TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH<br />
GIÁM SÁT ĐỘ DỰ TRỮ ỔN ĐỊNH TĨNH CHO<br />
HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015<br />
A STUDY ON DEVELOPING A PROGRAM TO MONITOR<br />
THE STABILITY RESERVE LEVEL OF VIETNAM POWER<br />
SYSTEM IN 2015<br />
<br />
NGÔ VĂN DƢỠNG<br />
Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Công suất tại các nút phụ tải của hệ thống điện thường xuyên thay đổi để đáp<br />
ứng nhu cầu của hộ tiêu thụ, khi phụ tải tăng đến một mức nào đó sẽ dẫn đến<br />
sụp đổ điện áp, gây mất ổn định hệ thống làm tan rã lưới. Việc xác định được độ<br />
dự trữ ổn định ứng với một trạng thái vận hành thực tế có ý nghĩa quan trọng<br />
trong quá trình quản lý vận hành hệ thống điện. Bài báo trình bày phương pháp<br />
xây dựng miền làm việc cho phép theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh trên mặt<br />
phẳng công suất để đánh giá độ dự trữ ổn định tĩnh cho hệ thống điện. Áp dụng<br />
xây dựng chương trình giám sát ổn định cho Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn<br />
2015.<br />
ABSTRACT<br />
The power at the load bus of the power system always changes to meet the<br />
electrical ulitisation demand. However, when the boost load reaches a certain<br />
level, there will be collapsing voltage, the power system becomes unstable and<br />
will be separated into small systems. Identifying the stability reserve in conformity<br />
with a certain practical operation condition is very important for management and<br />
operation the system. This paper presents a method to build a possible operation<br />
region in the power plane of load bus which works in comply with the stability limit.<br />
This method is used to build a program to monitor the stability reserve of<br />
Vietnam’s power system in 2015.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhu cầu năng lƣợng<br />
cũng ngày một gia tăng trong đó năng lƣợng điện<br />
đóng vai trò rất quan trọng. Do đó phụ tải Hệ thống Q<br />
điện liên tục phát triển và mở rộng dẫn đến việc quản o<br />
lý và vận hành hệ thống cũng ngày càng khó khăn và<br />
QF<br />
phức tạp hơn. Đối với các hệ thống điện nhỏ, đƣờng b a Qpt<br />
dây truyền tải ngắn thì khả năng tải của các đƣờng<br />
dây thƣờng bị giới hạn bởi điều kiện phát nóng và<br />
tổn thất điện áp, đối với các hệ thống điện lớn thì U<br />
điều kiện ổn định hệ thống là yếu tố quyết định khả Ub U0 Ua<br />
năng tải của các đƣờng dây [1]. Thực tế vận hành Hình 1<br />
<br />
<br />
<br />
32<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
cho thấy hiện tƣợng sụp đổ điện áp dẫn đến tan rã lƣới đã diễn ra đối với nhiều hệ<br />
thống điện trên Thế giới nhƣ: Ở Mỹ - Canada ngày 14/8/2003, phía Nam London<br />
ngày 28/8/2003, Nam Thuỵ Điển và Đông Đan Mạch ngày 23/09/2003, Ý ngày<br />
28/09/2003 ..., đối với Hệ thống điện Việt Nam cũng đã xảy ra sự cố dẫn đến mất<br />
điện trên diện rộng vào các ngày 17/05/2005, 27/12/2006, 20/07/2007 và<br />
04/09/2007 [6]. Qua phân tích cho thấy tất cả các hiện tƣợng trên đều liên quan<br />
đến mất ổn định hệ thống. Đánh giá khả năng ổn định tĩnh của hệ thống điện<br />
thƣờng đƣợc phân tích theo ổn định điện áp (sự gia tăng công suất làm giảm thấp<br />
và sụp đổ điện áp nút tải dẫn đến tan rã lƣới) và ổn định góc pha (mất đồng bộ ở<br />
đầu cực máy phát), tuy nhiên độ dự trữ ổn định phân tích theo ổn định góc pha <br />
thƣờng lớn hơn nhiều so với độ dự trữ ổn định phân tích theo ổn định điện áp<br />
[2,8]. Do đó để giám sát độ dự trữ ổn định của hệ thống điện Việt Nam bài báo<br />
dựa theo tiêu chuẩn ổn định điện áp để tính toán đánh giá. Vấn đề ổn định điện áp<br />
gắn liền với sự tồn tại chế độ xác lập của hệ thống, sự gia tăng phụ tải làm giảm<br />
thấp điện áp và dẫn đến mất ổn định [3,7] (không tồn tại chế độ xác lập ứng với<br />
chế độ không hội tụ của bài toán giải tích mạng điện). Mặt khác, có thể đánh giá sự<br />
biến động điện áp nút tải theo đƣờng đặc tính Q(u) nhƣ trên hình 1. Ở trạng thái<br />
xác lập QF = Qpt sẽ tồn tại 2 điểm làm việc a và b, trong đó điểm a là điểm làm<br />
việc ổn định [2], khi phụ tải tăng thì điện áp sẽ giảm dần, đến khi Qpt = Q0 điện áp<br />
U = U0 thì hệ thống sẽ ở biên giới ổn định (điểm o) và khi Qpt > Q0 thì hệ thống sẽ<br />
mất ổn định (không tồn tại chế độ xác lập). Nhƣ vậy để xác định độ dự trữ ổn định<br />
có thể sử dụng phƣơng pháp làm nặng chế độ (tăng dần phụ tải) để tìm điểm giới<br />
hạn ổn định (điểm bắt đầu xảy ra chế độ không hội tụ của bài toán giải tích mạng<br />
điện). Bài báo sử dụng phƣơng pháp này kết hợp với chƣơng trình tính toán chế độ<br />
xác lập để xây dựng miền làm việc cho phép trên mặt phẳng công suất cho các nút<br />
tải của Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015.<br />
2. Phương pháp tính và sơ đồ thuật toán<br />
2.1. Phương pháp xây dựng miền làm việc cho phép<br />
Qui hoạch phát triển Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015 đã đề xuất<br />
nhiều phƣơng án [4], bài báo sử dụng tổng sơ đồ VI nhƣ hình 2 để nghiên cứu xây<br />
dựng chƣơng trình giám sát ổn định. Công suất tại các nút phụ tải của hệ thống<br />
điện liên tục thay đổi theo thời gian, vấn đề đặc biệt quan tâm trong quá trình vận<br />
hành là tại mỗi thời điểm cần xác định đƣợc độ dự trữ ổn định tĩnh. Độ dự trữ ổn<br />
định vừa phụ thuộc công suất nút khảo sát, vừa phụ thuộc công suất các nút khác<br />
cũng nhƣ công suất phát của các nhà máy đang vận hành, nói chung là phụ thuộc<br />
vào trào lƣu công suất trong toàn hệ thống. Do đó để đánh giá độ dự trữ ổn định<br />
bài báo chọn phƣơng pháp xây dựng miền làm việc cho phép cho nút tải trên mặt<br />
phẳng công suất. Giả sử xây dựng đƣợc đƣờng đặc tính giới hạn ổn định hợp với<br />
hệ trục tọa độ xác định đƣợc miền làm việc cho phép trên mặt phẳng công suất nhƣ<br />
hình 3, O(Q0,P0) là một điểm làm việc ổn định (Q0, P0 là công suất nút phụ tải).<br />
Căn cứ vào khoảng cách từ O đến đƣờng giới hạn cho phép xác định đƣợc độ dự<br />
<br />
<br />
33<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
LAI CHÂU<br />
HUỘI QUẢNG NHẬP TRUNG QUỐC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
VIỆT TRÌ<br />
SÓC SƠN<br />
2x450MVA<br />
2x900MVA<br />
QUẢNG NINH<br />
450MVA<br />
THUỶ ĐIỆN SƠN LA<br />
SƠN LA MÔNG DƢƠNG<br />
2x600MVA<br />
<br />
<br />
THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH THƢỜNG TÍN<br />
HOÀ BÌNH 2x450MVA<br />
2x450MVA<br />
<br />
<br />
<br />
NHO QUAN<br />
2x450MVA<br />
<br />
NHIỆT ĐIỆN THỦ ĐỨC<br />
HÀ TỈNH<br />
2x450MVA<br />
DI LINH<br />
450MVA<br />
THỦ ĐỨC<br />
2x900MVA<br />
VŨNG ÁN<br />
450MVA SONG MÂY<br />
2x600MVA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÂN ĐỊNH<br />
2x450MVA<br />
ĐÀ NẴNG<br />
2x450MVA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DỐC SỎI<br />
2x450MVA<br />
PHÚ LÂM<br />
2x900MVA<br />
<br />
PLEIKU<br />
2x450MVA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ô MÔN<br />
2x450MVA<br />
NHẬP LÀO<br />
<br />
<br />
ĐẮKNÔNG HÓC MÔN NHÀ BÈ PHÚ MỸ<br />
YALY 2x450MVA 2x600MVA 2x600MVA 2x450MVA<br />
<br />
<br />
Hình 2<br />
trữ ổn định, oa là độ dự trữ công suất tác dụng khi giữ Q không đổi, oc là độ dự<br />
trữ công suất phản kháng khi giữ P không đổi và ob là độ dự trữ ổn định khi giữ<br />
hệ số công suất không đổi. Để xác định đƣợc đƣờng đặc tính giới hạn tại một nút<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
phụ tải bài báo sử dụng phần mềm tính toán giải tích mạng điện và phƣơng pháp<br />
làm nặng chế độ. Giữ cố định giá trị P, tăng dần Q cho<br />
đến khi hệ thống chuyển từ trạng thái ổn định sang trạng P<br />
thái mất ổn định, tại đó xác định đƣợc một điểm trên đặc a<br />
tính giới hạn, thay đổi P và tính toán tƣơng tự sẽ tìm<br />
đƣợc tập hợp điểm nằm trên đặc tính giới hạn, nối các b<br />
điểm này lại xác định đƣợc miền làm việc cho phép của P O c<br />
công suất phụ tải theo điều kiện giới hạn ổn định.<br />
0 *<br />
2.2. Xây dựng sơ đồ thuật toán Q<br />
Dựa theo phƣơng pháp đã trình bày ở mục 2.1, Q0<br />
sử dụng chƣơng trình CONUS để tính toán chế độ xác Hình 3<br />
lập và xây dựng sơ đồ thuật toán chƣơng trình xác định<br />
miền làm việc cho phép theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh cho Hệ thống điện<br />
Việt Nam giai đoạn 2015 nhƣ hình 4.<br />
Bắt đầu<br />
<br />
<br />
Vẽ sơ đồ HTĐ <br />
i=0; Pti=0<br />
<br />
Đọc file số liệu HTD.abc <br />
i=i+1<br />
<br />
Ghi lại số liệu vào file MP.abc <br />
Pti=Pti+P<br />
<br />
Tính toán CĐXL và hiển thị <br />
thông số chế độ lên sơ đồ<br />
Qti=-Q<br />
<br />
C<br />
Thay đổi số liệu Qti=Qti+Q<br />
<br />
<br />
K K Tính toán CĐXL<br />
Kiểm tra ổn định<br />
<br />
C HT ổn định<br />
<br />
Chọn nút khảo sát <br />
Biểu diễn (Qti,Pti) lên đồ thị<br />
<br />
Vẽ miền làm việc cho phép <br />
Qti=0<br />
<br />
Kết thúc <br />
K Nối các điểm (Qti,Pti)<br />
C <br />
Bắt đầu<br />
Hình 4<br />
<br />
<br />
<br />
35<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
3. Chương trình giám sát ổn định cho Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015<br />
3.1. Giới thiệu chương trình GSOD<br />
Trên cơ sở sơ đồ thuật toán ở trên, tác giả đã xây dựng phần mềm GSOD<br />
mô phỏng vận hành và giám sát độ dự trữ ổn định cho Hệ thống điện Việt Nam<br />
giai đoạn 2015. Khởi động chƣơng trình trên màn hình xuất hiện giao diện các<br />
chức năng nhƣ hình 5a:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5a Hình 5b<br />
<br />
- Mô phỏng vận hành HTĐ: Chức năng này cho phép khảo sát các chế độ vận hành<br />
Hệ thống điện, khi cho thay đổi các thông số vận hành nhƣ công suất phụ tải, công<br />
suất phát của nhà máy điện hoặc thay đổi cấu trúc hệ thống (đóng cắt các đƣờng<br />
dây truyền tải), chƣơng trình sẽ tính toán chế độ xác lập và hiển thị các thông số<br />
chế độ lên sơ đồ, chúng ta có thể quan sát trực tiếp trên màn hình máy tính (hình<br />
5b) nhƣ đang vận hành hệ thống điện thực tế. Chƣơng trình còn có chức năng hỗ<br />
trợ bằng cách sử dụng các phím lên, xuống, qua, lại để di chuyển sơ đồ trên màn<br />
hình cho phép quan sát đƣợc tất cả<br />
các nút của hệ thống điện.<br />
- Đánh giá dự trữ ổn định tĩnh:<br />
Chức năng này dùng để xác định<br />
miền làm việc cho phép theo điều<br />
kiện giới hạn ổn định tĩnh của<br />
công suất phụ tải trên mặt phẳng<br />
công suất, dùng chuột để chọn nút<br />
cần khảo sát, chƣơng trình sẽ vẽ<br />
đƣờng đặc tính giới hạn ổn định<br />
hợp với hệ trục toạ độ xác định<br />
miền làm việc của công suất phụ<br />
tải nhƣ hình 6. Trên đồ thị biểu<br />
diễn điểm làm việc hiện tại, dựa Hình 6<br />
vào khoảng cách từ điểm làm việc đến đặc tính giới hạn ổn định để đánh giá độ dự<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
trữ ổn định nhƣ đã trình bày trong mục 2.1. Chƣơng trình còn có chức năng hỗ trợ<br />
để chọn độ chính xác tính toán nhằm tăng tốc độ xây dựng miền làm việc cho<br />
phép. Bình thƣờng chọn độ chính xác lớn để chƣơng trình có thể tính toán trong<br />
thời gian thực (online), khi quan sát thấy điểm làm việc tiến gần đến đặc tính giới<br />
hạn nên chọn lại độ chính xác bé để có thể đánh giá chính xác độ dự trữ hiện tại<br />
nhằm tìm các biện pháp điều khiển thích hợp để tăng độ dự trữ ổn định cho hệ<br />
thống.<br />
- Hướng dẫn sử dụng: Tóm tắt một số hƣớng dẫn nhanh để sử dụng phần mềm.<br />
3.2. Đánh giá khả năng ổn định của hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015<br />
Để đánh giá ảnh hƣởng của công suất các nút phụ tải đến khả năng ổn định<br />
tĩnh của hệ thống, thực hiện chạy chƣơng trình GSOD ở chế độ cao điểm (công<br />
suất các nút tải lớn hơn 60% công suất cực đại), lần lƣợt khảo sát miền làm việc<br />
của các nút<br />
tải [5]. Kết<br />
quả cho thấy<br />
các nút gần<br />
Giới hạn ổn định<br />
nguồn công Giới hạn ổn định<br />
suất lớn nhƣ Giới hạn khả năng tải MBA<br />
Sơn La, Hoà<br />
Bình, Phú<br />
Mỹ miền làm Giới hạn khả năng tải MBA<br />
<br />
việc cho phép<br />
khá rộng lớn<br />
hơn miền làm<br />
việc theo Hình 7a Hình 7b<br />
điều kiện giới hạn khả năng tải của MBA (hình 7a), do đó trong vận hành việc thay<br />
đổi công suất các nút nầy hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến khả năng ổn định của hệ<br />
thống. Các<br />
nút nằm trên<br />
tuyến đƣờng<br />
dây 500kV<br />
liên lạc Bắc -<br />
Nam nhƣ Hà<br />
Tĩnh, Vũng<br />
Áng, Đà<br />
Nẵng có miền<br />
làm việc cho<br />
phép hẹp,<br />
đƣờng đặc<br />
tính giới hạn Hình 8a Hình 8b<br />
ổn định giao cắt với đƣờng đặc tính giới hạn khả năng tải của MBA (hình 7b), do<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
đó trong vận<br />
hành phải<br />
thƣờng xuyên<br />
giám sát độ<br />
dự trữ ổn<br />
định của các<br />
nút này. Cũng<br />
qua khảo sát<br />
cho thấy miền<br />
làm việc cho<br />
phép thay đổi<br />
theo trào lƣu<br />
công suất Hình 9a Hình 9b<br />
trong hệ thống, có thể mở rộng miền làm việc cho phép bằng cách tăng công suất<br />
phát các nhà máy hoặc bù công suất phản kháng các nút lân cận. Ví dụ miền làm<br />
việc cho phép của nút Vũng Áng ở chế độ cao điểm nhƣ hình 8a, nếu bù công suất<br />
phản kháng cho nút Hà Tĩnh 200Mvar và nút Đà Nẵng 200Mvar thì miền làm việc<br />
đƣợc mở rộng nhƣ hình 8b. Khi quan sát thấy điểm làm việc tiến gần đến đƣờng<br />
đặc tính giới hạn ổn định (độ dự trữ ổn định bé), có thể thực hiện bù công suất<br />
phản kháng hoặc sa thải phụ tải tại nút khảo sát để dịch chuyển điểm làm việc cách<br />
xa đặc tính giới hạn (tăng độ dự trữ ổn định). Ví dụ ứng với phụ tải nút Đà Nẵng là<br />
(630 +j450) MVA thì điểm làm việc lân cận biên giới ổn định nhƣ hình 9a, nếu<br />
thực hiện bù một lƣợng công suất phản kháng 200MVar thì điểm làm việc dịch xa<br />
đặc tính giới hạn ổn định nhƣ hình 9b.<br />
4. Kết luận<br />
Sử dụng modul tính toán của chƣơng trình CONUS [2], bài báo đã xây<br />
dựng đƣợc chƣơng trình GSOD cho phép đánh giá một cách trực quan độ dự trữ<br />
ổn định tĩnh theo công suất các nút phụ tải của hệ thống điện Việt Nam giai đoạn<br />
2015. Thực tế vận hành công suất phụ tải thƣờng xuyên thay đổi theo thời gian,<br />
chƣơng trình giúp cho ngƣời vận hành đánh giá đƣợc độ dự trữ cần thiết khi thực<br />
hiện tăng giảm công suất tại một nút bất kỳ, đồng thời cảnh báo những trạng thái<br />
nguy hiểm có thể dẫn đến mất ổn định hệ thống gây mất điện trên diện rộng.<br />
Bằng cách thao tác điều chỉnh trên chƣơng trình mô phỏng vận hành hệ<br />
thống điện để mở rộng miền làm việc cho phép hoặc dịch chuyển điểm làm việc<br />
cách xa đƣờng đặc tính giới hạn ổn định, từ đó tìm đƣợc phƣơng án điều khiển tối<br />
ƣu để nâng cao độ dự trữ ổn định cho các trạng thái đƣợc cảnh báo là nguy hiểm.<br />
Trong trƣờng hợp máy tính đƣợc kết nối với hệ thống SCADA để thu nhận<br />
thông tin về thông số vận hành của hệ thống điện thực tế cung cấp cho chƣơng<br />
trình GSOD. Khi đó, chƣơng trình cho phép nhân viên vận hành giám sát độ dự trữ<br />
ổn định của hệ thống điện đang vận hành trực tiếp trên màn hình máy tính, đồng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
thời nhanh chóng phát hiện đƣợc các trạng thái nguy hiểm để tìm cách điều khiển<br />
nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống.<br />
Tuy nhiên để có thể giám sát độ dự trữ ổn định trong thời gian thực<br />
(online), cần có một số xử lý trong thuật toán để tăng tốc độ tính toán của chƣơng<br />
trình, sử dụng máy tính có cấu hình mạnh, đồng thời phải cập nhật tất cả các thông<br />
số hệ thống theo đúng sơ đồ thực tế đang vận hành.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Lã Văn Út, Ngô Văn Dƣỡng (1998), Đánh giá ổn định Hệ thống điện hợp nhất<br />
qua các tiêu chuẩn thực dụng, Tạp chí khoa học và công nghệ số 16/1998.<br />
[2] Ngô Văn Dƣỡng (2002), Phân tích nhanh tính ổn định và xác định giới hạn<br />
truyền tải công suất trong hệ thống điện hợp nhất có các đường dây siêu cao<br />
áp, Luận án tiến sỹ.<br />
[3] Đinh Thành Việt, Ngô Văn Dƣỡng, Lê Hữu Hùng, Khảo sát quan hệ công<br />
suất tác dụng và điện áp tại nút tải để đánh giá giới hạn ổn định điện áp, Tạp<br />
chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng số 6(23)/2007.<br />
[4] Viện năng lƣợng - Tổng công ty Điện lực Việt Nam (2005), Tổng sơ đồ phát<br />
triển điện lực giai đoạn 2006-2015 có định hướng đến 2025, Hà Nội.<br />
[5] Nguyễn Hồng Sơn (2007), Nghiên cứu đánh giá độ dự trữ ổn định tĩnh cho<br />
Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015 trong thời gian thực, Luận văn thạc<br />
sỹ kỹ thuật.<br />
[6] Operation Group Report, Operation report on May 2005, December 2006 and<br />
September 2007, National Load Dispatch Center – EVN, Việt Nam.<br />
[7] C.W. Taylor (1994), Power System Voltage Stability, McGraw-Hill, New<br />
York.<br />
[8] P. Kundur (1994), Power System Stability and Control, McGraw Hill, New<br />
York.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
39<br />