Characterization of highly
variable
(GA/CT) microsatellites
in
the
bur
oak Quercus
macrocarpa,TheorAppl Genet 91, pp. 137 - 141.
27. Grattapaglia, D., Bertolucci, F.L.G., Penchel, R., Sederoff, R. (1996),
"Genetic mapping of quantitative trait loci controlling growth and wood
quality traits in Eucalyptus grandis using a maternal half-sib family and
RAPD markers", Genet, (144), 1205–1214.
28. Freeman, J.S., Whittock, S.P., Potts, B.M. and Vaillancourt, R.E. (2009)
QTL influencing growth and wood properties in Eucalyptus globulus.
Tree Genetic & Genomes. 5:713-722.
29. Hafeez M., Sheikh M.I (1972), Eucalyptus camaldulensis, Dehn.,
Provenancetrials in West Pakistan, Pakistan, Pakistan Journal of Forestry
(1972), 22:4, 407-416; 5 ref, Pakistan.
30. Harwood C.E. and Nambiar E.K.S. 2014. Sustainable plantation forestry
in South-East Asia. ACIAR Technical Reports No. 84. Australian Center
for International Agricultrural Research: Canberra. 100pp.
31. Kirst, M., Cordeiro, G.D., Rezende, S.P. ADN Grattapaglia, D. (2005)
Power of microsatellite markers for fingerprinting ADN parentage
analysis in Eucalyptus grandis breeding populations. J. Hered. 96:1-6.
32. Litt M., Luty J. A. (1989), A hypervariable microsatellite revealed by in
vitro amplification of a dinucleotide repeat within the cardiac muscle actin
gene, Am J Hum Genet 44, pp. 397 - 401.
33. Marques, C.M., Brondani, R.P.V., Grattapaglia, D. ADN Sederoff, R.
(2002) Conservation ADN synteny of SSR loci ADN QTLs for vegetative
propagation in four Eucalyptus species. Theor. Appl. Genet. 105:474 - 478.
34. Rao D.V.(1984),
Provenance
trials
of Eucalyptus,
Indian
Foreter(1984),110:1, 28-34, India.
64
35. Rezende, G. ADN Rezende, M., (2000). Dominance effects in Eucalyptus
grandis, Eucalyptus urophylla ADN hybrids, Hybird Breeding ADN
Genetics of Forest Trees, QFRI/CRC-SPF Symposium Noosa,
QueenslADN, Australia 9 - 14 April, p 93 - 100.
36. Rongwen J., Akkaya M. S., Bhagwat A. A., Lavi U., Cregan P. B. (1995),
The use of microsatellite DNA markers for soybean genotype
identification, Theor ApplGenet 90, pp. 43-48.
37. Rungis, D., Berube, Y., Zhang, J., Ralph, S., RitlADN, C.E., Ellis, B.E.
(2004) Robust simple sequence repeat markers for spruce (Picea spp.)
from expressed sequence tags. Theor. Appl. Genet. 109:1283-1294.
38. Shen Xihuan, (2000). Hybridization of forest tree species in Chiana,
Hybird Breeding ADN Genetics of Forest Trees, QFRI/CRC-SPF
Symposium Noosa, QueenslADN, Australia 9 - 14 April, pp. 491 - 499.
39. Shuxiong QI, (1989). Eucalyptus in China. (China Forestry Publishing
House, Beijing).( dẫn từ Shen Xihuan, 2000).
40. Sun D.,Dickinson G.R.(1997), Ascreeing trial of 28 species conducted on
non-saline soil in dry tropical Northeast Australia, Journal of Sustainable
Forestry(1997), 5:3-4, 1-13;1 ref, Australia; QueenlADN.Technical
Reports No.34. 20 trang.
41. Thumma B, Southerton S, Bell J, Owen J, Henery M, Moran G (2010)
Quantitative trait locus (QTL) analysis of wood quality traits in
Eucalyptus nitens. Tree Genet Genom 6:305–317. doi:310.1007/
s11295-11009-10250-11299.
42. Wang, G. ADN Yang, M., (1996). Traits for indirect selection of wind-
firmness in E. grandis, E. urophylla ADN hybrid clones. Tree
Improvement
for
Suistainable Tropical
Forestry, Caloundra,
QueenslADN, Australia, QFRI-IUFRO, Vol.1, pp 173 - 177.
65
43. Watanable H.(1987), A trial of coppicing river red gum( Eucalyptus
camaldulensis) in ThailADN, Tropical Forestry(1987), No.10,42-44;
ThailADN.
44. Xiang Dongyun, Wang Guixiang ADN Pegg, R. E., (1996). Value of
selection in Eucalyptus tereticornis at Dongmen, People's Republic of
China. Tree Improvement for Suistanable Tropical Forestry, QFRI-
IUFRO, Vol.2, pp. 355 – 360.
45. Yasodha, R., Sumathi, R., Chezhian, P., Kavitha, S., Ghosh, M. (2008)
Eucalyptus microsatellites mined in silico: survey ADN evaluation.
Journal of Genetics 87:21-25.
66
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. TS. Nguyễn Việt Cường, Ths. Nguyễn Minh Ngọc, KS. Nguyễn Thị Linh
Đam. “Nghiên cứu nhân giống hom các giống bạch đàn mới”. Tạp chí
KHLN,12/2015.
2. Nguyễn Việt Tùng, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Thị Linh Đam. “Phân
tích đa dạng di truyền một số loài bạch đàn làm cơ sở cho việc chọn và lai tạo giống
mới”. Tạp chí KHLN số 1/2017.
3. Nguyễn Thị Linh Đam, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Việt Tùng. “Nghiên
cứu các chỉ thị SSR có liên quan đến tính trạng sinh trưởng của bạch đàn lai (E.
urophylla x E. camaldulensis; E. urophylla x E. exserta)”. Tạp chí KHLN số 1/2017.
67
PHỤ LỤC
68
Phụ lục 01: Danh mục 300 cặp mồi SSR
Nhiệt độ Kích Nhóm Trình tự Chỉ thị Trình tự mồi 5' - 3' bắt cặp thƣớc liên Mã số lặp lại (độ C) (bp) kết
gATAgAACTTTCCTATTTgATCg EMBRA1 (AG)33 56 127 8 BV682002
gTAggATTTgATgTCTgCAA
CgTgACACCAggACATTAC EMBRA2 (AG)15 56 121 11 BV682224
ACAAATgCAAATTCAAATgA
gATCggATTggAggAgAC EMBRA3 (AG)19 56 123 8 BV682225
AATTCAATTCATCCAAAgC
ATACAATgATTTgAAAgggg EMBRA4 (AG)23 56 64 4 BV682003
gAgTTgTTTgTTTTgTCgAA
ATgCTggTCCAACTAAgATT EMBRA5 (AG)22 56 88 5 BV682004
TgAgCCTAAAAgCCCAAC
AgAgAATTgCTCTTCATggA EMBRA6 (AG)19 56 98 1 BV682005
gAAAAgTCTgCAAAgTCTgC
CACACCgTgTCAgTTAgC EMBRA7 (AG)15 56 115 7 BV682006
AATAAggAggATTCCATgg
CACAACTAAAAATCAAAACCC EMBRA8 (AG)21 56 127 6 BV682007
AAAgAgCAgATTATTACAgAAgC
AgTgAgAgAgATATTCgCgT EMBRA9 (AGA)3(AG)28 56 94 5 BV682008
CCAATACAATCATCAATCCA
gTAAAgACATAgTgAAgACATTCC EMBRA10 (CCT)3(AG)14 56 95 10 BV682009
AgACAgTACgTTCTCTAgCTC
gCTTAgAATTTgCCTAAACC EMBRA11 (AG)4GG(AG)13 56 97 1 BV682010
gTAAAATCCATgggCAAg
AggATTTgTggggCAAgT EMBRA12 (AG)22 56 98 1 BV682011
gTTCCCCATTTTCATgTCC
ATTTCCCTAggTTTgACATg EMBRA13 (AG)27 56 130 9 BV682012
TCCAACATCTTACTCAACCA
gCCTCAAACCAATTCAAAT EMBRA14 (AG)8AAC(AG)25 56 109 8 BV682226
CATgATTCATCCCACTCCTC
TTTgTTggATgAggACTT EMBRA15 (AG)21 56 66 8 BV682013
CAACATgTTCTCCgAAAAg
CAACgTTCCCCTTTCTTC EMBRA16 (AG)21 56 98 1 BV682014
ATgTTAggCCAAACCCAg
AggATACTCgTgAgAgAAgC EMBRA17 (AG)18 56 184 9 n.a.
gTAgATCTgTTCTgCATgTTg
69
CAgCTAggATgTTAgACTTgg EMBRA18 (AG)3GG(AG)19 56 87 9 BV682227
gCACACCTAgAATTTTCAAACTA
gACggTTgATTTCCTgATT EMBRA19 (AG)23 56 124 4 BV682015
gTggTgCTCCTCTCCTCT
gTgAgTgggTATCCATCg EMBRA20 (AG)19 56 97 6 BV682016
gCTggAACTggTCTTgAg
ACAAgggAAACTTgATCg EMBRA21 (AC)16TT(AC)12 56 92 10 BV682017
ggAACCgAACATAgCAAg
gCACATgCACACACggTTg EMBRA22 (AG)17(AC)14 56 126 11 BV682018
AAggCCAgTggTCgTgAgTC
ggTTgTTTCATCTTTTCCATg EMBRA23 (AG)16 56 118 10 BV682019
AgCgAAggCAATgTgTTT
CgCTATAATTCTATgCCg EMBRA24 (GAA)5C(GA)6 56 162 5 BV682020
TgAgAgAgATATTCgCgT
TCATCAggTTCgCTCgTT EMBRA25 (AG)27TAG...(AG)4 56 315 6 BV682021
AgTTgAgTgAACACgCgg
CCCACAACAAAAggAAAg EMBRA26 (AG)19 56 120 11 BV682022
AgAggTgTTCgATTCAATTC
ATAACCACACCAATCTgCA EMBRA27 (AG)24 56 135 2 BV682023
TATAgCTCgAACgCTCAAC
CAAgACATgCATTTCgTAgT EMBRA28 (AG)25 56 178 6 BV682024
ACTCTTgATgTgACgAgACA
CTTCgCTCACATCAgTCTC EMBRA29 (AG)18AGA...(AG)18 56 204 11 BV682228
CAATCgAgTCAATAACATTC
TTAgTTgAATCCAACCATTg EMBRA30 (AG)22 58 138 8 BV682025
TATATAAggTgCAAATAATAAACg
EMBRA31 (AG)6TTTCCC(AG)19 AATTgCCCgAgTCAAAATAC 58 148 6 BV682026
ggAACAATgTggTTTggg
ATCAgCCTCCACgTTCTA EMBRA32 (AG)22 56 65 6 BV682027
ggAgAAggAAggTgTATCAA
CAATTTgCATgTCCAgTTTg EMBRA33 (AG)19 58 122 10 BV682028
gCAgAAgTTgATTgAAAgCA
TCAAAACCCTCTCTCTCAT EMBRA34 (AG)21 56 104 3 BV682029
AATAAACATTTTCTTTgAACAgA
ATTTTTgAgAgAAAAATCTTATCC EMBRA35 (AG)24(TCC)9 56 205 1 BV682030
gTggTgTgAACgAACgAT
TTATCgTCAATTCTTgCTTg EMBRA36 (AG)29 56 155 4 BV682031
AATTCAgCTCAAgATTTggT
70
CACCTCTCCAAACTACACAA EMBRA37 (AG)16 56 124 5 n.a.
CTCCTCTCTCTTCACCATTC
ggTTCTCTAgTgAAAATgTCg EMBRA38 (AG)11(TA)4 56 126 10 n.a.
ATACATCCATCAAAgCACAA
gCATTCgTACTCATTTTCAA EMBRA39 (AG)9(CA)11 54 146 11 BV682032
gCATCgAgAgTggATTAgTT
AAAgTATCTTCACgCTTCAT EMBRA40 (AG)19(CA)4 56 141 10 BV682229
TCCCAATCATgATCTTCAg
ATgATTTTgTgCgTggAC EMBRA41 (AG)13 56 198 5 BV682033
TCAggTgAAAggATggAg
gAgTAAAAATTggTTTTgAgTg EMBRA42 (AG)15 56 127 7 BV682034
CCCTCTTTTCATTTTgTCTT
TCCAggTTCATATTCACATC EMBRA43 (AG)14 56 145 2 BV682035
CATCTCAAgTTCCTCCCT
ggggTTTgTTCTgCTTAg EMBRA44 (AG)16 50 208 4 BV682230
CAAAAgAgTTCAgCTgTg
gTCATTTgCACACAgTTTTC EMBRA45 (AG)18 56 102 5 BV682036
AgTTCATAgAATgCAgAAAATg
gAAgTCATCATCTgTAgATTgC EMBRA46 (AG)20 56 168 7 BV682037
ACCCATTATTCTTTgTgAgC
AgAACCCTCTATAAAACCCC EMBRA47 (AG)24 56 106 8 BV682038
gggCTAgACATgATggAg
ATTTgATTCCTTCCCCAA EMBRA48 (AG)26 54 123 8 BV682039
ATTgTAATggAgCCTCTCAC
ATTATTggTTCATATTgAAAACC EMBRA49 (AG)20 54 132 3 BV682040
AgATAgAgATTgAgTgAgACCC
(AG)10AA(AG)17(AG TggATgCTgTTCTCATCCT EMBRA50 G)6 58 123 6 BV682041
gggTTTCTTTgTgAAACgA
gATgCATTCCTTTTTTTCC EMBRA51 (AG)20 58 115 6 n.a.
CATTCTCTTgCATCTggAC
TAATCAgCATTAgCgAAAgA EMBRA52 (AG)2T(AG)26 58 103 7 BV682231
CgTATATgTTCAgAgTCAATCC
ATTAgCTTTTCTgTAACCCg EMBRA53 (AG)17GT(AG)5 60 130 8 BV682042
gAATggACAAgCTCTgATg
TgTATgAggTACATCCgg EMBRA54 (AG)17 50 144 5 BV682043
AAAgTTATCAgCgAgAgTTC
ATATTgACCCCTTCAAAgA EMBRA55 (AG)26 50 178 2 BV682044
71
TgTCATCACCAATAATTgTT
TCATTgACATgCTgACTgT EMBRA56 (AG)23(CA)8 58 149 1 BV682045
ACTAACAgTTgAAAAggTAAAgC
CCTTCTCTCTCTTggAATAC EMBRA57 (AG)28 56 115 2 BV682046
ATAgCCAgTgAAAgTgAgg
CACCAACTggTACTATgAggAT EMBRA58 (AG)20 56 143 9 BV682232
TTggCTTAgggTAgAACACT
(GA)6GG(GA)3AA(G gTTgTgCATgggCCTCTTg EMBRA59 A)9 52 106 9 BV682233
CgACggCCAgTgAATTgTAA
AACAgCAgTTgCTACACCAC EMBRA60 (AG)23 60 114 2 n.a.
gAgCgAAAAggAgAACACC
ggCATAACgAgTTgTTCT EMBRA61 (AG)22 58 186 10 BV682047
AgAgTATAATCAgCgCCT
TAggACCTACAggACCAT EMBRA62 (AG)18 55 139 11 BV682048
gAACCCACAgTTATTTCC
CATCTggAgATCgAggAA EMBRA63 (AG)21 58 201 2 BV682049
gAgAgAAggATCATgCCA
gCTTCACTTTCAgAACACTC EMBRA64 (AG)21 56 270 5 BV682234
AgCTCCCTTCACAgTgTA
gACATCTCCTCCTCAAgC EMBRA65 (AG)18 58 173 2 n.a.
CgATATgCTACgTCTTCC
ACTTCTTAggCTACAgCA EMBRA66 (AG)18A(AG)4 56 155 4 BV682050
gAAggATCACgAgACATA
ggAAgAATCTAAgCgTCA EMBRA67 (AG)17 58 218 7 BV682051
gAAgAAgATgAATgTAggTg
gATgACTTCTCCTTCCgT EMBRA68 (AG)20 58 108 2 BV682052
TggCTTACggTAgAACAC
ACCTTgTgATggATgAAgC EMBRA69 (AG)5TT(AG)19 56 121 7 BV682235
CCCgACAAggATgAgAAA
gTCACTgTgTTCAAgAACgTA EMBRA70 (CATA)9CAT(AC)17 56 169 1 BV682053
TTgTTgCTgATACCAATCC
gCgAATTTgCTAACAACC 4 EMBRA71 (AG)39 56 110 n.a.
gACACACCTCTACACACACC
CTggTCAACgTCCgAAAg EMBRA72 (AG)n 56 124 n.s. n.a.
ATgCTgCAgAgggCATAA
CTCTCggTATCTTCTCAgCTAg 9 EMBRA75 (CT)37 56 100 BV682830
AAAAgACAACAgCAATgAgC
72
AACTCATCgAggACCAAAC EMBRA76 (CT)15 58 157 BV682054 9
ACTgAggCTTATgCTgAATT
gAACACTATTTgggAAgCA EMBRA77 (AG)n 60 61 n.a. 3
CTCCTCTCTCCTCTCAACTC
TATTATCCAAAACgTCATTAgC EMBRA78 (TC)24 58 107 BV682055 4
TAgAggCAggTgTTAgCTg
gCTTgTCAATTgCTgATgTA EMBRA80 (GA)15GC(GA)7 56 55 11 BV682056
ATggCCTTTgTCACCTCT
CATgAgTTACTgCAAgAAAAg EMBRA81 (CT)21 60 70 BV682057 6
ACAgCCAAAAACCAAATC
ggAgACAgACATTTTgTCg EMBRA82 (GA)27 58 105 BV682058 8
TAAgATTCCTTgAATgCACA
TggCTTCTATATCCTCCTTC EMBRA83 (CT)23 60 65 BV682059 1
ATggTgATCgAgTgAgTTg
AATgACgACgCAAATAgAATAAT EMBRA84 (CT)24 55 58 BV682060 1
TACgCTCAgTTTTTCAgggT
(CT)3CCCCTCCCC(C TgATCCATAATTAgggTTACACA EMBRA85 T)8C(CT)9 50 223 BV682236 8
CCgATgTCCAATgACTCC
CTATACTgCgAATCAAAgCA EMBRA86 (GA)25 52 96 11 BV682061
gATTCAATATgTgTgCTTgg
CTTCgCTCACATCAgTCTC EMBRA87 (CT)17AGA...(CT)18 56 197 11 BV682062
AgTCAATAACATTCAAgACTgC
gCCCTTTATTAgTTTgCAAC EMBRA88 (TC)21 54 84 BV682063 8
AAAgAATTTgAAAATCgAgTg
AACAgTTTCgATTTgAAggT EMBRA89 (CT)17 54 288 BV682064 4
gAgATTgTggAggAATCAAT
ATTTTTgAgAgAAAAATCTTATCC EMBRA90 (CT)24 54 206 n.s BV682065
gTggTgTgAACgAACgAT
TgTTCCTggATTgTCACTTA EMBRA91 (CT)20 57 105 BV682066 2
ATCCAgATTgAgCACAgAC
CCCAACTTAgAAACCCTAAA EMBRA92 (GA)24 60 178 BV682067 1
AAgAAgTggTAggAAgAATAgg
(GA)20GG(GA)3GG(G TgAAgTCTTgATCAgATggA EMBRA93 A)7 BV682068 1 58 81
TgAgTAgAgACATgCgAAgA
unlinke gCCAgCTAACCTTCTAATg d 56 200 BV682069 EMBRA94 (GA)21
gCAgAACAggAgTATggAg
73
gTTCAAAAggAAAAAgACgT EMBRA95 (CT)19 110 BV682237 58 9
gAAgAgAAACTTggTCCTgT
unlinke TgCTgTTATACAgAATACAAACC EMBRA96 (GA)20 56 94 BV682238 d
CgTTTAAAAATCggATCg
TgCAAgAAAAgCATAAAgAA EMBRA97 (CT)21 58 106 BV682239 6
CAgACTTCAggATTTCATTTC
(AG)8(G)6(AG)3AA...( TCCTAgTACAAATgAAAATggT EMBRA98 GA)20 56 197 BV682070 7
gAAAgCTATgTAgATCTTTCTCTT
CTAATCATgAgggggAAg EMBRA99 (GA)24 58 89 BV682071 4
CTTTCTCTCAgACggTCAC
TgTgTTCTCggTTTCAAAACT EMBRA100 (CT)26 56 195 BV682837 1
TgTgAAgTgATgCgAAgC
TgATAgAgAggTACATggAgC EMBRA101 (AG)12A(AG)8 58 98 10 BV682240
TAAgACTCATgTgAACTAATTgg
ggCTAgTgATCCAAACATg EMBRA102 (CT)29 54 160 10 BV682831
gTCTCTCTCgCgTATgACA
unlinke ATggAgACAgCACAgTTC EMBRA103 (AG)23 58 116 BV682838 d
AgAAAAgAggTCAACTCAgA
CACCgATCTCCACTATgC EMBRA104 (CT)11 60 99 BV682832 6
TTTTTTCAAggCAAAAgTg
ggAACgCATgTTCTTTTC EMBRA105 (CT)21 58 92 BV682833 6
TgTCTgCTTTggAATgTg
TCATCAggTTCgCTCgTT EMBRA106 (TC)24 56 302 n.s. BV682834
AgTTgAgTgAACACgCgg
EMBRA107 (GA)n 52 123 n.a. 10
CgCTAgTTgCTTCCATCTC EMBRA108 (CT)17 58 115 BV682072 9
TTTCgTTggAAgAgAggC
AAAgAAACCgTAAgTTCgC EMBRA109 (CT)21 58 209 BV682241 9
CTCACCAATggACAATAgC
TgCCTACTgTTATTCgggA EMBRA110 (CT)28 54 110 BV682073 2
TgggggAAggTATAAAAgg
CACAATggACCCAgCATA EMBRA111 (AG)15A(AG)16 60 123 BV682074 5
AAAAgTTTggCTgATggg
ggCCTCTTTgTTCAgTTg EMBRA112 (CT)20 60 187 BV682242 7
CATACTCTAAAACCgCAACA
74
TAAgATAACgggAAgCCA EMBRA113 (TC)22 58 73 11 BV682075
gATTTgCTTTTTCAggTTCT
AggCgATgACTgTTATCAA EMBRA114 (GA)26 56 130 BV682076 3
ACTTCCAAAATTCCCCAC
TATATTTACAgCTAgCAATAgCg EMBRA115 (GA)13 56 64 BV682077 3
gACATTTCATATCCgTgTTg
CTCCTACTACTggTTCTATCACT EMBRA116 (TC)21 56 104 BV682078 8
TCCTgCTCTTTCTCTCTCTA
ggAAAAgATTTCTCTCACTCT EMBRA117 (CT)26 58 128 BV682079 7
ggTTTTggCTAAggTAAAg
gTgCCCTCAgCATCTCAg EMBRA118 (AG)24 58 203 BV682243 8
CAggAggAAgggAgTggA
(AC)4G(CA)2CTTTTC ggAATTTCCCgTCAAATC EMBRA119 T(TC)2CA(TC)15 56 152 BV682080 8
CTgAAgCTTgACAATCAgg
TgTCATTTTCAAgAACTTgC EMBRA120 (TC)17 56 n.a. BV682081 5
AAAgAggAggggAATTACTC
CTCACCTTCCACTACCAAAg EMBRA121 (TC)26 52 108 BV682839 7
CAACAAAAgTATgTgggTgA
TTgCTCCATCTTTCTTgC EMBRA122 (GA)26 54 209 BV682082 3
AAAACgATTAgAgggTCATg
ATTCATgACCACTggTTC EMBRA123 (TC)21 58 169 BV682244 2
CCCCAAAgATAggAgATAg
TgTggACATgATAgATgAAgT EMBRA124 (TC)34 58 90 10 BV682245
AATTATTTCgATAgAAACggA
TTCAAgAAATCATCgACAAA EMBRA125 (CT)29 56 132 BV682083 3
TCgCATCATAgAAgTCgTC
(TCCTC)4TCC...(CT)1 gTAgTCCCTgACgCAAAC EMBRA126 58 99 BV682084 2 8
AgTACgATATTTTCgCgAgT
CAAgCTgTAgggTTCCTTT EMBRA127 (CT)16CGG...(TC)15 56 100 10 BV682085
gTATAAgACCCAAAgACCCA
CCAAgTTTCgAgTggTgA EMBRA128 (TC)25 58 110 BV682086 7
CAAATgTCTTCTCCAACCAC
AAATgCTCgTCCTATTTgAT EMBRA129 (TC)22 58 109 BV682087 6
AgATATAggTCAAATCCCTCC
AATTTgTgTTgAATCTgATCC EMBRA130 (AG)9AGG(AG)15 58 79 BV682088 4
gCTCCAAAgTTATCgAAAgT
75
(TG)9GGTGTATA(TG ACTTAACATCTATACATATTTg EMBRA131 )15 54 78 BV682089 9
TgTCCTATCTggCTCA
gAACgCTATTCCTCggATgA EMBRA132 (TG)13 58 232 BV682246 8
CATgATTACgCCAgCTCg
CggTCgTTgTCggAATCTC EMBRA133 (TG)28 54 215 10 BV682247
AgTTgggTAACgCCAggTTT
CACgTTTAAATgCgCAAgTg EMBRA134 (AG)22 56 160 2,9 BV682090
CTCTgAggAgTTggCAgTAgC
CTgACTTggCCggTACATA EMBRA135 (AG)15AAT...(AG)10 54 116 BV682091 5
AAATCTAgTCggTCTCAAAgC
gTTATgTTTggTTgAAAggAg EMBRA136 (TC)26CC(TC)3 60 115 10 BV682092
AgACACCATgTCCCCAgg
CTCgTCTTgCACgCTCTCTT EMBRA137 (AG)n 58 273 4 n.a.
gAgAgTgTgTTCATgCggCT
TCTggTTCgTCgACAATC EMBRA138 (AG)n 56 185 5 n.a.
AgAgCAACACACggAggT
CCAATgCAAgCCATAATgT EMBRA139 (GA)32 58 218 BV682093 8
ggATCCggCTTCACTCTT
ggTTTgATAggTggATTggg EMBRA140 (CT)15 64 176 BV682094 9
ggTTgATgACTgAgAgATgAAgg
gCCgTATgCCTACTgTTA EMBRA141 (CT)29 59 264 BV682095 2
TACCACCATgTgCgAgT
gAAgCCgTATgCCTACTgTT EMBRA142 (CT)28 62 259 BV682096 2
ATgTgCgAgTgggAgATg
CCgTgAggATgTggATgT EMBRA143 (GA)20 56 189 BV682097 5
AAgAggTggCTCCAgAAg
CCATCTACATgCCgAACg EMBRA144 (AG)25 52 248 BV682098 3
TggAggACgATgACCgTT
AAgCCACACCgTgTCAgTTAgC EMBRA145 (CT)29 64 151 BV682099 7
AACTCACAggCgCAAggCA
gAATCCTCTTggAgCACTAC EMBRA146 (GA)n 56 107 4 n.a.
CCATTAggCCgAgTAgAA
gCACggTACTCgATCATAgA EMBRA147 (AG)n 56 204 1 n.a.
TgAgATAggATTgCgCgT
gATTACAAgCCACACCgT 7 EMBRA148 (TC)26 62 218 BV682248
AgCCAAgTTgTATCAgAACC
ggAgAgATTgAAgggAAA 4 EMBRA149 (AG)n 56 114 n.a.
76
ACTCATCAAgCCATAgCTC
CgTCACTgAgAAgAgATAA EMBRA150 (AG)n 60 146 n.a. 8
TCACTACTgAgAAgACTAgg
gTCAgTTgACggCgTAAg EMBRA151 (AG)n 58 165 n.a. 8
CCATTCggTTgAgAgAgA
TCTCCTCTggCTCTTCTA EMBRA152 (AC)24 56 122 BV682100 5
gCATgTACACTAACgACg
CACACTTCTAgTCCATCC EMBRA153 (CT)24 56 215 10 BV682101
ggAgTATAgAACgATTgTg
TggATggTCAACggCgTA EMBRA154 (CT)19 60 247 1,6 BV682102
CATgCATTggCCATTggT
ggTTgTCggTTCACTCTTgT EMBRA155 (TC)n 60 144 10 n.a.
ATAggATTgCgTCATgAAgC
gTCAgATTggATCTATgC EMBRA156 (GA)25 60 146 BV682103 4
gAACAAgTAgATCCTCgTA
TgCCAgAATgTATCgTCC EMBRA157 (GT)16 56 150 BV682104 8
TCTggCTTCTTTCTTgTTg
gTgCAgATATCACCACCT EMBRA158 (CT)26 56 125 BV682105 2
CATTCAgTTCCCAgTACC
gTTACggAATAAgCggAT EMBRA159 (TC)25 56 111 BV682106 2
gTTgACggAggTTgAAgA
ggTTgAACAAgTTggTCT EMBRA160 (GA)12 54 89 BV682107 5
ATCATCATTggAgggAA
CTgTTCAgCACTgTAgCA EMBRA161 (TC)3T(TC)20 60 177 BV682108 7
AgAggTgAggATggAgAT
TgTCACCATACTTAgCAAgg EMBRA162 (GA)22 58 175 BV682109 1
ggTACTTCTCATTTgCACg
CTCgCCTTCAATATgTgT EMBRA163 (AC)16 52 260 unl BV682110
gAATTgTgAgCggATAAC
CCTTgTTgAgCTCCTgTCT EMBRA164 (CT)18 60 127 BV682111 2
ACTATCAgCgTCCTgCAA
AAgAACATgCAgCggAgA EMBRA165 (CT)2C(CT)23 56 129 11 BV682112
TTgTgATggACCACTCAATg
AACgTgAACgTAggTAg EMBRA166 (GA)19 56 102 BV682113 8
ACAgATCAAAgTCTCTCTC
ggAgAAgTCTCTACTgCT EMBRA167 (TC)19 56 124 BV682114 7
CCACTCACTTgTTATTCC
ggAgTgAAgACggTAAAT EMBRA168 (GA)12 55 82 BV682249 5
77
ATCTCACTTTTCTCTCgC
TgCTTCTgACACCgATCT EMBRA169 (CT)17 58 127 BV682250 5
CCAATCCAgCTTAATCTTC
CgAgTggCATCgCgAATA EMBRA170 (GA)20 56 124 BV682115 4
CTCTTCCTCggCCCTgAAT
AATggTgCCAgATTgAA EMBRA171 (GA)4AA(GA)19 54 105 BV682116 3
CAACTCAgTggCTCAgTg
AAAgCgAACggTCACACCC EMBRA172 (GA)19 60 307 BV682251 2
gTgCTTCTCCAggTTCTgATCC
CTgTCAATACACACgCAC EMBRA173 (GA)20 55 102 BV682117 6
ggATTCACTTgTTAgCTg
TTCTATTCCgCCACCCAC EMBRA174 (GA)6AA(GA)18 55 179 BV682118 7
AACCCACCAggCTCAAgA
CAACAACTggATgAATgg EMBRA175 (CT)16 54 81 BV682119 6
ACgTTAATggCAgACACC
CCgAACTgAACATCTgTgAC EMBRA176 (GA)19 60 138 11 BV682120
gCgATgAATAAAACCACC
CCTCACTTggCCgAATAC EMBRA177 (CT)7CC(CT)7 60 154 BV682121 7
CTTgCATgTCCTCCAACAC
ACACTTAATgCTCCATTCT EMBRA178 (A)19 50 89 unl BV682122
CTTTCATTggTCTCACAg
gTCggCTCACAgCATgAA EMBRA179 (GA)9 56 134 BV682123 4
gCCTCCAgTAgTTAACAgACg
ATCAACgACACATATgCAgC EMBRA180 (GA)16 56 77 BV682124 1
ggATgCTTgggTgATTgT
TgggTCAATggAATATgC EMBRA181 (GT)12 58 139 BV682125 3
AAgTggTgACCACACACA
gCATACTTAgCAAggAATAg EMBRA182 (GA)22 59 211 BV682126 1
gCTAAggAAATATCCAgg
CCATAgAgACgATgTgCT EMBRA183 (GA)18 60 183 BV682127 9
TACCAAgCCATCAgTACC
TCAgTCCCTACAgAgAAgAg 7 EMBRA184 (CT)n 56 214 n.a.
gAATCTAAgCgTCACTgg
gACgTACATTACgTTCTATTCC EMBRA185 (GA)18 58 158 BV682252 2
TACACATTAAggCCCgTC
ggAAggCTTTgAgATAAC EMBRA186 (GA)27 56 186 BV682128 4
ACCgAgACCAgTTgAgAg
CTCATgCATAgCTgCTACTC EMBRA187 (GA)9CAGG(GA)20 56 193 BV682129 6
78
gCAgCTCAgTgTACATTgg
gAgCgAgATCTAATCTTC EMBRA188 (CT)25 56 180 BV682130 5
ggATgCAgTTCTAgAgAg
CgTgCTTTTgAggCTCT EMBRA189 (CT)17A(CA)14 56 143 BV682131 3
gATTgAggATgAgTggTC
TTgTCTCTTCCTgCCTCCC EMBRA190 (TC)20 56 114 unl BV682132
gAgACCTTgCTCAAgCTCC
gATCCAgCTgTgTACATC EMBRA191 (CT)23(CATA)5 56 207 11 BV682133
AggTgTgTCTCTCTgTTg
ggATgCAgTTCTAgAgAg EMBRA192 (CT)22CCT(TC)5 56 145 BV682253 8
gAgCgAgATCTAATCTTC
TTCgCCATCgTCgTAgTC EMBRA193 (TC)15 52 250 BV682254 9
gAgAgATATTCgCgTgCAg
AAgATAggTggCgCTTgAg EMBRA194 (CT)17 56 146 10 BV682134
gggCATgTAgAAACTCTTCg
gAATCACTAATCgAACTAgg EMBRA195 (GA)24 56 240 BV682135 2
ggAgTTACgTTCTTTCACTT
gTgAAgCTCAACCTgTTgTCT EMBRA196 (GA)46 58 272 BV682136 6
gTgACCgATCATgTgTggACT
gCAgCAACgTCTACCTCTTCC EMBRA197 (TC)21 57 279 BV682137 8
CTACTgTACgTTgAgCgAAgC
gTAAgAgCAATATTATCAgC EMBRA198 (GA)40 58 264 BV682138 1
CggTCCATTCAATACTATC
gCgTggACATTAggCAAg EMBRA199 (GA)17 56 105 BV682139 1
CCgCCTCCAACATTCTCT
gTTgATgAAgATACCTCg EMBRA200 (GA)43 56 186 BV682140 7
AggCAgATACTCTCTCTC
TTgCgCTgTgCTCACCAA EMBRA201 (CT)17 58 163 BV682141 2
gCTCgCAgACCACAACCAT
gCCTTCCACTTCTTCAggTC EMBRA202 (CT)22 57 254 BV682142 5
gTTATACTgCggTgAAggCT
CAgCAACgTCTACCTCTTCC EMBRA203 (TC)21 57 348 BV682255 8
TgATCCAgTTCCgACTAgTg
CTCgTgTggTTATgTgAACT EMBRA204 (TC)25 56 147 BV682143 9
gCTTgTCTACTATgCACATgA
AggAAggCggATTgATgAgg EMBRA205 (GA)21 57 182 BV682144 8
gAACggACggAggTgAgCTA
gAACAgCTACTCgTCgATTC EMBRA206 (GA)8AA(GA)11 57 316 BV682145 1
79
gTAACCAggCTTggACgAT
gATATTCCTCggTCTCTCTg EMBRA207 (CT)12 58 225 BV682146 2
TCCTCTTgTTgTCgCCTC
AAgCTATTggTgTCACCgAA EMBRA208 (CT)28 58 116 BV682147 5
TATgTATgCgATgTTggTgT
TgCCTTCCACTTCTTCAg EMBRA209 (TC)22 56 153 BV682148 5
CATCAgATAATCAAgCAAgC
CgTgTggTTATgTgAACT EMBRA210 (TC)25 57 213 BV682149 9
CCTAACAATgCATAAgCTC
TTCCTTTCCCTTCggCCACC EMBRA211 (TC)18 52 279 BV682150 9
gAgATggAgggCTTATgTgTCgg
AAgTTgAgTATgCAggCAAg EMBRA212 (GA)35 56 233 BV682151 7
CACTgTATgTACgCCgTTg
AgTgAATgCTgTggAgAACC EMBRA213 (CT)17 56 232 BV682256 4
ggAgAAgCAAgACCAggAgT
CCTTCCACTTCTTCAggT EMBRA214 (TC)22 56 151 BV682152 5
CATCAgATAATCAAgCAAgC
gTTgAgTATgCAggCAAgTC EMBRA215 (GA)35 56 202 BV682153 7
ATTgAgATTCggTCTTTAgg
gATATTCCTCggTCTCTCTg EMBRA216 (CT)12 56 225 BV682154 2
TCCTCTTgTTgTCgCCTC
CgTgTggTTATgTgAACT EMBRA217 (TC)25 56 128 BV682155 9
ATgAgTATATgCCTgTgg
TCAgTAATCAgATTTgCgCT EMBRA218 (TC)17 57 217 2,1 BV682156
CTCTCAggCgATTgATggT
gATTCCACTgCggCCAgACA EMBRA219 (GA)17 57 268 BV682157 1
CgAACgTAAgACTAggTCCgAAgA
CATgAgCCCTCCATTATCg EMBRA220 (GA)28 50 208 BV682158 9
TggAAgACCAgCTATggCA
gACTCCgATTAAAgAATgg EMBRA221 (TC)15(TG)6 50 237 BV682159 7
AggAACAATACgATgAAAgC
CAATgATCAgAACCggCT EMBRA222 (CT)6GT(CT)14 54 91 BV682160 1
TTCggCATCCATgCTAgA
TggATgTgAAgggAgAgTg EMBRA223 (GA)16GG(GA)4 58 157 BV682161 8
gAgTgCTgTgTCgTAggCT
TAAgATAgAgACgggCCAgC EMBRA224 (GA)20 58 200 BV682162 8
TgCAATACAAgTCTgAgAgCCA
AgTgCAgCATTgAgTTCC EMBRA225 (GA)5GT(GA)8 56 164 BV682163 5
80
TgTTATCTgACTgATCAAgg
AAATCCTgCgTCAgACTCg EMBRA226 (GA)13 56 176 BV682164 7
TCTCTACCAACACgCgTTgC
CgAATgCCATAgATTgTCAg EMBRA227 (GA)13 56 310 BV682257 3
CAggCATCTCgTACgTggA
TTgCCCATgAAgTTAACAC EMBRA228 (GA)48 56 177 BV682258 2
gCATTCCgATTCTTgTgg
AgAACgTTAACTCCTAAggT EMBRA229 (GA)20 56 181 BV682165 5
CTgCAATACATATCTTCTCC
gTACTTAATCTgTggCAATC EMBRA230 (GA)30 56 173 BV682166 6
gATCCTTgCATTATCgAC
gTCATTgTTgCgATCACTgC EMBRA231 (CT)21 50 222 3,7 BV682167
ACgTgACTTggTTgATCTgC
TCCTTATCgTCAATTCTTgC EMBRA232 (AG)12 56 104 BV682168 4
ggTCTAgCgTgATTCATCCT
gATgCACTTATCTCCACCAA EMBRA233 (AG)14 56 160 BV682169 6
TgTAgCACCAgAATgTCAgg
ATCAgTggACgAgACTCgAT EMBRA234 (GA)12 58 130 BV682170 2
CCAAgCAgCTCCCATTTC
ACATgACAAATACTACACgC EMBRA235 (AG)7 56 170 BV682171 2
TgAATATgAACCTggATgg
CCCTAATAgTgTgACCTTgA EMBRA236 (GA)28 56 97 11 BV682172
ggTCCTTgTCCAACTCTCTC
TgCCAAgAACCTATTAATCg EMBRA237 (GA)25 56 123 BV682173 5
CTTCgTgCTATAATCAggTC
TgAgTATgCAggCAAgTCTAgC EMBRA238 (GA)35 56 185 BV682174 8
TTAgggATgTCggCATCAC
AAgAgAgAgTgATTggCgAg EMBRA239 (GA)24GG(GA)8 56 202 BV682175 3
CTgTgACACTAggCATgTTg
CAgCAACgTCTACCTCTTCC EMBRA240 (TC)21 56 344 BV682176 8
CCAgTTCCgACTAgTgTTCC
AAgAAgTACCTCTCTCTCTC EMBRA241 (CT)19 58 189 BV682177 6
TgACgTgATATCTCAgTTg
(TC)4CC(TC)3TT(TC)
6CC(TC)9TTC....(CA)1 gAgggACagAgCAgAAgA EMBRA242 8AA(CA)3 BV682178 144 56 5
TATgCTTgAAtgTCCAtgTA
CACTTgCTgAAgCTACTC EMBRA250 (GA)30 272 n.s BV682259 56
81
CCAgTCAAgACgTTgTAA
TgTTCCgTgCAATACAA EMBRA253 (GA)n 56 200 n.s n.a.
gTTCAAggACAAgACAACC
CCTTCTCTCTCTTggAATAC EMBRA257 (CT)28 56 172 n.s BV682179
CACCTAgAATAgCCAgTgA
CTgACTTggCCggTACAT EMBRA258 (AG)15 60 165 n.s BV682180
TCTAgTCggTCTCAAggCA
CTTCgAATCAAgCCgTC EMBRA263 (GA)n 58 158 n.s n.a.
TTCAggAggTggAggAg
TCAACTgCAATCCTTACC EMBRA269 (TC)15(AC)16 58 208 n.s BV682181
CCTgCAgTgTCAgTgTgT
CTACCAATgCATCTCgTC EMBRA277 (TC)23 56 94 n.s BV682182
gTAgCgTAACTCAACgTg
CCTTCAgACgACATTACTATC EMBRA278 (AG)18 56 155 n.s BV682260
CCgCATCATTgAAgTCAT
gTgCATAAgCTCTCAACC EMBRA279 (TC)22 56 147 n.s BV682183
ACggATgAACgTACTAgg
gCCACCTCCTgCCTTATATC EMBRA280 (TC)17 56 115 n.s BV682184
TTCTTggACgCTCgTTgA
gCgTACggATCAAgAACA EMBRA286 (GA)16 60 129 n.s BV682185
gAAAggAACgCCAACTAA
TgTCACAgATTgAACACACAC EMBRA287 (CA)16 58 123 n.s BV682186
gTTgTgCAgAgAATggCT
AAgTCCgAACgTgAgAgA EMBRA288 (GA)22 60 112 n.s BV682187
AgCgAggAAgATgAACAg
CggCAATATCgTgAATgg EMBRA290 (GA)15 56 214 n.s BV682188
TCACgTTgAgTTAggCTACC
CAAACAACgTggACgAAgAAA EMBRA291 (GA)24 56 178 n.s BV682189
TCggTTTCggCAACATgg
TTCCTgTgCCTggTgA EMBRA292 (GA)20 60 115 n.s BV682190
TgCCAgAAgTCCTCTCTC
ACAATgAgATAAgCAgCTCC EMBRA296 (CT)23 56 311 n.s BV682191
ACTggTggCATgTCATgg
CAgCAACgTCTACCTCTTCC EMBRA298 (CT)21 56 348 n.s BV682192
TgATCCAgTTCCgACTAgTg
gCACgAggACgATAAgTCAAg EMBRA301 (GA)27 56 112 n.s BV682193
TTCgTCCgCATCTCCTCTCT
ATggTCAATgCTTgCATTAC EMBRA302 (CT)10AGCAT(CT)13 56 194 n.s BV682194
82
AggAggAAgAgAgTTCTgCT
gCgACTgCgTAgCATgTATCT EMBRA303 (CT)20 56 271 n.s BV682195
AgCTgCAAATgCCATCAA
gTCCTACTTCAATCACAgAg EMBRA304 (GA)35(GGA)4 54 262 n.s BV682196
CAggAggTgAACATCgAg
TgATCAATATCTAACCAgC EMBRA313 (GA)26 56 348 n.s BV682261
gAgCgATgAgAgATTgAg
CCCTCCATTATCgACACAAA EMBRA318 (GA)28 56 150 n.s BV682197
gCCATTATTAgCTgCCgT
ggACAAgTCCAgCAgATATg EMBRA321 (TC)20 56 230 n.s BV682198
CgATCAgAgAAgATAggCgA
gCAAgAgACTTTgTgACACC EMBRA324 (TC)20 56 166 n.s BV682199
CCTAgATCAACCgTCATCg
gCATATTAAACAgAgAgATCg EMBRA326 (GA)21 56 139 n.s BV682200
CgATCCTACCATCTTTgC
TggTCCATggTgTTgTTgAg EMBRA332 (GA)11 54 356 n.s BV682201
CTTCATgCAgACATACCgTg
CTATTAgCCTgCAgTTgACC EMBRA333 (TC)7AG(TC)5 56 218 n.s BV682202
ggATgTTCATgTgACCTCCA
AgTAgAAgTAAATCgTgCggT EMBRA337 (TC)20 52 189 n.s BV682203
CAgCAgATCAATAAgCCTCg
gTTgAgTATgCAggCAAgTC EMBRA340 (GA)35 58 254 n.s BV682204
ATCCATACCgTATAgCTTAgg
CCTCACACTCCACgAACACg EMBRA341 (TC)22 56 276 n.s BV682205
CTgTgTTTCgATggTgATgC
CTgATCCgATACCATgAgAg EMBRA345 (TC)18 56 234 n.s BV682206
CAgCTgTgACCACAgAgAgA
CAgATATgCTCTCAAATggg EMBRA350 (TC)20 56 218 n.s BV682207
CgATCAgAgAAgATAggCgA
CTAggTgAgggAAATgAAA EMBRA351 (GA)26 54 148 n.s BV682208
CCAgACAACAAgAAgAAAgT
CATACgTTgTACCTTgCTCC EMBRA352 (GA)24 54 217 n.s BV682209
AgAACCAAgAgCTgTgAgTC
gCTTCATCTATAACATTACTCAgA EMBRA356 (CT)35 56 97 n.s BV682262
AgAAgAATCCATAgTTgTTTCC
TgATggTTgAATATgACCC EMBRA358 (CT)31 58 98 n.s BV682263
ATggCgTTATTTATAgAgTgTg
TAgAATgTTgCCCTTTTTTT EMBRA359 (CT)19 58 83 n.s BV682210
83
ATCCTCCATAATTCTTTgTTg
ACATCAAggTCAAAATAgTgg EMBRA360 (GA)13 58 72 n.s BV682211
gAggAAAAgTCATgTCACg
gTTCgCCATCgTCgTAgT EMBRA361 (AG)14 56 132 BV682835 3
ATCATCCgTATCAgCCgA
EMBRA362 (TC)3TT(TC)18(AC)13 TgCCTgTggTTCAAgTTA 58 96 n.s BV682212
ACATTTggTgTgTgTgTgT
ACAAgCCATgATTgATCTg EMBRA363 (AG)29 58 200 n.s BV682264
AgTgTgAAAAgggCACAg
TTTTggTgAgCTACgTACA EMBRA364 (TC)40 58 322 n.s BV682265
TggAggAggAAATATATACATATA
AAACTAAggTACAAgATATTgCC EMBRA366 (CT)33 58 82 n.s BV682836
TAgTgTCgATTTgCTCAgTC
TTCCCTAggAAATAgTTggA EMBRA368 (AG)19 56 98 n.s BV682213
AgAAAgCATgAAAAggACTg
(CT)6TT(CT)9TT(CT)1 gATTTTgggATCAATACCAC EMBRA369 0TT(CT)8 56 n.a. n.s BV682214
TTggAgCTTTCAAAAAATg
gggTgCATgCAAATATATAA EMBRA370 (AG)19 56 63 n.s BV682215
TgAgCTCCTCCTCTCTTg
ACTTTggATTACCCgCTATA EMBRA372 (AG)18 56 91 n.s BV682266
CATTCTgATTCCACCgTATA
TTTAAAgAAATggTCATAATTTg EMBRA374 (GA)29 54 109 n.s BV682216
AAgCACACAgACgTCATC
CggTTACTTgCTTCATTCg EMBRA375 (AG)18 56 119 n.s BV682217
gTACggATgggTggACAC
CCTATCACAAgCACCgTAg EMBRA377 (TC)24 58 98 n.s BV682218
CCTAAgACATgAggTCgC
ACTTTgTggCATTCATCA EMBRA378 (TC)24 56 190 n.s BV682267
TgACgAgAggAgAAAACC
TCTgAATggAggAgATgg EMBRA379 (AG)17 56 239 n.s BV682268
AAATAATTTCCTTgCCCAT
AgTCATTACgTAgCCACgg EMBRA382 (CT)17 58 85 n.s BV682219
TCTgCAgATgCTgTTgCT
TCATCTTCCATgTTACTCACA EMBRA385 (CT)31 56 166 n.s BV682220
TggATgTCgAgAAgAgTAAA
CCAAACACTCTTCCCATAT EMBRA386 (TC)24AAA...(TC)24 58 212 n.s BV682221
CCATAAACCAATCAAATCA
84
gAgAAACAgTACTgAggAAACA EMBRA389 (GA)n 56 n.a. n.s n.a.
TCTTATCTgTTCTTTTgAggg
ACAACACATCAAgCAAAgAC EMBRA392 (CT)19CGA...(CT)5 56 207 n.s BV682222
TgCAAAACCAAATgATTg
CCTCCTgCACCTTCTTCAT EMBRA394 (TC)24 54 236 n.s BV682223
TCTgAgCgAgAATCCACAA
ggTgAgTATgCCTTCAgAgT EMBRA395 (CT)22 56 323 n.s BV682269
TATgACCATgATTACgCCA
85
Phụ lục 02: Nhiệt độ bắt cặp của các cặp mồi EMBRA
sau khi tối ƣu sử dụng trong nghiên cứu của 205 cặp mồi
Nhiệt độ Kích Nhóm
Mồi Trình tự lặp lại Trình tự mồi (5' đến 3') gắn mồi thƣớc liên
(ºC) kết (bp)
1 (AG)15 EMBRA2 CgTgACACCAggACATTAC 56 11 121
ACAAATgCAAATTCAAATgA
2 (AG)22 EMBRA5 ATgCTggTCCAACTAAgATT 56 5 88
ACAAATgCAAATTCAAATgA
3 (AG)19 EMBRA6 AgAgAATTgCTCTTCATggA 56 1 98
gAAAAgTCTgCAAAgTCTgC
4 (AG)15 EMBRA7 CACACCgTgTCAgTTAgC 56 7 115
AATAAggAggATTCCATgg
5 (AG)21 EMBRA8 CACAACTAAAAATCAAAACCC 56 6 127
AAAgAgCAgATTATTACAgAAgC
6 EMBRA9 (AGA)3(AG)28 AgTgAgAgAgATATTCgCgT 56 5 94
CCAATACAATCATCAATCCA
7 EMBRA10 (CCT)3(AG)14 gTAAAgACATAgTgAAgACATTCC 56 10 95
AgACAgTACgTTCTCTAgCTC
8 EMBRA11 (AG)4GG(AG)13 gCTTAgAATTTgCCTAAACC 56 1 97
gTAAAATCCATgggCAAg
9 EMBRA12 (AG)22 AggATTTgTggggCAAgT 56 1 98
gTTCCCCATTTTCATgTCC
10 EMBRA14 (AG)8AAC(AG)25 gCCTCAAACCAATTCAAAT 56 8 109
CATgATTCATCCCACTCCTC
11 EMBRA20 (AG)19 gTgAgTgggTATCCATCg 56 6 97
gCTggAACTggTCTTgAg
12 EMBRA25 (AG)27TAG...(AG)4 TCATCAggTTCgCTCgTT 56 6 315
AgTTgAgTgAACACgCgg
13 EMBRA26 (AG)19 CCCACAACAAAAggAAAg 56 11 120
AgAggTgTTCgATTCAATTC
14 EMBRA27 (AG)24 ATAACCACACCAATCTgCA 56 2 135
TATAgCTCgAACgCTCAAC
15 EMBRA28 (AG)25 CAAgACATgCATTTCgTAgT 56 6 178
ACTCTTgATgTgACgAgACA
16 EMBRA29 (AG)18AGA...(AG)18 CTTCgCTCACATCAgTCTC 56 11 204
CAATCgAgTCAATAACATTC
17 EMBRA30 (AG)22 TTAgTTgAATCCAACCATTg 58 8 138
TATATAAggTgCAAATAATAAACg
18 EMBRA31 (AG)6TTTCCC(AG)19 AATTgCCCgAgTCAAAATAC 58 6 148
ggAACAATgTggTTTggg
19 EMBRA32 (AG)22 ATCAgCCTCCACgTTCTA 56 6 65
86
ggAgAAggAAggTgTATCAA
20 EMBRA33 (AG)19 CAATTTgCATgTCCAgTTTg 58 122 10
gCAgAAgTTgATTgAAAgCA
21 EMBRA34 (AG)21 TCAAAACCCTCTCTCTCAT 56 104 3
AATAAACATTTTCTTTgAACAgA
EMBRA35 (AG)24(TCC)9 ATTTTTgAgAgAAAAATCTTATCC 22 56 205 1
gTggTgTgAACgAACgAT
23 EMBRA36 (AG)29 TTATCgTCAATTCTTgCTTg 56 155 4
AATTCAgCTCAAgATTTggT
24 EMBRA37 (AG)16 CACCTCTCCAAACTACACAA 56 124 5
CTCCTCTCTCTTCACCATTC
25 EMBRA38 (AG)11(TA)4 ggTTCTCTAgTgAAAATgTCg 56 126 10
ATACATCCATCAAAgCACAA
26 EMBRA39 (AG)9(CA)11 gCATTCgTACTCATTTTCAA 56 146 11
gCATCgAgAgTggATTAgTT
27 EMBRA40 (AG)19(CA)4 AAAgTATCTTCACgCTTCAT 56 141 10
TCCCAATCATgATCTTCAg
28 EMBRA41 (AG)13 ATgATTTTgTgCgTggAC 56 198 5
TCAggTgAAAggATggAg
29 EMBRA42 (AG)15 gAgTAAAAATTggTTTTgAgTg 56 127 7
CCCTCTTTTCATTTTgTCTT
30 EMBRA43 (AG)14 TCCAggTTCATATTCACATC 56 145 2
CATCTCAAgTTCCTCCCT
31 EMBRA44 (AG)16 ggggTTTgTTCTgCTTAg 56 208 4
CAAAAgAgTTCAgCTgTg
32 EMBRA45 (AG)18 gTCATTTgCACACAgTTTTC 56 102 5
AgTTCATAgAATgCAgAAAATg
33 EMBRA47 (AG)24 AgAACCCTCTATAAAACCCC 56 106 8
gggCTAgACATgATggAg
34 EMBRA49 (AG)20 ATTATTggTTCATATTgAAAACC 56 132 3
AgATAgAgATTgAgTgAgACCC
35 EMBRA51 (AG)20 gATgCATTCCTTTTTTTCC 58 115 6
CATTCTCTTgCATCTggAC
36 EMBRA53 (AG)17GT(AG)5 ATTAgCTTTTCTgTAACCCg 56 130 8
gAATggACAAgCTCTgATg
37 EMBRA54 (AG)17 TgTATgAggTACATCCgg 56 144 5
CAATCgAgTCAATAACATTC
38 EMBRA56 (AG)23(CA)8 TCATTgACATgCTgACTgT 58 149 1
ACTAACAgTTgAAAAggTAAAgC
39 EMBRA57 (AG)28 CCTTCTCTCTCTTggAATAC 56 115 2
ATAgCCAgTgAAAgTgAgg
40 EMBRA58 (AG)20 CACCAACTggTACTATgAggAT 56 143 9
87
TTggCTTAgggTAgAACACT
EMBRA59 (GA)6GG(GA)3AA(GA)9 41 gTTgTgCATgggCCTCTTg 56 106 9
CgACggCCAgTgAATTgTAA
EMBRA62 (AG)18 42 TAggACCTACAggACCAT 56 139 11
gTTATACTgCggTgAAggCT
EMBRA69 (AG)5TT(AG)19 43 ACCTTgTgATggATgAAgC 56 121 7
CCCgACAAggATgAgAAA
44 EMBRA71 (AG)39 gCgAATTTgCTAACAACC 56 110 4
gACACACCTCTACACACACC
45 EMBRA78 (TC)24 TATTATCCAAAACgTCATTAgC 58 107 4
TAgAggCAggTgTTAgCTg
46 EMBRA81 (CT)21 CATgAgTTACTgCAAgAAAAg 56 70 6
ACAgCCAAAAACCAAATC
47 EMBRA82 (GA)27 ggAgACAgACATTTTgTCg 58 105 8
TAAgATTCCTTgAATgCACA
48 EMBRA83 (CT)23 TggCTTCTATATCCTCCTTC 56 65 1
ATggTgATCgAgTgAgTTg
49 EMBRA84 (CT)24 AATgACgACgCAAATAgAATAAT 56 58 1
TACgCTCAgTTTTTCAgggT
(CT)3CCCCTCCCC(CT)8 56 223 8 50 EMBRA85 TgATCCATAATTAgggTTACACA C(CT)9
CCgATgTCCAATgACTCC
51 EMBRA86 (GA)25 CTATACTgCgAATCAAAgCA 56 96 11
CATCAgATAATCAAgCAAgC
52 CTTCgCTCACATCAgTCTC 56 197 11 EMBRA87 (CT)17AGA...(CT)18
CATCAgATAATCAAgCAAgC
53 EMBRA88 (TC)21 gCCCTTTATTAgTTTgCAAC 56 84 8
AAAgAATTTgAAAATCgAgTg
54 EMBRA89 (CT)17 AACAgTTTCgATTTgAAggT 56 288 4
gAgATTgTggAggAATCAAT
55 EMBRA92 (GA)24 CCCAACTTAgAAACCCTAAA 56 178 1
AAgAAgTggTAggAAgAATAgg
56 EMBRA97 (CT)21 TgCAAgAAAAgCATAAAgAA 58 106 6
CAgACTTCAggATTTCATTTC
57 EMBRA99 (GA)24 CTAATCATgAgggggAAg 58 89 4
CTTTCTCTCAgACggTCAC
58 EMBRA100 (CT)26 TgTgTTCTCggTTTCAAAACT 56 195 1
TgTgAAgTgATgCgAAgC
59 EMBRA101 (AG)12A(AG)8 TgATAgAgAggTACATggAgC 58 98 10
TAAgACTCATgTgAACTAATTgg
60 EMBRA102 (CT)29 ggCTAgTgATCCAAACATg 56 160 10
gTCTCTCTCgCgTATgACA
88
61 EMBRA104 (CT)11 CACCgATCTCCACTATgC 56 99 6
TTTTTTCAAggCAAAAgTg
62 EMBRA105 (CT)21 ggAACgCATgTTCTTTTC 58 92 6
TgTCTgCTTTggAATgTg
63 EMBRA107 (GA)n AATACAATTgAggggTCTC 56 123 10
ACCAAAAACAAATgTCgT
64 EMBRA111 (AG)15A(AG)16 CACAATggACCCAgCATA 56 123 5
gCATCgAgAgTggATTAgTT
65 EMBRA113 (TC)22 TAAgATAACgggAAgCCA 58 73 11
TgTTATCTgACTgATCAAgg
66 EMBRA114 (GA)26 AggCgATgACTgTTATCAA 56 130 3
ACTTCCAAAATTCCCCAC
70 EMBRA120 (TC)17 TgTCATTTTCAAgAACTTgC 56 n.a. 5
TCAggTgAAAggATggAg
71 EMBRA124 (TC)34 TgTggACATgATAgATgAAgT 58 90 10
AATTATTTCgATAgAAACggA
72 EMBRA125 (CT)29 TTCAAgAAATCATCgACAAA 56 132 3
TCgCATCATAgAAgTCgTC
73 EMBRA126 (TCCTC)4TCC...(CT)18 gTAgTCCCTgACgCAAAC 58 99 2
AgTACgATATTTTCgCgAgT
74 EMBRA127 (CT)16CGG...(TC)15 CAAgCTgTAgggTTCCTTT 56 100 10
gTATAAgACCCAAAgACCCA
75 EMBRA129 (TC)22 AAATgCTCgTCCTATTTgAT 58 109 6
AgATATAggTCAAATCCCTCC
76 EMBRA131 (TG)9GGTGTATA(TG)15 ACTTAACATCTATACATATTTg 56 78 9
TgTCCTATCTggCTCA
77 EMBRA132 (TG)13 gAACgCTATTCCTCggATgA 58 232 8
CATgATTACgCCAgCTCg
78 EMBRA133 (TG)28 CggTCgTTgTCggAATCTC 56 215 10
AgTTgggTAACgCCAggTTT
79 EMBRA135 (AG)15AAT...(AG)10 CTgACTTggCCggTACATA 56 116 5
AgTTCATAgAATgCAgAAAATg
80 EMBRA136 (TC)26CC(TC)3 gTTATgTTTggTTgAAAggAg 56 115 10
AgACACCATgTCCCCAgg
81 EMBRA137 (AG)n CTCgTCTTgCACgCTCTCTT 58 273 4
gAgAgTgTgTTCATgCggCT
82 EMBRA138 (AG)n TCTggTTCgTCgACAATC 56 185 5
AAAgTTATCAgCgAgAgTTC
83 EMBRA139 (GA)32 CCAATgCAAgCCATAATgT 58 218 8
ggATCCggCTTCACTCTT
84 EMBRA140 (CT)15 ggTTTgATAggTggATTggg 56 176 9
ggTTgATgACTgAgAgATgAAgg
89
85 EMBRA142 (CT)28 gAAgCCgTATgCCTACTgTT 56 259 2
ATgTgCgAgTgggAgATg
86 EMBRA143 (GA)20 CCgTgAggATgTggATgT 56 189 5
gAACCCACAgTTATTTCC
87 EMBRA146 (GA)n gAATCCTCTTggAgCACTAC 56 107 4
CCATTAggCCgAgTAgAA
88 EMBRA147 (AG)n gCACggTACTCgATCATAgA 56 204 1
TgAgATAggATTgCgCgT
89 EMBRA148 (TC)26 gATTACAAgCCACACCgT 56 218 7
AgCCAAgTTgTATCAgAACC
90 EMBRA149 (AG)n ggAgAgATTgAAgggAAA 56 114 4
ACTCATCAAgCCATAgCTC
91 EMBRA150 (AG)n CgTCACTgAgAAgAgATAA 56 146 8
TCACTACTgAgAAgACTAgg
92 EMBRA151 (AG)n gTCAgTTgACggCgTAAg 58 165 8
CCATTCggTTgAgAgAgA
93 EMBRA152 (AC)24 TCTCCTCTggCTCTTCTA 56 122 5
AgCTCCCTTCACAgTgTA
94 EMBRA153 (CT)24 CACACTTCTAgTCCATCC 56 215 10
ggAgTATAgAACgATTgTg
95 EMBRA154 (CT)19 TggATggTCAACggCgTA 56 247 1.6
CATgCATTggCCATTggT
96 EMBRA155 (TC)n ggTTgTCggTTCACTCTTgT 56 144 10
ATAggATTgCgTCATgAAgC
97 EMBRA156 (GA)25 gTCAgATTggATCTATgC 56 146 4
gAACAAgTAgATCCTCgTA
98 EMBRA157 (GT)16 TgCCAgAATgTATCgTCC 56 150 8
TCTggCTTCTTTCTTgTTg
99 EMBRA160 (GA)12 ggTTgAACAAgTTggTCT 56 89 5
ATCATCATTggAgggAA
100 EMBRA162 (GA)22 TgTCACCATACTTAgCAAgg 58 175 1
ggTACTTCTCATTTgCACg
101 EMBRA165 (CT)2C(CT)23 AAgAACATgCAgCggAgA 56 129 11
CTgCAATACATATCTTCTCC
102 EMBRA166 (GA)19 AACgTgAACgTAggTAg 56 102 8
ACAgATCAAAgTCTCTCTC
103 EMBRA167 (TC)19 ggAgAAgTCTCTACTgCT 56 124 7
ATggCCTTTgTCACCTCT
104 EMBRA168 (GA)12 ggAgTgAAgACggTAAAT 55 82 5
gATTCAATATgTgTgCTTgg
105 EMBRA169 (CT)17 TgCTTCTgACACCgATCT 58 127 5
AgTCAATAACATTCAAgACTgC
90
106 EMBRA170 (GA)20 CgAgTggCATCgCgAATA 56 124 4
CTCTTCCTCggCCCTgAAT
107 EMBRA171 (GA)4AA(GA)19 AATggTgCCAgATTgAA 54 105 3
CAACTCAgTggCTCAgTg
108 EMBRA173 (GA)20 CTgTCAATACACACgCAC 55 102 6
ggATTCACTTgTTAgCTg
109 EMBRA175 (CT)16 CAACAACTggATgAATgg 54 81 6
ACgTTAATggCAgACACC
110 EMBRA176 (GA)19 CCgAACTgAACATCTgTgAC 60 138 11
ggTCCTTgTCCAACTCTCTC
111 EMBRA177 (CT)7CC(CT)7 CCTCACTTggCCgAATAC 60 154 7
CTTgCATgTCCTCCAACAC
112 EMBRA179 (GA)9 gTCggCTCACAgCATgAA 56 134 4
gCCTCCAgTAgTTAACAgACg
113 EMBRA180 (GA)16 ATCAACgACACATATgCAgC 56 77 1
ggATgCTTgggTgATTgT
114 EMBRA182 (GA)22 gCATACTTAgCAAggAATAg 59 211 1
gCTAAggAAATATCCAgg
115 EMBRA185 (GA)18 gACgTACATTACgTTCTATTCC 58 158 2
TACACATTAAggCCCgTC
116 EMBRA186 (GA)27 ggAAggCTTTgAgATAAC 56 186 4
ACCgAgACCAgTTgAgAg
117 EMBRA188 (CT)25 gAgCgAgATCTAATCTTC 56 180 5
AAAAgTTTggCTgATggg
118 EMBRA189 (CT)17A(CA)14 CgTgCTTTTgAggCTCT 56 143 3
gATTgAggATgAgTggTC
119 EMBRA190 (TC)20 TTgTCTCTTCCTgCCTCCC 56 114 -
gAgACCTTgCTCAAgCTCC
120 EMBRA191 (CT)23(CATA)5 gATCCAgCTgTgTACATC 56 207 11
CTTCgTgCTATAATCAggTC
121 EMBRA192 (CT)22CCT(TC)5 ggATgCAgTTCTAgAgAg 56 145 8
gAgCgAgATCTAATCTTC
122 EMBRA193 (TC)15 TTCgCCATCgTCgTAgTC 52 250 9
gAgAgATATTCgCgTgCAg
123 EMBRA194 (CT)17 AAgATAggTggCgCTTgAg 56 146 10
gggCATgTAgAAACTCTTCg
124 EMBRA196 (GA)46 gTgAAgCTCAACCTgTTgTCT 58 272 6
gTgACCgATCATgTgTggACT
125 EMBRA197 (TC)21 gCAgCAACgTCTACCTCTTCC 57 279 8
CTACTgTACgTTgAgCgAAgC
126 EMBRA198 (GA)40 gTAAgAgCAATATTATCAgC 58 264 1
CggTCCATTCAATACTATC
91
127 EMBRA199 (GA)17 gCgTggACATTAggCAAg 56 105 1
CCgCCTCCAACATTCTCT
129 EMBRA203 (TC)21 CAgCAACgTCTACCTCTTCC 57 348 8
TgATCCAgTTCCgACTAgTg
130 EMBRA204 (TC)25 CTCgTgTggTTATgTgAACT 56 147 9
gCTTgTCTACTATgCACATgA
131 EMBRA205 (GA)21 AggAAggCggATTgATgAgg 57 182 8
gAACggACggAggTgAgCTA
132 EMBRA206 (GA)8AA(GA)11 gAACAgCTACTCgTCgATTC 57 316 1
gTAACCAggCTTggACgAT
133 EMBRA207 (CT)12 gATATTCCTCggTCTCTCTg 58 225 2
TCCTCTTgTTgTCgCCTC
134 EMBRA208 (CT)28 AAgCTATTggTgTCACCgAA 58 116 5
AAAgAggAggggAATTACTC
135 EMBRA209 (TC)22 TgCCTTCCACTTCTTCAg 56 153 5
AAATCTAgTCggTCTCAAAgC
136 EMBRA210 (TC)25 CgTgTggTTATgTgAACT 57 213 9
CCTAACAATgCATAAgCTC
137 EMBRA213 (CT)17 AgTgAATgCTgTggAgAACC 56 232 4
ggAgAAgCAAgACCAggAgT
139 EMBRA214 (TC)22 CCTTCCACTTCTTCAggT 56 151 5
AgAgCAACACACggAggT
141 EMBRA217 (TC)25 CgTgTggTTATgTgAACT 56 128 9
ATgAgTATATgCCTgTgg
142 EMBRA218 (TC)17 TCAgTAATCAgATTTgCgCT 57 217 2.1
CTCTCAggCgATTgATggT
143 EMBRA219 (GA)17 gATTCCACTgCggCCAgACA 57 268 1
CgAACgTAAgACTAggTCCgAAgA
144 EMBRA223 (GA)16GG(GA)4 TggATgTgAAgggAgAgTg 58 157 8
gAgTgCTgTgTCgTAggCT
145 EMBRA224 (GA)20 TAAgATAgAgACgggCCAgC 58 200 8
TgCAATACAAgTCTgAgAgCCA
146 EMBRA225 (GA)5GT(GA)8 AgTgCAgCATTgAgTTCC 56 164 5
AAgAggTggCTCCAgAAg
147 EMBRA227 (GA)13 CgAATgCCATAgATTgTCAg 56 310 3
CAggCATCTCgTACgTggA
148 EMBRA229 (GA)20 AgAACgTTAACTCCTAAggT 56 181 5
gCATgTACACTAACgACg
149 EMBRA230 (GA)30 gTACTTAATCTgTggCAATC 56 173 6
gATCCTTgCATTATCgAC
150 EMBRA232 (AG)12 TCCTTATCgTCAATTCTTgC 56 104 4
ggTCTAgCgTgATTCATCCT
92
151 EMBRA233 (AG)14 gATgCACTTATCTCCACCAA 56 160 6
TgTAgCACCAgAATgTCAgg
152 EMBRA237 (GA)25 TgCCAAgAACCTATTAATCg 56 123 5
ATCATCATTggAgggAA
153 EMBRA238 (GA)35 TgAgTATgCAggCAAgTCTAgC 56 185 8
TTAgggATgTCggCATCAC
155 EMBRA241 (CT)19 AAgAAgTACCTCTCTCTCTC 58 189 6
TgACgTgATATCTCAgTTg
156 EMBRA236 (GA)28 CCCTAATAgTgTgACCTTgA 56 97 11
ggTCCTTgTCCAACTCTCTC
157 EMBRA257 (CT)28 CCTTCTCTCTCTTggAATAC 56 172 n.s.
CACCTAgAATAgCCAgTgA
158 EMBRA258 (AG)15 CTgACTTggCCggTACAT 60 165 n.s.
TCTAgTCggTCTCAAggCA
159 EMBRA263 (GA)n CTTCgAATCAAgCCgTC 58 158 n.s.
TTCAggAggTggAggAg
160 EMBRA269 (TC)15(AC)16 TCAACTgCAATCCTTACC 58 208 n.s.
CCTgCAgTgTCAgTgTgT
161 EMBRA277 (TC)23 CTACCAATgCATCTCgTC 56 94 n.s.
gTAgCgTAACTCAACgTg
162 EMBRA278 (AG)18 CCTTCAgACgACATTACTATC 56 155 n.s.
CCgCATCATTgAAgTCAT
163 EMBRA288 (GA)22 AAgTCCgAACgTgAgAgA 60 112 n.s.
AgCgAggAAgATgAACAg
164 EMBRA290 (GA)15 CggCAATATCgTgAATgg 56 214 n.s.
TCACgTTgAgTTAggCTACC
165 EMBRA291 (GA)24 CAAACAACgTggACgAAgAAA 56 178 n.s.
TCggTTTCggCAACATgg
166 EMBRA292 (GA)20 TTCCTgTgCCTggTgA 60 115 n.s.
TgCCAgAAgTCCTCTCTC
167 EMBRA296 (CT)23 ACAATgAgATAAgCAgCTCC 56 311 n.s.
ACTggTggCATgTCATgg
168 EMBRA298 (CT)21 CAgCAACgTCTACCTCTTCC 56 348 n.s.
TgATCCAgTTCCgACTAgTg
169 EMBRA303 (CT)20 gCgACTgCgTAgCATgTATCT 56 271 n.s.
AgCTgCAAATgCCATCAA
170 EMBRA304 (GA)35(GGA)4 gTCCTACTTCAATCACAgAg 54 262 n.s.
CAggAggTgAACATCgAg
171 EMBRA313 (GA)26 TgATCAATATCTAACCAgC 56 348 n.s.
gAgCgATgAgAgATTgAg
172 EMBRA318 (GA)28 CCCTCCATTATCgACACAAA 56 150 n.s.
gCCATTATTAgCTgCCgT
93
ggACAAgTCCAgCAgATATg 230 n.s. 173 EMBRA321 (TC)20 56
CgATCAgAgAAgATAggCgA
174 EMBRA324 (TC)20 gCAAgAgACTTTgTgACACC 56 166 n.s.
CCTAgATCAACCgTCATCg
176 EMBRA332 (GA)11 TggTCCATggTgTTgTTgAg 54 356 n.s.
CTTCATgCAgACATACCgTg
177 EMBRA333 (TC)7AG(TC)5 CTATTAgCCTgCAgTTgACC 56 218 n.s.
ggATgTTCATgTgACCTCCA
178 EMBRA337 (TC)20 AgTAgAAgTAAATCgTgCggT 52 189 n.s.
CAgCAgATCAATAAgCCTCg
180 EMBRA341 (TC)22 CCTCACACTCCACgAACACg 56 276 n.s.
CTgTgTTTCgATggTgATgC
183 EMBRA351 (GA)26 CTAggTgAgggAAATgAAA 54 148 n.s.
CCAgACAACAAgAAgAAAgT
184 EMBRA352 (GA)24 CATACgTTgTACCTTgCTCC 54 217 n.s.
AgAACCAAgAgCTgTgAgTC
185 EMBRA356 (CT)35 gCTTCATCTATAACATTACTCAgA 56 97 n.s.
AgAAgAATCCATAgTTgTTTCC
186 EMBRA358 (CT)31 TgATggTTgAATATgACCC 58 98 n.s.
ATggCgTTATTTATAgAgTgTg
187 EMBRA359 (CT)19 TAgAATgTTgCCCTTTTTTT 58 83 n.s.
ATCCTCCATAATTCTTTgTTg
188 EMBRA360 (GA)13 ACATCAAggTCAAAATAgTgg 58 72 n.s.
gAggAAAAgTCATgTCACg
189 EMBRA361 (AG)14 gTTCgCCATCgTCgTAgT 56 132 3
ATCATCCgTATCAgCCgA
190 EMBRA362 (TC)3TT(TC)18(AC)13 TgCCTgTggTTCAAgTTA 58 96 n.s.
ACATTTggTgTgTgTgTgT
191 EMBRA363 (AG)29 ACAAgCCATgATTgATCTg 58 200 n.s.
AgTgTgAAAAgggCACAg
192 EMBRA364 (TC)40 TTTTggTgAgCTACgTACA 58 322 n.s.
TggAggAggAAATATATACATATA
195 EMBRA369 (CT)6TT(CT)9TT(CT) gATTTTgggATCAATACCAC 56 n.a. n.s.
TTggAgCTTTCAAAAAATg
197 EMBRA372 (AG)18 ACTTTggATTACCCgCTATA 56 91 n.s.
CATTCTgATTCCACCgTATA
198 EMBRA374 (GA)29 TTTAAAgAAATggTCATAATTTg 54 109 n.s.
AAgCACACAgACgTCATC
199 EMBRA375 (AG)18 CggTTACTTgCTTCATTCg 56 119 n.s.
gTACggATgggTggACAC
200 EMBRA377 (TC)24 CCTATCACAAgCACCgTAg 58 98 n.s.
CCTAAgACATgAggTCgC
94
201 EMBRA378 (TC)24 ACTTTgTggCATTCATCA 190 n.s. 56
TgACgAgAggAgAAAACC
202 EMBRA379 (AG)17 TCTgAATggAggAgATgg 56 239 n.s.
AAATAATTTCCTTgCCCAT
203 EMBRA382 (CT)17 AgTCATTACgTAgCCACgg 58 85 n.s.
TCTgCAgATgCTgTTgCT
204 EMBRA385 (CT)31 TCATCTTCCATgTTACTCACA 56 166 n.s.
TggATgTCgAgAAgAgTAAA
205 EMBRA386 (TC)24AAA...(TC)24 CCAAACACTCTTCCCATAT 58 212 n.s.
CCATAAACCAATCAAATCA
95
Phụ lục 03 : Sinh trƣởng các dòng bạch đàn lai tại Bầu Bàng Bình Dƣơng
(8/2002 - 8/2006)
V(dm3/C©y)
N¨ng suÊt
Tû lÖ
C«ng
D1.3 (cm)
Hvn (m)
TT
sèng(%)
thøc
Xtb
Sd
V%
Xtb
Sd
V%
Xtb
Sd
V%
(m3/ha/n¨m)
1 UE3
13.07 1.52 11.63 14.27 0.53 3.71 98.50 6.77 6.87
27.09
86.7
2 UC1
13.02 1.71 13.13 13.25 1.02 7.70 93.00 7.11 7.65
25.58
90.0
3 PN2
13.05 2.43 18.60 12.20 1.58 12.93 91.50 7.77 8.49
25.16
56.7
4 UE27
12.59 1.73 13.74 13.88 0.95 6.82 91.00 7.15 7.86
25.03
56.7
5 UC90
13.14 1.64 12.48 12.53 1.22 9.74 88.70 6.68 7.53
24.39
86.7
6 UE33
12.29 1.32 10.74 12.56 0.58 4.62 76.50 6.17 8.07
21.04
76.7
7 UE24
11.59 1.19 10.26 13.38 0.50 3.71 74.00 6.02 8.14
20.35
76.6
8 U6
12.09 1.37 11.33 12.15 0.64 5.27 73.70 6.35 8.62
20.27
46.7
9 UU9
12.13 0.69 5.65 12.57 1.07 8.51 72.50 4.87 6.72
19.94
13.3
10 UE30
11.55 1.48 12.80 12.72 0.89 7.03 69.20 6.60 9.54
19.03
33.3
11 UE85
11.51 1.17 10.16 12.71 1.89 14.87 69.20 5.81 8.40
19.03
76.7
12 PN14
12.15 1.07 8.80 11.56 0.79 6.83 69.10 5.52 7.99
19.00
33.3
13 UE26
11.38 1.32 11.58 12.52 0.94 7.49 66.60 6.22 9.34
18.32
76.7
14 UE86
10.89 0.56 5.11 13.56 0.59 4.35 64.10 3.80 5.93
17.63
23.3
15 UE59
11.67 1.98 16.97 11.02 0.59 5.35 63.10 6.48 10.27
17.35
33.3
16 UE73
10.85 1.23 11.37 12.73 0.54 4.24 61.10 5.79 9.48
16.80
80.0
17 UU15
10.58 1.22 11.53 11.80 0.77 6.53 60.70 5.36 8.83
16.69
26.7
18 UC77
10.43 0.73 6.95 12.31 0.53 4.31 59.10 4.73 8.00
16.25
70.0
19 UC2
11.07 0.70 6.31 12.05 0.28 2.32 58.60 4.88 8.33
16.12
76.7
20 UE31
10.52 1.49 14.16 12.60 0.89 7.06 57.50 6.31 10.97
15.81
76.7
21 UE25
10.41 1.26 12.06 12.82 0.85 6.59 56.50 5.93 10.50
15.54
20.0
22 UE35
10.26 1.68 16.37 12.00 0.23 1.94 56.50 6.34 11.22
15.54
36.7
23 UE23
10.16 1.91 18.83 12.00 1.30 10.80 55.90 6.78 12.13
15.37
50.0
24 UE34
10.08 1.10 10.93 12.73 0.95 7.46 54.10 5.68 10.50
14.88
53.3
25 UU16
10.48 1.00 9.54 11.41 0.47 4.12 53.60 4.01 7.48
14.74
53.3
26 UE5
10.25 0.94 9.13 12.30 0.67 5.45 52.70 5.26 9.98
14.49
86.7
27 UE84
10.03 1.14 11.34 12.71 0.67 5.27 52.10 5.22 10.02
14.33
56.7
28 UU11
10.16 1.81 17.80 11.30 0.17 1.50 48.20 5.90 12.24
13.26
33.3
29 UC80
9.43 1.17 12.41 11.48 0.81 7.06 47.90 5.31 11.09
13.17
90.0
30 UU8
9.73 1.94 19.94 9.67 1.98 20.48 41.00 6.51 15.88
11.28
16.7
31 GU 94
9.32 1.72 18.44 10.60 1.00 9.43 40.40 6.14 15.20
11.11
56.7
96
32 UC78
9.41 0.55 5.89 11.41 0.69 6.05 40.30 4.42 10.97
11.08
90.0
33 GU 92
9.38 1.22 12.99 10.67 0.91 8.57 39.80 4.62 11.61
10.95
46.7
34 UE4
9.23 0.97 10.47 11.44 0.64 5.59 39.70 4.87 12.27
10.92
86.7
35 UC81
8.27 0.97 11.73 11.12 0.79 7.10 30.90 4.69 15.18
8.50
73.3
36 UC18
7.69 1.54 20.03 9.67 1.26 13.03 25.30 5.54 21.90
6.96
73.3
Fpr
<0.001
0.003
<0.001
LSD
2.136
1.980
28.683
97
Phụ lục 04: Sinh trƣởng các dòng bạch đàn lai tại Bình Dƣơng (2002 - /2006)
N¨ng suÊt
Tû lÖ
C«ng
D1.3 (cm)
Hvn (m)
STT
thøc
sèng(%)
Xtb
Sd
V% Xtb
Sd
V% m3/ha/n¨m
UE3
1
21.5
0.96
4.9
20.2
0.98
4.5
50.5
86.7
UE33
2
21.5
0.90
6.8
19.9
1.35
4.2
49.0
76.7
UE27
3
21.0
0.58
5.4
18.8
1.02
2.7
42.7
76.7
4
UC80
16.8
2.27
13.5
18.2
1.86
10.2
40.4
73.3
UE24
5
17.7
0.73
8.4
16.5
1.39
4.1
37.7
76.6
UC1
6
15.7
1.34
9.5
16.9
1.60
8.6
35.7
90.0
7
PN2
15.6
2.14
13.7
17.2
1.93
11.2
32.9
46.7
8
8.1
PN14
14.3
1.17
12.3
1.46
11.9
21.9
30.0
9
8.9
UE59
14.1
1.25
13.1
1.17
8.9
20.9
26.7
10 UC90
13.9
2.12
15.3
13.8
2.14
15.6
20.5
80.0
11 UE26
13.1
1.53
11.7
13.1
1.51
11.5
20.0
76.7
12 U6
13.4
1.30
9.7
13.0
0.68
5.2
19.8
36.7
13 UE30
12.9
1.91
14.8
14.6
1.32
9.1
19.8
33.3
4.9
14 UU15
12.5
0.62
13.8
0.57
4.1
18.2
26.7
8.4
15 UE85
13.0
1.09
15.7
1.25
8.0
17.4
80.0
2.5
16 UU8
12.3
0.31
15.2
0.96
6.4
17.3
13.3
9.9
17 UE35
12.3
1.21
14.3
1.52
10.6
16.8
26.7
18 UC77
11.8
1.18
10.0
16.2
1.44
8.9
16.7
43.3
8.3
19 UE86
11.8
0.98
15.7
1.47
9.3
15.8
20.0
8.4
20 UC2
11.7
0.98
13.4
0.48
3.6
15.8
80.0
7.7
21 UU16
11.6
0.90
13.3
0.66
5.0
15.7
33.3
9.4
22 UE34
11.6
1.09
13.8
1.02
7.4
15.6
53.3
23 UU9
12.0
3.45
28.8
12.3
1.15
9.3
15.5
13.3
24 UE31
11.4
1.39
12.2
14.5
0.93
6.5
15.5
73.3
25 UE73
11.0
1.22
11.1
13.9
1.15
8.2
15.3
80.0
26 UE4
11.1
1.14
10.3
13.5
0.87
6.4
14.6
70.0
27 UE84
11.0
0.92
8.4
13.1
1.05
8.0
14.1
56.7
28 UE23
11.1
1.20
10.9
12.9
1.03
7.9
13.8
43.3
98
29 GU 94
11.4
1.72
15.1
11.7
1.15
9.8
13.6
50.0
30 UE5
10.8
1.14
10.5
12.4
0.85
6.9
11.5
73.3
31 GU 92
10.5
1.06
10.1
12.5
0.94
7.5
11.1
43.3
32 UU11
10.2
1.20
11.8
12.6
1.11
8.8
10.5
26.7
33 UC78
10.1
1.20
11.9
11.7
0.64
5.4
10.0
86.7
34 UC18
9.4
0.95
10.1
10.9
1.36
12.5
9.2
33.3
35 UE25
9.7
1.77
18.4
10.4
1.73
16.6
8.8
6.7
36 UC81
8.8
0.41
4.7
11.5
0.86
7.5
7.3
70.0
LSD
0.788
0.815
Fpr
<0.001
<0.001
1