ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
TRẦN THIÊN HƢƠNG
NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
TRẦN THIÊN HƢƠNG
NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ................................................................................ 6
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................... 9
3.1. Ý nghĩa luận: .................................................................................................... 9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................................... 10
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ...................................................... 10
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................... 11
5.1. Mục đích: ........................................................................................................ 11
5.2. Nhiệm vụ: ........................................................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu: .......................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 12
8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: ............................................................... 12
8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi .. 13
9. Khung phân tích: ................................................................................................... 15
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 16
1.1. Các khái niệm: ............................................................................................... 16
a. Khái niệm nguồn sinh kế: .............................................................................. 16
b. Vùng ven đô và các đặc trưng: ...................................................................... 17
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nguồn sinh kế: ................ 17
1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài: ............................................... 19
1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa ................................................................................. 19
1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội ......................................................................... 20
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ...................................................................... 21
1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI
HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH ... 25
2.1. Thực trạng nguồn vốn con người: .................................................................. 25
2.2. Thực trạng nguồn vốn tài chính...................................................................... 37
2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội .......................................................................... 47
2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên ...................................................................... 54
2.5. Thực trạng nguồn vốn vật chất ....................................................................... 60
2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phường Đồng Nguyên và Đình Bảng,
Từ Sơn, Bắc Ninh: ................................................................................................. 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ ................................................... 68
3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô ........................... 68
3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: ................... 74
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người .......................................................... 74
3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính: ........................................................... 78
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội: ............................................................... 79
3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên: ............................................................ 80
3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất: ............................................................ 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tương quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính
người được phỏng vấn ..................................................................................... 26
Bảng 2.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính ..... 30
Bảng 2.3: Tương quan số người đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ... 39
Bảng 2.4: Tỷ lệ người dân tham gia các tổ chức xã hội ................................. 49
3
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân ................................ 14
Biều đồ 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn ....................................................... 25
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của người dân tại địa bàn khảo sát ....................... 27
Biểu đồ 2.3: Tương quan nơi làm việc chính của người dân với địa bàn ............................ 28
Biểu đồ 2.4: Tương quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %) ..................... 29
Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân tại địa bàn khảo sát ..................... 31
Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của người dân tại địa bàn khảo sát ................. 32
Biểu đồ 2.7: Định hướng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %) ............................... 34
Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con ........................... 35
Biểu đồ 2.9: Định hướng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn ........................... 36
Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 người/tháng của người dân ....................................... 37
Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ................................... 38
Biểu đồ 2.12: Tương quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %) ................... 40
Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 người trong 1 tháng của hộ gia đình .................... 41
Biểu đồ 2.14: Tương quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của người dân ............... 42
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số người có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính........................... 43
Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính được người dân tiếp cận ......................... 44
Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của người dân ................................................... 46
Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %) ............................ 48
Biểu đồ 2.19:Tương quan tỷ lệ người dân tham gia một số tổ chức xã hội ......................... 49
Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phương đối với người dân .......................... 50
Biểu đồ 2.21: Các hoạt động được thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %) .................................. 51
Biểu đồ 2.22: Tương quan diện tích đất ở/ 1 người ............................................................. 54
Biểu đồ 2.23: Tương quan thay đổi diện tích đất ở/1 người ................................................ 54
Biểu đồ 2.24: Tương quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ....................................... 55
Biểu đồ 2.25: Tương quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ......................... 55
Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lượng nước sinh hoạt đang sử dụng ................................. 56
Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %) .......................................... 58
Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (Đơn vị %) ....................................... 59
4
Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình ................................................................. 60
Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính ............................................................. 61
Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của người dân ............................................. 62
Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất được người dân sử dụng ........................................ 63
Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tư sản xuất của người dân ....................................................... 64
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sinh kế đã đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
quốc gia đang phát triển. Việc định hướng tiếp cận và sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn lực (vốn sinh kế) sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững của các quốc gia.
Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam tiếp tục có thêm nhiều chính
sách để tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, khẳng định
tầm quan trọng của việc xây dựng khu vực nông thôn trong định hướng phát triển
kinh tế-xã hội của nước ta, điển hình như Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Các vùng nông thôn ven đô thị với vị trí
là môi trường trung gian chịu sự tác động qua lại giữa đô thị và nông thôn, là nơi
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, có vai trò quan trọng trong trong chiến lược phát triển kinh tế của Chính
phủ. Việc nghiên cứu sinh kế của người dân các vùng nông thôn ven đô thị (vùng đang
trong giai đoạn bị đô thị hóa nhánh chóng) sẽ góp phần giải quyết những vấn đề thực tế
phát sinh như: mất đất nông nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh, ô nhiễm môi
trường, chênh lệch chất lượng sống giữa người dân ở nội thị và ngoại thị…
Với những nghiên cứu tìm hiểu thực tế thực trạng nguồn sinh kế của người
dân vùng ven đô tại địa bàn hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng
Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng
ven đô: Thực trạng và giải pháp” tập trung tìm hiểu một số yếu tố trọng yếu ảnh
hưởng đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô của hai phường Đình Bảng và
Đồng Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao sinh kế của người dân hai
địa bàn ven đô thị này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Với nghiên cứu “Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: Thực trạng và
giải pháp” (Hội thảo vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay,
6
11/2011), PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai và Ths Nguyễn Duy Thắng định hướng
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sinh kế, những rủi ro sinh kế hiện thời và khả năng
chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển trong bối cảnh tài nguyên ven
biển suy giảm đáng kể và hoạt động đánh bắt cá gần bờ tăng mạnh trong những năm
gần đây. Mặt khác, nghiên cứu cũng đề xuất các mô hình sinh kế thay thế hình thức
đánh bắt ven bờ thông qua tham vấn cộng đồng ngư dân ven biển [2].
TS. Nguyễn Văn Sửu là nhà nghiên cứu có nhiều đề tài hướng đến các vấn
đề phát triển xã hội, chủ yếu là vùng ven đô và nông thôn. Với nghiên cứu: “Tác
động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam: Trường
hợp một làng ven đô Hà Nội” (Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3,
2008), tác giả một lần nữa khai thác vấn đề phát triển vùng ven đô, đi sâu nghiên
cứu về việc thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối với cuộc
sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội
từ cuối những năm 1990 [4].
Bên cạnh đó, nghiên cứu: “Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo” tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 54, 2009, hai tác giả Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh
lựa chọn khu thương mại đặc biệt Lao Bảo (SECA) làm địa bàn thực hiện khảo sát.
Đây là khu kinh tế thương mại có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế-xã hội của
khu vực nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. SECA tạo điều kiện đế phát huy
tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển kinh tế-thương mại của Việt Nam trên hành
lang kinh tế Đông-Tây. Nghiên cứu này nhằm đánh giá, phân tích tác động của
SECA đến thay đổi sinh kế và phúc lợi của người dân địa phương; trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của SECA đến cải thiện sinh
kế của người dân nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung.
Tập trung nghiên cứu đến vai trò và trách nhiệm của các tổ hợp nhóm xã hội,
nghiên cứu “Vai trò của tổ hợp tác trong việc nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông
hộ: Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” (Tạp chí
Khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ) đã góp phần tìm ra hướng giải quyết
7
giúp quản lý và nâng cao nguồn sinh kế của người nông dân. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các hình thức hoạt động kinh tế tập thể của
người dân, đặc biệt là mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Về thể chế và
chính sách, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã sửa đổi và bổ sung vào năm
2003 và ngày 10/10/2007, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-
CP quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Chính phủ muốn tạo điều kiện
pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các hình thức tổ hợp tác. Dựa trên cơ sở đó,
nhóm tác giả Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Huỳnh và Đỗ Văn Hoàng chọn tiếp cận vấn
đề nguồn sinh kế dưới hình thức tổ hợp tác của các hộ nông dân tại địa phương
khảo sát. Qua đó, nhóm tác giả thu nhận được kết quả như sau: Đối với nguồn sinh
kế nông thôn, tổ hợp tác giúp cải thiện hiệu quả vốn sinh kế về nguồn lực xã hội và
nguồn lực tài chính. Mặt khác, đối với nguồn sinh kế về nhân lực, vật chất và tự
nhiên, tổ hợp tác chưa đóng vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng đối với người dân.
Tác giả Trần Đức Viên và các cộng sự đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài
nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía
Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước phải phân
cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào
sinh kế của người dân, những người sống với rừng và phụ thuộc vào rừng [10].
Nghiên cứu của tôi cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của
nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính
trị đối với một bộ phận nông dân. Để ứng phó với tình huống mới, trong khi chính
sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế,
nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu của tôi đã dựa vào tài sản tự nhiên của
mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn
chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi này hàm
chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Như
vậy, biến đổi trong sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai có ảnh hưởng đến an ninh
sinh kế nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan hệ mật thiết và trực tiếp giữa
tiếp cận đất đai và sinh kế, vì thế “tiếp cận tốt hơn đối với đất đai có thể đóng một
8
vai trò quan trọng trong việc giải quyết bốn thách thức lớn của phát triển là đảm bảo
tăng trưởng nhanh hơn, giải quyết bất bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và
tăng cường tính di động” [15].
Hiện nay, người dân trên khắp cả nước đang gánh chịu những hậu quả khắc
nghiệt từ biến đổi khí hậu, cũng như những hệ lụy về môi trường từ việc phát triển
các ngành công nghiệp. Thời gian gần đây, tình trạng ngập mặn và hạn hán xảy ra
nghiêm trọng tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửa Long dẫn đến việc khan hiếm nguồn
nước sinh hoạt và nguồn nước dành cho sản xuất nuôi trồng và khả năng cao cháy
rừng phòng hộ. Đối với người dân miền Trung, hiện tượng nước biển ăn sâu đất liền
cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa bão gia tăng khiến đời sống người dân biển vô
cùng khó khăn. Bên cạnh đó, hiện trạng đất mất ổn định dễ gây nên sụt lún tại một
số nơi vùng núi Tây Bắc Bộ. Trên đây chỉ là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến
sinh kế của người dân nói chung cũng như người dân ven đô nói chung, để ứng phó
với những khó khăn trên, các ban ngành quản lý cũng đã ban hành một số chính
sách hướng dẫn nhằm cải thiện nguồn sinh kế, song song, các tổ chức xã hội và
người dân cũng đang nỗ lực tìm giải pháp thích ứng, nghiên cứu kinh nghiệm sản
xuất kinh tế và công nghệ giúp hỗ trợ thiết thực và kịp thời.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn:
3.1. Ý nghĩa lí luận:
Nghiên cứu “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô” là nghiên cứu
nguồn lực cần thiết cho đời sống sinh hoạt thường ngày của người dân sinh sống tại
khu vực mang tính chất đặc thù như vùng ven đô. Từ đó, góp phần khẳng định vai
trò của nguồn sinh kế của người dân trong giai đoạn phát triển vùng ven đô thị nói
riêng và quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của nước ta hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu về nguồn sinh kế sẽ góp phần
cung cấp thêm các luận cứ khoa học và đánh giá được tính hiệu quả và tính thực
tiễn của các chính sách và chương trình hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức xã hội đối với vùng ven đô nói chung và đối với vấn đề nguồn sinh kế khu vực
này nói riêng.
9
Mặt khác, nghiên cứu này hi vọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý thuyết,
khái niệm và phương pháp nghiên cứu của xã hội học vùng ngoại ô. Trên cơ sở đó
góp phần củng cố, bổ sung cho hệ thống lí luận này ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế chịu sự tác động
của nhiều yếu tố chủ quan và cả khách quan. Vì thế việc nghiên cứu về nguồn sinh
kế của người dân vùng ven giúp hiểu rõ đặc trưng hoạt động sinh kế, từ đó đánh giá
chính xác mức độ hiệu quả của nguồn sinh kế của người dân khu vực này. Bên cạnh
đó, nhu cầu nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô xuất phát từ
tầm quan trọng về kinh tế xã hội của khu vực này. Đây là một địa bàn có vị trí và
vai trò quan trọng, không chỉ về không gian trung gian giữa đô thị và nông thôn, về
tỷ lệ cư dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt phát triển kinh tế. Nghiên cứu
về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô giúp nhận định được những thay đổi
của nguồn sinh kế vùng ven, đánh giá vai trò của nguồn sinh kế đối với việc phát
triển kinh tế xã hội vùng ven đô. Từ đó, những kết luận khoa học được rút ra sẽ góp
phần để tìm ra giải pháp, xây dựng chính sách phát triển nguồn sinh kế của người
dân vùng ven đô và các vấn đề liên quan trong quá trình phát triển đô thị nói riêng,
cũng như phát triển xã hội nói chung ở nước ta những năm sắp tới.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô
- Khách thể nghiên cứu:
Người dân thuộc hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên,
Từ Sơn, Bắc Ninh.
Đại diện chính quyền địa phương, cán bộ tổ chức đoàn thể địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hai phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn,
Bắc Ninh.
Về thời gian: Từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2013
10
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Mục đích:
Mô tả thực trạng các nguồn sinh kế của người dân ven đô tại địa phương
khảo sát. Trên cơ sở đó, phân tích một số yếu tố tác động đến nguồn sinh kế và đề
xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết các nhu cầu sinh kế hiện tại và phát triển
nguồn sinh kế trong tương lai.
5.2. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu về tình hình nghề nghiệp, mức độ thu nhập và chi tiêu, các hình
thức hỗ trợ từ các tổ chức xã hội mà người dân được tiếp nhận và các điều kiện
sống cũng như điều kiện lao động sản xuất.
- Tìm hiểu nhu cầu sinh kế của người dân vùng ven đô về việc làm, đào tạo,
sự hỗ trợ trong cuộc sống và sản xuất.
- Tìm hiểu về mức độ hiệu quả của những hoạt động xã hội được thực hiện
tại địa phương và những chính sách liên quan qua những đánh giá của người dân
- Phân tích yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của người dân hiện nay.
- Đánh giá các thuận lợi và khó khăn về nguồn sinh kế của người dân vùng
ven đô ở địa phương khảo sát.
- Tìm hiểu về những nguyện vọng về sinh kế của người dân nhằm đề xuất
một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân tại địa phương.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng các nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại Đình Bảng và
Đồng Nguyên hiện nay như thế nào?
- Người dân tại địa phương có nguyện vọng như thế nào để cải thiện và phát
triển hơn nguồn sinh kế của họ?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Nguồn sinh kế của người dân ổn định, tuy nhiên việc sử dụng vốn sinh kế
chưa thật sự hiệu quả nên hoạt động sinh kế chưa đáp ứng được nhu cầu của họ.
11
- Để cải thiện nguồn sinh kế, người dân tập trung mong muốn vào những vấn
đề tạo thêm nghề nghiệp ổn định, được hỗ trợ về trang thiết bị và vốn vay để nâng
cao hiệu suất lao động và được đảm bảo môi trường sống an toàn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Bao gồm các tài liệu về khung sinh kế, các văn kiện báo cáo đánh giá của các
tổ chức, các nhà khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng nguồn vốn sinh kế của
người dân nông thôn... Phương pháp này được sử dụng để so sánh-tổng hợp các
nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nghiên cứu, nhằm đưa ra khái quát thực
trạng nguồn sinh kế của người dân ven đô trong bối cảnh đô thị hoá hiện nay ở
phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh.
8.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
- Thông qua việc chọn mẫu, tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu đối với 10
đối tượng, bao gồm: 5 đối tượng tại Đồng Nguyên và 5 đối tượng tại Đình Bảng.
Các đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu chủ là những cán bộ quản lý tại phường, xã
và người dân có trình độ cao. Phỏng vấn sâu chủ yếu về những vấn đề cụ thể như xu
hướng chuyển đổi nghề, những chính sách cụ thể của địa phương về chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đai, chính sách về quản lý môi trường, quan điểm phát triển
nguồn sinh kế,
- Mục đích của phỏng vấn sâu:
+ Thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình sinh kế của mỗi địa
phương: Thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong những năm qua; Khả
năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của người dân; Yếu tố thúc đẩy và cản trở
người dân tiếp cận nguồn lực. Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ
cho nghiên cứu.
+ Cung cấp cơ sở củng cố mức độ chính xác của số liệu định lượng và các
kết luận của đề tài.
12
8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
hỏi
a. Đối tượng khảo sát: Đại diện hộ gia đình
b. Dung lượng mẫu:
Công thức chọn mẫu : Trong đó e= 0,05 hoặc 0,01 tùy theo cách
lấy mức chính xác 95% hay 99% tức là sai số 5% hoặc 1%.
Xem lại N= số hộ trong xã A và xã B? và thay vào để tìm n=min, sau đó ta
lựa chọn n= 400> min;
Hoặc sử dụng công thức sau:
Tra bảng lấy z = 1,96
Sai số e = 0,05
P.q cực đại khi p = q=0,5
Ví dụ: N= 1000
Thay số vào ta có n= 384
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, mẫu được đề xuất nghiên cứu là 400 đơn
vị (400 phiếu-sau đây gọi là phiếu), trong đó: 200 phiếu phường Đình Bảng và 200
phiếu phường Đồng Nguyên.
c. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
Bước 1: Lựa chọn cụm khảo sát: Cụm dân cư có làng nghề đối với phường
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, cụm dân cư chủ yếu làm nghề nông với phường
Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
Bước 2: Lựa chọn khu tổ dân phố và lập danh sách các hộ gia đình của từng
phường khảo sát.
Bước 3: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi
đối với các đối tượng là chủ hộ gia đình và sẵn sàng tham gia trả lời bảng hỏi khảo
sát.
d. Mục đích và nội dung bảng hỏi:
13
- Thu thập số liệu chung về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại
phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh khi thực hiện
nghiên cứu sâu. Bước thực hiện này rất quan trọng, vì số liệu thực tế thu được từ ý
kiến người dân sẽ giúp cho người nghiên cứu có được những thông tin quý giá của
địa phương mà không hoặc rất khó để có thể tìm được trong những công trình
nghiên cứu hay bài báo về địa phương trước hoặc trong thời gian này. Tuy nhiên,
trong thực tế, số liệu báo cáo của của địa phương có thể có sự chênh lệch, vì vậy,
các số liệu phải được xử lý, thẩm định trước khi phân tích, so sánh.
- Số liệu về nguồn sinh kế liên quan đến số liệu về vốn con người (giới tính,
độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn…), về vốn tài chính (thu nhập, kế hoạch chi
tiêu, các nguồn tài chính của gia đình…), về vốn tự nhiên (diện tích đất ở, đất trồng
trọt, đất chăn nuôi, điều kiện sử dụng nước sạch, điều kiện môi trường không khí
…), về vốn vật chất (nhà cửa, đồ dụng trong gia đình, dụng cụ lao động sản xuất, số
chuồng trại, số vườn tược, số ao cá, số xưởng sản xuất…), vốn xã hội (mức độ hỗ
trợ trong dòng họ, làng xóm, mức độ tham gia và hỗ trợ trong các nhóm xã hội,…)
- Minh chứng cụ thể hơn những ý kiến phỏng vấn sâu của người dân về
nguồn sinh kế.
e. Một số số liệu thống kê về cơ cấu của hai địa bàn khảo sát:
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân
14
Như thiết kế nghiên cứu đã đặt ra, khảo sát được thực hiện thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với 400 người dân ở hai phường Đình Bảng
và Đồng Nguyên thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 15 tháng 09 đến 03
tháng 10 năm 2013. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ gia đình
ở độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi. Trong đó, gần 3/5 mẫu khảo sát là người trên 35 đến 55
tuổi (57,8%). Độ tuổi từ 18 đến 35 và từ trên 55 đến 70 tuổi lần lượt chiếm 16,2%
và 26% cơ cấu mẫu. Tỷ lệ người trả lời là nam giới chiếm 43,5% tổng số mẫu ít hơn
13% so với tỷ lệ người trả lời là nữ (56,5%). Ngoài ra, phần lớn người trả lời trong
mẫu khảo sát đã kết hôn (85,5%) gấp 15 lần tỷ lệ người chưa kết hôn (5,8%) và gấp
10 lần tỷ lệ người ly thân/ly dị/ góa (8,7%) trong mẫu khảo sát.
9. Khung phân tích:
ĐÔ THỊ HÓA
CÔNG NGHIỆP HÓA
Giải pháp về nguồn sinh kế của ngƣời dân vùng ven đô
CHÍNH
NGUỒN SINH KẾ Vốn con ngƣời Vốn tài chính Vốn xã hội Vốn tự nhiên Vốn vật chất
SÁCH CỦA
NHÀ NƢỚC
VÀ ĐỊA
PHƢƠNG
15
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm:
a. Khái niệm nguồn sinh kế:
- Một sinh kế bao gồm những khả năng, tài sản (các nguồn lực vật chất và xã
hội) và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai.
- Nguồn sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người,
nguốn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội
để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. (Theo DFID-Cơ quan phát tri n qu c tế
Vương qu c nh 1999) [11]
+ Nguồn vốn con người bao gồm: các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ
gia đình, tri thức, khả năng học tập, kĩ năng làm việc và sức khỏe. Đây là những
yếu tố tạo điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế,
được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể
đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp.
+ Nguồn vốn tài chính bao gồm: tiền mặt và các khoản tài chính như lương,
tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức.
+ Nguồn vốn tự nhiên là: tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng
sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất
lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải...
+ Nguồn vốn vật chất bao gồm: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà
người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế.
+ Nguồn vốn xã hội là: các mối quan hệ xã hội mà con người tạo ra và duy
trì để góp phần hỗ trợ họ trong cuộc sống. Nguồn vốn xã hội được phát triển thông
qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hội; các mối quan
hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng
lẫn nhau.
16
b. Vùng ven đô và các đặc trƣng:
a. Khái niệm vùng ven đô:
Theo các khái niệm khác nhau về vùng ven đô, có thể tóm tắt chung vùng
ven đô như sau:
- Về không gian: Vùng ven đô “là vùng chuyển tiếp, vùng trung gian giữa đô
thị và nông thôn” [5];
- Về tổng quát: Vùng ven đô là “nơi vừa có các hoạt động nông thôn và vừa
có hoạt động đô thị, nghĩa là không hoàn toàn là đô thị cũng không thuần túy là
nông thôn và chịu ảnh hưởng mạnh của đô thị hóa” [6]
- Một số đặc trưng của vùng ven đô như sau:
• Là nơi không đồng nhất về các hoạt động kinh tế, bao gồm: Công nghiệp,
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nhưng tỷ trọng nông nghiệp chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ các hoạt động kinh tế của khu vực.
• Thành phần dân cư không đồng nhất, bao gồm: trí thức, công nhân, nông
dân, chủ doanh nghiệp… Trình độ dân trí và nhận thức cao hơn nông thôn. Các mối
quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp hơn nông thôn do tính đa dạng về thành phần
dân cư và trình độ dân trí, nhận thức
• Lối sống pha trộn giữa đô thị và nông thôn, trong đó, lối sống đô thị chi
phối mạnh hơn. Chính vì thế, giá trị chuẩn mực trong ứng xử, hành vi… cũng thay
đổi theo xu hướng đô thị hóa.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với vấn đề nguồn sinh kế:
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành QĐ/59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó, quy định rõ các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình. Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều yêu cầu những nỗ lực lớn hơn của
Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo bền
vững.
17
Thời gian qua, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, ưu
tiên nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đầu tư nguồn lực trực tiếp, Chính phủ
còn lồng ghép nội dung giảm nghèo trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội. Hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học
nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhà ở, bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ
trợ sinh hoạt phí cho học sinh dân tộc thiểu số, tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo,
mới thoát nghèo, học sinh sinh viên... Đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát
triển rừng gắn với giảm nghèo ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. “Đến cuối năm
2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 4,5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%”
[13]. Mặc dù kết quả xóa đói giảm nghèo đạt được là ấn tượng song chưa thực sự
bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số còn cao. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn, trong nông dân cao hơn khu vực đô
thị. Nguy cơ tái nghèo của những hộ nông dân mới thoát nghèo cao vì thu nhập bấp
bênh, phụ thuộc vào giá cả thị trường, điều kiện thời tiết, dịch bệnh hay sức khỏe
của các thành viên gia đình.
Bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả
năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế,
dễ bị tổn thương là một trong những trọng tâm của chính sách xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững. Phương pháp tiếp cận sinh kế của người dân có thể là một trong
những giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ này.
Phương pháp tiếp cận sinh kế là phương pháp tập hợp các nguồn lực và khả
năng của con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của mình.
Sinh kế của con người bao gồm toàn bộ những hoạt động để đạt được mục
tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách
tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến
độ xoá đói giảm nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích nắm
18
giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt khác của đói
nghèo; phác họa những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của đói nghèo,
giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xóa đói giảm nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế giúp người dân đạt được thành quả lâu dài mà
những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác lập; thể hiện quan
điểm lấy người dân làm trung tâm. Nó thừa nhận người dân có những quyền nhất
định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và với xã hội nói chung. Phương pháp
tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các chương trình, dự
án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để cung cấp thông
tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một trong những
điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng của
chúng đối với nhiều tình huống.
1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài:
1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa
Khái niệm cấu trúc: Trong lý thuyết của mình, Giddens sử dụng thuật ngữ
cấu trúc để chỉ “những nguồn lực và những quy tắc hữu sinh được áp dụng trong
hành động và tạo thành hành động”. “Những quy tắc hữu sinh” gồm hai loại quy tắc
khác nhau là quy tắc ngữ nghĩa và quy tắc đạo đức. Các quy tắc ngữ nghĩa bao gồm
các cú pháp hay ngữ pháp và toàn bộ các quy tắc có sẵn mà phần lớn được hiểu
ngầm đang cấu tạo nên các diễn ngôn hàng ngày và giúp con người thông hiểu ý
nghĩa của các hành động của nhau. Các quy tắc đạo đức bao gồm bất kỳ một quy tắc
nào hay một quy định pháp quy chính thức nào có khả năng tạo ra được sự đánh giá
những hành động nào là “tốt” hay “xấu” [1, tr 84]
Khái niệm tính hai mặt của cấu trúc: theo Giddens, cả quy tắc và nguồn lực
đều cần được hiểu như là những phương tiện, mà với nó, đời sống xã hội được sản
xuất và tái sản xuất thông qua hoạt động thực tiễn, đồng thời, những phương tiện đó
cũng được sản xuất và tái sản xuất bằng chính quá trình hoạt động này. Giddens cho
rằng đây chính là nghĩa cơ bản của khái niệm “tính hai mặt của cấu trúc”. “Cấu trúc
19
là nguồn phát sinh của tương tác xã hội nhưng nó cũng chỉ có thể được tạo ra trong
chính mối tương tác xã hội đó mà thôi.” [1, tr 85]
Thuyết cấu trúc hóa được Giddens đề xuất cho việc nghiên cứu quá trình mà
một hệ thống xã hội đã được tạo ra và tái tạo ra như thế nào thông qua việc sử dụng
các nguồn lực và các quy tắc phát sinh trong sự tương tác xã hội.
Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, thuyết cấu
trúc hóa của Giddens giúp tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở các mối tương
tác qua lại giữa những biến đổi mạnh mẽ từ bối cảnh kinh tế-xã hội và nguồn sinh
kế của người dân vùng ven đô. Các hộ gia đình thuộc phường khảo sát là Đình
Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh là những cụm dân cư tồn tại với tư cách
là một hệ thống xã hội nằm trong sự kiểm soát và quản lý của hệ thống xã hội
khácnhư Nhà nước và các cơ quan tổ chức thuộc Nhà nước… Vậy, phương thức
sinh kế cầnđược lựa chọn như thế nào để phù hợp điều kiện củangười dân, phù hợp
với bối cảnh xã hội đang thay đổi không ngừng và mang lại thu nhập ổn định và
nâng cao cuộc sống. Qua đó, đề tài có thể kiểm chứng mối tương tác qua lại giữa
các biến số của nghiên cứu.
1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội
Thuyết mạng lưới xã hội đã được ứng dụng cho một phạm vi rộng của tổ
chức con người, từ một nhóm nhỏ đến toàn bộ quốc gia. Có thể định nghĩa, “mạng
lưới xã hội bao gồm những tập hợp các đối tượng và một lược đồ hoặc sự miêu
tả của mối quan hệ giữa các đối tượng đó. Mạng lưới đơn giản nhất bao gồm hai
đối tượng, A và B và một mối quan hệ kết nối giữa chúng, khi có nhiều hơn một
mối quan hệ, mạng lưới xã hội được gọi theo thuật ngữ là quan hệ đa thành phần.”
[8, tr 44]
Các mạng lưới xã hội bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm, cũng những
người khác và những nhóm mà chúng ta có quan hệ. Người ta thường tạo thành và
duy trì các mạng lưới xã hội đối với những lý do chức năng, như: sự thuận lợi nghề
nghiệp, sự trợ giúp xã hội, thúc đẩy các lợi ích và nhu cầu khác. Các mạng lưới xã
20
hội rất hữu ích cho các cá nhân và quan trọng trong hầu hết các xã hội. Vì rằng,
thông qua mạng lưới xã hội thông tin, kiến thức và các nguồn lực được chia sẻ giữa
các cá nhân và các nhóm xã hội.Thông qua nghiên cứu về mạng lưới xã hội, những
hiểu biết về mối quan hệ giữa các cá nhân đối với người khác, chúng ta có thể đánh
giá được vốn xã hội của cá nhân đó trong xã hội. Bởi vì, vốn xã hội liên quan đến vị
trí mạng lưới của khách thể và bao gồm khả năng đạt được các nguồn lực xã hội có
trong mạng lưới xã hội đó.
Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, quá trình
đô thị hóa đang tác động không chỉ ngoài xã hội mà còn ngay cả trong gia đình
người nông dân ven đô. Sự biến đổi lối sống từ nông thôn sang đô thị làm thay đổi
một số chuẩn mực văn hóa dẫn đến sự thay đổi thái độ và hành vi và cách ứng xử
của mỗi người dân trong cuộc sống gia đình và xã hội. Từ đó, các mối quan hệ xã
hội của người dân vùng ven đô cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Các mối quan
hệ không tồn tại đơn giản trong gia đình, họ hàng, làng xã mà nảy sinh các mối
quan hệ của đa dạng tầng lớp dân cư và các mô hình tổ chức. Bên cạnh đó, việc
thiếu hụt tư liệu sản xuất, như: đất đai, công cụ sản xuất,... làm nảy sinh mâu thuẫn
do cạnh tranh về tư liệu sản xuất, phân công lao động.Vì vậy, lý thuyết mạng lưới
xã hội giúp lý giải mức độ gắn bó giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng,
mối quan hệ của người dân vùng ven tồn tại dựa trên cơ sở chủ yếu nào, các mối
quan hệ đó mang lại những nguồn lợi nào cho người dân trong bối cảnh nguồn sinh
kế của họ hiện nay.
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu:
1.4.1. Phường Đình Bảng:
- Về vị trí địa lý:
Đình Bảng ngày nay là một trong 12 đơn vị xã, phường của thị xã Từ Sơn,
thuộc vùng ven tỉnh Bắc Ninh. Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc vùng
đồng bằng Bắc Bộ, trải dọc theo đường Quốc lộ 1A và đường sắt Hà - Lạng chạy
qua, với chiều dài 2,5km, cách thủ đô Hà Nội 16km về phía Bắc, thuận tiện cho việc
giao lưu về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,…
21
-Về diện tích và dân số:
Đình Bảng là một phường lớn với tổng diện tích 845,2ha, có 16 khu phố.
Tổng số nhân khẩu toàn phường là 18,167 người (trong đó có 1,600 khẩu tạm trú).
Diện tích phường Đình Bảng trước đây chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp
và đất dân sinh. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp và dân sinh bị
thu hồi khá lớn phục vụ mục đích xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp…
Việc quy hoạch xây dựng góp phần hiện đại hóa bộ mặt địa phương, tuy nhiên,
không thể tránh khỏi những mâu thuẫn giữa chính quyền địa phương và người dân
đối với việc giải phóng mặt bằng, đền bù thu hồi đất cho người dân, việc làm... Hiện
nay, chính quyền địa phương đang tiếp tục tiến hành quy hoạch tổng thế kinh tế xã
hội, đồng thời, thực hiện những biện pháp đền bù thỏa đáng và ổn định cuộc sống
cho người dân.
- Về văn hóa – lịch sử:
Đình Bảng có cả cụm di tích văn hóa, nhất là những di tích về thời Lý, tạo
thành một khu lưu niệm độc đáo, âm vang lịch sử, có tầm cỡ quốc gia, đủ cả: Đình,
Đền, Chùa, Lăng, Tẩm .... đặc trưng của văn hóa làng Việt Nam. Như Đền Lý Bát
Đế (hay còn gọi là Đền Đô - nơi lớn nhất thờ 8 vị vua nhà Lý), đình Đình Bảng,
chùa Xuân Đài - hay còn gọi là Kim Đài nơi Lý Công Uẩn từng đi tu), Thọ Lăng
Thiên Đức (nơi chôn cất các vị vua nhà Lý), chùa Cổ Pháp, Đền Rồng thờ Lý Chiêu
Hoàng – vị vua thứ chín của nhà Lý, nhà Tam Tự đường họ Nguyễn Thạc.
- Về lĩnh vực kinh tế sản xuất:
+ Toàn phường có 2 cụm công nghiệp lớn và nhiều khu riêng lẻ với trên 120
doanh nghiệp lớn nhỏ là người địa phương. Thu hút và giải quyết hàng nghìn lao
động của địa phương và các vùng lân cận.
+ Các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí phát triển mạnh mẽ làm đời sống vật
chất tinh thần của người dân được nâng cao, ngày càng phong phú và đa dạng.
+ Đình Bảng nổi tiếng với rượu nấu từ nếp cái hoa vàng, bánh phu thê, giò
lụanổi tiếng không những người dân trong nước được thưởng thức mà ngay cả các
bạn nước ngoài cũng biết đến và đánh giá cao hương vị. Hiện nay, tình Bắc Ninh
22
đang xúc tiến đầu tư làng nghề sơn mài Đình Bảng theo mô hình du lịch làng nghề
nhằm phát triển tiềm năng du lịch của địa phương và thu hút khách du lịch với nét
đặc trưng văn hóa và sản phẩm nghề độc đáo
- Về giáo dục đào tạo:
Đình Bảng có 4 Trường học (1 trường THCS, 1 trường tiểu học và 2 Trường
mầm non), tất cả các Trường đều đạt chuẩn và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tiên
tiến xuất cấp tỉnh.
Ngu n: ng Th ng tin điện t t nh c Ninh Thị xã T Sơn [12]
1.4.2. Phường Đồng Nguyên:
- Về vị trí địa lý:
Đồng Nguyên là một phường nằm ở phía Đông Bắc thị xã Từ Sơn, thuộc
vùng ven tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 11 km về phía Tây Nam
và cách trung tâm Hà Nội khoảng 18 km về phía Đông Bắc. Phường có 13 khu phố.
- Về diện tích và dân số:
Diện tích tự nhiên có 688,29 ha. Dân số gồm 3500 hộ với 15,423 nhân khẩu.
Đồng Nguyên cũng là một trong số những phường nằm trong dự án thu hồi
đất của địa phương nhằm xây dựng một số khu công nghiệp. Vì vây, Đồng Nguyên
cũng gặp phải những vấn đề khó khăn về giải phóng mặt bằng, đền bù đất nông
nghiệp, đặc biệt là vấn đề việc làm của người dân ở phường. Vì, Đồng Nguyên tuy
đã trở thành phường nhưng nghề nghiệp chính của người dân vẫn là thuần nông
nông nghiệp. Nên, việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tư
liệu sản xuất chính là đất đai của người dân.
- Về lịch sử - văn hóa:
Xưa kia, vùng đất Đồng Nguyên nằm giữa hai bờ sông Tiêu Tương cổ gắn
với huyền tích Trương Chi nổi tiếng. Dòng sông này đã bị bồi lấp từ lâu, ngày nay
trên địa bàn Đồng Nguyên vẫn còn một số địa danh mang dấu tích cổ xưa như Cầu
Ván Tam Lư, Vịnh Cầu (Làng Viềng), làng Sậy (tức Đầm sậy). Nằm giữa khu vực
được khẳng định là một trong những cái nôi của người Việt cổ, vùng đất Đồng
Nguyên đã được con người chọn làm địa bàn địa định cư.
23
- Về an ninh xã hội
Phường Đồng Nguyên là địa điểm nóng về các tệ nạn xã hội như: ma tuý, cờ
bạc… Vì thế, trong bối cảnh đất nông nghiệp bị thu hồi, việc làm bất ổn định,… thì
giải pháp và hành động xử lý hiện tượng ma túy, cờ bạc… là vô cùng cấp thiết.
Trước thực trạng này, các cấp chính quyền đã phát động toàn dân tham gia tích cực
phòng ngừa, phát hiện và tố giác tội phạm và cảm hóa giáo dục người lầm lỗi tại gia
đình và cộng đồng. Vì vậy, tình hình an sinh xã hội của phường có nhiều chuyển
biến đáng kể. [12]
24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI
HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH
2.1. Thực trạng nguồn vốn con ngƣời:
Theo như thao tác khái niệm về nguồn vốn con người tại phần thao tác hóa
khái niệm, nguồn vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ
gia đình, tri thức, khả năng học tập, làm việc và sức khỏe. Đây là những yếu tố tạo
điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng
cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể đáp ứng với
một hoặc nhiều nghề nghiệp. Với phạm vi luận văn, đề tài tập trung miêu tả thực
trạng nguồn sinh kế của địa bàn khảo sát trên những khía cạnh trình độ học vấn,
nghề nghiệp, sự định hướng học tập và nghề nghiệp cho thế hệ tương lai.
2.1.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố nhân khẩu học quan trọng trong
việc đánh giá năng lực nghề nghiệp của con người. Tại địa bàn khảo sát, trình độ
học vấn của người dân chưa cao nên mức độ đáp ứng nghề nghiệp sẽ bị hạn chế.
Biều đồ 1.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn (Đơn vị %)
Gần 60% người trả lời trong tổng số mẫu có trình độ học vấn từ trung học
phổ thông trở lên (58,5%). Tỷ lệ người trả lời có trình độ tiểu học và trung học cơ
sở lần lượt chiếm 4,5% và 37% cơ cấu mẫu khảo sát.
Trong quá trình xử lý số liệu thống kê, đề tài có sử dụng phần mềm kiểm
định độ tin cậy của số liệu Zig test. Trong đó, với giá trị 1,645=z<1,96 thì mức độ
25
tin cậy CI=90%; với giá trị 1,96=z<2,58 thì mức độ tin cậy CI=95%; với giá trị z ≥
2,58 thì mức độ tin cậy CI=99%.
Bảng 2.1: Bảng tƣơng quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính ngƣời đƣợc phỏng vấn
Địa bàn khảo sát
Giới tính
Tổng số mẫu
Đình Bảng Đồng Nguyên Nam Nữ
Mẫu khảo sát
400
200
200
174
226
%
%
%
%
%
4,5
7,5
1,5
1,7
6,6
Tiểu học
37,0
42,0
32,0
28,2
43,8
THCS
35,5
30,0
41,0
43,7
29,2
THPT
10,0
8,5
11,5
9,8
10,2
Trung cấp nghề
12,2
11,0
13,5
15,5
9,7
Cao đẳng / Đại học
0,8
1,0
5,0
1,1
0,4
Trên đại học
Tuy nhiên, theo số liệu Bảng 1 có sự khác biệt về trình độ học vấn của người
trả lời trong tương quan với địa bàn khảo sát và giới tính. Người trả lời sống ở
phường Đồng Nguyên có trình độ học vấn cao hơn những người sống ở phường
Đình Bảng. Tỷ lệ người trả lời có trình độ học vấn từ THPT trở lên ở phường Đình
Bảng 50,5% , thấp hơn 20% so với tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (71%). Cũng
như vậy, đối tượng nam giới trong mẫu khảo sát có trình độ học vấn cao hơn đối
tượng nữ giới. Tỷ lệ nam giới trong mẫu khảo sát có trình độ từ THPT trở lên là
70,1%, cao hơn 20% so với tỷ lệ này trong nhóm đối tượng nữ giới(49,5%), (z=4,1,
99%CI).
26
2.1.2. Nghề nghiệp
Có sự tương đồng giữa số liệu thống kê giữa trình độ học vấn (Bảng 2.1) với
cơ cấu nghề nghiệp (Biểu đồ 2.2 dưới đây). Nghề nông ở phường Đình Bảng chiếm
tỉ lệ cao, trong đó, các nghề như kinh doanh và nghề tự do tại phường Đồng Nguyên
rất phổ biến. Điều này được lý giải là do trình độ học vấn cao cấp Đại học/Cao đẳng
trở lên ở phường Đồng Nguyên cao hơn trình độ này tại phường Đình Bảng.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát (Đơn vị %)
Về cơ cấu nghề nghiệp chính của đối tượng khảo sát, nghề nông vẫn chiếm
tỷ lệ cao nhất với 34,5% tổng số người trả lời, tiếp theo là nghề kinh doan/buôn bán
(19%) và nghề tự do (15,2%). Tỷ lệ cán bộ/viên chức, công nhân/thợ thủ công và
bác sĩ/y tá chỉ lần lượt chiếm 10,5%; 9% và 2,2% tổng số mẫu khảo sát. Phải kể đến
gần 1/10 tổng số người trả lời là cán bộ hưu trí hoặc làm nội trợ ở nhà (9,6%). Điều
này dễ hiểu vì 26% số người được phỏng vấn thuộc nhóm tuổi trên 55 đến 70 tuổi,
nằm ngoải độ tuổi lao động.
Tuy nhiên, số liệu thu được cho thấy có sự khác biệt về cơ cấu nghề nghiệp
của người trả lời trong tương quan so sánh theo địa bàn hai phường khảo sát. Người
trả lời ở phường Đỉnh Bảng chủ yếu làm nghề nông (54,5%) – gần gấp 4 lần tỷ lệ
này ở phường Đồng Nguyên (14,5%), và kinh doanh buôn bán (26,5%) – gấp hơn 2
lần tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (11.5%). Tỷ lệ cán bộ/viên chức và bác sĩ/y tá
27
chỉ lần lượt chiếm 14,5% và 4,5% đối tượng trả lời ở khu vực phường Đình Bảng.
Trong khi đó, đối tượng làm nghể tự do (30,5%), công nhân/thợ thủ công (18%) và
hưu trí /nội trợ (19%) phổ biến và chỉ xuất hiện ở mẫu khảo sát ở phường Đồng
Nguyên.
“ Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính ruộng đất ở đây chưa bị thu h i như các nơi
khác, chưa có dự án nào thu h i đất đai nên bà con vẫn còn ruộng đ cấy lúa. T
thời xưa ở đây vẫn làm ruộng nhiều chứ kh ng như các làng bên cạnh.” Nam 43
tu i Đình ảng
“ Nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do có việc thì làm. Thành phần còn lại là c ng
nhân mấy khu c ng nghiệp xung quanh kinh doanh ch có nhà ngh với lại khách
sạn th i chứ còn nghề nghiệp khu vực này kh ng đa dạng l m.” Nam 63 tu i
Đ ng Nguyên
Ngoài ra, ở phường Đình Bảng có nghề truyền thống như làm bánh phu thê,
nấu rượu… vẫn được duy trì cho đến nay, tuy vậy, do không còn nhiều người theo
nghề truyền thống này nên đã bị mai một ít nhiều. “Nghề truyền th ng duy trì làm
hàng ngày đấy hiện tại ch c cũng ch được 5 hộ vẫn duy trì truyền th ng làm bánh
như bánh phu thê xu xê nghề nấu rượu.” Nam 39 tu i Đình ảng
Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan nơi làm việc chính của ngƣời dân với địa bàn (Đơn vị %)
28
Số liệu từ Biểu đồ 2.3 cho thấy phần lớn người dân làm việc tại hộ gia đình
của mình (76,5%). Tỷ lệ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, nhà
máy và xưởng sản xuất v.v… là không đáng kể. Điều này một phần có thể lý giải
được từ tỷ lệ người trả lời làm nghề nông, kinh doanh/buôn bán, nghề tự do và hưu
trí/nội trợ là 87,3% tổng số mẫu khảo sát. Đây là tình trạng chung ở cả hai phường
thuộc địa bàn khảo sát.
Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %)
Người dân trong địa bàn khảo sát bên cạnh những nghề chính còn làm những
nghề phụ khác (Tổng số người làm nghề phụ là 173 người tương đương 43,25%
tổng số người được phỏng vấn). Họ thường làm thêm các nghề tự do (37,7%), nghề
nông (23,3%) và kinh doanh buôn bán (22%). Chỉ một số ít cá nhân coi cán bộ/viên
chức và công nhân/thợ thủ công (thứ tự tỷ lệ chiếm 4% và 6,9%) là nghề phụ của
mình. Trong đó, cũng giống như nghề chính, số người có nghề phụ là cán bộ viên
chức ở phường Đình Bảng cao hơn 3,7% so với phường Đồng Nguyên (z=2,1 CI
95%).
“ Lương nhà nước ch n định th i chứ làm sao trang trải đủ các khoản sinh
hoạt hàng ngày và tiền học của con cái. Vậy nên hai vợ ch ng chú tay trong tay
ngoài mở c a hàng bu n bán nhỏ đ có đ ng ra đ ng vào hàng tháng.” Nam 42
tu i Đình ảng
29
“ ây giờ thì ai chả làm mấy việc một lúc làm như thế mới có thu nhập đ
chi trả thời kì bão giá này chứ. Hiện nay c có c a hàng tạp hóa nhưng vẫn nu i
gà lợn đ bán đều mà.” Nữ 49 tu i Đ ng Nguyên
“ ng ty gia đình chú làm ăn cũng khá n. Tuy nhiên mấy năm nay theo
tình hình kinh tế chung cũng gặp chút khó khăn nên chú kh ng bỏ c ng việc ở cơ
quan là trường dạy nghề của thị xã. Dù sao thu nhập của giáo viên ít nhưng bù lại
n định và nhiều thời gian.” Nam 50 tu i Đ ng Nguyên
- Về s lần thay đ i nghề
Theo đề tài, chất lượng sinh kế của người dân cũng được đánh giá bằng sự
ổn định trong nghề nghiệp. Tại địa bàn khảo sát, việc thay đổi nghề không diễn ra
quá phổ biến.
Bảng 1.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính
Khu vực
Giới tính
Tổng
Số lần thay đổi nghề
Đình
Đồng
số mẫu
Nam
Nữ
Bảng
Nguyên
400
200
200
174
226
%
%
%
%
%
76,8
100,0
53,5
78,2
75,7
Chƣa thay đổi lần nào
32,0
18,4
14,2
16,0
0,0
Thay đổi 1 đến 2 lần
14,5
3,4
10,2
7,2
0,0
Thay đổi nhiều hơn 2 lần
Gần 50% số người trả lời ở phường Đồng Nguyên đã từng thay đổi nghề
nghiệp. Trong đó, tỷ lệ người đã từng thay đổi nghề nghiệp 1 đến 2 lần ở phường
Đồng Nguyên là 35%, gấp 2,2 lần tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp nhiều hơn 2 lần
(14,5%). Đặc biệt, tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp nhiều hơn 2 lần ở nữ giới (10,2%) cao
gấp 3 lần so với nam giới (3,4%), (z=2,6, 99%CI).
30
Để xác định lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân ở địa bàn khảo sát,
câu hỏi đã được thiết kế cho người trả lời tự đánh giá những vấn đề xoay quanh
công việc của mình dựa trên thang Likert 4 điểm xem có phù hợp với suy nghĩ của
mình không. Thang đo được thiết kế với điểm thấp nhất là 0 – Hoàn toàn không
đúng và cao nhất là 3 – Hoàn toàn đúng :
Thang Likert 4 điểm 1 2 3
Ít đúng Gần đúng Hoàn toàn đúng 0 Hoàn toàn không đúng
Đối với người dân đã từng thay đổi nghề, nguyên nhân thay đổi nghề của họ
chủ yếu xuất phát từ sự bấp bênh của công việc dẫn đến mất ổn định trong cuộc
sống gia đình, hơn nữa, yêu cầu về chế độ ưu đãi việc làm cũng được người dân
quan tâm. Những số liệu thuộc biểu đồ 2.5 và 2.6 sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát
Kết quả thu được cho người trả lời trong địa bàn khảo sát thay đổi nghề
nghiệp chủ yếu do thu nhập bấp bênh (2,66/3 điểm). Bên cạnh đó, sự thiếu ổn định
của nghề nghiệp (1,99/3 điểm) và chế độ ưu đãi của công việc chưa phù hợp (1,78/3
điểm) cũng là lý do dẫn đến sự thay đội nghề nghiệp của người dân trong địa bàn
khảo sát.
31
“Nghề nào thì t i kh ng biết chứ t i làm n ng nghiệp vất vả đủ đường su t
cả năm t i mặt t i mũi với lợn gà cám bã, ... mà cu i vụ tiền thu lại cũng lãi có là
bao. Thậm chí một đợt dịch hoặc gi ng kém chất lượng là c ng sức cả năm vứt ra
s ng ra bi n hết. Nên bằng mọi cách t i cũng phải đ i sang làm việc khác mà làm
th i.” Nam 55 tu i Đình ảng
“ Gia đình chú có vườn quả tr ng cây theo mùa nên tùy vào thời tiết mà cho
năng suất cao hay thấp. Diện tích nhỏ nên chú khó mà tr ng thêm mấy gi ng nữa.
Mấy năm trước chú cũng đang khó khăn về tiền nong nên người nhà rủ ra Hà Nội
bu n bán thế là đi lu n. Làm ăn có chút v n liếng nên chú về đây mở nhà hàng
riêng.” Nam 47 tu i Đ ng Nguyên
Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát
Đối với nghề nghiệp hiện tại, mức độ hài lòng của người dân cũng được
đánh giá dựa trên thang Likert 4 như đã sử dụng để tìm hiểu lý do thay đổi nghề
nghiệp của người trả lời trong mẫu khảo sát. Kết quả được nêu trong Biểu 2.6 cho
thấy, mức độ hài lòng với công việc hiện tại của người dân trong địa bàn khảo sát
là khá cao. Công việc hiện tại phù hợp với sức khỏe (2,5/3 điểm), trình độ học vấn
(2,38/3 điểm) của họ. Bên cạnh đó, công việc hiện tại đã gần như đáp ứng đủ trang
thiết bị (2,1/3 điểm) và cơ sở hạ tầng làm việc (2,05/3 điểm), và phần nào đưa đến
cho họ thu nhập ổn định hơn (2,21/3 điểm). Tuy nhiên, chế độ ưu đãi của công
việc hiện tại vẫn chưa làm hài lòng người dân trong địa bàn khảo sát (0,73/3
điểm). Số liệu này hoàn toàn phù hợp với số liệu tại biểu 6, chế độ ưu đãi hạn chế
32
cũng là lý do khiến nhiều người dân thay đổi nghề nghiệp của họ (1,78/3). Đề tài
càng được khẳng định rằng chế độ chính sách ưu đãi đối với người lao động của
địa phương còn nhiều hạn chế, cần được rà soát và chỉnh sửa để phù hợp với
những biến đổi về lao động và việc làm hiện nay.
“ T i học về sư phạm. Vì xin việc ở thành ph khó quá nên t i về quê thì lại
được b trí đi dạy ở trường ở xã lu n. ũng là may m n vì việc dạy học đúng
chuyên m n của t i. Thu nhập chưa nhiều ưu đãi cũng ít nhưng cũng là tạm n.”
Nữ 33 tu i Đình ảng
“ ác chế độ lao động ở đây cũng ít và thực hiện chậm l m. Nói đơn giản
c làm tăng ca mà giải quyết tiền làm thêm cũng mãi kh ng xong. R i có đợt c
m thì đến nơi làm việc đ giải quyết chế độ thì đòi hỏi hết giấy nọ tờ kia.” Nữ
40 tu i Đ ng Nguyên
“ … hế độ lao động thì cũng được nơi làm việc ph biến nhưng thực hiện thì
chẳng ra sao. Nói chung là vẫn chưa thỏa đáng cháu ạ!” Nam 45 tu i Đình ảng
2.1.3.Định hướng học tập và định hướng nghề nghiệp
Định hướng học tập và nghề nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng bởi lẽ
nó sẽ giúp cho các em học sinh có những hiểu biết chi tiết hơn việc học và việc
chọn nghề nghiệp tương lai và hơn nữa, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
quốc gia. Việc định hướng phải dựa trên nhiều yếu tố như sức khỏe, giới tính, khả
năng, sở trưởng cá nhân…Bởi vậy, trách nhiệm định hướng học tập và nghề nghiệp
cho học sinh không chỉ thuộc về nhà trường, mà gia đình cũng đóng vai trò cốt yếu.
Những bậc phụ huynh sẽ là những người hiểu nhất tâm lý và sở thích của con cái
nên họ sẽ có những định hướng hợp lý và chuẩn xác hơn cả.
Với phạm vi nghiên cứu tại địa bàn khảo sát, đề tài đề cập đến một số định
hướng về học tập và nghề nghiệp của các bậc phụ huynh đối với con cái họ trong
bối cành ngày càng đa dạng hóa ngành nghề và thị trường lao động chuyên môn
hóa. Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh sẽ có hình thức như thế nào để hỗ trợ cho con
em mình.
33
Biểu đồ 2.7: Định hƣớng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %)
Về định hướng học tập cho con cái của người dân hai phường khảo sát, kết
quả thu được cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa việc định hướng cấp học của
bố mẹ dành cho con trai và con gái. Dễ thấy bố mẹ trong mẫu khảo sát có xu hướng
để con tự lựa chọn cấp học phù hợp với mong muốn bản thân. Tỷ lệ bố mẹ để cho
con trai tự lựa chọn cấp học là 45,7% và tỷ lệ bố mẹ để con gái tự lựa chọn cấp học
là 47,9 tổng số người được phỏng vấn.
“ on nào chả là con. Thậm chí con gái chân yếu tay mềm thì mình càng phải giúp
đỡ nhiều hơn ý chứ. Nói vậy th i chú thấy b mẹ nên đ con cái chọn con đường
mà chúng thấy phù hợp với bản thân nhất. Tất nhiên b mẹ vẫn có th khuyên bảo
nhưng kh ng nên can dự và ép buộc chúng học hay làm điều gì. Vì điều này có th
làm cho con chán nản hoặc căng thẳng mà dẫn đến hậu quả kh ng mong
mu n.” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên
“ Việc học như thế nào học đến đâu của con thì đ chúng tự túc th i miễn sao học
đủ đ có cái nghề. Su t ngày c lo chạy hàng thì kh ng th có thời gian suy nghĩ t
m đến thế được.” Nữ 50 tu i Đình ảng
“ Học cấp 3 là đủ r i vì có th đi học nghề r i đi làm được lu n. Nhưng học lên đại
học/cao đẳng thì nhiều cơ hội hơn ví dụ như: việc t t hơn lương cao hơn … Vì thế
chú vẫn mong con học ít nhất hết cấp 3 còn nếu nó có khả năng thì học lên đại học
và trên đại học nữa thì càng t t” Nam 55 tu i Đình ảng
Ngoài ra, bố mẹ định hướng cho con học tới cấp đại học/cao đẳng chiếm tỷ
lệ tương đối nhiều, chiếm hơn 30% tổng số người được phỏng vấn. Định hướng cho
34
con học đến cấp phổ thông trung học chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ bố mẹ định hướng con
học trên đại học chiếm khoảng 17 đến 18%, một tỷ lệ không lớn nhưng cho thấy
phần nào nhu cầu nâng cao trình độ học vấn cho thế hệ trẻ của người dân địa
phương.
Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con
(Đơn vị %)
Nhìn chung các bậc phụ huynh đều rất quan tâm và hỗ trợ tích cực cho con
cái học tập. Điều đầu tiên họ chú ý đến đó là việc động viên tinh thần (81%) và
chăm sóc sức khỏe (79%) cho con cái mình. Bên cạnh đó việc đâu tư trang thiết bị
học tập (72,8%) và tạo điều kiện cho con đi học thêm (69,8%) cũng được họ để ý
đến. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ huynh tự tìm hiểu kiến thức hướng dẫn con học tập còn
thấp, chỉ chiếm 18,5% mẫu khảo sát. Điều này chứng tỏ việc hiểu kiến thức và tham
gia hỗ trợ trực tiếp con cái trong quá trình học của các bậc phụ huynh chưa thực sự
phổ biến.
“Trình độ của mình thì làm sao tự tìm hi u và học cùng con được. Nhất là các m n
học ở trường của con thay đ i rất nhiều so với những gì chú được học ngày xưa.
Nên là cứ c g ng đi làm r i tích góp tiền cho con học bằng bạn bằng bè th i”
Nam 49 tu i Đ ng Nguyên
“ ác m n học của con bây giờ khó l m kh ng dễ hướng dẫn con học đâu. on c
mới học lớp 7 nhưng mấy bài tập toán của cháu c nghĩ mãi kh ng ra nên nó toàn
phải tự nghĩ hoặc hỏi bạn.” Nữ 39 tu i Đình ảng
35
Biểu đồ 2.9: Định hƣớng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn (Đơn vị %)
Chuyển sang việc định hướng nghề nghiệp cho con cái, cũng giống như định
hướng về học tập, không có sự khác biệt rõ rệt nào về định hướng nghề nghiệp của
bố mẹ dành cho con trai và con gái họ. Phần lớn cha mẹ trong mẫu khảo sát tôn
trọng sự lựa chọn nghề nghiệp con cái họ. 72% người trả lời để cho con trai họ tự
lựa chọn nghề nghiệp của mình trong khi đó tỷ lệ bố mẹ để con gái tự lựa chọn nghề
nghiệp của mình là 66,9%. Bên cạnh phương án tùy sự lựa chọn của con cái, cán
bộ/viên chức là nghề nghiệp hay được bố mẹ định hướng cho con cái bởi tính ổn
định của nghề này. Tỷ lệ bố mẹ mong muốn con trai mình là cán bộ/viên chức là
18,6% và tỷ lệ bố mẹ định hướng cho con gái là 21,3%. Tỷ lệ bố mẹ muốn con cái
mình trở thành bác sĩ/y tá/y sĩ, kinh doanh/buôn bán chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ bố mẹ
muốn con cái mình theo nghề nông hay công nhân/thợ thủ công là không đáng kể.
“Tùy t ng nhà hoàn cảnh của t ng gia đình mà họ tạo điều kiện cho con đi học
đến cấp nào và khuyên con nên làm nghề gì. ác có tư tưởng kh ng b t buộc con
học hay làm gì cả mình ch khuyên chúng th i. Đ i với gia đình bác con trai mới
vào đại học cả nhà vui l m nhưng cũng lo đấy. Đ ng lương hưu thì sao đủ nu i
con học đại học nên bác và bác gái vẫn đi làm v a tiết kiệm v a tìm việc làm thêm.
Tất cả cũng ch mong con học thành tài sau này c ng ăn việc làm n định là m ng
l m r i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
36
“ ọn trẻ thích bay nhảy nên t t nhất tùy chúng lựa chọn nhưng nếu con chú hỏi ý
kiên thì chú sẽ hướng nó vào làm Nhà nước có th c ng việc lúc đầu kh ng như ý
nó nhưng n định là quan trọng hơn.” Nam 51 tu i Đình ảng
2.2.Thực trạng nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính như lương,
tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức. Trong phạm vi
nghiên cứu, đề tài xoay quanh những vấn đề tài chính như: Thu nhập và chi tiêu
trong gia đình, một số hình thức vốn khác ngoài thu nhập từ lương, kế hoạch chi
tiêu trong gia đình
2.2.1.Thu nhập và chi tiêu
Theo tiêu chuẩn đánh giá nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ, mức thu nhập của người dân tại hai địa bàn
khảo sát về cơ bản trên mức cận nghèo (Mức thu nhập cận nghèo đối với khu vực
nông thôn là 1 triệu đồng/1 người/1 tháng).
- Về thu nhập
Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 ngƣời/tháng của ngƣời dân (Đơn vị %)
Phần lớn người trả lời (71,7%) cho biết thu nhập trung bình một tháng của 1
người trong hộ gia đình họ từ trên 1,5 triệu đồng trở lên.Tỷ lệ hộ gia đình có thu
nhập một tháng của 1 người trong hộ từ 500 nghìn đến 1,5 triệu đồng (24,8%) gần
37
bằng 1/3 tỷ lệ thu nhập trên 1,5 triệu đồng. Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trung bình
một tháng của 1 người trong hộ dưới 500 nghìn đồng không đáng kể (3,5%).
“Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng ch khoảng tầm 1 triệu đến 1 triệu rưỡi
th i chứ kh ng đến 2 triệu đâu. Khu này cũng có nhiều người nghèo l m, chủ yếu
là người đi làm thuê, gia đình lại đ ng con …” Nam 34 tu i hùa Dận .
“ hú kh ng ch c l m nhưng nhìn chung các gia đình xung quanh đây không khá
giả nhưng n định. Thu nhập trung bình mỗi nhà cũng được khoảng
1 5triệu/tháng/người” Nam 48 tu i Vĩnh Kiều 1
Bên cạnh đó, có sự chênh lệch giữa hai phường khảo sát về mức thu nhập
trung bình của một người trong một tháng. Đối với mức thu nhập từ 500 nghìn đến
1,5 triệu đồng, tỷ lệ thu nhập này ở phường Đình Bảng cao hơn 9,5% so với phường
Đồng Nguyên. Ngược lại, số người có mức thu nhập trên 1,5 triệu đồng ở phường
Đồng Nguyên cao hơn 9,5% so với phường Đình Bảng.
Số lượng lao động và nhóm độ tuổi lao động góp thu nhập cho gia đình góp
phần lớn vào mức độ bền vững tài chính của hộ gia đình. Đối với địa bàn khảo sát,
số liệu thu nhận được khá khả quan khi nhóm tuổi lao động góp thu nhập chính là
nhóm tuổi 18 đến 60, bên cạnh đó, trung bình mỗi gia đình có 2 lao động chính.
Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình (Đơn vị %)
Thống kê số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn các hộ gia đình có lao động
trong nhóm tuổi 18 đến 60 tuổi đóng góp thu nhập chính (96,9%). Đối với lực
lượng lao động thuộc nhóm ngoài độ tuổi lao động (từ 13 đến 18 và trên 60 tuổi) có
38
đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình, tỷ lệ là 18,7%, bằng 1/3 so với số lao
động từ 18 đến 60 tuổi có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình.
“ Thu nhập nhà chú chủ yếu là do hai vợ ch ng kiếm th i. on cũng còn nhỏ mà.”
Nam 43 tu i Đình ảng
“ Mình vẫn đang đi học nhưng do gia đình khó khăn nên mình vẫn làm thợ phụ
ngoài giờ đi học” Nam 17 tu i Đ ng Nguyên
“ t i và t i là kiếm thu nhập chính cho cả nhà. T i làm kinh doanh nên cũng khá
n. t i trước đây làm trong quân đội nên lương hưu của cụ cũng góp đáng k
thu nhập cho gia đình.” Nam 27 tu i Đình ảng
Ngoài ra, tỷ lệ lao động trên 60 tuổi có đóng góp thu nhập chính cho gia đình
ở phường Đồng Nguyên gấp 1,4 lần số lao động ở cùng độ tuổi này có đóng góp thu
nhập chính cho gia đình tại phường Đình Bảng.
Bảng 2.3: Tƣơng quan số ngƣời đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình (Đơn vị %)
Số lao động đóng góp thu nhập chính trong mỗi hộ gia đình Địa bàn
1 người 2 người 3 người 4 người 5 người 6 người 7 người 8 người
7,5 48,5 16,5 18 4,5 2,5 2 0,5 Đình Bảng
7 52 19,5 13 6,5 2 0 0 Đồng Nguyên
Như ở bảng 2.3, với tổng số mẫu khảo sát là 200 người trên mỗi địa bàn, đề
tài thu nhận được số liệu thống kê như sau: Trung bình mỗi gia đình ở địa bàn khảo
sát có 2 lao động đóng góp thu nhập chính, cụ thể ở phường Đình Bảng là 48,5% và
ở phường Đồng Nguyên cao hơn một chút là 52% tổng số người trả lời phỏng vấn.
Kế tiếp, số gia đình có từ 3 đến 4 lao động đóng góp thu nhập chính chiếm tỷ lệ
tương đối lớn 34,5% ở phường Đình Bảng và 32,5% ở phường Đồng Nguyên. Tuy
nhiên, số gia đình có 5 lao động trở lên đóng góp thu nhập chính cho gia đình
chiếm tỷ lệ thấp (tỷ lệ ở phường Đình Bảng là 9,5% và ở phường Đồng Nguyên
39
8,5%) và tỷ lệ gia đình có 7 đến 8 lao động góp thu nhập chính cho gia đình chỉ xuất
hiện ở phường Đình Bảng (2,5%).
Số liệu thống kê trên cho thấy, số người đóng góp thu nhập chính trong một
hộ gia đình, chủ yếu là 2 đến 4 người, khá cân bằng ở hai địa bàn khảo sát. Điều này
góp phần đánh giá thu nhập của mỗi hộ gia đình tương đối ổn định trong bối cảnh
diễn ra nhiều sự chuyển biến về nghề nghiệp và môi trường sống.
Về nghề nghiệp góp thu nhập chính, tương đồng với số liệu về nghề nghiệp,
người dân tại Đình Bảng có thu nhập chính từ nghề nông, trong khi đó, người dân
tại Đồng Nguyên có thu nhập chính từ nghề tự do, một trong hai nghề phổ biến tại
phường.
Biểu đồ 2.12: Tƣơng quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %)
Số liệu Biểu 2.12 cho thấy, ba nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia
đình trong địa bàn khảo sát là Kinh doanh/buôn bán (24,8%), nghề tự do (20,8%) và
nghề nông (18,5%). Có thể thấy ở khu vực phường Đình Bảng, nghề nông (29%) và
kinh doanh/buôn bán (29%) là nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình
sinh sống trong khu vực. Tỷ lệ hộ gia đình có đóng góp thu nhập chính từ nghề kinh
doanh/buôn bán ở phường Đình Bảng gấp rưỡi tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên
(20,5%). Tỷ lệ hộ gia đình có đóng góp thu nhập chính từ nghề nông ở phường
Đình Bảng gấp 3,6 lần tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (8%). Trong khi đó, nghề
tự do lại được ghi nhận là nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ở Đồng
40
Nguyên với tỷ lệ lựa chọn cao nhất là 27,5%, gần gấp đôi tỷ lệ này ở phường Đình
Bảng là 14%. Sự khác biệt này có thể được giải thích dựa trên sự chênh lệch về số
lượng lao động theo các ngành nghề giữa hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên
trong biểu đồ số 3.
- Về chi tiêu
So với mức thu nhập, mức chi tiêu khá trùng hợp. Mức thu nhập trung bình
và mức chi tiêu trung bình tại hai địa bàn khảo sát chủ yếu từ 1,5 triệu/1 người/1
tháng. Điều này thể hiện mức độ ổn định trong thu nhập và chi tiêu, tuy nhiên, nếu
có biến động thì mức chi tiêu này rất dễ bị ảnh hưởng.
Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 ngƣời trong 1 tháng của hộ gia đình (Đơn vị%)
Số liệu thu thập được cho thấy phần lớn (70,3%) các hộ gia đình được khảo
sát có mức chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ là trên 1,5 triệu đồng.
Tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ từ 500
nghìn đến 1,5 triệu đồng chỉ chiếm 27% mẫu khảo sát và tỷ lệ hộ gia đình có mức
chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ dưới 500 nghìn đồng hoàn toàn
không đáng kể (2,7%). Xét về tương quan giữa hai địa bàn khảo sát, mức độ chi tiêu
trung bình một tháng của 1 người trong hộ không có nhiều khác biệt.
“ ác loại tiền t sinh hoạt đến tiền ăn học của con thì c tính cũng chi trên dưới
1,5 triệu đ ng 1 người. Đó là chưa tính lúc m đau nếu có thì phải hơn đấy.” Nữ
42 tu i Đình ảng
41
“ Giá cả cái gì chả đ t đỏ nên tiết kiệm l m mà c chú tính ra mỗi tháng tiêu hơn
1,5 triệu đ ng mỗi người. Tháng nào lỡ tay tiêu hoang thì tháng sau y như rằng c t
giảm đủ thứ.” Nữ 50 tu i Đ ng Nguyên
- Đánh giá tương quan thu nhập và chi tiêu.
Biểu đồ 2.14: Tƣơng quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của ngƣời dân (Đơn vị %)
Theo đánh giá cá nhân của người được phỏng vấn trong mẫu khảo sát, 94,8%
số người được phỏng vấn cho biết thu nhập gia đình họ từ mức vừa đủ với chi tiêu
trở lên. Trong đó tỷ lệ hộ gia đình có mức thu nhập chỉ vừa đủ chi tiêu là 62% và tỷ
lệ hộ gia đình có thu nhập không những đủ chi tiêu mà còn có khoản tiết kiệm là
32,8%. Tỷ lệ hộ gia đình có mức thu nhập không đủ chi tiêu và phải đi vay thêm
không nhiều chỉ chiếm 5,2% mẫu khảo sát. Xét về tương quan hai địa bàn khảo sát,
đánh giá về mức độ thu nhập trung bình 1 người 1 tháng không chênh lệch đáng kể.
“ Thu nhập nhiều mà chi tiêu hoang phí thì bao nhiêu cho đủ. Nhà t i thu nhập
kh ng nhiều nhưng ai cũng tiết kiệm nên vẫn cứ đủ chi tiêu th i.” Nam 50 tu i
Đ ng Nguyên
“ Thu nhập gia đình chú phụ thuộc vào mấy sào ruộng. Mấy năm trước địa phương
thu h i đất n ng nghiệp nên diện tích ruộng lại càng ít hơn vì thế thu nhập cũng
giảm đáng k . Đ tăng gia nên chú mở c a hàng bu n bán vật liệu nên phải đi vay
ngân hàng r i trả lãi hàng tháng.” Nam 56 tu i Đình ảng
42
2.2.2. Một số hình thức vốn tài chính khác ngoài thu nhập hàng tháng
Nguồn vốn tài chính không chỉ bao gồm thu nhập hàng tháng như lương,
thưởng… mà còn có những khoản tài chính dư bắt nguồn từ việc đi vay hoặc tiền
đền bù giải phóng mặt bằng như tại địa bàn khảo sát.
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số ngƣời có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính (Đơn vị %)
Qua số liệu thống kê của địa bàn khảo sát, có đến 76% tổng số người trả lời
phỏng vấn cho biết gia đình họ không tiếp cận với bất kì hình thức vốn tài chính
nào. Số người có tiếp cận các hình thức vốn tài chính ngoài thu nhập hàng tháng là
24%, chỉ bằng khoảng 1/3 so với số người không tiếp cận hình thức vốn tài chính.
Bên cạnh đó, tỷ lệ số người có nguồn vốn và không nguồn vốn giữa hai địa bàn
khảo sát khá cân bằng.
- Về loại hình ngu n v n tài chính được tiếp cận
Đặc biệt, trong tổng số người được phỏng vấn ở địa bàn khảo sát có 24% số
người tiếp cận với nguồn vốn tài chính khác ngoài thu nhập hàng tháng. Trong khi
đó, theo biểu 2.14, chỉ có 5,2% số người đánh giá mức thu nhập trung bình 1 người
1 tháng không đủ chi tiêu và phải vay thêm. Vậy, với tỷ lệ chênh lệch nàychứng tỏ
rằng, trong số người dân đánh giá thu nhập đủ chi tiêu và trở lên vẫn tiếp cận với
một số hình thức vốn tài chính.
43
Trong 24% (tương đương 96 người) người dân có tiếp cận các hình thức vốn
tài chính có một số cá nhân tiếp cận nhiều hơn 1 hình thức vốn tài chính trở lên. Vì
vậy, theo số liệu thống kê, có 102 phương chọn một số hình thức vốn tài chính được
tiếp cận. Trong đó, số phương án chọn hình thức vốn tài chính tiếp cận ở Đình Bảng
là 61 và ở Đồng Nguyên là 41.
Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính đƣợc ngƣời dân tiếp cận (Đơn vị %)
Về cơ bản, ngoài thu nhập hàng tháng, đa số người dân có hình thức vốn tài
chính là khoản tiền đền bù từ việc giải phóng mặt bằng (39,6%). Bên cạnh đó,
34,3% số người trả lời phỏng vấn cho biết họ có vay vốn Ngân hàng, quỹ xã hội
(34,3%) hoặc số ít hơn, 24,1% người trả lời phỏng vấn huy động vốn từ gia đình và
bạn bè. Tỷ lệ không đáng kể người dân tiếp cận với hình thức vốn tài chính của các
quỹ tín dụng tư nhân (2%)
“Ở đây bị thu h i đất t năm 2004 các khu c ng nghiệp cũng được thành lập t
2006 2007 gì đó trước kia nhà c được đền bù là 18 triệu/sào đấy là đợt đầu đợt
sau thì được b i thường thêm là 25 triệu/sào.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên
“ T i vay v n ở ngân hàng đ làm ăn. Ngân hàng chính sách rất tạo điều kiện cho
người dân vay v n. Trước kia là hội N ng dân hội Phụ nữ ựu chiến binh đều là
ngân hàng chính sách nhưng giờ là tập trung vào một m i hiện nay ngân hàng
44
chính sách th ng qua các hội đấy đ người dân được vay có người đứng lên vay và
đảm bảo thì nó tiện hơn.” (Nam 43 tu i Đình ảng
45
2.2.3.Định hướng sử dụng vốn tài chính
Đối với nguồn sinh kế bền vững, hoạt động lập kế hoạch tài chính góp phần
ổn định nguồn tài chính của hộ gia đình và giúp cho người dân ứng phó kịp thời với
những biến động trong đời sống. Số liệu thống kê cho thấy người dân có lập kế
hoạch tài chính nhưng không lập kế hoạch lâu dài hơn.
Với mức thu nhập và chi tiêu và những khoản tài chính ngoài thu nhập như
Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của ngƣời dân (Đơn vị %)
đã thống kê ở trên, người dân tại địa bàn khảo sát đã có những kế hoạch tài chính
như thế nào? Vấn đề này được làm rõ hơn ở biểu 2.17. Về cơ bản, tỷ lệ người dân
có lập kế hoạch tài chính chiếm 58% (tương đương 232 người), cao hơn 4% so với
tỷ lệ người dân không lập kế hoạch tài chính (48% tương đương 168 người). Lập kế
hoạch tài chính chủ yếu dành cho đầu tư học hành cho con (79,2%) và lo ma chay,
lễ tết (96%). Kế hoạch đầu tư trang thiết bị và không gian sống bên cạnh việc lập
khoản tiết khoản cũng khá được quan tâm, tỷ lệ thứ tự chiếm 59,3% và 58%.
Đa số người dân lập kế hoạch tài chính trong 3 năm tới mà ít chú trọng đến
việc lập kế hoạch tài chính sau 3 năm. Tỷ lệ số người lập kế hoạch tài chính trong 3
tới ở cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ số người lập kế hoạch sau 3 năm ở hầu hết các
khoản chi tiêu, nhưng tập trung chủ yếu vào việc đầu tư học hành cho con (z=11,5
CI 99%) và lo ma chay, lễ tết (z=18,3 CI 99%)
46
“ Việc quan trọng nhất là lo học hành cho con cái nên c chú dành khoản riêng cho
con. Mình có th thiếu một chút nhưng kh ng th đ ảnh hưởng đến con.” Nam 49
tu i Đ ng Nguyên
“ Như cháu thấy xung quanh vùng có nhiều đền chùa nên lễ tết hội hè nhiều và to
l m. Gia đình nào cũng tham gia thì chả nhẽ gia đình mình v ng mặt à! Nên là
khoản tiền dành cho lễ tết cũng phải tính toán kĩ càng l m.” Nữ 45 tu i Đình
ảng
2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội
Nguồn vốn xã hội là các mối quan hệ xã hội mà con người tạo ra và duy trì
để góp phần hỗ trợ họ trong cuộc sống. Nguồn vốn xã hội được phát triển thông
qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hội; các mối quan
hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vấn đề nguồn vốn xã hội trên
những khía cạnh như: Hình thức hỗ trợ của các thành viên trong gia đình, họ hàng
và các nhóm tổ chức xã hội đối với người dân trong địa bàn khảo sát; Mức độ
tham gia các tổ chức xã hội ở địa phương
2.3.1. Hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình, họ hàng
Nhìn chung, hầu hết người dân thường tự xoay xở và ít nhận được sự hỗ trợ
từ các thành viên trong gia đình hay họ hàng. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho
người dân chủ động trong cuộc sống. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng khiến các
khu dân cư dần tách biệt, cũng như, người dân đi lao động nay đây mai đó xa nhà
cũng làm cho mức độ gần gũi giữa các thành viên gia đình và họ hàng hạn chế hơn.
47
Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %)
72% tổng số người được phỏng vẫn cho biết họ thường tự xoay xở và ít nhận
được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình hay họ hàng. 28% số người trả lời
phỏng vấn nhận được sự hỗ trợ của gia đình, họ hàng chủ yếu bằng tiền (20,8%) và
bằng nhân lực (14,2%). Hình thức giúp đỡ bằng đất đai, nhà xưởng và trang thiết bị
gần như không có.
“ òn mỗi mình gia đình t i ở lại quê cha đất t . Họ hàng mỗi người một nơi. Thời
bu i làm ăn mà. Thi thoảng có dịp mới gặp nhau chứ chủ yếu là thăm hỏi qua điện
thoại th i chứ giúp đỡ thì đợi đến bao giờ!” Nam 55 tu i Đình ảng).
“ Nói chung bây giờ người dân ở đây cũng có nhiều người t nơi khác đến nên
cũng phức tạp. T i giữ m i quan hệ làng xóm vui vẻ th i. uộc s ng gia đình mình
thì mình tự lo.” Nam 34 tu i Đ ng Nguyên
Dựa trên tương quan hai phường khảo sát, tỷ lệ người dân không nhận được
hỗ trợ nào từ các thành viên trong gia đình, bạn bè tại phường Đình Bảng cao hơn
11% so với phường Đồng Nguyên. Thể hiện rõ nét khitỷ lệ người dân được gia
đình, bạn bè trợ giúp về tiền và nhân lực tại phường Đồng Nguyên thấp hơn đáng kể
so với phường Đình Bảng ( tỷ lệ thấp hơn thứ tự là 9,5% và 8,5%)
2.3.2. Hỗ trợ t các t chức xã hội
Nhìn chung, người dân tại địa bàn khảo sát tham gia các tổ chức xã hội rất
đông đảo. Có 80,7% số người trả lời phỏng vấn có tham gia các tố chức xã hội địa
48
phương. Tỷ lệ này gấp 4 lần so với tỷ lệ số người không tham gia tổ chức xã hội
nào.
Bảng 2.4: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các tổ chức xã hội
323 Đình Bảng 172 Đồng Nguyên 151 Có tham gia 80,7 86 75,4
77 41 36 Không tham gia Đơn vị Tổng số mẫu Người % Người % 19,3 14 24,6
“Hầu như mọi người đều tham gia hết người nào phù hợp với nhóm nào thì tham
gia nhóm đấy ví dụ như n ng dân thì tham gia vào hội N ng dân ai là phụ nữ thì
tham gia vào hội Phụ nữ ai cao tu i tham gia vào hội cao tu i… hay có các hội
như là Đoàn thanh niên cựu chiến binh. Ở đây mọi người tham gia hết có vấn đề
gì là họ đi họp đ ng đủ ch cần lên loa th ng báo ngày nào họp lúc nào mấy
giờ… đ người dân n m được là họ tham gia ngay cũng kh ng phải thúc giục gì
nhiều. Hội nào cũng thế ai là thành viên hội khi mà gặp khó khăn mọi người đều c
g ng giúp đỡ” Nam 43 tu i Đình ảng
Ở phường Đình Bảng, số người tham gia các tổ chức xã hội cao hơn khoảng
9% so với phường Đồng Nguyên (z=2,4 CI 95%).
Người dân tham gia các tổ chức xã hội địa phương rất đông đảo và nhiệt
tình, biểu đồ 2.19, về tương quan tỷ lệ người dân tham gia tổ chức xã hội theo địa
bàn khảo sát sẽ cho thấy những tổ chức xã hội nào đang thu hút nhiều sự quan tâm
của người dân địa phương hơn cả.
Biểu đồ 2.19:Tƣơng quan tỷ lệ ngƣời dân tham gia một số tổ chức xã hội
(Đơn vị %)
49
Nhìn chung, số người dân tham gia hội phụ nữ chiếm tỷ lệ cao nhất (57%).
Bên cạnh đó, chiếm tỷ lệ thấp hơn, hội nông dân và hội người cao tuổi cũng được
khá nhiều người dân quan tâm tham gia (thứ tự chiếm 26,6% và 24,5%). Các tổ
chức khác có tỷ lệ tham gia của người dân ở mức độ vừa phải.
Xét trên tương quan địa bàn khảo sát, hội nông dân ở phường Đình Bảng có
số người tham gia nhiều hơn phường Đồng Nguyên (z=3,8 CI 99%)
Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phƣơng đối với ngƣời dân
(Đơn vị %)
Khi người dân tham gia các tổ chức xã hội, họ chủ yếu nhận được sự động
viên tinh thần (94,4%). Bên cạnh đó, hình thức chia sẻ cùng giải quyết khó khăn,
50
hình thức hỗ trợ người dân về thông tin, kinh nghiệm sống và lao động sản xuất khá
phổ biến (thứ tự chiếm 31,9% và 30%).
Mặt khác, hoạt động hỗ trợ về tinh thần được thực hiện ở phường Đồng
Nguyên nhiều hơn so với phường Đình Bảng (z=2,1 CI 95%). Tuy nhiên, người dân
ở phường Đình Bảng nhận được sự hỗ trợ về tiền và trao đổi thông tin và kinh
nghiệm sống cũng như lao động sản xuất chiếm tỷ lệ cao hơn phường Đồng Nguyên
(giá trị tin cậy thứ tự là z=2 CI 95% và z=2,7 CI 99%)
“ án bộ đoàn th ở đây ân cần l m. Nhà ai có chuyện gì là họ đến thăm hỏi động
viên tinh thần lu n. Thực ra cũng có nhà khó khăn l m thì hội này hội nọ có quyên
góp tiền biếu tặng cũng kh ng nhiều nhưng quý là ở tấm lòng mà” Nữ 60 tu i
Đ ng Nguyên
“ ái lợi đầu tiên được cung cấp th ng tin bao g m các th ng tin về sản xuất cây
tr ng vật nu i cách thức cung ứng và thi trường tiêu thụ … cái lợi thứ 2 là được tư
vấn giải đáp các th c m c phát sinh trong sản xuất - kinh doanh của người n ng
dân đ t đó người dân hi u rõ hơn về vấn đề mình m c phải.” Nam 43 tu i Đình
ảng
Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về một số hoạt động hỗ trợ nào đã và đang được các
tổ chức xã hội thực hiện tại địa bàn khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi với người
dân sinh sống ở khu vực khảo sát được tiến hành và thu nhận được kết quả thống kê
như sau:
Biểu đồ 2.21: Các hoạt động đƣợc thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %)
51
Các hoạt động được tổ chức xã hội địa phương thực hiện khá đa dạng. Đa số
ngưởi dân đều xác nhận rằng ở khu vực họ sinh sống có hoạt động khuyến khích
người dân tham gia các tổ chức xã hội (87,8%), khuyến khích tham gia bảo hiểm y
tế (87,5%), tạo điều kiện cho người dân trực tiếp giao dịch và vay vốn (84,8%); bên
cạnh đó là hoạt động bảo vệ và giải quyết các vấn đề môi trường (82,4%), khám
chữa bệnh định kỳ (80%), hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả (71,2%) và khuyến
khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội (64,5%). Đối với những hoạt động liên
quan đến việc làm và lao động sản xuất thì tỉ lệ người dân lựa chọn thấp hơn (dưới
50% mỗi hoạt động), thấp nhất là hoạt động hỗ trợ trang thiết bị lao động sản xuất
(15,8%). Về vấn đề này, đề tài thu nhận được sự tương đồng trong biểu thống kê số
2.20 và 2.21, các hoạt động hỗ trợ về cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất và thiết
thực hơn cả là hỗ trợ tìm việc làm và đào tạo nghề cho người dân chưa được thực
hiện thường xuyên và sát sao. Để minh họa thêm những số liệu trên, đề tài cung cấp
một số phỏng vấn sâu được tiến hành với người dân ở địa bàn khảo sát.
52
“Về n ng nghiệp hệ th ng tưới tiêu kh ng được thường xuyên l m thêm cả chuột
bọ nữa. Nó c n hết bao lúa. Nhìn mà thấy sót hết cả ruột. T i đang bảo đi mua vải
nhựa về căng cùng mấy nhà có ruộng xung quanh đó cùng căng cho nhanh mà đỡ
t n kém. hính quyền kh ng có hỗ trợ gì hết tự lo cả hơn nữa trong này cách xa
ngoài đường lớn nên hầu như người dân trong th n tự bảo ban nhau tự chia sẻ
kinh nghiệm th i.” Nam 61 tu i Đình ảng
“Nhìn chung là kh ng có tri n khai chính sách gì cũng kh ng có đào tạo nghề đâu.
h có các doanh nghiệp họ đào tạo th i hoặc tự con em mình phải đi học th i.”
Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
Mặt khác về tương quan giữa hai phường khảo sát, trong hầu hết các hoạt
động được nêu trên, tỉ lệ người dân ở phường Đình Bảng xác nhận tổ chức xã hội
địa phương có thực hiện cao hơn khá nhiều so với phường Đồng Nguyên. Tỉ lệ
chênh lệch tập trung vào một số hoạt động liên quan đến đào tạo nâng cao tay nghề,
hưỡng dẫn sử dụng vốn hiệu quả và một số hỗ trợ kiến thức và vật chất cho lao
động sản xuất, trong đó tỉ lệ chênh lệch nhiều nhất ở hoạt động bồi dưỡng kiến thức
về giống cây, vật nuôi… (24,3%). Một số người dân sinh sống ở phường Đồng
Nguyên đã có ý kiến như sau:
“ ên chính quyền đoàn th địa phương kh ng có chương trình cũng kh ng có
chính sách gì hỗ trợ người dân hi u biết thêm mấy th ng tin về cây tr ng vật nu i
đâu. Người dân tự túc học nhau r i nghe ngóng tin trên ti vi chương trình vtv2 ý”
Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
“Khu đ thị này người ta đã bàn giao cho dân cư khoảng 8 năm r i thế nhưng
người ta lại kh ng bàn giao mặt bằng cho chính quyền toàn bộ cơ sở vật chất ở
đây kh ng được bàn giao cho chính quyền nên chính quyền ch quản lý về hành
chính con người th i. Nên có vấn đề gì thì dân chịu chả biết kêu ai. hẳng hạn như
đường điện người dân đóng thuế thì chính quyền phải lo nhưng chính quyền lại
kh ng đ ý đến. Điện ở đây người dân phải tự đóng đ tự duy trì ánh sáng. ỏ ở
đây là người dân phải tự thuê người c t cỏ hết.” Nữ 60 tu i Đ ng Nguyên
53
2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên
Nguồn vốn tự nhiên bao gồm những yếu tố xuất phát từ thiên nhiên mà
người dân được hưởng và sử dụng phục vụ cuộc sống của họ. Trong phạm vi đề tài,
nguồn vốn tự nhiên tập trung vào vấn đề đất ở, đất sản xuất, nguồn nước và môi
trường.
2.4.1.Diện tích đất ở
Biểu đồ 2.22: Tƣơng quan diện tích đất ở/ 1 ngƣời (Đơn vị %)
Biểu đồ 2.23: Tƣơng quan thay đổi diện tích đất ở/1 ngƣời (Đơn vị %)
Biểu đồ 2. 22: Tƣ ơng qua n diện tíc h đất ở/ 1 ngƣ ời Biểu đồ 2. 23: Tƣ ơng qua n tha y đổ i diện tíc h đất ở/1 ngƣ ời
Theo biểu số liệu thống kê 2.22, hầu hết diện tích đất ở trung bình 1 người
của các hộ gia đình trên 10m² (tỷ lệ trung bình chiếm 85,8% tổng số người trả lời
phỏng vấn), tỷ lệ này gấp 6 lần so với tỷ lệ số hộ gia đình có diện tích đất ở trung
bình 1 người dưới 10m² (tỷ lệ trung bình chiếm 14,3% tổng số người trả lời phỏng
vấn). Về tương quan diện tích đất ở trung bình 1 người giữa hai địa bàn khảo sát, tỷ
lệ ít chênh lệch. Số hộ gia đình có diện tích đất ở trung bình 1 người trên 10 m² ở
Đình Bảng cao hơn 5,5% so với phường Đồng Nguyên. Trong khi đó, đối với mức
diện tích đất ở trung bình 1 người từ 5 đến 10 m² ở phường Đồng Nguyên lại cao
hơn 5% so với phường Đình Bảng.
Bên cạnh đó, theo biểu đồ 2.23, có đến 89,2% số người trả lời phỏng vấn
nhận xét rằng diện tích đất ở trung bình 1 người của gia đình họ không có thay đổi
gì trong khoảng 10 năm trở lại đây. “Nhà ở của dân khu này kh ng có mấy thay đ i.
54
Mọi người vẫn s ng quây quần vui vẻ l m.” Nam 56 tu i Đình ảng .” T i thấy
mọi người vẫn s ng n định. Nếu có thay đ i gì thì ch là xây lại nhà như nhà t i.
Do là có thêm cháu nhỏ nên xây lên cho rộng rãi thoáng đãng.” Nam 50 tu i
Đ ng Nguyên . Chỉ có tỷ lệ nhỏ 3,6% số người trả lời phỏng vấn cho biết diện tích
đất ở trung bình 1 người của gia đình họ có thay đổi (bị thu hẹp hoặc được mở rộng)
trong vòng 10 năm trở lại đây. Khi xem xét sự thay đổi diện tích đất ở trung bình 1
người trong tương quan hai phường, có tỉ lệ chênh lệch giữa sự thu hẹp hoặc mở
rộng đất ở (khoảng từ 0,5% đến 5%), tuy nhiên tỉ lệ chênh là không đáng kể giữa
hai phường.
2.4.2.Diện tích đất sản xuất
Cũng như diện tích đất ở, đất sản xuất phục vụ nhu cầu lao động và kiếm
sống của người dân. Vì vậy đối với bộ phận không nhỏ người dân làm nghề nông,
đất đai làm nghề nông là tài sản vô cùng quý giá. Chính vì vậy, với bất cứ biến đổi
nào ảnh hưởng đến đất đai sản xuất cũng sẽ tác động không nhỏ đến đời sống gia
đình làm nghề thuần nông.
Biểu đồ 2.24: Tƣơng quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (Đơn vị %) Biểu đồ 2.25: Tƣơng quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (Đơn vị %)
Biểu đồ 2. 24: Tƣ ơng qua n diện tíc h đất sản xuất c ủa hộ gia đình Biểu đồ 2. 25: Tƣ ơng qua n tha y đổ i diện tíc h đất sản xuất c ủa hộ gia đình
55
Theo biểu đồ 2.24, tỷ lệ hộ gia đình có diện tích đất sản xuất chia theo 3 mức
(dưới 100 m², từ 100 đến 300 m² và trên 300 m²) khá đồng đều. Trong đó, phổ biến
hơn cả là tỷ lệ hộ gia đình có diện tích đất sản xuất trên 300 m² (35,4%) và có diện
tích đất sản xuất dưới 100m² (33,4%).
Theo đánh giá cá nhân của người dân tại biểu đồ 2.25, diện tích đất sản xuất
của gia đình trong 10 năm trở lại đây không thay đổi (tỷ lệ trung bình 61,6%). Tuy
nhiên, tỷ lệ diện tích đất sản xuất bị thay đổi cũng đáng chú ý. Diện tích đất sản xuất
bị thu hẹp là chủ yếu, tỷ lệ chiếm 35%, bằng khoảng ½ lần so với đánh giá diện tích
đất sản xuất không thay đổi gì của người dân.
“ hủ yếu là người dân có ruộng đất bị thu h i đ giải phóng mặt bằng hay xây
dựng các K N các dự án của Nhà nước.” Nam 39 tu i Đình ảng
“ Ở đây bị thu h i đất n ng nghiệp t 2004 các khu c ng nghiệp cũng được thành
lập t 2006 2007 gì đó… Người dân rất bức xúc nên đi họp phản ánh rất nhiều
nhưng làm gì được người ta ngăn chặn kh ng cho bán ruộng nữa nhưng mà kh ng
ăn thua.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên
2.4.3.Chất lượng nước sạch, môi trường:
Môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sống của người dân. Đảm bảo cho một môi trường trong lành và nguồn
nước sạch chính là đảm bảo cho sức khỏe của con người và chất lượng nguồn vốn
con người.
Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt đang sử dụng
(Đơn vị %)
56
Về loại hình nước sạch, đa số người dân được sử dụng nước máy (56%) và
nước giếng khoan (51,2%). Việc sử dụng nước ao hồ và nước giếng khơi gần như
không có. Ngoài ra, giữa hai phường khảo sát không có sự khác biệt lớn nào về loại
hình nước mà người dân sử dụng.
Tuy nhiên, theo một số trả lời phỏng vấn sâu, hình thức sử dụng nước sạch
chưa tương ứng với chất lượng nước. Một số người dân phản ánh rằng chất lượng
nước chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng an toàn và địa phương chưa có giải pháp hữu
hiệu.
“Trước đây có ngu n nước sạch r i nhưng t khi làm đường c ng ty làm đường
cái phá sạch ng nước đến giờ vẫn kh ng s a nên 5 năm nay đến bây giờ vẫn chưa
có nước ăn. Khu Đình ảng T Sơn có nước sạch riêng khu chùa Dận không có
nước sạch đ ăn. Như nhà c phải dùng máy lọc nước thì mới có nước u ng
được.” Nữ 50 tu i Đình ảng
“Ở đây vẫn dung nước giếng khoan chưa được có nước sạch ngoài chùa Dận
trước vẫn có nước sạch nhưng họ làm đường mấy năm nay r i thành ra giờ lại
kh ng có nước sạch đ dùng, mà không có chính quyền nào quan tâm chứ kh ng
phải ch riêng chúng t i kh ng có nước sạch ở đây chúng t i dùng giếng khoan tự
lọc nước mà dùng chúng t i trong này cũng th ng cảm với bà con ngoài kia l m
mà kh ng biết kêu ai bao nhiêu lần họp mọi người dân đều tham gia phản ảnh mà
kh ng có tác dụng gì.” Nam 63 tu i Đình ảng
57
“Nước sạch ở đây là do thị xã cấp nhưng thực chất là kh ng sạch nước bẩn l m
kh ng sạch. ái này là phải kiến nghị phải nói nhưng mà đã nói nhiều lần r i
cũng kh ng biết người ta ph biến như thế nào nước cứ bảo là nước t đầu ngu n
r i nhưng mà kh ng sạch.” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên
Bên cạnh loại hình nước sinh hoạt, việc tìm hiểu hình thức xử lý rác thải và
mức độ ảnh hưởng môi trường của các chất thải từ khu công nghiệp hay xưởng sản
xuất cũng cần thiết không kém nhằm đánh giá chất lượng môi trường sống của
người dân.
Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %)
Về vấn đề thu gom và xử lý rác thải, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng
dịch vụ thu gom rác của địa phương (89%). Có 18,8% số hộ gia đình tự thu gom và
tự vận chuyển đến khu tập trung rác thải, tỷ lệ này bằng gần 1/5 so với tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng dịch vụ thu gom rác thải. Duy chỉ có tỷ lệ nhỏ 7,5% số hộ gia đình tự
thu gom và xử lý rác tại gia đình. Các hình thức xử lý rác thải được áp dụng phổ
biến, tuy nhiên, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch vụ thu gom rác ở phường Đồng
Nguyên cao hơn 9% so với phường Đình Bảng. Cũng chính vì thế, tỷ lệ hộ gia đình
tự thu gom rác và chuyển đến khu xử lý rác ở phường Đình Bảng cao hơn 8,5% và
tự xử lý rác tại gia đình ở Đình Bảng cũng cao hơn 3% so với phường Đồng
Nguyên “Nói về x lý rác thì ở đây đã làm t t r i có xe đ rác tận nơi thu gom rác
sạch sẽ theo t i như thế là được r i.” Nam 66 tu i Đ ng Nguyên
58
“Rác thải ở đây thì mỗi nhà đóng tiền theo khẩu mỗi người là 5 nghìn đ ng vệ sinh
theo tháng có rác thì có người đến thu rác vào các bu i chiều rác ở đây là do địa
phương họ c người xu ng thu gom.” Nam 61 tu i Đình ảng
Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng (Đơn vị %)
Nhìn chung, môi trường ở địa bàn khảo sát ô nhiễm khá nghiêm trọng, hầu
hết người dân sinh sống cho biết môi trường ô nhiễm gây khó chịu và gây độc hại
đối với đời sống sinh hoạt của họ (62,2%). Tỷ lệ này gấp 1,6 lần số người đánh giá
môi trường ô nhiễm ở mức độ thấp và có thể chấp nhận được.Tình trạng ô nhiễm ở
địa bàn khảo sát được làm rõ hơn qua một số trả lời phỏng vấn của người dân địa
bàn như sau:
“Nói về vấn đề m i trường ở đây thì kh ng n. Về kh ng khí thì do sát khu c ng
nghiệp chiều đến là mùi rất khó chịu. ó những doanh nghiệp họ làm kh ng đúng
quy chuẩn nên khi xả khói ra m i trường rất nhiều bụi bẩn thậm chí cả mùi khó
chịu. Nước thải của khu c ng nghiệp chảy ra đ ng cũng rất nhiều nên gây nhiễm
cho m i trường xung quanh nhiều l m. Mà càng ngày càng thấy lượng thải ra nhiều
hơn trước. Nhà máy x lý nước thải thì cũng có nhưng lại ở cu i ngu n nước nó
phải đặt ở vùng thấp hơn đ nước chảy xu ng mà nên trước khi tới nơi x lý thì đã
tràn hết ra đ ng có th trong doanh nghiệp cũng đã x lý r i nhưng mà cũng ko ăn
thua vì có doanh nghiệp x lý t t lại có doanh nghiệp chưa t t. Khi nước thải chảy
kh ng kịp tràn nhiều vào đ ng thì làm cho cá trong ao chết rất nhiều nước thải
màu đen sì mùi rất h i th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
59
“Khói độc hại nên là ở đây ung thư rất nhiều. Nhiều nhà làm s t làm tấm lợp làm
nhiễm nặng l m. òn mương ở khu này cũng nhiễm kinh l m do người ta làm bia
chất thải đ ra s ng với đủ các loại giấy túi thải của các xưởng. Mùa nóng thì b c
mùi i th i còn khi mưa thì tanh kh ng chịu được.” Nữ 50 tu i Đình ảng
Xét trên tương quan hai phường khảo sát, ở phường Đồng Nguyên, đánh giá
của người dân rằng ô nhiễm môi trường ở mức thấp và có thể chấp nhận được là
41%, cao hơn 6,5% so với phường Đình Bảng. Chính vì thế, ô nhiễm môi trường ở
mức độ trung bình trở lên khiến người dân khó chịu và thấy độc hại ở phường Đình
Bảng nhiều hơn so với phường Đồng Nguyên. Trong đó, đánh giá về môi trường ở
Đình Bảng ở mức ô nhiễm cao và gây độc hại nhiều hơn 5% so với phường Đồng
Nguyên.
2.5.Thực trạng nguồn vốn vật chất
2.5.1. Loại nhà ở và các trang thiết bị, phương tiện trong gia đình
Nhìn chung, tỷ lệ số hộ gia đình sống trong các loại nhà ở kiên cố như nhà bê
tông, nhà tầng hay biệt thự chiếm tỷ lệ cao (86,7%), trong đó, tỷ lệ nhà tầng cao
nhất (79,2%). Số gia đình sống trong nhà cấp 4 chiếm tỷ lệ không cao, bằng 1/6 tỷ
lệ số gia đình sống trong loại nhà bê tông, cao tầng và biệt thự.
-Về loại nhà ở:
Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình
(Đơn vị %)
60
Về tương quan loại nhà ở tại địa bàn khảo sát, giữa hai phường Đình Bảng và
Đồng Nguyên gần như không có khác biệt. Trong quá trình phỏng vấn sâu, đề tài
cũng thu nhận được một số ý kiến tương đồng với số liệu thống kê như ở biểu 31.
“ Nhà chủ yếu đều được xây dựng khá khang trang. h có một s gia đình hộ
nghèo kh ng có điều kiện tu s a nhà c a. Đợt v a r i trong phường có kêu gọi
quyên góp đ giúp một s gia đình hộ nghèo đó đấy” Nam 55 tu i Đ ng Nguyên
“ Mấy năm nay các nhà mới xây s a nhà nhiều. ây giờ khu ph này kh ng còn
nhà tranh nhà cấp 4 đâu. Theo chú thấy thì mấy th n bên cạnh vẫn còn lác đác
đấy.” Nam 40 tu i Đình ảng
- Về các trang thiết bị phương tiện gia đình
Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính
(Đơn vị %)
Về các thiết bị, phương tiện gia đình, hầu hết các hộ gia đình đều trang bị
tiện nghi khá đầy đủ. Các thiết bị phổ biến như tủ lạnh, tivi, quạt điện, bếp ga hoặc
điện, điện thoại di động và bình nóng lạnh. Thiết bị như điều hòa và điện thoại cố
định ít người sử dụng một phần có thể tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện của
gia đình. Với loại bếp than và bếp củi, có khá nhiều hộ gia đình sử dụng (thứ tự
chiếm 40,8% và 21,8%) bởi ưu điểm rẻ thế nhưng lại có tác hại không tốt cho môi
trường sống. Ngoài ra, phương tiện đi lại chủ yếu của các hộ gia đình là xe máy và
xe đạp, chỉ có một số ít gia đình (14,2%) sử dụng ô tô.
61
“ Những đ sang trọng thì mình kh ng đủ khả năng chứ những đ gia dụng thiết
yếu thì kh ng th thiếu được.” Nữ 40 tu i Đình ảng
“ Xe hơi nhà lầu thì ít nhưng xe máy với mấy đ điện t ví dụ: ti vi tủ lạnh … tất
nhiên kh ng gia đình nào kh ng th có được” Nam 47 tu i Đ ng Nguyên)
2.5.2. Về cơ sở sản xuất và c ng cụ sản xuất
Về loại hình cơ sở sản xuất ở địa bàn khảo sát, hình thức ruông vườn là hình
thức sản xuất phổ biến nhất ở địa bàn khảo sát, điều này dễ hiểu vì tỷ lệ làm nghề
nông ở địa bàn kháo sát rất cao (Theo biểu đồ 2.4: Tỉ lệ người dân làm nghề nông là
27,7%). Kế đến, tỷ lệ người dân sử dụng cửa hàng là mô hình sản xuất chiếm
19,3%, chỉ bằng khoảng ¼ tỷ lệ mô hình sán xuất là ruộng vườn. Các loại mô hình
sản xuất còn lại như trang trại, kho/xưởng và không có cơ sở sản xuất chiếm tỷ lệ
không nhiều.
Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của ngƣời dân
(Đơn vị %)
Bên cạnh đó, đề tài xin đưa ra một số phỏng vấn sâu nhằm bổ trợ thêm nội
dung cho vấn đề vừa nêu trên.
“ Đất nông nghiệp bị thu h i, tuy vậy, vẫn còn kha khá nên t i cũng như mấy nhà
xung quanh đây vẫn làm ruộng vườn. Một s nhà ở gần mặt đường thì toàn buôn
bán kinh doanh th i” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên)
62
“ Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính, ruộng đất chưa bị thu h i, chưa có dự án nào
thu h i đất đai nên bà con vẫn còn ruộng đ cấy lúa.T thời xưa ở đây vẫn làm
ruộng nhiều chứ kh ng như các làng bên cạnh.” Nam 43 tu i Đình ảng)
Về tương quan hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, tỷ lệ mô hình ruộng
vườn ở phường Đình Bảng cao hơn 10,8% tỷ lệ này tại phường Đồng Nguyên
(z=1,8 CI 90%), bởi vì số lao động làm nghề nông tại phường Đình Bảng nhiều hơn
so với phường Đồng Nguyên (Theo biểu đồ 2.4).
Để có thể biết với những mô hình sản xuất trên, những công cụ nào đang
được người dân sử dụng để phục vụ công việc sản xuất của họ. Biểu đồ 2.32 sẽ
thống kê cơ bản những công cụ sản xuất mà người dân sử dụng tại địa bàn khảo sát.
Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất đƣợc ngƣời dân sử dụng
(Đơn vị %)
Mô hình sản xuất chủ yếu là ruộng vườn và cửa hàng thì công cụ sản xuất
được sử dụng nhiều nhất là công cụ thô sơ (61,2%) và máy móc (48,9%). Chỉ có
một số ít 3,4% số hộ gia đình vẫn sử dụng sức kéo của gia súc.Khi được hỏi vì sao
người dân không đi vay thêm vốn đề mua dụng cụ trang thiết bị hiện đại hơn thì kết
quả phỏng vấn nhận được một số nội dung như sau:
“ Tiền đâu mà đầu tư trang thiết bị máy móc hả cháu. Ngân hàng thì đâu phải ai họ
cũng cho vay. ” Nam 57 tu i Đ ng Nguyên)
“ Làm ruộng thì nhà t i cũng dùng máy gặt, máy xay. Toàn những loại cần cả.
Nhưng sau khi thu h i đất nông nghiệp, diện tích ruộng của gia đình giảm hẳn. Mấy
63
nhà bên cạnh cũng gi ng nhà t i. Nên máy móc bán cho th n dùng chung cho đỡ
t n kém.” (Nam, 39 tu i Đình ảng)
Ngoài ra, công cụ thô sơ được sử dụng ở phường Đình Bảng nhiều hơn
12,5% so với số người sử dụng công cụ thô sơ ở phường Đồng Nguyên (z= 1,9 CI 90%).
Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm hiểu về mức đầu tư cho việc sản xuất của người
dân tại địa bàn khảo sát. Với 3 mức độ đầu tư: Dưới 10 triệu VND; Từ 10 đến 30
triệu VND, Trên 30 triệu VND, đề tài có thể bước đầu cho thấy khả năng đầu tư sản
xuất của người dân.
Theo như biểu đồ 2.33, mức đầu tư sản xuất vừa phải, dưới 10 triệu VND
Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tƣ sản xuất của ngƣời dân ( Đơn vị%)
phổ biến nhất, chiếm 52,3%. Tỷ lệ này gấp 1,5 lần so với mức đầu tư sản xuất từ 10
đến 30 triệu VND và gấp 3,5 lần so với mức đầu tư sản xuất trên 30 triệu VND. Đề
tài xin trích một số phỏng vấn sâu với người dân ở địa bàn khảo sát để làm cụ thể
vấn đề này.
“Khu này kh ng biết có còn bị thu h i đất làm gì nữa kh ng nên làm ăn bu n bán
qua ngày. Đầu tư làm ăn cũng vì thế mà cầm ch ng!” Nam 52 tu i Đ ng Nguyên
“Nhà chú làm bánh và nấu rượu gia truyền t đời ng cha. Hàng bán ở đây cũng
bình thường th i chủ yếu chú bán bu n cho các vùng khác nữa. Vì vậy đầu tư sản
xuất cũng kh ng dưới 30 triệu đâu.” Nam 45 tu i Đình ảng
64
Đặc biệt, giữa hai địa bàn khảo sát, số người trả lời mức đầu tư sản xuất của
họ trên 30 triệu tại phường Đình Bảng nhiều hơn 10,6% so với phường Đồng
Nguyên (z=2,2 CI 95%).
2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phƣờng Đồng Nguyên và Đình
Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh:
Về nguồn vốn con người, trình độ học vấn của người dân tại địa bàn khảo sát
phổ biến từ Phổ thông trung học trở lên, tuy vậy, trình độ học vấn trên Cao
đăng/Đại học không nhiều. Đây là một trong số những nguyên nhân khiến hạn chế
trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm. Bên cạnh đó, ngoài số lượng lớn lao động vẫn
theo nghề nông, một bộ phận không nhỏ lao động chuyển đổi ồ ạt làm dịch vụ buôn
bán nhỏ, lẻ hoặc nghề tự do nhưng chưa có nhận thức rõ ràng khi chuyển dịch
ngành nghề nên hiệu quả lao động chưa cao mà còn có thể phát sinh những vấn đề
phức tạp về trong an ninh trật tự xã hội, môi trường tại địa phương và trong chính
nội bộ từng hộ gia đình. Ngoài ra, việc thay đổi nghề nghiệp diễn ra ở mức độ
không quá phổ biến, chủ yếu là do thu nhập bấp bênh, công việc thiếu ổn định và
chế độ ưu đãi chưa hợp lý. Đặc biệt, chế độ ưu đãi là vẫn đề khiến người lao động
chưa hài lòng ở cả việc làm trước đây và hiện tại.
Đối với việc định hướng học tập và nghề nghiệp cho con cái, khá nhiều phụ
huynh muốn con cái có trình độ cao từ Cao đẳng/Đại học trở lên và sau này được
làm cán bộ/viên chức. Đây là những định hướng khá hợp lý khi đại đa số người dân
địa bàn khảo sát làm nghề nông và trình độ học vấn Trung học phổ thông. Một điều
dễ hiểu rằng với trình độ học vấn trên Cao đẳng/Đại học thì khả năng tìm công việc
có lương bổng và có điều kiện tốt hơn, cũng như, công việc là cán bộ/viên chức
luôn có tính ổn định và có vị trí trong xã hội. Bên cạnh đó, phần lớn bậc phụ huynh
có xu hướng để con cái tự do lựa chọn cấp học và nghề nghiệp theo ý muốn. Chính
vì vậy, chỉ có một bộ phận nhỏ phụ huynh tham gia trực tiếp trao đổi kiến thức và
thông tin giáo dục với các con. Để tham gia trực tiếp trao đổi kiến thực học tập cùng
con có thể còn nhiều hạn chế đối với các bận phụ huynh, tuy nhiên, tạo điều kiện để
65
con tự do lựa chọn cấp học và nghề nghiệp tương lai mà thiếu đi định hướng từ cha
mẹ cũng không thể là giải pháp đảm bảo cho tương lai của các em.
Về nguồn vốn tài chính, mức độ chi tiêu trung bình một tháng của một người
trong hộ thấp do đó các hộ gia đình có mức thu nhập vừa đủ với chi tiêu chiếm tỷ lệ
cao trên địa bàn khảo sát. Tuy nhiên khi đời sống người dân ngày một nâng cao,
nguồn thu nhập không có nhiều biến động thì tình trạng thu nhập không đáp ứng đủ
cho chi tiêu sẽ trở nên phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Mặt khác, việc định
hướng sử dụng vốn tài chính của người dân mới chỉ dừng lại trong ngắn hạn mà ít
chú trọng đến dài hạn chính là thiếu hụt lớn trọng quá trình phát triển kinh tế của địa
bàn khảo sát. Do ảnh hưởng của lối sống truyền thống cũ, thêm vào đó nguồn thu
nhập mỗi gia đình đủ sống nên động lực đầu tư, đổi mới trên địa bàn rất thấp, tình
trạng vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chưa phổ biến.
Về nguồn vốn xã hội, người dân tại địa phương có tinh thần tích cực tham
gia các hoạt động xã hội cũng như những hoạt động đoàn thể tại địa phương. Điều
này chứng minh một phần sự nỗ lực tuyên truyền và động viên người dân từ phía
các cấp quản lý. Mặc dù, các hoạt động xã hội được thực hiện rất đa dạng, tuy
nhiên, tính thiết thực còn nhiều hạn chế trong hỗ trợ những nhu cầu trọng tâm của
người dân, như: tìm việc làm, đào tạo và nâng cao tay nghề, nâng cao các kiến thức
lao động sản xuất và trang thiết bị sản xuất. Vì vậy, bản thân người dân tự thân
chuyển đổi nghề nghiệp nên ít có tính ổn định và kéo theo những vấn đề về sinh kế
liên quan.
Về nguồn vốn tự nhiên, đất sản xuất và đất nông nghiệp của hộ gia đình bị
thu hẹp có khả năng tỷ lệ thất nghiệp tăng gián tiếp, khiến cho tình hình an ninh trật
tự xuất hiện nhiều bất ổn. Tiếp đến là vấn đề chất lượng nước và chất lượng môi
trường ở địa phương. Về chất lượng nước, phần lớn người dân được sư dụng nước
máy và nước giếng khoan nhưng chất lượng nước là không tương xứng. Nhiều
người dân đánh giá rằng nước không thể sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Về
chất lượng môi trường sống cũng như môi trường sản xuất đang là vấn đề đáng
66
quan tâm và đáng báo động đối với hầu hết các địa phương do tiến trình phát triển
đô thị và việc mở rộng các khu công nghiệp. Các chất thải khu công nghiệp và các
khu sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân sinh không được xử lý triệt để và xả thẳng
ra môi trường không khí và sông hồ. Đây cũng có thể là một nguyên nhân khiến
nguồn nước không sạch và không đảm bảo để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày.
Có thể nói, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này khiến
tình trạng ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và đời
sống của nhân dân.
Về nguồn vốn vật chất, tuy địa phương là một trong số những vùng nằm
trong diện quy hoạch đô thị lớn và diện tích đất đai sẽ còn có nhiều biến động
nhưng ruộng vườn vẫn là nơi sản xuất chiếm ưu thế, đa phần công cụ sử dụng còn
khá thô sơ. Mặt khác, cũng bởi địa bàn nằm trong khu vực quy hoạch nên tỷ lệ đầu
tư cho cơ sở sản xuất còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất chưa cao.
67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ
3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô
Qua khảo sát thực tế tại hai phường Đình Bảng, Đồng Nguyên và thống kê từ
các nguồn tài liệu cho thấy, vùng ven đô này có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển
của Thành phố Hà Nội và các đô thị lân cận. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
khiến cho các đô thị ngày càng mở rộng từ đó các vùng ven đô đạt được những điều
kiện thuận lợi riêng trong quá trình phát triển so với các vùng nông thôn khác. 2
phường Đình Bảng, Đồng Nguyên cùng các vùng ven đô khác đã, đang chịu sự tác
động trực tiếp, mạnh mẽ của xu hướng Công nghiệp hóa, đô thị hóa và chính sách
điều tiết kinh tế- xã hội của Nhà nước, chính sách của địa phương. Những tác động
này đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô.
3.1.1.Yếu tố đô thị hóa-Công nghiệp hóa
Đô thị hóa là quá trình tất yếu của các vùng ven đô thị. Quá trình đô thị hóa
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và hệ thống kinh tế vùng nông thôn
ngoại thành; thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đường xá thuận lợi cho lưu
thông hàng hóa; phát triển nhanh mạng lưới điện, cung cấp nguồn nước sạch phục
vụ cho hoạt động sản xuất và cải thiện dân sinh,…
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa của Phường Đình Bảng và
Phường Đồng Nguyên cũng như các vùng vên đô thị khác tại Việt Nam diễn ra khá
nhanh. Những mặt tích cực của quá trình đô thị hóa đối với nguồn sinh kế tại
Phường Đình Bảng và Phường Đồng Nguyên như: Trình độ học vấn đã được nâng
lên (từ Phổ thông trung học trở lên chiếm 58,5%); cơ cấu nghề nghiệp có sự dịch
chuyển theo xu hướng nông nghiệp giảm dần các nghề nghiệp có thu nhập cao hơn
nông nghiệp tăng dần (Nghề kinh doanh/buôn bán chiếm 24,8% gần tương đương
với tỉ lệ người dân làm nông nghiệp 34,5%); thuận lợi hơn trong việc khả năng tiếp
cận các nguồn vốn đầu tư; điều kiện đáp ứng nhu cầu cuộc sống được cải thiện
(điện, nước, nhà ở,…).
68
Bên cạnh những mặt tích cực, đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đền bất
cập cần giải quyết như:
-Về nguồn vốn con người: Vấn đề về việc làm cho người dân bị thu hẹp hoặc
mất đất sản xuất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an ninh sinh kế.,
Theo biểu đồ 2.25: 35% người dân được điều tra bị thu hẹp đất sản xuất để phục vụ
cho nhu cầu quy hoạch công trình hành chính và công cộng của Nhà nước và địa
phương, kéo theo một số vấn đề như thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh… gây nên
tâm lý thiếu ổn định và không tập trung lao động sản xuất cho người dân.
“Ở đây thất nghiệp nhiều l m. Mọi khi người ta đi làm nhiều nhưng thời
bu i khó khăn lại mất hết ruộng đất các bà cứ ở nhà chơi ròng ròng này thất
nghiệp trầm trọng ruộng thì ít c ng ăn việc làm thì kh ng có. Khi thu h i ruộng đất
thì c ng ty nọ c ng ty kia hứa sẽ ưu tiên cho con em gia đình mất đất nhưng sau đó
lại kh ng có gì ưu tiên gì hết. Như c ng ty sữa V này bảo ưu tiên con em vào làm
nhưng có ưu tiên đâu nhưng đ vào được thì y như những người ngoài khi người ta
được tuy n vào vẫn tuy n dụng bình thường kh ng có gì khác cả.” Nữ 47 tu i
Đ ng Nguyên
“Thất nghiệp thì kh ng nhiều chủ yếu là người dân có ruộng đất bị thu h i
đ giải phóng mặt bằng hay xây dựng các khu c ng nghiệp các dự án của Nhà
nước. ây giờ bu n bán kh ng bu n bán ruộng đất thì mất kh ng biết xoay xở với
khoản tiền đền bù ra sao cho nên quanh ra quanh vào lại sinh ra thất nghiệp các tệ
nạn xã hội.” Nam 39 tu i Đình ảng
“Thất nghiệp và thiếu việc làm nhiều vùng này có th gọi là đang tái nghèo
bị thất nghiệp nhiều. Thất nghiệp chủ yếu là do kh ng có c ng ăn việc làm trước
nghề thợ xây còn phát tri n dân nhiều tiền họ xây nhà c a rất mạnh xây nhiều thì
đi nhiều giờ kinh tế khó khăn cho nên giờ xây dựng ít n ng nhàn nhiều ruộng thì
kh ng có nên thiếu việc làm th i.” Nam 48 tu i Đ ng Nguyên
- Về nguồn vốn tự nhiên: Nguồn nước chủ yếu là nước máy và nước giếng
khoan, tuy nhiên, chất lượng nước không được đảm bảo. Ô nhiễm môi trường gia
tăng cụ thể là ô nhiễm nước do lượng nước thải từ công nghiệp; ô nhiễm không khí
69
từ các khu công nghiệp, nhà máy, khu vực đông dân và lượng khí thải từ xe cộ;
lượng rác thải tăng nhanh cùng quá trình đô thị hóa (Số lượng người dân đánh giá
mức độ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gây khó chịu và ảnh hưởng đến cuộc
sống dân sinh là 62,2% thể hiện ở Biểu đồ 2.28).
“Ở đây khói bụi nhiễm. Trước đây có ngu n nước sạch r i nhưng t khi
làm đường c ng ty làm đường cái người ta phá sạch ng nước đến giờ vẫn kh ng
s a cho bây giờ vẫn chưa có nước ăn. 5 năm nay là kh ng có nước ăn r i. Khu
Đình ảng là có nước sạch riêng khu chùa Dận là kh ng có nước sạch đ ăn. Như
nhà c phải máy lọc về lọc này chứ kh ng có máy thì kh ng u ng được. Khói độc
hại cũng nhiều. ho nên là ở đây ung thư rất nhiều nhiều nhà làm s t làm tấm lợp
làm nhiễm nặng l m. òn mương ở khu này cũng nhiễm kinh l m người ta làm
bia chất thải đ ra s ng đủ các loại giấy túi thải của các xưởng. Mùa nóng thì s ng
b c mùi i th i còn khi mưa thì tanh kh ng chịu được.” Nữ 50 tu i Đình ảng)
“Nói về vấn đề m i trường ở đây thì kh ng n. Về kh ng khí thì do sát khu
c ng nghiệp chiều đến là mùi rất khó chịu. ó những doanh nghiệp họ làm kh ng
đúng quy chuẩn nên khi xả khói ra m i trường rất nhiều bụi bẩn thậm chí cả mùi
khó chịu. Nước thải của khu c ng nghiệp chảy ra đ ng cũng rất nhiều nên gây
nhiễm cho m i trường xung quanh nhiều l m. Mà càng ngày càng thấy lượng thải
ra nhiều hơn trước. Nhà máy x lý nước thải thì cũng có nhưng lại ở cu i ngu n
nước cơ nó phải đặt ở vùng thấp hơn đ nước chảy xu ng mà nên trước khi tới nơi
x lý thì đã tràn hết ra đ ng có th trong doanh nghiệp cũng đã x lý r i nhưng mà
cũng ko ăn thua vì có doanh nghiệp x lý t t lại có doanh nghiệp chưa t t. Khi
nước thải chảy kh ng kịp tràn nhiều vào đ ng thì làm cho cá trong ao chết rất
nhiều nước thải màu đen sì mùi rất h i th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
“Mình đề nghị đề nghị rất nhiều nhưng người ta cứ phớt lờ đi chẳng hạn
người ta nói cho c ng ty m i trường xét nghiệm thì nó bảo: Trong thời đi m này ch
bị nhiễm tí th i làm gì bị nhiễm quá giấy xét nghiệm đây chúng t i đã xét nghiệm
r i làm gì nhiễm quá!” Nữ 50 tu i Đình ảng
70
Các hạn chế của quá trình đô thị hóa nêu trên đối với Nguồn sinh kế tại
Phường Đình Bảng và Phường Đồng Nguyên đòi hỏi Chính quyền địa phương phải
có phương án cải thiện kịp thời và các giải pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ hơn
nguồn sinh kế cho dân cư trong vùng.
3.1.2.Yếu tố chính sách kinh tế xã hội
Trong những năm qua, để đảm bảo an ninh sinh kế cho các vùng nông thôn,
Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách chung liên quan đến vấn đề này.
Tuy nhiên nhiều địa phương còn rất lúng túng trong việc triển khai. Dựa trên việc
phân tích thực trạng nguồn sinh kế vùng ven đô tại địa bàn 2 phường Đình Bảng và
phường Đông Nguyên trên đây, có thể nhận định được các vấn đề còn hạn chế ảnh
hưởng lớn tới nguồn sinh kế của dân cư tại các vùng ven đô nói chung như sau:
- Về nguồn vốn con người:
+ Những lao động nông nghiệp đa phần trình độ học vấn chưa cao, tay nghề
được đào tạo chưa thuần thục, khi bị thu hẹp đất sản xuất họ rất khó khăn trong việc
tìm kiếm và thích ứng với công việc phi nông nghiệp. Trong khi đó chính sách hỗ
trợ tìm kiếm và đào tạo nghề cho người dân còn hạn chế. Cụ thể như theo số liệu
Biểu đồ 2.21: chỉ só 24,2% tỉ lệ người dân được hỗ trợ tìm việc; 29,2% người dân
được đào tạo nâng cao tay nghề.
+ Dịch chuyển nghề nghiệp của dân cư tại địa bàn ven đô thị thực hiện tự
phát, chính quyền địa phương chưa có các chính sách để hướng dẫn người dân
chuyển đổi ngành nghề, định hướng công việc và nghề nghiệp ổn định bền vững
trên cơ sở các điều kiện về nguồn vốn sinh kế của vùng.
“ ên chính quyền địa phương kh ng có chương trình cũng kh ng có chính
sách gì hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm việc làm khi đất n ng nghiệp bị thu
hẹp người dân tự túc hết.” Nữ 50 tu i Đình ảng
“Nhìn chung là kh ng có tri n khai chính sách gì cũng kh ng có đào tạo
nghề đâu. h có các doanh nghiệp họ đào tạo th i hoặc tự con em mình phải đi
học th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên
71
“Về n ng nghiệp hệ th ng tưới tiêu kh ng được thường xuyên l m lại cả
chuột bọ nữa. Nó c n hết bao lúa. Nhìn mà thấy sót hết cả ruột. T i đang bảo đi
mua vải nhựa về căng cùng mấy nhà có ruộng xung quanh đó cùng căng cho nhanh
mà đỡ t n kém. hính quyền kh ng có biện pháp gì hết tự lo cả hơn nữa trong này
cách xa ngoài đường lớn nên hầu như người dân trong th n tự bảo ban nhau tự
chia sẻ kinh nghiệm th i.” Nam 61 tu i Đình ảng
- Về nguồn vốn tài chính: Việc tiếp cận các nguồn vốn đầu tư phục vụ phát
triển sản xuất của người dân rất hạn chế. Nguyên nhân do trình độ nhận thức của
người dân còn thấp, mức độ cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế. Mặt khác, hệ
thống quản lý chưa thực sự tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho người dân của địa
phương.
“Lấy đâu ra vay đ làm gì hay vay như thế nào? Nhà c trước vay hộ
nghèo, người ta phải xem có cái gì kh ng thì người ta mới cho vay còn nhà c lại
kh ng có cái gì thì người ta kh ng cho vay. Tức là người ta vào xem gia đình có cái
gì, có khả năng trả được kh ng thì mới cho vay chứ kh ng phải mu n vay là được
đâu không có cái gì là người ta kh ng cho vay hộ nghèo còn vay khó khăn thế nữa
là, ở đây ch có nhà nào có sinh viên là vay dễ nhất cứ có giấy ở trường xác nhận
về là vay được th i. Địa phương hướng dẫn theo ki u mình hỏi thì người ta trả lời
cũng kh ng giúp gì hơn.” Nữ 49 tu i Đ ng Nguyên
- Về nguồn vốn xã hội:Các hoạt động được tổ chức xã hội địa phương thực
hiện đa dạng nhưng một số mang tính chất phong trào và không được quản lý chặt
chẽ. Mặt khác, như phân tích trên về sự thiếu hụt trong hỗ trợ về việc làm, các hoạt
động hỗ trợ về cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất và thiết thực hơn cả là hỗ trợ tìm
việc làm và đào tạo nghề cho người dân chưa được thực hiện thường xuyên và sát
sao.
“ ảo hi m y tế bảo hi m xã hội hay khám chữa bệnh định kỳ là người ta có
nói ngoài ph người ta có tri n khai nhưng mà ch h hào như thế th i chứ còn
thực hiện đến đâu thì người ta kh ng ki m tra kh ng giám sát kh ng đưa ra biện
pháp nào hay có cái gì đó đ phát huy hiệu quả nếu ở trên ph biến thì cũng ch là
72
ph biến có đưa văn bản xu ng triền khai nhưng cũng kh ng triệt đ l m.” Nam
64 tu i Đ ng Nguyên
“Những chính sách về y tế thì vẫn có thường xuyên đấy mọi người cũng tự
động mua bảo hi m mà người già thì hằng năm y tế địa phương vẫn kết hợp với
bệnh viện tuyến trên về khám cho các cụ nhiều cụ được phát thu c miễn phí nữa.”
Nữ 39 tu i Đình ảng
- Nguồn vốn tự nhiên: Việc quy hoạch đất đai cần phải được thực hiện tổng
thể trong quy hoạch đồng bộ và dài hạn đảm bảo hiệu quả về kinh tế, xã hội, vệ sinh
môi trường và lợi ích người dân. Tránh để xảy ra tình trạng người dân bức xúc về
việc quy hoạch đất đai và ô nhiễm môi trường theo như ý kiến đã phản ánh.
“Ở đây bị thu h i đất t 2004, các khu c ng nghiệp cũng được thành lập t
2006, 2007 gì đó mà trước kia đền bù là 18 triệu/sào coi như là 18 triệu/360 m²
đấy. Đó là đợt đầu đợt sau thì được b i thường thêm là 25 triệu/sào. Người dân rất
bức xúc. Người dân đi họp phản ánh rất nhiều nhưng làm gì được người ta ngăn
chặn kh ng cho bán ruộng nữa. Xem xét thế nào về m i trường nước n i ra sao?
Vấn đề là nước bẩn chưa t ng có, họ có đề nghị nhưng mà kh ng ăn thua. uộc
họp đó sau bỏ qua hết người ta nói xong r i đ đấy coi như là th i. Nói thì có nói
như là đi họp tiếp xúc c tri thì có nói là ngăn chặn kh ng cho bán đất nhưng
người dân ra bi u tình sau c ng an còn b t mà.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên
- Về nguồn vốn vật chất: Cơ sở sản xuất ruộng vườn vẫn chiếm ưu thế, tuy
nhiên, đất đai đang bị thu hẹp dần và nghề nông dần bị mai một; công cụ lao động
chủ yếu vẫn là công cụ thô sơ; đầu tư cho cơ sở sản xuất còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ vì
vậy năng suất lao động tương đối thấp.
“S a chữa hay dọn vệ sinh thì mình tự đứng ra đ lo th i các t trưởng là
người đứng ra phát động mọi người đóng tiền vào mà s a chữa th i. Đề xuất với
chính quyền nhưng người ta bảo chủ đầu tư kh ng bàn giao chủ đầu tư kh ng cần
bàn giao vì người ta chẳng mất cái gì cả chính quyền lại kh ng n m được cái gì
nếu được bàn giao người ta sẽ hoàn thiện n t cơ sở hạ tầng như đường xu ng cấp
người ta cũng kh ng tu s a thậm chí đất nhà trẻ người ta cũng kh ng quy hoạch
73
kh ng xây khi có thanh tra người ta cũng trả lời chung chung th i.” Nam 61 tu i
Đ ng Nguyên
3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của ngƣời dân vùng ven đô:
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người
a. Giải pháp nâng cao trình độ học vấn:
- Nâng cao trình độ lao động cho người n ng dân bị mất đất n ng nghiệp:
Nhà nước cần có những chính sách đào tạo nghề và tái đào tạo nghề cho những
người bị thu hồi đất nhằm giúp họ tìm kiếm những việc làm phi nông nghiệp. Đây
là một giải pháp hiệu quả giúp người dân thích nghi với những biến đổi về nghề và
tiếp đó là thúc đẩy đa dạng ngành nghề cho người dân. Một mặt, người dân vẫn có
thể duy trì nghề nông với việc áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến. Mặt khác, mỗi
người dân có thể đồng thời thực hiện các công việc khác nhau để phong phú thêm
nguồn thu nhập và giảm thiểu thời gian nông nhàn. Tuy nhiên, trách nhiệm này
thuộc về các cơ quan nhà nước cũng như đơn vị sử dụng đất thu hồi chứ không thể
đặt lên vai của người nông dân. Tác giả kiến nghị thành lập các trung tâm dạy nghề,
mở cá khóa đào tạo ngắn hạn kéo dài năm hoặc sáu tháng, tập trung chủ yếu vào các
công việc liên quan đến các làng nghề, các khu công nghiệp đã, đang và sắp thành
lập hay các công việc đơn giản như: Lái xe taxi, may mặc, dịch vụ nấu ăn, các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe,…
- Nâng cao trình độ học vấn cho c ng nhân người lao động tập trung trong
các khu c ng nghiệp khu chế xuất khu kinh tế: Hiện nay, tay nghề lao động của đội
ngũ công nhân vẫn còn chưa cao, tác phong kỷ luật lao động yếu và chưa đáp ứng
được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, với việc nước ta gia nhập các tổ chức
quốc tế dẫn đến các tiêu chuẩn của người lao động được nâng cao. Vì vậy, việc
nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động là cấp thiết. Bên cạnh đó,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thường tập trung ở các vùng ven đô
tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề việc làm của vùng ven đô khi tình trạng
thất nghiệp tai đây đang có xu hướng gia tăng. Do đó, các cơ quan chức năng cần
74
kết hợp với các nhà quản lý tiến hành vận động, tạo điều kiện để công nhân, lao
động tại đây tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp
cho công nhân, viên chức, lao động; phối hợp tổ chức dạy văn hóa cho công nhân,
viên chức, lao động chưa hoàn thành chương trình trung học phổ thông; thường
xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp,
trình độ chuyên môn cho công nhân, viên chức, lao động.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về trình độ học vấn: Song
song với công tác giáo dục và đào tạo cho người dân thì công tác tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của việc thường xuyên học tập nâng cao trình
độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội học tập, đóng vai trò
rất quan trọng trong bộ giải pháp về nguồn vốn con người.
b. Giải pháp định hướng nghề nghiệp, chuyển đổi ngành nghề
Song song với các chính sách đào tạo, nâng cao trình độ học vấn là các chính
sách chuyển đổi ngành nghề, định hướng nghề nghiệp, giải quyết vấn đề công ăn
việc làm cho người lao động giúp họ tìm kiếm được những công việc phi nông
nghiệp bền vững. Các địa phương cần tạo điều kiện khuyến khích nhân dân chuyển
dịch ngành nghề bởi thực tế việc chuyển dịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phương.
- Tham gia làm việc tại các khu c ng nghiệp khu chế xuất khu kinh tế: Cùng
với sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, người dân
vùng ven đô đạt được một cơ hội tốt chuyển dịch ngành nghề. Các doanh nghiệp tại
đây sau khi tuyển dụng, đào tạo nghề, thử việc sẽ tuyển một số lượng lớn người lao
động vùng ven đô và các địa phương khác. Điều này không chỉ giải quyết vấn đề
thất nghiệp mà còn kéo theo sự phát triển của các hoạt động sản xuất và dịch vụ
khác như kinh doanh nhà trọ, buôn bán tự do, sản xuất hàng tiêu dùng, v.v..
- Xây dựng các trang trại chăn nu i tr ng trọt: Quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu về sức
khỏe người dân ngày càng nâng cao. Theo đó thực phẩm sạch đang có nhiều thị
trường rất lớn rất lớn, tập trung chủ yếu ở các đô thị. Trong khi đó các vùng ven đô
75
lại có lợi thế vị trí gần các thị trường lớn này, có diện tích đất lớn, có điều kiện xây
dựng các trang trại, mô hình chăn nuôi trồng trọt đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm. Do đó, chính quyền các vùng ven đô, các hộ gia đình cần nắm bắt cơ hội này,
có giải pháp xây dựng những cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, cơ sở chế biến thực phẩm
đạt tiêu chuẩn, xây dựng uy tín trên thị trường
- Kinh doanh nhà trọ: Với đặc thù là các vùng ven đô, quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, các đô thị mới xuất hiện,đường giao thông,
văn phòng và các cơ sở hạ tầng khác đã rút ngắn khoảng cách các vùng ven đô với
đô thị. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những dòng người đổ về vùng ven đô
để thuê nhà trọ. Những hộ gia đình bị mất đất nông nghiệp, không còn tham gia sản
xuất nông nghiệp nói riêng, người dân vùng ven đô nói chung cần tận dụng tốt cơ
hội này. Họ chỉ cần đầu tư một số vốn và xây dựng nhà trọ cho thuê. Những nhà trọ
này với ưu điểm giá rẻ, rộng rãi, đầy đủ tiện nghi không kém trong nội thành, giao
thông thuận lợi, giao thông công cộng phát triển, sẽ là những thế mạnh cạnh tranh
lớn hấp dẫn sinh viên, người lao động nhập cư tìm về cư trú tạm thời. Cùng với quá
trình giãn dân, quá trình công nghiệp hóa, các khu công nghiệp, các trường đại học
cao đẳng xuất hiện ở các vùng ven đô ngày càng nhiều thì kinh doanh nhà trọ là một
chiến lược sinh kế lâu dài và bền vững tạo ra nguồn thu nhập cao và ổn định.
- Phát huy hoạt động sản xuất bu n bán thế mạnh của địa phương: Tại địa
bàn xã Đồng Nguyên, cần đẩy mạnh phát triển nghề xây dựng vì người dân có thể
mạnh về nghề xây dựng nhưng do những biến đổi kinh tế xã hội mà nghề này bị mai
một dần. Hoặc, đối với phường Đình Bảng, cần đầu tư mở rộng dây chuyền sản
xuất và tiêu thụ rượu và bánh su sê, bởi người dân phường này có nghề nấu rượu và
làm bánh su sê nổi tiếng, tuy nhiên, người dân địa phương lại chỉ sản xuất theo thời
vụ có lễ hội nên thu nhập không nhiều. Các hoạt động buôn bán lẻ cũng là một
trong những giải pháp khả thi cho người dân vùng ven đô. Việc thu hồi quyền sử
dụng đất nông nghiệp là động lực lớn thúc ép người lao động phải tìm kiếm các
nguồn sinh kế thay thế. Trong thực tế các hoạt động buôn bán rất phù hợp với
những lao động nói trên nhất là những lao động nữ trung niên. Các hoạt động buôn
76
bán, dịch vụ chủ yếu có thể phát triển là buôn bán những mặt hàng tạp hóa, gia
dụng, lương thực, thực phẩm, các dịch vụ khác cho những người sống, ở trọ trong
và quanh làng. Địa điểm cho các hoạt động buôn bán này là các chợ lớn nhỏ, những
con đường làng, khu vực giải trí… Loại buôn bán có thể được thực hiện thông qua
các cửa hàng, quán, đấu thầu thuê không gian công cộng, v.v.. Giải pháp này hứa
hẹn mang lại cho những người buôn bán một nguồn thu nhập bổ sung đáng kể.
- Xây dựng các khu vui chơi ngh dưỡng: Trong các đô thị đông đúc chật hẹp,
nhu cầu về không gian vui chơi giải trí, thư giãn cuối tuần của người dân là rất cao.
Do đó nhiều vùng ven đô trong cả nước có được điều kiện tự nhiên thuận lợi, có các
di tích lịch sử, các làng nghề, làng văn hóa... cần có các giải pháp quy hoạch cụ thể
xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, giải trí để thu hút một lượng lớn khách
thăm quan du lịch từ các đô thị này. Đây là một hướng giải pháp cần phát triển đồng
bộ về cơ sở hạ tầng, trình độ học vấn của người dân, bảo vệ môi trường… nhưng sẽ
hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người dân vùng ven đô đó.
- huy n nhượng quyền s dụng đất: Các hộ gia đình ở vùng ven đô có được
lợi thế rất lớn về đất thổ cư, đất phi nông nghiệp do đó cùng với những cơn sốt đất
ven đô, họ nắm trong tay một lượng tài sản rất lớn. Đây không phải là một giải pháp
bền vững nhưng là giải pháp khả quan trong một tương lai gần. Việc chuyển quyền
sử dụng một phần đất của mình sẽ tạo điều kiện cho người dân vùng ven đô có một
số vốn ban đầu khá lớn trong tay để tiến hành chuyển đổi ngành nghề. Ngoài ra, giải
pháp này góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tăng số lượng dân cư, tạo ra một
thị trường tiềm năng cho kinh tế vùng ven đô phát triển.
Trước thực tế về tốc độ chuyển dịch ngành nghề diễn ra khá nhanh ở các vùng
ven đô, cho thấy xu hướng này là tất yếu, đồng thời là cơ hội tăng thu nhập cho
người dân. Tuy nhiên, để quản lý tốt lực lượng lao động trong quá trình họ chuyển
dịch ngành nghề, chính quyền các địa phương bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân dễ dàng chuyển dịch ngành nghề, cần phối hợp với các ngành chức
năng tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng và ý thức nghề cho người lao động. Các
77
ban, ngành đoàn thể thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền để người lao động nâng
cao ý thức chấp hành những quy định của địa phương.
3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính:
a. Giải pháp từ phía Nhà nước
- Khuyến khích đầu tư: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có những
chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các thế mạnh của
vùng ven đô như thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, v.v..
- Huy động v n tự do cho sản xuất kinh doanh: Trong những năm trước mắt
và cả về lâu dài, các tổ chức tài chính, tín dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong
nền kinh tế, bởi vậy muốn huy động vốn tự do cho sản xuất kinh doanh chính quyền
vùng ven đô cần phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ
chức này, qua đó đầu tư vào các dự án có tính khả thi và hiệu quả kinh tế nào, các
công trình phúc lợi xã hội…
- Khai thác tiềm năng v n trong dân cư: Kích thích người dân tự bỏ vốn đầu
tư cho Nhà nước, các tổ chức kinh tế vay để tạo nguồn vốn đầu tư; thực hành tiết
kiệm trong toàn xã hội, khuyến khích và có chính sách hướng dẫn tiêu dùng hợp lý,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho người dân bỏ vốn đầu tư; khuyến khích
người dân tham gia các công trình công cộng, các dự án đầu tư của địa phương.
Chính quyền địa phương cũng có thể đề xuất các giải pháp hợp tác cùng người dân
góp vốn xây dựng các công trình công cộng như bê tông hóa các con đường trong
làng xóm, xây dựng nhà văn hóa, nhà tình nghĩa; cho người dân thuê, đấu thầu các
dự án nhỏ có tính kinh tế và khả thi cao trong địa phương như xây dựng trang trại
chăn nuôi, trồng trọt…
b. Giải pháp từ phía người dân:
Cùng với sự phát triển của kinh tế, ổn định về nghề nghiệp, thu nhập của
người dân vùng ven đô sẽ ngày càng tăng cao. Nhất là khi người dân được đền bù từ
việc giải phóng mặt bằng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lúc đó khi người dân
đã bắt đầu có các khoản tiết kiệm và có những kế hoạch sử dụng nguồn tài chính đó
78
cho ngắn, trung và dài hạn. Các kế hoạch đầu tư đó có thể là: lo ma chay lễ tết, đầu
tư cho con cái học hành, đầu tư kinh doanh nhà trọ, đầu tư buôn bán, đầu tư xây
dựng trang trại…
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội:
a. Xây dựng niềm tin xã hội: Các cơ quan chức năng cần đảm bảo tốt vấn đề
an ninh xã hội đồng thời người dân cần xây dựng các quan hệ có tính thường xuyên,
liên tục và tương tác trực tiếp, hình thành tình làm nghĩa xóm, xây dựng một cộng
đồng có sự tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau.
b. Xây dựng các chuẩn mực và giá trị: Các chuẩn mực và giá trị là một hệ cấu
trúc rất phức tạp, đan xen lẫn nhau. Người dân trong các vùng ven đô cần có sự
đoàn kết, cùng nhau phát triển, dần dần tạo dựng một giá trị cốt lõi của cộng đồng
phù hợp với tình hình xã hội hiện tại.
c. T chức các phong trào phát tri n kinh tế văn hóa xã hội: Vận động tốt các
hộ gia đình tham gia các phong trào yêu nước, phong trào xây dựng gia đình như
mô hình 5 không, 3 sạch, mô hình mái nhà xanh, làng xã văn hóa...
d. Phát huy vai trò của các t chức xã hội: Tập hợp, đoàn kết người dân, phát
huy dân chủ trong đời sống xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp phát
của cá nhân và cộng đồng; tham gia phát triển đời sống tính thần, tình cảm của cộng
đồng; tham gia phát triển giáo dục, nâng cao trình độ, năng lực của cá nhân và cộng
đồng; tham gia phát triển thể lực và chăm sóc sức khỏe người dân; thực hiện công
tác hỗ trợ từ thiện, nhân đạo và giảm nghèo; góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống và đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí…
e. Vận động người dân tham gia các t chức xã hội uy tín: Việc tham gia vào
các tổ chức xã hội uy tín không chỉ gia tăng tinh thần đoàn kết của người dân mà
còn thu được nhiều lợi ích to lớn do đó chính quyền địa phương cần tạo điều kiện
cho người dân tham gia các tổ chức này. Ví dụ như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,
đoàn thanh niên cộng sản …
79
3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên:
a. Quy hoạch ngu n v n đất đai
Sự quá tải của khu vực đô thị đã làm giảm chất lượng sống như ô nhiễm, khan
hiếm thực phẩm sạch, ách tắc giao thông, không gian riêng bị thu hẹp… Chính điều
đó đã khiến nhu cầu tìm kiếm nơi ở ven đô ngày một tăng cao. Xu hướng này đã
tăng lên đáng kể khi chính phủ có kế hoạch di chuyển các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại các đô thị mà bước đầu là việc di chuyển các trường đại học ra bên ngoài.
Do đó các cơ quan chức năng các vùng ven đô cần quy hoạch diện tích đất ở phù
hợp với sự phát triển bền vững của địa phương.
Mặt khác, diện tích đất sản xuất vùng ven đô ngày càng thu thẹp theo sự phát
triển của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.Quá trình này có thể diễn ra tự phát
hoặc có quy hoạch. Dù bằng cách nào thì người dân và chính quyền nơi đây cũng
khó có thể yên tâm mà phát triển nông nghiệp bởi không biết đất sẽ bị thu hồi khi
nào. Trong khi đó đất sản xuất nông nghiệp của vùng ven đô là rất cần thiết do nông
nghiệp đô thị không chỉ là vành đai xanh mà còn giữ vai trò sản xuất thực phẩm
sạch. Đây là những thực phẩm sạch đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho quá trình phát
triển bền vững của đô thị. Do đó chính quyền cần có quy hoạch dài hạn, giữ một
diện tích đất sản xuất nhất định tạo điều kiện cho nông nghiệp đô thị phát triển.
b. Đảm bảo m i trường xanh sạch đẹp
- ung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt: Hiện nay, ở nhiều vùng ven
đô trên cả nước vẫn chưa được cung cấp nước sạch. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng đời sống của người dân. Chính quyền địa phương cần nhanh chóng xây
dựng các nhà máy nước sạch, cung cấp nước sạch cho người dân sinh hoạt và sản
xuất.
- Hạn chế s dụng các chất độc hại cho ngu n đất ngu n nước: Trước thực
trạng đất nông nhiệp giảm dù nhu cầu của người tiêu dùng lớn, nông dân tại các khu
ven đô đã tăng cường sản xuất. Người chăn nuôi tăng quy mô đàn gia súc và người
trồng rau tăng số lượng hợp chất sử dụng như thuốc trừ sau hữu cơ và khoáng,
thuốc trừ sâu tổng hợp. Các cách làm này khiến môi trường bị xuống cấp và làm
80
tăng rủi ro về sức khỏe. Tuy nhiên, sự xuống cấp của chất lượng đất và nguồn nước
sử dụng trông nông nghiệp không chỉ bắt nguồ từ nông nghiệp mà còn do rác thải
đô thị, rác thải của hộ gia đình và của các ngành công nghiệp. Thực hiện chương
trình sản xuất an toàn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương trình
này dựa trên việc chứng nhận các khu vực sản xuất với diện tích đất và nguồn nước
không bị ô nhiễm và sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu và phân bón.
- Xây dựng các khu x lý chất thải: Rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải
công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nghiêp trọng ở nhiều vùng ven đô. Để
bảo vệ môi trường, các cơ quan chức năng cần sớm vào cuộc xử lý các đơn vị vi
phạm, thành lập các cơ sở xử lý rác thải bảo vệ cảnh quan môi trường, hạn chế ô
nhiễm, dịch bệnh có thể bùng phát ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất:
Bên cạnh các giải pháp trên, giải pháp về nguồn vốn vật chất là một phần
không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn sinh kế của
người dân vùng ven đô.
a. Xây dựng cở sở hạ tầng vùng ven đ : Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó
có các hạng mục trọng điểm như hệ thống cung cấp điện, hệ thống giao thông, hệ
thống nước sạch, cơ sở xử lý rác thải, hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, công
trình phúc lợi xã hội… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, góp phần tích cực mang lại việc làm và thu nhập ổn
định cho người dân.
b. Xây dựng nhà ở khang trang kiên c : Cùng với sự phát triển kinh tế của
vùng ven đô, đời sống người dân được nâng cao, chính quyền địa phương cùng
người dân cần quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà cửa
khang trang, sạch sẽ nhất là các hộ nghèo, gặp nhiều khó khăn thông qua các hình
thức như hỗ trợ vay vốn, vận động đóng góp ủng hộ người nghèo, xây nhà tình
nghĩa…
81
c. Đầu tư cơ sở sản xuất: Các hộ gia đình cần có các giải pháp như sử dụng
nguồn tài chính sẵn có, góp vốn, vay vốn, thuê… đầu tư nhiều hơn cho cơ sở và
công cụ sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để quá trình sản xuất đạt
được năng suất cao hơn. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng cần
có các biện pháp hỗ trợ kịp thời những dự án có tính khả thi và hiệu quả cao.
82
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa tại các thành phố lớn đã dẫn đến nhiều biến động trong đời sống của
người dân, đặc biệt là người dân vùng ven đô. Tuy, xu thế này dẫn đến một số
những vấn đề hạn chế về việc làm, công cụ sản xuất và đất đai… làm tổn hại đến
nguồn sinh kế truyền thống và một bộ phận người nông dân mất tư liệu sản xuất
nghề nông nhưng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị mới
mở là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế và nguồn sinh kế mới. Các hộ gia đình bị
buộc phải tham gia nhiều hơn vào thị trường và phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường.
Chính những biến đổi này cùng sự biến đổi của môi trường sống do tác động của
công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho đời sống văn hóa và xã hội của các cộng đồng
dân cư ở khu vực ven đô thay đổi đáng kể.
Với đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải
pháp” luận văn đã bước đầu kiểm nghiệm được giả thuyết như sau:
- Điểm nổi bật, mối liên hệ giữa những thành viên trong các tổ chức xã hội
tại địa phương rất gắn bó, họ chia sẻ và giúp đỡ nhau về mặt tinh thần. Tuy nhiên,
những vấn đề thiết yếu như đào tạo nghề, mở rộng việc làm, đầu tư công nghệ sản
xuất, cơ sở hạ tầng… chưa được hỗ trợ nhiều khiến cho cuộc sống của người dân
không ổn định, thu nhập bấp bênh, công việc thời vụ... Bên cạnh đó, người dân
đánh giá chưa cao về những chính sách đảm bảo an sinh xã hội và chế độ ưu đãi
nghề nghiệp của địa phương, đây cũng là một trong những lí do khiến nhiều lao
động phải thay đổi nghề của họ.
- Giải pháp cho nguồn sinh kế bền vững phải xuất phát từ chính nhu cầu ổn
định đời sống cho người dân. Người dân tại địa bàn khảo sát nhất thiết phải có nghề
nghiệp ổn định, thu nhập ổn định ở mức chi tiêu đủ cho một người trong một tháng
theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 [13]. Bên
cạnh đó, người dân cũng cần được đảm bảo các chế độ ưu đãi trong lao động và
được cung cấp thông tin cũng như trang thiết bị sản xuất tiên tiến. Hơn nữa, địa
phương cần nâng cao chất lượng môi trường bằng những giải pháp quản lý chất thải
83
công nghiệp và sinh hoạt nhằm bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường xanh sạch
đẹp. Đồng thời, có kế hoạch quy hoạch địa phương một cách khoa học và hợp lý
nhằm giảm thiểu tác động đến dân cư địa phương, nhất là nhóm dân cư mất đất
nông nghiệp, thiếu việc làm và người nghèo.
Với những kết luận trên, đề tài đưa ra một số các giải pháp về nguồn vốn
con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn
vật chất trong đó quan trọng nhất các giải pháp nâng cao trình độ học vấn, định
hướng chuyển đổi nghề nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng ven đô…Những giải
pháp trên vừa có thể gợi mở cho các nhà hoach định chính sách phát triển sinh kế
bền vững cho người dân vùng ven đô vừa trực tiếp giúp người dân nhận thức và
hành động hợp lí phù hợp với điều kiện khách quan của môi trường kinh tế văn hóa
xã hội vừa phù hợp với vốn con người của mình.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Hùng (2009), Động thái của cấu trúc xã hội và thuyết cấu trúc hóa
2. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011), Sinh kế của cộng đ ng
của nthony Giddens, Tạp chí Xã hội học số 2 (106), trang 82-90.
ngư dân ven bi n: Thực trạng và giải pháp, Viện Xã Hội học, trang 1-18
3. Lê Bá Ngọc, Alain Chevalier (2013), Tiềm năng kinh tế của các làng nghề
thủ c ng vùng ven đ Hà Nội, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế-Tài chính Việt-Pháp
khóa IX chủ đề “ Phát triển bền vững vùng ven các đô thị tại Việt Nam”, Nhà
Xuất bản Chính trị quốc gia, trang 164
4. Nguyễn Văn Sửu (2008), Tác động của c ng nghiệp hóa và đ thị hóa đến
sinh kế n ng dân Việt Nam: Trường hợp một làng ven đ Hà Nội, Kỷ yếu hội
thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, trang 496
5. Nguyễn Thị Hà Thành, Nghiên cứu tác động của việc chuy n đ i s dụng đất n ng
nghiệp đến người n ng dân ven đ Hà nội trong quá trình đ thị hóa, trang 26
6. Nguyễn Duy Thắng (2009), Tác động của đ thị hóa đến các mặt kinh tế-xã
hội của vùng ven đ và những vấn đề cần quan tâm, Tạp chí Xã hội học, số 1
(105), trang 80
7. Nguyễn Duy Thắng (2007), S dụng v n xã hội trong chiến lược sinh kế của
n ng dân ven đ Hà Nội dưới tác động của đ thị hóa, Tạp chí Xã hội học, Số 4,
tr. 37-47.
8. Hoàng Bá Thịnh (2009), V n xã hội mạng lưới xã hội và những phí t n, Tạp
chí Xã hội học, số 1 (105), trang 42-50
9. Đặng Đình Trâm (2009), Khái niệm hiến lược, Stramagic international
academy
https://sites.google.com/site/dangdinhtram/chien-luoc/tai-sao-lai-can-chien-luoc
85
10. Trần Đức Viên, Nguyễn Quang Vinh, Mai Văn Thành (2001), Phân cấp
trong quản lý tài nguyên r ng và sinh kế người dân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Đánh giá thực trạng thay đ i tài sản sinh kế của các hộ dân bị thu h i đất ở
khu kinh tế Đ ng Nam Thông tin Khoa học và Công Nghệ, số 11, 2012
http://www.ngheandost.gov.vn/JournalDetail/ar1594_Danh_gia_thuc_trang_th
ay_doi_tai_san_sinh_ke_cua_cac_ho_dan_bi_thu_hoi_dat_o_khu_kinh_te_Do
ng_Nam.aspx)
12. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn
http://www.bacninh.gov.vn/huyenthithanh/thixatuson/Trang/Trang%20ch%E1%
BB%A7.aspx
13. Bảo đảm sinh kế cho người dân để xóa đói giảm nghèo bền vững
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doi-
moi/2015/36561/Bao-dam-sinh-ke-cho-nguoi-dan-de-xoa-doi-giam-ngheo.aspx
14. Dennis Sautier, Đào Thế Anh, Phạm Công Nghiệp, Nguyễn Ngọc Mai
(2013), N ng nghiệp và phát tri n đ thị tại Hà Nội, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế-
Tài chính Việt-Pháp khóa IX chủ đề “ Phát triển bền vững vùng ven các đô thị
tại Việt Nam”, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, 2013, trang 138
15. DFID (2007), Land: Better access and secure rights for poor people,
(http://www.dfid.gov.uk/pubs/files/LandPaper2007.pdf), pg 5.
86
Thưa ông/bà: Đề tài luận văn thạc sỹ Xã hội học “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải pháp” được các cơ quan chức năng cho phép nghiên cứu tai địa phương ta. Xin ông/bà vui lòng trả lời bảng hỏi này bằng cách điền dấu vào các ô tương ứng với phần trả lời của mình. Bảng hỏi này hoàn toàn khuyết danh và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà.
*************************************
BẢNG HỎI KHẢO SÁT
I. Về nguồn nhân lực: 1. Nghề nghiệp chính của ông (bà) là gì? (chọn 1 đáp án) 1.1.Làm nghề nông 1.2.Kinh doanh/Buôn bán 1.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 1.4.Cán bộ/Viên chức 1.5.Công nhân/Thợ thủ công 1.6.Nghề tự do 1.7.Khác (ghi rõ)……………… 2. Với nghề chính, ông (bà) đang làm việc (lao động) tại : (chọn 1 đáp án) 2.1.Doanh nghiệp 2.2.Hợp tác xã 2.3.Làng nghề 2.4.Cơ quan hành chính 2.5.Bệnh viện/Trạm xá 2.6.Nhà xưởng 2.7.Nhà máy/Khu công nghiệp 2.8.Tại gia đình 2.9.Khác (ghi rõ)…………… 3. Ông (bà) có làm thêm nghề phụ không? (chọn 1 đáp án) 3.1. Có (trả lời tiếp câu 4) 3.2. Không (trả lời tiếp câu 6) 4. Ông (bà) làm thêm nghề phụ gì?(chọn 1 đáp án) 4.1.Làm nghề nông 4.2.Kinh doanh/Buôn bán 4.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 4.4.Cán bộ/Viên chức 4.5.Công nhân/Thợ thủ công 4.6.Nghề tự do 4.7.Khác (ghi rõ)……………… 5. Với nghề phụ, ông (bà) đang làm việc (lao động) tại? (chọn 1 đáp án) 5.1.Doanh nghiệp 5.2.Hợp tác xã 5.3.Làng nghề 5.4.Cơ quan hành chính 5.5.Bệnh viện/Trạm xá 5.6.Nhà xưởng 5.7.Nhà máy/Khu công nghiệp 5.8.Tại gia đình 5.9.Khác (ghi rõ)…………… 6. Đánh giá của ông (bà) về nghề nghiệp của bản thân hiện nay (chọn nhiều đáp án)
(2) Gần đúng
(3) Ít đúng
(4) Sai
6.1.Tôi có thu nhập ổn định
(1) Đúng
6.2.Công việc của tôi có điều kiện cơ sở hạ tầng đầy đủ
6.3.Công việc của tôi có điều kiện trang thiết bị đầy đủ
6.4.Công việc của tôi có chế độ ưu đãi tốt
6.5.Công việc phù hợp với trình độ học vấn của tôi
87
6.6.Công việc phù hợp với sức khỏe của tôi
6.7.Đánh giá khác (ghi rõ):………………………………………………………………………...
7. 10 năm trở lại đây, Ông (bà) đã thay đổi nghề bao nhiêu lần?(chọn 1 đáp án) 7.1. Chưa thay đổi lần nào (Chuyển sang trả lời câu 8) 7.2. 1 đến 2 lần 7.3. Nhiều hơn 2 lần
8. Lý do thay đổi nghề nghiệp của ông (bà) là gì? (chọn nhiều đáp án)
(1) Đúng
(2) Gần đúng
(3) Ít đúng
(3) Sai
8.1.Tôi có thu nhập bấp bênh
8.2.Công việc của tôi bị hạn chế về cơ sở hạ tầng
8.3.Công việc của tôi bị hạn chế về trang thiết bị lao động
8.4. Công việc của tôi có chế độ ưu đãi không phù hợp
8.5. Trình độ học vấn của tôi không phù hợp với yêu cầu của công việc
8.6. Tôi không đủ sức khỏe để làm công việc đó
8.4.Công việc của tôi mang tính thời vụ, thiếu ổn định
8.5.Lý do khác (ghi rõ):………………………………………………………………………….
9. Ông (bà) cho biết số lao động đóng góp thu nhập cho gia đình theo nhóm tuổi sau:
Nhóm tuổi
(1) 13 đến 18
(2) 18 đến 60
(3) Trên 60
Số lượng lao động chính đóng góp thu nhập cho gia đình
88
10. Cấp học cao nhất mà ông (bà) muốn con cái theo học là gì?(chọn 1 đáp án)
(1)Con trai
(2)Con gái
10.1.Dưới Phổ thông trung học
10.2.Phổ thông trung học
10.3.Đại học/Cao đẳng
10.4.Trên đại học
10.5.Tùy con lựa chọn
11. Ông (bà) định hƣớng cho con cái theo ngành nghề nào?(chọn 1 đáp án)
(1)Con trai
(2)Con gái
11.1.Nghề nông
11.2.Cán bộ/Viên chức
11.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ
11.4.Kinh doanh/Buôn bán
11.5.Công nhân/Thợ thủ công
11.6.Tùy con lựa chọn
12. Ông (bà) hỗ trợ học tập và nghề cho con cái theo những hình thức nào?
(chọn nhiều đáp án)
12.1.Tìm hiểu kiến thức và hướng dẫn con học 12.2. Cho đi học thêm 12.3. Đầu tư trang thiết bị học tập
12.4.Chăm sóc sức khỏe 12.5.Động viên tinh thần 12.6.Khác (ghi rõ)…………………
II. Về nguồn tài chính
13. Ngành nghề góp thu nhập chính của gia đình là nghề nào?(chọn 1 đáp án) 13.1.Làm nghề nông 13.2. Kinh doanh/Buôn bán 13.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 13.4. Cán bộ/Viên chức 13.5.Công nhân/Thợ thủ công 13.6.Nghề tự do 13.7.Khác (ghi rõ)……
89
14. Mức thu nhập thu nhập trung bình 1 tháng của 1 ngƣời trong gia đình là bao nhiêu?(chọn 1 đáp án)
14.1.Dưới 500 nghìn VND
14.2.Trên 500 nghìn VND đến 1,5 triệu VND
14.3.Trên 1,5 triệu VND
15. Mức chi tiêu trung bình 1 tháng của 1 ngƣời trong gia đình là bao nhiêu? (chọn 1 đáp án)
15.1.Dưới 500 nghìn VND
15.2.Từ 500 nghìn đến 1,5 triệu VND
15.3.Trên 1,5 triệu VND
16. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về thu nhập của gia đình? 16.1.Đủ chi tiêu và có khoản dư tiết kiệm 16.2.Vừa đủ chi tiêu 16.3.Không đủ chi tiêu và phải đi vay
17. Ngoài thu nhập hàng tháng, gia đình có nguồn tài chính nào khác không? (chọn 1 đáp án) 17.1.Có trả lời câu 18). 17.2.Không trả lời tiếp câu 19
18.Gia đình đang có loại vốn nào dƣới đây: 18.1.Vốn vay từ gia đình, bạn bè 18.2.Vốn vay từ Ngân hàng, Quỹ xã hội 18.3.Vốn vay tư nhân 18.4.Tiền đền bù từ việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất 18.5.Nguồn vốn vay khác (ghi rõ)……………………………
19. Kế hoạch chi tiêu của gia đình gồm những khoản nào dƣới đây: (chọn nhiều đáp án)
Các khoản chi tiêu
(1) Không có kế hoạch
(3) Kế hoạch sau 3 năm
(2) Kế hoạch trong 3 năm tới
19.1.Gửi tiết kiệm
19.2.Lo ma chay, lễ tết
19.3.Đầu tư kinh doanh
19.4.Đầu tư việc học hành và công việc của con cháu
19.5. Đầu tư thiết bị gia đình và không gian sống
90
III. Nguồn vốn xã hội
20. Những ngƣời trong họ hàng giúp gia đình ông (bà) theo những hình thức nào?(chọn nhiều đáp án) 20.1.Tiền 20.2.Giúp bằng nhân lực 20.3.Nhà xưởng, đất đai, ao hồ 20.4.Trang thiết bị 20.5.Không hỗ trợ gì 20.6.Khác (ghi rõ)…………………………
21. Ông (bà) có tham gia tổ chức xã hội nào ở địa phƣơng không ? 21.1 Có 21.2 Không
22. Ông (bà) tham gia hoạt động vào những nhóm xã hội nào dƣới đây ?(chọn nhiều đáp án) 22.1.Hội Nông dân 22.2.Hội Phụ nữ 22.3.Hội Người cao tuổi 22.4.Đoàn Thanh niên 22.5.Hội Cựu chiến binh 22.6.Khác (ghi rõ)…………………………
23. Ông (bà) đƣợc hỗ trợ gì từ nhóm xã hội ở địa phƣơng?(chọn nhiều đáp án) 23.1.Được tương trợ về vật chất 23.2.Được tương trợ về thông tin và kinh nghiệm sống và lao động sản xuất 23.3.Được tạo môi trường sống, lao động sản xuất ổn định và an toàn 23.4.Được chia sẻ và cùng giải quyết khó khăn và mâu thuẫn 23.5Động viên tinh thần 23.6.Khác (ghi rõ)............................................................................................. IV. Điều kiện sống và lao động sản xuất 24. Loại nhà mà gia đình đang ở là loại nào dƣới đây :(chọn 1 đáp án) 24.1.Nhà tạm (kết cấu bằng gỗ, tre...) 24.2.Nhà cấp 4 24.3.Nhà bê-tông 24.4.Nhà tầng ( 2 đến 3 tầng) 24.5.Biệt thự
25. Hiện nay, diện tích nhà trung bình 1 ngƣời ( không tính diện tích vƣờn, ao) của hộ gia đình là bao nhiêu?(chọn 1 đáp án) 25.1. Dưới 5 m² 25.2. Từ 5 đến 10 m² 25.3. Trên10 m²
26. So với 10 năm trƣớc, diện tích nhà ở trung bình 1 ngƣời ( không tính diện tích vƣờn, ao) của hộ gia đình thay đổi nhƣ thế nào ? (chọn 1 đáp án) 26.1. Diện tích không thay đổi 26.2. Diện tích bị thu hẹp 26.3. Diện tích rộng hơn
27. Gia đình của ông (bà) đang sử dụng những phƣơng tiện/trang thiết bị nào ? (chọn nhiều đáp án) 27.1.Xe máy 27.2.Xe đạp 27.3.Ô tô 27.4.Tivi 27.5.Tủ lạnh 27.6.Điều hòa 27.7.Quạt điện 27.8.Điện thoại cố đinh 27.9.Điện thoại di động 27.10.Bình nóng lạnh 27.11.Máy vi tính kết nối mạng 27.12..Bếp than 27.13..Bếp củi 27.14.Bếp điện/Bếp gas 27.15.Sân vườn 27.16.Nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại 27.17.Hố xí trực tiếp
28. Loại hình nƣớc sinh hoạt mà gia đình sử dụng là: (chọn nhiều đáp án) 28.1.Nước máy 28.2.Nước giếng khoan 28.3.Nước ao hồ 28.4.Khác (ghi rõ)................................................... 29. Hình thức xử lý rác thải của gia đình là gì?(chọn nhiều đáp án)
91
29.1.Tự thu gom và xử lý tại hộ gia đình (chôn, đốt…) 29.2.Sử dụng dịch vụ thu gom rác thải của địa phương 29.3.Tự thu gom và vận chuyển đến khu rác thải của địa phương 29.4.Khác (ghi rõ)................................................................................. 30. Mức độ ảnh hƣởng về khí thải, chất thải của các khu công nghiệp/làng nghề đối với môi trƣờng sống của gia đình nhƣ thế nào ? (chọn 1 đáp án) 30.1.Ô nhiễm ở mức độ cao ( Độc hại) 30.2.Ô nhiễm ở mức độ thấp (Gây khó chịu) 30.3.Ít ảnh hưởng (Có thể chấp nhận)
V. Về điều kiện lao động của gia đình: Hộ gia đình ch làm cán bộ.viên chức bác sĩ ý sĩ ý tá …thì kh ng hỏi phần này.Trả lời tiếp câu 36
31. Diện tích đất lao động sản xuất của hộ gia đình là:(chọn 1 đáp án) 31.1. Dưới100m² 31.2. Từ 100 đến 300 m² 31.3. Trên 300 m²
32. So với 10 năm trƣớc, diện tích đất lao động sản xuất thay đổi nhƣ thế nào ? (chọn 1đáp án) 32.1.Diện tích không thay đổi 32.2.Diện tích bị thu hẹp 32.3.Diện tích rộng hơn
33. Công cụ lao động sản xuất mà ông (bà) sử dụng là: (chọn nhiều đáp án) 33.1.Trâu bò 33.2.Máy móc 33.3.Công cụ thô sơ 33.4.Khác (ghi rõ)……………………….. 34. Giá trị đầu tƣ sản xuất mà ông (bà) chi trả là: (chọn 1 đáp án) 34.1. Dưới 10 triệu VND 34.2. Từ 10 đến 30 triệu VND 34.3. Trên 30 triệu VND 35. Loại cơ sở sản xuất mà ông (bà) đang có: 35.1.Ruộng vườn 35.2.Trang trại 35.3.Xưởng 35.4.Cửa hàng 35.5.Không có cơ sở sản xuất 35.6.Khác (ghi rõ)………………
Xin ông (bà) tiếp tục trả lơi một số câu hỏi về nội dung các hoạt động của tổ chức xã hội địa phƣơng: (Trước tiên trả lời A1, nếu ông (bà) chọn Có ở A1, xin trả lời tiếp A2. Nếu ông (bà) chọn Không ở A1, xin trả lời tiếp A3)
A2.Nếu có, xin ông (bà) đánh giá hiệu quả của hoạt động dưới đây
Các chính sách/Chương trình hoạt động
A1. Địa phương có tổ chức hoạt động dưới đây không?
A3.Nếu không, ông (bà) muốn có hoạt động dưới đây không?
Mã câu hỏi
1.Có
2.Không
1.Có
2.Không
1.Rất hiệu quả
2.Khá hiệu quả
3.Bình thƣờng
4.Kém hiệu quả
36 Bảo hiểm xã hội
37 Bảo hiểm y tế
38 Hỗ trợ khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí
92
39 Đào tạo và nâng cao tay nghề
40 Bồi dưỡng và nâng cao kiên thức về mô hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi
41 Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về cây giống, vật nuôi, vật tư sản xuất 42 Hỗ trợ về trang thiết bị lao động sản xuất 43 Hướng dẫn, chuyển giao kĩ thuật 44 Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng
45 Hỗ trợ và tạo điều kiện tìm việc làm
46 Tạo điều kiện cho người dân trực tiếp giao dịch và vay vốn
47 Hỗ trợ và hướng dẫn sử dụng vốn
48 Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất tiên tiến
49 Khuyến khích người dân tham gia các nhóm xã hội ở địa phương 50 Biện pháp bảo vệ môi trường và phòng hộ
VI. Một số thông tin cá nhân Xin ông (bà) cho biết đôi điều về bản thân:
51.Trình độ học vấn: 51.1.Tiểu học 52.2.Trung học cơ sở 51.3.Trung học phổ thông 51.4.Trung cấp nghề 51.4.Đại học/Cao đẳng 51.5.Trên Đại học/Cao đẳng 51.6. Khác (ghi rõ)………….. 52.Giới tính: 52.1.Nam 52.2. Nữ 53.Tuổi: 53.1.Từ 18 đến 35 tuổi 53.1.Trên 35 đến 55 tuổi 53.1.Trên 55 đến 70 tuổi 54.Tình trạng hôn nhân: 54.1.Chưa kết hôn 54.2.Kết hôn 54.3.Ly thân 54.4.Ly dị 54.5.Góa
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
93
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 1
Địa đi m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phường Đình ảng
Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:
+ Tu i: 39
+ Giới tính: Nữ
+ Nghề nghiệp: Làm ruộng
+ hức vụ tại địa phương: Hội viên hội phụ nữ
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: C có th cho cháu biết tình hình việc làm cũng như cơ cấu ngành nghề của
người dân ở địa phương mình hiện nay diễn ra như thế nào kh ng ạ?
Đáp: Thì vẫn là nông nghiệp, nhưng giờ ít hơn trước rồi, ở đây có nghề nấu sắt, lại
gần khu công nghiệp nên tỷ lệ người dân làm công nhân trong các nhà máy giấy
thơm, giấy vệ sinh, hay số hộ làm thủ công vẫn nhiều, người thì đi chợ, buôn bán….
Nhiều khi còn có cả dân ở nơi khác đến đây làm ăn ý
Hỏi có th nói rõ hơn về việc người dân ở nơi khác đến đây làm ăn được kh ng
ạ?
Đáp: Ừ thì ở Đình Bảng có làng nghề trong làng, nên không có người đi làm xa
mấy, mà người ở Bắc Giang sang đây làm trong khu công nghiệp và mấy xưởng
nấu sắt nhiều phết đấy
Hỏi: Vậy thu nhập trung bình của người dân ở khu mình thì sao ạ?
Đáp: Thu nhập bình quân của người dân à.Cái này cũng khó bởi mỗi hộ gia đình
một khác mà cháu, nhưng cũng khoảng tầm 1.000.000 đồng một tháng. Bây giờ,
khó kiếm tiền lắm
Hỏi: đánh giá như thế nào về thu nhập cũng như điều kiện s ng của người dân
ở địa phương mình những năm gần đây ạ?Đặc biệt là t khi mình lên phường ạ?
Đáp: Về cơ bản thì điều kiện sống có được cải thiện hơn trước, Về nhà ở, gần như
các hộ gia đình đều xây nhà từ cấp 4, nhà tầng hết, khu ngoài kia thì toàn nhà to cả
4-5 tầng ý. Phương tiện đi lại gần như có hết mỗi hộ gia đình ít nhất có một cái xe
máy không thì 2 hoặc 3 tùy số lượng người trong gia đình và công việc mà họ làm
94
nữa. Đồ dùng sinh hoạt đầy đủ cả tivi, tủ lạnh, máy giặt....có cả. Nhưng nói thật chứ
điều kiện sống có hơn trước nhưng cũng là tăng chung thôi. Chứ mấy năm nay chán
lắm. Kiếm được thì lại tiêu nhiều hơn ấy chứ, giá cả đắt đó, cái gì cũng tăng, rồi từ
hồi lên phường trăm thứ bà giằng phải đóng. Nói chung là ai ai cũng kêu là thu nhập
không được nhiềm, kém, giảm sút,không ổn định bằng những năm trước
Hỏi: ơi việc làm ăn gặp khó khăn như vậy thì ở địa phương mình có xảy ra tình
trạng thất nghiệp hay thiếu việc làm kh ng ạ?
Đáp: Thất nghiệp ở địa phương mình thì không có mấy, nhưng thiếu việc làm thì
có. Vẫn phải đi làm thêm đấy chứ.
Hỏi: Thường những lúc nào thiếu việc ạ và người dân chủ yếu làm thêm những
ngành nghề như thế nào vậy c ?
Đáp: Ở đây thì chủ yếu vẫn là làm ruộng là chính nơi nhiều thì 7-8 sào, nơi ít thì vài
ba sào ruộng, trong khu Cao Lâm thì có nhà vài sào Đào, hay đu đủ gì đấy, nên
những lúc rảnh rỗi nông nhàn, chị em đi làm thêm như phụ hồ, làm băng vệ sinh,
giấy thơm, hay gấp phong bì thuê
Hỏi: ơi! Làm thêm như vậy liệu có việc thường xuyên kh ng ạ? Và thu nhập đem
lại t những c ng việc đó có được n định kh ng ạ?
Đáp: Lấy đâu ra ổn định, chỉ là làm thêm lấy đồng ra đồng vào, tiền tiêu bình
thường thôi
Hỏi: Ra vậy ạ như c nói thì thu nhập của người dân giảm sút hoạt động kinh tế
của địa phương ngày càng khó khăn. Vậy trước thực trạng đó chính quyền địa
phương có đề ra chương trình hay chính sách gì đ giúp đỡ người dân kh ng ạ?
Đáp: Không, làm gì có!
Hỏi: Vậy c có mong mu n có những chương trình giúp đỡ người dân địa phương
mình trong hoạt động kinh tế kh ng ạ? ụ th c mong mu n có những chương
trình như thế nào ạ?
Đáp: Có chứ, mà quan trọng là lãnh đạo địa phương thôi
Hỏi: Vậy c thấy t khi lên phường người dân ở địa phương mình có được hưởng
những chế độ ưu đãi hay những chính sách chương trình hỗ trợ phát tri n kinh tế
95
hay gì kh ng ạ?
Đáp: Không, vẫn thế ý mà, chỉ có điều là các khoản đóng góp thì tăng lên thôi, lên
phố lên phường thì cái gì cũng khác, ví dụ như con cái đi học đóng nhiều hơn trước,
tiền ủng hộ này
Hỏi: ơi!thế ở mình kh ng được tri n khai những chính sách như vay v n
khuyến n ng gì ạ?
Đáp: À mấy cái đó thì có hết ý mà, nhưng cũng có được thưởng xuyên đâu, mà vay
vốn thì cũng ít thôi
Hỏi: ơi c làm bên hội phụ nữ thì c có n m b t được s lượng các hộ gia đình
vay v n chiếm bao nhiêu % kh ng ạ?
Đáp: Ở đây vay vốn ít lắm chỉ những gia đình chính sách nay nọ, hộ gia đình nghèo
hay cận nghèo thì mới được vay vôn thôi. Nói chung là cũng có giúp ích nhiều cho
các hộ gia đình trong phát triển kinh tế
Hỏi: ơi! Thế người dân mình vay v n thường đầu tư vào những việc gì ạ?
thấy việc s dụng v n vay của người dân có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Theo như cô biết thì hầu hết các gia đình đều chủ yếu đầu tư vào phát triển
sản xuất và phần còn lại là học hành cho con cái, một số gia đình dùng vào việc trả
nợ nữa, cơ bản thì cúng hiệu quả đấy
Hỏi: òn việc đưa khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất n ng nghiệp ở địa
phương mình thì như thế nào ạ?
Đáp: Khoa học kỹ thuật hai năm nay cũng là mới nên chính ra chị em, người dân
tiếp cận cũng còn hạn chế, thi thoảng có hội nông dân ở trên về đo đạc, phát tài liệu
mô hình sản xuất mới…
Hỏi: Ngoài những chính sách về khuyến n ng cho vay v n thì còn có những chính
sách khác kh ng ạ. Ví dụ như chính sách về bảo hi m y tế chính sách bảo hi m xã
hội khám chữa bệnh cho người dân ạ? đánh giá như thế nào về những chính
sách đấy ạ?
Đáp: Nói chung là khá hiệu quả những chính sách về vay vốn hay khuyến nông
cũng giúp người dân ở đây có thu nhập cao hơn và có việc làm ổn định, cải thiện
cuộc sống gia đình. Còn những chính sách về y tế thì vẫn có thường xuyên đấy, mọi
96
người cũng tự động mua bảo hiểm mà, người già thì hằng năm y tế địa phương vẫn
kết hợp với bệnh viện tuyến trên về khám cho các cụ, nhiều cụ được phát thuốc
miễn phí nữa
Hỏi: òn m i quan hệ giữa các thành viên trong gia đình dòng họ trong th n xóm
thì sao ạ?
Đáp: Nói chung mối quan hệ giữa các gia đình làng xóm vẫn vậy thôi, không có gì
thay đổi cả, lúc nhà mình có công có việc thì cả xóm qua lại giúp lúc nhà ai có việc
cũng vậy thôi
Hỏi: ơi! háu mu n hỏi thêm c về vấn đề m i trường ở địa phương mình ạ. Cô
có quan tâm vấn đề m i trường ở địa phương mình kh ng ạ?
Đáp: Có chứ, quan tâm từng ngày luôn
Hỏi: Vậy thường ngày c quan tâm đến vấn đề m i trường ở địa phương mình như
thế nào ạ? i u hiện hay những hoạt động cụ th c thường quan tâm là gì ạ?
Đáp: Nói chung là nhiều lắm, tự lo vệ sinh khu vực xung quanh gần nhà mình ở
như đầu ngõ này, rùi nhắc nhở tụi trẻ, mấy đứa trẻ ở khu này cô vẫn nhắc luôn đấy,
chứ tụi này cứ ăn xong vỏ bim bim, sữa các thứ chúng nó vứt đầy đầu ngõ kìa. Rồi
thỉnh thoảng huy động chị em trong hội dọn dẹp mấy khu vực nhiều rác, đặc biệt là
những dịp như các ngày lễ như 2/9, gần tết này hay 3-8 gì đó
Hỏi: ơi! Thế những lúc huy động các thành viên trong hội tham gia dọn dẹp
đường ph như vậy mọi người có tham gia tích cực kh ng ạ c có gặp khó khăn gì
khi vận động mọi người tham gia kh ng ạ?
Đáp: Không! Chẳng có khó khăn gì cả, mọi người cũng tự nguyện ấy mà, mỗi
người một chân một tay chủ yếu là dọn dẹp trước cửa, ngõ nhà mình thôi, có gì đâu,
ai bận thì thôi còn ai rảnh tham gia hết ít mà, có một lúc buổi sáng có nhiều nhặn gì.
Hỏi: Vậy c đánh giá như thế nào về tình hình m i trường địa phương mình hiện
nay ạ?
Đáp: Môi trường địa phương hiện nay nói chung là tốt, sạch sẽ khang trang hơn
trước
Hỏi: Cháu muốn hỏi cô rõ hơn về vấn đề sử dụng nước sinh hoạt ở gia đình mình
97
hiện nay ạ? Cô có thể nói rõ hơn cho cháu biết về vấn đề này được không ạ?
TL: Về cái này thì cô nói thật với cháu rác thải là một chuyện chứ nước sinh hoạt
thì nói chung là không tốt lắm. Mà chả hiểu người ta làm ăn thế nào chứ trước ở
khu này cũng dùng nước máy hết đấy. Hai năm lại đây người ta làm đường xá ngoài
kia là không có nước máy dùng nữa, người dân ở đây cũng kêu suốt ấy. Khu này là
khu làng nghề về nấu sắt lại gần khu công nghiệp, chất thải khắp mọi nơi cứ đổ ra,
mấy năm lại đây mới có hố xí tự hoại hiện đại thôi chứ trước nước thải bẩn lắm. Cái
quan trọng bây giờ là cấp trên, cán bộ địa phương phải làm sao để có nước máy về
với từng nhà dân
Hỏi: ơi! Trước kia nhà mình dùng nước máy thế giờ nhà mình và người dân ở
quanh đây đang s dụng ngu n nước nào ạ?
Đáp: Hiện tại thì dùng nước giếng khoan, nước mưa
Hỏi: thấy dùng nước giếng khoan nước mưa đ ăn u ng và sinh hoạt như vậy
có đảm bảo kh ng ạ?
Đáp: Thì biết nguồn nước cũng không thể đảm bảo an toàn như nước đã qua xử lý
được, nhưng giờ biết làm thế nào không có nước máy thì đành phải dùng thôi. Chứ
khu Cao Lâm trong làng cũng có hết rồi, riêng khu này chưa có. Cũng tại người ta
đang làm đường đấy?
Hỏi: Vậy c có mong mu n có nước sạch về với địa phương mình kh ng ạ?
Đáp: Cô có chứ! Thì làm đường phạm vào nhà người ta, người bị nhiều người bị ít,
mức đền bù không thỏa đáng, cái nữa là chưa đền bù cho người ta, người ta chưa
cho gỡ . Chứ hợp lý thì ai chả muốn nhanh, muốn sớm đúng không. Cô nói thế chắc
cháu hiểu chứ.
Hỏi: Đấy là vấn đề nước sạch vậy còn về vấn đề rác tải và việc x lý rác thải ở địa
phương diễn ra như thế nào ạ?
Đáp: Thì ở đây cũng có một tổ đi thua gom rác hàng tuần đấy, mỗi nhà có một
thùng rác ở trước cổng ý, đến ngày người ta đi thu gom.Cũng phải đóng góp cả đấy,
tiền đóng thì tính theo quý, theo đầu người thôi, nhà cô là bốn người thì cứ thế nhân
lên. Cũng vì môi trường chung mà nên đóng góp chút mà sạch sẽ thì cũng tốt
Hỏi: Dạ c ơi! ở bên hội phụ nữ vậy c có th chia sẻ với nhau về những hoạt
98
động hiện tại của hội mình kh ng ạ?
Đáp: Hội cô chủ yếu giúp chị em trong việc vay vốn, và các hoạt động chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho chị em
Hỏi: Hội mình hoạt động theo hình thức như thế nào ạ?
Đáp: Thường thì họp định kỳ hàng tháng hoặc có dịp gì như các ngày lễ như 3-8,
20-10, hay trung thu này, hoặc khi có chương trình gì cần phổ biến thì huy động chị
em họp nhau cùng bàn bạc thôi.
Hỏi: (Cười) c ơi! Thế đợt này trung thu bên hội phụ nữ có t chức chương trình gì
kh ng ạ?
Đáp: Có chứ, ở đây làm trung thu to lắm, bên hội phụ nữ cũng tham gia đóng góp,
tổ chức chương trình cho các cháu đấy. Bên đoàn thanh niên thì chuẩn bị đội rước
đèn, liên hoan ca nhạc, hát hò, còn bên phụ nữ phụ trách mua quà, bánh kẹo cho các
cháu. Mỗi suất quà cũng mấy chục đấy
Hỏi: ơi! Thế mỗi lần t chức các chương trình như vậy hội mình lấy kinh phí t
đâu ạ có nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương kh ng ạ hay mình phải
đóng hoàn toàn ạ?
Đáp: Một phần là huy động chị em đóng góp, phần thì được trên cho, nhưng cũng ít
mà chẳng ăn thua, cái nữa là hội có quỹ riêng nhờ vào mô hình chơi hội ý mà
Hỏi: Dạ vâng cháu thấy giờ cũng nhiều hội có m hình này l m ạ. À c ơi c cho
cháu hỏi khi quy định mức đóng góp cũng như huy động hội viên tham gia các hoạt
động của hội c có gặp khó khăn gì kh ng ạ?
Đáp: Cũng có đấy, thì cũng có người nọ, người kia. Có khi người ta không đồng ý
người ta không nó ra trong cuộc họp về rồi mới nói, có khi đến tận nhà huy động rồi
mà vẫn cứ trối đây đẩy ý. Nhưng chỉ là số ít thôi. Cơ bản thì chị em cũng không có
vấn đề gì. Vì thường có hoạt động gì, hay đóng góp gì đều phải thông qua ý kiến
của chị em trong các cuộc họp, nên đa phần chị em đồng ý và tham gia nhiệt tình
Hỏi: Vậy khi c tham gia vào hội phụ nữ ngoài việc mang lại lợi ích về mặt tinh
thần c cũng như chị em trong hội còn được giúp đỡ gì về các mặt khác kh ng ạ?
Đáp: Ở đây người dân toàn làm nghề nông là chính nên tham gia sinh hoạt đoàn thể
cũng để giúp đỡ nhau sản xuất. Mình tham gia hội phụ nữ có thông tin gì về kỹ
99
thuật mới thì phổ biến chia sẻ với chị em trong các cuộc họp. Ở trên mà tổ chức các
lớp tập huấn khuyến nông thì hội thông báo cho chị em. Hội phụ nữ cũng tổ chức
sinh hoạt hàng tháng, tại đó mọi người chia sẻ những thông tin về sản xuất, học hỏi
kinh nghiệm của chị em, chia sẻ thông tin về giá cả…Ví như vừa tháng trước có chị
trong hội giới thiệu cho vài người cùng đi nhận gấp phong bì thuê những lúc rảnh
rỗi hay nông nhàn này
Hỏi: Ngoài hội phụ nữ cô có tham gia vào các tổ chức đoàn thể nào khác ở địa
phương không ạ?
Đáp: Không, cô không tham gia hội nào khác
Hỏi: Vì sao thế ạ? kh ng có thời gian hay địa phương mình chưa có nhiều t
chức hoặc tạo điều kiện cho người dân tham gia ạ?
Đáp: Một phần cũng vì mình đang làm bên hội phụ nữ, thật ra công việc cũng
chẳng bận rộn hay vất vả gì, nhưng đang làm bên này rồi tham gia nhiều cũng ngại
điều tiếng, phần khác cũng vì ở đây cũng không có nhiều câu lạc bộ, hay hoạt động
gì. Chứ nếu có cô cũng muốn tham gia ví dụ như mấy câu lạc bộ về văn nghệ, thể
thao hay gì đó, cũng muốn có phong trào chút
Hỏi: Hiện nay tình hình hoạt động của các nhóm xã hội ở địa phương diễn ra như
thế nào thưa c ?
Đáp: Mọi người, các nhóm tham gia rất nhiệt tình nào là hội thanh niên, hội phụ nữ,
hội người cao tuổi... mọi người tham gia năng nổ lắm
100
háu rất cảm ơn những chia sẻ của c ạ!
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 4
Ðịa ði m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phýờng Ðình ảng
Th ng tin về ngýời trả lời phỏng vấn:
+ Tu i: 41
+ Giới tính: Nam
+ Nghề nghiệp: N ng dân
+ hức vụ tại ðịa phýõng: Hội viên hội n ng dân
Nội dung phỏng vấn
Hỏi: Khu mình ngýời dân chủ yếu làm những ngành nghề gì ạ? hú có th cho
cháu biết tình hình việc làm cũng nhý cõ cấu ngành nghề của ngýời dân ở ðịa
phýõng mình hiện nay diễn ra nhý thế nào kh ng ạ?
Ðáp: Việc làm mấy nãm gần ðây thì nó cũng bấp bênh lắm, chủ yếu các gia ðình
làm nông nghiệp, cấy mấy sào ruộng, ngoài ra ở khu này nhiều nhà họ mở xýởng cõ
khí, nấu sắt ý mà, rồi ði làm ở khu công nghiệp nhýng cũng ðộc hại không phải ðùa
ðâu.
Hỏi: Vâng ạ. hú õi làm việc ở ðấy ðộc l m ạ? Thế ðộc hại ấy có ảnh hýởng nhiều
ðến m i trýờng kh ng ạ?
Ðáp: Có ô nhiễm môi trýờng, mà ảnh hýởng trực tiếp là những ngýời làm trong ðó,
ðàn bà con gái thì không nên làm nhiều ở ðấy, không có ảnh hýởng ðến sau này. Mà
quê tôi còn có nhiều nhà làm nghề ðồng nát, ép nhựa, nghiền nhựa tái chế rồi bán
cho trung Quốc ấy, nên ðộc hại lắm.
Hỏi: Úi! ở chỗ mình ngýời dân làm nhiều ngành nghề khác nhau quá chú nh ?
háu thấy trong khu ao Lâm chủ yếu họ toàn làm trang trại
Ðáp: Ừm! thì ngoài này gần ðýờng lớn hõn, tiện xe cộ hõn nữa có khu công nghiệp
và làng nghề nên ngýời dân làm nhiều nghề lắm
Hỏi: Vậy chú thấy những nãm gần ðây cõ cấu ngành nghề ở ðịa phýõng mình có gì
thay ð i kh ng ạ?
Ðáp: Thì cũng có nhýng ít thôi, vẫn làm nông nghiệp và thủ công nghiệp là chính,
giờ ðất ruộng ít ði thì tụi thanh niên ði làm xa, ði học ði hành, hoặc làm công nhân
101
ở khu công nghiệp, còn lại phụ nữ thì ði phụ hồ, ði chợ, làm thuê, ðàn ông thì ði xe
ôm, thợ xây…nhiều nhà bán ðất có tiền thì mở cửa hàng kinh doanh. Chứ giờ ít nhà
chỉ trông chờ vào mấy sào ruộng lắm, kinh tế khó khãn ngýời ta cũng tìm việc ðể
làm cả mà.
Hỏi: Vâng ạ. Nhý vậy thì tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở mình liệu có
không chú?
Ðáp: Cũng chẳng có mấy ðâu, tự tìm việc hết, không làm việc này làm việc khác, ít
ngýời ở nhà lắm
Hỏi: Nhý chú nói thì t khi diện tích ðất n ng nghiệp bị thu hẹp thì hoạt ðộng kinh
tế ở ðịa phýõng mình có phần ða dang hõn nhýng liệu c ng việc thu nhập có n
ðịnh hõn kh ng chú
Ðáp: Ổn ðịnh làm sao ðýợc, lúc làm việc này lúc làm việc khác chỉ có làm công
nhân thì ổn ðịnh thôi, mà cũng chẳng phải, tôi thấy tụi nhỏ nhảy hết công ty này ðến
công ty khác, thu nhập thì có cao hõn trýớc khi làm nông nghiệp
Hỏi: Vậy bên chính quyền ðịa phýõng có chýõng trình hay chính sách gì hỗ trợ
ngýời dân trong việc tìm kiếm việc làm khi ðất n ng nghiệp bị thu hẹp kh ng ạ?
Ðáp: Làm gì có, tự túc hết, hõi ðâu họ làm mấy cái ðó.
Hỏi: Vậy chú có th cho cháu biết mức thu nhập trung bình của ngýời dân ở th n
mình là bao nhiêu kh ng ạ?
Ðáp: Chịu, mỗi ngýời một ngành nghề khác nhau, nên cũng khó mà ðịnh giá là bao
nhiêu, nói chung là thu nhập trung bình cũng tầm hõn triệu gì ðó, công nhân khu
công nghiệp tháng ðều ðặn cứ 3-4 triệu, còn làm chãn nuôi hay nông nghiệp thì
tháng nọ bù tháng kia
Hỏi: Ui chú õi! Thu nhập nhý vậy thì ở mình có nhiều hộ vay v n kh ng ạ?
Ðáp: Cũng có, nhýng tùy từng nhà, nhà nào có con ði học ðại học thì vay, hoặc ðầu
tý làm kinh tế mở rộng sản xuất thì mới vay vốn, không thì cứ làm rồi ðể dành
phong khi ốm ðau thôi, chứ thời buổi này vay vào thì dễ, trả ra mới khó cháu ạ. Còn
riêng hội Nông dân và Hội phụ nữ ở thôn thì cũng có quỹ riêng cho dân vay với lãi
suất thấp ðể hỗ trợ ngýời dân lúc khó khãn.
102
Hỏi: Vậy khi làm thủ tục vay v n ngýời dân có gặp khó khãn gì kh ng ạ?
Ðáp: Cũng không khó ðâu, có ngýời hýớng dẫn hết mà, nhý bên hội phụ nữ và hội
nông dân nay, cán bộ phụ nữ, ban chủ nhiệm hội nông dân ðem giấy tờ ðến tận nhà
cho ngýời ta ký ấy chứ. Ðầy lần chú phải ði cả buổi tối ðể làm thủ tục vay vốn cho
mấy hộ ở khu trong kìa. Ngýời làng mà, giúp nhau là cái chính, mình làm cái chân
sai vặt thì biết gì giúp anh em, bà con ðến ðó, ở ðây trình ðộ ngýời dân vẫn còn hạn
chế nên mấy việc này mình cứ phải chỉ tận tay ý
Hỏi: ũng vất vả chú nh ? Mà ðýợc hỗ trợ nhý vậy ch c việc s dụng v n của
ngýời dân hi u quả chú nh
Ðáp: Cũng ðýợc, cũng giúp họ phát triển ðýợc kinh tế, ðỡ ðýợc phần nào, có cái
vốn ðể ðầu tý sản xuất
Hỏi: Vâng ngýời dân quê hay giúp nhua vậy thì chú ðánh gia m i quan hệ hàng
xóm làng giềng ở ðịa phýõng mình những nãm gần ðây nhý thế nào ạ ?
Ðáp: Ngýời dân ở ðây sống chân chất lắm, thật thà, cởi mở, ai khó khãn mà cần
giúp ðỡ mọi ngýời ðều tạo ðiều kiện hết sức, nên bà con làng xóm cũng chẳng có
vấn ðề gì
Hỏi: hú õi! hú tham gia hội ng dân lâu chýa ạ?
Ðáp: Cũng mấy nãm rùi
Hỏi: Khi tham gia hội n ng dân chú có ðýợc hỗ trợ gì trong hoạt ðộng sản xuất của
gia ðình mình kh ng ạ? hú có ðýợc tham gia các lớp tập huấn kh ng ạ?
Ðáp: Có, khi nào có chính sách hay chýõng trình gì cũng ði, ðặc biệt mấy lớp tập
huấn ði ðýợc phát tài liệu, hỏi chuyên gia, trao ðổi kinh nghiệm với anh em cũng
hay.
Hỏi: Vậy theo chú việc t chức các lớp tập huấn ðóng vai trò nhý thế nào trong
hoạt ðộng chung của hội ạ?
Ðáp: Tổ chức các lớp tập huấn là một trong những hoạt ðộng quan trọng, bổ trợ rất
lớn cho nhiều hoạt ðộng khác, nhằm ðạt ðýợc mục tiêu ðã ðề ra trong hoạt ðộng tý
vấn cho nông dân sản xuất, ðặc biệt là nó hỗ trợ cho nông dân rất nhiều trong kĩ
thuật phòng trống dịch bệnh, hay kĩ thuật sản xuất mới… Các lớp tập huấn cho
nông dân ðýợc triển khai ngay từ khi bắt ðầu hoạt ðộng tý vấn ðến nay các lớp tập
103
huấn ðã hoàn thành và về cõ bản là thành công. Các lớp tập huấn giúp cung cấp
thông tin cũng nhý tý vấn, hýớng dẫn nông dân trong sản xuất , tổ chức quản lý tiêu
thụ sản phẩm
Hỏi: hú có th nói sõ qua cho cháu biết về tình hình các lớp tập huấn mà chú ðã
tham gia ðýợc kh ng ạ?
Ðáp: Ừ, nói chung là nhiều ðấy, gần ðây nhất tôi tham gia lớp tập huấn ở trên về
cách thức trồng và chãm sóc hoa màu vụ ðông xuân, ðể phổ biến cho bà con trồng
hoa màu vụ sắp tới
Hỏi: Ðịa phýõng ðã t chức tất cả bao nhiêu lớp tập huấn và nội dung các lớp nhý
thế nào?
Ðáp: Nội dung tập trung vào nhiều vấn ðề với mục ðích tãng gia sản xuất, phổ biến
các chính sách ðến với ngýời dân, tý vấn ngýời dân phát triển kinh tế
Hỏi: hú õi hình thức t chức các lớp ðấy nhý thế nào ạ ?
Ðáp: Thì hội lên danh sách các thành viên tham gia lớp tập huấn và bố trí buổi dạy
phù hợp với thời gian của ngýời dân. Các lớp tập huấn cũng ðýợc tổ chức theo nhu
cầu của nông dân, phù hợp với nguyện vọng của họ. Khi triển khai lớp học chúng
tôi bố trí cho ngýời dân tham gia ngồi theo hình chữ u ðể họ có cõ hội tiếp nhận và
cõ hội tham gia nhý nhau
Hỏi: Ngoài các lớp mà hội tập huấn cho ngýời dân thì còn tri n khai hoạt ðộng tý
vấn nào khác kh ng ạ?
Ðáp: Chúng tôi hỗ trợ các nhóm nông dân tý vấn xây dựng hệ thống cõ sở vật chất
kỹ thuật hoàn chỉnh tổ chức cho nông dân tham quan mô hình liên kết nông dân
Hỏi: Vậy những bu i tập huấn ðấy ngýời n ng dân tham gia ðầy ðủ kh ng ạ?
Ðáp: Thời gian tập huấn ðýợc bố trí vào những thời gian hợp lý với nông dân, ðịa
ðiểm ðýợc tổ chức tại ðịa phýõng nên ðã thu hút các nông dân tham gia rất nhiệt
tình ðông ðủ. Nhýng có một số nhóm nông dân nhiệt tình nhýng một số nhóm vẫn
chýa thực sự quan tâm ðến hoạt ðộng tý vấn tham gia không ðầy ðủ
Hỏi: Theo chú thấy sau khi tham gia tập huấn ngýời n ng dân sẽ thu ðc lợi ích gì?
Ðáp: Cái lợi ðầu tiên ðýợc cung cấp thông tin, bao gồm các thông tin về sản xuất,
104
cây trồng, vật nuôi, cách thức cung ứng và thi trýờng tiêu thụ,… cái lợi thứ 2 là
ðýợc tý vấn giải ðáp các thắc mắc phát sinh trong sản xuất – kinh doanh của ngýời
nông dân ðể từ ðó ngýời dân hiểu rõ hõn về vấn ðề mình mắc phải
Hỏi: Là thành viên của hội n ng dân lại ở ban chủ nhiệm theo chú khi tham gia các
t chức này chú cũng nhý ngýời dân sẽ ðýợc hýởng những lợi ích gì ạ?
Ðáp: Tham gia hội nông dân tôi biết ðýợc nhiều kỹ thuật trong trồng trọt và chãn
nuôi. Tôi còn ðýợc ði thực tế tham quan các cõ sở sản xuất ðiển hình ở xã khác,
ðýợc tập huấn, phổ biến nhiều kiến thức và chãm sóc lúa, về phối giống vật
nuôi…Cũng nhý biết thêm về giá cả và thị trýờng tiêu thụ sản phẩm qua các thành
viên của hội nông dân ở các tổ chức này, tôi cũng tiếp thu ðýợc nhiều kiến thức và
kinh nghiệm ðem về phổ biến lại cho ngýời dân trong thôn mình và bản thân thấy
ðýợc mở mang nhiều cái quý báu áp dụng nhiều cho gia ðình mình nữa.Còn với
ngýời dân họ ðýợc tham gia vào các khóa tập huấn nâng cao kiến thức về nông
nghiệp, cây trồng ngýời dân tự tin hõn trong ðầu tý sản xuất và huy ðộng ngýời dân
tham gia ðóng góp phát triển sản xuất tại thôn. Do biết thêm nhiều thông tin và kiến
thức mới nên hoạt ðộng ðầu tý sản xuất của ngýời dân có hiệu quả hõn rất nhiều so
với trýớc
Hỏi: Dạ vâng ạ giờ cháu xin phép ðýợc hỏi chú mấy vấn ðề về m i trýờng ở ðịa
phýõng mình ạ. hú õi ở ðịa phýõng mình có dùng nýớc máy kh ng chú nh ?
Ðáp: Cái ðó thì trýớc cũng có nhýng giờ ngýời ta cắt rồi, ở ðây ðang làm ðýờng
chắc phải một thời gian nữa
Hỏi: Vậy giờ ngýời dân ở ðịa phýõng mình s dụng ngu n nýớc nào là chính ạ?
Ðáp: Nýớc giếng khoan, nýớc mýa, nhà nào có ðiều kiện thì mua máy lọc nýớc
quảng cáo trên tivi ðó, không thì dùng bể lọc nýớc mýa ðể ãn thôi, nýớc ðể sinh
hoạt là nýớc giếng khoan cả.
Hỏi: hú thấy ngu n nýớc ðó có ðảm bảo kh ng ạ?
Ðáp: Cũng tạm thôi, nhiều lúc nýớc bõm lên vàng khè ấy mà, nhà mình chãn nuôi
nên toàn dùng nýớc giếng khoan, ðể vệ sinh chuồng trại chứ nýớc ãn cũng dùng
máy lọc cả.
105
Hỏi:: À chú õi nhà mình chãn nu i nhý vậy thì nýớc thải ðýợc x lý nhý thế nào ạ?
Ðáp: Thì có ðýờng cống ðó, nýớc xả thẳng theo ðýờng cống thôi, cũng có mùi chút
nhýng ðýợc cái ðã xây bê tông láng xi mãng rồi nên cũng không ðến nỗi ðể ruồi
muỗi hay tràn nýớc ra ðýờng, chứ mà ðể ra ðýờng bà con, hàng xóm ngýời ta kêu
chết. Trông thế thôi chứ ở khu này ngýời ta cũng kĩ tính về vấn ðề môi trýờng lắm.
Cháu cứ ði dọc khu này mà xem nhà nào chả có thùng rác trýớc cửa, ðýờng xá chả
sạch bong còn gì (cýời). Bên khu dân phố quy ðịnh cả ðấy, ðóng tiền thuê ðội thu
gom rác hàng ngày ngýời ta ði thu gom lại ðổ ở nõi quy ðịnh nên giời mới ðýợc thế
này ðấy
Hỏi: Dạ vâng cháu cũng thấy khu mình ðýợc cái nhà c a ðýờng xá có vẻ khang
trang hõn bên ao Lâm ạ. Nhýng chú õi chỗ này là khu làng nghề nấu s t lại gần
khu c ng nghiệp ngoài kia ðang làm ðýờng thì theo chú chỗ mình có bị nhiễm
kh ng ạ? Và nó có ảnh hýởng nhiều ðến ðời s ng của ngýời dân kh ng ạ?
Ðáp: Nói thẳng ra thì có ô nhiễm, nhiều nhất là ô nhiễm không khí, mấy nhà ở khu
vực ðýờng lớn kia thì khỏi nói cứ nhý ném cát vào nhà ý, còn trong này thì mấy
xýởng làm cõ khí, làm sắt, rồi tái chế ðồ nhựa nữa ồn lắm, có khi cả mùi nấu nhựa
nữa cũng hãi
Hỏi: Hoạt ðộng bên hội chú có kiến nghị gì hoặc mong mu n gì ð giúp cải thiện
vấn ðề m i trýờng ở ðịa phýõng mình kh ng ạ?
Ðáp: Tôi nghĩ cứ ðẩy mạnh việc xử phạt hành chính với những hành vi làm ảnh
hýởng ðến môi trýờng, rồi tuyên truyền sâu rộng về tác hại của ô nhiễm, các ðoàn
thể phát ðộng các phong trào thi ðua bảo vệ môi trýờng xanh sạch ðẹp, tổ chức các
buổi tổng vệ sinh, giáo dục tụi nhỏ không vứt rác bừa bãi…
106
Vâng ạ cháu cảm õn chú rất nhiều. háu chào chú ạ.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3
Địa đi m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phường Đình ảng
Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:
+ Tu i: 50
+ Giới tính: Nữ
+ Nghề nghiệp: Nghề tự do
+ hức vụ tại địa phương: Hội viên hội phụ nữ
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: háu được biết c hiện tại là chủ nhiệm câu lạc bộ Tình thương. Vậy thì L
được thành lập do ai đề xuất hay vì nguyên nhân gì mà mình lại thành lập L đó
Đáp - Tức là thành lập theo ngành của Hội phụ nữ, mình đi vận động con em hội
viên tham gia, nghĩa là trong gia đình của chị em có các con em mắc tệ nạn xã hội
hay là bị nghiện thì đi cai nghiện, mục đích là để giúp đỡ các hội viên bị mắc các tệ
nạn hay chính là giúp đỡ các con em, người thân của hội viên.
Hỏi: Địa phương mình có nhiều người m c các tệ nạn xã hội kh ng hả c ?
Đáp - À đúng rồi, tức là có nhiều đối tượng nghiện hút, nghĩa là trong các phong
trào thi đua của Phụ nữ, mình phải làm các phong trào như là tránh xa các tệ nạn xã
hội, hay mình sẽ giúp các đối tượng có hoàn cảnh như là những chị em đi cải tạo lao
động về, đi tù về... để giúp họ hòa nhập với cộng đồng tức là những người gặp các
vấn đề xã hội. Họ chưa được coi là các thành viên của CLB nhưng được các hội
viên trong CLB để ý tới.
Hỏi: Vậy thì L của c hiện tại là có bao nhiêu hội viên ạ?
Đáp - CLB của cô hiện tại có gần 50 hội viên.
Hỏi: Những người tham gia L thường trong đ i tượng nào ai thì được coi là hội
viên chính thức ạ?
Đáp - Hội viên trong CLB thì không bó hẹp ở bất cứ người nào, không kể độ tuổi ai
muốn tham gia vào CLB, muốn là hội viên đều được. Khi mà họ tham gia thì đóng
100 nghìn tiền quỹ, để cho hội hoạt động, trong lúc họ bị ốm đau đi viện thì hội cử
người đi thăm hỏi, còn nếu hội viên tham gia thì có vòng hoa cùng với 100 nghìn,
107
tiền đấy coi như từ tiền người ta đóng quỹ thôi mà.
Hỏi: Hoạt động chủ đạo nhất của L là gì hả c ?
Đáp - Hoạt động chính của CLB là vận động chị em cũng như con của họ sau khi đi
cải tạo, cai nghiện về... thì giúp họ hòa nhập với cộng đồng, giúp cho họ không bị
mặc cảm hay bị bai xa lánh cả.
Hỏi: Vậy là hoạt động của L rất có ý nghĩa đấy ạ? cười L của mình có hoạt
động thường xuyên kh ng ạ?
Đáp - Hồi xưa thì CLB của cô sinh hoạt 1 năm 4 lần, nhưng bây giờ chỉ sinh hoạt 1
năm có 2 lần thôi, tức là sinh hoạt 6 tháng 1 lần.
Hỏi: có thấy sinh hoạt 1 năm có 2 lần như vậy là có ít kh ng ạ?
Đáp - Lúc đầu mình mới thành lập thì sinh hoạt thường xuyên hơn để cho mọi hoạt
động có nề nếp, sau khi vào thành nề nếp rồi thì sinh hoạt không cần nhiều nữa, ít đi
thôi, bởi vì các cháu nghiện hút thì các cháu đã cai nghiện rồi,còn những người mà
đi cải tạo về thì họ cũng hòa nhập được với cộng đồng, cuộc sống của họ cũng đã
dần quen hơn,mình chỉ đến động viên cho họ đỡ mặc cảm.
Hỏi: Như vậy thì có bao nhiêu người đã được hòa nhập t t với cộng đ ng r i ạ?
Đáp - Có 2 người hòa nhập tốt với cộng đồng.
Hỏi: háu thấy có năm mươi mấy hội viên là ch có 2 người hòa nhập t t th i ạ?
Đáp - Không phải như vậy, tức là có 2 người đã đi cai nghiện, cải tạo về. Còn
những người kia có người ở Hội Phụ nữ cũng là hội viên, Đoàn thanh niên cũng là
hội viên, Mặt trận cũng là hội viên, tức là tổ chức hội liên ngành luôn. Sau đó đến
năm 2004 thì trên tỉnh người ta về chính thức cho thành lập,CLB do chính mình
thành lập ra.
Hỏi: Thế ạ vậy thì ai là người đề xuất chính đ thành lập ra L này ạ?
Đáp - Cô là người đề xuất ra CLB này, cô làm về mặt chính trị, tức là về mặt quần
chúng thì mình sẽ tự thành lập ra. Đầu tiên là cô đi vận động những con em của
mình bị nghiện hút thì mình sẽ đi vận động,cho các cháu đi cai nghiện bằng cách
động viên tinh thần khuyên các cháu đi cai nghiện, ở đây đã có cháu đi cai nghiện
thành công,họ đã đi nước ngoài làm ăn và có tiền gửi về rồi đây (mặt phấn khởi).
Hỏi: Đó là một đ i tượng đã cai nghiện thành c ng vậy c có th cho cháu biết là
108
còn ai đi cai nghiện về có cuộc s ng t t hơn kh ng ạ?
Đáp - Có người cai nghiện thành công đi kiếm được tiền, còn 1 đứa nữa sau khi đi
cai nghiện về thì nó không nghiện nữa nhưng lại cờ bạc, vướng vào cờ bạc cũng
khổ ghê cháu ạ?
Hỏi: Vâng vậy thì c có th nói chi tiết cho cháu biết là hội mình mà những người
có hoàn cảnh đặc biệt tức là người có vấn đề xã hội là bao nhiêu người kh ng ạ?
Đáp - Những người như thế thì có ít thôi,những người mà rơi vào hoàn cảnh như đi
cải tạo về cũng không có nhiều. Vừa rồi cũng có 1 cô,cô ấy vừa đi cải tạo về cũng
có các thành viên trong hội vận động, thì cô ấy cũng đồng ý tham gia vào hội rồi,
cũng chuẩn bị tới đây có buổi sinh hoạt thì cũng mời cô ấy đến, tức là mình cũng có
nói trước cho cô ấy rồi.
Hỏi: Nhưng như vậy có phải là có 100% những người có hoàn cảnh như vậy đều
kêu gọi được họ tham gia hết kh ng ạ?
Đáp - Có chứ, bây giờ nguồn động viên của mình đến với người ta,người ta cũng
đáp lại và đến với mình, người ta thực hiện được tốt bao nhiêu thì mình sẽ đỡ vất vả
bấy nhiêu, cho nên mình không được bắt người ta làm thế này làm thế nọ mà người
ta không thích thì rất là khó, mà mình chỉ là người động viên. Mình chỉ là người
giúp họ hòa nhập với cộng đồng không bị mặc cảm, đặc biệt là giúp con em của
mình sống tốt hơn.
Hỏi: ơi c có th cho cháu biết thêm là đ cho L duy trì hoạt động thì có ban
ngành nào giúp đỡ kh ng ạ?
Đáp - Không, chẳng có ban ngành nào giúp đỡ cả, chỉ khi nào mình mời đến người
ta chỉ có một ít như bó hoa thôi để động viên cho phong trào chứ không có gì cả,
tiền bạc lại càng không. Tiền do hội viên đóng góp ra,như cô đã bảo là tiền do mình
đóng góp ra,mỗi người 100 nghìn, 50 người thì có 5 triệu. Tiền đấy cô lại cho vay
lãi, lấy tiền lãi để chi tiêu, thăm hỏi, nếu không tiêu hết thì tiền đấy lại chuyển lên
cao thì nó được khoảng 10 triệu rồi mình lấy tiền đấy để sinh hoạt. Như vừa rồi có
công an tỉnh, công an huyện, công an địa phương cùng với phụ nữ của tỉnh, của
huyện,của xã… người ta đến kết hợp với mình. Như trước kia mình ra mắt CLB thì
họ cũng đến chúc mừng, mình tổng kết hay sơ kết người ta cũng đến.
109
Hỏi: hính quyền rất quan tâm đến L này ạ!
Đáp -Đúng rồi, cả xã có 3 CLB tình thương thôi, nhưng CLB tình thương chùa Dận
của cô đạt yêu cầu nhất, trong Đình Bảng cũng có CLB tình thương nhưng người
gia đình bị tệ nạn xã hội như gia đình có bố đi tù, mẹ chết thế là vừa rồi có một cháu
được đi vào trường SOS ở bên Hà Nội bây giờ nó cũng được 7 tuổi rôì, mẹ nó chết
từ năm nó mới được 1 tháng tuổi cơ, nên hội cô mới giúp đỡ đưa nó sang Hà Nội ở
quận Hoàng Mai, cô là người đưa nó đi.
Hỏi: Thế c đưa em bé đấy sang Hà Nội t lúc em đấy 1 tháng tu i cơ ạ?
Đáp -Không, ông bà của nó nuôi nó được gần 2 tuổi cơ, bà thì bị tai biến mạch máu
còn ông nó thì bị ngễnh ngãng, nhưng ông nó bây giờ mất rồi, họ hàng nhà người ta
có thủ tướng Lê Quang Đạo nên cũng tốt, ở địa phương có con em nhà nào gặp khó
khăn thì mình đề nghị lên trên để người ta đón đi nuôi.
Hỏi: ơi thế đ i tượng tham gia vào hội mình thì còn có ai ngoài trẻ em m
c i người nghiện ngập người đi cải tạo về thì còn có ai kh ng ạ?
Đáp -Đối tượng không trừ ai, như hội Nông dân,ai muốn tham gia cũng được, ngay
cả ông 70 tuổi muốn tham gia cũng được, kể cả 15, 20 tuổi đều tham gia được, đối
tượng tham gia rất phong phú, bất cứ hoàn cảnh,giàu nghèo đều tham gia được hết.
Hỏi: Thế những người kh ng thuộc đ i tượng có vấn đề xã hội người ta có tham thì
có được hỗ trợ gì kh ng hả c ?
Đáp -Không, người ta vẫn tham gia mà,bất kể ai cũng có thể tham gia được,người
ta đóng tiền, đóng quỹ để chia sẻ cho nhau, thăm hỏi nhau,g iúp đỡ mọi người trong
cộng đồng,chứ làm gì có được cái gì.
Hỏi: Kh ng phải là họ được vật chất mà có được về tinh thần cháu nghĩ người ta
phải được cái gì đó thì người ta mới tham gia chứ ạ?
Đáp -Thế nhé, ở thôn mình, phường mình, thành lập CLB tình thương và trách
nhiệm, tình thương trách nhiệm ấy là gì? Tức là người ta tham gia vào hội, người ta
đóng quỹ mỗi tháng 100 nghìn, để khi có người ốm đau hay đi viện về thì mình đến
chơi, hay người đi cải tạo về thì có 2, 3 người đến chơi, chia sẻ để từ con người xấu
sẽ trở thành con người tốt, thế thì mới gọi là tình thương và trách nhiêm. Như cô đã
kể rồi đấy,cháu bé mà không may mẹ nó chết, bố nghiện hút, ông bà già cả ốm đau
110
không có ai nuôi nó thì mình phải có trách nhiệm đề nghị với Nhà nước đưa nó đi
vào trường SOS để sau này nó trở thành người tốt. Như trước kia cô phải đưa nó đi
xét nghiệm xem nó có bệnh gì không, bị bệnh tật lầ người ta không nuôi, nếu bị
bệnh thì trường khác người ta nuôi. Trường SOS này chỉ nuôi những cháu có trí tuệ,
thông minh và không bệnh tật để sau này thành người. Ở trường đấy giờ có bao
nhiêu Đại Học, thành bao nhiêu bác sĩ, thành quan to quan lớn rồi, trường đó người
ta sẽ rèn luyện cho thành người từ lúc bé đến lúc lớn.
Trường đấy là có các cô gần bằng tuổi cô,mỗi cô là trông 10 đứa, từ bé đến lớn
ví dụ như đứa này đang học Đại học, đứa này đang học lớp 12, đứa này lớp 5, lớp 2
hoặc được mấy tháng, như ai đẻ ra con không nuôi được con,hoàn cảnh quá khó
khăn đến nhờ Nhà nước thì người ta cũng nuôi cho, sẽ có Nhà nước hỗ trợ, nhưng
phải có đơn không thì người ta cũng không nuôi.
Hỏi: Trường đó đ i tượng nào người ta cũng nu i ạ?
Đáp -Không phải ai người ta cũng nuôi, mỗi người có hoàn cảnh khác nhau thì có
cơ sở riêng, như người già neo đơn thì có viện dưỡng lão cơ sở khác, đây là cơ sở
trung ương người ta thành lập để nuôi những cháu cơ nhỡ nhưng nó phải thông
minh khỏe mạnh; còn những đứa bị AIDS thì người ta phải nuôi chỗ khác để người
ta chữa bệnh và nuôi dưỡng thì nuôi ở nơi khác chứ không lây lan sang đứa lành
lặn, cho nên người ta bắt cho đi khám đứa trẻ ấy tuyệt đối luôn, bệnh gan, tim người
ta cũng không nuôi.
Hỏi: Vậy đi khám như thế thì Nhà nước có hỗ trợ kh ng ạ?
Đáp -Không, đi khám như thế là mình tự bỏ tiền túi của mình khám cho các cháu
chứ ai cho đâu, cô đưa cháu nó đi vất vả ghê ý, đi ô tô nhưng đi toàn gặp mưa bão
thôi; đi về Bắc Ninh để khám sức khỏe sau ô tô của trường đó lại sang đón, mỗi lần
nó đón mười cháu, ở Đình Bảng có 1 cháu đi, toàn do mình tự giúp đỡ như thế mới
goi là tình thương và trách nhiệm chứ (cười).
Hỏi: Theo cháu được biết c cũng làm bên dân s ạ vậy thì c có n m được địa
phương mình có bao nhiêu hộ sinh con thứ 3 kh ng ạ?
Đáp -Người trong độ tuổi sinh đẻ thì từ khoảng 15 > 49, đếm sơ sơ ước lượng thì có
111
khoảng 7 người sinh con thứ 3.
Hỏi: Trong 100 người ch có 7 người sinh con thứ 3 thì cũng là rất ít c nh vậy
th n mình có bao nhiêu hộ ạ
Đáp -Ở đây chỉ có 195 hộ, có khoảng 7 nhà có con thứ 3 thôi, thì cháu cứ cho là
mười người đi, như vậy cũng chiếm đến 5% rồi đấy.
Hỏi: có biết về tình hình bạo lực gia đình ở địa phương mình kh ng ạ?
Đáp -Vợ chồng thì không ai tránh được,g ọi là to tiếng xô xát thôi, cũng có gia đình
ly thân,
Hỏi: Vậy c có n m được s lượng gia đình ly thân mà họ đến tham gia vào L
của mình kh ng ạ?
Đáp -Mấy vấn đề đấy thì người ta cũng ít chia sẻ, cũng tế nhị nên cũng khó nói
lắm, tốt nhất là không nên nói
Hỏi: húng cháu ch tìm hi u đ biết thêm th i ạ kh ng ảnh hưởng đến họ lại càng
kh ng ảnh hưởng đến c nên c có th chia sẻ thêm cho chúng cháu ạ?
Đáp Uhm…m (lưỡng lự), ở đây chỉ có một nhà như thế thôi, ông chồng là ông đấy
nóng tính, tức là từ lúc ông ấy bị tai nạn xong thì ông đấy tự mất bình tĩnh, tự bốc
hỏa lên rồi quát tháo, đánh đập vợ con.
Hỏi: Theo c đánh giá thì ở địa phương mình tình trạng bạo lực có xảy ra nhiều
kh ng ạ?
Đáp -Không nhiều,rất ít chỉ có 1 nhà đấy thôi, chứ cũng không đến 2 nhà, nói
chung là ở đây thì gia đình nhà người ta cũng không có gì mà đến mức gọi là bạo
lực gia đình, chỉ có to tiếng với nhau thôi, mà đã có gia đình thì ít tránh khỏi cô xát
lắm.
Hỏi: Vâng ạ cháu xin hỏi thêm c một vấn đề nữa đó là vấn đề về m i trường c
thấy địa phương mình có bị nhiễm kh ng ạ?
Đáp -Ở đây khói bụi ô nhiễm, trước đây có nguồn nước sạch rồi nhưng từ khi làm
đường,công ty làm đường cái, người ta phá sạch ống nước,đến giờ vẫn không sửa
cho bây giờ vẫn chưa có nước ăn, 5 năm nay là không có nước ăn rồi, khu Đình
Bảng, Từ Sơn là có nước sạch, riêng khu chùa Dận là không có nước sạch để ăn.
Như nhà cô phải mua máy lọc về lọc này chứ không có máy thì không uống được,
112
máy này cô mua 4 triệu, còn máy diệt khuẩn thức ăn là 2,5 triệu.
Hỏi: hính quyền mình kh ng có biện pháp nào đ mang lại nước sạch cho người
dân ạ?
Đáp -Mình đề nghị,đề nghị rất nhiều nhưng người ta cứ phớt lờ đi, chẳng hạn người
ta nói cho công ty môi trường xét nghiệm thì nó bảo: trong thời điểm này chỉ bị
nhiễm tí thôi làm gì bị ô nhiễm quá, giấy xét nghiệm đây, chúng tôi đã xét nghiệm
rồi làm gì ô nhiễm quá.
Hỏi: Như vậy là địa phương mình rất nhiễm phải kh ng ạ?
Đáp -Rất ô nhiễm, lắm hôm cô ngủ ở đây thì phải đóng cửa vào, không đóng cửa
thì tắc thở không ngủ được. Cái lò cứ nghi ngút khói làm sao thở được, kinh lắm
(nhăn mặt tỏ vẻ bức bối, khó chịu) cháu cứ ra gần đấy là cháu không chịu được, ai
đi qua cũng phải phóng xe thật nhanh.
Hỏi: Thế còn người làm trong nhà máy ấy thì họ chịu sao được ạ?
Đáp -Khói độc hại cũng phải làm, toàn những bọn nghiện hút không có tiền thì phải
làm,nó phải làm thì mới có tiền.Cho nên là ở đây ung thư rất nhiều, nhiều nhà làm
sắt, làm tấm lợp làm ô nhiễm nặng lắm,còn mương ở khu này cũng ô nhiễm kinh
lắm người ta làm bia, chất thải đổ ra sông đủ các loại giấy túi thải của các
xưởng,mùa nóng thì song bốc mùi ôi thối, còn khi mưa thì tanh không chịu được.
Hỏi: Ở đây có nhiều người bị ung thư kh ng ạ?
Đáp -Nhiều lắm, ở đây bị ung thư liên tục, gần đây vừa bị chết 3 người do ung thư
đây, nó ngấm vào nước,đất,không khí kinh khủng lắm. Nguyên không khí đã chết
rồi lại còn nước nữa chứ, bây giờ chỉ ai có tiền lên rừng mà ở mới thoát chết ô
nhiễm thôi,
Hỏi: có mong nu n nguyện vọng gì đ cải thiện m i trường này kh ng ạ?
Đáp -Có chứ, ai cũng muốn, cô muốn là môi trường phải sạch, nước ăn lầ phải
sạch, môi trường không có khói bụi nữa, nghĩa là phải yêu cầu với cấp trên là dân
của khu chùa Dận – Đình Bảng – Từ Sơn hiện nay yêu cầu với Nhà nước là nước ô
nhiễm khói bụi độc hại, ô nhiễm trên trời dưới đất, hầu hết là chết vì bệnh ung thư
nhiều. Ở đây có anh 50 tuổi chết ung thư, ông 70 tuổi chết ung thư, có anh đang ung
113
thư cũng sắp chết rồi trên 50 tuổi, cách đây khoảng hơn 1 tháng vào ngày 1/8 có cô
33 tuổi chết cũng vì ung thư… nói chung là cần đến sự can thiệp của nhà nước để
tình trạng ô nhiễm không còn.
Vâng cháu cám ơn c rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc cô luôn
114
hoàn thành trách nhiệm của mình chúc c và gia đình lu n mạnh khỏe.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 5
Địa đi m phỏng vấn: Khu ao Lâm – Phường Đình ảng
Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:
+ Giới tính: Nam
+ Tu i: 43
+ Nghề nghiệp: N ng dân
+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: hú đã làm t trưởng địa phương mình được lâu chưa ạ?
Đáp: Chú làm cũng được 9 năm rồi.Chú bắt đầu làm từ năm 2004.
Hỏi: Vâng vậy chú có biết t lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở địa phương mình
kh ng ạ?
Đáp: Thật ra là ở đây không ai thất nghiệp mà cũng chẳng có ai thiếu việc làm, bởi
vì là ở đây người ta đi xin việc dễ mà, người ta chẳng làm việc này thì làm việc kia,
nên không ai thất nghiệp cả.
Hỏi: Người ta thường đi xin và làm việc ở đâu ạ?
Đáp: Người ta đi xin việc quanh đây này,ở gần đây có nhiều công ty tư nhân, các
doanh nghiệp nhiều mà, trong Đình Bảng nhiều công ty lắm, 130 công ty cơ mà,n
gười thôn này như đi làm trong các công ty quanh xã.
Hỏi: Vậy những người đi làm c ng ty thì chú có n m được là bao nhiêu % kh ng ạ?
Đáp: Những người đi làm công ty thì thường là những người trẻ tuổi thanh niên,
còn sức khỏe còn những người già thì họ đi làm nông hay làm trang trại, chăn nuôi.
Nhưng thanh niên ở đây ít chắc cũng chỉ chiếm đến 10% đi làm trong các doanh
nghiệp thôi.
Hỏi: Nghề gì ở địa phương mình là nghề chính ạ?
Đáp: Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính, ruộng đất chưa bị thu hồi, chưa có dự án
nào thu hồi đất đai nên bà con vẫn còn ruộng để cấy lúa. Từ thời xưa ở đây vẫn làm
ruộng nhiều chứ không như các làng bên cạnh.
115
Hỏi: Địa phương mình có nhiều người làm trang trại như chú kh ng ạ?
Đáp: Thôn này có hơn 30 hộ nhưng phải có tầm 20 hộ làm trang trại đấy, như vậy
là cũng nhiều bởi vì người ta có đất, mà nhà quê làm như vậy thì cũng tiện.
Hỏi: ác trang trại dân mình thường nu i caí gì ạ?
Đáp: Người ta nuôi cá, nuôi lợn, gà… mỗi thứ thêm thắt 1 chút, vì cùng mất công
nuôi, làm như thế cũng vui. Nhất là các cụ già nuôi được các loại đấy cũng bớt
buồn. Họ nuôi lợn độ vài chục con, gà nuôi vài chục con hay trăm con, có cả người
nuôi chó nữa nhưng chủ yếu là họ nuôi cá.
Hỏi: Địa phương mình có các chương trình khuyến n ng kh ng ạ?
Đáp: Có, các chương trình đấy thì có vì khu vực này người ta chăn nuôi nhiều, các
chương trình hướng dẫn bà con làm sao chăn nuôi cho có hiệu quả, nhiều cái cũng
bổ ích, bà con biết được thì về áp dụng để chăn nuôi trong gia đình mình.
Hỏi: Những lần thu hoạch có đem lại nhiều lợi nhuận kh ng ạ?
Đáp: Chăn nuôi thì cũng lúc được lúc không, nó cũng không đều đều, được thu
hoạch cao thì mừng, mà không được thì cũng phải chịu chứ biết làm thế nào (cười)
Hỏi: Theo chú tr ng trọt và chăn nu i thì cái nào đem lại lợi nhuận nhiều hơn ạ?
Đáp: Chăn nuôi đem lại thu nhập tốt hơn vì trồng trọt phải thời tiết thuận lợi thì
mới trồng được như năm nay thôn chú cấy lúa bị chuột ăn nhiều lắm hầu như không
còn gì bà con kêu ca nhiều, làm đủ mọi cách chống chuột nhưng cũng không đỡ
được; còn chăn nuôi thì mình còn có thể kiểm soát được.
Hỏi: hú có n m được thu nhập bình quân hàng tháng của người dân ở đây kh ng
ạ?
Đáp: Nếu mà thu nhập bình quân hàng tháng của cả làng thì chú không nắm được
vì rất khó, chỉ có thể biết từng gia đình là mỗi nhà trung bình hàng tháng kiếm được
khoảng 4,5 triệu, hộ khá giả hơn thì khoảng 7,8 thôi, còn nhà có thu nhập 10
triệu/tháng ít lắm,
Hỏi: Thế còn hộ nghèo nhất thì mỗi tháng họ thu nhập được bao nhiêu tiền chú có
biết kh ng ạ?
Đáp: Hộ nghèo chỉ có những người mà họ sống 1 mình, con cái không chu cấp
được nhiều, mà người ta lại ốm đau nhiều, ví dụ như bà Sự hôm qua đấy, bà ấy
116
không ở với con mà ở 1 mình lại bị bệnh tim nữa, tiền thì không kiếm được lại còn
thuốc thang,biết lấy đâu ra thu nhập, bà ấy ở nhà chỉ bán rau cỏ ở vườn nhà bà đây
thôi.
Hỏi: hính sách vay v n ở địa phương mình như thế nào hả chú?
Đáp: Vay vốn ở đây chủ yếu là những nhà thiếu vốn, họ không có vốn để làm ăn
hay chăn nuôi thì họ mới vay. Như trước kia vay vốn có các hộ nghèo họ vay, Nhà
nước cho các hộ nghèo vay, còn bây giờ Ngân hàng chính sách cho vay vốn đối với
các hộ thiếu vốn, như nhà chú đây thiếu vốn nên cứ vay để chăn nuôi, họ cũng tạo
điều kiện mà.
Hỏi: hú có biết ở đây hiện có bao nhiêu người vay v n kh ng ạ?
Đáp: Ở đây có 17 hộ đang vay vốn, người ta đều vay vốn để làm ăn, vay được đến
kì họ lại trả tiền lãi, nếu có luôn thì họ trả cả gốc. Nhưng có nhiều nhà họ cũng định
trả nhưng lại không đúng đợt nên người ta cú khất lần khất lượt như thế. Như chú
đang vay 3 triệu của hội Nông dân đây, muốn trả lại nhưng lại không có người vay
nên mình vẫn phải giữ lại mà trả lãi đây này, tức là phải có người vay thì người ta
mới lấy không thì mình vẫn phải trả lãi, cho nên là đành phải giữ, chú có người vay
là chú giả luôn chứ chú cũng không muốn giữ vì hàng tháng nhà chú vẫn phải trả
tiền lãi này.
Hỏi: Như vậy địa phương mình rất tạo điều kiện cho người dân vay v n chú có th
cho cháu biết là Ngân hàng chính sách có tạo điều kiện cho người dân vay v n
kh ng ạ?
Đáp: Có chứ, Ngân hàng chính sách rất tạo điều kiện cho người dân vay vốn, Ngân
hàng triển khai đến người dân là họ cho người dân vay ngay, ai có nhu cầu là Ngân
hàng chính sách đều cố gắng giúp người dân.
Hỏi: hú có th nói cụ th hơn cho cháu biết được kh ng ạ?
Đáp: Tức là Hội Phụ Nữ là Ngân hàng chính sách,hội Nông dân là ngân hàng chính
sách, tất cả đều tập trung một mối. Trước kia là hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến
binh là riêng rẽ nhưng giờ là tập trung vào một mối, thông qua các hội đấy để người
dân được vay có người đứng lên vay và đảm bảo thì nó tiện.
117
Hỏi: Mỗi lần vay Ngân hàng có được vay nhiều kh ng ạ?
Đáp: Có nhà vay 3 triệu, 5 triệu có người vay nhiều hơn, nhưng tối đa chỉ được vay
30 triệu thôi, không được vay quá. Như trước đây vay 3 triệu là to nhưng đồng tiền
giờ mất giá nên người ta đồng ý cho vay 30 triệu, tùy nhà vay nhiều vay ít.
Hỏi: Người dân vay v n với mục đích gì hả chú?
Đáp: Chủ yếu họ vay vì thiếu vốn làm ăn, không có tiền chăn nuôi sản xuất nên họ
vay.
Hỏi: hú thấy những nhà vay về họ có s dụng v n hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Có chứ, vì họ vay là để đầu tư sản xuất, nói chung là đầu tư có hiệu quả chứ
không phải là vay về để làm cái này nhưng lại sử dụng mục đích khác. Cái lãi suất
ngân hàng trước là 0.65%/tháng, tức là thấp hơn vay ngoài rất nhiều, chính ra chỉ là
0.6% thôi nhưng tính ra là 0,65% là trả thêm công cho người đi thu lãi rồi họ làm
các thủ tục cho vay nữa, còn bây giờ lãi suất là 0;78; 0,79% rồi đấy.
Hỏi: hú cho cháu hỏi là ở đây còn nhiều giòng họ hay gia đình kh ng ạ?
Đáp: Nói chung dòng họ ở đây là đông nhưng mọi người sống theo quần thể cả xã,
chứ không phải tách ra từng thôn, gọi là thôn riêng thôi nhưng không sống riêng lẻ,
với lại thôn chú còn nhỏ nữa.
Hỏi: Mọi người s ng có hay giúp đỡ nhau kh ng ạ?
Đáp: Cũng tùy từng họ, có họ có, có họ không, không phải họ nào cũng giống nhau
cháu ạ! Ví dụ như họ nhà chú là họ nội tộc, có các họ khó khăn thì giúp đỡ họ, mọi
người trong họ hàng tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhau.Tiền bạc độ giúp đỡ năm, 10
triệu thì không có chỉ giúp được phần nào thôi.
Hỏi: ác thành viên trong địa phương mình họ có tham gia các hội nhóm chứ ạ?
Đáp: Có chứ, hầu như mọi người đều tham gia hết, người nào phù hợ vói nhoám
nào thì thanm gia nhóm đấy, ví dụ như nông dân thì tham gia vào hội Nông dân, ai
là phụ nữ thì tham gia vào hội Phụ nữ, ai cao tuổi tham gia vào hội cao tuổi… hay
có các hội như là Đoàn thanh niên,cựu chiến binh. Ở đây mọi người tham gia hết,
không như các thôn khác, thôn khác ví dụ hội nông dân thì chỉ chồng hoặc vợ tham
gia, còn thôn chú họ tham gia tất có cả vợ cả chồng, vì thôn của chú ít người mà.
118
Hỏi: Họ tham gia có nhiệt tình kh ng ạ?
Đáp: Họ tham gia nhiệt tình lắm, có vấn đề gì là họ đi họp đông đủ,c hỉ cần lên loa
thông báo ngày nào, họp lúc nào, mấy giờ… để họ nắm được là họ tham gia
ngay,cũng không phải thúc giục gì nhiều; còn về mức độ thì mỗi năm họp khoảng
2,3 lần hoặc tùy vào công việc, 6 tháng sơ kết 1 lần và cuối năm thì họp tổng kết.
Hội nào cũng thế, ai là thành viên hội khi mà gặp khó khăn mọi người đều cố gắng
giúp đỡ.
Hỏi: hú có th cho cháu biết thêm về các hoạt động của các hội đó kh ng ạ?
Đáp: Cả cái phường này không ở đâu tham gia nhiệt tình như ở địa phường chú,
mọi người tham gia rất tích cực, ví dụ như thôn của chú nhá có người về đây làm
dâu mà bố mẹ không may ở tận nơi khác mà qua đời thì thôn sẽ đứng ra tổ chức
cúng viếng thăm hỏi, sau đó các cá nhân nào mà thân thiết họ lại đi thăm hỏi tiếp,
không như các thôn khác, thôn người ta to không làm thế được nhưng thôn chú nhỏ
ai cũng tích cực động viên lẫn nhau. Chú cố gắng động viên họ sống vì cái tình,mọi
người ai cũng vậy, thôn nhỏ chú có thể động viên họ được và mọi người cũng hợp
tác, các thôn khác không thể làm được như ở đây.
Hay như việc tham quan các mô hình sản xuất,một năm chú tổ chức cho một lần, có
điều kiện hơn thì chú tổ chức đi 2 lần, còn không thì năm nào chú cũng cố gắng tổ
chức cho người dân đi 1 lần, vừa tham quan vừa vãn cảnh (cười),chú tuyên bố chỉ
cho người dân đi từ miền Trung ra đây thôi còn không quá, dân thích đi đâu chính
quyền địa phương tạo điều kiện cho đi đó, còn bảo vào miền Nam thì chú chịu vì nó
còn phụ thuộc vào kinh phí (mọi người đều cười). Từ ngày chú làm việc người dân
hầu như được đi các địa điểm, các nơi, các công trình của nhà nước cũng như động
viên người dân cho họ phấn khởi.
Hỏi: Với cương vị của chú chú đánh giá như thế nào về hoạt động của t ng hội ạ?
Đáp: Nói chung là các hội đều tốt,không có cái hội nào tốt nhất mà cũng không có
hội nào kém nhất cả, hầu như các hội chú đều để ý, chứ không phải là hội nào mình
quan tâm còn hội kia mình bỏ bê. Hội nào khó khăn mình quan tâm hơn, còn hội
nào không gặp khó khăn thì mình quan tâm ít hơn.
119
Hỏi: Vâng địa phương mình có nhiều nhà tầng kh ng ạ?
Đáp: Cháu nhìn thấy cũng không nhiều đúng không? Nhà tầng ở đây căn bản là
trước đây một số năm những gia đình người ta có điều kiện người ta về làng, tức là
lúc bấy giờ cơ sở hạ tầng là chưa có, chưa có một cái gì cả.Từ ngày chú làm thì mới
xin được mới xin trong phường họ đầu tư cho cơ sở hạ tầng như đường sá, đèn điện
hay giao thông là quan trọng nhất. Trước đây đường cái đất bản thỉu mưa một cái là
không đi được, lầy lội khó chịu vô cùng.
Hỏi: Thế còn phương tiện đi lại thế nào ạ?
Đáp: Ở đây phương tiện đi lại cũng gọi là đầy đủ, ô tô chỉ có mấy cái thôi, họ chủ
yếu đi lại bằng xe máy còn các cháu học sinh thì đi xe đạp đi học, mọi thứ không
được sang trọng lắm nhưng theo chú thế là ổn, chú làm ở đây từ năm 2004 nhưng
lúc đây chưa có gì cả. Năm 2005 chú bắt đầu xin phường như các công trình như
giao thông điện nước.
Hỏi: Hệ th ng nước sạch điện của mình là về t bao giờ ạ?
Đáp: Nước sạnh của địa phương có từ 2004, còn điện có từ 1992 nhưng lúc đó điện
chán lắm, bây giờ điện là tốt nhất so với những năm trước đây,
Hỏi: Vậy còn cách x lý và thu gom rác thải ở địa phương mình như thế nào ạ?
Đáp: Ở đây mà thu gom rác thải tập trung thi khó, khu Đình Bảng này nằm trong
thu gom rác thải của huyện, của thị xã, nếu mà thu hợp đồng thì ở đây ít dân lại
không làm được, dân ở đây thì ít, đường cái vào địa phương lại khó khăn, nếu mà
để rác thải 1 tuần có mà ôi thối không chịu nổi, cho nên bắt buộc các gia đình tự xử
lý do địa phương mình như vậy nên phải chấp nhận.
Hỏi: Gần đây có nhiều c ng ty xí nghiệp kh ng ạ?
Đáp: Có nhưng chủ yếu là công ty Cao Lâm Viên, họ sản xuất các con giống như
vịt ngan, gà… còn các công ty nhỏ khác.
120
Hỏi: Mức độ nhiễm của c ng ty đó đến địa phương mình có hại nhiều kh ng ạ? Đáp: Không có gì ô nhiễm nặng quá, tuyệt đối chú không làm cho ô nhiễm mà ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân được, họ phải đảm bảo cuộc sống cho người dân thì mới sản xuất được. Hỏi: ho cháu hỏi về vấn đề nữa là chú có n m được tỷ lệ người dân s dụng bảo hi m y tế xã hội kh ng ạ?
Đáp: Về bảo hiểm y tế thì đa số chỉ có các cụ cao tuổi người ta dung, có khoảng 20 cụ cao tuổi mua bảo hiểm y tế, c n bảo hiểm xă hội không có ai mua cả. C n giới trẻ chỉ các cháu học sinh đi học tham gia mua bảo hiểm y tế cháu ạ. Vâng, cháu cám ơn chú nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc chú gia đình lu n
121
mạnh khỏe hạnh phúc.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 6
Địa điểm phỏng vấn: Khu phố Mới - Phường Đồng Nguyên
Thông tin về người được phỏng vấn:
+ Giới tính: Nam
+ Tuổi: 63
+ Nghề nghiệp: Viên chức
+ Chức vụ tại địa phương: Thành viên ban quản lý khu đô thị mới
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: ác nhận thấy nghề nghiệp của người dân ở khu vực mình như thế nào ạ?
Đáp: Nếu mà nói về nghề nghiệp trong khu vực mình ở đây thì đa số người nghỉ
hưu người ta ở là những người làm công nhân viên chức từ trước, còn nếu làm kinh
doanh buôn bán, làm nghề thì người ta không ở trong này mà người ta thường làm ở
mặt phố ngoài kia cơ, mà ở ngoài kia lại có tổ trưởng tổ dân phố ngoài đấy cho nên
bác cũng không nắm được tình hình việc làm kinh doanh buôn bán ở ngoài đấy, bác
chỉ biết ở trong khu đô thị này thôi bởi vì mình về nghỉ hưu ở trong này, thôi thì dân
bầu mình cứ đứng ra “vác tù và hàng tổng” thôi (cười).
Hỏi: Vậy là bác làm chủ nhiệm ở trong này th i ạ?
Đáp: Ừ, ở đây chia làm 3 tổ: Tổ bác là ở giữa, ở ngoài bên kia là chú ít tuổi hơn
bác làm chủ nhiệm đang đi làm công việc nhà nước, ngoài này cũng là ông về nghỉ
hưu, mai là nhà ông ấy có việc đấy. Còn trong này là những người nghỉ hưu là một
số công nhân viên chức là hai, thành phần thứ ba là những người kinh doanh chỉ có
nhà nghỉ với lại khách sạn thôi chứ còn nghề nghiệp trong này không đa dạng lắm,
hoặc là có mấy cái xưởng như là xưởng làm gỗ ở dưới này, hay có hang taxi… chủ
yếu ở đây là có một số người ta về đây đầu tư kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, thế
thôi.
Hỏi: Vâng bác có th đánh giá về đời s ng dân cư ở đây kh ng ạ?
Đáp: Đời sống dân cư ở đây thuộc vào dạng trung bình khá, chứ không đến nỗi là
tứng thiếu, nói cho cùng là nếu đã bước chân vào đây thì nhà nào cũng phải có 1 tỷ
thì mới vào được, đúng không? Phải có 1 tỷ hay 1 tỷ trở lên mới vào đây mua được
122
1 cái nhà,đời sống người ta phải kha khá thì người ta mới bước chân vào đây. Ví dụ
là bao nhiêu năm làm việc, bao nhiêu năm chắt bóp đến cuối đời người ta mới mua
một chỗ nghỉ ngơi ở trong này, như vậy, là đời sống người ta phải có thì mới mua
được mà ở trong này. Chứ còn đời sống chật vật khó khăn thì không ai người ta vào
trong này bởi vì trong này làm có gì mà buôn bán, kinh doanh… đấy ý nói là như
thế.
Hỏi: Thế còn phương tiện đi lại và các phương tiện tiện nghi trong gia đình ở đây
bác đánh giá như thế nào ạ?
Đáp: Phương tiện đi lại ở đây là tốt hầu như nhà nào cũng có ô tô, hiếm người
không có lắm, có nhà bác vẫn không có này, bác đi lại bằng cái xe máy kia thôi
(cười). Bởi vì ở đây ai cũng có điều kiện, người ta có ô tô để đi lại hay là có những
nhà bố mẹ về nghỉ hưu thì con cái sắm ô tô như là cho thuê xe con hay là họ đi lái
xe thuê. Còn các tiện nghi trong nhà,nhà ai cũng tốt, đẹp. Nói chung là điều kiện
sinh hoạt và các đồ dung trong nhà nhà ai cũng vào dạng khá.
Hỏi: Về m i quan hệ hàng xóm giữa mọi người với nhau bác thấy như thế nào ạ?
Đáp: Nói về quan hệ hàng xóm ở khu vực này thì rất tốt, người dân sống rất tình
cảm, quan tâm nhau. Ở đây đa số là những người ở ngoài kia hay những người nghỉ
hưu họ đến, tuy không biết nhau từ trước nhưng ra khỏi nhà gặp nhau cái là ai cũng
chào hỏi rất niềm nở, toàn là người già cho nên là họ cũng thấy vui khi gặp bạn bè,
trong khu vực ai có bệnh tật hay vấn đề gì là bà con đến hỏi thăm chia sẻ ngay, mọi
người sống rất hòa đồng chứ không phân biệt gì cả.
Hỏi: Theo như bác nói khu vực này đa s là những người về hưu về đây sinh s ng
vậy thì ở đây có các hoạt động gì dành cho người già kh ng ạ?
Đáp: Trong đây có tất cả các ban ngành đoàn thể, trong tất cả các lĩnh vực, hoạt
động đều rất là đều. Như hôm nay có bà mất đi là mẹ sinh ra một gia đình ở đây, tức
là ở khu vực này có đôi vợ chồng trẻ, mà mẹ của đôi vợ chồng đó mất, mà từ Đảng,
từ cơ quan chính quyền, Mặt trận hay tất cả các đoàn thể cũng như là bà con nối
xóm vào tận nơi viếng, đây bác vừa đi viếng về đây, họ sống rất tình cảm, gắn bó
với nhau rất là đoàn kết mà rất là cộng đồng. Hay là tuổi trẻ của các cháu thiếu nhi
rất được quan tâm, như hôm trung thu người ta cũng tổ chức các hoạt động rất vui
123
vẻ, như phát quà cho các cháu… Ở đây được Đảng và chính quyền rất chăm lo xây
dựng, trong khi đó là các bác về đây được người ta đón nhận một số người về hưu
có thời gian, sức khỏe, trí tuệ nói đùa là vác tù và hàng tổng. Như bác là về đây giúp
cho cơ quan chính quyền của khu phố hay là các đoàn thể tổ chức rất là chặt chẽ
hay là rất đoàn kết vui vẻ.
Hỏi: ác giữ chức vụ này được lâu chưa ạ?
Đáp: Bác về đây làm chủ nhiệm được 3 năm, từ 2010 là bắt đầu đảm nhận các
chức vụ, thôi thì mình có sức khỏe mình còn làm được cái gì thì cứ làm.
Hỏi: Theo bác v a nói thì người dân ở đây thường là những người có điều kiện
nhưng cháu mu n hỏi là ở đây có nhiều người vay v n kh ng ạ?
Đáp: Toàn bộ những nhà làm kinh doanh thì người ta có vay vốn, chứ còn nói như
nhà nào ở đây là làm cán bộ công chức, viên chức, người nghỉ hưu thì hầu như
không ai vay vốn cả, người ta có làm gì đâu mà vay vốn, nói chung tỷ lệ vay vốn ở
đây rất là thấp.
Hỏi: Như vậy là vẫn có người vay v n bác có biết tỷ lệ vay v n chiếm bao nhiêu %
kh ng ạ?
Đáp: Nếu như tính các nhà kinh doanh thì đếm trên đầu ngón tay, ví dụ như ở đây
là có khoảng hơn 80 hộ, nếu mà số nhà kinh doanh có 8 >10 hộ, nhưng chưa chắc
người ta đã vay vốn làm kinh doanh đâu, còn nếu như công ty buôn bán hay một số
nhà làm gỗ thì có thể họ vay vốn kinh doanh, nói như thế là số nhà vay vốn là rất ít.
Hỏi: Những nhà mà vay v n đó theo bác người ta s dụng có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Những nhà vay vốn thì tất nhiên là họ sử dụng có hiệu quả chưa thấy ai vay
vốn để làm những việc không cần thiết cả, mà họ cũng trả lãi thường xuyên.
Hỏi: Như ở địa phương mình bác có thấy người ta t chức s dụng v n kh ng ạ?
Đáp: Có nghĩa là người ta vay thì người ta thuê luật sư hoặc người ta làm lấy chứ
không có ai về hướng dẫn sử dụng vốn cả, trong khu và trong phố cũng không thấy
có tư vấn gì cả mà người ta tự làm lấy.
Hỏi: Thế còn vấn đề nước sạch ở đây thì bác thấy thế nào ạ?
Đáp: Nước sạch ở đây là do thị xã cấp nhưng thực chất là không sạch, nước bẩn
124
lắm không sạch. Cái này là phải kiến nghị, phải nói nhưng mà đã nói nhiều lần rồi,
cũng không biết người ta phổ biến như thế nào, nước cứ bảo là nước từ đầu nguồn
rồi nhưng mà không sạch.
Hỏi: òn về m i trường kh ng khí rác thải ở đây bác thấy thế nào ạ?
Đáp: Vấn đề môi trường ở đây các bác làm rất triệt để, chính bác là người lên kí
công ty vệ sinh để làm vệ sinh hàng ngày, thu rác trước 7h tối là các nhà mang ra
đầu ngõ, rác là phải gói thật chặt chẽ đâu vào đấy, là người ta đến thu, mỗi tháng
mỗi nhà đóng bao nhiêu tiền là bao nhiêu đấy cho nên là người ta làm rất đến nơi
đến chốn. Vừa rồi là công ty rác Bắc Ninh tạm đóng cửa nên có hơi chút trục trặc
không thì bình thường là công ty đó làm rất tốt. Môi trường ở đây mọi người dân rất
nghiêm túc, như các cháu thấy môi trường ở đây rất là sạch sẽ, mọi người rất có ý
thức, bác đi bác thường động viên tất cả các nhà ở đây giữ gìn vệ sinh môi trường
xung quanh. Cho nên là những người ngoài phố hay người ở đâu đến chơi đều phải
tấm tắc khen là môi trường ở đây sạch và không khí ở đây rất trong lành, nếu như
nói ở Từ Sơn thì không có chỗ nào không khí trong lành như chỗ này. Còn ở trong
này là cái vấn đề đèn điện chiếu sáng là không được chính quyền quan tâm, vì chủ
đầu tư nhà đất ở đây đã nhận tất cả nhưng giờ người ta bỏ đi không chịu trách
nhiệm gì lại không bàn giao cho chính quyền cho nên là bà con trong khu đô thị này
phải lo hết mọi người góp tiền góp sức mà tự làm thôi, còn mọi thứ không có vấn đề
gì.
Hỏi: Vâng bác cho cháu hỏi rõ thêm là chính quyền ở đây có tuyên truyền các
biện pháp bảo vệ m i trường kh ng ạ?
Đáp: Tuyên truyền về môi trường thì thỉnh thoảng ở đây họp cũng có nhắc đến,
bác hay là phố người ta cũng có nhắc đến các biện pháp bảo vệ môi trường xanh
sạch đẹp thế này thế kia là cũng có.
Hỏi: Vậy bác có thấy tuyên truyền như vậy là có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Nhắc người ta bảo vệ môi trường thì người ta cũng hưởng ứng thôi, chứ
không có ai không hưởng ứng cả, ví dụ như cây xanh ở đây là các bác phải tự bỏ
tiền của mình ra trồng, rồi vun xới lấy. Bác ở đây là người phải đi tuyên truyền
đồng thời chính nhà bác cũng phải là người làm đầu tiên chứ hô mồm hô miệng
không thôi thì ai tham gia. Hay như nước thải là yêu cầu anh phải xử lý trước khi đổ
125
ra cống, nếu như không hô hào thì các cơ quan người ta cũng không làm, khi hô hào
đến cấp cơ sở người ta cũng không làm thì các bác phải tự đi làm lấy để người dân
người ta làm theo, thế thôi.
Hỏi: Thế ngoài tr ng cây xanh ra thì ở đây thì ở đây còn biện pháp nào đ bảo vệ
m i trường nữa kh ng ạ?
Đáp: Bảo vệ môi trường là các bác phải đi nhắc nhở người dân là cây xanh như thế
này là mình phải có thuốc bảo vệ, phải chăm sóc,nếu mà mình có trồng cái gì thì
mình phải tưới hoặc là chăm sóc cho nó hẳn hoi, không được cho trẻ con hoại phá,
tức là mình phải chăm sóc rất cẩn thận, ở đây thì mọi người đều biết chỉ sợ trẻ con ở
đâu nó đến nó bẻ cành. Còn nếu về vấn đề môi trường thì bác đã nói rất nhiều với
công ty môi trường, nhưng mà hầu như tiếp xúc cử tri, cán bộ của phường cán bộ
của xã về họp về vấn đề môi trường thì riêng công ty taxi ở đây là người ta còn làm
không tốt. Nói chung là ở đây trên chưa có biện pháp gì để hạn chế cả, còn vấn đề
nữa các cháu mà không hỏi thì bác cũng nói là hệ thống đốt rác thải bệnh viện ở đây
là rất nguy hiểm cho người dân mà bác đã đề đạt rất nhiều lần rồi người ta chỉ nghe
thế thôi cũng chưa có biện pháp giải quyết cụ thể nào cả. Mỗi một lần nó đốt là
người dân ở đây là tức ngực hết, rác thải bệnh viện rất độc chứ không phải là không
độc. Cho nên là muốn tuyên truyền gì như môi trường sạch sẽ, cây cối mát mẻ thì
bác không phải nói nhưng riêng cái này nó hủy hoại sức khỏe của người dân là rất
lớn. Bác đến đây bác thấy tình hình như thế nên bác nói rất nhiều, tình hình mà mùa
đông có gió mùa Đông Bắc thổi về đây là cả khu này là ốm ngay cho nên là rất
nguy hiểm.
Hỏi: Vâng ạ! Thế còn địa phương mình có tri n khai các chính sách như bảo hi m
y tế bảo hi m xã hội hay chữa bệnh cấp phát thu c miễn phí kh ng ạ?
Đáp: Các cái đấy là người ta có nói, ngoài phố người ta có triển khai nhưng mà chỉ
hô hào như thế thôi chứ còn thực hiện đến đâu thì người ta không kiểm tra, không
giám sát, không đưa ra biện pháp nào hay có cái gì đó để phát huy hiệu quả, nếu ở
trên phổ biến thì cũng chỉ là phổ biến, có đưa văn bản xuống triền khai nhưng cũng
không triệt để lắm.
Vâng cháu cám ơn bác nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc bác cùng gia đình
126
lu n mạnh khỏe hạnh phúc.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 7
Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Đình – Phường Đình ảng
Th ng tin về người được phỏng vấn:
+ Giới tính: Nam
+ Tu i: 39
+ Nghề nghiệp: N ng dân
+ hức vụ: T trưởng khu ph Đình
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: hú cho cháu hỏi chú giữ chức vụ này bao nhiêu lâu r i ạ?
Đáp: Chú tham gia công tác này được 7 năm rồi.
Hỏi: Vậy thì t ng s dân ở địa phương mình là bao nhiêu ạ?
Đáp: Hiện tai ở đây là 806 người dân và 250 hộ.
Hỏi: hú có n m được tỷ lệ làm n ng nghiệp và tỷ lệ phi n ng nghiệp ở đây kh ng
ạ?
Đáp: Có,ở đây làm nông nghiệp chiếm 30% còn phi nông nghiệp là 70%.
Hỏi: Vậy những người làm phi n ng nghiệp thì họ thường làm các c ng việc gì hả
chú?
Đáp: Làm phi nông nghiệp thì người ta buôn bán kinh doanh, hay làm các doanh
nghiệp nọ kia.
Hỏi: Trên địa bàn mình thì có bao nhiêu doanh nghiêp ạ?
Đáp: Trên địa bàn mình chỉ có 7 doanh nghiệp thôi chứ cũng không có nhiều,
những người thanh niên thường làm trong ấy.
Hỏi: hú có n m được con s thất nghiệp ở địa phương ấy kh ng ạ?
Đáp: Thất nghiệp thì rất ít, để mà nói ra số lượng thì không thể biết được là bao
nhiêu, có nghĩa là có những gia đình trung niên có, thanh niên cũng có học có ruộng
đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng,hay xây dựng các KCN… tức là các dự án của
Nhà nước. Bây giờ buôn bán không buôn bán, ruộng đất thì mất cho nên quanh ra
quanh vào lại sinh ra các tệ nạn xã hội. Cho nên chú mới nói không thể biết được
127
chính xác con số cụ thể bị thất nghiệp cháu ạ!
Hỏi: ó nghĩa là nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp chính là nguyên nhân bị thu h i
đất phải kh ng ạ?
Đáp: Ý chú nói là đa số chứ không phải là tất cả, mà là người ta dùng số tiền đền bù
của thu hồi đất mà không biết chi tiêu đúng chỗ cho nên mất đất lại không vào biết
xoay vào nghề khác, còn nếu biết chi tiêu thì làm sao mà thất nghiệp, cứ ăn với chơi
mà không làm là thất nghiệp luôn, đúng không?
Hỏi: Thế ở đây người dân làm nghề phụ là gì ạ?
Đáp: Trước kia nghề phụ nhiều nhưng bây giờ không có mấy, chỉ có mấy bà buôn
bán nhỏ như bán hoa quả, bán tạp hóa… hay làm ruộng là 30% đấy còn mỗi người 1
việc.
Hỏi: Địa phương mình có duy trì các nghề truyền th ng kh ng ạ?
Đáp: Nghề truyền thống thì cũng có, cũng duy trì được như người ta vẫn làm hàng
ngày đấy, hiện tại khu phố thì cũng có người làm. Chắc cũng chỉ được 5 hộ vẫn duy
trì truyền thống làm bánh như bánh nọ bánh kia, hay như đồ ăn sáng, như bánh phu
thê, su sê đấy thì người ta cũng vẫn làm vẫn giữ truyền thống của gia đình. Như chú
Cầu (Chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt Nam) chú là làm nghề nấu rượu đấy.
Hỏi: Vậy thì ngoài giữ gìn nghề truyền th ng thì nguyên nhân dẫn đến làm các
nghề phụ nữa ạ?
Đáp: Họ làm cũng vì miếng ăn kiếm sống của người ta, ví dụ như người ta làm
bánh phu thê đấy, ví dụ người ta làm bánh để bán nếu có người đặt trước khoảng độ
200 cặp bánh phu thê thi ngày mai sẽ có, người ta sẽ thức cả đêm để làm nhưng
cũng phải đặt trước vài hôm, ví dụ hôm nay là 18 thì phải đặt từ 16, kiểu gì thì cũng
phải có vào 18, 200 cặp chính là 400 cái.
Hỏi: Thế chú đánh gía như thế nào về nhập của nhân dân tại địa phương mình ạ?
Đáp: Địa phương chú thì không còn hộ nghèo nữa, chồng thì khuyết tật mà vợ thì
“kim chỉ hơi cao” (cười lớn), các cháu có biết “kim chỉ hơi cao” là thế nào không?
“Kim chỉ hơi cao” tức là hơi nhỡ tính, không được khôn ngoan như người khác, các
gia đình đấy chồng vợ làm cũng không được mấy_đấy được coi là hộ nghèo, may
mà 2 đứa con nó không sao không giống bố mẹ vẫn có thể kiếm sống cho bản thân
128
và gia đình được. Cho nên đời sống cũng có thu nhập ổn định trung bình, đời sống
người dân bây giờ cao hơn 1 chút rồi, cả khu phố giờ không còn hộ nghèo, trung
bình thu nhạp ít nhất cũng vào khoảng 1 đến 1 triệu rưỡi, không ai còn thu nhập
hàng tháng 500 nghìn nữa nếu mà thu nhập hàng tháng 500 nghìn thì là hộ nghèo
rồi.
Hỏi: hú có th biết bình quân thu nhập đầu người ở mỗi gia đình trong khu ph
mình là khoảng bao nhiêu kh ng ạ?
Đáp: Thì là 806 khẩu thì có 806 triệu,có khoảng 1 triệu đến hơn 1 triệu một người,
bởi vì là bình quân mà, mỗi tháng mỗi người họ phải thu nhập được như thế thì mới
chi tiêu được chứ, không thì làm sao mà đủ được, đúng không?
Hỏi: Vâng vậy chú có thấy như vậy là phù hợp với nguời dân kh ng ạ?
Đáp: Theo chú để chi tiêu như vậy thì cũng là hạn hẹp, như nhà chú có 4 người mà
lương của chú chỉ được có 1 triệu 2, vợ chú thì ở nhà ruộng đồng thôi thì làm sao
mà đủ chi tiêu, cho nên khi thiếu là phải đi vay, chứ làm sao mà đủ được, vay thì
cuối năm nếu đào được vụ thì có tiền mà trả, không thì lấy đâu mà trả còn nếu
không trả được chẳng lẽ đi rửa bát à? (trầm tư)
Hỏi: hú có biết ở địa phương mình giờ có bao nhiêu hộ hiện đang vay v n ở các
ngân hàng chính sách kh ng ạ?
Đáp: Cũng chỉ có tầm 20 hộ/200 hộ, tức là chỉ có hơn 10 %.
Hỏi: Họ thường vay với mục đích gì ạ?
Đáp: Họ thường vay để kinh doanh, cho con đi học tức là vay vốn sinh viên, chỉ có
thế thôi.
Hỏi: hú thấy người ta s dụng đ n v n có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Tất nhiên là có hiệu quả chứ, chẳng hạn như người ta vay vốn để làm nghề
thợ mộc thì tất nhiên là phải có vốn chứ, đúng không? Hay như nhà có con đi học 1
đứa đã vất rồi còn nuôi mấy đứa nữa không phải là đơn giản đâu, thì rõ ràng người
ta vay vốn để cho con đi học, tất cả là vì con cái thế thì mới có gió giật trên cấp 12
(nói chuyện hài hước).
129
Hỏi: Vay v n có gặp khó khăn gì kh ng ạ khi vay v n thì có những thủ tục gì ạ?
Đáp: Cũng không khó khăn gì,ví dụ như cho các hộ nông dân vay, thì tiền cũng như
các khoản ưu đãi là do Nhà nước chỉ định xuống, khi mà vay ngoài thì lãi khoảng
70 > 80 %,còn ở đây chỉ mất có 40% thôi.
Hỏi: Khi cho vay thì người ta có hướng dẫn người dân s dụng v n kh ng ạ?
Đáp: Khi cho vay thì nhà nào như thế nào người ta cũng tìm hiểu và đã biết rồi,
việc đấy mình cũng phải báo cáo chứ, vay thì cũng phải biết sử dụng cho phù hợp
chứ vay xong rồi làm cái này cái kia không đúng mục đích hay đi chơi bời thì
không cho vay, còn những nhà vay cho con ăn học hay sản xuất kinh doanh, các nhà
vay thì phải làm đơn đàng hoàng hẳn hoi phải có chữ kí của khu phố, địa phương
mới được.
Hỏi: hú ơi cháu được biết là có chương trình cho vay v n nước sạch ạ vậy thì địa
phương mình được Nhà nước rót xu ng cho vay là khoảng bao nhiêu ạ?
Đáp: Không, vay vốn nước sạch là của phường,còn vay vốn ưu đãi sinh viện mới là
của Nhà nước, vay vốn nước sạch cũng cần tiêu chí là để nuôi con ăn học và kinh
doanh, nhưng vay vốn nước sạch là của phường triển khai, còn vay vốn sinh viên là
của Nhà nước, hai cái đều được cho vay nhưng mỗi cơ sở lại khác nhau.
Hỏi: Vâng ạ chú ơi chú có nhận xét gì về m i quan hệ của nhân dân trong vùng với
nhau ạ?
Đáp: Chú nói thế này: “có thế nọ thế kia mới thành xã hội được”, bởi vì khó lắm
mỗi người với 1 tính cách, hàng xóm láng giềng với nhau nhiều khi còn xảy ra xích
mích chuyện này chuyện nọ, trong gia đình ruột thịt còn không tránh khỏi, nhưng
còn trong khu phố cũng có xảy ra nhưng chính quyền quan tâm lại bình thường
ngay không có vấn đề gì cả.
Hỏi: Thế mức độ g n kết của mọi người trong làng xóm của mình có t t kh ng ạ?
Đáp: Nhìn chung là tốt,còn nếu mà bảo tốt 100% thì là không bao giờ có,như có
95% là tốt,còn 5% là những phần tử tiêu cực thì không tốt,như vậy mới gọi là xã
hội.
Hỏi: Theo chú được biết thì hiện nay đại phương mình có khoảng bao nhiêu %
130
đang là thành viên của hội nhóm nào đó?
Đáp: Theo chú biết thì phụ nữ là 245,n ông dân và phụ nữ cũng đan xen vào nhau,
vì vừa là nông dân vừa là phụ nữ họ đều tham gia, còn các đầu ban ngành đoàn thể,
tất cả những người tham gia thì có khoảng 360 người, bao gồm cả phụ nữ, nông
dân,người cao tuổi, hội Cựu chiến binh… moị người tham gia rất tích cực.
Hỏi: Địa phương mình có được áp dụng tri n khai các chính sách như bảo hi m y
tế bảo hi m xã hội hay cấp phát thu c miễn phí kh ng ạ?
Đáp: Thường xuyên, chẳng hạn như người cao tuổi khoảng mấy tháng được khám
miễn phí ấy, còn phụ nữ thì được khám phụ khoa định kì (cười).
Hỏi: hú đánh giá như thế nào về chất lượng và mức s ng của nhân dân hiện nay
ạ?
Đáp: Có những người thì thu nhập rất cao như này này (chỉ về rất nhiều ô tô được
gửi trong NVH), nhưng có người chỉ thu nhâp triệu rưỡi đến 2 triệu… nhưng nhìn
chung thì đời sống của nhân dân là tạm ổn.
Hỏi: S hộ nghèo ở địa phương mình là bao nhiêu người ạ?
Đáp: Số hộ nghèo chỉ có một thôi, bởi vì là mình cứ phải ghi như thế, vì như chú đã
nói chồng thì què, vợ thì như thế nhà có 2 đứa con cho nên như thế là rất vất vả.
Hỏi: Vậy có tiêu chí gì đ đánh gía hộ nghèo kh ng ạ?
Đáp: Có, trợ cấp là của Nhà nước, do trên đưa xuống, trước địa phương là có 2 hộ
nhưng thoát hộ, năm ngoái địa phương giúp hộ ấy thoát nghèo rồi, bây giờ chỉ còn 1
hộ thôi, ở thành thị có thu nhập là 600 nghìn là thoát hộ nghèo rồi, thế còn thu nhập
trên 599 nghìn là cận nghèo, còn 500 nghìn là hộ nghèo, tiêu chí này là do trên đưa
xuống chứ không phải là mình tự áp đặt đâu.
Hỏi: háu được biết chú là bên đại diện cho chính quyền vậy bộ máy của chú còn
những ai nữa ạ?
Đáp: Không, như chú là làm bên chính quyền,còn như bác Cầu vừa rồi đó là làm
bên Mặt trận thì bao quát tất cả các chi hội, bác Luân thì về bên chính trị Đảng rồi,
nghĩa là mỗi người 1 bên lĩnh vực khác nhau, không ai là cấp trên hay là cấp dưới
của nhau cả.
Hỏi: hú có thấy hoạt động của bên chính quyền mình có hiệu quả kh ng ạ?
131
Đáp: Mọi hoạt động theo chú là hiệu quả.
Hỏi: hú có th đánh giá hiệu quả về ưu nhược đi m của chính quyền mình kh ng ạ?
Đáp: Về ưu điểm thì làm được rất nhiều việc, bởi vì có làm được thì bà con mới tín
nhiệm, còn không làm được thì ai tín nhiệm đúng không? (cười) mà nhiều lúc phải
vui vẻ chứ còn mặt cứ trầm ngâm thì ai nhìn được.
Hỏi: ụ th chính quyền mình làm được những lĩnh vực gì ạ?
Đáp: Như là chính quyền lo tất cả mọi thứ về ban ngành đoàn thể, như các vấn đề
họp hành cần có quỹ, kể cả 100 triệu cũng có, vì khu phố có quỹ khi cần làm các
vấn đề gì mà phải chi tiêu là có ngay, đủ hết như thanh niên về vấn đề học hành là
chính quyền lo hết động viên các cháu là chính tuy nó không đáng là bao nhiêu,
chăm lo đời sống cho người dân là nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền, chẳng
hạn như hôm qua là trung thu đấy, chính quyền tổ chức cho các cháu hát hò, văn
nghệ, phá cỗ trung thu rất là vui, rất là hoành tráng (mặt niềm nở).
Hỏi: Vâng chú có n m được có bao nhiêu nóc nhà vẫn là nhà cấp 4 kh ng ạ?
Đáp: Cấp 4 thì vẫn còn,nhưng còn rất ít có nghĩa chỉ có khoảng 6,7 nhà còn nhà cấp
4 so với tổng số dân ở đây.
Hỏi: Thế còn nhà kết cấu bằng tre nứa thì còn kh ng ạ?
Đáp: Không có, chỉ có nhà cấp 4 thì mái bằng gỗ thôi, còn loại nhà đấy thì không còn.
Hỏi: òn s lượng nhà có t thì khoảng bao nhiêu nhà ạ?
Đáp: Ô tô thì nhiều, vì hiện tại khu phố này phát triển hơn rất nhiều các khu phố
khác, có đến mấy chục cái ô tô, toàn ô tô khu phố đây gửi ở đây là 500 nghìn/tháng,
có người trông nom đàng hoàng.
Hỏi: háu mu n hỏi chú về chính sách d n điền đ i th a ở địa phương mình như
thế nào?
Đáp: À về chính sách này ở địa phương là tựng người dân với nhau muốn đổi ruộng
cho nhau để làm thì Nhà nước địa phương không can thiệp, chỉ có khi mà Nhà nước
thực hiện thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang làm các dự án công nghiệp như
xây dựng khu đô thị hay các KCN thì người dân phải tuân theo, không được chống phá.
Vâng chúng cháu cám ơn chú rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc
132
chú lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc chú và gia đình lu n mạnh khỏe.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 8
Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Mới – Phường Đ ng Nguyên
Th ng tin về người được phỏng vấn:
+ Giới tính: Nam
+ Tu i: 50
+ Nghề nghiệp: Kinh doanh/ bu n bán
+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph Mới phường Đ ng Nguyên.
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: háu xin phép được tìm hi u về vấn đề ở địa phương mình chú có nhận xét gì
về chính sách bảo hi m y tế và bảo hi m xã hội ở địa phương mình ạ?
Đáp: Tính chất nhân văn của bảo hiểm là cao cả, nhưng thực chất ra một số người
được hưởng bảo hiểm người ta cảm thấy phiền toái. Đặc biệt các căn bệnh nan y
cần phải chạy chữa ở các bệnh viện trung ương thì lại không được bảo hiểm 1 cách
toàn thể mà chỉ nhận được số % nào đó như vừa rồi vừa chỉ đạo xuống đấy.
Hỏi: Nhưng với chú đánh giá ở địa phương mình khi được tri n khai thì nó có hiệu
quả hay kh ng ạ?
Đáp: Bảo hiểm xã hội thực chất đi vào đời sống nhưng nó lại không đi vào đời
sống của tất cả người dân được lý do là trình độ nhận thức về công tác bảo hiểm.
Cái thứ 2 nữa công tác bảo hiểm xã hội triển khai cho người chữa bệnh khi họ được
hưởng 2 cái đó trở thành động lực nhưng có thể nói đối với 1 số người nó lại trở
thành cản trở. Như trả lời sòng phẳng hiểu đến đâu thì nói đến đó (cuời)
Hỏi: hú ơi địa phương mình có chính sách đào tạo và nâng cao tay nghề kh ng
ạ?
Đáp: Nâng cao tay nghề chính ra là có triển khai nhưng có 1 cái vấn đề là tất cả các
anh các chị mà đi nghĩa vụ quân sự về thì địa phương có 1 chế độ đó cũng chính là
chế độ chung của toàn xã hội đấy, hỗ trợ 12 triệu đồng/ người khi hoàn thành nghĩa
vụ đấy nhưng vấn đề là anh chị có theo hay không và theo thì có phát huy được hay
không thì đây là 1 vấn đề khá lớn.
133
Hỏi: Nhưng chú thấy địa phương mình tri n khai có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Triển khai người ta có yêu nghề thì còn có hiệu quả nhưng những người mà
không yêu nghề thì làm sao có hiệu quả được.
Hỏi: Ở địa phương mình thì chủ yếu là bu n bán nhưng cho cháu hỏi có t chức
các bu i tìm hi u kiến thức về cây tr ng vật nu i kh ng ạ?
Đáp: Như cháu đã thấy thì ở khu này chủ yếu là công chức viên chức, hay là những
người có điều kiện họ từ trong làng ra ngoài đây mua đất để kinh doanh buôn bán,
mặc dù địa phương có triển khai nhưng ở đây bà con không có nhu cầu để học. Kể
cả bây giờ chú đang có văn bản thống kê vật nuôi để hỗ trợ chăn nuôi 2013.
Hỏi: Trang thiết bị lao động sản xuất thì chính quyền có hỗ trợ cho nhân dân
không?
Đáp: Ở khu nhà chú họ chỉ kinh doanh thôi chứ không có trang thiết bị gì, họ chỉ
đầu tư vốn để kinh doanh thôi.
Hỏi: Vậy chú có mong mu n là phường sẽ có 1 cái hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho
bà con kh ng ạ?
Đáp: Lãnh đạo phường thì rất quan tâm nhưng khả năng tài chính thì nó có hạn,
nhưng theo chú nếu quan tâm thì phải quan tâm từ đâu chứ phường cũng không có
ngân sách để quan tâm được. Ở đây không có trang thiết bị nào cả, người kinh
doanh người làm nghề cơ khí thì người ta phải trang bị cho người ta thiết bị để làm
nghề cơ khí,người kinh doanh thì chuẩn bị vốn nhưng vấn đề là vốn cho người kinh
doanh thì có vốn ưu đãi ở chừng mực nào đó thôi, chế độ nào thôi.
Hỏi: Địa phương chú có tri n khai chính sách hỗ trợ tìm việc làm đặc biệt là tìm
việc làm cho thanh niên kh ng ạ?
Đáp: Việc này theo chú nghĩ là đều có thông tư xuống các khu phố cả, nhưng quan
trọng là ai tham gia, thanh niên nào tham gia người ta có tin tưởng tham gia hay
không. Ở khu phố nhà chú thì thường gia đình chuẩn bị định hướng cho con cái, có
lẽ các khu phố khác thì được để ý, tạo điều kiện nhưng địa phương chú là không có.
Hỏi: hú giữ chức vụ này được lâu chưa ạ?
134
Đáp: Chú năm nay 50 tuổi, chú đã làm việc này được vài năm rồi.
Hỏi: Vâng vậy ch c là chú hi u khá rõ về địa phương mình thì chú có th cho cháu
biết chú có n m rõ được cơ cấu ngành nghề của địa phương là có bao nhiêu % còn
làm n ng nghiệp và bao nhiêu % làm phi n ng nghiệp kh ng ạ?
Đáp: Theo chú thực chất Đồng Nguyên xuất phát từ 1 xã Đồng nguyen đô thị hóa
từ 5, 7 năm nay thôi, nhưng từ xa xưa vùng đất Kinh bắc - vùng đất Từ Sơn không
nghề nghiệp kinh doanh thương maị nhưng vốn là thuần nông, sống chính bằng
nghề nông nhưng theo chú nghĩ phường Đồng Nguyên này cái nghề chính làm nông
nghiệp không cao.
Hỏi: Nhưng khu ph mới này còn nhiều người làm n ng nghệp kh ng ạ?
Đáp: Trước kia ở trong làng thì họ còn làm nông nghiệp nhưng các chú các bác ra
đây rồi thì không còn làm nông nghiệp nữa, các gia đình trước kia làm nông nghiệp
nhưng khi đã chuyển ra ngoài này rồi thì chủ yếu là kinh doanh buôn bán làm
thương nghiệp.
Hỏi: Vậy trong địa bàn chú quản lý hiện tại thì có bao nhiêu % ch làm n ng
nghiệp?
Đáp: Có 158 gia đình trên địa bàn thì có 158 con người trong đọ tuổi lao động
tham gia sản xuất nông nghiệp. Nhưng đó chỉ là hình thức mà người ta vẫn có ruộng
ở trong làng, còn số này không chính xác tuyệt đối nhưng theo chú là vẫn đúng, tức
là tại khu phố của chú thì không có gia đình nào chỉ làm nông nghiệp cả, chỉ có một
hộ người ta đi làm thêm là xây dựng nhưng nhà vẫn có ruộng nhưng như thế cũng
không phải là thuần nông nữa vì người ta có nghề của mình rồi.
Hỏi: òn về tình hình thất nghiệp ở địa phương thì sao ạ?
Đáp: Thất nghiệp là phải có hợp đồng lao động sau khi lao động không còn được
sử dụng nữa thì mới gọi là thất nghiệp, nhưng chú nói 1 điều là người ta tự kinh
doanh nay đắt hàng mai ế, ngày kia không còn bán hàng nữa. Xã hội không chuẩn
bị cho mình việc làm mà xã hội cũng không cho mình một cái nghề để mình làm
việc, ở kh phố này đã hình thành trong gần ¼ thế kỉ qua, thời kì hình thành khu phố
là lúc thời kì quá độ còn bao cấp, sau đó thì mở cửa nếu nói là thất nghiệp thì vẫn có
135
nhưng mỗi người hay chính quyền lại có những cái hiểu riêng cho nên không thể
biết rõ được, đồng thời khu phố này gọi là phố mới vì nó mới được hình thành trong
20 hoặc hơn 20 năm qua.
Hỏi: Ngoài bu n bán ra thì ở đây có nghề phụ hay nghề truyền th ng kh ng ạ?
Đáp: Nghề phụ thì có 1 số người mang nghề mộc ra làm, nhưng thực chất nghề
mộc ở Đồng Nguyên lại không phải là nghề truyền thống, nhưng có 1 số anh chị
mang nghề truyền thống của làng Vĩnh Kiều ra sau đó là kinhh doanh xây dựng, có
thể là kinh doanh luôn cả vật tư hoặc người ta thuê nhân công làm,nhưng kinh
doanh về xây dựng lại không nhiều.
Hỏi: hú có n m được mức thu nhập trung bình của mỗi một hộ ở đây kh ng ạ?
Đáp: Cơ sở thống kê không có nhưng chú có thể khẳng định rằng nếu nhân khẩu ở
đây trên dưới 2 triệu đồng/tháng. Như thế này là khá cao, ở phố này nói như vậy
còn là hơi khiêm tốn nhưng chính xác ra thống kê tất cả các gia đình, doanh nghiệp
còn có thể là hơn nhưng nói ít 1 chút có khi dễ gỡ hơn chứ nói nhiều có khi khó gỡ
(cuời).
Hỏi: Ở đây nhiều họ kinh doanh như thế thì có nhiều hộ vay v n kh ng ạ?
Đáp: Theo chú khi vừa kê khai thuế phi nông nghiệp thì có một số doanh nghiệp
nhưng theo chú là ở tại địa bàn thì chỉ có dưới 10% vay vốn ngân hàng, còn vay vốn
ngoài thì chú không biết, nhưng vay vốn ngân hàng để kinh doanh thì còn phải thế
chấp mà thế chấp sổ đỏ là chính (giấy quyền sử dụng đất), không đến 10% nhưng
cứ cho là 10% đi.
Hỏi: Theo chú khi đi vay v n người ta sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn gì ạ?
Đáp: Vay vốn có 2 mặt là vay vốn khi làm ăn phát đạt hoặc vay vốn khi gặp rủi ro,
riêng khu phố nhà chú thực chất là các doanh nghiệp thừa vốn nhưng người ta vẫn
vay thậm chí thiếu vốn cũng vay. Người ta có thể vay vốn ngân hàng để đầu tư bất
động sản như mấy năm về trước mà người ta thu được lợi nhuận rất lớn, đó chính
là vay vốn rất khôn ngoan, những người có gan tính toán được nhưng cũng có người
thiếu thì người ta mới vay.
Thủ tục vay vốn có một nguyên tắc chung bất kì một ngân hàng nào muốn bảo vệ
đồng tiền vay của mình thì phải có nguyên tắc, có thế chấp và có luật xử lý cái luật
136
của nó. Còn ví dụ nếu như chú cho cháu vay thì làm sao chú dám buông lỏng
được,đây chính là thuận lợi được dùng cái tài sản thế chấp của mình mà được vay.
Hoặc có 1 số tập thể là dùng tín chấp để vay tức là hội Cựu chiến binh cho mỗi
người vay 5-10 triệu với điều kiện anh phải là thành viên của hội Cựu chiến
binh,cho nên như vậy là thế chấp và tín chấp có sự khác nhau.
Còn khó khăn là nhiều khi các thủ tục nó hơi rắc rối và chính cái bó hẹp quá cũng
làm cho người dân gặp khó khăn.
Hỏi: Theo chú khi người ta vay về người ta s dụng có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Người ta vay trả lãi 1 phần và người ta được lãi nhiều hơn thì người ta mới
dùng, chứ còn nếu người ta vay không đảm bảo lãi suất thì người ta cũng không
vay, mục đích của người vay là dùng đồng tiền vay để sản sinh ra đồng tiền khác,
như vậy là rất có hiệu quả. Trong trường hợp người ta vay bị đổ bể thì đó lại khác
nhưng chủ yếu là người ta thường thành công vay làm giàu và giàu hơn nữa.
Hỏi: Địa phương chú có hỗ trợ gì cho những người đi vay v n kh ng ạ?
Đáp: Chú nghĩ là các ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận với nguồn vốn đúng chủ trương với người dân, ngay ở địa
phương cũng có chủ trương, như địa phương chú là khi cho vay vốn thì các ngân
hàng tiếp cận với người dân như thế nào thì chính quyền cũng như các cơ quan chức
năng cũng rất tạo điều kiện. Ngân hàng thực chất cũng là một nơi kinh doanh tiền,
người ta bỏ tiền ra nhưng cũng phải giữ để tránh khỏi những cái nợ xấu nợ khó đòi.
Còn địa phương là quảng bá cho ngân hàng như là đợt này ngân hàng có chính sách
như thế này, vì nguyên nhân này hay do tình hình thế này thế kia… sẽ tạo điều kiện
cho người dân vay tiền, nói chung là vay vốn ở đây phát triển tương đối tốt.
Hỏi: Vâng chú có th đánh giá mức độ hoạt động của các nhóm hội địa phương
kh ng ạ?
Đáp: Bản thân chú không thể đánh giá được vì mỗi khu nó đều có những nét tương
tự như thế, không có gì để đánh gia, nó thuộc về thượng tầng cơ sở, khi thượng tầng
cơ sở được triển khai thì trong đó phải có những đánh giá theo quý thường niên,
như địa phương chú rất được nhiều chính quyền quan tâm, nhưng chính vì được
quan tâm như thế khi mà huy động một vấn đề gì như các việc đền ơn đáp nghĩa, vì
137
người nghèo hay trung thu là được các doanh nghiệp ủng họ nhiệt liệt như vậy thấy
rằng chắc hẳn chính quyền quan tâm lắm thì khi phát động cái gì đó mới được các
doanh nghiệp ủng hộ nhiệt liệt.
Hỏi: Ví dụ như các hoạt động của các hội như hội Phụ nữ đoàn thanh niên… chú
thấy thế nào ạ?
Đáp: Công tác phụ nữ ở khu phố chú thì hoạt động rất tốt, vì sao như thế? Chính là
những ngày kỉ niệm thì được các bà, các chị đến rất đông đủ, như thế là có một hoạt
động tốt, có một nội dung chương trình thu hút thì các bà các chị vào ngày 8/3 hay
20/10 mói đến đông đủ được. Hội Cựu chiến binh tại khu phố nhà chú, các doanh
nghiệp trong hội Cựu chiến binh một vài năm khi chú làm trưởng khu phố thì đễn
rằm trung thu các doanh nghiệp toàn đứng lên tài trợ cái múa lân. Năm ngoái là
công ty bác Lộc, còn năm nay là của doanh nghiệp anh Vinh và chị Thủy mà anh
Vinh là ban chấp hành Cựu chiến binh. Người cao tuổi cũng tuyệt vời,đoàn thanh
niên hơi yếu kém,thực ra chú cũng đặt vấn đề với cấp ủy ở đây, cớ làm sao mà
thanh niên là cánh tay của Đảng mà đoàn thanh niên cũng hơi yếu kém,không phải
riêng địa phương chú mà tất cả các địa phương khác cũng vậy.
Hỏi: hú có hi u nguyên nhân vì sao mà đoàn thanh niên hoạt động yếu hơn các
đoàn th khác kh ng ạ?
Đáp: Theo chú các chương trình hành động chưa được cấp lãnh đọa cũng như
chính quyền chưa đưa ra một chương trình hành động cụ thể, đoàn thanh niên cần
phải giao cho họ nhiệm vụ này nhiệm vụ kia “trong cái bó đũa này ai cầm cột cờ”
thì mới đưa lên để làm phòng bị cho Đảng, nhưng nội dung thì tẻ nhạt, chương trình
thì không có thì làm sao mà đưa thanh niên lên được,như thế là quy mô chưa chặt
chẽ.
Hỏi: hú đánh giá thế nào về chất lượng nhà ở và điều kiện s ng của nhân dân ở
đây ạ?
Đáp: Nói thật ra mà nói nếu mặt bằng có thể ở nội thành Hà Nội còn thua (cười) về
diện tích đầu người trên vệ sinh, hay trên khoảng xanh, diện tích đầu người trên đất
ở Hà Nội còn thua
138
Hỏi: òn phương tiện đi lại thì sao ạ?
Đáp: Phương tiện đi lại thì tuyệt vời có 50, 60% gia đình có ô tô để đi lại, còn nhà
chú thì chưa có vì đang sắp thành hộ cận nghèo rồi (cười).
Hỏi: Với cương vị là một nhà lãnh đạo thì chú có mong mu n gì cần phải b sung
hoặc phát huy 1 chính sách nào cho người dân địa phương đ phục vụ cho đời s ng
của người dân mình kh ng ạ?
Đáp: Chính sách của Đảng và nhà nước thì phải nói là khá hoàn hảo nhưng quan
trọng là qua nấc thang để triển khai, nói về chính sách của Đảng thì thông qua
những người có cương vị để triển khai, có vị trí, vai trò thì triển khai có một sai lệch
nào không? Đây là dấu hỏi lớn theo chú nghĩ thế này cái vấn đề triển khai sai thì
không phải ở số đông mà chỉ mắc phải ở địa phương nào đó thôi. Còn đúng ra chủ
trương nọ nghị quyết kia của Đảng thì tuyệt vời nhưng qua quá trình thực thi, nó
không được tốt lắm, bản thân chú nghĩ là có lẽ công tác sử dụng con người của
Đảng và Nhà nước cần thanh lọc kĩ hơn nữa và sàng lọc cách nghiêm túc. Như thế
mới đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của quần chúng được.
Vâng cháu cám ơn chú nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc chú cùng gia đình
139
lu n mạnh khỏe hạnh phúc.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 9
Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Vĩnh Kiều 1 – Phường Đ ng Nguyên
Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:
+ Tu i: 68
+ Giới tính: Nam
+ Nghề nghiệp: Hưu trí
+ hức vụ tại địa phương: hủ tịch Mặt trận T qu c
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: Ông ơi theo chúng cháu được biết hiện ng đang là trưởng mặt trận khu ph
thì t chức có bao nhiêu người tham gia ạ?
Đáp: Tất cả mọi người trong các ban ngành đoàn thể đều là thành viên của mặt trận.
Công tác mặt trận là cái nắm toàn thể chung. Nói thật với các cháu là từ hồi lên phố
phường ở đây, kinh tế thị trường nó có nhiều cái thay đổi.
Hỏi: Vâng vậy ng có nhận xét gì về mức s ng ở đây ạ?
Đáp: Mức sống ở đây là có nơi không bằng ở đây mà cũng có nơi hơn ở đây, là vì
ở đây thực chất là 3 khu phố Vĩnh Kiều trước đây gọi là 3 làng, thì cái làng này
trước kia là có nghề xây dựng nhưng mà trong vòng 2 năm nay suy thoái kinh tế là
tình hình chung, công việc rất khó khăn, trước kia là nghề phụ nhưng bây giờ lại trở
thành nghề chính mà nghề chính lại không phát triển, đi làm lại ít việc, việc Nhà
nước thì không có rồi việc người dân thì cũng kém so với những năm trước kia, đó
là việc làm ăn. Trước đây, nếu mà ở trên có nghề gì chẳng hạn, đưa xuống cơ sở để
tạo công ăn việc làm cho bà con thì đó là cái tốt. Nhưng ngoài đi xây dựng tức là
nam giới thì đi xây, lúc nông nhàn thì nữ giới đi phụ thế thôi, thế còn ngoài ra ruộng
thì không còn mấy giao cho công nghiệp nên ruộng còn rất ít thôi, ruộng còn rất ít,
mà công nghiệp lại tác động đến môi trường.
Hỏi: Như ng v a nói ở đây bị ảnh hưởng bởi c ng nghiệp vậy đó là ảnh hưởng về
mặt gì ạ?
Đáp: Trước kia là nó thông thoáng nhưng hiện giờ nó lại là chỗ trũng nhất, cứ mưa
lại bị úng, nước lại ảnh hưởng bởi nước nông nghiệp, chủ yếu lấy nước công nghiệp
140
mà lấy nước bởi công nghiệp lại ảnh hưởng đến đồng ruộng cho nên rất gây khó
khăn cho bà con, ở đây tuy thế nhưng mà rất nhiều khó khăn, về đồng ruộng thì bị ô
nhiễm. Cái thứ 2 đó là khói công nghiệp nhiều khi bị ảnh hưởng rất khó thở, ảnh
hưởng đến khí thở chắc chắn là không được trong lành, trước đây không có công
nghiệp thì nó lại khác, đồng ruộng mênh mông, không khí trong lành,còn bây giờ có
khu công nghiệp nó lại khác cho nên bà con gặp nhiều khó khăn. Nói gì thì nói
nhưng mức sống so với những vùng, vùng sâu vùng xa thì nó cũng dễ chịu hơn.
Mang tiếng ở đây là lên phố phường nhưng chúng ta cứ tán ở đây là “ phố nhà quê”
(cười) đúng không?
Dù sao chăng nữa thì vẫn từ quê lên phố, giữa hai cái đó là từ tỉnh đến xã cũng có
quan tâm nhưng vẫn ở mức độ nào đó thôi. Ví dụ như là xây dựng đường - trường
trạm, nhưng mà ở đây điện chiếu sáng vẫn chưa có, nó chỉ có tý ngoài kia thôi còn
trong ngõ này chưa có.
Hỏi: Vậy chính quyền địa phương kh ng có đề nghị gì ạ?
Đáp: Chúng tôi có đề nghị nhưng người ta bảo kinh phí có hạn, có đến đâu thì làm
đến đó thôi. Từ mấy năm nay phát triển lên phố phường nhưng trong này vẫn chưa
có điện,ở trong ngõ này chúng tôi tự túc bảo nhau góp tiền vào để có điện chiếu
sáng thôi, còn Nhà nước thì chưa có. Tất nhiên là bây giờ trong thời gian cũng mấy
năm về đây cũng đổ được đường đi gọi là từ trong làng ra khu phố nó cũng sạch sẽ,
thế thôi chứ còn bây giờ nhiều cái so với trước kia có thể là hơn trước nhưng vẫn
còn nhiều cái chưa làm được. Nhìn bề ngoài là có thể được hơn trước nhưng thực
chất đời sống của bà con hiện nay vẫn còn rất nhiều cái tương đối vất vả chứ không
phải nhiều cái không vất vả vì mang tiếng đây là phố nhà quê.
Hỏi: Xin phép cháu hỏi thêm về Mặt trận của ng có hoạt động gì ạ?
Đáp: Chúng tôi thì theo công tác ngành dọc, có mấy cái là xây dựng nông thôn mới
dựa trên 5 tiêu chuẩn do Nhà nước người ta đưa ra. Về vấn đề vệ sinh môi trường
thì trước kia chưa đổ được đường cái cống rãnh thì nó lầy lội bẩn thật nhưng bây
giờ cũng sạch sẽ hơn, ngay như là cách đây hai năm đã có kế hoạch làm cống rãnh
nhưng đang làm thì lại bỏ không biết là hết tiền hay sao, cho nên là tất cả các hệ
thống đều đưa ra ngoài đồng hết cho nên là ô nhiễm hết. Tất cả đều đổ ra đồng mà
141
bao nhiêu ô nhiễm lại đổ ra lúa má, trước kia còn có kênh nước,nước mương máng
ở sông về, chứ còn bây giờ hoàn toàn là không có vì bị lấp hết rồi không còn một
con đường nào để lấy nước sông,chủ yếu vấn đề khó khăn nhất là làm nông nghiệp
bây giờ động mưa là úng ngập, cấy thì cấy muộn cho nên năm nào mà thuận thì cấy
lúa còn tạm được… cho nên là mức sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, dù
sao đi chăng nữa cũng tạo cho người dân mức sống tạm thời như bây giờ đó cũng
chính là lý do khiến nhiều người trăn trở nhất và Mặt trận Tổ quốc hay phải họp bàn
về vấn đề này.
Hỏi: Vậy ng đánh giá như thế nào về phương tiện đi lại hay cơ sở vật chất nhà
c a của người dân ở địa phương mình ạ?
Đáp: Về cái phong trào chung ấy thì ở đây không có gì là xảy ra những vấn đề bức
xúc như là đời sống kinh tế văn hóa xã hội bình quân ví dụ như là xe cộ, các đồ đạc
trong nhà ở đây đạt 80 > 90% chứ còn không thấp kém lắm, muốn nói gì thì nói
người dân ở đây là cần nhất công ăn viêc làm, không có công ăn việc làm là ảnh
hưởng đến vại gạo của từng nhà cho nên là từ cái chỗ đó các cháu xuống dưới này
đã nhìn thấy. So với trước kia thì bây giờ rõ ràng là hơn, trước kia thời kì bao cấp
thì nó lại khác, nhưng nếu xét chung thì ở đây vẫn còn nhiều khó khăn cho nên là
Nhà nước cần có những đầu tư. Trong giai đoạn hiện nay có những suy thoái là suy
thoái chung, thực chất người dân ở đây làm nông dân chứ không phải công nhân
hay gì đâu, nhưng vẫn còn rất nhiều cái hạn chế. Tất nhiên là ở dưới cũng phải
thông cảm cho cấp trên thôi người ta có thì người ta có thì người ta mơí đầu tư cho
nên là làm thế nào để yêu cầu với Nhà nước tạo mọi điều kiện cho người dân có
việc làm, như trước kia có nghề xây dựng th đời sống của người tương đối ổn định
chứ không như bây giờ kinh tế suy thoái xây dựng cũng thất thoát theo, thành ra rất
nhiều người thất nghiệp,
Hỏi: Trước kia địa phương mình có nghề xây dựng là chính ạ?
Đáp: Trước kia ở đây có nghề xây dựng là nghề chính, nghề này tương đối ổn định,
cháu đi qua con đường cái ngoài kia ván, cotpha chất đầy, bao giờ cái ván người ta
chở đi hết thì mới có công ăn việc làm,chứ bây giờ cứ xếp ở đó thì không có việc
làm, không có công ăn việc làm thì lại không có thu nhập, tất nhiên là không phải
142
đói nhưng đời sống của người dân lại gặp nhiều khó khăn.
Hỏi: Ở đây chủ yếu vẫn làm nghề n ng ạ nhưng ng có n m được là bao nhiêu %
là đi làm thuê kh ng ạ?
Đáp: Các cháu nó đi vào làm công nghiệp nhưng thứ nhất công nghiệp vào làm
được cũng phải có trình độ văn hóa thì người ta mới nhận. Trước kia theo chỉ đạo
của Nhà nước có công nghiệp thì người ta sẽ lấy người bị mất ruộng vào đó làm
nhưng có phải ai cũng vào là được làm đâu. Như các bà vào thì ai người ta nhận
phải không nào? Còn các cháu sau khi học xong xin vào làm cũng khoảng 40>50%
cũng chỉ được công nghiệp tạo điều kiện một phần chứ không phải hoàn toàn. Ở đây
mất ruộng nhiều chứ so với trước kia thì bây giờ còn là rất ít.
Hỏi: Thế có nhiều người thất nghiệp kh ng ạ?
Đáp: Gọi là thất nghiệp nhưng mà không có công ăn việc làm nên cứ ở nhà chơi
thôi, theo lứa tuổi đi xây dựng chỉ có một số thôi,còn người già lại không đi được
cho nên là nó vất vả lắm.
Hỏi: Người ta kh ng đi làm thì ở nhà họ có làm nghề phụ gì kh ng ạ?
Đáp: Ở đây thì làm gì có nghề gì mà làm, ngoài xây dựng ra cũng chả có thêm việc
gì mà làm, chỉ làm ruộng thôi,giờ làm ruộng lại không ăn thua. Cho nên có ý kiến là
nếu như mà Nhà nước hay Bộ Lao động thương binh - Xã hội có chủ trương nào để
đưa việc được xuống đây thì chúng tôi khoái quá nghề phụ thôi cũng được. Trước
kia nông nghiệp là nghề chính, xây dựng là nghề phụ nhưng bây giờ nghề phụ đã
trở thành nghề chính mà trong vài năm nay việc nó ít, không phải là không có công
ăn việc làm nhưng việc làm đó không đáp ứng được,công việc nó ít không thường
xuyên.
Hỏi: Vậy bên mặt trận có tri n khai chương trình gì cho người dân ở đây kh ng ạ?
Đáp: Ở đây chỉ triển khai chung chung thôi,theo ngành dọc người ta phổ biến cái
gì là chúng tôi thực hiện cái đó, như bà con xã viên xây dựng làng văn hóa hay khu
phố văn hóa chẳng hạn, khu phố này cũng được Nhà nước công nhận là khu phố
văn hóa nhìn chung là mọi mặt cũng đạt được những cái Nhà nước đề ra, các phong
trào cũng được so với mặt bằng của phường khu phố này cũng là một trong khu phố
tương đối.Còn bảo Mặt trận tạo được công ăn việc làm cho nguời dân thì không tạo
143
được, bên cạnh khu này bên thôn ngay đây thì đó mới là một điểm nông thôn mới
được Nhà nước đầu tư điện đường trường trạm hay các công trình như nhà văn hóa.
Riêng khu phố tôi có nhà văn hóa còn khu phố kia thì chưa có nhà văn hóa. Chủ
trương của Nhà nước là sẽ xây dựng nhà văn hóa trong năm nay nhưng theo tôi
nhận định thì cũng phải vài năm nữa mới xây dựng được. Làng này thì chia làm 3
khu phố: Vĩnh Kiều 1, Vĩnh Kiều 2 và Vĩnh Kiều 3. Vĩnh Kiều 3 ở bên kí đường
cầu hai khu phố là chưa có nhà văn hóa, thì mới làm được 1 cái ở Vĩnh Kiều 1 này
thôi là có chỗ hội họp. Nhìn bề ngoài thì thấy khu phố này tạm thời ổn định có chỗ
hội họp.
Hỏi: Ông có đánh giá gì về các hoạt động của các nhóm hội địa phương kh ng ạ?
Đáp: Các đoàn thể ở đây thì vẫn sinh hoạt đều, kể cả hội Chiến binh, hội Nông
dân, hội Phụ nữ… muốn làm gì thì làm thì vẫn phải theo sự lãnh đạo của Đảng, tất
cả các ban ngành đoàn thể đều thực hiện chủ trương của Nhà nước chứ không thể
chệch đi được, nhìn chung ở khu phố này thì các hoạt động tương đối đều, là một
trong những khu phố của phường hoạt động tương đối mạnh, nhiều cái còn chưa
làm được, không phải chúng tôi tự tạo ra được như công tác vệ sinh cần phải đi vận
động hay như nghiện hút ở đây chưa thấy xuất hiện, an ninh trật tự tương đối tốt.
Hỏi: ác hoạt động của các hội nhóm theo ng thì ng đánh giá các mặt tích cực
và hạn chế của các hội nhóm đó ạ?
Đáp: Bàn tay còn có ngón dài ngón ngắn, các cụ nói rồi cán bộ nào thì phong trào
ấy, ông là bên mặt trận thì tất nhiên phải quan tâm đến các hoạt động của các hội
nhóm đó,các đồng chí bên cấp chính quyền, cấp ủy thì phải quan tâm đến người
dân,nhưng có điều là kinh phí hoạt động còn nhiều khó khăn trên là không có mà
chủ yếu là đi vận động. Hoạt động thì rất đều tất nhiên là làm sao để cho nó giữ
vũng được so với nơi khác thì nó còn yếu hơn, các hội vẫn hoạt động tương đối đều,
các cháu bảo ở đâu cũng thế. Nhà nước vẫn còn khó khăn nhưng vẫn cần có quan
tâm, đi sâu đi sát, mong muốn các đồng chí đi vi hành, đi quan sát thực tế xem
người dân người ta làm như thế nào, đời sống của người dân ra sao, cho nên là công
144
tác của Sở thương binh - Xã hội cần quan tâm nhiều hơn.
Còn hạn chế của các hội nhóm là do kinh phí không có nên các hoạt động vận động
vẫn còn phải huy động bà con khuyên góp, làm sao để cho các hoạt động đề ra có
thể được thực hiện.
Hỏi: Vâng bản thân ng thì ng có mong mu n gì cho phường của mình nói chung
và cho Mặt trận nói riêng kh ng ạ?
Đáp: Mong muốn thì ông mong muốn nhiều lắm nhưng không làm gì được,nhưng
vẫn mong muốn là bên chính quyền là giúp cho thôn nhưng các anh bảo không có
kinh phí thì cũng chịu, mà chúng tôi tự mình thì cũng không làm được, chúng tôi
chỉ có thể tự thắp điện trong ngõ thôi chứ còn đường trục chính thì không thể tự
mình làm được hơi khó khăn, mà đã đề nghị nhiều lần, nhất là hệ thống nước sạch
nông thôn bị ô nhiễm nhiều, giếng trước kia người ta đào bây giờ lại phải khoan lại,
tự mạch nước nó rút đi nó không ăn được nữa. Cho nên là nếu như nhà nước giúp
cho được nước sạch nông thôn thì đỡ cho bà con rất nhiều hay là vệ sinh môi trường
rất nhiều lần phản ánh với khu công nghiệp như người ta đã hứa nhưng người ta cứ
để đấy, kinh phí thì lớn chúng tôi làm thế nào được. Nói chung là vấn đề môi trường
làm chúng tôi bức xúc nhất, làm công nghiệp ô nhiễm nặng, ruộng đồng không còn,
muốn nuôi trâu, nuôi bò cũng khó, tất nhiên là nước người dân sinh hoạt thì vẫn
phải thải ra ruộng, nhiều lúc nó còn không chảy được vì nước công nghiệp nó ăn mà
đóng thành vẩy rất là kinh khủng. Hay như tường bao quanh khu công nghiệp để
người ta xây lên cũng không được, để nước không chảy ra ruộng đồng thế mà họ
cũng không làm, cái này cũng khó vì không phải 1 tháng 2 tháng mà làm được vì nó
cần thời gian lâu dài. Như vậy đó cũng chính là vấn đề vô cùng nan giải.
Vâng cháu cám ơn ng rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc ông
145
lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc ng và gia đình lu n mạnh khỏe.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 10
Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Vĩnh Kiều 1 – Phường Đ ng Nguyên
Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:
+ Tu i: 48
+ Giới tính: Nam
+ Nghề nghiệp:
+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph Vĩnh Kiều 1- Đ ng Nguyên
Nội dung phỏng vấn:
Hỏi: hú làm trưởng th n được lâu chưa ạ?
Đáp: Chú làm được 1 năm rưỡi.
Hỏi: hú có n m được cơ cấu nghề nghiệp có bao nhiêu % làm n ng nghiệp và phi
n ng nghiệp kh ng ạ?
Đáp: Ở đây chủ yếu là nông nghiệp nhưng từ khi thu hồi ruộng đất thì cả 3 khu đều
bị mất đất, cả 3 khu khoảng 1500 sào, gần 150, giờ chủ yếu ở nhà có ít ruộng làm
người ta làm thêm dịch vụ và công nhân.
Hỏi: Dịch vụ thì người ta làm nghề gì ạ?
Đáp: Dịch vụ như là cho thuê nhà này, hay buôn bán nhỏ. Đấy thì là người ta làm
dịch vụ.
Hỏi: Thế còn c ng nhân người ta làm ở đâu ạ?
Đáp: Người ta làm công nhân ở khu công nghiệp Tiên Sơn sau người ta thuê nhà ở
đây này, hết ruộng thì bà con buôn bán nhỏ rồi chợ búa, làng ở đây chủ yếu làm thợ
nề thợ xây.
Hỏi: Người dân bị mất hết đất r i ạ?
Đáp: Không phải bị mất hết mà sau khi thu hồi ruộng đất thì mỗi hộ còn khoảng 25
% ruộng, nhiều nhà bị mất nhiều chứ không phải mất sạch, trung bình mỗi nhà bị
mất 75%.
Hỏi: Vậy 25% đất còn lại người ta còn cấy lúa kh ng a?
Đáp: Có chứ, người ta vẫn cấy lúa hay trồng mầu, chủ yếu là trồng lúa, còn trồng
mầu thì ít.
146
Hỏi: Làng mình là làng c thì có nghề truyền th ng gì kh ng ạ?
Đáp: Thời xưa nguời ta đi làm thợ nề.
Hỏi: Thế có bao nhiêu % s hộ làm cái nghề đó ạ?
Đáp: Giờ do thời buổi khó khăn cũng ít người làm hơn thời xưa, chỉ có thanh niên
con trai đi làm thôi,con trai khoảng 70%, mà các cháu trai giờ nó lười hơn không
giồng như ngày xưa, chúng nó ít đi làm hơn nhiều.
Hỏi: T lệ đi làm thuê ở các khu c ng nghiệp chú có n m được bao nhiêu% kh ng
ạ?
Đáp: Đi làm công nghiệp ở làng này đúng ra là chỉ có 15 % thôi, đây chỉ là những
người đi làm thuê tại khu công nghiệp có lương thôi, còn tạp vụ hay lao công thì
không tính. Ví dụ như người ta quét đường làm thuê rồi chục ngày lại không quét
nữa, cho nên làm thời vụ lại khác mà làm chính thống nó lại khác.
Hỏi: Vậy thu nhập thế là rất bấp bênh ạ?
Đáp: Ừ, thu nhập bấp bênh có những người có tuổi thì người ta không tuyển mà
người ta đi làm tạp vụ, hay quét đường,dọn nhà máy, vệ sinh, tưới cây, cắt cỏ…
trong thời vụ nhất định thôi xong rồi người ta lại phải nghỉ.
Hỏi: Khi ngh thì người ta ở nhà làm gì ạ?
Đáp: Vì cuộc sống thì người ta đi phụ xách vữa hay làm mấy việc linh tinh, nói
chhung cuộc sống rất là bấp bênh không còn được như ngày xưa, các bà thì cấy
ruộng conn trai thì làm thợ, mà làm thợ bây giờ lại khó khăn hơn.
Hỏi: hú có n m được thu nhập trung bình đầu người trên tháng ở địa phương
mình là bao nhiêu không ạ?
Đáp: Cái này thì chú không chắc, ví dụ như nhà chú có 3 khẩu nếu tính cả thu nhập
của kinh doanh, hay làm thợ có thằng con trai và 2 vợ chồng chắc cùng lắm cũng
chỉ 5 triệu/tháng. Như thế chia cho 3 người thì mỗi người khoảng 1,5 triệu/tháng.
Hỏi: Tình hình thất nghiệp ở địa phương mình như thế nào ạ?
Đáp: Nói về thất nghiệp thì ở đây thất nghiệp nhiều, vùng này có thể gọi là đang tái
nghèo, bị thất nghiệp nhiều.
Hỏi: Vậy chú có th ước lượng là bao nhiêu % kh ng ạ?
Đáp: Bây giờ nhiều lắm bởi vì thợ bây giờ là không có mấy việc làm, ở đây chủ
147
yếu là nghề thợ xây nhưng giờ làm ăn khó khăn cũng không có việc mà làm.
Hỏi: Thế còn tỷ lệ thiếu việc làm ạ?
Đáp: Đấy thiếu việc làm nhiều, nếu mà thất nghiệp thì không hẳn mà người ta
thiếu việc làm, bởi vì những người thất nghiệp là người ta không có việc gì còn
những người thiếu việc làm là những người đang làm nhưng lại thiếu việc cho nên
người ta phải nghỉ 1 vài tháng, cứ ở nhà chơi thôi không làm gì cả mặc dù người ta
muốn đi làm nhưng không có việc mà làm ý.
Hỏi: Ở địa phương mình có nhiều người vay v n kh ng ạ?
Đáp: Không có nhiều đâu chỉ có ít người thôi, chẳng hạn như vay vốn nước
sạch,vay vốn học sinh hay vay vốn hộ nghèo… nói chung là ít nếu cháu muốn cụ
thể thì phải ra phường, chú chỉ nhớ là vay hộ nghèo thì có 2 nhà, chủ yếu là vay vốn
học sinh nhiều.
Hỏi: Người dân vay v n về họ s dụng có hiệu quả kh ng ạ?
Đáp: Tất nhiên là hiệu quả, người ta vay phải có mục đích rõ ràng thì người ta mới
vay chứ, việc gì làm là phải làm cho xong. Chủ yếu người ta nuôi gà nuôi lợn, hay
cho con đi học…
Hỏi: hính quyền có tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vay v n kh ng ạ?
Đáp: Có chứ, như là họ muốn vay thì họ nhờ bên phụ nữ, phụ nữ có chỉ tiêu thì
xinn giấy chính quyền sau đó ông ấy kí cho, tức là vay vốn phải qua các đoàn thể
chứ không phải vay tự do được, tín chấp qua các cơ quan đoàn thể thì mới được
vay như hội Phụ nữ, thanh niên…
Hỏi: Như chú v a nói trên là làng mình bị thất nghiệp nhiều vậy theo chú đó là
nguyên nhân nào ạ?
Đáp: Chủ yếu là không có công ăn việc làm, trước nghề thợ xây còn phát triển dân
nhiều tiền họ xây nhà cửa rất mạnh, xây nhiều thì đi nhiều giờ kinh tế khó khăn cho
nên giờ xây dựng ít, nông nhàn nhiều ruộng thì không có nên thiếu việc làm thôi.
Hỏi: Sao mọi người kh ng làm nghề khác ạ?
Đáp: Vì không có ai mang nghề mới về, làng này nếu mà thêu dệt, may mặc thì
phải vào trong Tiêu, còn làng này chủ yếu đi làm thợ nề, phụ hồ thế thôi.
148
Hỏi: Địa phương mình có làm nghề phụ gì kh ng ạ?
Đáp: Chỉ có đi xây thôi, nghề chính cũng là nghề phụ. Trước có cấy lúa thì thọ xây
là phụ nhưng giờ đi xây lại trở thành nghề chính, không có nghề gì khác hết, bây
giờ có việc là vợ chồng đèo nhau đi, các bà đi xách vữa chứ không có nghề gì. Nghề
này cứ như thời vụ ý, cấy gặt xong là các bà đi phụ.
Hỏi: Mình đi làm thế có được trang bị máy móc hay trang thiết bị gì kh ng ạ?
Đáp: Trang thiết bị nói chung là kém không có gì cả bảo hộ lao động kém, máy
móc thì nhiều. Năm nào ở đây có tục là vào ngày 7 tháng giêng thì các anh con trai
từ 16 tuổi thì đóng 100 nghìn lần đầu, năm nay đóng thêm 40 nghìn nữa để quỹ
người ta gửi tiết kiệm để các đoàn thể tài trợ làm 1 bữa tế ở Đình, các cụ trên 80
được miễn,tất cả các ông con trai thì ra làm lễ thánh ở Đình thờ cái ông tổ xây dựng
đấy, hôm đấy cũng họp để kêu gọi trang bị bảo hộ lao động nhưng cứ kêu gọi ai là
người trang bị cho? Năm trước 1 người năm nay 1 người hi sinh rồi đấy vì tai nạn
lao động. Khi họp hành cũng bàn về là các cai xếp trang bị cho hội viên của mình
cứ kêu goi thế thôi chứ cũng khó chỉ có công ty to thôi, chứ tư nhân ít người trang
bị cho thợ của mình lắm. Chỉ các nhà máy lớn thì phải có bảo hộ không có người ta
không cho vào, đấy như vậy là bảo hộ lao động không được để ý lắm.
Hỏi: Khi thất nghiệp nhiều thiếu việc làm nhiều thì có sinh ra tệ nạn gì kh ng ạ?
Đáp: Có một số tệ nạn đã len lỏi nhiều. Thứ nhất là các cháu nó lười làm hơn
không như thời xưa, các chú còn chịu khó đi làm không như chúng nó, tệ nạn xã hội
như có 1, 2 đứa nghiện hút rồi cờ bạc, trộm cắp cướp giật. Nhưng số lượng cũng
không nhiều công an phường cho thấy như thế.
Hỏi: Thu nhập của người đi phụ thế có được nhiều kh ng ạ?
Không được nhiều lắm bì cái này nó thuê nhân công của những người phụ nề là rẻ
nhất trong các loại rẻ, thì có trăm nghìn hay hơn trăm nghìn 1 buổi thôi, giờ chỉ ở
nhà cấy ruộng rồi con cái học hành cứ gọi là tái nghèo mà.
Hỏi: ái s lượng người đi làm thuê kh p nơi chú có n m được bao nhiêu kh ng
ạ?
Đáp: Chú không nắm chính xác được mà chỉ lơ mơ thôi, ở đây cũng chưa có cuộc
khảo sát nào cả, thì buổi sáng ra thì có khoảng 60, 70 người đi làm thôi, còn số còn
149
lại thì ở nhà trông cháu, giờ lại có nghề bế con thuê,như ở khu công nghiệp người ta
gửi bế 1, 2 đứa có khoảng hơn chục hộ người ta làm dịch vụ đó, khi gửi nhiều người
ta lại giới thiệu cho nhà này nhà kia rồi họ lại vào gửi.
Hỏi: Họ làm gần như là nhà trẻ tư chú nh ?
Đáp: Không, chưa được nhà trẻ tư,nhà trẻ thì phải có cơ sở vật chất, rồi có giấy tờ
hẳn hoi, còn đây là có 2, 3 đứa còn nếu 5 đứa thì lại mướn thêm người trông nữa. Ví
dụ như khu công nghiệp ở đây 3, 4 tháng người ta không có việc thì người ta lại đi
thì bà trông trẻ con đấy lại không có việc, nó cũng chỉ như lao động thời vụ.
Hỏi: Vâng chú có nhận xét gì về m i qua hệ hàng xóm ở đây ạ?
Đáp: Ô, làng xóm ở đây nói chung là tốt đẹp không có vấn đề gì, nhiều người sống
với nhau hòa thuận,có nhiểu tổ liên gia. Sinh hoạt liên gia đề nghị hội đồng trên tỉnh
cấp kinh phí nhưng mà chưa thấy cấp. Đợt cử tri về đang họp cấp kinh phí cho tổ
liên gia hoạt động. Quan hệ làng xóm nông thôn qua tốt, có việc gì là giúp nhau như
ma chay cưới xin rất nhiệt tình.
Hỏi: Thế còn các hội như Người cao tu i hội phụ nữ… thì như thế nào ạ?
Đáp: Các hội hoạt động cũng rất tốt. Hội cao tuổi thì đang tập dưỡng sinh đấy, các
hội khác thì thành lập đoàn trống văn nghệ, các hội ở đây hoạt động tương đối
mạnh.
Hỏi: ác hội đó hoạt động có thường xuyên kh ng ạ?
Đáp: Thường xuyên hoạt động, chẳng hạn như các cụ ở đây đang vận động môi
trường xanh sạch đẹp này, thì các cụ quét dọn đường trồng cây, các cụ bổ sung
những cây bị chết rồi chăm sóc cây xanh, tổ chức các buổi dưỡng sinh đấy. Buổi tối
các cụ tập khoảng có 40 cụ.
Hỏi: ác thành viên của các hội có tham gia tích cực kh ng ạ?
Đáp: Họ tham gia rất tích cực, họ tham gia đông như bà Nụ (bác hội trưởng hội
Phụ nữ) bà ấy nắm được, bà ấy là người tổ chức các hội liên gia hoạt động, tùy theo
Mặt trận thì hoạt động bên Mặt trận, ai cao tuổi thì hoạt động bên hội cao tuổi, phụ
nữ hay dân số…
Hỏi: Vâng ở mình có các chính sách như bảo hi m xã hội bảo hi m y tế hay cấp
150
phát thu c miễn phí kh ng hả chú?
Đáp: Như ngày 27/7 người ta cho các đối tượng chính sách được cấp phát thuốc
miễn phí, như hôm nọ người ta về chữa mắt nếu mà nặng qua thì người ta hỗ trợ
tiền khoảng 30%, người ta hỗ trợ tiền xe, ăn uống chứ không miễn phí toàn bộ.
Hỏi: hú đánh giá như thế nào về đời s ng của dân cư ở đây như là phương tiện đi
lại đ dùng trong nhà ạ?
Đáp: Nói chung đời sống của dân cư ở đây là vào dạng trung bình các thiết bị nghe
nhì là có đầy đủ, xe máy hiện nay cũng phải 90%, để sắm cái phương tiện đi làm.
Còn nhà ở thì đây nhà tranh thì không còn, nhà ngói cũng ít, nhà cấp 4 ở đây vào
tổng 220 hộ thì ở đây còn vào khoảng độ 10 hộ đấy,còn chủ yếu là nhà bê tông, nhà
2 tầng trở lên.
Hỏi: vấn đề nước sạch và x lý rác thải chú thấy như thế nào ạ?
Đáp: Nước vẫn là nguồn nước giếng dân tự khoan chưa có nước sạch, cách đây 2
năm thì cấp trên vẫn “đang” thôi, cứ hứa nhưng chưa có. Còn xử lý môi trường thì
cử người vệ sinh môi trường ở xã về thu gom, quét dọn ra bãi tập kết, thật ra chưa
tốt lắm đâu vì rác thải ở đây họ sắp đóng cửa cho nên không ai xử lý dân đành phải
tự xử lý thôi. Lại có phải bãi tuôn rác ở đồng. Cách đây 8 năm là có bãi rác tập
trung rồi sau các ông ấy cho quốc hữu hóa chuyển lên bãi tập trung ở trên thị xã thì
vận chuyển được 3 năm vừa rồi, còn dạo này họ dừng mất 12 ngày, cho nên là có
lộn xộn vừa mới đây bảo sắp đóng cửa nên rác thải cũng khó xử lý.
Hỏi: Theo chú đánh giá thì địa phương mình có bị nhiễm qua kh ng ạ?
Đáp: Ô nhiễm kinh lắm, một là cái xử lý rác thải rồi mương tưới tiêu là chung bao
nhiêu là cho ra đồng hết, ra ruộng lúa ô nhiễm môi trường khí thải, vừa rồi đã lập
biên bản đấy nhưng tệ nhất là công ty Kinh Mô xả cả nước lại cả khí, kiến nghị
nhiều lần nhưng chưa được xử lý, cán bộ ở đây đã vào trong đó xử lý nhưng chưa
có hiệu quả.
Hỏi: ng ty đó họ làm gì ạ?
Đáp: Họ nghiền quặng rồi lắp ráp máy móc trong đấy, có biên bản đề nghị cấp trên
xử lý, phường họ cũng vào cuộc rồi đấy, nhưng ống khói cao vẫn thường xuyên xả
151
khói ra, nhất là nước thải của khu công nghiệp tất cả nó tràn về 1 mương tưới tiêu,
trước kia là có 2 mương nhưng giờ nó tràn hết vào đồng ruộng gây ô nhiễm không
khí, nước rồi ngấm vào cả lúa.
Hỏi: Với cương vị là người lãnh đạo địa phương chú có mong mu n gì cho địa
phương mình kh ng ạ?
Đáp: Đấy chú có mong muốn là về môi trường phải xử lý ngay thôi đã đi trình báo
Hội đồng rồi tiếp xúc cử tri. Nói chung là vấn đề môi trường là quan trọng nhất, còn
ngoài ra hội đồng tỉnh có đưa ra là ông nào mang nghề về cho địa phương thì công
nhận hoặc khen thưởng hỗ trợ, đã có đề án rồi đấy nhưng chưa biết mang nghề gì
cho dân, trước hết là mong phục hồi nghề xây dựng, tạo nhiều việc cho người dân vì
nghề xây dựng là nghề chủ lực mà.
Vâng cháu cám ơn chú rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này, chúcchú
152
lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc chú và gia đình lu n mạnh khỏe.