BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ TRẦN THÀNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG ANH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ TRẦN THÀNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG ANH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THANH TÂM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thanh Tâm
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 04 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ 2 TS. Võ Tấn Phong 3 PGS.TS. Nguyễn Quyết Thắng 4 TS. Lại Tiến Dĩnh 5 TS. Nguyễn Thành Long
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 04 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ TRẦN THÀNH Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 21/03/1987 Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1441820153
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào
tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất, kiến nghị nâng cao sự hài lòng của sinh viên.
Nội dung đề tài gồm 05 nội dung chính: tổng quan về đề tài, cơ sở lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận kiến nghị. Đề tài đã tìm ra mô
hình, các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên và qua kết quả phân tích cũng
đã cho ra được phương trình hồi quy.
Hạn chế của đề tài là chưa nghiên cứu với lượng mẫu lớn, chưa nghiên cứu toàn
thể sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 23 tháng 01 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 04 năm 2018
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. LƯU THANH TÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu
của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực
hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong
luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài
liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo
đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Trần Thành
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô Khoa
Quản trị kinh doanh và Viện Đào tạo Sau đại học trường Đại học Công nghệ
TP.HCM đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua. Với
sự tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ của Quý thầy cô, tôi đã có được những kiến thức và
kinh nghiệm rất bổ ích.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với giảng viên hướng
dẫn TS. Lưu Thanh Tâm, Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô, các bạn đồng nghiệp, các anh chị học
viên và các bạn sinh viên khoa Tiếng Anh Trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô Khoa Tiếng Anh, Quý thầy cô
Viện đào tạo Sau đại học trường Đại học Công nghệ TP.HCM dồi dào sức khỏe và
luôn gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đỗ Trần Thành
iii
TÓM TẮT
Đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào
tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện trong bối cảnh giáo dục đại học đang dần được chấp nhận như là
một loại hình dịch vụ, các trường đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ cho đối tượng chủ
yếu của mình là sinh viên. Một áp lực không thể tránh khỏi đối với các trường là việc
tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng hiện đại mà trong đó triết lý làm hài lòng
sinh viên đang đóng vai trò chủ đạo. Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát 550
sinh viên đang tham gia học tại khoa Tiếng Anh Trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh, thời gian khảo sát từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2017.
Số liệu được phân tích qua phần mềm thống kê SPSS 20.0. Đề tài sử dụng hệ
số Cronbach’s alpha, phương pháp phân tích nhân tố (EFA) và hồi quy bội để đánh giá
sự hài lòng của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả rút ra được 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên: (1)
đội ngũ giảng viên, (2) chương trình đào tạo, (3) chương trình ngoại khóa, (4) đội ngũ
nhân viên phòng ban, (5) thư viện, (6) cơ sở vật chất, (7) công tác quản lý. Trong đó,
nhân tố đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, chương trình ngoại khóa có tác động
mạnh đến sự hài lòng. Nhìn chung, mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình
khá, Nhà trường và khoa Tiếng Anh cần quan tâm nhiều hơn đến năng lực của giáo
viên, chương trình đào tạo và chương trình ngoại khóa, giúp học viên hiểu rõ các thông
tin của khóa học và chọn lớp học, chọn môn học phù hợp trình độ của mình.
Qua đó, đề tài cũng đề xuất một số hàm ý quản trị về đội ngũ giảng viên,
chương trình đào tạo, chương trình ngoại khóa, đội ngũ nhân viên phòng ban, thư viện,
cơ sở vật chất, công tác quản lý để giúp nhà trường và khoa Tiếng Anh nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao các sinh viên.
Kết quả phân tích của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng, hữu ích để các nhà quản lý
của trường có những cải tiến thích hợp nhằm đáp ứng tối đa sự hài lòng cho sinh viên.
iv
ABSTRACT
The paper “Factors which affect the satisfaction of quality of training
services of Foreign Language students at the University of Technology of Ho Chi
Minh City” was carried out amidst the time when tertiary education has gradually been
considered as a form of service: universities are entities who render services to students
– their main customers. An unavoidable pressure which can be felt by these institutions
is to comply with modern quality management principles where student satisfaction
plays the main role. The paper presents results of a survey carried out among 550
undergraduate students of Foreign Language department at the University of
Technology of Ho Chi Minh City. The survey period starts in September and ends in
November 2017.
The figures have been analyzed with the statistics software PSS 20.0. The paper
utilizes Cronbach’s alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA) and multiple regression
method to evaluate the satisfaction of Accounting and Auditing students at the
University of Industry of Ho Chi Minh City. The result is seven factors which have
impact on the students’ satisfaction have been identified: (1) lecturers, (2) syllabus, (3)
extra-curriculum program, (4) administration staff, (5) library, (6) facilities, and (7)
management. Among those six factors, lecturers, syllabus, and extra-curriculum
program have a strong effect on the satisfaction. In general, the students’ satisfaction is
rated fair. The university and the Foreign Language Department should pay more
attention to the capability of the lecturers, the syllabus, and the extra-curriculum, as well
as help their students to understand more clearly the information about the courses and
guide them in selecting courses and subjects which can suit their level.
Through the paper, there are implicit recommendations relating to the
management of lectures, syllabus and training programs, extra-curriculum programs,
administration staff, library, facilities and management in order to support the university
and the Foreign Language Department to advance further the quality of training
activities to meet the gradually higher demands from the students.
The results of the analysis will serve as an important and useful base for
managers and administrators of the institution to make appropriate improvements to
maximize the students’ satisfaction.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................... iii
ABSTRACT ........................................................................................................ iv
MỤC LỤC............................................................................................................ v
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................................................... xii
PHỤ LỤC .......................................................................................................... xiii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................ 1
1.1 Đặt vấn đề: ..................................................................................................... 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 6
2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ........................................... 6
2.1.2. Tổng quan về sự hài lòng ..................................................................... 11
2.1.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.......... 13
2.2. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ................................................. 14
2.2.1. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos .......... 14
2.2.2. Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer
Satisfaction Index – CSI). .................................................................................... 15
2.2.3. Mô hình SERVQUAL.......................................................................... 16
2.2.4. Mô hình SERVPERF ........................................................................... 19
2.3. Chất lượng dịch vụ đào tạo ........................................................................ 21
2.3.1. Khái niệm đào tạo ................................................................................. 21
2.3.2. Chất lượng dịch vụ đào tạo .................................................................. 21
vi
2.3.3. Mô hình đào tạo ................................................................................... 22
2.4. Sự hài lòng của khách hàng........................................................................ 24
2.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 24
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 24
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 26
2.6. Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.......................... 29
2.6.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................. 29
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 33
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
3.1. Giới thiệu tổng quan trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và
khoa Tiếng Anh ................................................................................................. 35
3.1.1. Tổng quan trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ..................... 35
3.1.2. Tổng quan khoa Tiếng Anh.................................................................. 37
3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu............................................ 38
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 38
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 41
3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................... 41
3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo .............................................................. 42
3.3.1. Thang đo cơ sở vất chất – trang thiết bị ................................................ 43
3.3.2. Thang đo về đội ngũ giảng viên ........................................................... 44
3.3.3. Thang đo về đội ngũ nhân viên ............................................................ 44
3.3.4. Thang đo về chương trình đào tạo ........................................................ 45
3.3.5. Thang đo về chương trình ngoại khóa .................................................. 45
3.3.6. Thang đo về công tác quản lý của nhà trường ...................................... 46
3.3.7. Thang đo sự hài lòng của sinh viên khoa Tiếng Anh ............................ 46
3.4. Thực hiện nghiên cứu chính thức .............................................................. 47
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 47
3.4.2. Phương pháp xác định qui mô mẫu ...................................................... 47
3.4.3. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................................. 48
CHƯƠNG IV: KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 51
4.1. Đánh giá thang đo ....................................................................................... 51
4.1.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Thư viện ................................. 53
vii
4.1.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đội ngũ Giảng viên ................. 54
4.1.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đội ngũ Nhân viên .................. 55
4.1.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chương trình Đào tạo ............. 56
4.1.5. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chương trình Ngoại khóa ........ 56
4.1.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Công tác quản lý của Nhà
trường 57
4.1.7. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Sự hài lòng của sinh viên ........ 57
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến Sự hài lòng của sinh
viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ TP.HCM ............................ 58
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập lần thứ nhất................. 59
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập lần cuối (lần thứ 4) ..... 62
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc ................................ 65
4.2.4. Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường ........................ 66
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................................... 67
4.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 67
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................................ 68
4.3.3. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên ................................................................................................ 75
4.4. Phân tích sự hài lòng của sinh viên theo các biến đặc trưng của sinh viên80
4.4.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên nam và nữ ..................................... 81
4.4.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và năm 4. ............................ 82
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ................................................................................ 85
5.1. Kết quả của nghiên cứu .............................................................................. 85
5.2. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 86
5. 3 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu ............................................................. 86
5.3.1. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên ................................................... 87
5.3.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất ...................................................................... 88
5.3.3. Chương trình đào tạo ............................................................................. 89
5.3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên .................................................... 90
viii
5.3.5. Thư viện ................................................................................................ 91
5.3.6. Chương trình ngoại khóa ....................................................................... 91
5.3.7. Công tác quản lý của nhà trường ........................................................... 92
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
ix
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh HUTECH
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Cơ sở vật chất CSVC
Giảng viên GV
Sinh viên SV
Nhân viên NV
Sự hài lòng SHL
Dịch vụ DV
Tiếng Anh TA
Chương trình đào tạo CTDT
Chương trình ngoại khóa CTNK
Công tác quản lý CTQL
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT BẢNG TÊN TRANG
1 Bảng 2.1 Tóm tắt ưu điểm, nhược điểm của các mô hình 20
2 Bảng 2.2 31 Bảng tổng hợp một số thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
3 Bảng 3.1 Thang đo về cơ sở vất chất - trang thiết bị 43
4 44 Bảng 3.2 Thang đo về thư viện
5 44 Bảng 3.3 Thang đo về đội ngũ giảng viên
6 45 Bảng 3.4 Thang đo về đội ngũ nhân viên
7 45 Bảng 3.5 Thang đo về chương trình đào tạo
8 46
9 46
10 47
11 48 Bảng 3.6 Thang đo về chương trình ngoại khóa Bảng 3.7 Thang đo về công tác quản lý của nhà trường Bảng 3.8 Thang đo về sự hài lòng của sinh viên khoa TA Bảng 3.9 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
48
49 12 Bảng 3.10 Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính 13 Bảng 3.11 Thống kê mẫu dựa trên khóa học
14 52
15 53
16 54 Bảng 4.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CSVC Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố TV Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố GV
17 55
18 56
19 56
20 57
21 57
22 Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố NV Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTDT Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTNK Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTQL Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố SHL Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến 59 độc lập lần thứ nhất
60 23 Bảng 4.10 Bảng phương sai trích dẫn biến độc lập lần thứ nhất
24 Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập lần thứ nhất 60
25 Bảng 4.12 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến 62 độc lập lần cuối (lần thứ 4)
xi
26 Bảng 4.13 Bảng phương sai trích dẫn biến độc lập lần cuối (lần thứ 63 4)
64
27 Bảng 4.14 Kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập lần thứ 4 28 Bảng 4.15 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến 66 phụ thuộc
66 29 Bảng 4.16 Bảng phương sai trích dẫn biến phụ thuộc
30 Bảng 4.17 72 Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
31 Bảng 4.18 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến 73 tính đa biến
32 Bảng 4.19 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính 74
33 Bảng 4.20 75 đa biến Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter
77 34 Bảng 4.21 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố đội ngũ Giảng viên
35 Bảng 4.22 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Thư viện 78
36 Bảng 4.23 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Công tác quản lý 78 của nhà trường
37 Bảng 4.24 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Chương trình đào 79 tạo
Bảng 38 79 4.25 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Bảng 4.26 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Chương trình ngoại 80 39 khóa
80
40 Bảng 4.27 Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Đội ngũ nhân viên 41 Bảng 4.28 Kiểm định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm 81
Bảng 4.29 42 82
sinh viên nam và sinh viên nữ Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ
82
Bảng 4.31 44 83
43 Bảng 4.30 Kiểm định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và năm 4
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT HÌNH TÊN TRANG
1 Hình 2.1 10 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985) (dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)
2 Hình 2.2 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984) 15
3 Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL 17
4 Hình 2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF 19
Mô hình chất lượng giáo dục Mustafa và Chiang (2006) 5 Hình 2.5 23
6 Hình 2.6 30
Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên theo G.V. Diamantis và V.K.Benos dẫn theo Siskos et al. (2005)
7 Hình 2.7 32 Mô hình nghiên cứu đề xuất sự hài lòng của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM
8 Hình 3.1 40 Mô hình lý thuyết (sau thảo luận nhóm) về SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM
9 Hình 3.2 41 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM
10 Hình 4.1 68 Mô hình chính thức về SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM
11 Hình 4.2 70 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
12 Hình 4.3 Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa 71
Mô hình chính thức điều chỉnh về SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM 13 Hình 4.4 76
xiii
PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo lường về sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên Khoa Tiếng Anh Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh
Phụ Lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ Lục 3: Kiểm định thang đo
Phụ Lục 4: Phân tích nhân tố
Phụ Lục 5: Phân tích hồi quy bội
Phụ Lục 6: Kiểm định giá trị trung bình
Phụ Lục 7: Kiểm định sự hài lòng theo giới tính
Phụ Lục 8: Kiểm định sự hài lòng theo năm học
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề:
Trong hơn 20 năm trở lại đây, theo xu hướng giáo dục đại học của thế giới,
giáo dục đại học Việt Nam đang từng bước chuyển hóa từ một nền giáo dục đại học
cho thiểu số tinh hoa sang một nền giáo dục đại học đại chúng. Điều này có nghĩa là
giáo dục đại học Việt Nam trở thành nền giáo dục đại học dành cho số đông. Bên
cạnh đó, đối với phần lớn người Việt Nam mảnh bằng đại học được coi là “ tấm hộ
chiếu vào đời“ và được giáo dục đại học cũng là sự khẳng định vị trí con người
trong xã hội. Chính vì vậy, nhu cầu được tiếp cận giáo dục đại học hiện nay là rất
lớn. Nhiều trường đại học công lập và ngoài công lập đã ra đời. Tuy nhiên vẫn chưa
tương xứng với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội cũng như xu hướng phát triển
giáo dục đại học của thế giới. Ngoài ra giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang
còn tồn tại nhiều vấn đề như chương trình đào tạo lỗi thời; phương pháp dạy và học
thụ động; hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức;
vẫn có khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành khiến cho nhiều sinh viên ra trường
không đủ khả năng để tìm được một công việc phù hợp hay các doanh nghiệp khi
tuyển nhân viên phải tiến hành đào tạo lại; và thực tế là bằng cấp của Việt Nam
chưa được thế giới công nhận. Tất cả đặt ra một vấn đề lớn về chất lượng dịch vụ
đào tạo tại các trường đại học.
Với nền giáo dục đại học cho số đông, chất lượng dịch vụ đào tạo càng cần
được quan tâm, đặc biệt là các trường đại học ngoài công lập. Có nhiều định nghĩa
về loại hình dịch vụ này. Và có nhiều công cụ được sử dụng để đo lường chất lượng
dịch vụ đào tạo. Bên cạnh đó Bộ giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã có sự quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ đào tạo ở các trường đại học thể hiện ở việc ban
hành những tiêu chuẩn quản lý chất lượng dịch vụ đào taọ. Tuy nhiên, những tiêu
chuẩn này rất phức tạp, vì thế khó có thể áp dụng chúng như là một công cụ để
đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo một cách thường xuyên.
Hiện nay, xu thế giáo dục đại học đang dần được chấp nhận như là một loại
2
hình dịch vụ, các trường đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ cho đối tượng sinh viên
chủ yếu của mình là sinh viên (SV). Một áp lực không thể tránh khỏi đối với các
trường là việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng hiện đại mà trong đó triết
lý làm hài lòng sinh viên đang đóng vai trò chủ đạo. Do vậy, sự hài lòng của sinh
viên, mà cụ thể là sự hài lòng (SHL) của sinh viên đối với trường học, là một trong
những nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các trường đại học. Theo
quan điểm quản trị giáo dục hiện đại, chất lượng phải được đánh giá bởi chính
những sinh viên đang theo học tại trường chứ không phải theo những tiêu chuẩn kỹ
thuật, số lượng theo quy định, nên việc đánh giá sự hài lòng phải thông qua qua ý
kiến của sinh viên đang trở nên hết sức cần thiết.
Ta có thể nhận thấy chất lượng giáo dục được hình thành từ rất nhiều nhân
tố: công tác giảng dạy, chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên,
các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, thư viện, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị…Và tất cả những nhân tố trên điều đóng một vai trò quan trọng trong
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những trường đại học ngoài công lập đầu tiên ở Việt Nam, Đại
học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) cam kết là đơn vị giáo dục tiên phong
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, toàn diện cho nền kinh tế tri thức trong
giai đoạn mới. Nên việc đánh giá chất lượng giáo dục đã trở thành một trong các
mối quan tâm đặc biệt của trường, và càng đặc biệt hơn khi mà Chính phủ đã chỉ
đạo: “Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng;..” (Nghị quyết
Chính phủ số 14/2005/NQ-CP, 2005, trang 2). Vì vậy, việc quan tâm nâng cao năng
lực quản lý, vận dụng hiệu quả các giải pháp đầu tư nhân lực, nâng cấp và cải tiến
chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị góp phần nâng cao hiệu quả công tác,
đảm bảo chất lượng tại trường HUTECH là cấp thiết khi trường đang có kế hoạch
mở rộng quy mô giáo dục, mở thêm nhiều ngành học mới tiến tới mục tiêu là
trường đại học đa ngành nghề.
3
Đặc biệt, khoa Tiếng Anh (TA) là khoa có số lượng SV tương đối nhiều, vì
vậy, việc thực hiện đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV khoa
TA đối với chất lượng dịch vụ đào tạo, qua từng nhân tố góp phần nâng cao hiệu
quả công tác, đảm bảo chất lượng dịch vụ đào tạo là hết sức cần thiết.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên các mục tiêu sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiểm nghiệm sự khác biệt về mức độ hài lòng của SV với các đặc điểm năm
học, giới tính.
- Đề xuất các hàm ý quản trị để nâng cao SHL của SV khoa TA trường Đại
học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn là SV đại học chính quy khoa TA (năm 3,
năm 4) đang theo học tại cơ sở chính trường trường Đại học Công Nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh, địa chỉ 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, quận Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh.
Thời gian thực hiện khảo sát thực tế SV để thu thập dữ liệu từ 5 tháng 9 đến 30
tháng 11 năm 2017.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến SHL về chất lượng dịch vụ
đào tạo của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
4
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến SHL của SV về chất lượng dịch vụ đào tạo.
Nghiên cứu định tính: Thông qua cơ sở lý thuyết, tiến hành thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu một số SV đang học, cựu SV để khám phá nhằm xây dựng thang đo,
điều chỉnh và bổ sung các thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo và thang đo SHL của
SV khoa TA trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện dựa trên nguồn thông tin thu thập từ các
phiếu điền. Sau đó, tôi sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần cũng như
giá trị, độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích tương quan hồi quy Regression,.., sử dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê
SPSS 20.
Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày cơ sở lý thuyết
về những yếu tố ảnh hưởng đến SHL về chất lượng dịch vụ đào tạo của SV khoa
TA trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu, qui
trình nghiên cứu để kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, EFA, Regression…
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân thích, kết quả
nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu,
khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1, tác giả đã giới thiệu tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu của đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch
vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh”.
Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng.
Kết cấu đề tài gồm 5 chương.
Tiếp chương 2, tác giả sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết về SHL và các yếu tố tác
động đến SHL của SV khoa TA đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại
học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các thành n
trong mô hình các nhân tố tác động đến SHL của SV khoa TA với chất lượng dịch
vụ đào tạo tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 1 của nghiên cứu đã trình bày những vấn đề cơ bản về lý do
chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
đối tượng nghiên cứu. Trong chương 2 này nhằm hệ thống cơ sở lý thuyết của chất
lượng dịch vụ đào tạo, sự hài lòng của khách hàng, mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của khách hàng để làm căn cứ đưa ra mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Cách tiếp cận của nghiên cứu từ quan điểm SV là “khách hàng” và các trường
đại học được xem là “đơn vị cung ứng dịch vụ”. Đã có nhiều khái niệm, định nghĩa
về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong nghiên cứu này, tác giả tham
khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
Theo ISO 8402, “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng, các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng
nhu cầu khách hàng.”
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng tựu chung thì: dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản
phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định
7
của xã hội. Và đào tạo cũng là một dịch vụ.
Nói đến dịch vụ giáo dục, cũng có rất nhiều quan điểm. Nhiều người cho rằng
dịch vụ giáo dục là một trong những dịch vụ của Chính phủ. Nhưng thực tế cho thấy
dịch vụ giáo dục cũng được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân.
Ở Việt Nam hiện nay, dịch vụ giáo dục đại học đang dần trở thành một thuật
ngữ quen thuộc đối với nhiều người. Tuy nhiên đối với dịch vụ giáo dục đại học tại
các trường đại học ngoài công lập thì lại có rất nhiều quan điểm và tranh luận liên
quan đến vấn đề này.
Giáo dục đại học là một loại dịch vụ, một loại hàng hóa vừa có tính chất tập
thể (do nhà nước và công chúng quyết định) vừa có tính chất thị trường (do thị
trường quyết định). Trong một chừng mực nào đó, giáo dục đại học vẫn chịu sự can
thiệp của nhà nước về một số mặt như cạnh tranh, độc quyền…. Giáo dục đại học
cần chịu sự quản lý của nhà nước vì nhiều lý do trong đó quan trọng nhất đó là
sản phẩm của giáo dục đại học chính là nguồn nhân lực chính phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên theo một số quan điểm hiện nay thì dịch vụ giáo dục
đại học không có đủ những đặc trưng để được xem là một loại hàng hóa công cộng
thuần túy và lại có nhiều tính chất quan trọng của một loại hàng hóa tư nhân. Khách
hàng của nền giáo dục đại học biết rõ nhu cầu của mình hơn là người cung cấp dịch
vụ. Đó chính là điều kiện lý tưởng để cơ chế thị trường trong giáo dục đại học phát
huy được tính hiệu quả của nó.
Đặc điểm của dịch vụ:
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
hoá khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính
không thể cất giữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định
lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được. Dịch vụ có những đặc điểm
khác biệt so với những sản phẩm khác như sau:
Vô hình: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch
vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang
nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu của dịch vụ gây nhiều khó khăn cho quản lý
8
hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn hơn cho marketing dịch vụ và khó
khăn hơn cho việc nhận biết dịch vụ.
Không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do
hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra được các dịch vụ như
nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là
người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những
thời gian khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau có
sự cảm nhận khác nhau.
Không thể tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ.
Các sản phẩm dịch vụ có thể là không đồng nhất mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc
của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng dịch
vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho mình.
Như vậy việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có khách hàng, có nhu cầu thì
quá trình sản xuất mới có thể tiến hành được.
Dễ hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển
từ khu vực này tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn chế bởi thời
gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân bằng, cân đối quan hệ cung cầu cục bộ
giữa thời điểm khác nhau trong cùng một thời gian.
Không thể hoàn trả: Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn tiền
nhưng không thể hoàn dịch vụ.
Nhu cầu bất định: Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình
nhiều.
Quan hệ qua con người: Vai trò con người trong dịch vụ rất cao và thường
được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ.
Tính cá nhân: Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của
mình rất nhiều.
Tâm lý: Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của khách hàng.
9
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của những
năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác định như
một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất
rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do
tính phức tạp đó nên hiện này có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng. Một
vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như sau:
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu
số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp
hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong
đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất
lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.
Còn theo Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al,
2003), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận
thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Ông được xem là những người đầu tiên
nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong lĩnh vực tiếp thị với
việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ:
Khoảng cách 1 là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của nhà
cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi không
hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt
này.
Khoảng cách 2 được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại khách
quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí chất
lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở thành
các thông tin tiếp thị đến khách hàng.
Khoảng cách 3 hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng
không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan trọng
trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
10
Khoảng cách 4 là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất
lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
Khoảng cách 5 hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất
lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách
thứ năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách (5)
Dịch vụ cảm nhận
G N À H H C Á H K
Khoảng cách (4)
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến
khách hàng
) 1 (
Khoảng cách (3)
Ụ V H C Ị D
Chuyển đổi cảm nhận thành
tiêu chí chất lƣợng
h c á c g n ả o h K
Khoảng cách (2)
Nhận thức về kỳ vọng của
G N U C À H N
khách hàng
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985)
(dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)
Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ các
khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ ( Hình 2.1).
Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010),
mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc tham gia
11
của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan
trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng.
Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm
nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất
lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế
của các chuyên gia về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất
lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch
vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là
có chất lượng kém.
Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng.
Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định,
tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong và
sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
2.1.2 Tổng quan về sự hài lòng
Sự hài lòng khách hàng là một nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,
do vậy có rất nhiều chủ đề, sách báo khoa học đã xuất bản về đề tài này.
Một lý thuyết thông dụng để xem xét SHL của khách hàng là lý thuyết “Kỳ
vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để
nghiên cứu SHL của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản
phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc
lập đến SHL của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về
dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu SHL của khách
hàng là quá trình như sau:
12
- Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ
vọng về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có
thể mang lại cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.
- Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin khách
hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.
- SHL của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà dịch vụ
này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những gì
mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp Kỳ vọng
Được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ
của khách hàng là:
Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng,
vọng của khách hàng;
Sẽ hài lòng nếu như những gì họ đã cảm nhận và trải nghiệm sau khi
mong đợi của khách hàng;
đã sử dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng trước khi mua
dịch vụ.
Theo Kano (1984), ông cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ nhu cầu:
nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Nhu cầu cơ bản: đây là loại nhu cầu không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp
ứng loại nhu cầu này sẽ không mang đến SHL của khách hàng, tuy nhiên nếu
ngược lại khách hàng sẽ không hài lòng.
Nhu cầu biểu hiện: đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong
muốn, chờ đợi đạt được. Theo ông, giữa SHL của khách hàng và sự đáp ứng
được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.
Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, tuy
nhiên nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì SHL khách hàng sẽ
tăng lên.
13
Theo Kotler và Keller (2006), SHL là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong
đợi của người đó. Theo đó, SHL có ba cấp độ sau:
- Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
không thỏa mãn.
- Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
- Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc
thích thú.
Qua ý kiến của các chuyên gia, có thể nhận thấy SHL khách hàng có vai trò
tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp. Việc
thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao
chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ
chức, doanh nghiệp.
2.1.3 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái
niệm được phân biệt.
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến
các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). [21]
Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng [14]. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều
nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman,
1985, 1988). [19]
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan
này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách
14
hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn
và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn. [22]
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng có mối quan hệ hỗ trợ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là
cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối
quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên
cứu về sự hài lòng của khách hàng.
2.2 Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Một trong những khó khăn của quá trình quản lý chất lượng dịch vụ là đo
lường chất lượng của dịch vụ. Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được đo
lường bằng những thông số, đặc tính kỹ thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích
ở những phần trên, được xác định bởi khách hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng
dịch vụ thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối với quá trình thực hiện dịch vụ.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp
của sản phẩm dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì
vậy, đo lường chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong
đợi và cảm nhận thực tế của khách hàng về dịch vụ.
Hiện nay một số biện pháp đánh giá chất lượng dịch vụ bằng việc vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê đã được các nhà nghiên cứu sử dụng trong các
lĩnh vực khác nhau:
2.2.1 Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos
Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, Gronroos
(1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết yếu:
Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất lượng
chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ,
nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật là hệ
15
quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà khách hàng
nhận được.
Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng cao nhất đối với tất cả các hãng cung
ứng dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng
trong quá trình giao dịch mua bán.
Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận
đánh giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với
Dịch vụ
Dịch vụ cảm
Cảm nhận về chất lượng dịch
mong đợi
nhận
vụ
Yếu tố truyền thông, hoạt
động marketing, tác động bên
Hình ảnh
trong bởi tập quán, tư tưởng
và truyền miệng
Chất lượng chức năng
Chất lượng kỹ thuật
(Thế nào?)
(Cái gì?)
những mong đợi về dịch vụ của họ.
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984)
2.2.2 Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer
Satisfaction Index – CSI).
Mô hình này được ứng dụng nhằm đo lường SHL của khách hàng đối với các
ngành, các doanh nghiệp, dịch vụ… Từ đó có thể biết được vị thế, sự đánh giá của
khách hàng đối với doanh nghiệp, dịch vụ để hoạch định các mục tiêu và chiến lược
cải tiến chất lượng hoạt động.
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được
cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm hoặc
dịch vụ. SHL khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như là một sự
16
đánh giá toàn diện về việc sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh
nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ
thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi
tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp
và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm nhận
(perceived value) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của
sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng
(customer complaints).
2.2.3 Mô hình SERVQUAL
Lấy ý tưởng lý thuyết trong mô hình của Gronroos (1984), Parasuraman
(1985) (dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003) đã xây dựng một công cụ đo lường
hỗn hợp, gọi là SERVQUAL, dùng để đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận.
Trong đó, phần thứ nhất xác định “kỳ vọng” của khách hàng đối với dịch vụ nói
chung; phần thứ hai nhằm xác định “cảm nhận” của khách hàng đối với việc thực
hiện dịch vụ.
Cụ thể: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Mô hình
SERVQUAL gồm 10 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Sự tin cậy; (3) Sự
đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Tiếp cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Sự tín
nhiệm; (9) An toàn; (10) Sự thấu hiểu. Thang đo này bao quát hầu hết mọi khía cạnh
của dịch vụ, tuy nhiên thang đo cho thấy có sự phức tạp trong đo lường, không đạt
giá trị phân biệt trong một số trường hợp. Do đó, các nhà nghiên cứu này đưa ra
thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phần với 20 biến quan sát, cụ thể các thành phần
như sau:
1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất,
thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin.
2. Tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì đã cam kết, hứa hẹn.
3. Đáp ứng (Responsiveness): Mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách
hàng một cách kịp thời.
17
4. Năng lực phục vụ (Assurance): Kiến thức, chuyên môn và phong cách lịch
lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng.
5. Cảm thông (Empathy): Thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách
hàng.
Phương tiện hữu hình
Tin cậy
Sự hài lòng của Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Cảm thông
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố,
một phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để
hình thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trên
cơ sở vận dụng phân tích nhân tố theo cách thức thực hiện trong công cụ
SERVQUAL, kết hợp với nội dung đánh giá cảm nhận toàn bộ của khách hàng về
chất lượng dịch vụ trong mô hình của Gronroos, một qui trình vận dụng kết hợp các
phương pháp thống kê trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ có thể được khái quát như sau:
Thực hiện điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu đo lường cảm nhận và
mong đợi của khách hàng về dịch vụ. Lựa chọn các tiêu thức thể hiện những đặc
tính liên quan đến chất lượng dịch vụ. Số lượng tiêu thức lựa chọn tương đối nhiều
để có được những thông tin đánh giá theo nhiều góc độ. Trên cơ sở những tiêu thức
đã chọn, lập phiếu hỏi trong đó các câu hỏi được áp dụng thang điểm Likert. Để trả
18
lời câu hỏi khách hàng phải so sánh giữa cảm nhận và mong đợi của bản thân về
đặc tính dịch vụ được nêu ra.
Vận dụng phương pháp phân tích thành phần chính để thu gọn dữ liệu,
đồng thời xác định các nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ. Từ kết quả điều
tra và tổng hợp, dữ liệu được đưa vào phân tích thành phần chính thông qua đó loại
bỏ đi những biến không quan trọng và xác định được cấu trúc của những nhân tố cơ
bản trong chất lượng dịch vụ. Kết quả của bước này cho phép xác định được các trị
số tương ứng của các biến tổng hợp (nhân tố) để sử dụng trong các bước phân tích
tiếp theo.
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số
Cronbach’s Alpha. Tính hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm
biến cấu thành các nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết sự tương đối đồng
nhất trong đo lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành nên
một nhân tố.
Từ kết quả phân tích thành phần chính vận dụng phân tích hồi quy để
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Các biến tổng hợp xác
định được ở bước trên được sử dụng làm các biến độc lập và cùng với một biến phụ
thuộc từ số liệu điều tra (thể hiện đánh giá chung về chất lượng dịch vụ) được đưa
vào mô hình phân tích hồi quy. Với các biến độc lập là những biến tổng hợp có
được từ phân tích thành phần chính cho phép loại trừ được hiện tượng đa cộng
tuyến. Thông qua phân tích đánh giá được vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau: ngân hàng, dịch vụ thông tin, du lịch và lữ hành, vận chuyển đường
biển, bệnh viện .... Kết quả kiểm định trong các nghiên cứu cho thấy:
Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng dịch
vụ, nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác
nhau. Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt để đánh gíá chất lượng
dịch vụ. Mô hình SERVQUAL cũng có một số nhược điểm như: sự mơ hồ của khái
niệm kỳ vọng, phức tạp trong xây dựng bảng câu hỏi…
19
2.2.4 Mô hình SERVPERF
Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992)
đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL.
Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mực độ cảm nhận. Kết
luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000),
Brady và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai phát biểu với
năm thành phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong
mô hình SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, năm thành phần cơ
bản, đó là:
Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp
và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và
cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá
nhân, khách hàng.
Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Sự tin cậy
Sự đáp ứng
Sự hài lòng của
Năng lực phục vụ
Sự cảm thông
Phương tiện hữu hình
Hình 2.4: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
20
Tuy nhiên, các mô hình trên đều có ưu điểm, nhược điểm và được tác giả tổng
hợp qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt ưu điểm, nhược điểm của các mô hình
MÔ HÌNH ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
Mô hình chất Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào Chưa giải thích được cách đo
lượng dịch vụ chất lượng kỹ thuật, chất lượng lường chất lượng kỹ thuật và
của Gronroos chức năng và hình ảnh. chất lượng chức năng.
Khả năng thích ứng và khả năng
chuyển đổi phù hợp với từng hình
dịch vụ, từng đặc điểm với từng
quốc gia khác nhau.
Mô hình được ứng dụng rộng rãi, Dễ có sự nhầm lẫn giữa các đặc biệt là các nước phát triển. biến số. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng CSI Người sử dụng mô hình có thể xác
định được các yếu tố ảnh hưởng
sự thỏa mãn, nếu các yếu tố này
được cải thiện sẽ có tác động tốt
đến lòng trung thành khách hàng.
SERVQUAL được thừa nhận như
một thang đo có giá trị lý thuyết Mơ hồ của khái niệm kỳ vọng, Mô hình cũng như thực tiễn, nó bao quát phức tạp trong xây dựng bảng SERVQUAL hầu hết mọi khía cạnh của dịch câu hỏi
vụ.
Bảng câu hỏi trong mô hình Mô hình Chưa tổng hợp được tất cả các SERVPERF ngắn gọn và quá SERVPERF loại dịch vụ. trình đo lường đơn giản hơn.
21
2.3 Chất lượng dịch vụ đào tạo
2.3.1 Khái niệm đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là một
trong những hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao
có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức
cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp
phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa
người dạy và người học, là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành
trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình
của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh
giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
2.3.2 Chất lượng dịch vụ đào tạo
Khái niệm dịch vụ đào tạo thì hiện nay giữa các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý giáo dục vẫn chưa thống nhất về việc có hay không tính thị trường, tính
hàng hoá của giáo dục tại Việt Nam.
Bàn về dịch vụ đào tạo được xem là hàng hóa hay không, tại buổi tọa đàm
(2004) “Giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa” do Ban
Khoa giáo Trung ương tổ chức, GS. Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ
giáo dục cho rằng không thể coi giáo dục, đào tạo là hàng hóa. Trong khi đó,
GS. Phạm Phụ (Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh) lại cho rằng đó chính là
hàng hóa. Và đa số các Đại biểu tham dự đều không phủ nhận một thị trường
giáo dục đào tạo đã hình thành ở Việt Nam. Đại diện cho Bộ giáo dục và Đào
22
tạo Thứ trưởng Bành Tiến Long đã nêu ý kiến rằng: “Giáo dục đào tạo có phải là
hàng hóa hay không, cần phải tranh luận, nhưng không thể không tính đến các
yếu tố tác động của cơ chế thị trường. Tác động tích cực của nó là quy luật cung
cầu, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, từ đó thúc đẩy cạnh tranh”.
Trường đại học cũng được coi như là một tổ chức, và nó hoạt động nhằm
phục vụ khách hàng. Trường đại học cung cấp rất nhiều dịch vụ, và khách hàng bao
gồm người học (đã tốt nghiệp khi theo học tại đây và người học đang theo học),
những người trực tiếp tiêu thụ các dịch vụ mà trường hay cơ sở cung ứng; phụ
huynh của người học (người góp phần tạo điều kiện để các đối tượng có thể theo
học tại các trường, cơ sở này); giảng viên - những người được mời sử dụng các
dịch vụ của trường để giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kỹ năng; những công ty,
những tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo của trường, cơ sở là người học để phục vụ
mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty họ và cuối cùng đó chính là xã hội với tư
cách là người thiết lập, vận hành chính sách, hỗ trợ tài chính để đảm bảo cho kết
quả đào tạo đóng góp hữu hiệu vào sự củng cố, xây dựng và phát triển nền kinh tế
xã hội.
Vì thế, nếu xem dịch vụ đào tạo là một quá trình cung cấp kiến thức cho SV,
người học trong đó các giảng viên và SV, người học là thành phần quan trọng nhất,
tương tác mạnh mẽ với nhau và quyết định đến chất lượng của quá trình. Ngoài ra,
hoạt động của các đơn vị chức năng và các đơn vị khác như các phòng ban, các
khoa đào tạo, thư viện, các phòng thí nghiệm, và những dịch vụ học đường khác
cũng góp phần làm cho quá trình truyền đạt kiến thức được thông suốt, thuận lợi và
dễ dàng hơn (Nguyễn Quốc Tuấn, 2013).
Do đó, chất lượng dịch vụ đào tạo chính là chất lượng được xem xét bởi đóng
góp của các thành viên trong quá trình truyền đạt kiến thức từ giảng viên, người
học, SV tới các bộ phận chức năng và phi chức năng.
2.3.3 Mô hình đào tạo
Theo Mustafa và Chiang (2006) trong nghiên cứu về kích thước chất lượng
giáo dục đã chứng minh mối quan hệ của chất lượng giáo dục với các biến sau:
23
- Giáo viên thực hiện (khả năng và thái độ),
- Nội dung khóa học (tài liệu và thời lượng),
- Chất lượng giáo dục (lượng kiến thức thu được).
Với 485 bảng câu hỏi đánh giá giảng dạy được thu thập và kết quả phân tích
yếu tố chỉ ra bốn yếu tố chính là:
- Khả năng giáo viên,
- Thái độ của giáo viên,
- Tài liệu học,
- Nội dung khóa học.
SV với điểm trung bình thấp nhận thức rằng nội dung khóa học được cải thiện
bởi giáo viên giỏi, trong khi SV với điểm cao cho rằng chất lượng giáo dục tăng khi
nội dung khóa học tốt.
thước chất lượng giáo được xác định trong bài nghiên được
thể hiện theo mô hình sau:
Năng lực giáo viên
Giáo viên
thực hiện
Thái đội giáo viên
Chất lượng
giáo dục
Trọng tải khóa học
Nội dung
khóa học
Tài liệu học
Hình 2.5: Mô hình chất lượng giáo dục cua Mustafa Chiang (2006)
24
2.4 Sự hài lòng của khách hàng
SHL của khách hàng là một quá trình đánh giá của người tiêu dùng giữa nhận
thức chất lượng và giá trị dự kiến diễn ra sau khi tiêu thụ (Hutcheson và Moutinho,
1998).
Theo McDougall và Levesque (2000) định nghĩa SHL của khách hàng là “một
phản ứng nhận thức hoặc tình cảm xuất hiện trong một lúc hoặc kéo dài của cuộc
gặp gỡ dịch vụ”. Bất kể SHL của khách hàng được đo như thế nào, nó được chứng
minh rằng một khách hàng hài lòng sẽ thể hiện lòng trung thành và sẽ cung cấp lời
truyền miệng tích cực, theo báo cáo của Kim, Lee và Yoo (2006).
SHL của khách hàng nổi lên với những cảm xúc là kết quả từ việc sử dụng
hoặc tiêu thụ và sẽ được tích cực khi nó đáp ứng hoặc vượt quá dự kiến của sản
phẩm chất lượng cấp cho khách hàng hoặc ngược lại.
2.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.5.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Đối với giáo dục đại học thế giới thì những nghiên cứu về SHL của SV về
chất lượng đào tạo, tình trạng cơ sở vật chất, điều kiện học tập, dịch vụ hỗ trợ SV
không còn mới mà được quan tâm từ rất sớm, có thể kể đến một số nghiên cứu
trong 05 năm gần đây như sau:
Tác giả Barramzadehs (2010) nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến SHL của
SV về dịch vụ Website của trường, một trong những dịch vụ hỗ trợ SV.
Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra mô hình nghiên cứu chung cho các trường đại
học. Nghiên cứu khảo sát trên 270 SV, kết quả cho thấy SV chỉ thật sự tin tưởng
khi hệ thống thông tin có thể chạy tốt, và đó cũng là nhân tố chính ảnh hưởng đến
SHL của SV.
Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Muhammed Ehsan Malik, Rizwan
Qaiser Danish, Ali Usman thuộc trường đại học Punjab Pakistan (2010) thực
hiện. Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích những tác động của chất lượng
những dịch vụ khác nhau đến SHL của SV tại các học viện của tỉnh Punjab.
Nghiên cứu được khảo sát trên 240 SV nam và SV nữ với tỉ lệ bằng nhau của
25
trường đại học và Viện bao gồm hệ công lập và dân lập. Ở nghiên cứu này, tác giả
sử dụng thang đo SERVQUAL (đo lường sự hài lòng thông qua chất lượng dịch
vụ và chất lượng cảm nhận) để đo lường những yếu tố của chất lượng dịch vụ
ảnh hưởng đến SHL của SV. Kết quả chỉ ra rằng, SV hài lòng với các yếu tố như
phương tiện hữu hình, mức độ cam kết, độ tin cậy và sự cảm thông, tuy nhiên SV
chưa hài lòng với các yếu tố như cơ sở vật chất, phòng lab, phòng máy tính,
căn tin của trường. [25]
Xuất phát từ quan điểm SHL của SV sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của
trường, tác giả Lutfi Atay và Haci Mehmet Yildirim, thuộc trường đại học
Canakkale Onsekiz Mart, thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm xác định những
nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV ngành du lịch, (2009). Nghiên cứu thực
hiện trên 1734 SV. Tác giả sử dụng phương pháp cây phân loại để phân tích
nhân tố, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
SHL của SV thì nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến SHL của SV chính là cơ hội
việc làm sau khi tốt nghiệp. [24]
Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Mussie T. Tessama, Kathryn
Ready, Wei-choun (2012), nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV về
chương trình học. Số liệu của nghiên cứu được thu thập trong 9 năm học (2001-
2009). Tác giả xác định 11 nhân tố trong mô hình nghiên cứu gồm: yêu cầu/chuẩn
đầu ra khóa học, chất lượng giảng dạy, nội dung chương trình, sự đa dạng/linh hoạt
của khóa học, kinh nghiệm, cố vấn học thuật, kinh nghiệm của trường, chuẩn bị
nghề nghiệp tương lai (sau tốt nghiệp), số SV/khóa học, điểm cuối khóa, những
khóa học sẵn có. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 05 nhân tố ảnh hưởng đến SHL
của SV gồm chất lượng giảng dạy, bề dày kinh nghiệm, tư vấn học thuật và quan
trọng nhất là nhân tố sự trải nghiệm thực tế và chuẩn bị nghề nghiệp tương lai.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng là tiền đề cho nhiều nghiên cứu khác trong
tương lai. [26]
Qua một số nghiên cứu của nước ngoài, ta thấy SHL của SV phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau tùy theo mục đích và đối tượng nghiên cứu của nhà
26
trường. Tuy nhiên, có một điểm chung hơn là SV quan tâm nhiều đến đầu ra và cơ
hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam trong những năm
qua cũng có nhiều nghiên cứu về SHL của SV, về đánh giá chất lượng đào tạo,
về các nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV...vv, có thể điểm qua những
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của tác giả Dương Tấn Tân, Đại học Đà Nẵng, nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến SHL của SV tại trường đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài tập
trung nghiên cứu các yếu tố như phòng học, căn tin, trang web, điều kiện học
tập, phòng tin học, phòng đào tạo và phòng công tác học sinh SV có ảnh hưởng
như thế nào đến SHL của SV. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để
đánh giá, cỡ mẫu là 500 SV năm 3, năm 4 thuộc các khoa của trường. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong 10 yếu tố nêu trên thì có 8 yếu tố ảnh hưởng đến
SHL của SV, cụ thể là yếu tố phòng học, thư viện, căng tin, phòng tin học,
trang web, điều kiện học tập, phòng đào tạo và phòng công tác học sinh SV, và
cuối cũng là yếu tố giảng viên đều ảnh hưởng đáng kể đến SHL của SV. [9]
Xuất phát từ quan điểm SHL của SV là một trong những cơ sở để cải tiến
chất lượng và nâng cao giá trị của hoạt động giáo dục trong các trường đại học, tác
giả Đỗ Minh Sơn thực hiện nghiên cứu SHL của SV. Tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu SHL dựa trên giá trị cảm nhận của SV mà trung gian là chất lượng
cảm nhận của SV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra SHL của SV chịu ảnh hưởng bởi chất
lượng giảng viên, chương trình đào tạo, đội ngũ nhân viên, chất lượng quy trình,
chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng công nghệ thông tin (internet, website),
chất lượng thư viện, chất lượng hoạt động Đoàn, chất lượng cơ sở rèn luyện sức
khỏe, giá trị cảm nhận…
Một nghiên cứu khác của Trần Xuân Kiên “Đánh giá SHL của SV về chất
lượng đào tạo trường Đại học Kinh Tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Nghiên cứu này khảo sát trên 260 SV thuộc năm 2, năm 3, năm 4 của trường (183
27
nữ, 77 nam) và dựa vào thang đo SERVQUAL bao gồm 5 thành phần (cơ sở vật
chất, sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên, đội ngũ giảng viên, khả năng thực
hiện cam kết và sự quan tâm của nhà trường tới SV) để xác định SHL của SV.
Sau khi tác giả phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân
tích hồi quy cho thấy SHL của SV phụ thuộc vào 5 thành phần trên với sự phù
hợp giữa mô hình và dữ liệu là 87.1%. Ngoài ra, tác giả còn kiểm định một số
giả thuyết cho thấy mức độ hài lòng của SV tại trường không khác nhau theo
năm học, khoa và học lực nhưng khác nhau theo giới tính. Kết quả này có sự khác
biệt đối với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long tại trường Đại học An
Giang.
Nhóm nghiên cứu Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Phạm Ngọc
Giao cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của SV đối với
chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, với nghiên cứu này nhóm dùng mô hình SERVQUAL để đo lường
SHL, khảo sát được thực hiện trên 294 SV của 4 trường đại học thuộc khu
vực đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả cho thấy các yếu tố như điều kiện học
tập thực tế, kiến thức xã hội, kĩ năng ngoại ngữ, mức độ tương tác của giảng
viên, trong các yếu tố đó thì mức độ tương tác của giảng viên ảnh hưởng nhiều hơn
tới SHL của SV.
Sử dụng biến thể của thang đo SERVQUAL là thang đo SERVPERF, tác
giả Nguyễn Thành Long (2006) nghiên cứu đề tài đánh giá chất lượng đào tạo của
trường đại học An Giang thông qua đánh giá của SV đại học An Giang. Trong
nghiên cứu này, tác giả xem yếu tố hoạt động đào tạo là một dịch vụ dưới sự
đánh giá của khách hàng là SV. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo
SERVPERF vẫn đa hướng nhưng có sự thay đổi các thành phần từ đặc trưng
dịch vụ sang các thành tố cung ứng dịch vụ; các yếu tố giảng viên, cơ sở vật
chất và sự tin cậy vào nhà trường là ba yếu tố quan trọng nhất của chất lượng đào
tạo. Cỡ mẫu của nghiên cứu gồm 650 SV phân bố theo năm học: năm thứ hai là
41%, năm thứ ba là 41% và năm thứ tư là 18%. Nghiên cứu đã chỉ ra, giảng
28
viên là thành phần quan trọng nhất tác động đến SHL của SV. Hai thành phần có
tác động đáng kể tiếp theo là cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường.
Ngoài ra, tác giả còn kiểm định một số giả thuyết cho thấy mức độ hài lòng của
SV tại trường có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo Khoa, theo năm học
nhưng không có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo học lực và giới tính. Theo
tác giả, do nghiên cứu còn những hạn chế trong việc chọn mẫu, bối cảnh nghiên
cứu chưa mang tính đại diện nên việc mở rộng kết quả nghiên cứu cho các trường
đại học khác là không được tin cậy. Cần có thêm các nghiên cứu có thể khẳng định
xu hướng biến thể SERVPERF để tìm ra thang đo chất lượng giáo dục đào tạo
đại học phù hợp nhất.
Cũng sử dụng biến thể của thang đo SERVQUAL là SERVPERF tác giả. Ma
Cẩm Tường Lam (2011) thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến SHL của
sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt” với cỡ
mẫu là 800 SV. Nhưng ở nghiên cứu này có sự sáng tạo hơn khi tác giả thiết lập
ma trận các yếu tố thành phần của thang đo SERPERF với yếu tố nguồn lực của
nhà trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra SHL của sinh viên về cơ sở vật chất của
trường đại học Đà Lạt chịu ảnh hưởng bởi 04 yếu tố tình trạng cơ sở vật chất,
Năng lực đội ngũ nhân viên, Năng lực đội ngũ giảng viên, công tác quản lý của nhà
trường với sự phù hợp giữa mô hình và dữ liệu là 49.1%.
Như vậy, hầu hết những nghiên cứu trong nước về SHL của SV là về cơ sở
vật chất, về chất lượng đào tạo, về chuẩn đầu ra...nghiên cứu đều tập trung ở đối
tượng sinh viên năm 3, năm 4 với quy mô mẫu từ 240 đến 800 SV. Thang đo
được sử dụng chủ yếu ở đây là SERVQUAL hoặc SERVPERF.
Tóm lại, qua các nghiên cứu trong nước và ngoài nước có thể thấy hầu hết
các nghiên cứu đều tiếp cận theo hướng sinh viên là khách hàng, SHL của sinh
viên là khác nhau đối với từng trường, từng đối tượng khảo sát, sự khác nhau
này tùy thuộc vào chất lượng đào tạo và chất lượng dịch vụ mà trường đó cung cấp
cho sinh viên. Tuy nhiên, có một điểm chung là SHL của sinh viên đều chịu ảnh
29
hưởng bởi các nhân tố như chất lượng đào tạo, chất lượng giảng viên, chuẩn đầu
ra đào tạo, cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp, các dịch vụ tại trường.
2.6 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.6.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu
Để đánh giá SHL của SV trước tiên phải xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến SHL này. Theo G.V. Diamantis và V.K.Benos dẫn theo Siskos et al.
(2005) cho rằng SHL tổng thể của SV bao gồm các tiêu chí:
30
Sự hài lòng tổng thể của sinh viên
Đào tạo
Hữu hình
Hỗ trợ hành chính
Hình ảnh Khoa
Chương trình đào tạo
Cơ sở trường học
Kiến thức nhân viên
Kỳ vọng
Chương trình đào tạo
Tài liệu in
Tin cậy
Thị trường việc làm
Khóa học đa dạng
Thiệt bị phòng thí
Tốc độ
Hoạt động xúc tiên
nghiệm
Giờ mở cửa phòng
Mối liên hệ với thị
Giờ dạy
Thân thiện
thí nghiệm
trường việc làm
Giáo trình
Sự đầy đủ của thư
viện
Sự xen phủ của chương
Hệ thống thư viện
trình
điện tử
Định hướng nghề
Thủ tục cho mượn
nghiệp
Giảng dạy
Không gian thư viện
Kiến thức giảng viên
Phương pháp giảng dạy
Kỹ năng truyền đạt của
giảng viên
Giảng viên cơ hữu
Phương pháp đánh giá
Hình 2.6: Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên theo G.V.
Diamantis và V.K.Benos dẫn theo Siskos et al. (2005)
31
- Đào tạo: liên quan đến yếu tố chất lượng chương trình đào tạo và chất
lượng đội ngũ giảng viên bao gồm sự đa dạng của khóa học, giờ dạy, giáo trình,
định hướng nghề nghiệp, kiến thức của giảng viên, phương pháp giảng dạy, kỹ năng
truyền đạt của giảng viên, phương pháp đánh
- Cơ sở hạ tầng - hữu hình liên quan đến tiện nghi và thiết bị kỹ thuật của trường
học bao gồm trang thiết bị trường học, thiết bị phòng thí nghiệm, giờ mở cửa
phòng thí nghiệm, sự đầy đủ của thư viện, thư viện điện tử, không gian thư viện
- Hỗ trợ hành chính: bao gồm các yếu tố kiến thức nhân viên, độ tin cậy, tốc
độ xử lý, và mức độ thân thiện của cán bộ phục vụ.
- Hình ảnh của Khoa: liên quan đến uy tín, tin cậy và sự công nhận của trường
đại học bao gồm các yếu tố kỳ vọng, thị trường việc làm, hoạt động xúc tiến và mối
liên hệ với thị trường việc làm.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp một số thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
Các tác giả
Bùi Thị Ngọc Tác Nguyễn Nguyễn Các thành phần Ánh và Đào giả Thành Long Thị Thắm Thị Hồng Vân đề (2006) (2010) (2013) xuất
Cơ sở vật chất – trang thiết bị X X X
Dịch vụ thư viện và căn tin X X
Đội ngũ giảng viên X X X X
Đội ngũ nhân viên X X
Chương trình đào tạo X X X
Mức tin cậy vào nhà trường X X X và sự phù hợp CTDT và công
tác kiểm tra của nhà trường
Hoạt động ngoại khóa X X
(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây)
32
Từ bảng tổng hợp trên, các nhân tố trong mô hình nghiên cứu này đa số là
những nhân tố có mức ảnh hưởng đối với chất lượng dịch vụ trong những nghiên
cứu trước đó. Kết hợp cùng kết quả nghiên cứu định tính thông qua bảng câu hỏi
mở nhằm khám phá các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo để khẳng định thêm
các thành phần chủ yếu của SHL của SV gồm: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị; (2)
Thư viên; (3) Đội ngũ giảng viên; (4) Đội ngũ nhân viên; (5) Chương trình đào tạo;
(6) Chương trình ngoại khóa; (7) Công tác quản lý nhà trường. Đây cũng là mô
hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất:
Cơ sở vật chất – trang thiết bị
H1
H2 Thư viện
H3 Đội ngũ giảng viên Sự hài lòng của SV khoa
H4 TA trường Đại học Đội ngũ nhân viên
Công nghệ TP.Hồ Chí
H5 Chương trình đào tạo Minh
Chương trình ngoại khóa H6
Công tác quản lý nhà trường H7
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất sự hài lòng của SV khoa TA trường Đại
học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
33
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu
Nhóm giả thuyết quan hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo
đối với SHL của SV.
H1: Cơ sở vật chất – trang thiết bị: Có tương quan với SHL của SV.
H2: Thư viện: Có tương quan với SHL của SV.
H3: Đội ngũ giảng viên: Có tương quan với SHL của SV.
H4: Đội ngũ nhân viên: Có tương quan với SHL của SV.
H5: Chương trình đào tạo: Có tương quan với SHL của SV.
H6: Chương trình ngoài khóa: Có tương quan với SHL của SV.
H7: Công tác quản lý nhà trường: Có tương quan với SHL của SV.
Nhóm giả thuyết về sự khác biệt về sự hài lòng theo các biến nhân khẩu học
và đặc điểm cá nhân của sinh viên như: Giới tính, Khóa học, Học lực
H8: Có sự tương quan về mức độ hài lòng của sinh viên theo giới tính.
H9: Có sự tương quan về mức độ hài lòng của sinh viên theo khóa học.
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những vấn đề chính sau:
- Giới thiệu tổng quát những vấn đề về chất lượng dịch vụ, khái niệm, phân
tích một số khái niệm quan trọng như mô hình của chất lượng dịch vụ, SHL của SV.
- Hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
SHL của SV đối với chất lượng dịch vụ đào tạo để phân tích, kế thừa mô hình và
các nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu mới về SHL của SV khoa TA trường Đại học
Công nghệ TP. Hồ Chí Minh với 07 giả thuyết.
Đề chứng minh mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất, chương 3 sẽ tiến hành
xây dựng, đánh giá thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm
định mô hình lý thuyết nhằm khẳng định những nhân tố ảnh hưởng đến SHL của
SV khoa TA tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh.
35
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu
cùng các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu
được sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo lường, việc phân tích dữ liệu và
đánh giá kết quả thu đươc. Cụ thể gồm các mục sau: (1) Thiết kế nghiên cứu và quy
trình nghiên cứu; (2) Xây dựng thang đo; (3) Đánh giá sơ bộ thang đo; (4) Thực
hiện nghiên cứu định lương.
3.1 Giới thiệu tổng quan trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và
khoa Tiếng Anh
3.1.1 Tổng quan trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Đại học Công nghệ TP.HCM – HUTECH tiền thân là Đại học Kỹ thuật Công
nghệ TP.HCM, được thành lập ngày 26/4/1995 theo quyết định số 235/QĐ -TTg của
Thủ tướng Chính phủ và đi vào hoạt động theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ GD-
ĐT số 2128/QĐ-GDĐT.
Sau gần 23 năm hình thành và phát triển, hiện HUTECH sở hữu 03 khu học xá
toạ lạc tại khu vực trung tâm TP. Hồ Chí Minh. Các khu học xá được đầu tư xây
dựng khang trang, hiện đại theo chuẩn quốc tế với tổng diện tích trên 100.000m2 tạo
không gian học tập hiện đại, năng động, thoải mái.
- Trụ sở Điện Biên Phủ:
475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Cơ sở Ung Văn Khiêm:
31/36 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
36
Trụ sở chính 475A Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Cơ sở Ung Văn Khiêm
Song song đó, HUTECH đã xây dựng Trung tâm Đào tạo nhân lực chất lượng cao HUTECH và Viện Công nghệ Cao HUTECH - Tọa lạc tại Khu Công nghệ Cao TP.HCM, Quận 9 (SHTP).
37
Trung tâm Đào tạo nhân lực chất lượng cao HUTECH - Khu CNC TP.HCM, Quận 9 (Trung tâm Đào tạo nhân lực Chất lượng cao HUTECH có sứ mệnh đào tạo, cung ứng đội ngũ kỹ thuật viên, kỹ sư chất lượng cao trong các lĩnh vực: điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, năng lượng, vật liệu mới cho Khu Công nghệ cao TP.HCM (SHTP) và các khu công nghệ cao trong khu vực)
Viện Công nghệ Cao HUTECH - Khu Công nghệ Cao TP. HCM, Quận 9 (Với tổng vốn đầu tư 500 tỷ đồng, Viện công nghệ cao HUTECH có tổng diện tích 46.111,1 m2, tọa lạc tại Lô E2b.4, đường D1 thuộc Khu Không gian khoa học của SHTP. Đây được biết đến là nơi tập trung các dự án Nghiên cứu - Phát triển, Đào tạo, Ươm tạo và được xem là “trái tim của SHTP”)
Gắn liền với tôn chỉ "Tri thức - Đạo đức - Sáng tạo", đây cũng là giá trị cốt lõi
để đưa HUTECH phát triển và xác lập vị trí là trường ĐH hàng đầu trong hệ thống
giáo dục Việt Nam, đào tạo sinh viên phát triển toàn diện kiến thức chuyên môn và
kỹ năng nghề nghiệp, năng động - bản lĩnh - tự tin hội nhập với cộng đồng quốc tế,
đảm nhận tốt công việc trong môi trường đa lĩnh vực, đa văn hoá.
Hiện HUTECH đào tạo gần 40 ngành nghề với các trình độ: Tiến sỹ, Thạc sỹ hệ
chính quy, Đại học, Cao đẳng hệ chính quy, Liên thông, Văn bằng 2, Đào tạo từ xa,
Cao đẳng nghề.
38 Các đơn vị đào tạo của Trường: Khoa Dược, Khoa Luật, Viện Kỹ thuật HUTECH,
Khoa Công nghệ thông tin, Khoa Xây dựng, Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH,
Khoa Kiến trúc - Mỹ thuật, Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Quản trị Du lịch - Nhà
hàng - Khách sạn, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Khoa Luật, Khoa Khoa
học Xã hội Nhân văn, Khoa Tiếng Anh, Khoa Nhật Bản học, Khoa Hệ thống thông
tin quản lý, Khoa Truyền thông – Thiết kế, Viện Đào tạo Quốc tế HUTECH, Viện
Đào tạo nghề nghiệp HUTECH, Viện Công nghệ Việt Nhật, Trung tâm nghiên cứu
liên ngành, Trung tâm Đào tạo từ xa, Trung tâm Giáo dục - Chính trị Quốc phòng.
Ngoài ra, HUTECH còn hợp tác đào tạo chương trình Cử nhân Quốc tế, Thạc sỹ
Quốc tế với các trường đại học nổi tiếng thế giới như Đại học Lincoln – Hoa Kỳ, Đại
học Mở Malaysia. Đây là bước đi chiến lược hướng đến tiệm cận chất lượng giáo
dục tiên tiến của khu vực và thế giới.
Đội ngũ giảng viên HUTECH với học hàm, học vị cao, là những giáo sư đầu
ngành trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu. Cán bộ, nhân viên của trường có trình
độ chuyên môn cao, quản lý chuyên nghiệp, giỏi về nghiệp vụ, tận tâm với sinh viên.
Tính đến nay, HUTECH có 879 giảng viên cơ hữu gồm 9 Giáo sư, 20 Phó Giáo sư,
105 Tiến sĩ khoa học - Tiến sĩ và 530 Thạc sĩ. HUTECH là trường đại học tiên phong
trong cả nước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 nhằm đảm bảo
hiệu quả quản lý cao nhất cho chất lượng đào tạo tốt nhất.
Ghi nhận những thành tựu đạt được trong giáo dục và đào tạo, HUTECH vinh dự
nhận được nhiều Bằng khen của Chính phủ, Bộ GD-ĐT, các tổ chức trong và ngoài
nước, đặc biệt là hai Huân chương lao động do Chủ tịch nước trao tặng. Với những
bước đột phá trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, HUTECH đã từng bước
vươn lên khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong nền giáo dục Việt Nam và từng
bước hội nhập cùng nền giáo dục Thế giới.
3.1.2 Tổng quan khoa Tiếng Anh
Các ngành đào tạo, bậc hệ đào tạo Được đổi tên từ Khoa Ngoại ngữ thành
Khoa Tiếng Anh vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 theo Quyết định số 31/QĐ-HĐQT
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh. Với gần 23 năm giảng dạy, khoa tích lũy đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm
và đội ngũ giảng viên trẻ đầy triển vọng được sự quan tâm ưu ái của nhà trường,
chắc chắn một ngày không xa khoa sẽ đạt được nhiều thành tích trong dạy và học,
39
góp phần đưa thương hiệu của nhà trường lên một tầm cao mới.
Khoa Tiếng Anh có nhiệm vụ đào tạo các bậc cao đẳng, đại học và sau đại
học ngành Ngôn ngữ Anh, cung cấp cho người học các kiến thức nền tảng về lĩnh
vực kinh tế và kiến thức chuyên ngành về ngôn ngữ Anh; Có khả năng quản lý, lãnh
đạo, chuyên gia, chuyên viên cao cấp; đảm nhiệm công việc biên - phiên dịch, quan
hệ quốc tế và đối ngoại tại các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan truyền thông, các tổ
chức kinh tế, văn hóa, xã hội,…hoặc giảng dạy, nghiên cứu, quản lý các chương
trình đào tạo tiếng Anh tại các cơ sở giáo dục trong cả nước.; Có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp.
Hầu hết sinh viên ra trường đều tìm được việc làm theo đúng ngành nghề
mình đã học tại tất cả các loại hình doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, ngân hàng,
công ty liên doanh, công ty đa quốc gia, trung tâm anh ngữ…Với đội ngũ giảng viên
có trình độ chuyên môn cao, khoa luôn đề cao phương châm dạy những gì thực tế
đang cần cho sinh viên để họ có thể hòa nhập ngay vào công việc ngay sau khi ra
trường, không cần thời gian học việc và thử việc tại các doanh nghiệp và cơ quan
hành chính sự nghiệp,…
40
3.2 Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Như đã nêu ở chương 1, nghiên cứu được thực hiện qua 02 bước: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng
3.2.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành các biến quan sát dùng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Được thực hiện thông qua phương pháp
định tính với các nội dung như sau:
- Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô
hình nghiên cứu lý thuyết từ ngày 05 tháng 09 đến ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- Gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến thành viên nhóm từ ngày
05 tháng 09 đến ngày 30 tháng 11 năm 2017 nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung
các biến quan sát của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến SHL của SV.
- Tham vấn ý kiến một số giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy tại khoa TA
trường HUTECH về các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ đào tạo nhằm mục
đích điều chỉnh thang đo SHL của SV (Tham khảo phụ lục 1).
Kết quả của nghiên cứu này là thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu
chỉnh và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu định lượng.
41
H1 Cơ sở vật chất - trang thiết bị
H2 Thư viện
H3 Đội ngũ giảng viên Sự hài lòng của SV khoa
H4 TA trường Đại học Đội ngũ nhân viên
Công nghệ TP.HCM
H5 Chương trình đào tạo
Chương trình ngoại khóa H6
Công tác quản lý nhà trường H7
Hình 3.1: Mô hình lý thuyết (sau thảo luận nhóm) về SHL của SV khoa TA
trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
3.2.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp SV hệ đại học chính quy năm 3, năm 4 đang học
tập tại khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM (cơ sở chính) thông qua bảng
câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
– lấy mẫu thuận tiện.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
- Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức.
- Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu định
lượng.
- Kiểm tra có sự khác biệt hay không về SHL của SV giữa sinh viên nam và
nữ, giữa sinh viên năm 3 và năm 4.
42
Thang đo
Thang đo
Thảo luận
Cơ sở lý
nháp
chính thức
nhóm (n=30)
thuyết
Nghiên cứu định lượng
(N = 550)
-Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha biến tổng -Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng
Đo lường độ tin cậy
nhỏ
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám
phá EFA
-Kiểm định phương sai trích -Kiểm tra các nhân tố rút trích -Loại các biến có mức tải nhân số nhỏ
Phân tích mô hình hồi
quy đa biến
-Kiểm tra đa cộng tuyến -Kiểm tra sự tương quan -Kiểm tra sự phù hợp -Đánh giá mức độ quan trọng
(Kiểm định Levene)
- Kiểm tra sự khác biệt hay không về sự hài
Independent T –Test,
lòng giữa sinh viên nam và nữ
Onewway ANOVA
- Kiểm tra sự khách biệt hay không về sự hài lòng giữa sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4
Hàm ý
quản trị
3.2.2 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến SHL của SV khoa
TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
nhân tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
43
Tác giả chọn thang đo Likert 5 mức độ: 1 - hoàn toàn không đồng ý, 2 –
không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý và 5 – hoàn toàn đồng ý. Mỗi câu sẽ là
một phát biểu về một tiêu chí, được xem là cơ sở cho SHL của SV khoa TA. Với
cách thiết kế như vậy, SV khi được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của bản thân về
những nhân tố ảnh hướng đến SHL của SV.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 38 câu hỏi tương ứng với 7 nhân tố được cho
là có ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA tại trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh (Tham khảo phụ lục 2).
3.3 Xây dựng và điều chỉnh thang đo
Quy trình xây dựng thang đo nghiên cứu dựa vào quy trình đo Churcchill
(1979) đưa ra (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2008). Thang
đo nhân tố ảnh hưởng SHL của các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ
có đặc thù riêng và do đặc điểm, hoàn cảnh, thời gian và địa điểm khách nhau nên
việc điều chỉnh thang đo để phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam là điều cần
thiết.
Toàn bộ nghiên cứu đo lường đánh giá SHL của SV đều sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ: từ 1- hoàn toàn không đồng ý đến 5 –hoàn toàn đồng ý; các câu
hỏi đều ở dạng tích cực.
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ kết quả thảo luận nhóm, tác giả kết
luận được 7 nhân tố ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA tại trường Đại học Công
nghệ TP.HCM: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị; (2) Thư viên; (3) Đội ngũ giảng
viên; (4) Đội ngũ nhân viên; (5) Chương trình đào tạo; (6) Chương trình ngoại
khóa; (7) Công tác quản lý nhà trường và SHL chung.
44
3.3.1 Thang đo cơ sở vất chất – trang thiết bị
Thang đo về cơ sở vất chất – trang thiết bị được ký hiện là CSVC gồm 5 biến
quan sát ký hiện CSVC1 đến CSVC5.
Bảng 3.1: Thang đo về cơ sở vất chất - trang thiết bị
Ký hiệu Các biến đo lường Nguồn tham
biến khảo
Phòng học đạt điều kiện về ánh sáng, độ thông
thoáng, trang thiết bị nghe, nhìn hiện đại. CSVC1
Nguyễn Thị Phòng máy tính có nhiều máy, hoạt động hiệu CSVC2 Thắm (2010) quả đáp ứng nhu cầu sử dụng học và thi các môn
ngoại ngữ. Website có giao diện dễ dàng, đầy đủ thông tin
và thường xuyên cập nhật thông tin trên CSVC3
Website trường.
Bùi Thị Ngọc Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm
Ánh và Đào Thị kiếm thông tin cần thiết. CSVC4
Hồng Vân
(2013)
Từ kết quả Thang máy hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu CSVC5 nghiên cứu sơ bộ cầu di chuyển lên, xuống các tầng lầu của sinh
viên
3.3.2 Thang đo thư viện
Thang đo về thư viện được ký hiện là TV gồm 5 biến quan sát ký hiệu TV1
đến TV5.
45
Bảng 3.2:Thang đo về thư viện
Ký hiệu Các biến đo lường Nguồn tham
biến khảo
TV1
TV2 Nguyễn Thị Thắm (2010)
TV3
TV4
TV5 Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ Quy trình, thủ tục mượn trả sách, giáo trình tài liệu đơn giảng và phù hợp cho sinh viên. Thư viện rộng rãi, đảm bảo không gian chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập. Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu nhanh chóng, dễ dàng. Danh mục sách, tài liệu về ngoại ngữ Tiếng Anh phong phú, đa dạng và luôn được cập nhật mới. Thời gian mở và đóng cửa thư viện phù hợp cho sinh viên đến đọc sách nghiên cứu.
3.3.3 Thang đo về đội ngũ giảng viên
Thang đo về đội ngũ giảng viên được ký hiện là GV gồm 5 biến quan sát ký
hiệu GV1 đến GV5.
Bảng 3.3: Thang đo về đội ngũ giảng viên
Ký hiệu biến Các biến đo lường Nguồn tham khảo
GV1
GV2 Giảng viên giảng dạy nghiêm túc theo kế hoạch ( nội dung, chương trình, giờ giấc, đề cương môn học). Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng đối với các môn học đảm nhiệm giảng dạy.
GV3 Nguyễn Thị Thắm (2010)
Giảng viên có phương pháp giảng dạy và kỹ năng sư phạm tốt, giao tiếp tiếng Anh dễ nghe, dễ hiểu.
GV4
GV5 Giảng viên nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học. Giảng viên đánh giá kết quả học tập chính xác và công bằng.
3.3.4 Thang đo về đội ngũ nhân viên
Thang đo về đội ngũ nhân viên được ký hiện là NV gồm 5 biến quan sát ký
hiệu NV1 đến NV5.
46
Bảng 3.4: Thang đo về đội ngũ nhân viên
Ký hiệu biến Các biến đo lường Nguồn tham khảo
NV1
Nguyễn Thành Long (2006)
NV2 Nhân viên Nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm đối với công việc. Nhân viên Nhà trường có thái độ ân cần, lịch sự với sinh viên khi giao tiếp.
NV3
NV4 Nhân viên Nhà trường sẵn sàng lắng nghe sinh viên. Nhân viên Nhà trường giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của sinh viên.
NV5 Nhân viên Nhà trường giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ Bùi Thị Ngọc Ánh và Đào Thị Hồng Vân (2013) Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ
3.3.5 Thang đo về chương trình đào tạo
Thang đo về chương trình đào tạo được ký hiện là CTDT gồm 5 biến quan
sát ký hiệu CTDT1 đến CTDT5.
Bảng 3.5: Thang đo về chương trình đào tạo
Ký hiệu biến Các biến đo lường Nguồn tham khảo
CTDT1
CTDT2 Nguyễn Thị Thắm (2010)
CTDT3
Chương trình đào tạo có chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý, phù hợp với mục tiêu đào tạo. Tỷ lệ phân bố thời gian giảng dạy các kỹ năng học Tiếng Anh nghe, nói, đọc, viết hợp lý, đạt hiệu quả cao.
CTDT4
CTDT5 Nội dung các môn học được cập nhật, đổi mới, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo. Các môn học được sắp xếp khoa học, hợp lý và thuận lợi cho sinh viên.
Bùi Thị Ngọc Ánh và Đào Thị Hồng Vân (2013)
3.3.6 Thang đo về chương trình ngoại khóa
Thang đo về chương trình ngoại khóa được ký hiện là CTNK gồm 5 biến
quan sát ký hiện CTNK1 đến CTNK5.
47
Bảng 3.6: Thang đo về chương trình ngoại khóa
Ký hiệu Các biến đo lường Nguồn tham
biến khảo
Hội thi văn nghệ, thể dục thể thao và các cuộc thi học CTNK1 thuật do các đơn vị tổ chức. Từ kết quả Thường xuyên tổ chức các buổi trình bày/báo cáo về CTNK2 nghiên cứu sơ việc rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng sống. bộ Tổ chức các ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao CTNK3 lưu giữa sinh viên và doanh nghiệp.
CTNK4 Các buổi hội thảo chuyên đề cho Khoa, Trường tổ chức.
CTNK5 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện,….
3.3.7 Thang đo về công tác quản lý của nhà trường
Thang đo về công tác quản lý của nhà trường được ký hiện là CTQL gồm 5
biến quan sát ký hiện CTQL1 đến CTQL5.
Bảng 3.7: Thang đo về công tác quản lý của nhà trường
Các biến đo lường Ký hiệu Nguồn tham
biến khảo
CTQL1 Nhà trường thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ
CTQL2 Thông tin cần thiết từ nhà trường đến sinh viên chính xác, kịp thời.
Nguyễn Thành Long (2006) CTQL3
Thời khóa biểu, lịch thi của trường công bố ổn định, đúng như thời gian biểu đã thông báo. Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ. CTQL4
Nguyễn Thị Thắm (2010) CTQL5 Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học.
3.3.8 Thang đo sự hài lòng của sinh viên khoa Tiếng Anh
Thang đo về sự hài lòng của sinh viên khoa TA được ký hiệu là SHL gồm 3
biến quan sát ký hiện SHL1 đến SHL3.
48
Bảng 3.8: Thang đo về sự hài lòng của sinh viên khoa TA
Các biến đo lường
Ký hiệu biến SHL1
Nguồn tham khảo Nguyễn Thị Thắm (2010) Bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh.
SHL2
Bạn tự hào là sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ
SHL3
Nếu được chọn lại bạn vẫn chọn ngành bạn đang theo học. Nguyễn Thị Thắm (2010)
3.4 Thực hiện nghiên cứu chính thức
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
Theo số liệu từ phòng Công tác Học sinh, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ
Chí Minh, tính đến tháng 09 năm 2017 số lượng SV chính quy khoa TA là khoảng
hơn 4000 SV. Trong đó, số lượng SV năm 3, năm 4 khoảng 2000 SV với khoảng 38
lớp. Do đó, tác giả đã chọn mẫu như sau:
Khoa TA có 38 lớp năm 3, năm 4
Giới tính: Nam, Nữ
Chọn mẫu ngẫu nhiên bốc thăm 10 lớp, mỗi lớp 55 sinh viên.
3.4.2 Phương pháp xác định qui mô mẫu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Để xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần
số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyên Mộng Ngọc, 2008).
Ngoài ra, để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì kích thước mẫu cần phải
thỏa mãn theo công thức n ≥ 8m + 50 (Tabachnick và Fidell (1996), dẫn theo Phạm
Anh Tuấn, 2008). Trong đó: n: cỡ mẫu
m: số biến độc lập của mô hình.
Dựa vào các cơ sở trên, tác giả chọn cỡ mẫu là 550 mẫu để thu thập dữ liêu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng, sẽ trở thành dữ liệu
49
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì vậy, trong quá trình thu thập dữ
liệu, tác giả và nhóm cộng tác viên đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng
khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng nhân tố. Sau khi phỏng vấn xong,
cộng tác viên và tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi, nếu phát hiện có câu hỏi
nào chưa được trả lời, sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn
chỉnh phiếu khảo sát. Sau khi khảo sát, tổng số phiếu phát ra là 550 phiếu, số phiếu
thu về là 550 phiếu. Trong đó có 51 phiếu không hợp lệ, còn lại 499 phiếu hợp lệ.
Bảng 3.9: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả Số luợng (phiếu) Tỷ lệ (%)
Số phiếu phát ra 550 -
Số phiếu thu về 550 100
499 Số phiếu hợp lệ 90,73
51 Số phiếu không hợp lệ 9,27
3.4.3 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.4.3.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính
Bảng 3.10: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Nam 266 53,31
Nữ 233 46,69
Tổng 499 100
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 7
Nhân xét: Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 46,69% là nữ (233 sinh
viên nữ), 53,31% nam (266 sinh viên nam).
50
3.4.3.2 Mẫu dựa trên khóa học
Bảng 3.11: Thống kê mẫu dựa trên khóa học
Khóa hoc Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Năm 3 42,89 214
Năm 4 57,11
Tổng 285 499 100
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 8
Nhận xét : Tỷ lệ khóa học trong mẫu nghiên cứu gồm 42,89% năm 3 (214
sinh viên đang học năm 3), 57,11% năm 4 (285 sinh viên đang học năm 4).
51
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh
giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với
30 người là giảng viên, nhân viên, cựu sinh viên và đại diện sinh viên. Kết quả thảo
luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 550 mẫu. Thang đo chính
thức được thông qua gồm 7 nhân tố tác động đến SHL của SV khoa TA trường Đại
học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Chương này cũng trình bày kết quả nghiên cứu
chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng. Chương tiếp
theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu bao gồm đánh
giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô
hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến và kiểm định Levene về
sự khác biệt giữa một biến định tính với một biến định lượng.
52
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày
kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.
Chương này bao gồm 4 phần: (1) Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) Phân tích hồi quy đánh
giá mức độ quan trọng của các nhân tố, (4) Kiểm định Levene.
4.1 Đánh giá thang đo
Như đã trình bày trong chương 3, thang đo nhân tố ảnh hướng đến SHL của
SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.HCM gồm 7 thang đo thành phần: (1)
Cơ sở vất chất – trang thiết bị, (2) Thư viên, (3) Đội ngũ giảng viên, (4) Đội ngũ
nhân viên, (5) Chương trình đào tạo, (6) Chương trình ngoại khóa, (7) Công tác
quản lý của nhà trường.
Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu hơn đối với
SV. Thang đo được quy ước từ 1: “Hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “Hoàn toàn
đồng ý”. Chúng được tác giả, các chuyên gia là giảng viên, nhân viên, cựu SV và
đại diện SV cùng thảo luận, đánh giá sơ bộ định tính để khẳng định ý nghĩa thuật
ngữ và nội dung thang đo. Kết quả cho thấy các câu hỏi đều rõ ràng, SV hiểu được
nội dung và ý nghĩa của từng câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang đo
này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng để tiếp tục đánh giá thông qua hai
công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
loại trừ các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn
thang đo khi có độ tin cây Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,7. Về lý thuyết,
Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy). Cronbach’s
Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây.
53
4.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Cơ sở vất chất – Trang thiết bị
Bảng 4.1: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CSVC
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Hệ số tương quan
Cronbach's Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
Biến – Tổng
nếu loại biến
7.367 CSVC1
6.543 CSVC2 13.4309
6.961 CSVC3
7.062 CSVC4
6.525 CSVC5
Cronbach’s Alpha = 0,808
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.1 cho thấy, thang đo nhân tố cơ sở vật chất – trang thiết bị được đo lường
qua 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo
lần 1 là 0,808 > 0,7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến –
tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố cơ sở vất chất – trang thiết bị
đáp ứng độ tin cậy.
54
4.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Thư viện
Bảng 4.2: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố TV
Biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
quan thang đo nếu loại thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
biến loại biến Tổng biến sát
TV1 13.5792 7.594 .520 .691
TV2 13.7735 7.111 .616 .656
TV3 13.6994 6.632 .667 .631
TV4 13.6794 7.206 .542 .680
TV5 14.4629 7.486 .274 .804
Cronbach’s Alpha = 0,740 (lần 1)
TV1 10.7435 4.685 .612 .759
TV2 10.9379 4.625 .598 .765
TV3 10.8637 4.058 .713 .707
TV4 10.8437 4.574 .560 .784
Cronbach’s Alpha = 0,804 (lần 2)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.2 cho thấy, thang đo nhân tố thư viện được đo lường qua 5 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo này là 0,740 >
0,7. Trong đó, độ tin cậy Cronbach’s Alpha nếu loại biến TV5 là 0,804 lớn hơn
Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, tác giả loại biến TV5. Sau khi loại biến
TV5, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,804 > 0,7. Đồng thời, cả 4
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo
nhân tố thư viện đáp ứng độ tin cậy.
55
4.1.3 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đội ngũ Giảng viên
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố GV
Biến Trung bình Phương sai thang Hệ số tương Cronbach's
quan thang đo nếu đo nếu loại biến quan Biến – Alpha nếu loại
sát loại biến Tổng biến
GV1 8.591 13.5731 .518 .797
GV2 7.815 13.6733 .612 .770
GV3 7.788 13.8236 .628 .765
GV4 8.331 13.7355 .573 .782
GV5 7.028 13.8918 .669 .752
Cronbach’s Alpha = 0,811
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố đội ngũ giảng viên được đo lường qua 5
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo này là
0,811 > 0,7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng khá
cao và lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố đội ngũ giảng viên đáp ứng độ tin cậy.
56
4.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đội ngũ Nhân viên
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố NV
Biến Trung bình Phương sai thang Hệ số tương quan Cronbach's
quan thang đo nếu đo nếu loại biến Biến – Tổng Alpha nếu loại
loại biến biến sát
13.0541 10.385 .564 .611 NV1
NV2 13.1403 10.185 .576 .604
13.2946 9.991 .573 .600 NV3
13.2806 10.279 .523 .618 NV4
NV5 14.2605 7.510 .318 .808
Cronbach’s Alpha = 0,689 (lần 1)
NV1 10.5571 4.713 .601 .770
NV2 10.6433 4.499 .638 .752
NV3 10.7976 4.282 .659 .741
NV4 10.7836 4.487 .599 .771
Cronbach’s Alpha = 0,808 (lần 2)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố đội ngũ nhân viên được đo lường qua 5
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo này là
0,689 < 0,7. Trong đó, độ tin cậy Cronbach’s Alpha nếu loại biến NV5 là 0,808 lớn
hơn Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, tác giả loại biến NV5. Sau khi loại biến
NV5, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,808 > 0,7. Đồng thời, cả 4
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo
nhân tố đội ngũ nhân viên đáp ứng độ tin cậy.
57
4.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chương trình Đào tạo
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTDT
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan Biến – Tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Biến quan sát
8.954 14.1723 .541 .767 CTDT1
8.587 14.3687 .581 .755 CTDT2
8.540 14.2044 .655 .733 CTDT3
9.079 13.9459 .576 .758 CTDT4
8.372 14.3467 .541 .771 CTDT5
Cronbach’s Alpha = 0,795
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố chương trình đào tạo được đo lường qua 5
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo này là
0,795 > 0,7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn
hơn 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố chương trình đào tạo đáp ứng độ tin cậy.
4.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chương trình Ngoại khóa
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTNK
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan Biến – Tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Biến quan sát
13.2986 8.346 .451 .804 CTNK1
13.3467 7.472 .570 .772 CTNK2
13.3727 7.090 .654 .745 CTNK3
13.1523 7.447 .636 .753 CTNK4
13.2826 6.721 .639 .751 CTNK5
Cronbach’s Alpha = 0,804
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố chương trình ngoại khóa được đo lường
qua 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo
này là 0,804 > 0,7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến –
tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố CTNK đáp ứng độ tin cậy.
58
4.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Công tác quản lý của Nhà
trƣờng
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố CTQL
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan Biến – Tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
13.5611 5.905 .551 .649 CTQL1
13.6333 5.490 .598 .626 CTQL2
13.5912 6.314 .506 .669 CTQL3
13.5671 6.611 .365 .718 CTQL4
13.8878 5.955 .412 .708 CTQL5
Cronbach’s Alpha = 0,723
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố công tác quản lý của nhà trường được đo
lường qua 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của
thang đo này là 0,723 > 0,7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến – tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố công tác quản lý của nhà trường
đáp ứng độ tin cậy.
4.1.8 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Sự hài lòng của sinh viên
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố SHL
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan Biến – Tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Biến quan sát
SHL1 10,4156 2,395 ,578 ,724
SHL2
2,181 2,001 ,513 ,596 ,760 ,715
10,1839 SHL3 9,8514 Cronbach’s Alpha = 0,775
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3
Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố sự hài lòng của sinh viên được đo lường
qua 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo
này là 0,775 > 0,7. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến –
tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố SHL của SV đáp ứng độ tin cậy.
59
KẾT LUẬN:
Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha, kết quả đánh giá thang đo của 8 nhân tố được tổng hợp như sau:
- Cơ sở vật chất – trang thiết bị có 5 biến quan sát là: CSVC1, CSVC2,
CSVC3, CSVC4, CSVC5.
- Thư viện có 4 biến quan sát là: TV1, TV2, TV3, TV4.
- Đội ngũ giảng viên có 5 biến quan sát là: GV1, GV2, GV3, GV4, GV5.
- Đội ngũ nhân viên có 4 biến quan sát là: NV1, NV2, NV3, NV4.
- Chương trình đào tạo có 5 biến quan sát là: CTDT1, CTDT2, CTDT3,
CTDT4, CTDT5.
- Chương trình ngoại khóa có 5 biến quan sát là: CTNK1, CTNK2,
CTNK3, CTNK4, CTNK5.
- Công tác quản lý của Nhà trường có 5 biến quan sát: CTQL1, CTQL2,
CTQL3, CTQL4, CTQL5.
- Sự hài lòng của sinh viên có 3 biến quan sát: SHL1, SHL2, SHL3.
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến sự hài lòng của sinh viên
khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và
tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan
giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn. Cụ thể, khi
đưa tất cả các biến thu thập được (36 biến) vào phân tích, các biến có thể có liên hệ
với nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và
trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến SHL của SV khoa TA trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1.
Thang đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận. Các biến
60
có trọng số < 0,5 sẽ bị loại. Tại mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số lớn nhất và
bất kỳ phải đạt ≥ 0,3. Trong phân tích nhân tố, các yêu cầu cần thiết là hệ số Kaiser
– Meyer – Olkin (KMO) phải có giá trị lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này thể hiện
phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần đầu
thực hiện EFA, 36 biến đã nhóm lại thành 7 nhóm. Sau 8 lần thực hiện phép quay,
có 7 nhóm chính thức được hình thành.
4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập lần thứ nhất
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thiết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến độc lập không có tương quan với
nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến độc lập có tương quan với nhau.
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
biến độc lập lần thứ nhất
Kiểm tra KMO và Bartlett
Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) 0.827
Giá trị Chi-Square 5925.990
Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 528
0.000 Sig. (Giá trị P – value)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Kết quả kiểm định cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến độc lập có mối tương
quan với nhau (Sig. = 0,00 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số KMO =
0,827 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
61
Bảng 4.10: Bảng phương sai trích dẫn biến độc lập lần thứ nhất
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Chỉ số sau khi xoay
Tổng
Phương
Tích lũy
Tổng Phương
Tích lũy
Tổng Phương
Tích lũy
sai trích
phương sai
sai trích
phương
sai trích
phương
ố t n â h N
trích
sai trích
sai trích
18.867
18.867
6.226
18.867
18.867
2.913
6.226
8.826
8.826
1
2.978
9.025
27.892
2.978
9.025
27.892
2.885
8.742
17.568
2
2.502
7.581
35.473
2.502
7.581
35.473
2.872
8.704
26.272
3
2.311
7.004
42.477
2.311
7.004
42.477
2.809
8.513
34.785
4
1.953
5.919
48.395
1.953
5.919
48.395
2.720
8.242
43.027
5
1.921
5.821
54.217
1.921
5.821
54.217
2.648
8.026
51.053
6
1.476
4.472
58.688
1.476
4.472
58.688
2.408
7.298
58.351
7
1.063
3.220
61.909
1.174
3.557
61.909
8
1.063
3.220
61.909
.851
2.578
64.487
9
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Bảng 4.10 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai
trích là 61,909% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
components và phép quay Varimax, có 8 nhóm được rút trích ra từ biến quan sát.
Điều này chứng tỏ cho chúng ta thấy: 8 nhóm rút trích ra thể hiện được khả năng
giải thích được 61,909% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập lần thứ nhất
Biến quan sát 2 3 6 8 Nhân tố 4 5
NV2 7 .450 1 .612
NV4 .409 .589
NV3 .504 .581
NV1 .496 .554
CTQL1 .460 .547
CSVC2 .546 .509
62
CSVC4 .256 .427 .543
TV4 .363 .532
GV1 .361 .251 .520
.482 .262 .440 .323 TV3
.438 .479 GV2
.375 .367 .439 CSVC1
.402 .346 .380 TV2
CTDT3 .753
CTDT2 .328 .710
CTDT5 .699
CTDT4 .691
CTDT1 .646
CTNK4 .352 .432 .550
CTNK3 .427 .394 .542
CTNK5 .383 .426 .538
GV5 .317 .433 .318 .531
.458 .270 .450 GV3
.446 .308 .437 .291 GV4
CTNK2 .432 .298 .546
CSVC3 .477 .592
CSVC5 .541 .547
.403 .252 .335 .438 .274 TV1
CTQL2 .423 .666
CTQL3 .389 .586
CTQL5 .270 .515
CTNK1 .374 .357 .306 .502
.399 .369 .421 CTQL4
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
63
Như vậy, thang đo được chấp nhận và phân thành 8 nhóm. Một số biến thành
phần của thang đo có trọng số < 0,5 là TV3, GV2, CSVC1, TV2, GV3, GV4, TV1,
CTQL4. Trong đó, biến có trọng số nhỏ nhất và hiệu số < 0,3 là CTQL4, nên biến
CTQL4 sẽ bị loại ở phần phân tích thứ nhất.
Tương tự, tác giả tiến hành chạy EFA thêm 2 lần nữa, kết quả như sau:
Phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến CTNK1
Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến GV1
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập lần cuối (lần thứ 4)
Sau khi loại xong các biến là CTNK1, CTQL4, GV1 và chạy lại EFA. Qua
phân tích nhân tố khám phá EFA lần cuối (lần thứ 4), kết quả như sau:
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần
biến độc lập lần cuối (lần thứ 4)
Kiểm tra KMO và Bartlett Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin)
0,820 5325.438 Giá trị Chi-Square
435 Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do
0.000 Sig. (Giá trị P – value)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Kết quả kiểm định cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến độc lập có mối tương
quan với nhau (Sig. = 0,00 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số KMO =
0,820 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
64
Bảng 4.13: Bảng phương sai trích dẫn biến độc lập lần cuối (lần thứ 4)
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố
Tổng Phương sai trích
Tổng Phương sai trích
Tổng Phương sai trích
Tích lũy phương sai trích
Tích lũy phương sai trích
1 5.737 19.123 19.123 5.737 19.123 19.123 2.881 9.604
Tích lũy phương sai trích 9.604
2 2.952 9.840 28.963 2.952 9.840 28.963 2.855 9.518 19.122
3 2.306 7.686 36.648 2.306 7.686 36.648 2.690 8.966 28.088
4 2.206 7.354 44.003 2.206 7.354 44.003 2.605 8.684 36.771
5 1.914 6.380 50.382 1.914 6.380 50.382 2.584 8.614 45.385
6 1.821 6.070 56.452 1.821 6.070 56.452 2.551 8.504 53.889
4.900 61.352 2.239 7.463 61.352 7 1.470 4.900 61.352 1.470
8 .847 2.825 64.177
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Bảng 4.13 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai
trích là 61,352% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
components và phép quay Varimax, có 7 nhóm được rút trích ra từ biến quan sát
(bảng 4.14). Điều này chứng tỏ cho chúng ta thấy: 7 nhóm rút trích ra thể hiện được
khả năng giải thích 61,352% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
65
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố EFA biến độc lập lần thứ 4
Biến quan sát 2 3 5 6 7 Nhân tố 4
CSVC5 1 .763
CSVC2 .736
CSVC4 .254 .720
CSVC3 .715
CSVC1 .672
CTDT3 .808
CTDT4 .746
CTDT2 .744
CTDT1 .705
CTDT5 .693
TV3 .820
TV1 .804
TV2 .744
TV4 .681
CTNK3 .803
CTNK5 .800
CTNK4 .791
CTNK2 .725
GV5 .821
GV3 .767
GV2 .745
GV4 .732
NV3 .791
NV1 .749
NV2 .747
NV4 .725
66
CTQL2 .809
CTQL3 .716
CTQL1 .681
CTQL5 .649
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
KẾT LUẬN:
Sau 4 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép
quay Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:
- Nhóm 1 (Cơ sở vật chất – trang thiết bị) gồm 5 biến: CSVC1,
CSVC2, CSVC3, CSVC4, CSVC5.
- Nhóm 2 (Chương trình đào tạo) gồm 5 biến: CTDT1, CTDT2,
CTDT3, CTDT4, CTDT5.
- Nhóm 3 (Thư viện) gồm 4 biến: TV1, TV2, TV3, TV4.
- Nhóm 4 (Chương trình ngoại khóa) gồm 4 biến: CTNK2, CTNK3,
CTNK4, CTNK5.
- Nhóm 5 (Đội ngũ giảng viên) gồm 4 biến: GV2, GV3, GV4, GV5.
- Nhóm 6 (Đội ngũ nhân viên) gồm 4 biến: NV1, NV2, NV3, NV4.
- Nhóm 7 (Công tác quản lý của Nhà trường) gồm 4 biến: CTQL1,
CTQL2, CTQL3, CTQL5.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc không có tương quan
với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có tương quan với
nhau.
Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc, kết quả như sau:
67
Bảng 4.15: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến phụ thuộc
Kiểm tra KMO và Bartlett
Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) ,749
Giá trị Chi-Square 457,435
Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 6
Sig. (Giá trị P – value) ,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Kết quả kiểm định cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có
mối tương quan với nhau (Sig. = 0,00 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số
KMO = 0,749 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.16: Bảng phương sai trích dẫn biến phụ thuộc
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Nhân tố
Tổng
Tổng
Phương sai
Tích lũy phương
Phương
Tích lũy phương
trích
sai trích
sai trích
sai trích
2,439 60,982 60,982 1 2,439 60,982 60,982
2 ,649 16,236 77,217
3 ,556 13,894 91,112
4 ,356 8,888 100,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Bảng 4.16 cho thấy, với phương pháp rút trích Principal components và phép quay
Varimax, có 1 nhóm được rút trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là
60,982% > 50% là đạt yêu cầu.
4.2.4 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường
Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Alpha như trên, mô hình nghiên cứu
lý thuyết chính thức điều chỉnh gồm 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh
viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể,
mô hình này có 8 biến thành phần, trong đó có 7 biến độc lập (đội ngũ giảng viên,
cơ sở vật chất – trang thiết bị, chương trình đào tạo, đội ngũ nhân viên, thư viện và
68
chương trình ngoại khóa, công tác quản lý của nhà trường) và 1 biến phụ thuộc (SHL
của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh).
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.3.1 Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
H1CT: Đội ngũ giảng viên của trường có tác động cùng chiều đến SHL của SV
khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H2CT: Cơ sở vật chất – trang thiết bị của trường có tác động cùng chiều đến
SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H3CT: Chương trình đào tạo của trường có tác động cùng chiều đến SHL của
SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H4CT: Đội ngũ nhân viên của trường có tác động cùng chiều đến SHL của SV
khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H5CT: Thư viện của trường có tác động cùng chiều đến SHL của SV khoa TA
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H6CT: Chương trình ngoại khóa của trường có tác động cùng chiều đến SHL
của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
H7CT: Công tác quản lý của Nhà trường có tác động cùng chiều đến SHL của
SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
69
H1CT Đội ngũ giảng viên
H2CT Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Chương trình đào tạo H3CT
Sự hài lòng của sinh
Đội ngũ nhân viên viên khoa Tiếng Anh H4CT
trường Đại học Công
Thư viện nghệ TP.HCM H5CT
Công tác quản lý của Nhà Trường
Chương trình ngoại khóa H6CT
H7CT
Hình 4.1: Mô hình chính thức về SHL về chất lượng dịch vụ đào tạo
của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
4.3.2 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Gọi :
4.3.2.1 Mô hình
: Đội ngũ giảng viên X1
: Cơ sở vật chất - trang thiết bị X2
: Chương trình đào tạo X3
: Đội ngũ nhân viên X4
: Thư viện X5
: Chương trình ngoại khóa X6
: Công tác quản lý của Nhà trường X7
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 7 nhân tố tác
động (biến độc lâp) và SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí
Minh (biến phụ thuộc) có dạng như sau:
70
SHL = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4 X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7
Hoặc
SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh = a0 + a1* Đội ngũ
giảng viên + a2* Cơ sở vật chất - trang thiết bị + a3* Chương trình đào tạo + a4*
Đội ngũ nhân viên + a5* Thư viện + a6* Chương trình ngoại khóa + a7*Công tác
quản lý của Nhà trường
4.3.1.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Kiểm tra các giả định sau:
Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
Các phần dư có phân phối chuẩn.
Không có mối tương quan giữa các biến độc lập
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008).
a. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị
dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.2 cho thấy các
phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là giá trị trung bình của phần dư) trong
một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
71
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
b. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn.
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số
(Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng
để kiểm tra giả định này.
72
Hình 4.3: Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các đặc điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Kiểm định Durbin Watson = 1,652 (bảng 4.18) trong khoảng [1 < D < 3] nên
không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc,
2008).
c. Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
73
CSVC
TV
GV
NV
CTDT CTNK CTQL
SHL
Hệ số tương quan
Bảng 4.17: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
1
.295**
.257**
.336**
.230**
.260**
.383**
.073
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.106
.000
.000
.000
.000
C V S C
499
499
499
N
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
1
.142**
.322**
-.059
.152**
.226**
.340**
.295**
.001
Sig. (2-tailed)
.000
.185
.001
.000
.000
.000
V T
499
499
499
N
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.257**
.142**
1
.355**
.132**
.170**
.468**
.057
.001
Sig. (2-tailed)
.000
.203
.003
.000
.000
.000
V G
499
499
N
499
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.336**
.322**
.355**
.204**
.306**
.582**
.026
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.563
.000
.000
.000
V N
499
499
N
499
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.057
-.059
.073
1
.065
.026
.074
.221**
.203
.185
Sig. (2-tailed)
.106
.144
.563
.097
.000
T D T C
499
499
N
499
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.065
.230**
.152**
.132**
.204**
1
.183**
.427**
.003
.001
Sig. (2-tailed)
.000
.144
.000
.000
.000
K N T C
499
499
N
499
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.074
.183**
.260**
.226**
.170**
.306**
1
.285**
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.097
.000
.000
.000
L Q T C
499
499
N
499
499
499
499
499
499
Hệ số tương quan
.383**
.340**
.468**
.582**
.221**
.427**
.285**
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
L H S
499
499
N
499
499
499
499
499
499
**. Sự tương quan với mức ý nghĩa 0,01 (2-tailed).
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
Ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập CSVC,
TV, GV, NV, CTDT, CTNK, CTQL với biến phụ thuộc SHL khá cao và tương
quan cùng chiều.
74
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0,221
đến 0,582 (mức tương quan trung bình). Trên thức tế, với mức ý nghía 1%, giả
thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong
tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc SHL của SV khoa
TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh (SHL) với các biến độc lập: Đội
ngũ giảng viên (GV), Cơ sở vật chất – trang thiết bị (CSVC), Chương trình đào tạo
(CTDT), Đội ngũ nhân viên (NV), Thư viện (TV), Chương trình ngoại khóa
(CTNK), Công tác quản lý của Nhà trường (CTQL). Xét mối tương quan giữa các
biến độc lập, hệ số dao động từ 0,142 đến 0,355 nên trong tổng thể với mức ý nghĩa
1% thì có tồn tại mối tương quan yếu giữa các biến độc lập. Vấn đề này sẽ được
xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến.
4.3.1.3 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
a. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4.18: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Thống kê thay đổi
Hệ
Mô
Hệ số
Sai số
Hệ số
số
hình
R
chuẩn của
Hệ số R2
Durbin-
Hệ số R2 -
Hệ số F
Bậc
Bậc
Hệ số Sig.
R2
hiệu
ước lượng
Watson
sau khi
khi thay
tự do
tự do
F sau khi
chỉnh
thay đổi
đổi
1
2
đổi
1
.560
.34658 .560 104.457 6 492 .000 .748a .555 1.652
a. Biến độc lập: (hằng số), CTNK, CTDT, GV, TV, CSVC, NV
b. Biến phụ thuộc: SHL
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
Bảng 4.18 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,748 > 0,5, do vậy, đây là mô
hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập.
Ngoài ra, giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,555, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến
tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 55,5%. Nói cách khác, 55,5% sự hài lòng của
sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
75
là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác.
Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do mô hình nghiên cứu không
tập trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của sinh viên như tâm lý, tính cách,
quê quán, … Vì vậy, các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu chỉ có thể giải thích
cho 55,5% SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
b. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là : a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5 = a6 =0
Kiểm định F và giá trị cùa sig.
Bảng 4.19: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ANOVAa
Mô hình Tổng bình Bậc tự Trung bình F Sig.
phương do bình phương
Hồi qui 75.282 6 12.547 104.457 .000b
1 Phần dư 59.097 492 .120
Tổng 134.379 498
a. Biến phụ thuộc: SHL b. Biến độc lập: (hằng số), CTNK, CTDT, GV, TV, CSVC, NV
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0,05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có
ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc.
76
Bảng 4.20: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter
Hệ số chưa chuẩn
Hệ số chuẩn
Thống kê đa cộng
hóa
hóa
tuyến
t
Sig.
Mô hình
Sai số
Hệ số
Hệ số
B
Beta
chuẩn hóa
Tolerance
VIF
(Hằng số) .174 .144 1.209 .227
CSVC .066 .027 2.457 .014 .805 1.242 .082
TV .101 .025 4.103 .000 .847 1.180 .133
1 GV .180 .023 7.819 .000 .850 1.176 .254
NV .274 .026 .000 .756 1.323 .362 10.514
CTDT .131 .022 6.024 .000 .982 1.018 .182
CTNK .193 .022 8.624 .000 .922 1.085 .269
a. Biến phụ thuộc: SHL
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 5
Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập GV, CSVC, TV,
GV, NV, CTDT, CTNK đều đạt yêu cầu, do tstat > t α/2 (7,389) = 1,966 (nhỏ nhất là
2,963) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0,05. Ngoài ra, hệ số
VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,612) và hệ số Tolerance đều
lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,756) cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
(Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. 2 tailed <0,05)
4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên
4.3.3.1 Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố
Căn cứ vào bảng 4.20, hàm hồi quy tuyến tính đa biến của các nhân tố quyết
định SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh được viết
như sau:
77
SHL = 0,254*GV + 0,082*CSVC + 0,182*CTDT + 0,362* NV +
0,133*TV + 0,269*CTNK
a4=0,362 > a6=0,269 > a1 = 0,254 > a3=0,182 > a5=0,133 >a2=0,082
Như vậy, cả 6 nhân tố: Đội ngũ nhân viên, Chương trình ngoại khóa, Đội
ngũ giảng viên, Chương trình đào tạo, Thư viện, Cơ sở vật chất - trang thiết bị đều
có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh. Tức là khi NV, CTNK, GV, CTDT, TV, CSVC càng cao thì SHL
của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh càng cao. Trong 6
nhân tố này thì có 5 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến SHL của SV là Đội ngũ
nhân viên, Chương trình ngoại khóa, Đội ngũ giảng viên, Chương trình đào tạo và
Thư viện (do chỉ số Sig. nhỏ = 0.000) và nhân tố NV là nhân tố quan trọng nhất
trong mô hình hồi quy, thứ tự tiếp theo là CTNK, GV, CTDT, TV. Như vậy, giả
thuyết H1CT, H2CT, H3CT, H4CT, H5CT, H6CT cho mô hình nghiên cứu chính thức
được chấp nhận.
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể
là kết quả hồi qui tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh
như sau:
0,254 Đội ngũ Giảng viên
0,082 Cơ sở vật chất - trang thiết bị
0,182 Chương trình Đào tạo
0,362 Sự hài lòng của sinh Đội ngũ Nhân viên
viên khoa Tiếng Anh 0,133 Thư viện trường Đại học Công
nghệ TP.HCM 0,269 Chương trình ngoại khóa
Hình 4.4: Mô hình chính thức điều chỉnh về SHL của SV khoa TA trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
78
4.3.3.2 Kết quả đánh giá mức độ cảm nhận của SV trong từ nhân tố
Theo kết quả thống kê của 35 câu hỏi (phụ lục 6) cho thấy giá trị trung
bình tập trung nhiều trong khoảng 3 – 4 và có 21 câu có mốt là 3 trên thang đo
Likert. Để thuận tiện cho việc đánh giá, tác giả quy ước các mức độ hài lòng như
sau:
1,00 – 1.80 : Rất không hài lòng
1,81 – 2,40 : Không hài lòng
2,41 – 3,40 : Hài lòng
3,41 – 4,40 : Hài lòng cao
4,41 – 5,00 : Hài lòng rất cao
Theo quy ước này, tác giả sẽ áp dụng để đánh giá SHL của SV theo các nhân
tố đã được phân tích trên.
a.Nhân tố Đội ngũ giảng viên
Bảng 4.21: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố đội ngũ Giảng viên
Biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn N
GV1 499 3,9849 ,89881
GV2 499 3,9622 ,93532
GV3 499 3,6977 ,96102
GV4 499 3,9194 ,89248
GV5 499 3,7204 ,94276
499 3,8569 ,78127 Trung bình nhân tố GV
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.21, cho thấy SV có sự SHL cao đối với nhân tố đội ngũ giảng viên
(Mean = 3,8569) và xếp cao thứ nhất trong bảng đáng giá trung bình (phụ lục 6).
Trong đó, biến quan sát GV1 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,9849 và thấp nhất là
biến quan sát GV3 có mức độ hài lòng là 3,6977.
79
b.Nhân tố Thư viện
Bảng 4.22: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Thư viện
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
TV1 499 3,9622 ,91347
TV2 499 3,6474 ,79555
TV3 499 3,5516 ,87645
TV4 499 3,2746 ,76057
499 3,6089 ,63584 Trung bình nhân tố TV
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.22, cho thấy SV có SHL cao đối với nhân tố thư viện (Mean = 3,6089)
và xếp cao thứ hai trong bảng đáng giá trung bình (phụ lục 6). Trong đó, biến quan
sát TV1 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,9622 và thấp nhất là biến quan
sát TV4 có mức độ hài lòng là 3,2746.
c.Nhân tố Công tác quản lý của Nhà trường
Bảng 4.23: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Công tác
quản lý của nhà trường
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
499 CTQL3 3,8060 ,90741
499 CTQL4 3,7003 ,78710
499 CTQL5 3,1511 ,85418
499 Trung bình nhân tố CTQL 3,5525 ,65465
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.23, cho thấy SV có SHL cao đối với nhân tố công tác quản lý của
nhà trường (Mean = 3,5525) và xếp cao thứ ba trong bảng đáng giá trung bình (phụ
lục 6). Trong đó, biến quan sát CTQL3 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,8060 và
thấp nhất là biến quan sát CTQL5 có mức độ hài lòng là 3,1511.
80
d. Nhân tố Chương trình đào tạo
Bảng 4.24: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Chương trình đào tạo
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
499 CTDT1 3,0353 ,76789
499 CTDT2 3,5189 ,78029
499 CTDT3 3,3401 ,81819
499 CTDT4 3,5139 ,79324
499 CTDT5 3,5365 ,79252
499 3,3889 ,59669 Trung bình nhân tố CTDT
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.24, cho thấy SV có SHL cao đối với nhân tố chương trình đào tạo (Mean
= 3,3889) và xếp cao thứ tư trong bảng đáng giá trung bình (phụ lục 6).
Trong đó, biến quan sát CTDT5 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,5365 và thấp nhất
là biến quan sát CTDT1 có mức độ hài lòng là 3,0353.
e.Nhân tố Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Bảng 4.25: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố
Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
499 CSVC1 3,3375 ,94651
499 CSVC2 3,2217 ,92727
499 CSVC3 3,4509 ,89653
499 CSVC4 3,0101 ,90448
499 CSVC5 3,3325 ,97973
499 3,2705 ,71242 Trung bình nhân tố CSVC
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.25, cho thấy SV có SHL cao đối với nhân tố cơ sở vật chất - trang
thiết bị (Mean = 3,2705) và xếp cao thứ năm trong bảng đáng giá trung bình (phụ
lục 6). Trong đó, biến quan sát CSVC3 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,4509 và
thấp nhất là biến quan sát CSVC4 có mức độ hài lòng là 3,0101.
81
f.Nhân tố Chương trình ngoại khóa
Bảng 4.26: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Chương trình ngoại khóa
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
499 CTNK3 3,2091 ,83733
499 CTNK4 3,1033 ,83298
499 CTNK5 3,1788 ,82312
499 Trung bình nhân tố CTNK 3,1637 ,65160
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.26, cho thấy SV có SHL cao đối với nhân tố chương trình ngoại
khóa (Mean = 3,1637) và xếp cao thứ sau trong bảng đáng giá trung bình (phụ lục
6). Trong đó, biến quan sát CTNK3 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,2091 và thấp
nhất là biến quan sát CTNK4 có mức độ hài lòng là 3,1033.
g.Nhân tố Đội ngũ nhân viên
Bảng 4.27: Sự hài lòng của sinh viên về nhân tố Đội ngũ nhân viên
Biến quan sát N Trung bình Độ lệch chuẩn
499 NV2 2,9874 ,98080
499 NV3 2,8564 ,95454
499 NV4 2,9244 ,95046
499 NV5 3,1889 1,12235
499 2,9893 ,81980 Trung bình nhân tố NV
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 6
Từ bảng 4.27, cho thấy SV có SHL đối với nhân tố đội ngũ nhân viên (Mean =
2,9893) và xếp cuối cùng trong bảng đáng giá trung bình (phụ lục 6). Trong đó,
biến quan sát NV5 có mức độ hài lòng cao nhất là 3,1889 và thấp nhất là biến quan
sát NV3 có mức độ hài lòng là 2,8564.
4.4 Phân tích sự hài lòng của sinh viên theo các biến đặc trưng của sinh viên
Do nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của khoa, SHL của SV ít nhiều
sẽ có sự khác biết. Có thể tùy theo từng giới tính, khóa học mà SV sẽ có những điều
82
cảm nhận khác nhau về SHL. Để làm rõ hơn, tác giả sẽ tiến hành một số kiểm định
để xác định có sự khác nhau giữa các đặc trưng này không. Việc xác định vấn đề
trên cũng là căn cứ cho việc đề xuất các hàm ý quản trị, chính sách, khuyến nghị
cho nghiên cứu.
4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên nam và nữ.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ hài lòng của 2 nhóm sinh viên nam
và sinh viên nữ, tác giả thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T
Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ.
Giả thuyết H0: Giới tính không có ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.28: Kiểm định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm
sinh viên nam và sinh viên nữ
Kiểm tra T Cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
F
Sig.
t
Bậc tự do
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
biệt của trung bình
Khác ) d e l i a t - 2 ( . g i
S
Khác biệt của sai số chuẩn
Thấp hơn
Cao hơn
.04656
1.456
.359
497
.146
.06777
-.02371
.15924
.549
.04671
1.451
481.046
.148
.06777
-.02402
.15955
L H S
Phương sai bằng nhau được thừa nhận Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 7
Với mức độ tin cậy 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,549 > 0,05,
chấp nhận giả thuyết H0. Hay có thể kết luận không có sự khác biệt về SHL đối với
chất lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ.
83
Bảng 4.29: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ
266
.50669
.03107
Giới tính N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Nam
3.4912
233
.53246
.03488
SHL Nữ
3.4235
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 7
Như vậy, giá trị trung bình của sinh viên nam gần bằng giá trị trung bình của
sinh viên nữ. Do đó, ta không cần quan tâm đến giới tính khi đưa ra những giải
pháp, kiến nghị liên quan đến giới tính ở chương 5 về SHL của SV khoa TA trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và năm 4.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ hài lòng của 2 nhóm sinh viên năm 3
và năm 4, tác giả thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test).
Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4.
Giả thuyết H0: Khóa học không có ảnh hưởng đến SHL của SV khoa TA
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.30: Kiểm định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm sinh viên
năm 3 và sinh viên năm 4
Kiểm tra T Cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
F
Sig.
t
Bậc tự do
Khác ) d e biệt l i a của t - 2 ( trung . g i bình S
Khác biệt của sai số chuẩn
Thấp hơn
Cao hơn
Phương sai bằng nhau
497 .048 -.09287
.04685
-.18492 -.00083
.020 .887 -1.982
được thừa nhận
L H S
Phương sai bằng nhau
-1.960
.04737
-.18598
.00023
438.694 .051 -.09287
không được thừa nhận
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 8
84
Với mức độ tin cậy 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,887 > 0,05,
chấp nhận giả thuyết H0. Hay có thể kết luận không có sự khác biệt về SHL đối với
chất lượng dịch vụ đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4.
Bảng 4.31: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng đào tạo giữa 2 nhóm sinh viên năm 3 và năm 4
Khóa học N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Năm thứ 3 214 .54081 .03697 Sự hài 3.4065
lòng Năm thứ 4 285 .50010 .02962 3.4994
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 8
Như vậy, giá trị trung bình của sinh viên năm 4 gần bằng giá trị trung bình của
sinh viên năm 3. Do đó, ta không cần quan tâm đến khóa học khi đưa ra những giải
pháp, kiến nghị liên quan đến khóa học ở chương 5 về SHL của SV khoa TA trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
85
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần SHL của SV
khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh và mô hình nghiên cứu chính
thức đã được điều chỉnh. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua
kiểm định Cronbach’s Alpha và mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu. Mô hình
SHL 7 thành phần ban đầu, qua rút trích nhân tố được mô hình cuối cùng là 6 thành
phần gồm: (1) Đội ngũ giảng viên, (2) Cơ sở vật chất – trang thiết bị, (3) Chương
trình đào tạo, (4) Đội ngũ nhân viên, (5) Thư viện, (6) Chương trình ngoại khóa.
Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định tất cả các nhân tố đều có ảnh hưởng tỷ lệ
thuận đến SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Trong
đó, nhân tố đội ngũ nhân viên tác động mạnh mẽ nhất đến SHL của SV, thứ hai là
chương trình ngoại khóa và lần lượt là đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, thư
viện và cơ sở vật chất – trang thiết bị. Điều này chứng tỏ mô hình lý thuyết đề ra là
phù hợp với thực tế hiện nay, cũng như các giả thuyết trong mô hình lý thuyết đều
được chấp nhận. Chương cuối sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng
như những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp
theo.
86
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
Mục đích của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà nghiên cứu đã phân tích
được. Chương này bao gồm 3 phần chính:
(1) Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính
(2) Kiến nghị các vấn đề để hoàn thiện hơn công tác đào tạo
(3) Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết quả của nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết kết hợp cùng thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến của
giáo viên, nhân viên, cựu sinh viên và đại diện sinh viên đang theo học, thang đo
SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh ban đầu được
xây dựng gồm 7 thành phần: cơ sở vật chất – trang thiết bị, thư viện, đội ngũ giảng
viên, đội ngũ nhân viên, chương trình đào tạo, chương trình ngoại khóa, công tác
quản lý của nhà trường.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng, tổng mẫu nghiên cứu là 499 mẫu. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.0.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố EFA, 7 nhóm
nhân tố ban đầu vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên số biến quan sát từ 33 biến đã
giảm xuống còn 30 biến quan sát (loại bỏ biến CTNK1, CTQL4, GV1). Mô hình
còn 6 nhóm tố đó là: (1) Cơ sở vật chất – trang thiết bị, (2) Thư viện, (3) Đội ngũ
giảng viên, (4), Đội ngũ nhân viên, (5) Chương trình đào tạo (6) Chương trình ngoại
khóa. Thang đo SHL vẫn giữ nguyên 03 biến quan sát.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định mức độ tác động của từng nhân
tố đối với SHL của SV khoa TA trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Cả 6
nhóm nhân tố đều có ảnh hưởng đến SHL của SV. Trong đó, thứ tự tác động của 6
nhóm nhân tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau: cơ sở vật chất – trang
87
thiết bị, thư viện, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, chương trình ngoại khóa
và đội ngũ nhân viên là nhóm nhân tố có tác động mạnh nhất đến SHL của SV.
Dựa vào kết quả phân tích của đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy bên cạnh
những điều đã được SV ghi nhận, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, điều chỉnh
để chất lượng dịch vụ đào tạo của trường ngày một tốt hơn. Mục 5.3 của đề tài sẽ
trình bày cụ thể những đề xuất cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo của
trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
5.2 Ý nghĩa của nghiên cứu
Dịch vụ đào tạo là một dịch vụ phức hợp và được cấu thành từ nhiều nhân tố.
Dịch vụ đào tạo được cung cấp bởi sự phối hợp của nhiều bộ phận trong nhà trường
và SV là những người trực tiếp sử dụng dịch vụ giáo dục đó trong một thời gian dài.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo thì việc đánh giá các nhân tố
cấu thành nó là thật sự cần thiết.
Nghiên cứu đã chỉ ra bảy nhân tố tác động đến SHL của SV khoa TA trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời cũng chỉ ra được mức độ tác động
của từng nhân tố đến SHL của SV.
Ngoài ra, khám phá các nhân tố cốt lõi tạo nên SHL của SV, hiểu được cảm
nhận của SV là cơ sở để đề xuất, kiến nghị có trọng điểm, có ưu tiên để cải thiện
SHL của SV.
Qua phân tích Anova, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng không có sự khác
biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ; giữa sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4
đối với SHL của SV.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để trường Đại học Công nghệ TP.HCM tiến
hành nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao SV.
5. 3 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu
Qua phân tích kết quả khảo sát sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của
sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh, ta thấy được
sinh viên đã có sự lựa chọn các yếu tố theo quan điểm cá nhân và có sự hài lòng
88
cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn những tồn tại cần
khắc phục, điều chỉnh để chất lượng dịch vụ đào tạo của trường ngày một tốt hơn,
đáp ứng được nhu cầu của SV và khẳng định vị trí của mình trong điều kiện hội
nhập sâu rộng như hiện nay. Từ kết quả khảo sát và qua một số ý kiến ghi nhận
được từ sinh viên, tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau:
5.3.1 Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là nhân tố quan trọng nhất góp phần tạo nên chất lượng
đào tạo. Đây là bộ phận chính yếu trong quá trình đào tạo ra những sinh viên có đạo
đức, tri thức, kỹ năng và sáng tạo. Vì vậy, nhà trường phải có chế độ thu hút giảng
viên giỏi, có học hàm, học vị cao làm giảng viên cơ hữu, đặc biết là đội ngũ tri thức
trẻ, tốt nghiệp ở nước phát triển vì đây là những người có tinh thần đổi mới, tiếp thu
những tinh hoa của thế giới để truyền đạt cho các bạn sinh viên. Ngoài ra, phải có
chế độ đãi ngộ sao cho đội ngũ giảng viên yên tâm công tác và công hiến lâu dài
cho sự phát triển của nhà trường.
Đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu trẻ bằng cách hỗ trợ học bổng
học tập và nghiên cứu ở nước ngoài, hoặc học tại các trường có uy tín trong nước
như Đại học Kinh tế, Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng, tham dự đề án 911
của Chính phủ.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các khóa hội thảo khoa
học chuyên ngành với tư cách là người trình bày hoặc người tham gia để giảng viên
được tiếp xúc, được trao đổi các kiến thức mới bằng cách: giảm giờ giảng chuẩn, hỗ
trợ kinh phí cũng như có chế độ khen thưởng cho các giảng viên khi tham gia
nghiên cứu, cấp kinh phí hỗ trợ những nghiên cứu có khả năng ứng dụng thực tế..
Đối với giảng viên thỉnh giảng, nhà trường cần phải tăng tiêu chuẩn tuyển
chọn, xét tuyển giảng viên (cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm) nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường. Đặt ra các tiêu chí yêu cầu các giảng viên
thỉnh giảng cần phải đạt được chẳng hạn như: ngoài việc đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, trình độ, bằng cấp, giảng viên cần phải có kỹ năng sư phạm (nhất là sư
89
phạm tích cực), đã có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, có kiến thức sâu rộng thực tế
về lĩnh vực giảng dạy hay tác phong nhà giáo...
Mời các nhà lãnh đạo doanh nghiệp liên quan ngành học tham gia giảng dạy ở
một số môn học gắn kết với thực tiễn để làm giàu thêm kiến thức thực tế cho sinh
viên. Tạo thêm cơ hội cho sinh viên ứng dụng lý thuyết trường lớp vào thực tiễn
ngành nghề, cũng như cơ hội giúp sinh viên giao lưu với doanh nghiệp, cơ hội tìm
kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Và đây cũng là cơ hội nhà trường giới thiệu đến
các doanh nghiệp các sinh viên ưu tú,… Hoạt động nghiên cứu khoa học là công
việc thường xuyên của giảng viên với mục đích là ôn lại, nâng cao và tìm hiểu
những kiến thức mới để phục vụ công tác giảng dạy. Do đó đề nghị nhà trường có
chế độ động viên, khuyến khích giảng viên tham gia các công trình nghiên cứu khoa
học như viết báo và làm đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm.
Cần tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện với sinh viên giúp sinh viên có những
giờ học thật sự thoải mái, trao đổi với giảng viên và thảo luận cùng sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng các buổi học cũng như hiệu quả học tập.
Giảng viên thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của sinh viên để hiểu
được vướng mắc, khó khăn trong học tập hay những nguyện vọng của sinh viên để
có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Ngoài ra, nhà trường cần có những biện pháp theo dõi, kiểm tra trong quá
trình giảng viên đứng lớp, tránh để xảy ra những biểu hiện tiêu cực, nhằm làm tăng
niềm tin của sinh viên đối với đội ngũ giảng viên. Cụ thể, nhà trường cần tăng
cường cán bộ thanh tra giảng dạy để kiểm tra tình hình giảng dạy của giảng viên,
thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của sinh viên cũng như giảng viên giảng dạy mỗi
kì một đến hai lần, xử lý kịp thời các thư từ khiếu nại tố cáo của người học về các
vấn đề tiêu cực trong giảng dạy, học tập và thi cử.
5.3.2 Hoàn thiện cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất - trang thiết bị là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ hai đến
SHL của SV. Nâng cao SHL của SV đối với nhân tố cơ sở vật chất - trang thiết bị
cần được quan tâm nhiều hơn. Cụ thể:
90
Phòng học, các phòng chức năng luôn được yêu cầu dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ,
trang bị đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy hiện đại (như mic không dây, thay
mới máy chiếu…) để hỗ trợ tối đa cho quá trình giảng dạy và học tập của giảng viên
và sinh viên. Nâng cấp phòng học sao cho thoáng mát (lắp hệ thống điều hòa), đầy
đủ ánh sáng để góp phần học tập và giảng dạy tốt hơn.
Hiện nay, hệ thống phòng máy tính của nhà trường không đáp ứng được nhu
cầu học tập của sinh viên, nên việc học tập cũng hạn chế. Vì vậy, cần mở rộng hoặc
tăng số lượng máy tính, cũng như nâng cấp các phần mềm bổ trợ để đáp ứng nhu
cầu học tập của sinh viên.
Đối với các trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ học tập trong phòng học cần phải
thường xuyên có kế hoạch kiểm tra định kỳ để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế các
trang thiết bị hư hỏng, lỗi thời, làm ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy và học tập
của thầy và trò.
Qua phỏng vấn, trao đổi với sinh viên, nhà trường nên cải thiện bãi giữ xe,
do thường xuyên bị quá tải và nên mở 02 cổng để đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại
của sinh viên.
5.3.3 Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ ba đến SHL của
sinh viên. Vì vậy cần phải nâng cao SHL của sinh viên đối với nhân tố chương trình
đào tạo hơn nữa.
Mỗi đầu khóa học, nhà trường đưa ra nội dung chương trình đào tạo vào buổi
sinh hoạt đầu khóa, để sinh viên nắm được tổng quát mức độ cần thiết của từng môn
học trong chương trình đào tạo.
Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung chương trình giảng dạy nhằm tạo
sự mới mẻ cho bài giảng và sự hứng thú cho sinh viên đồng thời giúp sinh viên tiếp
thu được những kiến thức hiện đại.
Thông tin về chương trình đào tạo phải được thông báo đầy đủ đến sinh viên
để sinh viên có thể nắm rõ chương trình học.
91
Cần đổi hợp lý giữa tỷ lệ lý thuyết và thực hành của từng ngành, từng môn
học. Việc sắp xếp lại số tín chỉ các môn học bắt buộc, tự chọn sao cho phù hợp với
nội dung ngành học, chương trình học và đáp ứng nhu cầu theo học của sinh viên.
Bỏ bớt những môn học không cần thiết, lạc hậu trong chương trình đào tạo.
Đồng thời bổ sung những môn học mà thực tiễn đòi hỏi.
Có chương trình bổ túc ngoại ngữ cho sinh viên để có thể học tập chuyên môn
bằng ngoại ngữ vào những năm học cuối khóa và sử dụng thành thạo Tiếng Anh sau
tốt nghiệp.
Ngoài ra, nhà trường cần phải xây dựng các mối liên hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp bên ngoài, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập, thăm quan, tiếp xúc
với môi trường thực tế. Bên cạnh đó, mối liên hệ này cũng giúp cho nhà trường biết
được nhu cầu sử dụng lao động để thiết kế chương trình đào tạo sát với nhu cầu
thực tiễn của xã hội.
Tổ chức, đẩy mạnh phong trào đăng ký lớp học tiên tiến để sinh viên có thể
chủ động hơn trong việc học tập.
5.3.4 Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên
Nhà trường nên thường xuyên tổ chức những buổi tọa đàm, trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm trong công tác hỗ trợ sinh viên. Lắng nghe ý kiến phản hồi từ sinh
viên, có thái độ niềm nở, thân thiện hướng dẫn khi sinh viên liên hệ. Đồng thời giải
quyết vấn đề của sinh viên một cách nhanh chóng và hợp lý.
Phối hợp đồng bộ với phòng ban chức năng để thông báo kịp thời những thông
tin chung và các biểu mẫu cho sinh viên.
Bên cạnh đó, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là
đội ngũ bảo vệ, lao công, cũng như nhân viên văn phòng tham gia các khóa bồi
dưỡng về kỹ năng giao tiếp. Vì chính họ là những người đầu tiên tiếp xúc với khách
liên hệ công tác, người học đến liên hệ công việc tại trường.
Qua phỏng vấn, trao đổi với một số bạn sinh viên, nhà trường cần xem xét lại
thái độ và phong cách làm việc của nhân viên giữ xe, giá giữ xe phải được niêm yết
rõ ràng, tránh tình trạng tự ý tăng giá bất hợp lý.
92
5.3.5 Thư viện
Công tác người đọc là một hoạt động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển
và thỏa mãn sự hài lòng, hứng thú đọc tài liệu thông qua việc tuyên truyền, hướng
dẫn và cung cấp tài liệu dưới nhiều hình thức. Công tác người đọc bao gồm các
hình thức tổ chức và phương pháp phục vụ người đọc ở trong và ngoài thư viện.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình
quản lý người đọc và quản lý tài liệu. Thư viện cần tăng cường mở nhiều không
gian tự học hơn nữa cùng với việc cho mượn tài liệu tự động, xem tình trạng sách,
gia hạn, giữ chỗ, tham khảo qua mạng... Nếu như thư viện tổ chức được dịch vụ
mượn tài liệu tự động thì sẽ đem lại được rất nhiều lợi ích cho cả phía người đọc và
thư viện, một mặt thông qua dịch vụ này thư viện sẽ giảm được số lượng cán bộ thủ
thư phục vụ và làm thủ tục cho mượn, nâng cao được chất lượng, hiệu quả phục vụ
trong các thư viện bằng cách loại bỏ các thao tác thủ công, đơn giản từ đó sẽ làm
tăng vai trò và uy tín của thủ thư trước con mắt người đọc; mặt khác người đọc sẽ
không mất nhiều thời gian trong việc chờ mượn tài liệu, họ có điều kiện được tiếp
cận trực tiếp với sách, tự lựa chọn sách điều đó sẽ giúp người đọc nảy sinh nhiều
nhu cầu đọc và hứng thú đọc, hấp dẫn với người đọc vì nó tăng tính trực quan.
5.3.6. Chương trình ngoại khóa
Muốn đào tạo nguồn lực con người để đáp ứng được nhu cầu của xã hội cần
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho sinh viên. Nhiều
trường Đại học hiện nay đã sử dụng nhiều phương pháp đổi mới để nâng cao chất
lượng đào tạo. Một phương châm có từ lâu đó là “Học đi đôi với hành”, đặc biệt đối
với khoa Tiếng Anh. Hoạt động ngoại khóa là một trong những phương pháp mà
khoa áp dụng để nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện để sinh viên
tham gia, từ đó rèn luyện, nâng cao kỹ năng mềm, kỹ năng sống.
Trường nên thường xuyên mở thêm ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao
lưu giữa sinh viên và nhà tuyển dụng. Từ đó, liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp để
sinh viên đi thực tập, hoặc làm việc sau khi ra trường.
93
Cuối cùng là trường nên thường xuyên mở các buổi hội thảo chuyên đề, đây
vừa là sân chơi để sinh viên giải trí, vừa để học tập, tích lũy kiến thức và trau dồi
kinh nghiệm.
5.3.7 Công tác quản lý của nhà trường
Công tác quản lý của nhà trường là nhân tố được sinh viên đánh giá sự hài
lòng cao thứ 3. Vì vậy, cần nâng cao công tác quản lý hơn nữa để phục vụ nhu cầu
của sinh viên.
Thời gian bố trí lịch học và lịch thi của các lớp học rõ ràng và thực hiện đúng
như đã công bố, tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh viên có thể sắp xếp quỹ thời
gian của mình sao cho hợp lý để vừa có thể kết hợp đi làm thêm vừa có thể kết hợp
theo học các lớp ngắn hạn để nâng cao trình độ. Đây cũng là biến quan sát được
sinh viên đánh giá cao ở nhân tố này, do đó, trong thời gian tới, đề duy trì tốt nhà
trường cần tiếp tục phát huy và thực hiện tốt hơn nữa.
Đẩy mạnh công tác tổ chức, giám sát chặt chẽ việc thi cử để đảm bảo công
bằng cho tất cả sinh viên.
Trường nên thống nhất và phổ biến kỹ nội dung, chương trình của từng môn
học, từng ngành, đặc biết là với giảng viên thỉnh giảng, để giảng viên bám sát vào
đó để ra đề thi.
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Để đánh giá sự hài lòng của sinh viên cần phải thực hiện nhiều cách đánh giá
và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn thông tin
tham khảo có giá trị cho các khoa khác cũng như cho trường Đại học Công nghệ
TP.HCM. Bên cạnh những đóng góp đó, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định:
Nghiên cứu chỉ thực hiện ở khoa Tiếng Anh trường trường Đại học Công
nghệ TP.HCM, do đó khả năng tổng quát hóa không cao.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và chỉ thực hiện khảo
sát đối với sinh viên bậc đại học hệ chính quy tại cơ sở chính nên mức độ đại diện
của mẫu chưa cao, vì thế hướng nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng phương pháp
chọn mẫu nhiều hơn để mức độ tổng quát hoá cao hơn.
94
Kết quả nghiên cứu giải thích được 55,55% sự hài lòng của sinh viên, như
vậy còn có thể có nhiều nhân tố khác ngoài 07 nhân tố đã nghiên cứu ảnh hưởng
đến sự hài lòng. Do vậy, nghiên cứu tiếp theo cần đưa thêm các nhân tố khác vào
mô hình nghiên cứu như quê quán, cơ hội lựa chọn nghề nghiệp, thương hiệu của
trường cũng có thể là nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.
Hướng nghiên cứu tiếp theo là cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu và đi sâu vào chương trình đào tạo của khóa học như vậy mới bao quát
được các vấn đề ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Nếu có thể, việc chọn
mẫu theo xác suất sẽ làm tăng tính khái quát hóa cho đề tài và mở rộng nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công nghệ
TP.HCM.
94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Văn Hảo (2009), Chu trình phát triển giá trị, một công cụ thực hiện đảm bảo
chất lượng bên trong cho Trường Đại học, Tài liệu “Hội thảo nâng cao năng lực
quản lý”, Đại học Nha Trang.
2. Lê Văn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch
định chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết”, Số
2 (19) 2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
3. TS. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học và xã hội,
NXB Chính trị Quốc gia.
4. Trần Xuân Kiên (2008), Đánh giá sự hài lòng của SV về chất lượng đào tạo tại
trường ĐH Kinh tế & Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.
5. Ma Cẩm Tường Lam (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối
với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt.”
6. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang ño SERVPERF để đánh giá chất
lượng đào tạo ĐH tại trường ĐHAG, Báo cáo nghiên cứu khoa học, trường ĐH
An Giang.
7. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Phạm Ngọc Giao “Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của
các trường đại học ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học 2012.
8. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
9. Dương Tấn Tân (2010), các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
năm 3, năm 4 trường đại học Kinh tế Đà nẵng, Tuyển tập báo cáo Hội nghị sinh
viên NCKH lần 7.
10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2003). Nguyên lý Marketing.
NXB ĐHQG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
TIẾNG ANH
11. David D.D. (2006), A Matter of quality: Markets, information, and the
assurance of academic standards, College of arts and sciences, US
95 12. Mustafa, S.T. & Chiang, D. (2006), Dimensions of Quality in Higher
Education: How Academic Performance Affects University Students' Teacher
Evaluation, Journal of American Academy of Business, 8(1): 294.
13. Kim, W. G., Lee, Y. K. & Yoo, Y. J. (2006), Predictors of relationship quality
and relationship outcomes in luxury restaurants, Journal of Hospitality & Tourism
Research, 30(2):143 – 169.
14. Knutson, B., Stevens, P., Wullaert, C., Patton, M. and Yokoyama, F.
(1990), “LODGSERV:a service quality index for the lodging industry”,
Hospitality Research Journal, 14(2): 227-84.
15. Bolton, R. N. & Drew, J. H. (1991), A Longitudinal Analysis of the Impact
of Service Changes on Consumer Attitudes, Journal of Marketing, 55: 1-10.
16. Fornell, C. (1992), A national customer satisfaction barometer, the
Swedish experience, Journal of Marketing, 56(1):6.
17. Andreassen, T. W. & Lindestad, B. (1998b), Customer loyalty and complex
services: The impact of corporate image on quality, customer satisfaction and
loyalty for customers with varying degrees of service expertise, International
Journal of Service Industry Management, 9(1): 7-23.
18. Costas, Z. &Vasiliki, V. (2008), Service quality assessment in a greek
higher education institute, Journal of Business Economics and Management, 9(1):
33-45.
19. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), Servqual: a multiple-
item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing, 64(1): 12 – 40.
20. Ge Hua (2007), Discussion sur les méthodes effectives du management des
biens immobilisés des universités, Canadien Social Science, Vol. 3 No 5
October 2007.
21. http://www.hcmus.edu.vn
22. Elmar Sauerwein, Franz Bailom, Kurt Matzler, Hans H. Hinterhuber (1996)
"Kano’s Methods for Understanding Customer-defined Quality", Department of
Management, University of Innsbruck.
96 23. John B. Lyons (2001), Do School Facilities really impact a Child’s Education,
Available from http://www.coe.uga.edu/sdpl/articlesandpapers
24. Lutfi Atay and Hai Mehonet Yildirim (2009), Determining Factor that affect
Satisfaction students in Undergraduate Tourism Education.
25. Muhammed Ehsan Malik, the impact of service quality on student’s
satisfaction on Higher Education Institutes of Punjob, Joural of Management
Reach, No 2,2010.
26. Mussie T. Tessema, Factors Affecting College Students’ Satisfaction with
Major Curriculum: Evidence from Nine Years of Data, International Journal of
Humanities and Social Science, 1/2012.
97
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG ANH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Thiết kế nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào
tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Phương pháp thực hiện
Thảo luận nhóm tập trung.
1.3. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm
Một nhóm thảo luận gồm 30 người là những nhà quản lý, cán bộ, giảng viên
trong Trường và đại diện cựu sinh viên, sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học
Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
1.4. Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I: Giới thiệu
Xin chào Anh / Chị.
Tôi tên Đỗ Trần Thành là học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
thuộc khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh. Hiện tôi
đang làm luận văn thạc sỹ về đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các Anh/Chị về
chủ đề này. Tất cả các quan điểm của Anh/Chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi
cũng như giúp ích cho tôi ngày càng hoàn thiện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Thời gian dự kiến khoảng 60 phút.
98
Phần II: Khám phá yếu tố sự hài lòng của sinh viên
1. Anh/ Chị có cho rằng các nhân tố sau đây sẽ có ảnh hưởng đến sự hài lòng về
chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Công nghệ
TP. Hồ Chí Minh hay không? Mức độ quan trọng của từng nhân tố theo đánh giá của
Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? Vui lòng điền vào bảng dưới:
1. Rất không quan trọng 2.Không quan trọng
3.Không ý kiến
4.Quan trọng
5.Rất quan trọng
Tên yếu tố
Có
Không
Mức độ quan
ảnh
ảnh
trọng
hưởng
hưởng
(1,2,3,4 hoặc 5)
Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Thư viện
Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ nhân viên
Chương trình đào tạo
Chương trình ngoại khóa
Công tác quản lý của nhà trường
2. Theo Anh/Chị ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh hưởng
đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khối ngành
Tiếng Anh trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh? Mức độ quan
trọng như thế nào? Vì sao?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng
nhất?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng nhân tố đã được tác giả liệt
kê, nếu có những biến nào không hợp lý, hoặc còn thiếu cần phải bổ sung,
xin Anh/Chị góp ý vào bên dưới từng nhân tố?
4.1. Cơ sở vật chất – trang thiết bị
- Cảnh quan của nhà trường khang trang, thoáng mát, yên tĩnh tạo ấn tượng tốt,
phù hợp với môi trường giáo dục.
- Phòng học rộng rãi, thoáng mát đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi, âm thanh, ánh
sáng.
- Phòng học được trang bị đầy đủ máy chiếu, màn chiếu và các dụng cụ cần
thiết cho việc học tập của sinh viên.
- Phòng máy tính có nhiều máy và hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập
của sinh viên.
- Phòng thực hành, phòng mô phỏng, phòng doanh nghiệp ảo… có đầy đủ các
dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành của sinh viên.
- Website có giao diện dễ dàng, đầy đủ thông tin và mức độ thường xuyên cập
nhật thông tin trên website trường.
- Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin cần thiết.
- Các dịch vụ hỗ trợ khác như bãi giữ xe, y tế,… của trường là rất tốt.
4.2. Thư viện
- Thư viên có nguồn tài liệu phòng phú, đa dạng và luôn được cập nhật.
- Thư viện rộng rãi; đảm bảo không gian chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu
nghiên cứu và học tập của sinh viên.
- Thư viên điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu nhanh chóng, dễ dàng .
- Quy trình, thủ tục mượn, trả sách, giáo trình tài liệu đơn giản và phù hợp.
- Thời gian mở và đóng cửa thư viện phù hợp cho sinh viên đến đọc sách và
nghiên cứu.
4.3. Đội ngũ giảng viên
- Giảng viên giảng dạy nghiêm túc theo kế hoạch (nội dung chương trình, giờ
giấc, đề cương môn học).
- Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng đối với bộ môn mình đảm
nhận giảng dạy.
- Giảng viên có phương pháp giảng dạy và kỹ năng sư phạm tốt dễ hiểu, dễ
thực hiện.
- Giảng viên nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy sẵn sàng
giúp đỡ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học.
- Giảng viên đánh giá đúng kết quả học tập của sinh viên công bằng, khách
quan.
4.4. Đội ngũ nhân viên
- Nhân viên nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm
đối với công việc.
- Nhân viên nhà trường có thái độ ân cần, lịch sự đối với sinh viên.
- Nhân viên nhà trường sẵn sàng lắng nghe nhu cầu của sinh viên.
- Nhân viên nhà trường giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của sinh viên.
- Nhân viên nhà trường giải quyết nhanh chóng các yêu cầu thỏa đáng của sinh
viên.
4.5. Chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo có chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý, phù hợp với mục tiêu
đào tạo.
- Tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành hợp lý.
- Nội dung các môn học được cập nhật, đổi mới, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
- Các môn học được sắp xếp khoa học, hợp lý và thông báo đầy đủ cho sinh
viên.
4.6. Chương trình ngoại khóa
- Hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, các cuộc thi kiến thức chuyên ngành do
các câu lạc bộ tổ chức.
- Các buổi trình bày/báo cáo về việc rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng sống.
- Tổ chức các ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao lưu giữa sinh viên và
nhà tuyển dụng.
- Các buổi hội thảo chuyên đề do khoa, trường tổ chức.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện…
4.7. Công tác quản lý của nhà trường
- Nhà trường thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Thông tin cần thiết từ nhà trường đến học sinh chính xác, kịp thời.
- Thời khóa biểu, lịch thi của trường công bố ổn định, đúng như thời gian
biểu đã thông báo.
- Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ.
- Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học.
4.8. Sự hài lòng
- Bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công nghệ
Tp. Hồ Chí Minh.
- Bạn tự hào là sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
- Nếu được chọn lại bạn vẫn chọn ngành bạn đang theo học.
- Trường Đại học Công nghệ là lựa chọn đầu tiên khi bạn học thêm các khóa
học khác (văn bằng 2, sau đại học, lớp ngắn hạn khác …).
Phần III: THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN
Tên người tham gia:
………………………………………………….....................................
Chức vụ:
……………………………………………………………………………
Nơi công tác:
……………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ANH/CHỊ!
1.5. Danh sách thảo luận nhóm
STT CHỨC VỤ HỌ VÀ TÊN
HỌC HÀM HỌC VỊ
TS
NƠI CÔNG TÁC
TS
1 Phó Hiệu trưởng HUTECH Lưu Thanh Tâm
TS
2 Trưởng Khoa Nguyễn Thị Kiều Thu TA
ThS
3 Phó Khoa Lê Văn Tuyên TA
ThS
4 Phó Khoa Phạm Thị Quỳnh Trang TA
ThS
5 Trưởng ngành Dương Bá Thanh Di TA
ThS
6 Trưởng ngành Đỗ Thị Song Tuyến TA
TS
7 Trưởng ngành Trần Quốc Thao TA
TS
8 Giảng viên Nguyễn Hòa Mai Phương TA
ThS
9 Giảng viên Tống Thị Kim Ngân TA
ThS
Giảng viên TA
ThS
Giảng viên TA
ThS
Trưởng phòng CTSV
ThS
Phó trưởng phòng CTSV
ThS
Giám đốc TV
ĐH
Phó trưởng phòng QT
ĐH
Bí thư Đoàn Đ
ThS
10 Đỗ Mạnh Cương 11 Đỗ Thị Hồng Nhung 12 Huỳnh Ngọc Anh 13 Châu Ngọc Lang 14 Hoàng Ngọc Tuấn 15 Nguyễn Quang Vinh 16 Huỳnh Tấn Long 17 Thư ký Khoa TA
ĐH
Thư ký Khoa TA
Thư ký Khoa TA
Cựu SV K2013
Cựu SV K2013
Sinh viên K2015
Sinh viên K2015
Sinh viên K2015
Sinh viên K2014
Sinh viên K2014
Sinh viên K2014
Sinh viên K2014
Sinh viên K2014
Sinh viên Phạm Thị Thủy 18 Đỗ Bùi Đình Thiên 19 Nguyễn Thị Thùy Linh 20 Lê Thị Yến Thanh 21 Võ Thị Tú Anh 22 Trần Thị Kim Khúc 23 Đỗ Ngọc Phương Trúc 24 Nguyễn Văn Toàn 25 Đỗ Thị Ngọc Hà 26 Nguyễn Ngọc Linh 27 Đỗ Ngọc Bích 28 Nguyễn Ngọc Yến Linh 29 Trần Mạnh Quốc 30 Nguyễn Thị Thương K2014
Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp
với từng đối tượng tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của từng thành
viên. Nghiên cứu đã ghi nhận được số lượng thành viên đóng góp hữu ích là 30
người.
1.6. Tổng hợp kết quả thảo luận
CÓ KHÔNG
STT NHÂN TỐ ẢNH ẢNH
HƯỞNG HƯỞNG
Cơ sở vật chất – Trang thiết bị
Phòng học đạt điều kiện về ánh sáng, độ thông thoáng, trang thiết bị nghe, nhìn hiện đại.
Phòng máy tính có nhiều máy, hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu sử dụng học và thi các môn ngoại ngữ. 30/30
người
Website có giao diện dễ dàng, đầy đủ thông tin và thường xuyên cập nhật thông tin trên Website trường. 1 đồng ý
Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin cần thiết.
Thang máy hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu di chuyển lên, xuống các tầng lầu của sinh viên Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
2 Thư viện
30/30
người
đồng ý
Quy trình, thủ tục mượn trả sách, giáo trình tài liệu đơn giảng và phù hợp cho sinh viên. Thư viện rộng rãi, đảm bảo không gian chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập. Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu nhanh chóng, dễ dàng. Danh mục sách, tài liệu về ngoại ngữ Tiếng Anh phong phú, đa dạng và luôn được cập nhật mới. Thời gian mở và đóng cửa thư viện phù hợp cho sinh viên đến đọc sách nghiên cứu.
Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Đội ngũ giảng viên
Giảng viên giảng dạy nghiêm túc theo kế hoạch ( nội dung, chương trình, giờ giấc, đề cương môn học). Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng đối với các môn học đảm nhiệm giảng dạy.
30/30
người
đồng ý
3
Giảng viên có phương pháp giảng dạy và kỹ năng sư phạm tốt, giao tiếp tiếng Anh dễ nghe, dễ hiểu. Giảng viên nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học. Giảng viên đánh giá kết quả học tập chính xác và công bằng.
30/30
người
đồng ý 4
Ý kiến đóng góp Th.S Dương Bá Thanh Di cho rằng: nhân tố “Giảng viên giảng dạy nghiêm túc theo kế hoạch (giờ giấc, nội dung, đề cương môn học)” chưa phù hợp và nên tách thành 3 nội dung là giờ giấc, nội dung và đề cương môn học. Nhưng trong buổi thảo luận, các thành viên còn lại yêu cầu giữ nguyên nhân tố này và không tách thành các nhân tố mới. Đội ngũ nhân viên Nhân viên Nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm đối với công việc. Nhân viên Nhà trường có thái độ ân cần, lịch sự với sinh viên khi giao tiếp. Nhân viên Nhà trường sẵn sàng lắng nghe sinh viên. Nhân viên Nhà trường giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của sinh viên.
Nhân viên Nhà trường giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của sinh viên.
Ý kiến đóng góp Cựu SV Lê Thị Yến Thanh cho rằng nhân tố “Nhân viên nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm đối với công việc.” là chưa hợp lý và nên tách thành 2 nội dung nhỏ là trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có trách nhiệm đối với công việc. Tuy nhiên, trong buổi thảo luận các thành viên còn lại yêu cầu giữ nguyên nhân tố này và không tách thành cách nhân tố
30/30
người
đồng ý 5
Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo có chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý, phù hợp với mục tiêu đào tạo. Tỷ lệ phân bố thời gian giảng dạy các kỹ năng học Tiếng Anh nghe, nói, đọc, viết hợp lý, đạt hiệu quả cao. Nội dung các môn học được cập nhật, đổi mới, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo. Các môn học được sắp xếp khoa học, hợp lý và thuận lợi cho sinh viên.
Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Chương trình ngoại khóa
30/30
người
đồng ý 6
Hội thi văn nghệ, thể dục thể thao và các cuộc thi học thuật do các đơn vị tổ chức. Thường xuyên tổ chức các buổi trình bày/báo cáo về việc rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng sống. Tổ chức các ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao lưu giữa sinh viên và doanh nghiệp. Các buổi hội thảo chuyên đề cho Khoa, Trường tổ chức. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện,….
Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Công tác quản lý của Nhà trường
30/30
người
đồng ý
7
Nhà trường thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự. Thông tin cần thiết từ nhà trường đến sinh viên chính xác, kịp thời. Thời khóa biểu, lịch thi của trường công bố ổn định, đúng như thời gian biểu đã thông báo. Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ.
Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học.
Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Sự hài lòng
30/30
người
đồng ý
Bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Nếu được chọn lại bạn vẫn chọn ngành bạn đang theo học. Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh là lựa chọn đầu tiên khi bạn học thêm các khóa học khác (văn bằng 2, sau đại học, lớp ngắn hạn khác,…)
Ý kiến đóng góp
Tất cả điều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN KHOA TIẾNG ANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Xin chào các em sinh viên thân mến!
Tôi tên Đỗ Trần Thành là học viên năm cuối lớp cao học chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Hiện tôi
đang làm luận văn thạc sỹ về đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về
chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên Khoa Tiếng Anh Trường Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh”, nên rất cần được sự giúp đỡ của các em
để hoàn thành quá trình khảo sát ý kiến.
Ý kiến của các em chỉ công bố trong kết quả tổng hợp, không công bố
danh tính cá nhân. Rất mong các em dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành Phiếu
khảo sát này. Với mục tiêu nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của sinh viên
về các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của sinh viên và hiệu quả phục vụ, từ đó
giúp Nhà trường không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ cho
sinh viên, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và thực hành của sinh viên. Xin
chân thành cảm ơn về sự quan tâm, giúp đỡ của các em.
Số thứ tự:
Tên phỏng vấn viên: ………………………………………………………………..
Phỏng vấn lúc:…….giờ,ngày……/……/………
Tên người trả lời:…………………………………………………………………....
Địa chỉ người trả lời:…….số nhà:…………..đường………………………………..
Phường/xã:………………… quận/huyện…………………………………………..
Tỉnh/Thànhphố:……………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………………Email:…………………………..
Địa điểm phỏng vấn………………………………………………………………..
Câu 1: Em vui lòng đánh giá khách quan vào các nội dung sau đây theo các
mức độ:
1. Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường
Các em vui lòng đánh dấu (x) vào lựa chọn cho là đúng, phù hợp nhất
4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
I. Cơ sở vật chất
1 1 2 3 4 5 Phòng học đạt điều kiện về ánh sáng, độ thông thoáng, trang thiết bị nghe, nhìn hiện đại.
2 1 2 3 4 5 Phòng máy tính có nhiều máy, hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu sử dụng học và thi các môn ngoại ngữ.
3 1 2 3 4 5 Website có giao diện dễ dàng, đầy đủ thông tin và thường xuyên cập nhật thông tin trên Website trường.
1 2 3 4 5 4 Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin cần thiết.
5 1 2 3 4 5 Thang máy hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu di chuyển lên, xuống các tầng lầu của sinh viên
II. Thư viện
1 2 3 4 5 6 Quy trình, thủ tục mượn trả sách, giáo trình tài liệu đơn giảng và phù hợp cho sinh viên.
1 2 3 4 5 7 Thư viện rộng rãi, đảm bảo không gian chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập.
1 2 3 4 5 8 Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu nhanh chóng, dễ dàng.
1 2 3 4 5 9 Danh mục sách, tài liệu về ngoại ngữ Tiếng Anh phong phú, đa dạng và luôn được cập nhật mới.
10 1 2 3 4 5 Thời gian mở và đóng cửa thư viện phù hợp cho sinh viên đến đọc sách nghiên cứu.
III. Đội ngũ giảng viên
1 2 3 4 5 11 Giảng viên giảng dạy nghiêm túc theo kế hoạch ( nội dung, chương trình, giờ giấc, đề cương môn học).
1 2 3 4 5 12 Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng đối với các môn học đảm nhiệm giảng dạy.
1 2 3 4 5 13 Giảng viên có phương pháp giảng dạy và kỹ năng sư phạm tốt, giao tiếp tiếng Anh dễ nghe, dễ hiểu.
1 2 3 4 5 14 Giảng viên nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học.
1 2 3 4 5 15 Giảng viên đánh giá kết quả học tập chính xác và công bằng.
IV. Đội ngũ nhân viên
16 5 1 2 3 4 Nhân viên Nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm đối với công việc.
5 1 2 3 4 17 Nhân viên Nhà trường có thái độ ân cần, lịch sự với sinh viên khi giao tiếp.
1 2 3 4 5 18 Nhân viên Nhà trường sẵn sàng lắng nghe sinh viên.
19 5 1 2 3 4 Nhân viên Nhà trường giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của sinh viên.
20 5 1 2 3 4 Nhân viên Nhà trường giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của sinh viên.
V. Chương trình đào tạo
21 5 1 2 3 4 Chương trình đào tạo có chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
22 5 1 2 3 4 Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý, phù hợp với mục tiêu đào tạo.
1 2 3 4 5 23 Tỷ lệ phân bố thời gian giảng dạy các kỹ năng học Tiếng Anh nghe, nói, đọc, viết hợp lý, đạt hiệu quả cao.
1 2 3 4 5 24 Nội dung các môn học được cập nhật, đổi mới, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
1 2 3 4 5 25 Các môn học được sắp xếp khoa học, hợp lý và thuận lợi cho sinh viên.
VI. Chương trình ngoại khóa
1 2 3 4 5 26 Hội thi văn nghệ, thể dục thể thao và các cuộc thi học thuật do các đơn vị tổ chức.
1 2 3 4 5 27 Thường xuyên tổ chức các buổi trình bày/báo cáo về việc rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng sống.
1 2 3 4 5 28 Tổ chức các ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao lưu giữa sinh viên và doanh nghiệp.
1 2 3 4 5 29 Các buổi hội thảo chuyên đề cho Khoa, Trường tổ chức.
1 2 3 4 5 30 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện,….
VII. Công tác quản lý của Nhà trường
1 2 3 4 5 31 Nhà trường thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
32 1 2 3 4 5 Thông tin cần thiết từ Nhà trường đến sinh viên chính xác, kịp thời.
1 2 3 4 5 33 Thời khóa biểu, lịch thi của trường công bố ổn định, đúng như thời gian biểu đã thông báo.
1 2 3 4 5 34 Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ.
1 2 3 4 5 35 Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học.
Câu 2: Theo em, chất lượng đào tạo của Nhà trường đạt được bao nhiêu điểm trên thang điểm 5 (đánh dấu (x) vào số điểm mà em cho là hợp lý)
Điểm số
STT
Sự hài lòng
1 1 2 3 4 5 Em hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
2 1 2 3 4 5 Nếu em được chọn lại thì em vẫn chọn ngành đang theo học.
3
1 2 3 4 5 Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh là lựa chọn đầu tiên khi bạn học thêm các khóa học khác (văn bằng 2, sau đại học, lớp ngắn hạn khác,…)
Kiến nghị của em với nhà trường để các dịch vụ hỗ trợ sinh viên được tốt hơn. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Thông tin cá nhân
Giới tính: Nam Nữ
Khóa học: năm thứ 3 năm thứ 4
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của em. Chúc em thành công trong học tập và cuộc sống !!!
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Scale: CO SO VAT CHAT
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cronbach's
Valid
N of Items
Cases
Alpha
Excludeda
.0
Total
.808
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Cronbach's
Corrected
Mean if
Variance
Alpha if
Item-Total
Item
if Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
CSVC1
13.5190
7.367
.515
.794
CSVC2
13.4309
6.543
.634
.759
CSVC3
13.3587
6.961
.567
.780
CSVC4
13.5872
7.062
.607
.768
CSVC5
13.5511
6.525
.653
.753
Scale: THU VIEN
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cases
Valid
Excludeda
.0
Cronbach's Alpha
N of Items
Total
.740
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TV1
13.5792
7.594
.520
.691
TV2
13.7735
7.111
.616
.656
TV3
13.6994
6.632
.667
.631
TV4
13.6794
7.206
.542
.680
TV5
14.4629
7.486
.274
.804
Scale: NHAN VIEN
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Valid
Cronbach's
N of Items
Cases
Excludeda
Alpha
.0
Total
.689
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Cronbach's
Corrected
Mean if
Variance if
Alpha if
Item-Total
Item
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
NV1
13.0541
10.385
.564
.611
NV2
13.1403
10.185
.576
.604
NV3
13.2946
9.991
.573
.600
NV4
13.2806
10.279
.523
.618
NV5
14.2605
7.510
.318
.808
Scale: GIANG VIEN
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cases
Valid Excludeda
Cronbach's Alpha
N of Items
.0
Total
.811
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
GV1
13.5731
8.591
.518
.797
GV2
13.6733
7.815
.612
.770
GV3
13.8236
7.788
.628
.765
GV4
13.7355
8.331
.573
.782
GV5
13.8918
7.028
.669
.752
Scale: CHUONG TRINH NGOAI KHOA
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Valid
Cronbach's
N of Items
Alpha
Cases
Excludeda
.0
Total
.804
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Cronbach's
Corrected
Mean if
Variance
Alpha if
Item-Total
Item
if Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
CTNK1
13.2986
8.346
.451
.804
CTNK2
13.3467
7.472
.570
.772
CTNK3
13.3727
7.090
.654
.745
CTNK4
13.1523
7.447
.636
.753
CTNK5
13.2826
6.721
.639
.751
Scale: CHUONG TRINH DAO TAO
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cronbach's
Valid
N of Items
Alpha
Cases
Excludeda
.0
.795
Total
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Cronbach's
Corrected
Mean if
Variance
Alpha if
Item-Total
Item
if Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
CTDT1
14.1723
8.954
.541
.767
CTDT2
14.3687
8.587
.581
.755
CTDT3
14.2044
8.540
.655
.733
CTDT4
13.9459
9.079
.576
.758
CTDT5
14.3467
8.372
.541
.771
Scale: CHUONG TRINH QUAN LY
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cases
Valid Excludeda
Cronbach's Alpha
N of Items
.0
Total
.723
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CTQL1
13.5611
5.905
.551
.649
CTQL2
13.6333
5.490
.598
.626
CTQL3
13.5912
6.314
.506
.669
CTQL4
13.5671
6.611
.365
.718
CTQL5
13.8878
5.955
.412
.708
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
KMO and Bartlett's Test ( LẦN 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Approx. Chi-Square
5925.990
Bartlett's Test of Sphericity
df
528
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
% of
% of
Cumulative
Cumulative
Total
Cumulative %
Total
Total
Variance
Variance
Variance
%
%
C o m p o n e n t
6.226
1
18.867
18.867
6.226
18.867
2.913
18.867
8.826
8.826
2.978
2
2.885
27.892
8.742
17.568
2.978
9.025
27.892
9.025
2.502
3
2.872
35.473
8.704
26.272
2.502
7.581
35.473
7.581
2.311
4
2.809
42.477
8.513
34.785
2.311
7.004
42.477
7.004
1.953
5
2.720
48.395
8.242
43.027
1.953
5.919
48.395
5.919
1.921
6
2.648
54.217
8.026
51.053
1.921
5.821
54.217
5.821
1.476
7
2.408
58.688
7.298
58.351
1.476
4.472
58.688
4.472
1.063
8
1.174
61.909
3.557
61.909
1.063
3.220
61.909
3.220
.851
9
64.487
2.578
.812
10
66.947
2.460
.747
11
69.212
2.265
.705
12
71.349
2.138
.693
13
73.449
2.099
.669
14
75.475
2.026
.639
15
77.410
1.935
.613
16
79.268
1.858
.542
17
80.909
1.641
.533
18
82.524
1.615
.507
19
84.061
1.537
.494
20
85.556
1.496
.475
21
86.997
1.440
.461
22
88.393
1.397
.452
23
89.763
1.370
.420
24
91.036
1.273
.406
25
92.266
1.230
.384
26
93.430
1.165
.360
27
94.520
1.090
.358
28
95.606
1.085
.325
29
96.590
.985
.302
30
97.504
.914
.289
31
98.380
.875
32
.276
.836
99.216
33
.259
.784
100.000
LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Approx. Chi-Square
5776.623
Bartlett's Test of Sphericity
df
496
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
C o m p o n e n t
6.090
19.031
19.031
6.090
19.031
2.910
19.031
9.094
9.094
1
2.877
28.297
8.991
18.085
28.297
2.965
9.266
2.965
2
9.266
2.865
36.115
8.954
27.039
36.115
2.502
7.818
2.502
3
7.818
2.767
43.327
8.645
35.684
43.327
2.308
7.213
2.308
4
7.213
2.712
49.429
8.475
44.159
49.429
1.953
6.102
1.953
5
6.102
2.647
55.167
8.271
52.430
55.167
1.836
5.738
1.836
6
5.738
2.239
59.778
6.996
59.426
59.778
1.475
4.611
1.475
7
4.611
1.120
62.925
3.499
62.925
62.925
1.007
3.147
1.007
8
3.147
65.472
.815
9
2.548
67.848
.760
10
2.376
70.092
.718
11
2.244
72.284
.701
12
2.191
74.388
.673
13
2.104
76.456
.662
14
2.069
78.372
.613
15
1.916
80.151
.569
16
1.779
81.819
.534
17
1.668
83.418
.511
18
1.598
84.965
.495
19
1.547
86.469
.481
20
1.504
87.944
.472
21
1.474
89.369
.456
22
1.426
90.682
.420
23
1.313
91.951
.406
24
1.270
93.156
.385
25
1.205
94.281
.360
26
1.124
95.402
.359
27
1.122
96.428
.328
28
1.025
29
.304
.950
97.377
30
.298
.930
98.307
31
.283
.884
99.191
32
.259
.809
100.000
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
GV5
GV3
GV2
GV4
.262
GV1
.818 .758 .741 .729 .583
CSVC5
CSVC2
CSVC3
CSVC4
CSVC1
.770 .738 .717 .717 .659
.259
CTDT3
CTDT2
.293
CTDT4
CTDT1
CTDT5
.809 .744 .744 .705 .692
CTNK5
CTNK3
CTNK4
CTNK2
.811 .791 .790 .686
.349
TV3
TV1
TV2
TV4
.253 .823 .800 .746 .678
NV3
NV1
NV2
NV4
.344 .783 .751 .737 .720
CTQL2
CTQL3
CTQL1
.806 .714 .677
CTQL5
.658
.285
CTNK1
.440
.696
LẦN 3
KMO and Bartlett's Test-3
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Approx. Chi-Square
5555.954
Bartlett's Test of Sphericity
Df
465
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
C o m p o n e n t
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
5.973
19.268
19.268
5.973
19.268
19.268
2.926
9.437
9.437
2
2.952
2.952
9.522
28.790
2.883
9.299
18.737
9.522
28.790
3
2.440
2.440
7.871
36.661
2.856
9.212
27.949
7.871
36.661
4
2.219
2.219
7.158
43.818
2.692
8.684
36.633
7.158
43.818
5
1.932
1.932
6.232
50.050
2.607
8.408
45.041
6.232
50.050
6
1.825
1.825
5.886
55.936
2.606
8.407
53.448
5.886
55.936
7
1.470
1.470
4.743
60.679
2.241
7.230
60.679
4.743
8
.848
2.734
9
.798
2.574
10
.755
2.437
11
.708
2.285
12
.701
2.260
13
.673
2.172
14
.636
2.053
15
.611
1.972
16
.557
1.797
17
.513
1.654
18
.495
1.598
19
.493
1.589
20
.480
1.548
21
.456
1.472
22
.439
1.416
23
.406
1.311
24
.395
1.273
25
.366
1.181
26
.360
1.160
27
.328
1.059
28
.322
1.040
29
.301
.972
30
.288
.929
31
.259
.835
60.679 63.413 65.987 68.424 70.708 72.968 75.140 77.193 79.165 80.962 82.616 84.214 85.803 87.351 88.823 90.239 91.550 92.823 94.004 95.165 96.224 97.264 98.236 99.165 100.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
GV5
GV3
GV2
GV4
GV1
.819 .759 .744 .726 .585
CSVC5
CSVC2
CSVC4
CSVC3
CSVC1
.767 .741 .719 .713 .664
CTDT3
CTDT4
CTDT2
CTDT1
CTDT5
.808 .746 .745 .705 .693
TV3
TV1
TV2
TV4
.254 .819 .803 .744 .681
CTNK3
CTNK5
CTNK4
CTNK2
.802 .800 .791 .724
NV3
NV1
NV2
NV4
.345 .786 .744 .739 .716
CTQL2
.808
CTQL3
.715
CTQL1
.679
.251
CTQL5
.649
LẦN 4
KMO and Bartlett's Test -4
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.820
Approx. Chi-Square
5325.438
Bartlett's Test of Sphericity
df
435
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
CSVC1
1.000
.543
CSVC2
1.000
.619
CSVC3
1.000
.616
CSVC4
1.000
.617
CSVC5
1.000
.658
TV1
1.000
.669
TV2
1.000
.593
TV3
1.000
.716
TV4
1.000
.580
GV2
1.000
.622
GV3
1.000
.633
GV4
1.000
.569
GV5
1.000
.700
NV1
1.000
.624
NV2
1.000
.655
NV3
1.000
.682
NV4
1.000
.615
CTDT1
1.000
.515
CTDT2
1.000
.571
CTDT3
1.000
.658
CTDT4
1.000
.565
CTDT5
1.000
.507
CTNK2
1.000
.549
CTNK3
1.000
.667
CTNK4
1.000
.676
CTNK5
1.000
.681
CTQL1
1.000
.585
CTQL2
1.000
.685
CTQL3
1.000
.561
CTQL5
1.000
.476
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
% of
% of
Cumulative
Cumulative
Cumulative
Total
Total
Total
C o m p o n e n t
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
5.737
19.123
19.123
5.737
19.123
19.123
9.604
9.604
2.881
2
2.952
9.840
28.963
2.952
9.840
28.963
9.518
19.122
2.855
3
2.306
7.686
36.648
2.306
7.686
36.648
8.966
28.088
2.690
4
2.206
7.354
44.003
2.206
7.354
44.003
8.684
36.771
2.605
50.382
1.914
6.380
50.382
2.584
8.614
45.385
5
1.914
6.380
56.452
1.821
6.070
56.452
2.551
8.504
53.889
6
1.821
6.070
61.352
1.470
4.900
61.352
2.239
7.463
61.352
7
1.470
4.900
8
.847
2.825
64.177
9
.794
2.646
66.823
10
.746
2.487
69.311
11
.706
2.354
71.665
12
.680
2.267
73.932
13
.650
2.167
76.099
14
.611
2.038
78.137
15
.559
1.864
80.002
16
.550
1.833
81.835
17
.509
1.697
83.532
18
.494
1.646
85.178
19
.484
1.613
86.791
20
.458
1.527
88.319
21
.450
1.501
89.819
22
.408
1.361
91.180
23
.396
1.319
92.498
24
.374
1.248
93.746
25
.360
1.199
94.946
26
.333
1.112
96.057
27
.328
1.095
97.152
28
.302
1.008
98.159
29
.289
.963
99.122
30
.263
.878
100.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
CSVC5
CSVC2
CSVC4
.254
CSVC3
CSVC1
.763 .736 .720 .715 .672
CTDT3
CTDT4
CTDT2
CTDT1
CTDT5
.808 .746 .744 .705 .693
TV3
.820
TV1
.804
TV2
.744
TV4
.681
CTNK3
CTNK5
CTNK4
CTNK2
.803 .800 .791 .725
GV5
GV3
GV2
GV4
.821 .767 .745 .732
NV3
NV1
NV2
NV4
.791 .749 .747 .725
CTQL2
.809
CTQL3
.716
CTQL1
.681
CTQL5
.649
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
SHL
3.4596
.51946
499
CSVC
3.3723
.64112
499
TV
3.6157
.68402
499
GV
3.3933
.73274
499
NV
3.5651
.68512
499
CTDT
3.5519
.71950
499
CTNK
3.3246
.72225
499
Correlations
SHL
CSVC
TV
GV
NV
CTDT CTNK
SHL
1.000
.582
.221
.427
.383
.340
.468
CSVC
.383
1.000
.295
.336
.073
.257
.230
TV
.340
.295
1.000
.322
-.059
.142
.152
Pearson
GV
.468
.257
.142
1.000
.355
.132
.057
Correlation
NV
.322
.582
.336
1.000
.355
.204
.026
CTDT
-.059
.221
.073
.026
1.000
.057
.065
CTNK
.152
.427
.230
.132
1.000
.065
.204
SHL
.000
.
.000
.000
.000
.000
.000
CSVC
.000
.000
.
.000
.000
.053
.000
TV
.
.000
.000
.001
.000
.092
.000
Sig. (1-
GV
.001
.000
.000
.
.002
.101
.000
tailed)
NV
.000
.000
.000
.000
.000
.282
.
CTDT
.092
.000
.053
.101
.072
.
.282
CTNK
.000
.000
.000
.002
.
.072
.000
SHL
499
499
499
499
499
499
499
CSVC
499
499
499
499
499
499
499
TV
499
499
499
499
499
499
499
N
GV
499
499
499
499
499
499
499
NV
499
499
499
499
499
499
499
CTDT
499
499
499
499
499
499
499
CTNK
499
499
499
499
499
499
499
Variables Entered/Removeda
Model
Method
Variables
Variables
Entered
Removed
CTNK, CTDT,
1
.
Enter
GV, TV, CSVC, NVb
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Change Statistics
Square
Estimate
R Square
F Change
Change
1
.748a
.560
.555
.34658
.560
104.457
Model Summaryb
Model
Change Statistics
Durbin-Watson
df1
df2
Sig. F Change
1
.000
1.652
6
492
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
6
12.547
104.457
.000b
Regression
75.282
.120
1
Residual
59.097
Total
134.379
492 498 Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
.174
.144
1.209
.227
(Constant)
.066
.027
2.457
.082
.014
CSVC
.101
.025
4.103
.133
.000
TV
1
.180
.023
7.819
.254
.000
GV
.274
.026
10.514
.362
.000
NV
.131
.022
6.024
.182
.000
CTDT
.193
.022
8.624
.269
.000
CTNK
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model
Tolerance
VIF
(Constant)
CSVC
.805
1.242
TV
.847
1.180
GV
.850
1.176
1
NV
.756
1.323
CTDT
.982
1.018
CTNK
.922
1.085
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.2589
4.4823
3.4596
.38880
499
Residual
-1.68550
1.14869
.00000
.34448
499
Std. Predicted Value
-3.088
2.630
.000
1.000
499
Std. Residual
-4.863
3.314
.000
.994
499
Charts
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
T-Test CTNK
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
499
CTNK3
3,2091
,83733
,04508
499
CTNK4
3,1033
,83298
,04039
499
CTNK5
3,1788
,82312
,03643
499
CTNK
3,1637
,65160
,03920
T-Test GV
One-Sample Statistics
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
GV1
N 499
3,9849
,89881
,03725
499
GV2
3,9622
,93532
,03613
499
GV3
3,6977
,96102
,04015
499
GV4
3,9194
,89248
,03500
499
GV5
3,7204
,94276
,03015
499
GV
3,8569
,78127
,03115
T-Test CTDT
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
499
CTDT1
3,0353
,76789
,03876
499
CTDT2
3,5189
,78029
,03785
499
CTDT3
3,3401
,81819
,04104
499
CTDT4
3,5139
,79324
,03801
499
CTDT5
3,5365
,79252
,03040
499
CTDT
3,3889
,59669
,03301
T-Test NV
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
499
NV2
2,9874
,98080
,04354
499
NV3
2,8564
,95454
,04066
499
NV4
2,9244
,95046
,04022
499
NV5
3,1889
1,12235
,04044
499
NV
2,9893
,81980
,03085
T-Test TV
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
TV1
499
3,9622
,91347
,04130
499
TV2
3,6474
,79555
,04613
499
TV3
3,5516
,87645
,04081
499
TV4
3,2746
,76057
,03422
499
TV
3,6089
,63584
,04051
T-Test CSVC
One-Sample Statistics
N
Std. Error Mean
499
,04959
Mean 3,3375
Std. Deviation ,94651
CSVC1
499
,04776
3,2217
,92727
CSVC2
499
,04859
3,4509
,89653
CSVC3
499
,04309
3,0101
,90448
CSVC4
499
,04786
3,3325
,97973
CSVC5
2,9221
,68392
398
CSVC
,03428
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG THEO GIỚI TÍNH
Group Statistics
GIOITINH
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Nam
266
3.4912
.50669
.03107
SHL
Nu
233
3.4235
.53246
.03488
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of
Variances
Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.359
.549
1.456
497
SHL
Equal variances not
1.451
481.046
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Std. Error
95% Confidence
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed
.06777
.04656
-.02371
.146
SHL
Equal variances not
.148
.06777
.04671
-.02402
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference
Upper
Equal variances assumed
.15924
SHL
Equal variances not assumed
.15955
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÕNG THEO NĂM HỌC
Group Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
KH
Nam 3
214
3.4065
.54081
.03697
SHL
Nam 4
285
3.4994
.50010
.02962
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of
Variances
Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.020
.887
-1.982
497
SHL
Equal variances not
-1.960
438.694
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Std. Error
95% Confidence
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed
-.09287
.04685
-.18492
.048
SHL
Equal variances not
.051
-.09287
.04737
-.18598
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference
Upper
Equal variances assumed
-.00083
SHL
Equal variances not assumed
.00023