intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn lipid là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh động mạch vành. Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành theo thang điểm framingham trong 10 năm ở người rối loạn lipid ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> TRONG 10 NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM<br /> Ở NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU<br /> Nguyễn Hồng Anh*, Nguyễn Đức Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Rối loạn lipid (RLLP) là một yếu tố nguy cơ (YTNC) cao đối với bệnh động mạch vành (ĐMV).<br /> Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham trong 10 năm ở người RLLP ở<br /> Việt Nam chưa được quan tâm nhiều.<br /> Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có RLLP máu.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu này 131 (nam 52, nữ 79) người RLLP máu có tuổi trung bình (62,0 ± 11,0)<br /> năm đã được tính đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của<br /> nghiên cứu cho thấy: Điểm ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham trung bình là: 10,3 ±<br /> 3,25%. Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm<br /> trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol (12,2<br /> ± 3,27%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol (5,4 ± 2,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung<br /> bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng LDL-C (13,1 ± 3,25%)<br /> cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C (8,8 ± 3,16 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Kết luận. Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol, tăng LDLC (lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng LDL-C (lần<br /> lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thang điểm Framingham, bệnh động mạch vành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT<br /> SCORES IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA<br /> Nguyen Hong Anh, Nguyen Duc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 63<br /> Background: Dyslipidemia is an high risk factor for coronary artery disease (CAD). In Viet Nam, there was<br /> a few studies in estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with<br /> dyslipidemia.<br /> Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients<br /> with dyslipidemia.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study.<br /> Results: In this study, 131 patients (52 male, 79 female) with dyslipidemia have the mean age (62.0 ± 11.0)<br /> year and were estimated coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The result showed that: The mean<br /> scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham was: 10.3 ± 3.25%. Male (10.9 ± 2.96%)<br /> * Bệnh viện E Hà Nội<br /> ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: nguyenduccong1680@yahoo.com.vn<br /> <br /> 58<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> higher than female (4.2 ± 2.18%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary<br /> risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (12.2 ± 3.27%) higher than<br /> patient without LDL-c elevation (5.4 ± 2.17%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that<br /> estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with LDL-c elevation (13.1 ± 3.25%)<br /> higher than patients without cholesterol elevation without that (8.8 ± 3.16 %) with statistical significance (p <<br /> 0.05).<br /> Conclusions: Coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation<br /> (were: 12.2 ± 3.27% and 13.1 ± 3.25%) higher than patient without cholesterol elevation, LDL-C elevation (were<br /> 5.4 ± 2.17% and 8.8 ± 3.16%) with statistical significance (p < 0.05).<br /> Key words: Dyslipidemia, Framingham point scores, coronary artery disease.<br /> cứu này nhằm mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở<br /> Ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành<br /> người có RLLP máu.<br /> trong 10 năm theo thang điểm Framingham đã<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> được nghiên cứu và áp dụng đánh giá lâm sàng<br /> rộng rãi trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã được<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> đưa vào khuyến cáo trong thực hành lâm sàng<br /> - Gồm 131 người có RLLP máu đến khám và<br /> bệnh tim mạch, trong đó vữa xơ động mạch<br /> điều trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện E<br /> (VXĐM) được coi là thủ phạm chính gây nên<br /> Hà Nội.<br /> bệnh ĐMV(4,10). Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu<br /> nên VXĐM như: có những YTNC không thể thay<br /> * Tuổi > 18<br /> đổi được như giới tính, tuổi, tiền sử gia đình, mãn<br /> kinh; có những YTNC có thể thay đổi được như:<br /> * Chẩn đoán RLLP máu dựa vào tiêu chuẩn<br /> rối loạn lipid máu, tăng huyết áp (THA), đái tháo<br /> chẩn đoán của WHO/ISH năm 1999, khuyến cáo<br /> đường (ĐTĐ) týp 2, hút thuốc lá… và có sự phối<br /> của hội tim mạch Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010<br /> hợp các mức độ khác nhau của các yếu tố căn<br /> khi có rối loạn một trong những thành phần lipid<br /> nguyên gây ra(8). RLLP máu là nguyên nhân<br /> cơ bản như(10):<br /> chính gây nên VXĐM. Hẹp tắc và huyết khối<br /> . Cholesterol toàn phần > 5,2mmol/l.<br /> ĐMV là thủ phạm của các bệnh ĐMV như: thiếu<br /> . Triglyceride > 2,3 mmol/l.<br /> máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim... Tỷ lệ tử<br /> . HDL-C < 0,9 mmol/l.<br /> vong do các bệnh lý này cũng đang tăng lên ở<br /> . LDL-C > 3,4 mmol/l.<br /> các nước phát triển. Theo tốc độ tăng trưởng kinh<br /> tế và lối sống cộng đồng như hiện nay ở Việt<br /> Nam thì dự báo số người tử vong do bệnh ĐMV<br /> là khoảng 100.000 người mỗi năm. Theo thang<br /> điểm Framingham, dựa vào 5 yếu tố (Tuổi, HDLC, Cholesterol toàn phần, hút thuốc lá, trị số<br /> huyết áp tâm thu) người ta cho điểm theo từng<br /> mức độ, sau đó tính tổng số điểm để ước lượng ra<br /> nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao<br /> nhiêu phần trăm(3,10). Ở Việt Nam, ngày càng tăng<br /> tỷ lệ RLLP theo sự phát triển kinh tế của đất nước.<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh<br /> ĐMV trong tương lai ở đối tượng này chưa được<br /> quan tâm nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên<br /> <br /> * Những người bệnh phải có đầy đủ chỉ tiêu<br /> nghiên cứu theo thiết kế nghiên cứu đã đề ra.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh<br /> viện E được phát hiện có RLLP máu theo khuyến<br /> cáo của hội tim mạch Việt Nam thông qua các xét<br /> nghiệm cholesterol toàn phần, triglyceride,<br /> HDL-C và LDL-C. Các đối tượng nghiên cứu<br /> được hỏi, khám lâm sàng tỉ mỉ, phát hiện các<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> YTNC và đăng ký vào hồ sơ nghiên cứu theo<br /> mẫu chung, thống nhất, bao gồm:<br /> <br /> tay trái trong lúc nghỉ ở phòng yên tĩnh, đo 2 lần<br /> và lấy số trung bình cộng.<br /> <br /> - Đo chiều cao, cân nặng: sử dụng cân bàn<br /> Trung Quốc có cả thước đo chiều cao. Tính chỉ<br /> số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo<br /> công thức:<br /> <br /> - Xét nghiệm hoá sinh: các xét nghiệm<br /> cholesterol toàn phần (TC), LDL-C, HDL-C,<br /> triglyceride hóa sinh máu được lấy từ máu tĩnh<br /> mạch vào buổi sáng, lúc đói (ít nhất 8 giờ sau<br /> ăn). Những xét nghiệm sinh hóa thường quy<br /> được tiến hành bằng các kỹ thuật truyền thống,<br /> giá trị bình thường dựa vào hằng số sinh hóa<br /> người Việt Nam trưởng thành.<br /> <br /> BMI = trọng lượng cơ thể (kg)/(chiều cao (m))2<br /> - Phân loại BMI dựa vào tiêu chuẩn của Tổ<br /> chức Y tế Thế giới áp dụng cho khu vực Châu Á Thái Bình Dương (2000)(1).<br /> - Đo vòng bụng (ngang qua rốn), vòng mông<br /> (ngang qua vị trí hai mấu chuyển xương đùi): sử<br /> dụng thước vải nylon. Tính tỷ số VB/VM.<br /> - Đo huyết áp động mạch bằng máy đo huyết<br /> áp đồng hồ của Nhật. Huyết áp được đo ở cánh<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu được từ nghiên cứu sẽ được<br /> xử lý bằng các thuật toán thống kê sử dụng trong<br /> y sinh học trên phần mềm SPSS (Statistical<br /> Package for Social Sciences) 13.0 for windows<br /> trên máy vi tính cá nhân.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Thông số<br /> BMI<br /> <br /> Tuổi trung bình, năm<br /> 2<br /> Trung bình (kg/m )<br /> <br /> VB/VM<br /> <br /> Chung<br /> (n = 131)<br /> 62 ±11<br /> 22,9 ± 1,18<br /> <br /> Nam<br /> (n = 52)<br /> 63 ± 12<br /> 22,1 ± 1,64<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 79)<br /> 62 ± 11<br /> 22,1 ± 2,03<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Tăng, n (%)<br /> <br /> 43 (32,8)<br /> <br /> 19 (36,5)<br /> <br /> 24 (30,4)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trung bình<br /> Tăng, n (%)<br /> <br /> 0,91 ± 0,04<br /> 48 (36,7)<br /> <br /> 0,90 ± 0,04<br /> 15 (28,9)<br /> <br /> 0,90 ± 0,04<br /> 33 (41,8)<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> tuổi trên 60 chiếm hơn một nửa.<br /> <br /> * Qua bảng 1 ta thấy:<br /> - Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai<br /> giới nam và nữ.<br /> - Tuổi của bệnh nhân có RLLP máu nằm điều<br /> trị thấp nhất là 34 tuổi; cao nhất là 79 tuổi; lứa<br /> <br /> - Đa số những người có RLLP máu đều có tỉ<br /> lệ BMI và tỉ lệ VB/VM cao hơn bình thường (lần<br /> lượt là: 32,8% và 36,7%).<br /> <br /> Bảng 2: Tình hình RLLP ở nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> <br /> Chung (n = 131)<br /> <br /> Nam (n = 52)<br /> <br /> Nữ (n = 79)<br /> <br /> P<br /> <br /> Trung bình, mmol/l<br /> <br /> 5,66 ± 1,02<br /> <br /> 5,07 ± 0,75<br /> <br /> 5,64 ± 1,17<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tăng TC, n (%)<br /> <br /> 94 (71,8)<br /> <br /> 42 (44,7)<br /> <br /> 52 (55,3)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LDL-C<br /> <br /> Trung bình, mmol/l<br /> <br /> 3,11 ± 0,85<br /> <br /> 3,29 ± 0,72<br /> <br /> 2,99 ± 0,91<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> Tăng LDL-C, n (%)<br /> Trung bình, mmol/l<br /> <br /> 45 (34,4)<br /> 1,51 ± 0,29<br /> <br /> 20 (44,4)<br /> 1,47 ± 0,31<br /> <br /> 25 (55,6)<br /> 1,53 ± 0,27<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Thông số<br /> TC<br /> <br /> Triglyceride<br /> <br /> 60<br /> <br /> Giảm HDL-C, n (%)<br /> <br /> 1 (0,8)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 1 (100)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trung bình, mmol/l<br /> Tăng triglycerid, n (%)<br /> <br /> 3,41 ± 0,97<br /> 74 (56,5)<br /> <br /> 3,16 ± 0,44<br /> 23 (31,1)<br /> <br /> 3,57 ± 0,83<br /> 51 (68,9)<br /> <br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> * Qua bảng 4 ta thấy:<br /> <br /> * Qua bảng 2 ta thấy:<br /> - Thành phần RLLP chủ yếu thấy tăng TC<br /> với mức tăng trung bình là 5,66 ± 1,02 mmol/L.<br /> Tỷ lệ rối loạn theo thứ tự lần lượt là: tăng TC<br /> (71,8%), tăng triglyceride (55,0%), tăng LDL-C<br /> (34,4%) và giảm HDL-C (0,8%).<br /> <br /> - Tăng cholesterol toàn phần chiếm tỷ lệ khá<br /> cao trong cơ cấu RLLP máu, nhóm bệnh nhân có<br /> tăng cholesterol có mức nguy cơ mắc bệnh<br /> ĐMV cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> không có tăng cholessterol (p < 0,05).<br /> <br /> - Giới nam và nữ đều có tình trạng RLLP<br /> như nhau (p > 0,05).<br /> <br /> - Tỷ lệ nguy cơ cao ở nhóm tăng cholesterol<br /> cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Bảng 3: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10<br /> năm tới theo thang điểm Framingham<br /> Nhóm Chung<br /> Nam<br /> Nguy cơ<br /> (n = 131) (n = 52)<br /> Điểm trung bình<br /> 10,3 ± 10,9 ±<br /> 3,25% 2,96%<br /> ( X ±SD)<br /> Nguy cơ > 40%, n (%) 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> Nguy cơ 21-40%, n (%) 18 (13,7)<br /> 17<br /> (94,4)<br /> Nguy cơ 11-20%, n (%) 41 (31,3)<br /> 29<br /> (70,7)<br /> Nguy cơ 5-10%, n (%) 21 (16,1) 4 (19,0)<br /> Nguy cơ < 5%, n (%) 51 (38,9) 2 (3,9)<br /> <br /> Nữ<br /> p<br /> (n = 79)<br /> 4,2 ± < 0,05<br /> 2,18%<br /> 0 (0)<br /> 1 (5,6) < 0,05<br /> 12 (29,3) < 0,05<br /> 17 (81,0) < 0,05<br /> 49 (96,1) < 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 3 ta thấy:<br /> - Theo thang điểm Framingham thì nhóm<br /> nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở bệnh<br /> nhân nghiên cứu này tập trung ở mức thấp và<br /> trung bình (38,9% và 31,3%). Mức nguy cơ cao<br /> chiếm tỷ lệ thấp và không gặp trường hợp nào<br /> có điểm rất cao.<br /> - Hai giới có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> về mức nguy cơ, trong khi nam giới chủ yếu là<br /> mức nguy cơ trung bình và cao thì nữ giới lại tập<br /> trung ở mức nguy cơ thấp (p < 0,05).<br /> Bảng 4: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10<br /> năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có<br /> và không có tăng cholesterol<br /> Nhóm Không tăng Có tăng<br /> cholesterol cholesterol<br /> (n = 94)<br /> (n = 37)<br /> <br /> Nguy cơ<br /> Điểm trung bình,<br /> <br /> ( X ±SD)<br /> Nguy cơ > 40%, n (%)<br /> Nguy cơ 21-40%, n (%)<br /> Nguy cơ 11-20%, n (%)<br /> Nguy cơ 5-10%, n (%)<br /> Nguy cơ < 5%, n (%)<br /> <br /> 5,4 ± 2,17%<br /> <br /> 12,2 ±<br /> 3,27%<br /> <br /> 0<br /> 1 (2,7)<br /> 9 (24,3)<br /> 5 (13,5%)<br /> 22 (59,5)<br /> <br /> 0<br /> 17 (18,1)<br /> 32 (34,0)<br /> 16 (17,9)<br /> 29 (30,9)<br /> <br /> P<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Bảng 5: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10<br /> năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có<br /> và không có giảm HDL-C<br /> Nhóm nguy cơ<br /> <br /> Không<br /> Có giảm<br /> giảm HDL- HDL-C<br /> C (n = 130) (n = 1)<br /> 10,2 ±<br /> 20,0 ±<br /> Điểm trung bình, ( X ± SD)<br /> 3,22%<br /> 3,01%<br /> Nguy cơ > 40%, n (%)<br /> 0<br /> 0<br /> Nguy cơ 21-40%, n (%)<br /> 17 (13,1)<br /> 1(100)<br /> Nguy cơ 11-20%, n (%)<br /> 41 (31,5)<br /> 0<br /> Nguy cơ 5-10%, n (%)<br /> 21 (16,1)<br /> 0<br /> Nguy cơ < 5%, n (%)<br /> 51 (39,3)<br /> 0<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 5 ta thấy:<br /> Giảm HDL- C là một YTNC độc lập trong<br /> các nguy cơ bệnh ĐMV tính theo thang điểm<br /> Framingham. Ở bảng này cho thấy bệnh nhân<br /> giảm HDL-C chiếm tỷ lệ nhỏ và ước tính nguy<br /> cơ cao gấp đôi so với nhóm không giảm HDLC, tuy nhiên điều đó không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> Bảng 6: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10<br /> năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có<br /> và không có tăng LDL-C<br /> Nhóm Không tăng Có tăng<br /> p<br /> LDL-C (n = LDL-C<br /> 86)<br /> (n = 45)<br /> 8,8 ± 3,16 % 13,1 ± < 0,05<br /> Điểm trung bình ( X ±SD)<br /> 3,25%<br /> Nguy cơ > 40%, n (%)<br /> 0<br /> 0<br /> Nguy cơ 21-40%, n (%)<br /> 9 (9,4)<br /> 9 (20,0) < 0,05<br /> Nguy cơ 11-20%, n (%)<br /> 26 (30,2) 15 (33,3) > 0,05<br /> Nguy cơ 5-10%, n (%)<br /> 11 (12,8) 10 (22,2) > 0,05<br /> Nguy cơ < 5%, n (%)<br /> 40 (46,5) 11 (24,4) < 0,05<br /> <br /> Nguy cơ<br /> <br /> * Qua bảng 6 ta thấy:<br /> - Mức nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm<br /> theo thang điểm Framingham ở nhóm tăng<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 61<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> LDL-C cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> - Phân bố ở mức nguy cơ thì hai nhóm khác<br /> nhau, nhóm không tăng LDL-C có mức nguy cơ<br /> thấp và trung bình là chủ yếu và ngược lại<br /> nhóm có tăng LDL-C thì mức nguy cơ trung<br /> bình gặp nhiều hơn (p < 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các YTNC gây ra VXĐM thì có rất nhiều<br /> bao gồm các yếu tố cố hữu không thể thay đổi<br /> được như quy định gen di truyền, sự già đi của<br /> tuổi tác, giới tính, tình trạng mãn kinh ở nữ và<br /> YTNC có thể thay đổi được như: RLLP máu,<br /> THA, ĐTĐ, hút thuốc lá, nghiện rượu, lối sống<br /> tĩnh tại ít hoạt động thể lực và chế độ dinh<br /> dưỡng. Theo nghiên cứu Framingham đã đưa ra<br /> 5 tiêu chí đánh giá và cho điểm nhằm mục đích<br /> ước lượng nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10<br /> năm(7,1,9). Việc cho điểm và ước tính nguy cơ này<br /> nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch trong xử trí<br /> RLLP máu. Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm theo<br /> ước tính được chia ra các mức độ thấp là < 10%,<br /> trung bình là từ 10 đến 20% và cao là > 20%. Từ<br /> đó đề ra mục tiêu điều trị RLLP máu. Kết quả<br /> của nghiên cứu cho thấy bệnh nhân RLLP máu<br /> có mức nguy cơ trung bình là chủ yếu (31,3%),<br /> mức nguy cơ rất cao > 40% không gặp trường<br /> hợp nào. Kết quả này không được so sánh với<br /> các tài liệu trong nước do chưa có nghiên cứu<br /> nào công bố, nhưng khác với một số nghiên cứu<br /> nước ngoài là tỷ lệ nhóm bệnh nhân có nguy cơ<br /> trung bình và cao (> 20%) mắc bệnh ĐMV gặp<br /> nhiều hơn, thậm chí là cả nhóm có nguy cơ rất<br /> cao (> 40%)(5,2). Sự khác nhau về giới cũng là một<br /> yếu tố nguy cơ cố hữu, giới nam trong nghiên<br /> cứu này có tỷ lệ mức nguy cơ 10 năm bệnh<br /> ĐMV trung bình và nguy cơ cao hơn là nữ giới<br /> (p < 0,05). Theo điều tra thì tỷ lệ nam giới hút<br /> thuốc lá nhiều hơn nữ giới, đây là một đặc điểm<br /> ở người Việt Nam, trong khi các nước châu Âu<br /> thì tỷ lệ nữ hút thuốc lá gặp khá nhiều.<br /> Cholesterol là thành phần lipid được đánh giá<br /> cho điểm theo thang điểm Framingham. Nồng<br /> độ cholesterol tăng lên còn được xét đến lứa<br /> <br /> 62<br /> <br /> tuổi để cho điểm, cùng nồng độ cholesterol thì<br /> càng ít tuổi càng bị coi là có nguy cơ cao hơn.<br /> Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: nhóm đối<br /> tượng có nồng độ cholesterol máu tăng cao sẽ<br /> có điểm nguy cơ trung bình mắc bệnh ĐMV cao<br /> hơn hẳn nhóm không có tăng cholesterol<br /> (12,2%). Nếu đem so sánh hai nhóm có và không<br /> tăng cholesterol thì thấy nhóm có tăng<br /> cholesterol có mức nguy cơ bệnh ĐMV cao và<br /> trung bình hơn hẳn nhóm đối tượng không tăng<br /> cholesterol. Ở mức nguy cơ thấp thì hai nhóm<br /> này tương đương nhau (p>0,05). HDL-C là<br /> thành phần lipoprotein có lợi, nó không chỉ<br /> tham gia vào vận chuyển các acid béo mà còn<br /> ngăn cản quá trình hình thành mảng vữa xơ. Sự<br /> giảm HDL-C trong máu được coi là dấu hiệu<br /> nguy cơ đối với bệnh VXĐM. Kết quả của<br /> nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng có giảm<br /> HDL-C chiếm số rất ít và có điểm ước tính nguy<br /> cơ trung bình bệnh ĐMV cao gấp đôi điểm ước<br /> tính trung bình của nhóm không giảm HDL-C.<br /> Bệnh nhân có giảm HDL-C đồng thời có mức<br /> nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm là > 20%. Trong<br /> nhóm đối tượng không giảm HDL-C thì mức<br /> nguy cơ gặp chủ yếu là thấp và trung bình, mức<br /> nguy cơ cao chỉ có (13%). Điều này cũng phù<br /> hợp vì tăng HDL-C là làm giảm nguy cơ bệnh<br /> ĐMV. Tuy nhiên, do số lượng của nhóm có<br /> giảm HDL-C chỉ có 1 bệnh nhân, đây chưa phải<br /> là trị số trung bình của 1 nhóm, nên sự so sánh<br /> này có lẽ cũng chưa thật sự chuẩn xác. Từ trên,<br /> chúng tôi mới chỉ đề cập đến hai thành phần<br /> trong rối loạn lipid máu được đưa vào tính điểm<br /> Framingham là TC và HDL-C. Vậy thì LDL-C<br /> không có liên quan gì đến bệnh ĐMV sao? Theo<br /> cơ chế bệnh sinh của mảng vữa xơ đã được mô<br /> tả thì sự lắng đọng của các lipoprotein có trọng<br /> lượng phân tử thấp dưới lớp nội trung mạc<br /> động mạch chính là tiền đề tạo nên mảng vữa<br /> xơ. Sự giảm HDL-C là yếu tố thuận lợi giúp tiến<br /> triển mảng vữa xơ. Trong thực hành lâm sàng<br /> thì kiểm soát nồng độ LDL-C mới là đích của<br /> điều trị. Thực vậy theo khuyến cáo thì có 3 mức<br /> độ LDL-C cần phải kiểm soát dựa trên việc đánh<br /> giá nguy cơ tim mạch được nói trong phần trên.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0