intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu về biến dạng cắt của vật liệu đá trong thân đập phòng chống lũ và xói mòn dạng khung nhỏ

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đập phòng chống lũ và xói mòn dạng khung nhỏ có cấu kiện đá hộc đổ vào bên trong thân còn được gọi là đập rọ đá. Độ ổn định của loại đập này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong đó có biến dạng cắt dưới tác động của áp lực đất. Đây là một yếu tố quan trọng phải được xét đến trong tính toán ổn định cũng như trong thiết kế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu về biến dạng cắt của vật liệu đá trong thân đập phòng chống lũ và xói mòn dạng khung nhỏ

NGHIÊN CỨ U VỀ BIẾN DẠNG CẮT CỦA VẬT LIỆU ĐÁ TRONG THÂN ĐẬP<br /> PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ XÓ I MÒ N DẠNG KHUNG NHỎ<br /> TS Đặng Quốc Dũng1 , GS. TS Yoshiharu Ishikawa2<br /> 1. Viện Kỹ Thuật Biển, 2. Trường Đại Học Nông Nghiệp và Công Nghệ Tokyo, Nhật Bản<br /> <br /> Tóm tắt: Đập phòn g chống lũ v à xói m òn dạn g kh un g nhỏ có cấu kiện đá hộ c đổ vào bên trong<br /> thân còn được gọi là đập rọ đá. Độ ổn định của loại đập này phụ th uộc vào nhiều yếu tố khác<br /> nhau trong đó có biến dạng cắt dưới tác động của áp lực đất. Đây là một yếu tố quan trọng phải<br /> được xét đến tron g tính toán ổn định cũng nh ư trong thiết kế. Để kiểm tra lực kh án g cắt và mặt<br /> trượt của vật liệu đá đổ vào do biến dạn g cắt, tiến hành thí ngh iệm m ô hình. Dựa trên nhữn g kết<br /> quả thí nghiệm sẽ phát triển công thức tính toán lực kháng cắt.<br /> Từ khóa: thí nghiệm m ô hình, biến dạng cắt, đá hộc đổ vào, đập phòng chống lũ và xói<br /> m òn.<br /> <br /> Summary: Small ch eck dams with rockfill materials h ave the t wo m ain types, n am ely woo den<br /> crib or steel frame. The stability of them depends on var io us f actors in which the shear<br /> deformation under the actions of earth pressure is an important factor that m ust be considered in<br /> computing stability and in design. The dam m odel experiments were con ducted to examine the<br /> <br /> I. GIỚI THIỆU đất trong cấu trúc đập, T erz aghi (1945)<br /> Độ ổn định của đập khung gỗ hoặc thép cho rằng cấu trúc bị phá hỏng do lự c cắt<br /> rất khác so với đập bê tông và đập đất, trong đất xuất hiện t heo mặt phẳng thẳng<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau đứng dọc theo đư ờng trung t âm của<br /> trong đó biến dạng cắt là một yếu tố rất khung đập thép dạng tròn do bị nghiêng<br /> quan trọng cần phải được xem xét trong gây ra. Bên cạnh lý thuyết kháng cắt dọc<br /> việc tính toán độ ổn định cũng như trong của Terzaghi, Cumm ings (1957) đưa ra lý<br /> thiết kế. Dư ới t ác động của áp lực đất, đập thuyết “kháng cắt ngang” về sự hư hại của<br /> sẽ bị biến dạng. Độ lớn của biến dạng cắt đập thép khung tròn do lực cắt ngang<br /> sẽ phụ thuộc vào vật liệu đổ vào khung. trong đất đổ vào. Để đạt đư ợc độ ổn định,<br /> Do đó, việc xác định ảnh hư ởng của sự kháng cắt của đất theo m ặt phẳng dọc<br /> thay đổi vật liệu đổ vào trên biến dạng cắt hoặc ngang cùng với ma sát giữ a các khóa<br /> là hết sứ c cần thiết. Thân đập dạng khung liên động của khung phải bằng hoặc lớn<br /> được đổ đầy bằng đá có cạnh với độ thấm hơn ngoại lự c tác động. Kitajima (1962)<br /> cao để loại bỏ áp lực thủy t ĩnh và kháng kiến nghị một phương pháp tính toán độ<br /> lại áp lự c đất. Liên quan t ới sức kháng cắt ổn định do biến dạng cắt của đập khung<br /> của vật liệu đá và tròn bằng cách so sánh mômen kháng cắt<br /> <br /> <br /> 1<br /> của đất đổ vào với mômen của ngoại lự c. đập này sẽ đư ợc phát triển. Đồng t hời, cơ<br /> Katsuki và nnk (1991) giới thiệu một bản sẽ hiểu đư ợc trạng t hái hư hại do biến<br /> phương pháp ư ớc lượng lực kháng cắt và dạng cắt đối với đập khung, qua đó có<br /> mômen của đá trong đập khung thép bằng hướng giải quy ết để cân nhắc tốt hơn<br /> thí nghiệm. Itoh và nnk (1997) giới thiệu trong thiết kế.<br /> phương pháp tiếp cận biến dạng cắt bằng II. BỐ TRÍ MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM<br /> thí nghiệm và lời giải số. Áp dụng công Gỗ thông (Cryptomeria japonica) được sử<br /> thức của các nghiên cứu trên vào tính toán dụng để xây dự ng mô hình thí nghiệm,<br /> biến dạng cắt, khi ngoại lực tập trung tác đây là loại cây được trồng rất nhiều tại<br /> dụng lên tường sau đặt tại vị trí 2/3 chiều Nhật Bản và đang nằm trong chương trình<br /> cao đập (tính từ trên xuống) cho thấy: áp tỉa thư a hàng năm của chính phủ. Việc<br /> lực đất và m ômen kháng cắt tính ra là rất chọn khung gỗ sẽ cho phép thực hiện thí<br /> nhỏ so với thực tế điều kiện của dạng đập nghiệm nhiều lần thay vì khung thép chỉ<br /> khung, lý do là vì phư ơng thức thí nghiệm thực hiện được 1 lần do ứng suất vượt qua<br /> và mục đích thí nghiệm khác nhau. Do đó, giới hạn dẻo. Mô hình đập với kích thước<br /> trong nghiên cứ u này, chúng t ôi thự c hiện 0.8m x 1,2m x 1.06m, trong đó phần kích<br /> thí nghiệm mô hình có kích thước chuẩn thước bao quanh rọ đá là 0.5m x 0,9m x<br /> theo phư ơng pháp thiết kế được đề xuất 1.06m (hình 1 & 2). Cấu trúc được kết<br /> bởi T S. Đặng Quốc Dũng và nnk (2007) hợp từ gỗ tròn đường kính 100mm và gắn<br /> cho đập khung gỗ. Thí nghiệm được thực kết bởi bu-lông đường kính 12mm. Công<br /> hiện tại phòng N ghiên cứ u Kỹ thuật Kiểm cụ thí nghiệm bao gồm: kích thủy lự c<br /> soát Xói mòn và T hủy văn, Trư ờng Đại (dung lượng tải nạp 100kN) dùng để tác<br /> Học Nông N ghiệp và Công Nghệ Tokyo, động tải trọng lên thân đập, vị trí đặt kích<br /> Nhật Bản. T hứ nhất, thí nghiệm nhằm làm xem hình 2. Độ cao đặt t ải nạp tư ơng<br /> rõ tính chất của lực kháng cắt của vật liệu đương với điểm đặt của tổng áp lự c đất<br /> đá bên trong thân đập. Thứ hai, góc trư ợt (ngoại lực) tác dụng lên tường sau trong<br /> của vật liệu đá khi đập bắt đầu chịu áp lực thực tế. T ải trọng được truyền trực tiếp<br /> được quan sát để nghiên cứu sự thay đổi qua toàn bộ cấu trúc thông qua lớp đệm<br /> trạng thái kháng cắt của toàn cấu trúc.<br /> Dựa trên những kết quả thí nghiệm, công<br /> thức t ính toán cho lực kháng cắt của loại<br /> <br /> <br /> 2<br /> gỗ tại tường sau của mô hình. Nền và khung thân được cố định bởi các<br /> neo môm en và khung thép bên dưới<br /> khung đá không bị trượt và lật nhào. Do<br /> đó, chỉ có kháng lự c cắt xuất hiện trong<br /> thí nghiệm. 6 thước đo chuyển vị được<br /> theo phương ngang tại đỉnh (1.0m ), giữ a<br /> (0.6m) và gần cuối chân đập (0.13m) tính<br /> từ nền. Trong đó, 3 thư ớc theo m ặt phải<br /> lần lượt được đặt tên là R-top, R-middle,<br /> và R-low; 3 thước t heo mặt trái là L-top,<br /> L-m iddle, và L-low. Để đo độ chuy ển vị<br /> thẳng đứng của mặt phía thư ợng lưu, 2<br /> thước đo được thiết định thẳng đứng lần<br /> lượt tại vị trí tường trái và tường phải và<br /> được gọi là R-vertical and L-vertical.<br /> <br /> Hình 1: Thiết bị và mô hình thí nghiệm Ngoài ra một thiết bị đo chuyển vị tự<br /> <br /> (Phía trái, mặt nam)<br /> động cũng đư ợc lắp đặt ngay giữ a tư ờng<br /> (Phía thượng lưu, mặt đông)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.2m trước của mô hình tại độ cao 1.0m để<br /> (Phía hạ lưu, mặt tây)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> kiểm tra lại mức độ chuyển vị ngang của<br /> 6 thước đo. Tải nạp từ kích thủy lự c được<br /> 0.8m<br /> 0.5m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ghi tự động cùng với chuyển vị thông qua<br /> máy tính gắn kết với cảm biến. Đá đổ vào<br /> (Phía phải, mặt bắc)<br /> có hệ số đồng nhất Cu = 1.39 (bảng 1).<br /> Nhìn từ bên trên<br /> Kích thủy lực<br /> Đường cong cấp phối hạt được chỉ ra<br /> <br /> 0.9m<br /> trong hình 3. Khe hở giữa các thành phần<br /> cấu thành khung là 60mm để đá không bị<br /> lọt ra ngoài trong khi thí nghiệm.<br /> 1.06m<br /> 0.35m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhìn từ bên hông<br /> Hình 2: Mô hình nhìn từ bên trên và bên hông<br /> <br /> <br /> 3<br /> III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM Bảng 1. Chi tiết vật liệu đá đổ vào<br /> Khối<br /> 3.1 Thí nghiệm xác định lực kháng cắt Hệ số<br /> Khối lượng<br /> 100 Trường đồng<br /> lượng thể<br /> 90 hợp 2 (kg) tích nhất<br /> 80<br /> Cu<br /> Tỷ lệ phầ n trăm cá c hạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70 (T/m 3 )<br /> nhỏ hơn( %)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> 50<br /> Lần 1 683.51 1.43<br /> 1.39<br /> 40<br /> Lần 2 681.04 1.43<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 125 mm<br /> 10 100 Phía hạ lưu, mặt tây<br /> Đường kính hạt (mm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mm<br /> 180<br /> Hình 3: Đường cong cấp phối hạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 900 m m<br /> Tải trọng và chuyển vị ngang đư ợc đo tự<br /> động một cách đồng thời mỗi giây 1 lần<br /> bởi cảm biến kết nối với máy tính. Mức<br /> gia tải 2kN cho phép quan sát tốt biến<br /> dạng dẻo m à vẫn đảm bảo đúng chức 500 mm<br /> năng làm việc của khung đập. Sau mỗi Hình 4: Vị trí của 4 dây kẽm trong vật<br /> <br /> cấp gia t ải, áp lực sẽ được trả về 0kN, sau liệu đá (4 điểm khoanh tròn)<br /> đó lại tiến hành bư ớc gia tải tiếp theo. Tại<br /> thời điểm chuyển vị của R-top và L-top - Thí nghiệm kích tải nạp khi khung có đá<br /> vượt quá 120mm (khoảng 10% chiều rộng đổ vào (trường hợp 2): thực hiện 2 lần.<br /> đập) thí nghiệm sẽ dừ ng lại do mô hình Sau mỗi lần hoàn thành 1 trư ờng hợp thí<br /> không còn đảm bảo đúng chức năng tại nghiệm, mô hình sẽ được xử lý sạch sẽ và<br /> mức chuyển vị này. Mức chuy ển vị ngang đổ đá mới lại từ đầu để đảm bảo lần thí<br /> 120mm là điều kiện để kết thúc một lần nghiệm sau đạt trạng thái tốt nhất, loại trừ<br /> thí nghiệm. Các trường hợp thí nghiệm thấp nhất khả năng có sai số do lần thí<br /> lần lượt như sau: nghiệm trước để lại.<br /> - Thí nghiệm kích tải nạp khi chỉ có 3.2 Thí nghiệm xác định mặt trượt<br /> khung, không có đá đổ vào, (trư ờng hợp Thí nghiệm để xác định mặt trượt được<br /> 1): thực hiện 4 lần. thực hiện bằng cách sử dụng 4 dây thép<br /> mỏng không liên kết với nhau (mỗi dây<br /> dài 1.3m, đư ờng kính 1.5mm) đặt thẳng<br /> <br /> <br /> 4<br /> đứng bên trong vật liệu đá và dọc theo Đối với m ặt trượt, giá trị 4 điểm bị uốn<br /> chiều rộng đập (hình 4). Việc định vị các cong lớn nhất (quan sát tại chuyển vị<br /> dây ở vị trí t hẳng đứng sẽ đư ợc tiến hành ngang 120mm sau khi đã dừng thí<br /> trước, sau đó đá sẽ đư ợc đổ đầy vào thân nghiệm) được xấp xỉ tuyến tính như trên<br /> đâp. 4 điểm bị uốn cong lớn nhất trên 4 hình 7. Do vậy, ta thấy góc mặt trư ợt là<br /> dây kẽm chỉ ra m ặt trượt của đá. Thí khoảng 300 khi chuyển vị đạt 120mm.<br /> nghiệm sử dụng dây thép mỏng nhằm hạn 14<br /> <br /> chế tối đa lự c kháng của dây lên mô hình 12<br /> <br /> và dễ quan sát điểm uốn cong hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lực kháng cắt (kN)<br /> 10<br /> <br /> 8<br /> IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 6<br /> 4.1 Kết quả đánh giá lực kháng cắt và<br /> 4<br /> mặt trượt 2<br /> T/h (2): Trung bình<br /> <br /> <br /> Tải trọng t ác dụng và chuyển vị trong 0<br /> 0 20 40 60 80 100 120 140<br /> trường hợp 1 & 2 được chỉ ra trong hình 5. Chuyể n vị (mm)<br /> Sứ c kháng cắt của khung đư ợc tính trung Hình 6. Lực kháng cắt của đá<br /> bình từ 4 lần thí nghiện của trường hợp 1.<br /> 50<br /> Lự c kháng cắt được t ính bằng cách lấy tải<br /> Chiều ca o đập H (cm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> nạp trừ cho kháng khung. Kháng cắt của<br /> 30<br /> đá đư ợc tính trung bình từ 2 lần thí<br /> nghiệm của trư ờng hợp 2. Lự c kháng cắt 20<br /> 30<br /> 0<br /> <br /> y = 0.5694x<br /> đạt giá trị lớn nhất là 13.4 kN tại chuyển 10 2<br /> r = 0.955<br /> <br /> vị 80mm (hình 6). 0<br /> 25 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90<br /> T/h ( 2) (lần 1)<br /> T/h ( 2) (lần 2) Chiều rộng đập B (cm)<br /> 20 T/h (1)<br /> Hình 7: Xác định mặt trượt của đá<br /> 15<br /> Tải nạp (kN)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 4.2. Kết quả tính lực kháng cắt bằng<br /> <br /> 5<br /> phương pháp giải tích<br /> Thí nghiệm về m ặt trư ợt cho thấy áp lự c<br /> 0<br /> 0 20 40 60 80 100 120 140 đá chủ yếu là áp lực thụ động. Áp lực chủ<br /> Chuyển vị (mm)<br /> động là tư ơng đối nhỏ và có thể bỏ qua.<br /> Hình 5: Tải nạp và chuyển vị<br /> Lực tác động lên khối đá trên mặt trượt<br /> <br /> <br /> 5<br />  <br /> Trong đó:<br /> H, B: chiều cao và rộng đập; P1: t ải nạp;<br /> P: áp lực đá thụ động (tương ứ ng với lự c<br /> H W kháng cắt của đá); W: trọng lư ợng khối đá<br /> P1 trên mặt trượt ; T: ma s át tại mặt trượt; N:<br /> δ phản lự c lên khối đá trên m ặt trượt; V: lự c<br /> T neo để cố định thân đập vào nền đập; δ :<br /> N góc ma sát giữa tải nạp và tư ờng sau;  :<br />    góc mặt trượt;  ,  : góc ma s át trong và<br /> B<br /> V trọng lượng riêng của đá.<br /> Hình 8: Lực tác dụng lên vật liệu đá Cùng với thí nghiệm xác định lực kháng<br /> <br /> P1 cắt và mặt trượt, chúng tôi đồng thời tiến<br /> V<br /> P δ hành thí nghiệm xác định góc ma sát<br /> 900    <br />   trong của đá đổ vào với kết quả tính toán<br />  R W<br />  = 440. T uy nhiên, qui trình thí nghiệm<br /> N<br /> và kết quả chi tiết về góc ma s át sẽ được<br /> T<br /> trình bày trong một bài báo khác. Áp<br /> dụng công thứ c (1) cho các thông số của<br /> mô hình: H = 1.06m, B = 0.9m , L = 0.5m,<br />   14 .3kN/m 3 ,  = 440 ta thu được Pmax =<br />  13.2kN. Kết quả này gần đúng với kết quả<br /> thí nghiệm là 13.4kN. Do vậy lý t huyết<br /> <br /> Hình 9: Sơ đồ lực phân tích từ mô hình tính toán đưa ra là hợp lý và công t hức (1)<br /> đưa vào thực tế thiết kế biến dạng cắt là<br /> được biểu diễn trong hình 8. Kết quả tính khả thi.<br /> toán áp lự c đá thụ động từ sơ đồ lực (hình<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 9) trên một mét chiều dài đập như sau:<br /> Kết quả cho thấy không giống như nghiên<br />           <br /> Pmax  B tan    2 H  B tan     tan 2    cứu riêng biệt của T erz aghi và Cumm ings<br /> 2  4 2   4 2   4 2<br /> (1) cho đập thép khung tròn, hư hại do biến<br />   dạng cắt xuất hiện t heo mặt phẳng ngang<br /> Pmax khi   <br /> 4 2 và dọc. Đối với đập khung chữ nhật (gỗ<br /> <br /> 6<br /> hoặc thép), khi tổng áp lự c đất tại tường như áp lự c bị động và chiếm ư u thế toàn<br /> sau (ngoại lực) đặt tại 2/3 chiều cao đập bộ quá trình. Dựa trên nhữ ng kết quả thí<br /> tính từ trên xuống, mặt trư ợt sẽ xuất hiện nghiệm, công thức tính toán lự c kháng cắt<br /> theo mặt nghiêng. Góc trượt khoảng 300 đã được phát triển. Hiểu về cơ chế biến<br /> khi chuyển vị đạt 120mm. Lực kháng cắt dạng cắt của đá hộc trong thân đập s ẽ<br /> của vật liệu đá đổ vào đã được làm rõ. Áp đóng vai trò quan trọng trong việc phát<br /> lực kháng của đá bên trong đóng vai trò triển phư ơng pháp gia cư ờng kháng lại<br /> biến dạng cắt trong tương lai gần.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cumm ings, E.M. (Sept., 1957) Cellular coffers dam and docks, ASCE Proceedings WW-3.<br /> 2. Itoh, K., Katsuki, S., Ishikawa, N., Abe, S. (1997): Shear resistance of filled m aterial<br /> considering the compaction effect and an application to the cellular check dam design. Journal of<br /> Japan Society of Civil Engineers, No.570/I-40, pp. 187-201 (in Japanese).<br /> 3. Katsuki, S., Ishikawa, N., Ohira, Y., Suzuki, H. (1991): An estim ation m ethod of shear<br /> resistance force and earth pressure of fill m aterials in the steel m ade Sabo structure. Journal of<br /> Japan Society of Civil Engineers, No.410/I-15, pp. 97-106 (in Japanese).<br /> 4. Kitajim a, S. (1962): Destruction of cellular structures on bedrocks, Soil and Foundation,<br /> Vol.10, No.8, p.25-33 (in Japanese).<br /> 5. Quoc Dung Dang, Yoshiharu Ishikawa, Hiroyuki Nakam ura, Katsushige Shiraki. Evaluating<br /> m ethod of durability of small wooden crib dam s with considering the deterioration rate, the<br /> Journal of Japan Society of Erosion Control Engineering (JSECE), Vol.60, No.2, pp.13-24, July<br /> 2007.<br /> 6. Terzaghi, K. (1945): Stability and stiffness of cellular cofferdam s, ASCE, Transaction, Vol.110,<br /> 1945.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2