ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------------

TRẦN THIÊN HƢƠNG

NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------------

TRẦN THIÊN HƢƠNG

NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang

Hà Nội - 2016

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 6

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ................................................................................ 6

3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................... 9

3.1. Ý nghĩa luận: .................................................................................................... 9

3.2. Ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................................... 10

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ...................................................... 10

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................... 11

5.1. Mục đích: ........................................................................................................ 11

5.2. Nhiệm vụ: ........................................................................................................ 11

6. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................. 11

7. Giả thuyết nghiên cứu: .......................................................................................... 11

8. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 12

8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: ............................................................... 12

8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi .. 13

9. Khung phân tích: ................................................................................................... 15

NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 16

1.1. Các khái niệm: ............................................................................................... 16

a. Khái niệm nguồn sinh kế: .............................................................................. 16

b. Vùng ven đô và các đặc trưng: ...................................................................... 17

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nguồn sinh kế: ................ 17

1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài: ............................................... 19

1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa ................................................................................. 19

1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội ......................................................................... 20

1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ...................................................................... 21

1

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI

HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH ... 25

2.1. Thực trạng nguồn vốn con người: .................................................................. 25

2.2. Thực trạng nguồn vốn tài chính...................................................................... 37

2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội .......................................................................... 47

2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên ...................................................................... 54

2.5. Thực trạng nguồn vốn vật chất ....................................................................... 60

2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phường Đồng Nguyên và Đình Bảng,

Từ Sơn, Bắc Ninh: ................................................................................................. 65

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN

SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ ................................................... 68

3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô ........................... 68

3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: ................... 74

3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người .......................................................... 74

3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính: ........................................................... 78

3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội: ............................................................... 79

3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên: ............................................................ 80

3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất: ............................................................ 81

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tương quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính

người được phỏng vấn ..................................................................................... 26

Bảng 2.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính ..... 30

Bảng 2.3: Tương quan số người đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ... 39

Bảng 2.4: Tỷ lệ người dân tham gia các tổ chức xã hội ................................. 49

3

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân ................................ 14

Biều đồ 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn ....................................................... 25

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của người dân tại địa bàn khảo sát ....................... 27

Biểu đồ 2.3: Tương quan nơi làm việc chính của người dân với địa bàn ............................ 28

Biểu đồ 2.4: Tương quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %) ..................... 29

Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân tại địa bàn khảo sát ..................... 31

Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của người dân tại địa bàn khảo sát ................. 32

Biểu đồ 2.7: Định hướng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %) ............................... 34

Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con ........................... 35

Biểu đồ 2.9: Định hướng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn ........................... 36

Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 người/tháng của người dân ....................................... 37

Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ................................... 38

Biểu đồ 2.12: Tương quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %) ................... 40

Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 người trong 1 tháng của hộ gia đình .................... 41

Biểu đồ 2.14: Tương quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của người dân ............... 42

Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số người có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính........................... 43

Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính được người dân tiếp cận ......................... 44

Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của người dân ................................................... 46

Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %) ............................ 48

Biểu đồ 2.19:Tương quan tỷ lệ người dân tham gia một số tổ chức xã hội ......................... 49

Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phương đối với người dân .......................... 50

Biểu đồ 2.21: Các hoạt động được thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %) .................................. 51

Biểu đồ 2.22: Tương quan diện tích đất ở/ 1 người ............................................................. 54

Biểu đồ 2.23: Tương quan thay đổi diện tích đất ở/1 người ................................................ 54

Biểu đồ 2.24: Tương quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ....................................... 55

Biểu đồ 2.25: Tương quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ......................... 55

Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lượng nước sinh hoạt đang sử dụng ................................. 56

Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %) .......................................... 58

Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (Đơn vị %) ....................................... 59

4

Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình ................................................................. 60

Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính ............................................................. 61

Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của người dân ............................................. 62

Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất được người dân sử dụng ........................................ 63

Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tư sản xuất của người dân ....................................................... 64

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Sinh kế đã đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các

quốc gia đang phát triển. Việc định hướng tiếp cận và sử dụng hợp lý, có hiệu quả

các nguồn lực (vốn sinh kế) sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói

giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững của các quốc gia.

Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam tiếp tục có thêm nhiều chính

sách để tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, khẳng định

tầm quan trọng của việc xây dựng khu vực nông thôn trong định hướng phát triển

kinh tế-xã hội của nước ta, điển hình như Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày

04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Các vùng nông thôn ven đô thị với vị trí

là môi trường trung gian chịu sự tác động qua lại giữa đô thị và nông thôn, là nơi

chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang phi nông

nghiệp, có vai trò quan trọng trong trong chiến lược phát triển kinh tế của Chính

phủ. Việc nghiên cứu sinh kế của người dân các vùng nông thôn ven đô thị (vùng đang

trong giai đoạn bị đô thị hóa nhánh chóng) sẽ góp phần giải quyết những vấn đề thực tế

phát sinh như: mất đất nông nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh, ô nhiễm môi

trường, chênh lệch chất lượng sống giữa người dân ở nội thị và ngoại thị…

Với những nghiên cứu tìm hiểu thực tế thực trạng nguồn sinh kế của người

dân vùng ven đô tại địa bàn hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng

Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng

ven đô: Thực trạng và giải pháp” tập trung tìm hiểu một số yếu tố trọng yếu ảnh

hưởng đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô của hai phường Đình Bảng và

Đồng Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao sinh kế của người dân hai

địa bàn ven đô thị này.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:

Với nghiên cứu “Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: Thực trạng và

giải pháp” (Hội thảo vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay,

6

11/2011), PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai và Ths Nguyễn Duy Thắng định hướng

nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sinh kế, những rủi ro sinh kế hiện thời và khả năng

chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển trong bối cảnh tài nguyên ven

biển suy giảm đáng kể và hoạt động đánh bắt cá gần bờ tăng mạnh trong những năm

gần đây. Mặt khác, nghiên cứu cũng đề xuất các mô hình sinh kế thay thế hình thức

đánh bắt ven bờ thông qua tham vấn cộng đồng ngư dân ven biển [2].

TS. Nguyễn Văn Sửu là nhà nghiên cứu có nhiều đề tài hướng đến các vấn

đề phát triển xã hội, chủ yếu là vùng ven đô và nông thôn. Với nghiên cứu: “Tác

động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam: Trường

hợp một làng ven đô Hà Nội” (Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3,

2008), tác giả một lần nữa khai thác vấn đề phát triển vùng ven đô, đi sâu nghiên

cứu về việc thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối với cuộc

sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội

từ cuối những năm 1990 [4].

Bên cạnh đó, nghiên cứu: “Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng

Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo” tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, số 54, 2009, hai tác giả Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh

lựa chọn khu thương mại đặc biệt Lao Bảo (SECA) làm địa bàn thực hiện khảo sát.

Đây là khu kinh tế thương mại có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế-xã hội của

khu vực nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. SECA tạo điều kiện đế phát huy

tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển kinh tế-thương mại của Việt Nam trên hành

lang kinh tế Đông-Tây. Nghiên cứu này nhằm đánh giá, phân tích tác động của

SECA đến thay đổi sinh kế và phúc lợi của người dân địa phương; trên cơ sở đó đề

xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của SECA đến cải thiện sinh

kế của người dân nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung.

Tập trung nghiên cứu đến vai trò và trách nhiệm của các tổ hợp nhóm xã hội,

nghiên cứu “Vai trò của tổ hợp tác trong việc nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông

hộ: Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” (Tạp chí

Khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ) đã góp phần tìm ra hướng giải quyết

7

giúp quản lý và nâng cao nguồn sinh kế của người nông dân. Trong những năm qua,

Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các hình thức hoạt động kinh tế tập thể của

người dân, đặc biệt là mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Về thể chế và

chính sách, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã sửa đổi và bổ sung vào năm

2003 và ngày 10/10/2007, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-

CP quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Chính phủ muốn tạo điều kiện

pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các hình thức tổ hợp tác. Dựa trên cơ sở đó,

nhóm tác giả Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Huỳnh và Đỗ Văn Hoàng chọn tiếp cận vấn

đề nguồn sinh kế dưới hình thức tổ hợp tác của các hộ nông dân tại địa phương

khảo sát. Qua đó, nhóm tác giả thu nhận được kết quả như sau: Đối với nguồn sinh

kế nông thôn, tổ hợp tác giúp cải thiện hiệu quả vốn sinh kế về nguồn lực xã hội và

nguồn lực tài chính. Mặt khác, đối với nguồn sinh kế về nhân lực, vật chất và tự

nhiên, tổ hợp tác chưa đóng vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng đối với người dân.

Tác giả Trần Đức Viên và các cộng sự đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài

nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía

Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước phải phân

cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào

sinh kế của người dân, những người sống với rừng và phụ thuộc vào rừng [10].

Nghiên cứu của tôi cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của

nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính

trị đối với một bộ phận nông dân. Để ứng phó với tình huống mới, trong khi chính

sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế,

nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu của tôi đã dựa vào tài sản tự nhiên của

mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn

chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi này hàm

chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Như

vậy, biến đổi trong sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai có ảnh hưởng đến an ninh

sinh kế nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan hệ mật thiết và trực tiếp giữa

tiếp cận đất đai và sinh kế, vì thế “tiếp cận tốt hơn đối với đất đai có thể đóng một

8

vai trò quan trọng trong việc giải quyết bốn thách thức lớn của phát triển là đảm bảo

tăng trưởng nhanh hơn, giải quyết bất bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và

tăng cường tính di động” [15].

Hiện nay, người dân trên khắp cả nước đang gánh chịu những hậu quả khắc

nghiệt từ biến đổi khí hậu, cũng như những hệ lụy về môi trường từ việc phát triển

các ngành công nghiệp. Thời gian gần đây, tình trạng ngập mặn và hạn hán xảy ra

nghiêm trọng tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửa Long dẫn đến việc khan hiếm nguồn

nước sinh hoạt và nguồn nước dành cho sản xuất nuôi trồng và khả năng cao cháy

rừng phòng hộ. Đối với người dân miền Trung, hiện tượng nước biển ăn sâu đất liền

cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa bão gia tăng khiến đời sống người dân biển vô

cùng khó khăn. Bên cạnh đó, hiện trạng đất mất ổn định dễ gây nên sụt lún tại một

số nơi vùng núi Tây Bắc Bộ. Trên đây chỉ là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến

sinh kế của người dân nói chung cũng như người dân ven đô nói chung, để ứng phó

với những khó khăn trên, các ban ngành quản lý cũng đã ban hành một số chính

sách hướng dẫn nhằm cải thiện nguồn sinh kế, song song, các tổ chức xã hội và

người dân cũng đang nỗ lực tìm giải pháp thích ứng, nghiên cứu kinh nghiệm sản

xuất kinh tế và công nghệ giúp hỗ trợ thiết thực và kịp thời.

3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn:

3.1. Ý nghĩa lí luận:

Nghiên cứu “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô” là nghiên cứu

nguồn lực cần thiết cho đời sống sinh hoạt thường ngày của người dân sinh sống tại

khu vực mang tính chất đặc thù như vùng ven đô. Từ đó, góp phần khẳng định vai

trò của nguồn sinh kế của người dân trong giai đoạn phát triển vùng ven đô thị nói

riêng và quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

quốc tế của nước ta hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu về nguồn sinh kế sẽ góp phần

cung cấp thêm các luận cứ khoa học và đánh giá được tính hiệu quả và tính thực

tiễn của các chính sách và chương trình hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ

chức xã hội đối với vùng ven đô nói chung và đối với vấn đề nguồn sinh kế khu vực

này nói riêng.

9

Mặt khác, nghiên cứu này hi vọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý thuyết,

khái niệm và phương pháp nghiên cứu của xã hội học vùng ngoại ô. Trên cơ sở đó

góp phần củng cố, bổ sung cho hệ thống lí luận này ngày càng hoàn thiện hơn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế chịu sự tác động

của nhiều yếu tố chủ quan và cả khách quan. Vì thế việc nghiên cứu về nguồn sinh

kế của người dân vùng ven giúp hiểu rõ đặc trưng hoạt động sinh kế, từ đó đánh giá

chính xác mức độ hiệu quả của nguồn sinh kế của người dân khu vực này. Bên cạnh

đó, nhu cầu nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô xuất phát từ

tầm quan trọng về kinh tế xã hội của khu vực này. Đây là một địa bàn có vị trí và

vai trò quan trọng, không chỉ về không gian trung gian giữa đô thị và nông thôn, về

tỷ lệ cư dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt phát triển kinh tế. Nghiên cứu

về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô giúp nhận định được những thay đổi

của nguồn sinh kế vùng ven, đánh giá vai trò của nguồn sinh kế đối với việc phát

triển kinh tế xã hội vùng ven đô. Từ đó, những kết luận khoa học được rút ra sẽ góp

phần để tìm ra giải pháp, xây dựng chính sách phát triển nguồn sinh kế của người

dân vùng ven đô và các vấn đề liên quan trong quá trình phát triển đô thị nói riêng,

cũng như phát triển xã hội nói chung ở nước ta những năm sắp tới.

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô

- Khách thể nghiên cứu:

Người dân thuộc hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên,

Từ Sơn, Bắc Ninh.

Đại diện chính quyền địa phương, cán bộ tổ chức đoàn thể địa phương.

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Hai phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn,

Bắc Ninh.

Về thời gian: Từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2013

10

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Mục đích:

Mô tả thực trạng các nguồn sinh kế của người dân ven đô tại địa phương

khảo sát. Trên cơ sở đó, phân tích một số yếu tố tác động đến nguồn sinh kế và đề

xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết các nhu cầu sinh kế hiện tại và phát triển

nguồn sinh kế trong tương lai.

5.2. Nhiệm vụ:

- Tìm hiểu về tình hình nghề nghiệp, mức độ thu nhập và chi tiêu, các hình

thức hỗ trợ từ các tổ chức xã hội mà người dân được tiếp nhận và các điều kiện

sống cũng như điều kiện lao động sản xuất.

- Tìm hiểu nhu cầu sinh kế của người dân vùng ven đô về việc làm, đào tạo,

sự hỗ trợ trong cuộc sống và sản xuất.

- Tìm hiểu về mức độ hiệu quả của những hoạt động xã hội được thực hiện

tại địa phương và những chính sách liên quan qua những đánh giá của người dân

- Phân tích yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của người dân hiện nay.

- Đánh giá các thuận lợi và khó khăn về nguồn sinh kế của người dân vùng

ven đô ở địa phương khảo sát.

- Tìm hiểu về những nguyện vọng về sinh kế của người dân nhằm đề xuất

một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân tại địa phương.

6. Câu hỏi nghiên cứu:

- Thực trạng các nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại Đình Bảng và

Đồng Nguyên hiện nay như thế nào?

- Người dân tại địa phương có nguyện vọng như thế nào để cải thiện và phát

triển hơn nguồn sinh kế của họ?

7. Giả thuyết nghiên cứu:

- Nguồn sinh kế của người dân ổn định, tuy nhiên việc sử dụng vốn sinh kế

chưa thật sự hiệu quả nên hoạt động sinh kế chưa đáp ứng được nhu cầu của họ.

11

- Để cải thiện nguồn sinh kế, người dân tập trung mong muốn vào những vấn

đề tạo thêm nghề nghiệp ổn định, được hỗ trợ về trang thiết bị và vốn vay để nâng

cao hiệu suất lao động và được đảm bảo môi trường sống an toàn.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu:

8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:

8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu:

Bao gồm các tài liệu về khung sinh kế, các văn kiện báo cáo đánh giá của các

tổ chức, các nhà khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng nguồn vốn sinh kế của

người dân nông thôn... Phương pháp này được sử dụng để so sánh-tổng hợp các

nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nghiên cứu, nhằm đưa ra khái quát thực

trạng nguồn sinh kế của người dân ven đô trong bối cảnh đô thị hoá hiện nay ở

phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh.

8.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:

- Thông qua việc chọn mẫu, tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu đối với 10

đối tượng, bao gồm: 5 đối tượng tại Đồng Nguyên và 5 đối tượng tại Đình Bảng.

Các đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu chủ là những cán bộ quản lý tại phường, xã

và người dân có trình độ cao. Phỏng vấn sâu chủ yếu về những vấn đề cụ thể như xu

hướng chuyển đổi nghề, những chính sách cụ thể của địa phương về chuyển đổi

mục đích sử dụng đất đai, chính sách về quản lý môi trường, quan điểm phát triển

nguồn sinh kế,

- Mục đích của phỏng vấn sâu:

+ Thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình sinh kế của mỗi địa

phương: Thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong những năm qua; Khả

năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của người dân; Yếu tố thúc đẩy và cản trở

người dân tiếp cận nguồn lực. Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ

cho nghiên cứu.

+ Cung cấp cơ sở củng cố mức độ chính xác của số liệu định lượng và các

kết luận của đề tài.

12

8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng

hỏi

a. Đối tượng khảo sát: Đại diện hộ gia đình

b. Dung lượng mẫu:

Công thức chọn mẫu : Trong đó e= 0,05 hoặc 0,01 tùy theo cách

lấy mức chính xác 95% hay 99% tức là sai số 5% hoặc 1%.

Xem lại N= số hộ trong xã A và xã B? và thay vào để tìm n=min, sau đó ta

lựa chọn n= 400> min;

Hoặc sử dụng công thức sau:

Tra bảng lấy z = 1,96

Sai số e = 0,05

P.q cực đại khi p = q=0,5

Ví dụ: N= 1000

Thay số vào ta có n= 384

Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, mẫu được đề xuất nghiên cứu là 400 đơn

vị (400 phiếu-sau đây gọi là phiếu), trong đó: 200 phiếu phường Đình Bảng và 200

phiếu phường Đồng Nguyên.

c. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện

Bước 1: Lựa chọn cụm khảo sát: Cụm dân cư có làng nghề đối với phường

Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, cụm dân cư chủ yếu làm nghề nông với phường

Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)

Bước 2: Lựa chọn khu tổ dân phố và lập danh sách các hộ gia đình của từng

phường khảo sát.

Bước 3: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi

đối với các đối tượng là chủ hộ gia đình và sẵn sàng tham gia trả lời bảng hỏi khảo

sát.

d. Mục đích và nội dung bảng hỏi:

13

- Thu thập số liệu chung về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại

phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh khi thực hiện

nghiên cứu sâu. Bước thực hiện này rất quan trọng, vì số liệu thực tế thu được từ ý

kiến người dân sẽ giúp cho người nghiên cứu có được những thông tin quý giá của

địa phương mà không hoặc rất khó để có thể tìm được trong những công trình

nghiên cứu hay bài báo về địa phương trước hoặc trong thời gian này. Tuy nhiên,

trong thực tế, số liệu báo cáo của của địa phương có thể có sự chênh lệch, vì vậy,

các số liệu phải được xử lý, thẩm định trước khi phân tích, so sánh.

- Số liệu về nguồn sinh kế liên quan đến số liệu về vốn con người (giới tính,

độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn…), về vốn tài chính (thu nhập, kế hoạch chi

tiêu, các nguồn tài chính của gia đình…), về vốn tự nhiên (diện tích đất ở, đất trồng

trọt, đất chăn nuôi, điều kiện sử dụng nước sạch, điều kiện môi trường không khí

…), về vốn vật chất (nhà cửa, đồ dụng trong gia đình, dụng cụ lao động sản xuất, số

chuồng trại, số vườn tược, số ao cá, số xưởng sản xuất…), vốn xã hội (mức độ hỗ

trợ trong dòng họ, làng xóm, mức độ tham gia và hỗ trợ trong các nhóm xã hội,…)

- Minh chứng cụ thể hơn những ý kiến phỏng vấn sâu của người dân về

nguồn sinh kế.

e. Một số số liệu thống kê về cơ cấu của hai địa bàn khảo sát:

Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân

14

Như thiết kế nghiên cứu đã đặt ra, khảo sát được thực hiện thông qua phương

pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với 400 người dân ở hai phường Đình Bảng

và Đồng Nguyên thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 15 tháng 09 đến 03

tháng 10 năm 2013. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ gia đình

ở độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi. Trong đó, gần 3/5 mẫu khảo sát là người trên 35 đến 55

tuổi (57,8%). Độ tuổi từ 18 đến 35 và từ trên 55 đến 70 tuổi lần lượt chiếm 16,2%

và 26% cơ cấu mẫu. Tỷ lệ người trả lời là nam giới chiếm 43,5% tổng số mẫu ít hơn

13% so với tỷ lệ người trả lời là nữ (56,5%). Ngoài ra, phần lớn người trả lời trong

mẫu khảo sát đã kết hôn (85,5%) gấp 15 lần tỷ lệ người chưa kết hôn (5,8%) và gấp

10 lần tỷ lệ người ly thân/ly dị/ góa (8,7%) trong mẫu khảo sát.

9. Khung phân tích:

ĐÔ THỊ HÓA

CÔNG NGHIỆP HÓA

Giải pháp về nguồn sinh kế của ngƣời dân vùng ven đô

CHÍNH

NGUỒN SINH KẾ Vốn con ngƣời Vốn tài chính Vốn xã hội Vốn tự nhiên Vốn vật chất

SÁCH CỦA

NHÀ NƢỚC

VÀ ĐỊA

PHƢƠNG

15

NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Các khái niệm:

a. Khái niệm nguồn sinh kế:

- Một sinh kế bao gồm những khả năng, tài sản (các nguồn lực vật chất và xã

hội) và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai.

- Nguồn sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người,

nguốn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội

để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. (Theo DFID-Cơ quan phát tri n qu c tế

Vương qu c nh 1999) [11]

+ Nguồn vốn con người bao gồm: các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ

gia đình, tri thức, khả năng học tập, kĩ năng làm việc và sức khỏe. Đây là những

yếu tố tạo điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế,

được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể

đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp.

+ Nguồn vốn tài chính bao gồm: tiền mặt và các khoản tài chính như lương,

tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức.

+ Nguồn vốn tự nhiên là: tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng

sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất

lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải...

+ Nguồn vốn vật chất bao gồm: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà

người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế.

+ Nguồn vốn xã hội là: các mối quan hệ xã hội mà con người tạo ra và duy

trì để góp phần hỗ trợ họ trong cuộc sống. Nguồn vốn xã hội được phát triển thông

qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hội; các mối quan

hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng

lẫn nhau.

16

b. Vùng ven đô và các đặc trƣng:

a. Khái niệm vùng ven đô:

Theo các khái niệm khác nhau về vùng ven đô, có thể tóm tắt chung vùng

ven đô như sau:

- Về không gian: Vùng ven đô “là vùng chuyển tiếp, vùng trung gian giữa đô

thị và nông thôn” [5];

- Về tổng quát: Vùng ven đô là “nơi vừa có các hoạt động nông thôn và vừa

có hoạt động đô thị, nghĩa là không hoàn toàn là đô thị cũng không thuần túy là

nông thôn và chịu ảnh hưởng mạnh của đô thị hóa” [6]

- Một số đặc trưng của vùng ven đô như sau:

• Là nơi không đồng nhất về các hoạt động kinh tế, bao gồm: Công nghiệp,

nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nhưng tỷ trọng nông nghiệp chiếm

một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ các hoạt động kinh tế của khu vực.

• Thành phần dân cư không đồng nhất, bao gồm: trí thức, công nhân, nông

dân, chủ doanh nghiệp… Trình độ dân trí và nhận thức cao hơn nông thôn. Các mối

quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp hơn nông thôn do tính đa dạng về thành phần

dân cư và trình độ dân trí, nhận thức

• Lối sống pha trộn giữa đô thị và nông thôn, trong đó, lối sống đô thị chi

phối mạnh hơn. Chính vì thế, giá trị chuẩn mực trong ứng xử, hành vi… cũng thay

đổi theo xu hướng đô thị hóa.

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với vấn đề nguồn sinh kế:

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành QĐ/59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo

tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó, quy định rõ các tiêu

chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức

sống trung bình. Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều yêu cầu những nỗ lực lớn hơn của

Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo bền

vững.

17

Thời gian qua, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, ưu

tiên nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu

số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đầu tư nguồn lực trực tiếp, Chính phủ

còn lồng ghép nội dung giảm nghèo trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế

- xã hội. Hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học

nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhà ở, bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ

trợ sinh hoạt phí cho học sinh dân tộc thiểu số, tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo,

mới thoát nghèo, học sinh sinh viên... Đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát

triển rừng gắn với giảm nghèo ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. “Đến cuối năm

2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 4,5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%”

[13]. Mặc dù kết quả xóa đói giảm nghèo đạt được là ấn tượng song chưa thực sự

bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số còn cao. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn, trong nông dân cao hơn khu vực đô

thị. Nguy cơ tái nghèo của những hộ nông dân mới thoát nghèo cao vì thu nhập bấp

bênh, phụ thuộc vào giá cả thị trường, điều kiện thời tiết, dịch bệnh hay sức khỏe

của các thành viên gia đình.

Bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả

năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế,

dễ bị tổn thương là một trong những trọng tâm của chính sách xóa đói giảm nghèo

một cách bền vững. Phương pháp tiếp cận sinh kế của người dân có thể là một trong

những giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ này.

Phương pháp tiếp cận sinh kế là phương pháp tập hợp các nguồn lực và khả

năng của con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi

nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của mình.

Sinh kế của con người bao gồm toàn bộ những hoạt động để đạt được mục

tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn

vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách

tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến

độ xoá đói giảm nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích nắm

18

giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt khác của đói

nghèo; phác họa những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của đói nghèo,

giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xóa đói giảm nghèo.

Phương pháp tiếp cận sinh kế giúp người dân đạt được thành quả lâu dài mà

những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác lập; thể hiện quan

điểm lấy người dân làm trung tâm. Nó thừa nhận người dân có những quyền nhất

định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và với xã hội nói chung. Phương pháp

tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các chương trình, dự

án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để cung cấp thông

tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một trong những

điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng của

chúng đối với nhiều tình huống.

1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài:

1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa

Khái niệm cấu trúc: Trong lý thuyết của mình, Giddens sử dụng thuật ngữ

cấu trúc để chỉ “những nguồn lực và những quy tắc hữu sinh được áp dụng trong

hành động và tạo thành hành động”. “Những quy tắc hữu sinh” gồm hai loại quy tắc

khác nhau là quy tắc ngữ nghĩa và quy tắc đạo đức. Các quy tắc ngữ nghĩa bao gồm

các cú pháp hay ngữ pháp và toàn bộ các quy tắc có sẵn mà phần lớn được hiểu

ngầm đang cấu tạo nên các diễn ngôn hàng ngày và giúp con người thông hiểu ý

nghĩa của các hành động của nhau. Các quy tắc đạo đức bao gồm bất kỳ một quy tắc

nào hay một quy định pháp quy chính thức nào có khả năng tạo ra được sự đánh giá

những hành động nào là “tốt” hay “xấu” [1, tr 84]

Khái niệm tính hai mặt của cấu trúc: theo Giddens, cả quy tắc và nguồn lực

đều cần được hiểu như là những phương tiện, mà với nó, đời sống xã hội được sản

xuất và tái sản xuất thông qua hoạt động thực tiễn, đồng thời, những phương tiện đó

cũng được sản xuất và tái sản xuất bằng chính quá trình hoạt động này. Giddens cho

rằng đây chính là nghĩa cơ bản của khái niệm “tính hai mặt của cấu trúc”. “Cấu trúc

19

là nguồn phát sinh của tương tác xã hội nhưng nó cũng chỉ có thể được tạo ra trong

chính mối tương tác xã hội đó mà thôi.” [1, tr 85]

Thuyết cấu trúc hóa được Giddens đề xuất cho việc nghiên cứu quá trình mà

một hệ thống xã hội đã được tạo ra và tái tạo ra như thế nào thông qua việc sử dụng

các nguồn lực và các quy tắc phát sinh trong sự tương tác xã hội.

Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, thuyết cấu

trúc hóa của Giddens giúp tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở các mối tương

tác qua lại giữa những biến đổi mạnh mẽ từ bối cảnh kinh tế-xã hội và nguồn sinh

kế của người dân vùng ven đô. Các hộ gia đình thuộc phường khảo sát là Đình

Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh là những cụm dân cư tồn tại với tư cách

là một hệ thống xã hội nằm trong sự kiểm soát và quản lý của hệ thống xã hội

khácnhư Nhà nước và các cơ quan tổ chức thuộc Nhà nước… Vậy, phương thức

sinh kế cầnđược lựa chọn như thế nào để phù hợp điều kiện củangười dân, phù hợp

với bối cảnh xã hội đang thay đổi không ngừng và mang lại thu nhập ổn định và

nâng cao cuộc sống. Qua đó, đề tài có thể kiểm chứng mối tương tác qua lại giữa

các biến số của nghiên cứu.

1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội

Thuyết mạng lưới xã hội đã được ứng dụng cho một phạm vi rộng của tổ

chức con người, từ một nhóm nhỏ đến toàn bộ quốc gia. Có thể định nghĩa, “mạng

lưới xã hội bao gồm những tập hợp các đối tượng và một lược đồ hoặc sự miêu

tả của mối quan hệ giữa các đối tượng đó. Mạng lưới đơn giản nhất bao gồm hai

đối tượng, A và B và một mối quan hệ kết nối giữa chúng, khi có nhiều hơn một

mối quan hệ, mạng lưới xã hội được gọi theo thuật ngữ là quan hệ đa thành phần.”

[8, tr 44]

Các mạng lưới xã hội bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm, cũng những

người khác và những nhóm mà chúng ta có quan hệ. Người ta thường tạo thành và

duy trì các mạng lưới xã hội đối với những lý do chức năng, như: sự thuận lợi nghề

nghiệp, sự trợ giúp xã hội, thúc đẩy các lợi ích và nhu cầu khác. Các mạng lưới xã

20

hội rất hữu ích cho các cá nhân và quan trọng trong hầu hết các xã hội. Vì rằng,

thông qua mạng lưới xã hội thông tin, kiến thức và các nguồn lực được chia sẻ giữa

các cá nhân và các nhóm xã hội.Thông qua nghiên cứu về mạng lưới xã hội, những

hiểu biết về mối quan hệ giữa các cá nhân đối với người khác, chúng ta có thể đánh

giá được vốn xã hội của cá nhân đó trong xã hội. Bởi vì, vốn xã hội liên quan đến vị

trí mạng lưới của khách thể và bao gồm khả năng đạt được các nguồn lực xã hội có

trong mạng lưới xã hội đó.

Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, quá trình

đô thị hóa đang tác động không chỉ ngoài xã hội mà còn ngay cả trong gia đình

người nông dân ven đô. Sự biến đổi lối sống từ nông thôn sang đô thị làm thay đổi

một số chuẩn mực văn hóa dẫn đến sự thay đổi thái độ và hành vi và cách ứng xử

của mỗi người dân trong cuộc sống gia đình và xã hội. Từ đó, các mối quan hệ xã

hội của người dân vùng ven đô cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Các mối quan

hệ không tồn tại đơn giản trong gia đình, họ hàng, làng xã mà nảy sinh các mối

quan hệ của đa dạng tầng lớp dân cư và các mô hình tổ chức. Bên cạnh đó, việc

thiếu hụt tư liệu sản xuất, như: đất đai, công cụ sản xuất,... làm nảy sinh mâu thuẫn

do cạnh tranh về tư liệu sản xuất, phân công lao động.Vì vậy, lý thuyết mạng lưới

xã hội giúp lý giải mức độ gắn bó giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng,

mối quan hệ của người dân vùng ven tồn tại dựa trên cơ sở chủ yếu nào, các mối

quan hệ đó mang lại những nguồn lợi nào cho người dân trong bối cảnh nguồn sinh

kế của họ hiện nay.

1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu:

1.4.1. Phường Đình Bảng:

- Về vị trí địa lý:

Đình Bảng ngày nay là một trong 12 đơn vị xã, phường của thị xã Từ Sơn,

thuộc vùng ven tỉnh Bắc Ninh. Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc vùng

đồng bằng Bắc Bộ, trải dọc theo đường Quốc lộ 1A và đường sắt Hà - Lạng chạy

qua, với chiều dài 2,5km, cách thủ đô Hà Nội 16km về phía Bắc, thuận tiện cho việc

giao lưu về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,…

21

-Về diện tích và dân số:

Đình Bảng là một phường lớn với tổng diện tích 845,2ha, có 16 khu phố.

Tổng số nhân khẩu toàn phường là 18,167 người (trong đó có 1,600 khẩu tạm trú).

Diện tích phường Đình Bảng trước đây chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp

và đất dân sinh. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp và dân sinh bị

thu hồi khá lớn phục vụ mục đích xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp…

Việc quy hoạch xây dựng góp phần hiện đại hóa bộ mặt địa phương, tuy nhiên,

không thể tránh khỏi những mâu thuẫn giữa chính quyền địa phương và người dân

đối với việc giải phóng mặt bằng, đền bù thu hồi đất cho người dân, việc làm... Hiện

nay, chính quyền địa phương đang tiếp tục tiến hành quy hoạch tổng thế kinh tế xã

hội, đồng thời, thực hiện những biện pháp đền bù thỏa đáng và ổn định cuộc sống

cho người dân.

- Về văn hóa – lịch sử:

Đình Bảng có cả cụm di tích văn hóa, nhất là những di tích về thời Lý, tạo

thành một khu lưu niệm độc đáo, âm vang lịch sử, có tầm cỡ quốc gia, đủ cả: Đình,

Đền, Chùa, Lăng, Tẩm .... đặc trưng của văn hóa làng Việt Nam. Như Đền Lý Bát

Đế (hay còn gọi là Đền Đô - nơi lớn nhất thờ 8 vị vua nhà Lý), đình Đình Bảng,

chùa Xuân Đài - hay còn gọi là Kim Đài nơi Lý Công Uẩn từng đi tu), Thọ Lăng

Thiên Đức (nơi chôn cất các vị vua nhà Lý), chùa Cổ Pháp, Đền Rồng thờ Lý Chiêu

Hoàng – vị vua thứ chín của nhà Lý, nhà Tam Tự đường họ Nguyễn Thạc.

- Về lĩnh vực kinh tế sản xuất:

+ Toàn phường có 2 cụm công nghiệp lớn và nhiều khu riêng lẻ với trên 120

doanh nghiệp lớn nhỏ là người địa phương. Thu hút và giải quyết hàng nghìn lao

động của địa phương và các vùng lân cận.

+ Các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí phát triển mạnh mẽ làm đời sống vật

chất tinh thần của người dân được nâng cao, ngày càng phong phú và đa dạng.

+ Đình Bảng nổi tiếng với rượu nấu từ nếp cái hoa vàng, bánh phu thê, giò

lụanổi tiếng không những người dân trong nước được thưởng thức mà ngay cả các

bạn nước ngoài cũng biết đến và đánh giá cao hương vị. Hiện nay, tình Bắc Ninh

22

đang xúc tiến đầu tư làng nghề sơn mài Đình Bảng theo mô hình du lịch làng nghề

nhằm phát triển tiềm năng du lịch của địa phương và thu hút khách du lịch với nét

đặc trưng văn hóa và sản phẩm nghề độc đáo

- Về giáo dục đào tạo:

Đình Bảng có 4 Trường học (1 trường THCS, 1 trường tiểu học và 2 Trường

mầm non), tất cả các Trường đều đạt chuẩn và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tiên

tiến xuất cấp tỉnh.

Ngu n: ng Th ng tin điện t t nh c Ninh Thị xã T Sơn [12]

1.4.2. Phường Đồng Nguyên:

- Về vị trí địa lý:

Đồng Nguyên là một phường nằm ở phía Đông Bắc thị xã Từ Sơn, thuộc

vùng ven tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 11 km về phía Tây Nam

và cách trung tâm Hà Nội khoảng 18 km về phía Đông Bắc. Phường có 13 khu phố.

- Về diện tích và dân số:

Diện tích tự nhiên có 688,29 ha. Dân số gồm 3500 hộ với 15,423 nhân khẩu.

Đồng Nguyên cũng là một trong số những phường nằm trong dự án thu hồi

đất của địa phương nhằm xây dựng một số khu công nghiệp. Vì vây, Đồng Nguyên

cũng gặp phải những vấn đề khó khăn về giải phóng mặt bằng, đền bù đất nông

nghiệp, đặc biệt là vấn đề việc làm của người dân ở phường. Vì, Đồng Nguyên tuy

đã trở thành phường nhưng nghề nghiệp chính của người dân vẫn là thuần nông

nông nghiệp. Nên, việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tư

liệu sản xuất chính là đất đai của người dân.

- Về lịch sử - văn hóa:

Xưa kia, vùng đất Đồng Nguyên nằm giữa hai bờ sông Tiêu Tương cổ gắn

với huyền tích Trương Chi nổi tiếng. Dòng sông này đã bị bồi lấp từ lâu, ngày nay

trên địa bàn Đồng Nguyên vẫn còn một số địa danh mang dấu tích cổ xưa như Cầu

Ván Tam Lư, Vịnh Cầu (Làng Viềng), làng Sậy (tức Đầm sậy). Nằm giữa khu vực

được khẳng định là một trong những cái nôi của người Việt cổ, vùng đất Đồng

Nguyên đã được con người chọn làm địa bàn địa định cư.

23

- Về an ninh xã hội

Phường Đồng Nguyên là địa điểm nóng về các tệ nạn xã hội như: ma tuý, cờ

bạc… Vì thế, trong bối cảnh đất nông nghiệp bị thu hồi, việc làm bất ổn định,… thì

giải pháp và hành động xử lý hiện tượng ma túy, cờ bạc… là vô cùng cấp thiết.

Trước thực trạng này, các cấp chính quyền đã phát động toàn dân tham gia tích cực

phòng ngừa, phát hiện và tố giác tội phạm và cảm hóa giáo dục người lầm lỗi tại gia

đình và cộng đồng. Vì vậy, tình hình an sinh xã hội của phường có nhiều chuyển

biến đáng kể. [12]

24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI

HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH

2.1. Thực trạng nguồn vốn con ngƣời:

Theo như thao tác khái niệm về nguồn vốn con người tại phần thao tác hóa

khái niệm, nguồn vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ

gia đình, tri thức, khả năng học tập, làm việc và sức khỏe. Đây là những yếu tố tạo

điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng

cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể đáp ứng với

một hoặc nhiều nghề nghiệp. Với phạm vi luận văn, đề tài tập trung miêu tả thực

trạng nguồn sinh kế của địa bàn khảo sát trên những khía cạnh trình độ học vấn,

nghề nghiệp, sự định hướng học tập và nghề nghiệp cho thế hệ tương lai.

2.1.1. Trình độ học vấn

Trình độ học vấn là một trong những yếu tố nhân khẩu học quan trọng trong

việc đánh giá năng lực nghề nghiệp của con người. Tại địa bàn khảo sát, trình độ

học vấn của người dân chưa cao nên mức độ đáp ứng nghề nghiệp sẽ bị hạn chế.

Biều đồ 1.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn (Đơn vị %)

Gần 60% người trả lời trong tổng số mẫu có trình độ học vấn từ trung học

phổ thông trở lên (58,5%). Tỷ lệ người trả lời có trình độ tiểu học và trung học cơ

sở lần lượt chiếm 4,5% và 37% cơ cấu mẫu khảo sát.

Trong quá trình xử lý số liệu thống kê, đề tài có sử dụng phần mềm kiểm

định độ tin cậy của số liệu Zig test. Trong đó, với giá trị 1,645=z<1,96 thì mức độ

25

tin cậy CI=90%; với giá trị 1,96=z<2,58 thì mức độ tin cậy CI=95%; với giá trị z ≥

2,58 thì mức độ tin cậy CI=99%.

Bảng 2.1: Bảng tƣơng quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính ngƣời đƣợc phỏng vấn

Địa bàn khảo sát

Giới tính

Tổng số mẫu

Đình Bảng Đồng Nguyên Nam Nữ

Mẫu khảo sát

400

200

200

174

226

%

%

%

%

%

4,5

7,5

1,5

1,7

6,6

Tiểu học

37,0

42,0

32,0

28,2

43,8

THCS

35,5

30,0

41,0

43,7

29,2

THPT

10,0

8,5

11,5

9,8

10,2

Trung cấp nghề

12,2

11,0

13,5

15,5

9,7

Cao đẳng / Đại học

0,8

1,0

5,0

1,1

0,4

Trên đại học

Tuy nhiên, theo số liệu Bảng 1 có sự khác biệt về trình độ học vấn của người

trả lời trong tương quan với địa bàn khảo sát và giới tính. Người trả lời sống ở

phường Đồng Nguyên có trình độ học vấn cao hơn những người sống ở phường

Đình Bảng. Tỷ lệ người trả lời có trình độ học vấn từ THPT trở lên ở phường Đình

Bảng 50,5% , thấp hơn 20% so với tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (71%). Cũng

như vậy, đối tượng nam giới trong mẫu khảo sát có trình độ học vấn cao hơn đối

tượng nữ giới. Tỷ lệ nam giới trong mẫu khảo sát có trình độ từ THPT trở lên là

70,1%, cao hơn 20% so với tỷ lệ này trong nhóm đối tượng nữ giới(49,5%), (z=4,1,

99%CI).

26

2.1.2. Nghề nghiệp

Có sự tương đồng giữa số liệu thống kê giữa trình độ học vấn (Bảng 2.1) với

cơ cấu nghề nghiệp (Biểu đồ 2.2 dưới đây). Nghề nông ở phường Đình Bảng chiếm

tỉ lệ cao, trong đó, các nghề như kinh doanh và nghề tự do tại phường Đồng Nguyên

rất phổ biến. Điều này được lý giải là do trình độ học vấn cao cấp Đại học/Cao đẳng

trở lên ở phường Đồng Nguyên cao hơn trình độ này tại phường Đình Bảng.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát (Đơn vị %)

Về cơ cấu nghề nghiệp chính của đối tượng khảo sát, nghề nông vẫn chiếm

tỷ lệ cao nhất với 34,5% tổng số người trả lời, tiếp theo là nghề kinh doan/buôn bán

(19%) và nghề tự do (15,2%). Tỷ lệ cán bộ/viên chức, công nhân/thợ thủ công và

bác sĩ/y tá chỉ lần lượt chiếm 10,5%; 9% và 2,2% tổng số mẫu khảo sát. Phải kể đến

gần 1/10 tổng số người trả lời là cán bộ hưu trí hoặc làm nội trợ ở nhà (9,6%). Điều

này dễ hiểu vì 26% số người được phỏng vấn thuộc nhóm tuổi trên 55 đến 70 tuổi,

nằm ngoải độ tuổi lao động.

Tuy nhiên, số liệu thu được cho thấy có sự khác biệt về cơ cấu nghề nghiệp

của người trả lời trong tương quan so sánh theo địa bàn hai phường khảo sát. Người

trả lời ở phường Đỉnh Bảng chủ yếu làm nghề nông (54,5%) – gần gấp 4 lần tỷ lệ

này ở phường Đồng Nguyên (14,5%), và kinh doanh buôn bán (26,5%) – gấp hơn 2

lần tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (11.5%). Tỷ lệ cán bộ/viên chức và bác sĩ/y tá

27

chỉ lần lượt chiếm 14,5% và 4,5% đối tượng trả lời ở khu vực phường Đình Bảng.

Trong khi đó, đối tượng làm nghể tự do (30,5%), công nhân/thợ thủ công (18%) và

hưu trí /nội trợ (19%) phổ biến và chỉ xuất hiện ở mẫu khảo sát ở phường Đồng

Nguyên.

“ Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính ruộng đất ở đây chưa bị thu h i như các nơi

khác, chưa có dự án nào thu h i đất đai nên bà con vẫn còn ruộng đ cấy lúa. T

thời xưa ở đây vẫn làm ruộng nhiều chứ kh ng như các làng bên cạnh.” Nam 43

tu i Đình ảng

“ Nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do có việc thì làm. Thành phần còn lại là c ng

nhân mấy khu c ng nghiệp xung quanh kinh doanh ch có nhà ngh với lại khách

sạn th i chứ còn nghề nghiệp khu vực này kh ng đa dạng l m.” Nam 63 tu i

Đ ng Nguyên

Ngoài ra, ở phường Đình Bảng có nghề truyền thống như làm bánh phu thê,

nấu rượu… vẫn được duy trì cho đến nay, tuy vậy, do không còn nhiều người theo

nghề truyền thống này nên đã bị mai một ít nhiều. “Nghề truyền th ng duy trì làm

hàng ngày đấy hiện tại ch c cũng ch được 5 hộ vẫn duy trì truyền th ng làm bánh

như bánh phu thê xu xê nghề nấu rượu.” Nam 39 tu i Đình ảng

Biểu đồ 2.3: Tƣơng quan nơi làm việc chính của ngƣời dân với địa bàn (Đơn vị %)

28

Số liệu từ Biểu đồ 2.3 cho thấy phần lớn người dân làm việc tại hộ gia đình

của mình (76,5%). Tỷ lệ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, nhà

máy và xưởng sản xuất v.v… là không đáng kể. Điều này một phần có thể lý giải

được từ tỷ lệ người trả lời làm nghề nông, kinh doanh/buôn bán, nghề tự do và hưu

trí/nội trợ là 87,3% tổng số mẫu khảo sát. Đây là tình trạng chung ở cả hai phường

thuộc địa bàn khảo sát.

Biểu đồ 2.4: Tƣơng quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %)

Người dân trong địa bàn khảo sát bên cạnh những nghề chính còn làm những

nghề phụ khác (Tổng số người làm nghề phụ là 173 người tương đương 43,25%

tổng số người được phỏng vấn). Họ thường làm thêm các nghề tự do (37,7%), nghề

nông (23,3%) và kinh doanh buôn bán (22%). Chỉ một số ít cá nhân coi cán bộ/viên

chức và công nhân/thợ thủ công (thứ tự tỷ lệ chiếm 4% và 6,9%) là nghề phụ của

mình. Trong đó, cũng giống như nghề chính, số người có nghề phụ là cán bộ viên

chức ở phường Đình Bảng cao hơn 3,7% so với phường Đồng Nguyên (z=2,1 CI

95%).

“ Lương nhà nước ch n định th i chứ làm sao trang trải đủ các khoản sinh

hoạt hàng ngày và tiền học của con cái. Vậy nên hai vợ ch ng chú tay trong tay

ngoài mở c a hàng bu n bán nhỏ đ có đ ng ra đ ng vào hàng tháng.” Nam 42

tu i Đình ảng

29

“ ây giờ thì ai chả làm mấy việc một lúc làm như thế mới có thu nhập đ

chi trả thời kì bão giá này chứ. Hiện nay c có c a hàng tạp hóa nhưng vẫn nu i

gà lợn đ bán đều mà.” Nữ 49 tu i Đ ng Nguyên

“ ng ty gia đình chú làm ăn cũng khá n. Tuy nhiên mấy năm nay theo

tình hình kinh tế chung cũng gặp chút khó khăn nên chú kh ng bỏ c ng việc ở cơ

quan là trường dạy nghề của thị xã. Dù sao thu nhập của giáo viên ít nhưng bù lại

n định và nhiều thời gian.” Nam 50 tu i Đ ng Nguyên

- Về s lần thay đ i nghề

Theo đề tài, chất lượng sinh kế của người dân cũng được đánh giá bằng sự

ổn định trong nghề nghiệp. Tại địa bàn khảo sát, việc thay đổi nghề không diễn ra

quá phổ biến.

Bảng 1.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính

Khu vực

Giới tính

Tổng

Số lần thay đổi nghề

Đình

Đồng

số mẫu

Nam

Nữ

Bảng

Nguyên

400

200

200

174

226

%

%

%

%

%

76,8

100,0

53,5

78,2

75,7

Chƣa thay đổi lần nào

32,0

18,4

14,2

16,0

0,0

Thay đổi 1 đến 2 lần

14,5

3,4

10,2

7,2

0,0

Thay đổi nhiều hơn 2 lần

Gần 50% số người trả lời ở phường Đồng Nguyên đã từng thay đổi nghề

nghiệp. Trong đó, tỷ lệ người đã từng thay đổi nghề nghiệp 1 đến 2 lần ở phường

Đồng Nguyên là 35%, gấp 2,2 lần tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp nhiều hơn 2 lần

(14,5%). Đặc biệt, tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp nhiều hơn 2 lần ở nữ giới (10,2%) cao

gấp 3 lần so với nam giới (3,4%), (z=2,6, 99%CI).

30

Để xác định lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân ở địa bàn khảo sát,

câu hỏi đã được thiết kế cho người trả lời tự đánh giá những vấn đề xoay quanh

công việc của mình dựa trên thang Likert 4 điểm xem có phù hợp với suy nghĩ của

mình không. Thang đo được thiết kế với điểm thấp nhất là 0 – Hoàn toàn không

đúng và cao nhất là 3 – Hoàn toàn đúng :

Thang Likert 4 điểm 1 2 3

Ít đúng Gần đúng Hoàn toàn đúng 0 Hoàn toàn không đúng

Đối với người dân đã từng thay đổi nghề, nguyên nhân thay đổi nghề của họ

chủ yếu xuất phát từ sự bấp bênh của công việc dẫn đến mất ổn định trong cuộc

sống gia đình, hơn nữa, yêu cầu về chế độ ưu đãi việc làm cũng được người dân

quan tâm. Những số liệu thuộc biểu đồ 2.5 và 2.6 sẽ làm rõ hơn vấn đề này.

Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát

Kết quả thu được cho người trả lời trong địa bàn khảo sát thay đổi nghề

nghiệp chủ yếu do thu nhập bấp bênh (2,66/3 điểm). Bên cạnh đó, sự thiếu ổn định

của nghề nghiệp (1,99/3 điểm) và chế độ ưu đãi của công việc chưa phù hợp (1,78/3

điểm) cũng là lý do dẫn đến sự thay đội nghề nghiệp của người dân trong địa bàn

khảo sát.

31

“Nghề nào thì t i kh ng biết chứ t i làm n ng nghiệp vất vả đủ đường su t

cả năm t i mặt t i mũi với lợn gà cám bã, ... mà cu i vụ tiền thu lại cũng lãi có là

bao. Thậm chí một đợt dịch hoặc gi ng kém chất lượng là c ng sức cả năm vứt ra

s ng ra bi n hết. Nên bằng mọi cách t i cũng phải đ i sang làm việc khác mà làm

th i.” Nam 55 tu i Đình ảng

“ Gia đình chú có vườn quả tr ng cây theo mùa nên tùy vào thời tiết mà cho

năng suất cao hay thấp. Diện tích nhỏ nên chú khó mà tr ng thêm mấy gi ng nữa.

Mấy năm trước chú cũng đang khó khăn về tiền nong nên người nhà rủ ra Hà Nội

bu n bán thế là đi lu n. Làm ăn có chút v n liếng nên chú về đây mở nhà hàng

riêng.” Nam 47 tu i Đ ng Nguyên

Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của ngƣời dân tại địa bàn khảo sát

Đối với nghề nghiệp hiện tại, mức độ hài lòng của người dân cũng được

đánh giá dựa trên thang Likert 4 như đã sử dụng để tìm hiểu lý do thay đổi nghề

nghiệp của người trả lời trong mẫu khảo sát. Kết quả được nêu trong Biểu 2.6 cho

thấy, mức độ hài lòng với công việc hiện tại của người dân trong địa bàn khảo sát

là khá cao. Công việc hiện tại phù hợp với sức khỏe (2,5/3 điểm), trình độ học vấn

(2,38/3 điểm) của họ. Bên cạnh đó, công việc hiện tại đã gần như đáp ứng đủ trang

thiết bị (2,1/3 điểm) và cơ sở hạ tầng làm việc (2,05/3 điểm), và phần nào đưa đến

cho họ thu nhập ổn định hơn (2,21/3 điểm). Tuy nhiên, chế độ ưu đãi của công

việc hiện tại vẫn chưa làm hài lòng người dân trong địa bàn khảo sát (0,73/3

điểm). Số liệu này hoàn toàn phù hợp với số liệu tại biểu 6, chế độ ưu đãi hạn chế

32

cũng là lý do khiến nhiều người dân thay đổi nghề nghiệp của họ (1,78/3). Đề tài

càng được khẳng định rằng chế độ chính sách ưu đãi đối với người lao động của

địa phương còn nhiều hạn chế, cần được rà soát và chỉnh sửa để phù hợp với

những biến đổi về lao động và việc làm hiện nay.

“ T i học về sư phạm. Vì xin việc ở thành ph khó quá nên t i về quê thì lại

được b trí đi dạy ở trường ở xã lu n. ũng là may m n vì việc dạy học đúng

chuyên m n của t i. Thu nhập chưa nhiều ưu đãi cũng ít nhưng cũng là tạm n.”

Nữ 33 tu i Đình ảng

“ ác chế độ lao động ở đây cũng ít và thực hiện chậm l m. Nói đơn giản

c làm tăng ca mà giải quyết tiền làm thêm cũng mãi kh ng xong. R i có đợt c

m thì đến nơi làm việc đ giải quyết chế độ thì đòi hỏi hết giấy nọ tờ kia.” Nữ

40 tu i Đ ng Nguyên

“ … hế độ lao động thì cũng được nơi làm việc ph biến nhưng thực hiện thì

chẳng ra sao. Nói chung là vẫn chưa thỏa đáng cháu ạ!” Nam 45 tu i Đình ảng

2.1.3.Định hướng học tập và định hướng nghề nghiệp

Định hướng học tập và nghề nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng bởi lẽ

nó sẽ giúp cho các em học sinh có những hiểu biết chi tiết hơn việc học và việc

chọn nghề nghiệp tương lai và hơn nữa, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

quốc gia. Việc định hướng phải dựa trên nhiều yếu tố như sức khỏe, giới tính, khả

năng, sở trưởng cá nhân…Bởi vậy, trách nhiệm định hướng học tập và nghề nghiệp

cho học sinh không chỉ thuộc về nhà trường, mà gia đình cũng đóng vai trò cốt yếu.

Những bậc phụ huynh sẽ là những người hiểu nhất tâm lý và sở thích của con cái

nên họ sẽ có những định hướng hợp lý và chuẩn xác hơn cả.

Với phạm vi nghiên cứu tại địa bàn khảo sát, đề tài đề cập đến một số định

hướng về học tập và nghề nghiệp của các bậc phụ huynh đối với con cái họ trong

bối cành ngày càng đa dạng hóa ngành nghề và thị trường lao động chuyên môn

hóa. Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh sẽ có hình thức như thế nào để hỗ trợ cho con

em mình.

33

Biểu đồ 2.7: Định hƣớng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %)

Về định hướng học tập cho con cái của người dân hai phường khảo sát, kết

quả thu được cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa việc định hướng cấp học của

bố mẹ dành cho con trai và con gái. Dễ thấy bố mẹ trong mẫu khảo sát có xu hướng

để con tự lựa chọn cấp học phù hợp với mong muốn bản thân. Tỷ lệ bố mẹ để cho

con trai tự lựa chọn cấp học là 45,7% và tỷ lệ bố mẹ để con gái tự lựa chọn cấp học

là 47,9 tổng số người được phỏng vấn.

“ on nào chả là con. Thậm chí con gái chân yếu tay mềm thì mình càng phải giúp

đỡ nhiều hơn ý chứ. Nói vậy th i chú thấy b mẹ nên đ con cái chọn con đường

mà chúng thấy phù hợp với bản thân nhất. Tất nhiên b mẹ vẫn có th khuyên bảo

nhưng kh ng nên can dự và ép buộc chúng học hay làm điều gì. Vì điều này có th

làm cho con chán nản hoặc căng thẳng mà dẫn đến hậu quả kh ng mong

mu n.” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên

“ Việc học như thế nào học đến đâu của con thì đ chúng tự túc th i miễn sao học

đủ đ có cái nghề. Su t ngày c lo chạy hàng thì kh ng th có thời gian suy nghĩ t

m đến thế được.” Nữ 50 tu i Đình ảng

“ Học cấp 3 là đủ r i vì có th đi học nghề r i đi làm được lu n. Nhưng học lên đại

học/cao đẳng thì nhiều cơ hội hơn ví dụ như: việc t t hơn lương cao hơn … Vì thế

chú vẫn mong con học ít nhất hết cấp 3 còn nếu nó có khả năng thì học lên đại học

và trên đại học nữa thì càng t t” Nam 55 tu i Đình ảng

Ngoài ra, bố mẹ định hướng cho con học tới cấp đại học/cao đẳng chiếm tỷ

lệ tương đối nhiều, chiếm hơn 30% tổng số người được phỏng vấn. Định hướng cho

34

con học đến cấp phổ thông trung học chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ bố mẹ định hướng con

học trên đại học chiếm khoảng 17 đến 18%, một tỷ lệ không lớn nhưng cho thấy

phần nào nhu cầu nâng cao trình độ học vấn cho thế hệ trẻ của người dân địa

phương.

Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con

(Đơn vị %)

Nhìn chung các bậc phụ huynh đều rất quan tâm và hỗ trợ tích cực cho con

cái học tập. Điều đầu tiên họ chú ý đến đó là việc động viên tinh thần (81%) và

chăm sóc sức khỏe (79%) cho con cái mình. Bên cạnh đó việc đâu tư trang thiết bị

học tập (72,8%) và tạo điều kiện cho con đi học thêm (69,8%) cũng được họ để ý

đến. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ huynh tự tìm hiểu kiến thức hướng dẫn con học tập còn

thấp, chỉ chiếm 18,5% mẫu khảo sát. Điều này chứng tỏ việc hiểu kiến thức và tham

gia hỗ trợ trực tiếp con cái trong quá trình học của các bậc phụ huynh chưa thực sự

phổ biến.

“Trình độ của mình thì làm sao tự tìm hi u và học cùng con được. Nhất là các m n

học ở trường của con thay đ i rất nhiều so với những gì chú được học ngày xưa.

Nên là cứ c g ng đi làm r i tích góp tiền cho con học bằng bạn bằng bè th i”

Nam 49 tu i Đ ng Nguyên

“ ác m n học của con bây giờ khó l m kh ng dễ hướng dẫn con học đâu. on c

mới học lớp 7 nhưng mấy bài tập toán của cháu c nghĩ mãi kh ng ra nên nó toàn

phải tự nghĩ hoặc hỏi bạn.” Nữ 39 tu i Đình ảng

35

Biểu đồ 2.9: Định hƣớng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn (Đơn vị %)

Chuyển sang việc định hướng nghề nghiệp cho con cái, cũng giống như định

hướng về học tập, không có sự khác biệt rõ rệt nào về định hướng nghề nghiệp của

bố mẹ dành cho con trai và con gái họ. Phần lớn cha mẹ trong mẫu khảo sát tôn

trọng sự lựa chọn nghề nghiệp con cái họ. 72% người trả lời để cho con trai họ tự

lựa chọn nghề nghiệp của mình trong khi đó tỷ lệ bố mẹ để con gái tự lựa chọn nghề

nghiệp của mình là 66,9%. Bên cạnh phương án tùy sự lựa chọn của con cái, cán

bộ/viên chức là nghề nghiệp hay được bố mẹ định hướng cho con cái bởi tính ổn

định của nghề này. Tỷ lệ bố mẹ mong muốn con trai mình là cán bộ/viên chức là

18,6% và tỷ lệ bố mẹ định hướng cho con gái là 21,3%. Tỷ lệ bố mẹ muốn con cái

mình trở thành bác sĩ/y tá/y sĩ, kinh doanh/buôn bán chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ bố mẹ

muốn con cái mình theo nghề nông hay công nhân/thợ thủ công là không đáng kể.

“Tùy t ng nhà hoàn cảnh của t ng gia đình mà họ tạo điều kiện cho con đi học

đến cấp nào và khuyên con nên làm nghề gì. ác có tư tưởng kh ng b t buộc con

học hay làm gì cả mình ch khuyên chúng th i. Đ i với gia đình bác con trai mới

vào đại học cả nhà vui l m nhưng cũng lo đấy. Đ ng lương hưu thì sao đủ nu i

con học đại học nên bác và bác gái vẫn đi làm v a tiết kiệm v a tìm việc làm thêm.

Tất cả cũng ch mong con học thành tài sau này c ng ăn việc làm n định là m ng

l m r i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

36

“ ọn trẻ thích bay nhảy nên t t nhất tùy chúng lựa chọn nhưng nếu con chú hỏi ý

kiên thì chú sẽ hướng nó vào làm Nhà nước có th c ng việc lúc đầu kh ng như ý

nó nhưng n định là quan trọng hơn.” Nam 51 tu i Đình ảng

2.2.Thực trạng nguồn vốn tài chính

Nguồn vốn tài chính bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính như lương,

tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức. Trong phạm vi

nghiên cứu, đề tài xoay quanh những vấn đề tài chính như: Thu nhập và chi tiêu

trong gia đình, một số hình thức vốn khác ngoài thu nhập từ lương, kế hoạch chi

tiêu trong gia đình

2.2.1.Thu nhập và chi tiêu

Theo tiêu chuẩn đánh giá nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ, mức thu nhập của người dân tại hai địa bàn

khảo sát về cơ bản trên mức cận nghèo (Mức thu nhập cận nghèo đối với khu vực

nông thôn là 1 triệu đồng/1 người/1 tháng).

- Về thu nhập

Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 ngƣời/tháng của ngƣời dân (Đơn vị %)

Phần lớn người trả lời (71,7%) cho biết thu nhập trung bình một tháng của 1

người trong hộ gia đình họ từ trên 1,5 triệu đồng trở lên.Tỷ lệ hộ gia đình có thu

nhập một tháng của 1 người trong hộ từ 500 nghìn đến 1,5 triệu đồng (24,8%) gần

37

bằng 1/3 tỷ lệ thu nhập trên 1,5 triệu đồng. Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trung bình

một tháng của 1 người trong hộ dưới 500 nghìn đồng không đáng kể (3,5%).

“Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng ch khoảng tầm 1 triệu đến 1 triệu rưỡi

th i chứ kh ng đến 2 triệu đâu. Khu này cũng có nhiều người nghèo l m, chủ yếu

là người đi làm thuê, gia đình lại đ ng con …” Nam 34 tu i hùa Dận .

“ hú kh ng ch c l m nhưng nhìn chung các gia đình xung quanh đây không khá

giả nhưng n định. Thu nhập trung bình mỗi nhà cũng được khoảng

1 5triệu/tháng/người” Nam 48 tu i Vĩnh Kiều 1

Bên cạnh đó, có sự chênh lệch giữa hai phường khảo sát về mức thu nhập

trung bình của một người trong một tháng. Đối với mức thu nhập từ 500 nghìn đến

1,5 triệu đồng, tỷ lệ thu nhập này ở phường Đình Bảng cao hơn 9,5% so với phường

Đồng Nguyên. Ngược lại, số người có mức thu nhập trên 1,5 triệu đồng ở phường

Đồng Nguyên cao hơn 9,5% so với phường Đình Bảng.

Số lượng lao động và nhóm độ tuổi lao động góp thu nhập cho gia đình góp

phần lớn vào mức độ bền vững tài chính của hộ gia đình. Đối với địa bàn khảo sát,

số liệu thu nhận được khá khả quan khi nhóm tuổi lao động góp thu nhập chính là

nhóm tuổi 18 đến 60, bên cạnh đó, trung bình mỗi gia đình có 2 lao động chính.

Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình (Đơn vị %)

Thống kê số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn các hộ gia đình có lao động

trong nhóm tuổi 18 đến 60 tuổi đóng góp thu nhập chính (96,9%). Đối với lực

lượng lao động thuộc nhóm ngoài độ tuổi lao động (từ 13 đến 18 và trên 60 tuổi) có

38

đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình, tỷ lệ là 18,7%, bằng 1/3 so với số lao

động từ 18 đến 60 tuổi có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình.

“ Thu nhập nhà chú chủ yếu là do hai vợ ch ng kiếm th i. on cũng còn nhỏ mà.”

Nam 43 tu i Đình ảng

“ Mình vẫn đang đi học nhưng do gia đình khó khăn nên mình vẫn làm thợ phụ

ngoài giờ đi học” Nam 17 tu i Đ ng Nguyên

“ t i và t i là kiếm thu nhập chính cho cả nhà. T i làm kinh doanh nên cũng khá

n. t i trước đây làm trong quân đội nên lương hưu của cụ cũng góp đáng k

thu nhập cho gia đình.” Nam 27 tu i Đình ảng

Ngoài ra, tỷ lệ lao động trên 60 tuổi có đóng góp thu nhập chính cho gia đình

ở phường Đồng Nguyên gấp 1,4 lần số lao động ở cùng độ tuổi này có đóng góp thu

nhập chính cho gia đình tại phường Đình Bảng.

Bảng 2.3: Tƣơng quan số ngƣời đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình (Đơn vị %)

Số lao động đóng góp thu nhập chính trong mỗi hộ gia đình Địa bàn

1 người 2 người 3 người 4 người 5 người 6 người 7 người 8 người

7,5 48,5 16,5 18 4,5 2,5 2 0,5 Đình Bảng

7 52 19,5 13 6,5 2 0 0 Đồng Nguyên

Như ở bảng 2.3, với tổng số mẫu khảo sát là 200 người trên mỗi địa bàn, đề

tài thu nhận được số liệu thống kê như sau: Trung bình mỗi gia đình ở địa bàn khảo

sát có 2 lao động đóng góp thu nhập chính, cụ thể ở phường Đình Bảng là 48,5% và

ở phường Đồng Nguyên cao hơn một chút là 52% tổng số người trả lời phỏng vấn.

Kế tiếp, số gia đình có từ 3 đến 4 lao động đóng góp thu nhập chính chiếm tỷ lệ

tương đối lớn 34,5% ở phường Đình Bảng và 32,5% ở phường Đồng Nguyên. Tuy

nhiên, số gia đình có 5 lao động trở lên đóng góp thu nhập chính cho gia đình

chiếm tỷ lệ thấp (tỷ lệ ở phường Đình Bảng là 9,5% và ở phường Đồng Nguyên

39

8,5%) và tỷ lệ gia đình có 7 đến 8 lao động góp thu nhập chính cho gia đình chỉ xuất

hiện ở phường Đình Bảng (2,5%).

Số liệu thống kê trên cho thấy, số người đóng góp thu nhập chính trong một

hộ gia đình, chủ yếu là 2 đến 4 người, khá cân bằng ở hai địa bàn khảo sát. Điều này

góp phần đánh giá thu nhập của mỗi hộ gia đình tương đối ổn định trong bối cảnh

diễn ra nhiều sự chuyển biến về nghề nghiệp và môi trường sống.

Về nghề nghiệp góp thu nhập chính, tương đồng với số liệu về nghề nghiệp,

người dân tại Đình Bảng có thu nhập chính từ nghề nông, trong khi đó, người dân

tại Đồng Nguyên có thu nhập chính từ nghề tự do, một trong hai nghề phổ biến tại

phường.

Biểu đồ 2.12: Tƣơng quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %)

Số liệu Biểu 2.12 cho thấy, ba nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia

đình trong địa bàn khảo sát là Kinh doanh/buôn bán (24,8%), nghề tự do (20,8%) và

nghề nông (18,5%). Có thể thấy ở khu vực phường Đình Bảng, nghề nông (29%) và

kinh doanh/buôn bán (29%) là nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình

sinh sống trong khu vực. Tỷ lệ hộ gia đình có đóng góp thu nhập chính từ nghề kinh

doanh/buôn bán ở phường Đình Bảng gấp rưỡi tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên

(20,5%). Tỷ lệ hộ gia đình có đóng góp thu nhập chính từ nghề nông ở phường

Đình Bảng gấp 3,6 lần tỷ lệ này ở phường Đồng Nguyên (8%). Trong khi đó, nghề

tự do lại được ghi nhận là nghề có đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ở Đồng

40

Nguyên với tỷ lệ lựa chọn cao nhất là 27,5%, gần gấp đôi tỷ lệ này ở phường Đình

Bảng là 14%. Sự khác biệt này có thể được giải thích dựa trên sự chênh lệch về số

lượng lao động theo các ngành nghề giữa hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên

trong biểu đồ số 3.

- Về chi tiêu

So với mức thu nhập, mức chi tiêu khá trùng hợp. Mức thu nhập trung bình

và mức chi tiêu trung bình tại hai địa bàn khảo sát chủ yếu từ 1,5 triệu/1 người/1

tháng. Điều này thể hiện mức độ ổn định trong thu nhập và chi tiêu, tuy nhiên, nếu

có biến động thì mức chi tiêu này rất dễ bị ảnh hưởng.

Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 ngƣời trong 1 tháng của hộ gia đình (Đơn vị%)

Số liệu thu thập được cho thấy phần lớn (70,3%) các hộ gia đình được khảo

sát có mức chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ là trên 1,5 triệu đồng.

Tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ từ 500

nghìn đến 1,5 triệu đồng chỉ chiếm 27% mẫu khảo sát và tỷ lệ hộ gia đình có mức

chi tiêu trung bình một tháng của 1 người trong hộ dưới 500 nghìn đồng hoàn toàn

không đáng kể (2,7%). Xét về tương quan giữa hai địa bàn khảo sát, mức độ chi tiêu

trung bình một tháng của 1 người trong hộ không có nhiều khác biệt.

“ ác loại tiền t sinh hoạt đến tiền ăn học của con thì c tính cũng chi trên dưới

1,5 triệu đ ng 1 người. Đó là chưa tính lúc m đau nếu có thì phải hơn đấy.” Nữ

42 tu i Đình ảng

41

“ Giá cả cái gì chả đ t đỏ nên tiết kiệm l m mà c chú tính ra mỗi tháng tiêu hơn

1,5 triệu đ ng mỗi người. Tháng nào lỡ tay tiêu hoang thì tháng sau y như rằng c t

giảm đủ thứ.” Nữ 50 tu i Đ ng Nguyên

- Đánh giá tương quan thu nhập và chi tiêu.

Biểu đồ 2.14: Tƣơng quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của ngƣời dân (Đơn vị %)

Theo đánh giá cá nhân của người được phỏng vấn trong mẫu khảo sát, 94,8%

số người được phỏng vấn cho biết thu nhập gia đình họ từ mức vừa đủ với chi tiêu

trở lên. Trong đó tỷ lệ hộ gia đình có mức thu nhập chỉ vừa đủ chi tiêu là 62% và tỷ

lệ hộ gia đình có thu nhập không những đủ chi tiêu mà còn có khoản tiết kiệm là

32,8%. Tỷ lệ hộ gia đình có mức thu nhập không đủ chi tiêu và phải đi vay thêm

không nhiều chỉ chiếm 5,2% mẫu khảo sát. Xét về tương quan hai địa bàn khảo sát,

đánh giá về mức độ thu nhập trung bình 1 người 1 tháng không chênh lệch đáng kể.

“ Thu nhập nhiều mà chi tiêu hoang phí thì bao nhiêu cho đủ. Nhà t i thu nhập

kh ng nhiều nhưng ai cũng tiết kiệm nên vẫn cứ đủ chi tiêu th i.” Nam 50 tu i

Đ ng Nguyên

“ Thu nhập gia đình chú phụ thuộc vào mấy sào ruộng. Mấy năm trước địa phương

thu h i đất n ng nghiệp nên diện tích ruộng lại càng ít hơn vì thế thu nhập cũng

giảm đáng k . Đ tăng gia nên chú mở c a hàng bu n bán vật liệu nên phải đi vay

ngân hàng r i trả lãi hàng tháng.” Nam 56 tu i Đình ảng

42

2.2.2. Một số hình thức vốn tài chính khác ngoài thu nhập hàng tháng

Nguồn vốn tài chính không chỉ bao gồm thu nhập hàng tháng như lương,

thưởng… mà còn có những khoản tài chính dư bắt nguồn từ việc đi vay hoặc tiền

đền bù giải phóng mặt bằng như tại địa bàn khảo sát.

Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số ngƣời có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính (Đơn vị %)

Qua số liệu thống kê của địa bàn khảo sát, có đến 76% tổng số người trả lời

phỏng vấn cho biết gia đình họ không tiếp cận với bất kì hình thức vốn tài chính

nào. Số người có tiếp cận các hình thức vốn tài chính ngoài thu nhập hàng tháng là

24%, chỉ bằng khoảng 1/3 so với số người không tiếp cận hình thức vốn tài chính.

Bên cạnh đó, tỷ lệ số người có nguồn vốn và không nguồn vốn giữa hai địa bàn

khảo sát khá cân bằng.

- Về loại hình ngu n v n tài chính được tiếp cận

Đặc biệt, trong tổng số người được phỏng vấn ở địa bàn khảo sát có 24% số

người tiếp cận với nguồn vốn tài chính khác ngoài thu nhập hàng tháng. Trong khi

đó, theo biểu 2.14, chỉ có 5,2% số người đánh giá mức thu nhập trung bình 1 người

1 tháng không đủ chi tiêu và phải vay thêm. Vậy, với tỷ lệ chênh lệch nàychứng tỏ

rằng, trong số người dân đánh giá thu nhập đủ chi tiêu và trở lên vẫn tiếp cận với

một số hình thức vốn tài chính.

43

Trong 24% (tương đương 96 người) người dân có tiếp cận các hình thức vốn

tài chính có một số cá nhân tiếp cận nhiều hơn 1 hình thức vốn tài chính trở lên. Vì

vậy, theo số liệu thống kê, có 102 phương chọn một số hình thức vốn tài chính được

tiếp cận. Trong đó, số phương án chọn hình thức vốn tài chính tiếp cận ở Đình Bảng

là 61 và ở Đồng Nguyên là 41.

Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính đƣợc ngƣời dân tiếp cận (Đơn vị %)

Về cơ bản, ngoài thu nhập hàng tháng, đa số người dân có hình thức vốn tài

chính là khoản tiền đền bù từ việc giải phóng mặt bằng (39,6%). Bên cạnh đó,

34,3% số người trả lời phỏng vấn cho biết họ có vay vốn Ngân hàng, quỹ xã hội

(34,3%) hoặc số ít hơn, 24,1% người trả lời phỏng vấn huy động vốn từ gia đình và

bạn bè. Tỷ lệ không đáng kể người dân tiếp cận với hình thức vốn tài chính của các

quỹ tín dụng tư nhân (2%)

“Ở đây bị thu h i đất t năm 2004 các khu c ng nghiệp cũng được thành lập t

2006 2007 gì đó trước kia nhà c được đền bù là 18 triệu/sào đấy là đợt đầu đợt

sau thì được b i thường thêm là 25 triệu/sào.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên

“ T i vay v n ở ngân hàng đ làm ăn. Ngân hàng chính sách rất tạo điều kiện cho

người dân vay v n. Trước kia là hội N ng dân hội Phụ nữ ựu chiến binh đều là

ngân hàng chính sách nhưng giờ là tập trung vào một m i hiện nay ngân hàng

44

chính sách th ng qua các hội đấy đ người dân được vay có người đứng lên vay và

đảm bảo thì nó tiện hơn.” (Nam 43 tu i Đình ảng

45

2.2.3.Định hướng sử dụng vốn tài chính

Đối với nguồn sinh kế bền vững, hoạt động lập kế hoạch tài chính góp phần

ổn định nguồn tài chính của hộ gia đình và giúp cho người dân ứng phó kịp thời với

những biến động trong đời sống. Số liệu thống kê cho thấy người dân có lập kế

hoạch tài chính nhưng không lập kế hoạch lâu dài hơn.

Với mức thu nhập và chi tiêu và những khoản tài chính ngoài thu nhập như

Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của ngƣời dân (Đơn vị %)

đã thống kê ở trên, người dân tại địa bàn khảo sát đã có những kế hoạch tài chính

như thế nào? Vấn đề này được làm rõ hơn ở biểu 2.17. Về cơ bản, tỷ lệ người dân

có lập kế hoạch tài chính chiếm 58% (tương đương 232 người), cao hơn 4% so với

tỷ lệ người dân không lập kế hoạch tài chính (48% tương đương 168 người). Lập kế

hoạch tài chính chủ yếu dành cho đầu tư học hành cho con (79,2%) và lo ma chay,

lễ tết (96%). Kế hoạch đầu tư trang thiết bị và không gian sống bên cạnh việc lập

khoản tiết khoản cũng khá được quan tâm, tỷ lệ thứ tự chiếm 59,3% và 58%.

Đa số người dân lập kế hoạch tài chính trong 3 năm tới mà ít chú trọng đến

việc lập kế hoạch tài chính sau 3 năm. Tỷ lệ số người lập kế hoạch tài chính trong 3

tới ở cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ số người lập kế hoạch sau 3 năm ở hầu hết các

khoản chi tiêu, nhưng tập trung chủ yếu vào việc đầu tư học hành cho con (z=11,5

CI 99%) và lo ma chay, lễ tết (z=18,3 CI 99%)

46

“ Việc quan trọng nhất là lo học hành cho con cái nên c chú dành khoản riêng cho

con. Mình có th thiếu một chút nhưng kh ng th đ ảnh hưởng đến con.” Nam 49

tu i Đ ng Nguyên

“ Như cháu thấy xung quanh vùng có nhiều đền chùa nên lễ tết hội hè nhiều và to

l m. Gia đình nào cũng tham gia thì chả nhẽ gia đình mình v ng mặt à! Nên là

khoản tiền dành cho lễ tết cũng phải tính toán kĩ càng l m.” Nữ 45 tu i Đình

ảng

2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội

Nguồn vốn xã hội là các mối quan hệ xã hội mà con người tạo ra và duy trì

để góp phần hỗ trợ họ trong cuộc sống. Nguồn vốn xã hội được phát triển thông

qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hội; các mối quan

hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng

lẫn nhau.

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vấn đề nguồn vốn xã hội trên

những khía cạnh như: Hình thức hỗ trợ của các thành viên trong gia đình, họ hàng

và các nhóm tổ chức xã hội đối với người dân trong địa bàn khảo sát; Mức độ

tham gia các tổ chức xã hội ở địa phương

2.3.1. Hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình, họ hàng

Nhìn chung, hầu hết người dân thường tự xoay xở và ít nhận được sự hỗ trợ

từ các thành viên trong gia đình hay họ hàng. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho

người dân chủ động trong cuộc sống. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng khiến các

khu dân cư dần tách biệt, cũng như, người dân đi lao động nay đây mai đó xa nhà

cũng làm cho mức độ gần gũi giữa các thành viên gia đình và họ hàng hạn chế hơn.

47

Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %)

72% tổng số người được phỏng vẫn cho biết họ thường tự xoay xở và ít nhận

được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình hay họ hàng. 28% số người trả lời

phỏng vấn nhận được sự hỗ trợ của gia đình, họ hàng chủ yếu bằng tiền (20,8%) và

bằng nhân lực (14,2%). Hình thức giúp đỡ bằng đất đai, nhà xưởng và trang thiết bị

gần như không có.

“ òn mỗi mình gia đình t i ở lại quê cha đất t . Họ hàng mỗi người một nơi. Thời

bu i làm ăn mà. Thi thoảng có dịp mới gặp nhau chứ chủ yếu là thăm hỏi qua điện

thoại th i chứ giúp đỡ thì đợi đến bao giờ!” Nam 55 tu i Đình ảng).

“ Nói chung bây giờ người dân ở đây cũng có nhiều người t nơi khác đến nên

cũng phức tạp. T i giữ m i quan hệ làng xóm vui vẻ th i. uộc s ng gia đình mình

thì mình tự lo.” Nam 34 tu i Đ ng Nguyên

Dựa trên tương quan hai phường khảo sát, tỷ lệ người dân không nhận được

hỗ trợ nào từ các thành viên trong gia đình, bạn bè tại phường Đình Bảng cao hơn

11% so với phường Đồng Nguyên. Thể hiện rõ nét khitỷ lệ người dân được gia

đình, bạn bè trợ giúp về tiền và nhân lực tại phường Đồng Nguyên thấp hơn đáng kể

so với phường Đình Bảng ( tỷ lệ thấp hơn thứ tự là 9,5% và 8,5%)

2.3.2. Hỗ trợ t các t chức xã hội

Nhìn chung, người dân tại địa bàn khảo sát tham gia các tổ chức xã hội rất

đông đảo. Có 80,7% số người trả lời phỏng vấn có tham gia các tố chức xã hội địa

48

phương. Tỷ lệ này gấp 4 lần so với tỷ lệ số người không tham gia tổ chức xã hội

nào.

Bảng 2.4: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các tổ chức xã hội

323 Đình Bảng 172 Đồng Nguyên 151 Có tham gia 80,7 86 75,4

77 41 36 Không tham gia Đơn vị Tổng số mẫu Người % Người % 19,3 14 24,6

“Hầu như mọi người đều tham gia hết người nào phù hợp với nhóm nào thì tham

gia nhóm đấy ví dụ như n ng dân thì tham gia vào hội N ng dân ai là phụ nữ thì

tham gia vào hội Phụ nữ ai cao tu i tham gia vào hội cao tu i… hay có các hội

như là Đoàn thanh niên cựu chiến binh. Ở đây mọi người tham gia hết có vấn đề

gì là họ đi họp đ ng đủ ch cần lên loa th ng báo ngày nào họp lúc nào mấy

giờ… đ người dân n m được là họ tham gia ngay cũng kh ng phải thúc giục gì

nhiều. Hội nào cũng thế ai là thành viên hội khi mà gặp khó khăn mọi người đều c

g ng giúp đỡ” Nam 43 tu i Đình ảng

Ở phường Đình Bảng, số người tham gia các tổ chức xã hội cao hơn khoảng

9% so với phường Đồng Nguyên (z=2,4 CI 95%).

Người dân tham gia các tổ chức xã hội địa phương rất đông đảo và nhiệt

tình, biểu đồ 2.19, về tương quan tỷ lệ người dân tham gia tổ chức xã hội theo địa

bàn khảo sát sẽ cho thấy những tổ chức xã hội nào đang thu hút nhiều sự quan tâm

của người dân địa phương hơn cả.

Biểu đồ 2.19:Tƣơng quan tỷ lệ ngƣời dân tham gia một số tổ chức xã hội

(Đơn vị %)

49

Nhìn chung, số người dân tham gia hội phụ nữ chiếm tỷ lệ cao nhất (57%).

Bên cạnh đó, chiếm tỷ lệ thấp hơn, hội nông dân và hội người cao tuổi cũng được

khá nhiều người dân quan tâm tham gia (thứ tự chiếm 26,6% và 24,5%). Các tổ

chức khác có tỷ lệ tham gia của người dân ở mức độ vừa phải.

Xét trên tương quan địa bàn khảo sát, hội nông dân ở phường Đình Bảng có

số người tham gia nhiều hơn phường Đồng Nguyên (z=3,8 CI 99%)

Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phƣơng đối với ngƣời dân

(Đơn vị %)

Khi người dân tham gia các tổ chức xã hội, họ chủ yếu nhận được sự động

viên tinh thần (94,4%). Bên cạnh đó, hình thức chia sẻ cùng giải quyết khó khăn,

50

hình thức hỗ trợ người dân về thông tin, kinh nghiệm sống và lao động sản xuất khá

phổ biến (thứ tự chiếm 31,9% và 30%).

Mặt khác, hoạt động hỗ trợ về tinh thần được thực hiện ở phường Đồng

Nguyên nhiều hơn so với phường Đình Bảng (z=2,1 CI 95%). Tuy nhiên, người dân

ở phường Đình Bảng nhận được sự hỗ trợ về tiền và trao đổi thông tin và kinh

nghiệm sống cũng như lao động sản xuất chiếm tỷ lệ cao hơn phường Đồng Nguyên

(giá trị tin cậy thứ tự là z=2 CI 95% và z=2,7 CI 99%)

“ án bộ đoàn th ở đây ân cần l m. Nhà ai có chuyện gì là họ đến thăm hỏi động

viên tinh thần lu n. Thực ra cũng có nhà khó khăn l m thì hội này hội nọ có quyên

góp tiền biếu tặng cũng kh ng nhiều nhưng quý là ở tấm lòng mà” Nữ 60 tu i

Đ ng Nguyên

“ ái lợi đầu tiên được cung cấp th ng tin bao g m các th ng tin về sản xuất cây

tr ng vật nu i cách thức cung ứng và thi trường tiêu thụ … cái lợi thứ 2 là được tư

vấn giải đáp các th c m c phát sinh trong sản xuất - kinh doanh của người n ng

dân đ t đó người dân hi u rõ hơn về vấn đề mình m c phải.” Nam 43 tu i Đình

ảng

Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về một số hoạt động hỗ trợ nào đã và đang được các

tổ chức xã hội thực hiện tại địa bàn khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi với người

dân sinh sống ở khu vực khảo sát được tiến hành và thu nhận được kết quả thống kê

như sau:

Biểu đồ 2.21: Các hoạt động đƣợc thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %)

51

Các hoạt động được tổ chức xã hội địa phương thực hiện khá đa dạng. Đa số

ngưởi dân đều xác nhận rằng ở khu vực họ sinh sống có hoạt động khuyến khích

người dân tham gia các tổ chức xã hội (87,8%), khuyến khích tham gia bảo hiểm y

tế (87,5%), tạo điều kiện cho người dân trực tiếp giao dịch và vay vốn (84,8%); bên

cạnh đó là hoạt động bảo vệ và giải quyết các vấn đề môi trường (82,4%), khám

chữa bệnh định kỳ (80%), hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả (71,2%) và khuyến

khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội (64,5%). Đối với những hoạt động liên

quan đến việc làm và lao động sản xuất thì tỉ lệ người dân lựa chọn thấp hơn (dưới

50% mỗi hoạt động), thấp nhất là hoạt động hỗ trợ trang thiết bị lao động sản xuất

(15,8%). Về vấn đề này, đề tài thu nhận được sự tương đồng trong biểu thống kê số

2.20 và 2.21, các hoạt động hỗ trợ về cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất và thiết

thực hơn cả là hỗ trợ tìm việc làm và đào tạo nghề cho người dân chưa được thực

hiện thường xuyên và sát sao. Để minh họa thêm những số liệu trên, đề tài cung cấp

một số phỏng vấn sâu được tiến hành với người dân ở địa bàn khảo sát.

52

“Về n ng nghiệp hệ th ng tưới tiêu kh ng được thường xuyên l m thêm cả chuột

bọ nữa. Nó c n hết bao lúa. Nhìn mà thấy sót hết cả ruột. T i đang bảo đi mua vải

nhựa về căng cùng mấy nhà có ruộng xung quanh đó cùng căng cho nhanh mà đỡ

t n kém. hính quyền kh ng có hỗ trợ gì hết tự lo cả hơn nữa trong này cách xa

ngoài đường lớn nên hầu như người dân trong th n tự bảo ban nhau tự chia sẻ

kinh nghiệm th i.” Nam 61 tu i Đình ảng

“Nhìn chung là kh ng có tri n khai chính sách gì cũng kh ng có đào tạo nghề đâu.

h có các doanh nghiệp họ đào tạo th i hoặc tự con em mình phải đi học th i.”

Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

Mặt khác về tương quan giữa hai phường khảo sát, trong hầu hết các hoạt

động được nêu trên, tỉ lệ người dân ở phường Đình Bảng xác nhận tổ chức xã hội

địa phương có thực hiện cao hơn khá nhiều so với phường Đồng Nguyên. Tỉ lệ

chênh lệch tập trung vào một số hoạt động liên quan đến đào tạo nâng cao tay nghề,

hưỡng dẫn sử dụng vốn hiệu quả và một số hỗ trợ kiến thức và vật chất cho lao

động sản xuất, trong đó tỉ lệ chênh lệch nhiều nhất ở hoạt động bồi dưỡng kiến thức

về giống cây, vật nuôi… (24,3%). Một số người dân sinh sống ở phường Đồng

Nguyên đã có ý kiến như sau:

“ ên chính quyền đoàn th địa phương kh ng có chương trình cũng kh ng có

chính sách gì hỗ trợ người dân hi u biết thêm mấy th ng tin về cây tr ng vật nu i

đâu. Người dân tự túc học nhau r i nghe ngóng tin trên ti vi chương trình vtv2 ý”

Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

“Khu đ thị này người ta đã bàn giao cho dân cư khoảng 8 năm r i thế nhưng

người ta lại kh ng bàn giao mặt bằng cho chính quyền toàn bộ cơ sở vật chất ở

đây kh ng được bàn giao cho chính quyền nên chính quyền ch quản lý về hành

chính con người th i. Nên có vấn đề gì thì dân chịu chả biết kêu ai. hẳng hạn như

đường điện người dân đóng thuế thì chính quyền phải lo nhưng chính quyền lại

kh ng đ ý đến. Điện ở đây người dân phải tự đóng đ tự duy trì ánh sáng. ỏ ở

đây là người dân phải tự thuê người c t cỏ hết.” Nữ 60 tu i Đ ng Nguyên

53

2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên

Nguồn vốn tự nhiên bao gồm những yếu tố xuất phát từ thiên nhiên mà

người dân được hưởng và sử dụng phục vụ cuộc sống của họ. Trong phạm vi đề tài,

nguồn vốn tự nhiên tập trung vào vấn đề đất ở, đất sản xuất, nguồn nước và môi

trường.

2.4.1.Diện tích đất ở

Biểu đồ 2.22: Tƣơng quan diện tích đất ở/ 1 ngƣời (Đơn vị %)

Biểu đồ 2.23: Tƣơng quan thay đổi diện tích đất ở/1 ngƣời (Đơn vị %)

Biểu đồ 2. 22: Tƣ ơng qua n diện tíc h đất ở/ 1 ngƣ ời Biểu đồ 2. 23: Tƣ ơng qua n tha y đổ i diện tíc h đất ở/1 ngƣ ời

Theo biểu số liệu thống kê 2.22, hầu hết diện tích đất ở trung bình 1 người

của các hộ gia đình trên 10m² (tỷ lệ trung bình chiếm 85,8% tổng số người trả lời

phỏng vấn), tỷ lệ này gấp 6 lần so với tỷ lệ số hộ gia đình có diện tích đất ở trung

bình 1 người dưới 10m² (tỷ lệ trung bình chiếm 14,3% tổng số người trả lời phỏng

vấn). Về tương quan diện tích đất ở trung bình 1 người giữa hai địa bàn khảo sát, tỷ

lệ ít chênh lệch. Số hộ gia đình có diện tích đất ở trung bình 1 người trên 10 m² ở

Đình Bảng cao hơn 5,5% so với phường Đồng Nguyên. Trong khi đó, đối với mức

diện tích đất ở trung bình 1 người từ 5 đến 10 m² ở phường Đồng Nguyên lại cao

hơn 5% so với phường Đình Bảng.

Bên cạnh đó, theo biểu đồ 2.23, có đến 89,2% số người trả lời phỏng vấn

nhận xét rằng diện tích đất ở trung bình 1 người của gia đình họ không có thay đổi

gì trong khoảng 10 năm trở lại đây. “Nhà ở của dân khu này kh ng có mấy thay đ i.

54

Mọi người vẫn s ng quây quần vui vẻ l m.” Nam 56 tu i Đình ảng .” T i thấy

mọi người vẫn s ng n định. Nếu có thay đ i gì thì ch là xây lại nhà như nhà t i.

Do là có thêm cháu nhỏ nên xây lên cho rộng rãi thoáng đãng.” Nam 50 tu i

Đ ng Nguyên . Chỉ có tỷ lệ nhỏ 3,6% số người trả lời phỏng vấn cho biết diện tích

đất ở trung bình 1 người của gia đình họ có thay đổi (bị thu hẹp hoặc được mở rộng)

trong vòng 10 năm trở lại đây. Khi xem xét sự thay đổi diện tích đất ở trung bình 1

người trong tương quan hai phường, có tỉ lệ chênh lệch giữa sự thu hẹp hoặc mở

rộng đất ở (khoảng từ 0,5% đến 5%), tuy nhiên tỉ lệ chênh là không đáng kể giữa

hai phường.

2.4.2.Diện tích đất sản xuất

Cũng như diện tích đất ở, đất sản xuất phục vụ nhu cầu lao động và kiếm

sống của người dân. Vì vậy đối với bộ phận không nhỏ người dân làm nghề nông,

đất đai làm nghề nông là tài sản vô cùng quý giá. Chính vì vậy, với bất cứ biến đổi

nào ảnh hưởng đến đất đai sản xuất cũng sẽ tác động không nhỏ đến đời sống gia

đình làm nghề thuần nông.

Biểu đồ 2.24: Tƣơng quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (Đơn vị %) Biểu đồ 2.25: Tƣơng quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (Đơn vị %)

Biểu đồ 2. 24: Tƣ ơng qua n diện tíc h đất sản xuất c ủa hộ gia đình Biểu đồ 2. 25: Tƣ ơng qua n tha y đổ i diện tíc h đất sản xuất c ủa hộ gia đình

55

Theo biểu đồ 2.24, tỷ lệ hộ gia đình có diện tích đất sản xuất chia theo 3 mức

(dưới 100 m², từ 100 đến 300 m² và trên 300 m²) khá đồng đều. Trong đó, phổ biến

hơn cả là tỷ lệ hộ gia đình có diện tích đất sản xuất trên 300 m² (35,4%) và có diện

tích đất sản xuất dưới 100m² (33,4%).

Theo đánh giá cá nhân của người dân tại biểu đồ 2.25, diện tích đất sản xuất

của gia đình trong 10 năm trở lại đây không thay đổi (tỷ lệ trung bình 61,6%). Tuy

nhiên, tỷ lệ diện tích đất sản xuất bị thay đổi cũng đáng chú ý. Diện tích đất sản xuất

bị thu hẹp là chủ yếu, tỷ lệ chiếm 35%, bằng khoảng ½ lần so với đánh giá diện tích

đất sản xuất không thay đổi gì của người dân.

“ hủ yếu là người dân có ruộng đất bị thu h i đ giải phóng mặt bằng hay xây

dựng các K N các dự án của Nhà nước.” Nam 39 tu i Đình ảng

“ Ở đây bị thu h i đất n ng nghiệp t 2004 các khu c ng nghiệp cũng được thành

lập t 2006 2007 gì đó… Người dân rất bức xúc nên đi họp phản ánh rất nhiều

nhưng làm gì được người ta ngăn chặn kh ng cho bán ruộng nữa nhưng mà kh ng

ăn thua.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên

2.4.3.Chất lượng nước sạch, môi trường:

Môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng phục vụ trực tiếp cho

hoạt động sống của người dân. Đảm bảo cho một môi trường trong lành và nguồn

nước sạch chính là đảm bảo cho sức khỏe của con người và chất lượng nguồn vốn

con người.

Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt đang sử dụng

(Đơn vị %)

56

Về loại hình nước sạch, đa số người dân được sử dụng nước máy (56%) và

nước giếng khoan (51,2%). Việc sử dụng nước ao hồ và nước giếng khơi gần như

không có. Ngoài ra, giữa hai phường khảo sát không có sự khác biệt lớn nào về loại

hình nước mà người dân sử dụng.

Tuy nhiên, theo một số trả lời phỏng vấn sâu, hình thức sử dụng nước sạch

chưa tương ứng với chất lượng nước. Một số người dân phản ánh rằng chất lượng

nước chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng an toàn và địa phương chưa có giải pháp hữu

hiệu.

“Trước đây có ngu n nước sạch r i nhưng t khi làm đường c ng ty làm đường

cái phá sạch ng nước đến giờ vẫn kh ng s a nên 5 năm nay đến bây giờ vẫn chưa

có nước ăn. Khu Đình ảng T Sơn có nước sạch riêng khu chùa Dận không có

nước sạch đ ăn. Như nhà c phải dùng máy lọc nước thì mới có nước u ng

được.” Nữ 50 tu i Đình ảng

“Ở đây vẫn dung nước giếng khoan chưa được có nước sạch ngoài chùa Dận

trước vẫn có nước sạch nhưng họ làm đường mấy năm nay r i thành ra giờ lại

kh ng có nước sạch đ dùng, mà không có chính quyền nào quan tâm chứ kh ng

phải ch riêng chúng t i kh ng có nước sạch ở đây chúng t i dùng giếng khoan tự

lọc nước mà dùng chúng t i trong này cũng th ng cảm với bà con ngoài kia l m

mà kh ng biết kêu ai bao nhiêu lần họp mọi người dân đều tham gia phản ảnh mà

kh ng có tác dụng gì.” Nam 63 tu i Đình ảng

57

“Nước sạch ở đây là do thị xã cấp nhưng thực chất là kh ng sạch nước bẩn l m

kh ng sạch. ái này là phải kiến nghị phải nói nhưng mà đã nói nhiều lần r i

cũng kh ng biết người ta ph biến như thế nào nước cứ bảo là nước t đầu ngu n

r i nhưng mà kh ng sạch.” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên

Bên cạnh loại hình nước sinh hoạt, việc tìm hiểu hình thức xử lý rác thải và

mức độ ảnh hưởng môi trường của các chất thải từ khu công nghiệp hay xưởng sản

xuất cũng cần thiết không kém nhằm đánh giá chất lượng môi trường sống của

người dân.

Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %)

Về vấn đề thu gom và xử lý rác thải, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng

dịch vụ thu gom rác của địa phương (89%). Có 18,8% số hộ gia đình tự thu gom và

tự vận chuyển đến khu tập trung rác thải, tỷ lệ này bằng gần 1/5 so với tỷ lệ hộ gia

đình sử dụng dịch vụ thu gom rác thải. Duy chỉ có tỷ lệ nhỏ 7,5% số hộ gia đình tự

thu gom và xử lý rác tại gia đình. Các hình thức xử lý rác thải được áp dụng phổ

biến, tuy nhiên, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch vụ thu gom rác ở phường Đồng

Nguyên cao hơn 9% so với phường Đình Bảng. Cũng chính vì thế, tỷ lệ hộ gia đình

tự thu gom rác và chuyển đến khu xử lý rác ở phường Đình Bảng cao hơn 8,5% và

tự xử lý rác tại gia đình ở Đình Bảng cũng cao hơn 3% so với phường Đồng

Nguyên “Nói về x lý rác thì ở đây đã làm t t r i có xe đ rác tận nơi thu gom rác

sạch sẽ theo t i như thế là được r i.” Nam 66 tu i Đ ng Nguyên

58

“Rác thải ở đây thì mỗi nhà đóng tiền theo khẩu mỗi người là 5 nghìn đ ng vệ sinh

theo tháng có rác thì có người đến thu rác vào các bu i chiều rác ở đây là do địa

phương họ c người xu ng thu gom.” Nam 61 tu i Đình ảng

Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng (Đơn vị %)

Nhìn chung, môi trường ở địa bàn khảo sát ô nhiễm khá nghiêm trọng, hầu

hết người dân sinh sống cho biết môi trường ô nhiễm gây khó chịu và gây độc hại

đối với đời sống sinh hoạt của họ (62,2%). Tỷ lệ này gấp 1,6 lần số người đánh giá

môi trường ô nhiễm ở mức độ thấp và có thể chấp nhận được.Tình trạng ô nhiễm ở

địa bàn khảo sát được làm rõ hơn qua một số trả lời phỏng vấn của người dân địa

bàn như sau:

“Nói về vấn đề m i trường ở đây thì kh ng n. Về kh ng khí thì do sát khu c ng

nghiệp chiều đến là mùi rất khó chịu. ó những doanh nghiệp họ làm kh ng đúng

quy chuẩn nên khi xả khói ra m i trường rất nhiều bụi bẩn thậm chí cả mùi khó

chịu. Nước thải của khu c ng nghiệp chảy ra đ ng cũng rất nhiều nên gây nhiễm

cho m i trường xung quanh nhiều l m. Mà càng ngày càng thấy lượng thải ra nhiều

hơn trước. Nhà máy x lý nước thải thì cũng có nhưng lại ở cu i ngu n nước nó

phải đặt ở vùng thấp hơn đ nước chảy xu ng mà nên trước khi tới nơi x lý thì đã

tràn hết ra đ ng có th trong doanh nghiệp cũng đã x lý r i nhưng mà cũng ko ăn

thua vì có doanh nghiệp x lý t t lại có doanh nghiệp chưa t t. Khi nước thải chảy

kh ng kịp tràn nhiều vào đ ng thì làm cho cá trong ao chết rất nhiều nước thải

màu đen sì mùi rất h i th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

59

“Khói độc hại nên là ở đây ung thư rất nhiều. Nhiều nhà làm s t làm tấm lợp làm

nhiễm nặng l m. òn mương ở khu này cũng nhiễm kinh l m do người ta làm bia

chất thải đ ra s ng với đủ các loại giấy túi thải của các xưởng. Mùa nóng thì b c

mùi i th i còn khi mưa thì tanh kh ng chịu được.” Nữ 50 tu i Đình ảng

Xét trên tương quan hai phường khảo sát, ở phường Đồng Nguyên, đánh giá

của người dân rằng ô nhiễm môi trường ở mức thấp và có thể chấp nhận được là

41%, cao hơn 6,5% so với phường Đình Bảng. Chính vì thế, ô nhiễm môi trường ở

mức độ trung bình trở lên khiến người dân khó chịu và thấy độc hại ở phường Đình

Bảng nhiều hơn so với phường Đồng Nguyên. Trong đó, đánh giá về môi trường ở

Đình Bảng ở mức ô nhiễm cao và gây độc hại nhiều hơn 5% so với phường Đồng

Nguyên.

2.5.Thực trạng nguồn vốn vật chất

2.5.1. Loại nhà ở và các trang thiết bị, phương tiện trong gia đình

Nhìn chung, tỷ lệ số hộ gia đình sống trong các loại nhà ở kiên cố như nhà bê

tông, nhà tầng hay biệt thự chiếm tỷ lệ cao (86,7%), trong đó, tỷ lệ nhà tầng cao

nhất (79,2%). Số gia đình sống trong nhà cấp 4 chiếm tỷ lệ không cao, bằng 1/6 tỷ

lệ số gia đình sống trong loại nhà bê tông, cao tầng và biệt thự.

-Về loại nhà ở:

Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình

(Đơn vị %)

60

Về tương quan loại nhà ở tại địa bàn khảo sát, giữa hai phường Đình Bảng và

Đồng Nguyên gần như không có khác biệt. Trong quá trình phỏng vấn sâu, đề tài

cũng thu nhận được một số ý kiến tương đồng với số liệu thống kê như ở biểu 31.

“ Nhà chủ yếu đều được xây dựng khá khang trang. h có một s gia đình hộ

nghèo kh ng có điều kiện tu s a nhà c a. Đợt v a r i trong phường có kêu gọi

quyên góp đ giúp một s gia đình hộ nghèo đó đấy” Nam 55 tu i Đ ng Nguyên

“ Mấy năm nay các nhà mới xây s a nhà nhiều. ây giờ khu ph này kh ng còn

nhà tranh nhà cấp 4 đâu. Theo chú thấy thì mấy th n bên cạnh vẫn còn lác đác

đấy.” Nam 40 tu i Đình ảng

- Về các trang thiết bị phương tiện gia đình

Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính

(Đơn vị %)

Về các thiết bị, phương tiện gia đình, hầu hết các hộ gia đình đều trang bị

tiện nghi khá đầy đủ. Các thiết bị phổ biến như tủ lạnh, tivi, quạt điện, bếp ga hoặc

điện, điện thoại di động và bình nóng lạnh. Thiết bị như điều hòa và điện thoại cố

định ít người sử dụng một phần có thể tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện của

gia đình. Với loại bếp than và bếp củi, có khá nhiều hộ gia đình sử dụng (thứ tự

chiếm 40,8% và 21,8%) bởi ưu điểm rẻ thế nhưng lại có tác hại không tốt cho môi

trường sống. Ngoài ra, phương tiện đi lại chủ yếu của các hộ gia đình là xe máy và

xe đạp, chỉ có một số ít gia đình (14,2%) sử dụng ô tô.

61

“ Những đ sang trọng thì mình kh ng đủ khả năng chứ những đ gia dụng thiết

yếu thì kh ng th thiếu được.” Nữ 40 tu i Đình ảng

“ Xe hơi nhà lầu thì ít nhưng xe máy với mấy đ điện t ví dụ: ti vi tủ lạnh … tất

nhiên kh ng gia đình nào kh ng th có được” Nam 47 tu i Đ ng Nguyên)

2.5.2. Về cơ sở sản xuất và c ng cụ sản xuất

Về loại hình cơ sở sản xuất ở địa bàn khảo sát, hình thức ruông vườn là hình

thức sản xuất phổ biến nhất ở địa bàn khảo sát, điều này dễ hiểu vì tỷ lệ làm nghề

nông ở địa bàn kháo sát rất cao (Theo biểu đồ 2.4: Tỉ lệ người dân làm nghề nông là

27,7%). Kế đến, tỷ lệ người dân sử dụng cửa hàng là mô hình sản xuất chiếm

19,3%, chỉ bằng khoảng ¼ tỷ lệ mô hình sán xuất là ruộng vườn. Các loại mô hình

sản xuất còn lại như trang trại, kho/xưởng và không có cơ sở sản xuất chiếm tỷ lệ

không nhiều.

Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của ngƣời dân

(Đơn vị %)

Bên cạnh đó, đề tài xin đưa ra một số phỏng vấn sâu nhằm bổ trợ thêm nội

dung cho vấn đề vừa nêu trên.

“ Đất nông nghiệp bị thu h i, tuy vậy, vẫn còn kha khá nên t i cũng như mấy nhà

xung quanh đây vẫn làm ruộng vườn. Một s nhà ở gần mặt đường thì toàn buôn

bán kinh doanh th i” Nam 60 tu i Đ ng Nguyên)

62

“ Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính, ruộng đất chưa bị thu h i, chưa có dự án nào

thu h i đất đai nên bà con vẫn còn ruộng đ cấy lúa.T thời xưa ở đây vẫn làm

ruộng nhiều chứ kh ng như các làng bên cạnh.” Nam 43 tu i Đình ảng)

Về tương quan hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, tỷ lệ mô hình ruộng

vườn ở phường Đình Bảng cao hơn 10,8% tỷ lệ này tại phường Đồng Nguyên

(z=1,8 CI 90%), bởi vì số lao động làm nghề nông tại phường Đình Bảng nhiều hơn

so với phường Đồng Nguyên (Theo biểu đồ 2.4).

Để có thể biết với những mô hình sản xuất trên, những công cụ nào đang

được người dân sử dụng để phục vụ công việc sản xuất của họ. Biểu đồ 2.32 sẽ

thống kê cơ bản những công cụ sản xuất mà người dân sử dụng tại địa bàn khảo sát.

Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất đƣợc ngƣời dân sử dụng

(Đơn vị %)

Mô hình sản xuất chủ yếu là ruộng vườn và cửa hàng thì công cụ sản xuất

được sử dụng nhiều nhất là công cụ thô sơ (61,2%) và máy móc (48,9%). Chỉ có

một số ít 3,4% số hộ gia đình vẫn sử dụng sức kéo của gia súc.Khi được hỏi vì sao

người dân không đi vay thêm vốn đề mua dụng cụ trang thiết bị hiện đại hơn thì kết

quả phỏng vấn nhận được một số nội dung như sau:

“ Tiền đâu mà đầu tư trang thiết bị máy móc hả cháu. Ngân hàng thì đâu phải ai họ

cũng cho vay. ” Nam 57 tu i Đ ng Nguyên)

“ Làm ruộng thì nhà t i cũng dùng máy gặt, máy xay. Toàn những loại cần cả.

Nhưng sau khi thu h i đất nông nghiệp, diện tích ruộng của gia đình giảm hẳn. Mấy

63

nhà bên cạnh cũng gi ng nhà t i. Nên máy móc bán cho th n dùng chung cho đỡ

t n kém.” (Nam, 39 tu i Đình ảng)

Ngoài ra, công cụ thô sơ được sử dụng ở phường Đình Bảng nhiều hơn

12,5% so với số người sử dụng công cụ thô sơ ở phường Đồng Nguyên (z= 1,9 CI 90%).

Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm hiểu về mức đầu tư cho việc sản xuất của người

dân tại địa bàn khảo sát. Với 3 mức độ đầu tư: Dưới 10 triệu VND; Từ 10 đến 30

triệu VND, Trên 30 triệu VND, đề tài có thể bước đầu cho thấy khả năng đầu tư sản

xuất của người dân.

Theo như biểu đồ 2.33, mức đầu tư sản xuất vừa phải, dưới 10 triệu VND

Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tƣ sản xuất của ngƣời dân ( Đơn vị%)

phổ biến nhất, chiếm 52,3%. Tỷ lệ này gấp 1,5 lần so với mức đầu tư sản xuất từ 10

đến 30 triệu VND và gấp 3,5 lần so với mức đầu tư sản xuất trên 30 triệu VND. Đề

tài xin trích một số phỏng vấn sâu với người dân ở địa bàn khảo sát để làm cụ thể

vấn đề này.

“Khu này kh ng biết có còn bị thu h i đất làm gì nữa kh ng nên làm ăn bu n bán

qua ngày. Đầu tư làm ăn cũng vì thế mà cầm ch ng!” Nam 52 tu i Đ ng Nguyên

“Nhà chú làm bánh và nấu rượu gia truyền t đời ng cha. Hàng bán ở đây cũng

bình thường th i chủ yếu chú bán bu n cho các vùng khác nữa. Vì vậy đầu tư sản

xuất cũng kh ng dưới 30 triệu đâu.” Nam 45 tu i Đình ảng

64

Đặc biệt, giữa hai địa bàn khảo sát, số người trả lời mức đầu tư sản xuất của

họ trên 30 triệu tại phường Đình Bảng nhiều hơn 10,6% so với phường Đồng

Nguyên (z=2,2 CI 95%).

2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phƣờng Đồng Nguyên và Đình

Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh:

Về nguồn vốn con người, trình độ học vấn của người dân tại địa bàn khảo sát

phổ biến từ Phổ thông trung học trở lên, tuy vậy, trình độ học vấn trên Cao

đăng/Đại học không nhiều. Đây là một trong số những nguyên nhân khiến hạn chế

trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm. Bên cạnh đó, ngoài số lượng lớn lao động vẫn

theo nghề nông, một bộ phận không nhỏ lao động chuyển đổi ồ ạt làm dịch vụ buôn

bán nhỏ, lẻ hoặc nghề tự do nhưng chưa có nhận thức rõ ràng khi chuyển dịch

ngành nghề nên hiệu quả lao động chưa cao mà còn có thể phát sinh những vấn đề

phức tạp về trong an ninh trật tự xã hội, môi trường tại địa phương và trong chính

nội bộ từng hộ gia đình. Ngoài ra, việc thay đổi nghề nghiệp diễn ra ở mức độ

không quá phổ biến, chủ yếu là do thu nhập bấp bênh, công việc thiếu ổn định và

chế độ ưu đãi chưa hợp lý. Đặc biệt, chế độ ưu đãi là vẫn đề khiến người lao động

chưa hài lòng ở cả việc làm trước đây và hiện tại.

Đối với việc định hướng học tập và nghề nghiệp cho con cái, khá nhiều phụ

huynh muốn con cái có trình độ cao từ Cao đẳng/Đại học trở lên và sau này được

làm cán bộ/viên chức. Đây là những định hướng khá hợp lý khi đại đa số người dân

địa bàn khảo sát làm nghề nông và trình độ học vấn Trung học phổ thông. Một điều

dễ hiểu rằng với trình độ học vấn trên Cao đẳng/Đại học thì khả năng tìm công việc

có lương bổng và có điều kiện tốt hơn, cũng như, công việc là cán bộ/viên chức

luôn có tính ổn định và có vị trí trong xã hội. Bên cạnh đó, phần lớn bậc phụ huynh

có xu hướng để con cái tự do lựa chọn cấp học và nghề nghiệp theo ý muốn. Chính

vì vậy, chỉ có một bộ phận nhỏ phụ huynh tham gia trực tiếp trao đổi kiến thức và

thông tin giáo dục với các con. Để tham gia trực tiếp trao đổi kiến thực học tập cùng

con có thể còn nhiều hạn chế đối với các bận phụ huynh, tuy nhiên, tạo điều kiện để

65

con tự do lựa chọn cấp học và nghề nghiệp tương lai mà thiếu đi định hướng từ cha

mẹ cũng không thể là giải pháp đảm bảo cho tương lai của các em.

Về nguồn vốn tài chính, mức độ chi tiêu trung bình một tháng của một người

trong hộ thấp do đó các hộ gia đình có mức thu nhập vừa đủ với chi tiêu chiếm tỷ lệ

cao trên địa bàn khảo sát. Tuy nhiên khi đời sống người dân ngày một nâng cao,

nguồn thu nhập không có nhiều biến động thì tình trạng thu nhập không đáp ứng đủ

cho chi tiêu sẽ trở nên phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Mặt khác, việc định

hướng sử dụng vốn tài chính của người dân mới chỉ dừng lại trong ngắn hạn mà ít

chú trọng đến dài hạn chính là thiếu hụt lớn trọng quá trình phát triển kinh tế của địa

bàn khảo sát. Do ảnh hưởng của lối sống truyền thống cũ, thêm vào đó nguồn thu

nhập mỗi gia đình đủ sống nên động lực đầu tư, đổi mới trên địa bàn rất thấp, tình

trạng vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chưa phổ biến.

Về nguồn vốn xã hội, người dân tại địa phương có tinh thần tích cực tham

gia các hoạt động xã hội cũng như những hoạt động đoàn thể tại địa phương. Điều

này chứng minh một phần sự nỗ lực tuyên truyền và động viên người dân từ phía

các cấp quản lý. Mặc dù, các hoạt động xã hội được thực hiện rất đa dạng, tuy

nhiên, tính thiết thực còn nhiều hạn chế trong hỗ trợ những nhu cầu trọng tâm của

người dân, như: tìm việc làm, đào tạo và nâng cao tay nghề, nâng cao các kiến thức

lao động sản xuất và trang thiết bị sản xuất. Vì vậy, bản thân người dân tự thân

chuyển đổi nghề nghiệp nên ít có tính ổn định và kéo theo những vấn đề về sinh kế

liên quan.

Về nguồn vốn tự nhiên, đất sản xuất và đất nông nghiệp của hộ gia đình bị

thu hẹp có khả năng tỷ lệ thất nghiệp tăng gián tiếp, khiến cho tình hình an ninh trật

tự xuất hiện nhiều bất ổn. Tiếp đến là vấn đề chất lượng nước và chất lượng môi

trường ở địa phương. Về chất lượng nước, phần lớn người dân được sư dụng nước

máy và nước giếng khoan nhưng chất lượng nước là không tương xứng. Nhiều

người dân đánh giá rằng nước không thể sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Về

chất lượng môi trường sống cũng như môi trường sản xuất đang là vấn đề đáng

66

quan tâm và đáng báo động đối với hầu hết các địa phương do tiến trình phát triển

đô thị và việc mở rộng các khu công nghiệp. Các chất thải khu công nghiệp và các

khu sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân sinh không được xử lý triệt để và xả thẳng

ra môi trường không khí và sông hồ. Đây cũng có thể là một nguyên nhân khiến

nguồn nước không sạch và không đảm bảo để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày.

Có thể nói, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này khiến

tình trạng ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và đời

sống của nhân dân.

Về nguồn vốn vật chất, tuy địa phương là một trong số những vùng nằm

trong diện quy hoạch đô thị lớn và diện tích đất đai sẽ còn có nhiều biến động

nhưng ruộng vườn vẫn là nơi sản xuất chiếm ưu thế, đa phần công cụ sử dụng còn

khá thô sơ. Mặt khác, cũng bởi địa bàn nằm trong khu vực quy hoạch nên tỷ lệ đầu

tư cho cơ sở sản xuất còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất chưa cao.

67

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN

SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ

3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô

Qua khảo sát thực tế tại hai phường Đình Bảng, Đồng Nguyên và thống kê từ

các nguồn tài liệu cho thấy, vùng ven đô này có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển

của Thành phố Hà Nội và các đô thị lân cận. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa

khiến cho các đô thị ngày càng mở rộng từ đó các vùng ven đô đạt được những điều

kiện thuận lợi riêng trong quá trình phát triển so với các vùng nông thôn khác. 2

phường Đình Bảng, Đồng Nguyên cùng các vùng ven đô khác đã, đang chịu sự tác

động trực tiếp, mạnh mẽ của xu hướng Công nghiệp hóa, đô thị hóa và chính sách

điều tiết kinh tế- xã hội của Nhà nước, chính sách của địa phương. Những tác động

này đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô.

3.1.1.Yếu tố đô thị hóa-Công nghiệp hóa

Đô thị hóa là quá trình tất yếu của các vùng ven đô thị. Quá trình đô thị hóa

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và hệ thống kinh tế vùng nông thôn

ngoại thành; thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đường xá thuận lợi cho lưu

thông hàng hóa; phát triển nhanh mạng lưới điện, cung cấp nguồn nước sạch phục

vụ cho hoạt động sản xuất và cải thiện dân sinh,…

Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa của Phường Đình Bảng và

Phường Đồng Nguyên cũng như các vùng vên đô thị khác tại Việt Nam diễn ra khá

nhanh. Những mặt tích cực của quá trình đô thị hóa đối với nguồn sinh kế tại

Phường Đình Bảng và Phường Đồng Nguyên như: Trình độ học vấn đã được nâng

lên (từ Phổ thông trung học trở lên chiếm 58,5%); cơ cấu nghề nghiệp có sự dịch

chuyển theo xu hướng nông nghiệp giảm dần các nghề nghiệp có thu nhập cao hơn

nông nghiệp tăng dần (Nghề kinh doanh/buôn bán chiếm 24,8% gần tương đương

với tỉ lệ người dân làm nông nghiệp 34,5%); thuận lợi hơn trong việc khả năng tiếp

cận các nguồn vốn đầu tư; điều kiện đáp ứng nhu cầu cuộc sống được cải thiện

(điện, nước, nhà ở,…).

68

Bên cạnh những mặt tích cực, đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đền bất

cập cần giải quyết như:

-Về nguồn vốn con người: Vấn đề về việc làm cho người dân bị thu hẹp hoặc

mất đất sản xuất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an ninh sinh kế.,

Theo biểu đồ 2.25: 35% người dân được điều tra bị thu hẹp đất sản xuất để phục vụ

cho nhu cầu quy hoạch công trình hành chính và công cộng của Nhà nước và địa

phương, kéo theo một số vấn đề như thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh… gây nên

tâm lý thiếu ổn định và không tập trung lao động sản xuất cho người dân.

“Ở đây thất nghiệp nhiều l m. Mọi khi người ta đi làm nhiều nhưng thời

bu i khó khăn lại mất hết ruộng đất các bà cứ ở nhà chơi ròng ròng này thất

nghiệp trầm trọng ruộng thì ít c ng ăn việc làm thì kh ng có. Khi thu h i ruộng đất

thì c ng ty nọ c ng ty kia hứa sẽ ưu tiên cho con em gia đình mất đất nhưng sau đó

lại kh ng có gì ưu tiên gì hết. Như c ng ty sữa V này bảo ưu tiên con em vào làm

nhưng có ưu tiên đâu nhưng đ vào được thì y như những người ngoài khi người ta

được tuy n vào vẫn tuy n dụng bình thường kh ng có gì khác cả.” Nữ 47 tu i

Đ ng Nguyên

“Thất nghiệp thì kh ng nhiều chủ yếu là người dân có ruộng đất bị thu h i

đ giải phóng mặt bằng hay xây dựng các khu c ng nghiệp các dự án của Nhà

nước. ây giờ bu n bán kh ng bu n bán ruộng đất thì mất kh ng biết xoay xở với

khoản tiền đền bù ra sao cho nên quanh ra quanh vào lại sinh ra thất nghiệp các tệ

nạn xã hội.” Nam 39 tu i Đình ảng

“Thất nghiệp và thiếu việc làm nhiều vùng này có th gọi là đang tái nghèo

bị thất nghiệp nhiều. Thất nghiệp chủ yếu là do kh ng có c ng ăn việc làm trước

nghề thợ xây còn phát tri n dân nhiều tiền họ xây nhà c a rất mạnh xây nhiều thì

đi nhiều giờ kinh tế khó khăn cho nên giờ xây dựng ít n ng nhàn nhiều ruộng thì

kh ng có nên thiếu việc làm th i.” Nam 48 tu i Đ ng Nguyên

- Về nguồn vốn tự nhiên: Nguồn nước chủ yếu là nước máy và nước giếng

khoan, tuy nhiên, chất lượng nước không được đảm bảo. Ô nhiễm môi trường gia

tăng cụ thể là ô nhiễm nước do lượng nước thải từ công nghiệp; ô nhiễm không khí

69

từ các khu công nghiệp, nhà máy, khu vực đông dân và lượng khí thải từ xe cộ;

lượng rác thải tăng nhanh cùng quá trình đô thị hóa (Số lượng người dân đánh giá

mức độ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gây khó chịu và ảnh hưởng đến cuộc

sống dân sinh là 62,2% thể hiện ở Biểu đồ 2.28).

“Ở đây khói bụi nhiễm. Trước đây có ngu n nước sạch r i nhưng t khi

làm đường c ng ty làm đường cái người ta phá sạch ng nước đến giờ vẫn kh ng

s a cho bây giờ vẫn chưa có nước ăn. 5 năm nay là kh ng có nước ăn r i. Khu

Đình ảng là có nước sạch riêng khu chùa Dận là kh ng có nước sạch đ ăn. Như

nhà c phải máy lọc về lọc này chứ kh ng có máy thì kh ng u ng được. Khói độc

hại cũng nhiều. ho nên là ở đây ung thư rất nhiều nhiều nhà làm s t làm tấm lợp

làm nhiễm nặng l m. òn mương ở khu này cũng nhiễm kinh l m người ta làm

bia chất thải đ ra s ng đủ các loại giấy túi thải của các xưởng. Mùa nóng thì s ng

b c mùi i th i còn khi mưa thì tanh kh ng chịu được.” Nữ 50 tu i Đình ảng)

“Nói về vấn đề m i trường ở đây thì kh ng n. Về kh ng khí thì do sát khu

c ng nghiệp chiều đến là mùi rất khó chịu. ó những doanh nghiệp họ làm kh ng

đúng quy chuẩn nên khi xả khói ra m i trường rất nhiều bụi bẩn thậm chí cả mùi

khó chịu. Nước thải của khu c ng nghiệp chảy ra đ ng cũng rất nhiều nên gây

nhiễm cho m i trường xung quanh nhiều l m. Mà càng ngày càng thấy lượng thải

ra nhiều hơn trước. Nhà máy x lý nước thải thì cũng có nhưng lại ở cu i ngu n

nước cơ nó phải đặt ở vùng thấp hơn đ nước chảy xu ng mà nên trước khi tới nơi

x lý thì đã tràn hết ra đ ng có th trong doanh nghiệp cũng đã x lý r i nhưng mà

cũng ko ăn thua vì có doanh nghiệp x lý t t lại có doanh nghiệp chưa t t. Khi

nước thải chảy kh ng kịp tràn nhiều vào đ ng thì làm cho cá trong ao chết rất

nhiều nước thải màu đen sì mùi rất h i th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

“Mình đề nghị đề nghị rất nhiều nhưng người ta cứ phớt lờ đi chẳng hạn

người ta nói cho c ng ty m i trường xét nghiệm thì nó bảo: Trong thời đi m này ch

bị nhiễm tí th i làm gì bị nhiễm quá giấy xét nghiệm đây chúng t i đã xét nghiệm

r i làm gì nhiễm quá!” Nữ 50 tu i Đình ảng

70

Các hạn chế của quá trình đô thị hóa nêu trên đối với Nguồn sinh kế tại

Phường Đình Bảng và Phường Đồng Nguyên đòi hỏi Chính quyền địa phương phải

có phương án cải thiện kịp thời và các giải pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ hơn

nguồn sinh kế cho dân cư trong vùng.

3.1.2.Yếu tố chính sách kinh tế xã hội

Trong những năm qua, để đảm bảo an ninh sinh kế cho các vùng nông thôn,

Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách chung liên quan đến vấn đề này.

Tuy nhiên nhiều địa phương còn rất lúng túng trong việc triển khai. Dựa trên việc

phân tích thực trạng nguồn sinh kế vùng ven đô tại địa bàn 2 phường Đình Bảng và

phường Đông Nguyên trên đây, có thể nhận định được các vấn đề còn hạn chế ảnh

hưởng lớn tới nguồn sinh kế của dân cư tại các vùng ven đô nói chung như sau:

- Về nguồn vốn con người:

+ Những lao động nông nghiệp đa phần trình độ học vấn chưa cao, tay nghề

được đào tạo chưa thuần thục, khi bị thu hẹp đất sản xuất họ rất khó khăn trong việc

tìm kiếm và thích ứng với công việc phi nông nghiệp. Trong khi đó chính sách hỗ

trợ tìm kiếm và đào tạo nghề cho người dân còn hạn chế. Cụ thể như theo số liệu

Biểu đồ 2.21: chỉ só 24,2% tỉ lệ người dân được hỗ trợ tìm việc; 29,2% người dân

được đào tạo nâng cao tay nghề.

+ Dịch chuyển nghề nghiệp của dân cư tại địa bàn ven đô thị thực hiện tự

phát, chính quyền địa phương chưa có các chính sách để hướng dẫn người dân

chuyển đổi ngành nghề, định hướng công việc và nghề nghiệp ổn định bền vững

trên cơ sở các điều kiện về nguồn vốn sinh kế của vùng.

“ ên chính quyền địa phương kh ng có chương trình cũng kh ng có chính

sách gì hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm việc làm khi đất n ng nghiệp bị thu

hẹp người dân tự túc hết.” Nữ 50 tu i Đình ảng

“Nhìn chung là kh ng có tri n khai chính sách gì cũng kh ng có đào tạo

nghề đâu. h có các doanh nghiệp họ đào tạo th i hoặc tự con em mình phải đi

học th i.” Nam 65 tu i Đ ng Nguyên

71

“Về n ng nghiệp hệ th ng tưới tiêu kh ng được thường xuyên l m lại cả

chuột bọ nữa. Nó c n hết bao lúa. Nhìn mà thấy sót hết cả ruột. T i đang bảo đi

mua vải nhựa về căng cùng mấy nhà có ruộng xung quanh đó cùng căng cho nhanh

mà đỡ t n kém. hính quyền kh ng có biện pháp gì hết tự lo cả hơn nữa trong này

cách xa ngoài đường lớn nên hầu như người dân trong th n tự bảo ban nhau tự

chia sẻ kinh nghiệm th i.” Nam 61 tu i Đình ảng

- Về nguồn vốn tài chính: Việc tiếp cận các nguồn vốn đầu tư phục vụ phát

triển sản xuất của người dân rất hạn chế. Nguyên nhân do trình độ nhận thức của

người dân còn thấp, mức độ cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế. Mặt khác, hệ

thống quản lý chưa thực sự tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho người dân của địa

phương.

“Lấy đâu ra vay đ làm gì hay vay như thế nào? Nhà c trước vay hộ

nghèo, người ta phải xem có cái gì kh ng thì người ta mới cho vay còn nhà c lại

kh ng có cái gì thì người ta kh ng cho vay. Tức là người ta vào xem gia đình có cái

gì, có khả năng trả được kh ng thì mới cho vay chứ kh ng phải mu n vay là được

đâu không có cái gì là người ta kh ng cho vay hộ nghèo còn vay khó khăn thế nữa

là, ở đây ch có nhà nào có sinh viên là vay dễ nhất cứ có giấy ở trường xác nhận

về là vay được th i. Địa phương hướng dẫn theo ki u mình hỏi thì người ta trả lời

cũng kh ng giúp gì hơn.” Nữ 49 tu i Đ ng Nguyên

- Về nguồn vốn xã hội:Các hoạt động được tổ chức xã hội địa phương thực

hiện đa dạng nhưng một số mang tính chất phong trào và không được quản lý chặt

chẽ. Mặt khác, như phân tích trên về sự thiếu hụt trong hỗ trợ về việc làm, các hoạt

động hỗ trợ về cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất và thiết thực hơn cả là hỗ trợ tìm

việc làm và đào tạo nghề cho người dân chưa được thực hiện thường xuyên và sát

sao.

“ ảo hi m y tế bảo hi m xã hội hay khám chữa bệnh định kỳ là người ta có

nói ngoài ph người ta có tri n khai nhưng mà ch h hào như thế th i chứ còn

thực hiện đến đâu thì người ta kh ng ki m tra kh ng giám sát kh ng đưa ra biện

pháp nào hay có cái gì đó đ phát huy hiệu quả nếu ở trên ph biến thì cũng ch là

72

ph biến có đưa văn bản xu ng triền khai nhưng cũng kh ng triệt đ l m.” Nam

64 tu i Đ ng Nguyên

“Những chính sách về y tế thì vẫn có thường xuyên đấy mọi người cũng tự

động mua bảo hi m mà người già thì hằng năm y tế địa phương vẫn kết hợp với

bệnh viện tuyến trên về khám cho các cụ nhiều cụ được phát thu c miễn phí nữa.”

Nữ 39 tu i Đình ảng

- Nguồn vốn tự nhiên: Việc quy hoạch đất đai cần phải được thực hiện tổng

thể trong quy hoạch đồng bộ và dài hạn đảm bảo hiệu quả về kinh tế, xã hội, vệ sinh

môi trường và lợi ích người dân. Tránh để xảy ra tình trạng người dân bức xúc về

việc quy hoạch đất đai và ô nhiễm môi trường theo như ý kiến đã phản ánh.

“Ở đây bị thu h i đất t 2004, các khu c ng nghiệp cũng được thành lập t

2006, 2007 gì đó mà trước kia đền bù là 18 triệu/sào coi như là 18 triệu/360 m²

đấy. Đó là đợt đầu đợt sau thì được b i thường thêm là 25 triệu/sào. Người dân rất

bức xúc. Người dân đi họp phản ánh rất nhiều nhưng làm gì được người ta ngăn

chặn kh ng cho bán ruộng nữa. Xem xét thế nào về m i trường nước n i ra sao?

Vấn đề là nước bẩn chưa t ng có, họ có đề nghị nhưng mà kh ng ăn thua. uộc

họp đó sau bỏ qua hết người ta nói xong r i đ đấy coi như là th i. Nói thì có nói

như là đi họp tiếp xúc c tri thì có nói là ngăn chặn kh ng cho bán đất nhưng

người dân ra bi u tình sau c ng an còn b t mà.” Nữ 47 tu i Đ ng Nguyên

- Về nguồn vốn vật chất: Cơ sở sản xuất ruộng vườn vẫn chiếm ưu thế, tuy

nhiên, đất đai đang bị thu hẹp dần và nghề nông dần bị mai một; công cụ lao động

chủ yếu vẫn là công cụ thô sơ; đầu tư cho cơ sở sản xuất còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ vì

vậy năng suất lao động tương đối thấp.

“S a chữa hay dọn vệ sinh thì mình tự đứng ra đ lo th i các t trưởng là

người đứng ra phát động mọi người đóng tiền vào mà s a chữa th i. Đề xuất với

chính quyền nhưng người ta bảo chủ đầu tư kh ng bàn giao chủ đầu tư kh ng cần

bàn giao vì người ta chẳng mất cái gì cả chính quyền lại kh ng n m được cái gì

nếu được bàn giao người ta sẽ hoàn thiện n t cơ sở hạ tầng như đường xu ng cấp

người ta cũng kh ng tu s a thậm chí đất nhà trẻ người ta cũng kh ng quy hoạch

73

kh ng xây khi có thanh tra người ta cũng trả lời chung chung th i.” Nam 61 tu i

Đ ng Nguyên

3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của ngƣời dân vùng ven đô:

3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người

a. Giải pháp nâng cao trình độ học vấn:

- Nâng cao trình độ lao động cho người n ng dân bị mất đất n ng nghiệp:

Nhà nước cần có những chính sách đào tạo nghề và tái đào tạo nghề cho những

người bị thu hồi đất nhằm giúp họ tìm kiếm những việc làm phi nông nghiệp. Đây

là một giải pháp hiệu quả giúp người dân thích nghi với những biến đổi về nghề và

tiếp đó là thúc đẩy đa dạng ngành nghề cho người dân. Một mặt, người dân vẫn có

thể duy trì nghề nông với việc áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến. Mặt khác, mỗi

người dân có thể đồng thời thực hiện các công việc khác nhau để phong phú thêm

nguồn thu nhập và giảm thiểu thời gian nông nhàn. Tuy nhiên, trách nhiệm này

thuộc về các cơ quan nhà nước cũng như đơn vị sử dụng đất thu hồi chứ không thể

đặt lên vai của người nông dân. Tác giả kiến nghị thành lập các trung tâm dạy nghề,

mở cá khóa đào tạo ngắn hạn kéo dài năm hoặc sáu tháng, tập trung chủ yếu vào các

công việc liên quan đến các làng nghề, các khu công nghiệp đã, đang và sắp thành

lập hay các công việc đơn giản như: Lái xe taxi, may mặc, dịch vụ nấu ăn, các dịch

vụ chăm sóc sức khỏe,…

- Nâng cao trình độ học vấn cho c ng nhân người lao động tập trung trong

các khu c ng nghiệp khu chế xuất khu kinh tế: Hiện nay, tay nghề lao động của đội

ngũ công nhân vẫn còn chưa cao, tác phong kỷ luật lao động yếu và chưa đáp ứng

được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, với việc nước ta gia nhập các tổ chức

quốc tế dẫn đến các tiêu chuẩn của người lao động được nâng cao. Vì vậy, việc

nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động là cấp thiết. Bên cạnh đó,

các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thường tập trung ở các vùng ven đô

tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề việc làm của vùng ven đô khi tình trạng

thất nghiệp tai đây đang có xu hướng gia tăng. Do đó, các cơ quan chức năng cần

74

kết hợp với các nhà quản lý tiến hành vận động, tạo điều kiện để công nhân, lao

động tại đây tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp

cho công nhân, viên chức, lao động; phối hợp tổ chức dạy văn hóa cho công nhân,

viên chức, lao động chưa hoàn thành chương trình trung học phổ thông; thường

xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp,

trình độ chuyên môn cho công nhân, viên chức, lao động.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về trình độ học vấn: Song

song với công tác giáo dục và đào tạo cho người dân thì công tác tuyên truyền về

mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của việc thường xuyên học tập nâng cao trình

độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội học tập, đóng vai trò

rất quan trọng trong bộ giải pháp về nguồn vốn con người.

b. Giải pháp định hướng nghề nghiệp, chuyển đổi ngành nghề

Song song với các chính sách đào tạo, nâng cao trình độ học vấn là các chính

sách chuyển đổi ngành nghề, định hướng nghề nghiệp, giải quyết vấn đề công ăn

việc làm cho người lao động giúp họ tìm kiếm được những công việc phi nông

nghiệp bền vững. Các địa phương cần tạo điều kiện khuyến khích nhân dân chuyển

dịch ngành nghề bởi thực tế việc chuyển dịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

địa phương.

- Tham gia làm việc tại các khu c ng nghiệp khu chế xuất khu kinh tế: Cùng

với sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, người dân

vùng ven đô đạt được một cơ hội tốt chuyển dịch ngành nghề. Các doanh nghiệp tại

đây sau khi tuyển dụng, đào tạo nghề, thử việc sẽ tuyển một số lượng lớn người lao

động vùng ven đô và các địa phương khác. Điều này không chỉ giải quyết vấn đề

thất nghiệp mà còn kéo theo sự phát triển của các hoạt động sản xuất và dịch vụ

khác như kinh doanh nhà trọ, buôn bán tự do, sản xuất hàng tiêu dùng, v.v..

- Xây dựng các trang trại chăn nu i tr ng trọt: Quá trình công nghiệp hóa, đô

thị hóa ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu về sức

khỏe người dân ngày càng nâng cao. Theo đó thực phẩm sạch đang có nhiều thị

trường rất lớn rất lớn, tập trung chủ yếu ở các đô thị. Trong khi đó các vùng ven đô

75

lại có lợi thế vị trí gần các thị trường lớn này, có diện tích đất lớn, có điều kiện xây

dựng các trang trại, mô hình chăn nuôi trồng trọt đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực

phẩm. Do đó, chính quyền các vùng ven đô, các hộ gia đình cần nắm bắt cơ hội này,

có giải pháp xây dựng những cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, cơ sở chế biến thực phẩm

đạt tiêu chuẩn, xây dựng uy tín trên thị trường

- Kinh doanh nhà trọ: Với đặc thù là các vùng ven đô, quá trình công nghiệp

hóa, đô thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, các đô thị mới xuất hiện,đường giao thông,

văn phòng và các cơ sở hạ tầng khác đã rút ngắn khoảng cách các vùng ven đô với

đô thị. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những dòng người đổ về vùng ven đô

để thuê nhà trọ. Những hộ gia đình bị mất đất nông nghiệp, không còn tham gia sản

xuất nông nghiệp nói riêng, người dân vùng ven đô nói chung cần tận dụng tốt cơ

hội này. Họ chỉ cần đầu tư một số vốn và xây dựng nhà trọ cho thuê. Những nhà trọ

này với ưu điểm giá rẻ, rộng rãi, đầy đủ tiện nghi không kém trong nội thành, giao

thông thuận lợi, giao thông công cộng phát triển, sẽ là những thế mạnh cạnh tranh

lớn hấp dẫn sinh viên, người lao động nhập cư tìm về cư trú tạm thời. Cùng với quá

trình giãn dân, quá trình công nghiệp hóa, các khu công nghiệp, các trường đại học

cao đẳng xuất hiện ở các vùng ven đô ngày càng nhiều thì kinh doanh nhà trọ là một

chiến lược sinh kế lâu dài và bền vững tạo ra nguồn thu nhập cao và ổn định.

- Phát huy hoạt động sản xuất bu n bán thế mạnh của địa phương: Tại địa

bàn xã Đồng Nguyên, cần đẩy mạnh phát triển nghề xây dựng vì người dân có thể

mạnh về nghề xây dựng nhưng do những biến đổi kinh tế xã hội mà nghề này bị mai

một dần. Hoặc, đối với phường Đình Bảng, cần đầu tư mở rộng dây chuyền sản

xuất và tiêu thụ rượu và bánh su sê, bởi người dân phường này có nghề nấu rượu và

làm bánh su sê nổi tiếng, tuy nhiên, người dân địa phương lại chỉ sản xuất theo thời

vụ có lễ hội nên thu nhập không nhiều. Các hoạt động buôn bán lẻ cũng là một

trong những giải pháp khả thi cho người dân vùng ven đô. Việc thu hồi quyền sử

dụng đất nông nghiệp là động lực lớn thúc ép người lao động phải tìm kiếm các

nguồn sinh kế thay thế. Trong thực tế các hoạt động buôn bán rất phù hợp với

những lao động nói trên nhất là những lao động nữ trung niên. Các hoạt động buôn

76

bán, dịch vụ chủ yếu có thể phát triển là buôn bán những mặt hàng tạp hóa, gia

dụng, lương thực, thực phẩm, các dịch vụ khác cho những người sống, ở trọ trong

và quanh làng. Địa điểm cho các hoạt động buôn bán này là các chợ lớn nhỏ, những

con đường làng, khu vực giải trí… Loại buôn bán có thể được thực hiện thông qua

các cửa hàng, quán, đấu thầu thuê không gian công cộng, v.v.. Giải pháp này hứa

hẹn mang lại cho những người buôn bán một nguồn thu nhập bổ sung đáng kể.

- Xây dựng các khu vui chơi ngh dưỡng: Trong các đô thị đông đúc chật hẹp,

nhu cầu về không gian vui chơi giải trí, thư giãn cuối tuần của người dân là rất cao.

Do đó nhiều vùng ven đô trong cả nước có được điều kiện tự nhiên thuận lợi, có các

di tích lịch sử, các làng nghề, làng văn hóa... cần có các giải pháp quy hoạch cụ thể

xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, giải trí để thu hút một lượng lớn khách

thăm quan du lịch từ các đô thị này. Đây là một hướng giải pháp cần phát triển đồng

bộ về cơ sở hạ tầng, trình độ học vấn của người dân, bảo vệ môi trường… nhưng sẽ

hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người dân vùng ven đô đó.

- huy n nhượng quyền s dụng đất: Các hộ gia đình ở vùng ven đô có được

lợi thế rất lớn về đất thổ cư, đất phi nông nghiệp do đó cùng với những cơn sốt đất

ven đô, họ nắm trong tay một lượng tài sản rất lớn. Đây không phải là một giải pháp

bền vững nhưng là giải pháp khả quan trong một tương lai gần. Việc chuyển quyền

sử dụng một phần đất của mình sẽ tạo điều kiện cho người dân vùng ven đô có một

số vốn ban đầu khá lớn trong tay để tiến hành chuyển đổi ngành nghề. Ngoài ra, giải

pháp này góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tăng số lượng dân cư, tạo ra một

thị trường tiềm năng cho kinh tế vùng ven đô phát triển.

Trước thực tế về tốc độ chuyển dịch ngành nghề diễn ra khá nhanh ở các vùng

ven đô, cho thấy xu hướng này là tất yếu, đồng thời là cơ hội tăng thu nhập cho

người dân. Tuy nhiên, để quản lý tốt lực lượng lao động trong quá trình họ chuyển

dịch ngành nghề, chính quyền các địa phương bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi

cho người dân dễ dàng chuyển dịch ngành nghề, cần phối hợp với các ngành chức

năng tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng và ý thức nghề cho người lao động. Các

77

ban, ngành đoàn thể thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền để người lao động nâng

cao ý thức chấp hành những quy định của địa phương.

3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính:

a. Giải pháp từ phía Nhà nước

- Khuyến khích đầu tư: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có những

chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các

doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các thế mạnh của

vùng ven đô như thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, v.v..

- Huy động v n tự do cho sản xuất kinh doanh: Trong những năm trước mắt

và cả về lâu dài, các tổ chức tài chính, tín dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong

nền kinh tế, bởi vậy muốn huy động vốn tự do cho sản xuất kinh doanh chính quyền

vùng ven đô cần phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ

chức này, qua đó đầu tư vào các dự án có tính khả thi và hiệu quả kinh tế nào, các

công trình phúc lợi xã hội…

- Khai thác tiềm năng v n trong dân cư: Kích thích người dân tự bỏ vốn đầu

tư cho Nhà nước, các tổ chức kinh tế vay để tạo nguồn vốn đầu tư; thực hành tiết

kiệm trong toàn xã hội, khuyến khích và có chính sách hướng dẫn tiêu dùng hợp lý,

tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho người dân bỏ vốn đầu tư; khuyến khích

người dân tham gia các công trình công cộng, các dự án đầu tư của địa phương.

Chính quyền địa phương cũng có thể đề xuất các giải pháp hợp tác cùng người dân

góp vốn xây dựng các công trình công cộng như bê tông hóa các con đường trong

làng xóm, xây dựng nhà văn hóa, nhà tình nghĩa; cho người dân thuê, đấu thầu các

dự án nhỏ có tính kinh tế và khả thi cao trong địa phương như xây dựng trang trại

chăn nuôi, trồng trọt…

b. Giải pháp từ phía người dân:

Cùng với sự phát triển của kinh tế, ổn định về nghề nghiệp, thu nhập của

người dân vùng ven đô sẽ ngày càng tăng cao. Nhất là khi người dân được đền bù từ

việc giải phóng mặt bằng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lúc đó khi người dân

đã bắt đầu có các khoản tiết kiệm và có những kế hoạch sử dụng nguồn tài chính đó

78

cho ngắn, trung và dài hạn. Các kế hoạch đầu tư đó có thể là: lo ma chay lễ tết, đầu

tư cho con cái học hành, đầu tư kinh doanh nhà trọ, đầu tư buôn bán, đầu tư xây

dựng trang trại…

3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội:

a. Xây dựng niềm tin xã hội: Các cơ quan chức năng cần đảm bảo tốt vấn đề

an ninh xã hội đồng thời người dân cần xây dựng các quan hệ có tính thường xuyên,

liên tục và tương tác trực tiếp, hình thành tình làm nghĩa xóm, xây dựng một cộng

đồng có sự tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau.

b. Xây dựng các chuẩn mực và giá trị: Các chuẩn mực và giá trị là một hệ cấu

trúc rất phức tạp, đan xen lẫn nhau. Người dân trong các vùng ven đô cần có sự

đoàn kết, cùng nhau phát triển, dần dần tạo dựng một giá trị cốt lõi của cộng đồng

phù hợp với tình hình xã hội hiện tại.

c. T chức các phong trào phát tri n kinh tế văn hóa xã hội: Vận động tốt các

hộ gia đình tham gia các phong trào yêu nước, phong trào xây dựng gia đình như

mô hình 5 không, 3 sạch, mô hình mái nhà xanh, làng xã văn hóa...

d. Phát huy vai trò của các t chức xã hội: Tập hợp, đoàn kết người dân, phát

huy dân chủ trong đời sống xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp phát

của cá nhân và cộng đồng; tham gia phát triển đời sống tính thần, tình cảm của cộng

đồng; tham gia phát triển giáo dục, nâng cao trình độ, năng lực của cá nhân và cộng

đồng; tham gia phát triển thể lực và chăm sóc sức khỏe người dân; thực hiện công

tác hỗ trợ từ thiện, nhân đạo và giảm nghèo; góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống và đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí…

e. Vận động người dân tham gia các t chức xã hội uy tín: Việc tham gia vào

các tổ chức xã hội uy tín không chỉ gia tăng tinh thần đoàn kết của người dân mà

còn thu được nhiều lợi ích to lớn do đó chính quyền địa phương cần tạo điều kiện

cho người dân tham gia các tổ chức này. Ví dụ như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,

đoàn thanh niên cộng sản …

79

3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên:

a. Quy hoạch ngu n v n đất đai

Sự quá tải của khu vực đô thị đã làm giảm chất lượng sống như ô nhiễm, khan

hiếm thực phẩm sạch, ách tắc giao thông, không gian riêng bị thu hẹp… Chính điều

đó đã khiến nhu cầu tìm kiếm nơi ở ven đô ngày một tăng cao. Xu hướng này đã

tăng lên đáng kể khi chính phủ có kế hoạch di chuyển các đơn vị hành chính sự

nghiệp tại các đô thị mà bước đầu là việc di chuyển các trường đại học ra bên ngoài.

Do đó các cơ quan chức năng các vùng ven đô cần quy hoạch diện tích đất ở phù

hợp với sự phát triển bền vững của địa phương.

Mặt khác, diện tích đất sản xuất vùng ven đô ngày càng thu thẹp theo sự phát

triển của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.Quá trình này có thể diễn ra tự phát

hoặc có quy hoạch. Dù bằng cách nào thì người dân và chính quyền nơi đây cũng

khó có thể yên tâm mà phát triển nông nghiệp bởi không biết đất sẽ bị thu hồi khi

nào. Trong khi đó đất sản xuất nông nghiệp của vùng ven đô là rất cần thiết do nông

nghiệp đô thị không chỉ là vành đai xanh mà còn giữ vai trò sản xuất thực phẩm

sạch. Đây là những thực phẩm sạch đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho quá trình phát

triển bền vững của đô thị. Do đó chính quyền cần có quy hoạch dài hạn, giữ một

diện tích đất sản xuất nhất định tạo điều kiện cho nông nghiệp đô thị phát triển.

b. Đảm bảo m i trường xanh sạch đẹp

- ung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt: Hiện nay, ở nhiều vùng ven

đô trên cả nước vẫn chưa được cung cấp nước sạch. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng đời sống của người dân. Chính quyền địa phương cần nhanh chóng xây

dựng các nhà máy nước sạch, cung cấp nước sạch cho người dân sinh hoạt và sản

xuất.

- Hạn chế s dụng các chất độc hại cho ngu n đất ngu n nước: Trước thực

trạng đất nông nhiệp giảm dù nhu cầu của người tiêu dùng lớn, nông dân tại các khu

ven đô đã tăng cường sản xuất. Người chăn nuôi tăng quy mô đàn gia súc và người

trồng rau tăng số lượng hợp chất sử dụng như thuốc trừ sau hữu cơ và khoáng,

thuốc trừ sâu tổng hợp. Các cách làm này khiến môi trường bị xuống cấp và làm

80

tăng rủi ro về sức khỏe. Tuy nhiên, sự xuống cấp của chất lượng đất và nguồn nước

sử dụng trông nông nghiệp không chỉ bắt nguồ từ nông nghiệp mà còn do rác thải

đô thị, rác thải của hộ gia đình và của các ngành công nghiệp. Thực hiện chương

trình sản xuất an toàn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương trình

này dựa trên việc chứng nhận các khu vực sản xuất với diện tích đất và nguồn nước

không bị ô nhiễm và sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu và phân bón.

- Xây dựng các khu x lý chất thải: Rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải

công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nghiêp trọng ở nhiều vùng ven đô. Để

bảo vệ môi trường, các cơ quan chức năng cần sớm vào cuộc xử lý các đơn vị vi

phạm, thành lập các cơ sở xử lý rác thải bảo vệ cảnh quan môi trường, hạn chế ô

nhiễm, dịch bệnh có thể bùng phát ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất:

Bên cạnh các giải pháp trên, giải pháp về nguồn vốn vật chất là một phần

không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn sinh kế của

người dân vùng ven đô.

a. Xây dựng cở sở hạ tầng vùng ven đ : Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó

có các hạng mục trọng điểm như hệ thống cung cấp điện, hệ thống giao thông, hệ

thống nước sạch, cơ sở xử lý rác thải, hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, công

trình phúc lợi xã hội… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu tư của các doanh

nghiệp trong và ngoài nước, góp phần tích cực mang lại việc làm và thu nhập ổn

định cho người dân.

b. Xây dựng nhà ở khang trang kiên c : Cùng với sự phát triển kinh tế của

vùng ven đô, đời sống người dân được nâng cao, chính quyền địa phương cùng

người dân cần quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà cửa

khang trang, sạch sẽ nhất là các hộ nghèo, gặp nhiều khó khăn thông qua các hình

thức như hỗ trợ vay vốn, vận động đóng góp ủng hộ người nghèo, xây nhà tình

nghĩa…

81

c. Đầu tư cơ sở sản xuất: Các hộ gia đình cần có các giải pháp như sử dụng

nguồn tài chính sẵn có, góp vốn, vay vốn, thuê… đầu tư nhiều hơn cho cơ sở và

công cụ sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để quá trình sản xuất đạt

được năng suất cao hơn. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng cần

có các biện pháp hỗ trợ kịp thời những dự án có tính khả thi và hiệu quả cao.

82

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị hóa, công

nghiệp hóa tại các thành phố lớn đã dẫn đến nhiều biến động trong đời sống của

người dân, đặc biệt là người dân vùng ven đô. Tuy, xu thế này dẫn đến một số

những vấn đề hạn chế về việc làm, công cụ sản xuất và đất đai… làm tổn hại đến

nguồn sinh kế truyền thống và một bộ phận người nông dân mất tư liệu sản xuất

nghề nông nhưng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị mới

mở là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế và nguồn sinh kế mới. Các hộ gia đình bị

buộc phải tham gia nhiều hơn vào thị trường và phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường.

Chính những biến đổi này cùng sự biến đổi của môi trường sống do tác động của

công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho đời sống văn hóa và xã hội của các cộng đồng

dân cư ở khu vực ven đô thay đổi đáng kể.

Với đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải

pháp” luận văn đã bước đầu kiểm nghiệm được giả thuyết như sau:

- Điểm nổi bật, mối liên hệ giữa những thành viên trong các tổ chức xã hội

tại địa phương rất gắn bó, họ chia sẻ và giúp đỡ nhau về mặt tinh thần. Tuy nhiên,

những vấn đề thiết yếu như đào tạo nghề, mở rộng việc làm, đầu tư công nghệ sản

xuất, cơ sở hạ tầng… chưa được hỗ trợ nhiều khiến cho cuộc sống của người dân

không ổn định, thu nhập bấp bênh, công việc thời vụ... Bên cạnh đó, người dân

đánh giá chưa cao về những chính sách đảm bảo an sinh xã hội và chế độ ưu đãi

nghề nghiệp của địa phương, đây cũng là một trong những lí do khiến nhiều lao

động phải thay đổi nghề của họ.

- Giải pháp cho nguồn sinh kế bền vững phải xuất phát từ chính nhu cầu ổn

định đời sống cho người dân. Người dân tại địa bàn khảo sát nhất thiết phải có nghề

nghiệp ổn định, thu nhập ổn định ở mức chi tiêu đủ cho một người trong một tháng

theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 [13]. Bên

cạnh đó, người dân cũng cần được đảm bảo các chế độ ưu đãi trong lao động và

được cung cấp thông tin cũng như trang thiết bị sản xuất tiên tiến. Hơn nữa, địa

phương cần nâng cao chất lượng môi trường bằng những giải pháp quản lý chất thải

83

công nghiệp và sinh hoạt nhằm bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường xanh sạch

đẹp. Đồng thời, có kế hoạch quy hoạch địa phương một cách khoa học và hợp lý

nhằm giảm thiểu tác động đến dân cư địa phương, nhất là nhóm dân cư mất đất

nông nghiệp, thiếu việc làm và người nghèo.

Với những kết luận trên, đề tài đưa ra một số các giải pháp về nguồn vốn

con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn

vật chất trong đó quan trọng nhất các giải pháp nâng cao trình độ học vấn, định

hướng chuyển đổi nghề nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng ven đô…Những giải

pháp trên vừa có thể gợi mở cho các nhà hoach định chính sách phát triển sinh kế

bền vững cho người dân vùng ven đô vừa trực tiếp giúp người dân nhận thức và

hành động hợp lí phù hợp với điều kiện khách quan của môi trường kinh tế văn hóa

xã hội vừa phù hợp với vốn con người của mình.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Ngọc Hùng (2009), Động thái của cấu trúc xã hội và thuyết cấu trúc hóa

2. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011), Sinh kế của cộng đ ng

của nthony Giddens, Tạp chí Xã hội học số 2 (106), trang 82-90.

ngư dân ven bi n: Thực trạng và giải pháp, Viện Xã Hội học, trang 1-18

3. Lê Bá Ngọc, Alain Chevalier (2013), Tiềm năng kinh tế của các làng nghề

thủ c ng vùng ven đ Hà Nội, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế-Tài chính Việt-Pháp

khóa IX chủ đề “ Phát triển bền vững vùng ven các đô thị tại Việt Nam”, Nhà

Xuất bản Chính trị quốc gia, trang 164

4. Nguyễn Văn Sửu (2008), Tác động của c ng nghiệp hóa và đ thị hóa đến

sinh kế n ng dân Việt Nam: Trường hợp một làng ven đ Hà Nội, Kỷ yếu hội

thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, trang 496

5. Nguyễn Thị Hà Thành, Nghiên cứu tác động của việc chuy n đ i s dụng đất n ng

nghiệp đến người n ng dân ven đ Hà nội trong quá trình đ thị hóa, trang 26

6. Nguyễn Duy Thắng (2009), Tác động của đ thị hóa đến các mặt kinh tế-xã

hội của vùng ven đ và những vấn đề cần quan tâm, Tạp chí Xã hội học, số 1

(105), trang 80

7. Nguyễn Duy Thắng (2007), S dụng v n xã hội trong chiến lược sinh kế của

n ng dân ven đ Hà Nội dưới tác động của đ thị hóa, Tạp chí Xã hội học, Số 4,

tr. 37-47.

8. Hoàng Bá Thịnh (2009), V n xã hội mạng lưới xã hội và những phí t n, Tạp

chí Xã hội học, số 1 (105), trang 42-50

9. Đặng Đình Trâm (2009), Khái niệm hiến lược, Stramagic international

academy

https://sites.google.com/site/dangdinhtram/chien-luoc/tai-sao-lai-can-chien-luoc

85

10. Trần Đức Viên, Nguyễn Quang Vinh, Mai Văn Thành (2001), Phân cấp

trong quản lý tài nguyên r ng và sinh kế người dân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Đánh giá thực trạng thay đ i tài sản sinh kế của các hộ dân bị thu h i đất ở

khu kinh tế Đ ng Nam Thông tin Khoa học và Công Nghệ, số 11, 2012

http://www.ngheandost.gov.vn/JournalDetail/ar1594_Danh_gia_thuc_trang_th

ay_doi_tai_san_sinh_ke_cua_cac_ho_dan_bi_thu_hoi_dat_o_khu_kinh_te_Do

ng_Nam.aspx)

12. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn

http://www.bacninh.gov.vn/huyenthithanh/thixatuson/Trang/Trang%20ch%E1%

BB%A7.aspx

13. Bảo đảm sinh kế cho người dân để xóa đói giảm nghèo bền vững

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doi-

moi/2015/36561/Bao-dam-sinh-ke-cho-nguoi-dan-de-xoa-doi-giam-ngheo.aspx

14. Dennis Sautier, Đào Thế Anh, Phạm Công Nghiệp, Nguyễn Ngọc Mai

(2013), N ng nghiệp và phát tri n đ thị tại Hà Nội, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế-

Tài chính Việt-Pháp khóa IX chủ đề “ Phát triển bền vững vùng ven các đô thị

tại Việt Nam”, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, 2013, trang 138

15. DFID (2007), Land: Better access and secure rights for poor people,

(http://www.dfid.gov.uk/pubs/files/LandPaper2007.pdf), pg 5.

86

Thưa ông/bà: Đề tài luận văn thạc sỹ Xã hội học “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải pháp” được các cơ quan chức năng cho phép nghiên cứu tai địa phương ta. Xin ông/bà vui lòng trả lời bảng hỏi này bằng cách điền dấu  vào các ô tương ứng với phần trả lời của mình. Bảng hỏi này hoàn toàn khuyết danh và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.

Xin cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà.

*************************************

BẢNG HỎI KHẢO SÁT

I. Về nguồn nhân lực: 1. Nghề nghiệp chính của ông (bà) là gì? (chọn 1 đáp án) 1.1.Làm nghề nông 1.2.Kinh doanh/Buôn bán 1.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 1.4.Cán bộ/Viên chức 1.5.Công nhân/Thợ thủ công 1.6.Nghề tự do 1.7.Khác (ghi rõ)……………… 2. Với nghề chính, ông (bà) đang làm việc (lao động) tại : (chọn 1 đáp án) 2.1.Doanh nghiệp 2.2.Hợp tác xã 2.3.Làng nghề 2.4.Cơ quan hành chính 2.5.Bệnh viện/Trạm xá 2.6.Nhà xưởng 2.7.Nhà máy/Khu công nghiệp 2.8.Tại gia đình 2.9.Khác (ghi rõ)…………… 3. Ông (bà) có làm thêm nghề phụ không? (chọn 1 đáp án) 3.1. Có (trả lời tiếp câu 4)  3.2. Không (trả lời tiếp câu 6) 4. Ông (bà) làm thêm nghề phụ gì?(chọn 1 đáp án) 4.1.Làm nghề nông 4.2.Kinh doanh/Buôn bán 4.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 4.4.Cán bộ/Viên chức 4.5.Công nhân/Thợ thủ công 4.6.Nghề tự do 4.7.Khác (ghi rõ)……………… 5. Với nghề phụ, ông (bà) đang làm việc (lao động) tại? (chọn 1 đáp án) 5.1.Doanh nghiệp 5.2.Hợp tác xã 5.3.Làng nghề 5.4.Cơ quan hành chính 5.5.Bệnh viện/Trạm xá 5.6.Nhà xưởng 5.7.Nhà máy/Khu công nghiệp 5.8.Tại gia đình 5.9.Khác (ghi rõ)…………… 6. Đánh giá của ông (bà) về nghề nghiệp của bản thân hiện nay (chọn nhiều đáp án)

(2) Gần đúng

(3) Ít đúng

(4) Sai

6.1.Tôi có thu nhập ổn định

(1) Đúng

6.2.Công việc của tôi có điều kiện cơ sở hạ tầng đầy đủ

6.3.Công việc của tôi có điều kiện trang thiết bị đầy đủ

6.4.Công việc của tôi có chế độ ưu đãi tốt

6.5.Công việc phù hợp với trình độ học vấn của tôi

87

6.6.Công việc phù hợp với sức khỏe của tôi

6.7.Đánh giá khác (ghi rõ):………………………………………………………………………...

7. 10 năm trở lại đây, Ông (bà) đã thay đổi nghề bao nhiêu lần?(chọn 1 đáp án) 7.1. Chưa thay đổi lần nào (Chuyển sang trả lời câu 8) 7.2. 1 đến 2 lần 7.3. Nhiều hơn 2 lần

8. Lý do thay đổi nghề nghiệp của ông (bà) là gì? (chọn nhiều đáp án)

(1) Đúng

(2) Gần đúng

(3) Ít đúng

(3) Sai

8.1.Tôi có thu nhập bấp bênh

8.2.Công việc của tôi bị hạn chế về cơ sở hạ tầng

8.3.Công việc của tôi bị hạn chế về trang thiết bị lao động

8.4. Công việc của tôi có chế độ ưu đãi không phù hợp

8.5. Trình độ học vấn của tôi không phù hợp với yêu cầu của công việc

8.6. Tôi không đủ sức khỏe để làm công việc đó

8.4.Công việc của tôi mang tính thời vụ, thiếu ổn định

8.5.Lý do khác (ghi rõ):………………………………………………………………………….

9. Ông (bà) cho biết số lao động đóng góp thu nhập cho gia đình theo nhóm tuổi sau:

Nhóm tuổi

(1) 13 đến 18

(2) 18 đến 60

(3) Trên 60

Số lượng lao động chính đóng góp thu nhập cho gia đình

88

10. Cấp học cao nhất mà ông (bà) muốn con cái theo học là gì?(chọn 1 đáp án)

(1)Con trai

(2)Con gái

10.1.Dưới Phổ thông trung học

10.2.Phổ thông trung học

10.3.Đại học/Cao đẳng

10.4.Trên đại học

10.5.Tùy con lựa chọn

11. Ông (bà) định hƣớng cho con cái theo ngành nghề nào?(chọn 1 đáp án)

(1)Con trai

(2)Con gái

11.1.Nghề nông

11.2.Cán bộ/Viên chức

11.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ

11.4.Kinh doanh/Buôn bán

11.5.Công nhân/Thợ thủ công

11.6.Tùy con lựa chọn

12. Ông (bà) hỗ trợ học tập và nghề cho con cái theo những hình thức nào?

(chọn nhiều đáp án)

12.1.Tìm hiểu kiến thức và hướng dẫn con học 12.2. Cho đi học thêm 12.3. Đầu tư trang thiết bị học tập

12.4.Chăm sóc sức khỏe 12.5.Động viên tinh thần 12.6.Khác (ghi rõ)…………………

II. Về nguồn tài chính

13. Ngành nghề góp thu nhập chính của gia đình là nghề nào?(chọn 1 đáp án) 13.1.Làm nghề nông 13.2. Kinh doanh/Buôn bán 13.3.Bác sĩ/Y tá/Y sĩ 13.4. Cán bộ/Viên chức 13.5.Công nhân/Thợ thủ công 13.6.Nghề tự do 13.7.Khác (ghi rõ)……

89

14. Mức thu nhập thu nhập trung bình 1 tháng của 1 ngƣời trong gia đình là bao nhiêu?(chọn 1 đáp án)

14.1.Dưới 500 nghìn VND

14.2.Trên 500 nghìn VND đến 1,5 triệu VND

14.3.Trên 1,5 triệu VND

15. Mức chi tiêu trung bình 1 tháng của 1 ngƣời trong gia đình là bao nhiêu? (chọn 1 đáp án)

15.1.Dưới 500 nghìn VND

15.2.Từ 500 nghìn đến 1,5 triệu VND

15.3.Trên 1,5 triệu VND

16. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về thu nhập của gia đình? 16.1.Đủ chi tiêu và có khoản dư tiết kiệm 16.2.Vừa đủ chi tiêu 16.3.Không đủ chi tiêu và phải đi vay

17. Ngoài thu nhập hàng tháng, gia đình có nguồn tài chính nào khác không? (chọn 1 đáp án) 17.1.Có trả lời câu 18). 17.2.Không trả lời tiếp câu 19

18.Gia đình đang có loại vốn nào dƣới đây: 18.1.Vốn vay từ gia đình, bạn bè 18.2.Vốn vay từ Ngân hàng, Quỹ xã hội 18.3.Vốn vay tư nhân 18.4.Tiền đền bù từ việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất 18.5.Nguồn vốn vay khác (ghi rõ)……………………………

19. Kế hoạch chi tiêu của gia đình gồm những khoản nào dƣới đây: (chọn nhiều đáp án)

Các khoản chi tiêu

(1) Không có kế hoạch

(3) Kế hoạch sau 3 năm

(2) Kế hoạch trong 3 năm tới

19.1.Gửi tiết kiệm

19.2.Lo ma chay, lễ tết

19.3.Đầu tư kinh doanh

19.4.Đầu tư việc học hành và công việc của con cháu

19.5. Đầu tư thiết bị gia đình và không gian sống

90

III. Nguồn vốn xã hội

20. Những ngƣời trong họ hàng giúp gia đình ông (bà) theo những hình thức nào?(chọn nhiều đáp án) 20.1.Tiền 20.2.Giúp bằng nhân lực 20.3.Nhà xưởng, đất đai, ao hồ 20.4.Trang thiết bị 20.5.Không hỗ trợ gì 20.6.Khác (ghi rõ)…………………………

21. Ông (bà) có tham gia tổ chức xã hội nào ở địa phƣơng không ? 21.1 Có 21.2 Không

22. Ông (bà) tham gia hoạt động vào những nhóm xã hội nào dƣới đây ?(chọn nhiều đáp án) 22.1.Hội Nông dân 22.2.Hội Phụ nữ 22.3.Hội Người cao tuổi 22.4.Đoàn Thanh niên 22.5.Hội Cựu chiến binh 22.6.Khác (ghi rõ)…………………………

23. Ông (bà) đƣợc hỗ trợ gì từ nhóm xã hội ở địa phƣơng?(chọn nhiều đáp án) 23.1.Được tương trợ về vật chất 23.2.Được tương trợ về thông tin và kinh nghiệm sống và lao động sản xuất 23.3.Được tạo môi trường sống, lao động sản xuất ổn định và an toàn 23.4.Được chia sẻ và cùng giải quyết khó khăn và mâu thuẫn 23.5Động viên tinh thần 23.6.Khác (ghi rõ)............................................................................................. IV. Điều kiện sống và lao động sản xuất 24. Loại nhà mà gia đình đang ở là loại nào dƣới đây :(chọn 1 đáp án) 24.1.Nhà tạm (kết cấu bằng gỗ, tre...) 24.2.Nhà cấp 4 24.3.Nhà bê-tông 24.4.Nhà tầng ( 2 đến 3 tầng) 24.5.Biệt thự

25. Hiện nay, diện tích nhà trung bình 1 ngƣời ( không tính diện tích vƣờn, ao) của hộ gia đình là bao nhiêu?(chọn 1 đáp án) 25.1.  Dưới 5 m² 25.2.  Từ 5 đến 10 m² 25.3.  Trên10 m²

26. So với 10 năm trƣớc, diện tích nhà ở trung bình 1 ngƣời ( không tính diện tích vƣờn, ao) của hộ gia đình thay đổi nhƣ thế nào ? (chọn 1 đáp án) 26.1. Diện tích không thay đổi 26.2. Diện tích bị thu hẹp 26.3. Diện tích rộng hơn

27. Gia đình của ông (bà) đang sử dụng những phƣơng tiện/trang thiết bị nào ? (chọn nhiều đáp án) 27.1.Xe máy 27.2.Xe đạp 27.3.Ô tô 27.4.Tivi 27.5.Tủ lạnh 27.6.Điều hòa 27.7.Quạt điện 27.8.Điện thoại cố đinh 27.9.Điện thoại di động 27.10.Bình nóng lạnh 27.11.Máy vi tính kết nối mạng 27.12..Bếp than 27.13..Bếp củi 27.14.Bếp điện/Bếp gas 27.15.Sân vườn 27.16.Nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại 27.17.Hố xí trực tiếp

28. Loại hình nƣớc sinh hoạt mà gia đình sử dụng là: (chọn nhiều đáp án) 28.1.Nước máy 28.2.Nước giếng khoan 28.3.Nước ao hồ 28.4.Khác (ghi rõ)................................................... 29. Hình thức xử lý rác thải của gia đình là gì?(chọn nhiều đáp án)

91

29.1.Tự thu gom và xử lý tại hộ gia đình (chôn, đốt…) 29.2.Sử dụng dịch vụ thu gom rác thải của địa phương 29.3.Tự thu gom và vận chuyển đến khu rác thải của địa phương 29.4.Khác (ghi rõ)................................................................................. 30. Mức độ ảnh hƣởng về khí thải, chất thải của các khu công nghiệp/làng nghề đối với môi trƣờng sống của gia đình nhƣ thế nào ? (chọn 1 đáp án) 30.1.Ô nhiễm ở mức độ cao ( Độc hại) 30.2.Ô nhiễm ở mức độ thấp (Gây khó chịu) 30.3.Ít ảnh hưởng (Có thể chấp nhận)

V. Về điều kiện lao động của gia đình: Hộ gia đình ch làm cán bộ.viên chức bác sĩ ý sĩ ý tá …thì kh ng hỏi phần này.Trả lời tiếp câu 36

31. Diện tích đất lao động sản xuất của hộ gia đình là:(chọn 1 đáp án) 31.1. Dưới100m² 31.2. Từ 100 đến 300 m² 31.3. Trên 300 m²

32. So với 10 năm trƣớc, diện tích đất lao động sản xuất thay đổi nhƣ thế nào ? (chọn 1đáp án) 32.1.Diện tích không thay đổi 32.2.Diện tích bị thu hẹp 32.3.Diện tích rộng hơn

33. Công cụ lao động sản xuất mà ông (bà) sử dụng là: (chọn nhiều đáp án) 33.1.Trâu bò 33.2.Máy móc 33.3.Công cụ thô sơ 33.4.Khác (ghi rõ)……………………….. 34. Giá trị đầu tƣ sản xuất mà ông (bà) chi trả là: (chọn 1 đáp án) 34.1. Dưới 10 triệu VND 34.2. Từ 10 đến 30 triệu VND 34.3. Trên 30 triệu VND 35. Loại cơ sở sản xuất mà ông (bà) đang có: 35.1.Ruộng vườn 35.2.Trang trại 35.3.Xưởng 35.4.Cửa hàng 35.5.Không có cơ sở sản xuất 35.6.Khác (ghi rõ)………………

Xin ông (bà) tiếp tục trả lơi một số câu hỏi về nội dung các hoạt động của tổ chức xã hội địa phƣơng: (Trước tiên trả lời A1, nếu ông (bà) chọn Có ở A1, xin trả lời tiếp A2. Nếu ông (bà) chọn Không ở A1, xin trả lời tiếp A3)

A2.Nếu có, xin ông (bà) đánh giá hiệu quả của hoạt động dưới đây

Các chính sách/Chương trình hoạt động

A1. Địa phương có tổ chức hoạt động dưới đây không?

A3.Nếu không, ông (bà) muốn có hoạt động dưới đây không?

Mã câu hỏi

1.Có

2.Không

1.Có

2.Không

1.Rất hiệu quả

2.Khá hiệu quả

3.Bình thƣờng

4.Kém hiệu quả

36 Bảo hiểm xã hội

37 Bảo hiểm y tế

38 Hỗ trợ khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí

92

39 Đào tạo và nâng cao tay nghề

40 Bồi dưỡng và nâng cao kiên thức về mô hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi

41 Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về cây giống, vật nuôi, vật tư sản xuất 42 Hỗ trợ về trang thiết bị lao động sản xuất 43 Hướng dẫn, chuyển giao kĩ thuật 44 Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng

45 Hỗ trợ và tạo điều kiện tìm việc làm

46 Tạo điều kiện cho người dân trực tiếp giao dịch và vay vốn

47 Hỗ trợ và hướng dẫn sử dụng vốn

48 Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất tiên tiến

49 Khuyến khích người dân tham gia các nhóm xã hội ở địa phương 50 Biện pháp bảo vệ môi trường và phòng hộ

VI. Một số thông tin cá nhân Xin ông (bà) cho biết đôi điều về bản thân:

51.Trình độ học vấn: 51.1.Tiểu học 52.2.Trung học cơ sở 51.3.Trung học phổ thông 51.4.Trung cấp nghề 51.4.Đại học/Cao đẳng 51.5.Trên Đại học/Cao đẳng 51.6. Khác (ghi rõ)………….. 52.Giới tính:  52.1.Nam  52.2. Nữ 53.Tuổi: 53.1.Từ 18 đến 35 tuổi 53.1.Trên 35 đến 55 tuổi 53.1.Trên 55 đến 70 tuổi 54.Tình trạng hôn nhân: 54.1.Chưa kết hôn 54.2.Kết hôn 54.3.Ly thân 54.4.Ly dị 54.5.Góa

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

93

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 1

Địa đi m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phường Đình ảng

Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:

+ Tu i: 39

+ Giới tính: Nữ

+ Nghề nghiệp: Làm ruộng

+ hức vụ tại địa phương: Hội viên hội phụ nữ

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: C có th cho cháu biết tình hình việc làm cũng như cơ cấu ngành nghề của

người dân ở địa phương mình hiện nay diễn ra như thế nào kh ng ạ?

Đáp: Thì vẫn là nông nghiệp, nhưng giờ ít hơn trước rồi, ở đây có nghề nấu sắt, lại

gần khu công nghiệp nên tỷ lệ người dân làm công nhân trong các nhà máy giấy

thơm, giấy vệ sinh, hay số hộ làm thủ công vẫn nhiều, người thì đi chợ, buôn bán….

Nhiều khi còn có cả dân ở nơi khác đến đây làm ăn ý

Hỏi có th nói rõ hơn về việc người dân ở nơi khác đến đây làm ăn được kh ng

ạ?

Đáp: Ừ thì ở Đình Bảng có làng nghề trong làng, nên không có người đi làm xa

mấy, mà người ở Bắc Giang sang đây làm trong khu công nghiệp và mấy xưởng

nấu sắt nhiều phết đấy

Hỏi: Vậy thu nhập trung bình của người dân ở khu mình thì sao ạ?

Đáp: Thu nhập bình quân của người dân à.Cái này cũng khó bởi mỗi hộ gia đình

một khác mà cháu, nhưng cũng khoảng tầm 1.000.000 đồng một tháng. Bây giờ,

khó kiếm tiền lắm

Hỏi: đánh giá như thế nào về thu nhập cũng như điều kiện s ng của người dân

ở địa phương mình những năm gần đây ạ?Đặc biệt là t khi mình lên phường ạ?

Đáp: Về cơ bản thì điều kiện sống có được cải thiện hơn trước, Về nhà ở, gần như

các hộ gia đình đều xây nhà từ cấp 4, nhà tầng hết, khu ngoài kia thì toàn nhà to cả

4-5 tầng ý. Phương tiện đi lại gần như có hết mỗi hộ gia đình ít nhất có một cái xe

máy không thì 2 hoặc 3 tùy số lượng người trong gia đình và công việc mà họ làm

94

nữa. Đồ dùng sinh hoạt đầy đủ cả tivi, tủ lạnh, máy giặt....có cả. Nhưng nói thật chứ

điều kiện sống có hơn trước nhưng cũng là tăng chung thôi. Chứ mấy năm nay chán

lắm. Kiếm được thì lại tiêu nhiều hơn ấy chứ, giá cả đắt đó, cái gì cũng tăng, rồi từ

hồi lên phường trăm thứ bà giằng phải đóng. Nói chung là ai ai cũng kêu là thu nhập

không được nhiềm, kém, giảm sút,không ổn định bằng những năm trước

Hỏi: ơi việc làm ăn gặp khó khăn như vậy thì ở địa phương mình có xảy ra tình

trạng thất nghiệp hay thiếu việc làm kh ng ạ?

Đáp: Thất nghiệp ở địa phương mình thì không có mấy, nhưng thiếu việc làm thì

có. Vẫn phải đi làm thêm đấy chứ.

Hỏi: Thường những lúc nào thiếu việc ạ và người dân chủ yếu làm thêm những

ngành nghề như thế nào vậy c ?

Đáp: Ở đây thì chủ yếu vẫn là làm ruộng là chính nơi nhiều thì 7-8 sào, nơi ít thì vài

ba sào ruộng, trong khu Cao Lâm thì có nhà vài sào Đào, hay đu đủ gì đấy, nên

những lúc rảnh rỗi nông nhàn, chị em đi làm thêm như phụ hồ, làm băng vệ sinh,

giấy thơm, hay gấp phong bì thuê

Hỏi: ơi! Làm thêm như vậy liệu có việc thường xuyên kh ng ạ? Và thu nhập đem

lại t những c ng việc đó có được n định kh ng ạ?

Đáp: Lấy đâu ra ổn định, chỉ là làm thêm lấy đồng ra đồng vào, tiền tiêu bình

thường thôi

Hỏi: Ra vậy ạ như c nói thì thu nhập của người dân giảm sút hoạt động kinh tế

của địa phương ngày càng khó khăn. Vậy trước thực trạng đó chính quyền địa

phương có đề ra chương trình hay chính sách gì đ giúp đỡ người dân kh ng ạ?

Đáp: Không, làm gì có!

Hỏi: Vậy c có mong mu n có những chương trình giúp đỡ người dân địa phương

mình trong hoạt động kinh tế kh ng ạ? ụ th c mong mu n có những chương

trình như thế nào ạ?

Đáp: Có chứ, mà quan trọng là lãnh đạo địa phương thôi

Hỏi: Vậy c thấy t khi lên phường người dân ở địa phương mình có được hưởng

những chế độ ưu đãi hay những chính sách chương trình hỗ trợ phát tri n kinh tế

95

hay gì kh ng ạ?

Đáp: Không, vẫn thế ý mà, chỉ có điều là các khoản đóng góp thì tăng lên thôi, lên

phố lên phường thì cái gì cũng khác, ví dụ như con cái đi học đóng nhiều hơn trước,

tiền ủng hộ này

Hỏi: ơi!thế ở mình kh ng được tri n khai những chính sách như vay v n

khuyến n ng gì ạ?

Đáp: À mấy cái đó thì có hết ý mà, nhưng cũng có được thưởng xuyên đâu, mà vay

vốn thì cũng ít thôi

Hỏi: ơi c làm bên hội phụ nữ thì c có n m b t được s lượng các hộ gia đình

vay v n chiếm bao nhiêu % kh ng ạ?

Đáp: Ở đây vay vốn ít lắm chỉ những gia đình chính sách nay nọ, hộ gia đình nghèo

hay cận nghèo thì mới được vay vôn thôi. Nói chung là cũng có giúp ích nhiều cho

các hộ gia đình trong phát triển kinh tế

Hỏi: ơi! Thế người dân mình vay v n thường đầu tư vào những việc gì ạ?

thấy việc s dụng v n vay của người dân có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Theo như cô biết thì hầu hết các gia đình đều chủ yếu đầu tư vào phát triển

sản xuất và phần còn lại là học hành cho con cái, một số gia đình dùng vào việc trả

nợ nữa, cơ bản thì cúng hiệu quả đấy

Hỏi: òn việc đưa khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất n ng nghiệp ở địa

phương mình thì như thế nào ạ?

Đáp: Khoa học kỹ thuật hai năm nay cũng là mới nên chính ra chị em, người dân

tiếp cận cũng còn hạn chế, thi thoảng có hội nông dân ở trên về đo đạc, phát tài liệu

mô hình sản xuất mới…

Hỏi: Ngoài những chính sách về khuyến n ng cho vay v n thì còn có những chính

sách khác kh ng ạ. Ví dụ như chính sách về bảo hi m y tế chính sách bảo hi m xã

hội khám chữa bệnh cho người dân ạ? đánh giá như thế nào về những chính

sách đấy ạ?

Đáp: Nói chung là khá hiệu quả những chính sách về vay vốn hay khuyến nông

cũng giúp người dân ở đây có thu nhập cao hơn và có việc làm ổn định, cải thiện

cuộc sống gia đình. Còn những chính sách về y tế thì vẫn có thường xuyên đấy, mọi

96

người cũng tự động mua bảo hiểm mà, người già thì hằng năm y tế địa phương vẫn

kết hợp với bệnh viện tuyến trên về khám cho các cụ, nhiều cụ được phát thuốc

miễn phí nữa

Hỏi: òn m i quan hệ giữa các thành viên trong gia đình dòng họ trong th n xóm

thì sao ạ?

Đáp: Nói chung mối quan hệ giữa các gia đình làng xóm vẫn vậy thôi, không có gì

thay đổi cả, lúc nhà mình có công có việc thì cả xóm qua lại giúp lúc nhà ai có việc

cũng vậy thôi

Hỏi: ơi! háu mu n hỏi thêm c về vấn đề m i trường ở địa phương mình ạ. Cô

có quan tâm vấn đề m i trường ở địa phương mình kh ng ạ?

Đáp: Có chứ, quan tâm từng ngày luôn

Hỏi: Vậy thường ngày c quan tâm đến vấn đề m i trường ở địa phương mình như

thế nào ạ? i u hiện hay những hoạt động cụ th c thường quan tâm là gì ạ?

Đáp: Nói chung là nhiều lắm, tự lo vệ sinh khu vực xung quanh gần nhà mình ở

như đầu ngõ này, rùi nhắc nhở tụi trẻ, mấy đứa trẻ ở khu này cô vẫn nhắc luôn đấy,

chứ tụi này cứ ăn xong vỏ bim bim, sữa các thứ chúng nó vứt đầy đầu ngõ kìa. Rồi

thỉnh thoảng huy động chị em trong hội dọn dẹp mấy khu vực nhiều rác, đặc biệt là

những dịp như các ngày lễ như 2/9, gần tết này hay 3-8 gì đó

Hỏi: ơi! Thế những lúc huy động các thành viên trong hội tham gia dọn dẹp

đường ph như vậy mọi người có tham gia tích cực kh ng ạ c có gặp khó khăn gì

khi vận động mọi người tham gia kh ng ạ?

Đáp: Không! Chẳng có khó khăn gì cả, mọi người cũng tự nguyện ấy mà, mỗi

người một chân một tay chủ yếu là dọn dẹp trước cửa, ngõ nhà mình thôi, có gì đâu,

ai bận thì thôi còn ai rảnh tham gia hết ít mà, có một lúc buổi sáng có nhiều nhặn gì.

Hỏi: Vậy c đánh giá như thế nào về tình hình m i trường địa phương mình hiện

nay ạ?

Đáp: Môi trường địa phương hiện nay nói chung là tốt, sạch sẽ khang trang hơn

trước

Hỏi: Cháu muốn hỏi cô rõ hơn về vấn đề sử dụng nước sinh hoạt ở gia đình mình

97

hiện nay ạ? Cô có thể nói rõ hơn cho cháu biết về vấn đề này được không ạ?

TL: Về cái này thì cô nói thật với cháu rác thải là một chuyện chứ nước sinh hoạt

thì nói chung là không tốt lắm. Mà chả hiểu người ta làm ăn thế nào chứ trước ở

khu này cũng dùng nước máy hết đấy. Hai năm lại đây người ta làm đường xá ngoài

kia là không có nước máy dùng nữa, người dân ở đây cũng kêu suốt ấy. Khu này là

khu làng nghề về nấu sắt lại gần khu công nghiệp, chất thải khắp mọi nơi cứ đổ ra,

mấy năm lại đây mới có hố xí tự hoại hiện đại thôi chứ trước nước thải bẩn lắm. Cái

quan trọng bây giờ là cấp trên, cán bộ địa phương phải làm sao để có nước máy về

với từng nhà dân

Hỏi: ơi! Trước kia nhà mình dùng nước máy thế giờ nhà mình và người dân ở

quanh đây đang s dụng ngu n nước nào ạ?

Đáp: Hiện tại thì dùng nước giếng khoan, nước mưa

Hỏi: thấy dùng nước giếng khoan nước mưa đ ăn u ng và sinh hoạt như vậy

có đảm bảo kh ng ạ?

Đáp: Thì biết nguồn nước cũng không thể đảm bảo an toàn như nước đã qua xử lý

được, nhưng giờ biết làm thế nào không có nước máy thì đành phải dùng thôi. Chứ

khu Cao Lâm trong làng cũng có hết rồi, riêng khu này chưa có. Cũng tại người ta

đang làm đường đấy?

Hỏi: Vậy c có mong mu n có nước sạch về với địa phương mình kh ng ạ?

Đáp: Cô có chứ! Thì làm đường phạm vào nhà người ta, người bị nhiều người bị ít,

mức đền bù không thỏa đáng, cái nữa là chưa đền bù cho người ta, người ta chưa

cho gỡ . Chứ hợp lý thì ai chả muốn nhanh, muốn sớm đúng không. Cô nói thế chắc

cháu hiểu chứ.

Hỏi: Đấy là vấn đề nước sạch vậy còn về vấn đề rác tải và việc x lý rác thải ở địa

phương diễn ra như thế nào ạ?

Đáp: Thì ở đây cũng có một tổ đi thua gom rác hàng tuần đấy, mỗi nhà có một

thùng rác ở trước cổng ý, đến ngày người ta đi thu gom.Cũng phải đóng góp cả đấy,

tiền đóng thì tính theo quý, theo đầu người thôi, nhà cô là bốn người thì cứ thế nhân

lên. Cũng vì môi trường chung mà nên đóng góp chút mà sạch sẽ thì cũng tốt

Hỏi: Dạ c ơi! ở bên hội phụ nữ vậy c có th chia sẻ với nhau về những hoạt

98

động hiện tại của hội mình kh ng ạ?

Đáp: Hội cô chủ yếu giúp chị em trong việc vay vốn, và các hoạt động chăm sóc

sức khỏe sinh sản cho chị em

Hỏi: Hội mình hoạt động theo hình thức như thế nào ạ?

Đáp: Thường thì họp định kỳ hàng tháng hoặc có dịp gì như các ngày lễ như 3-8,

20-10, hay trung thu này, hoặc khi có chương trình gì cần phổ biến thì huy động chị

em họp nhau cùng bàn bạc thôi.

Hỏi: (Cười) c ơi! Thế đợt này trung thu bên hội phụ nữ có t chức chương trình gì

kh ng ạ?

Đáp: Có chứ, ở đây làm trung thu to lắm, bên hội phụ nữ cũng tham gia đóng góp,

tổ chức chương trình cho các cháu đấy. Bên đoàn thanh niên thì chuẩn bị đội rước

đèn, liên hoan ca nhạc, hát hò, còn bên phụ nữ phụ trách mua quà, bánh kẹo cho các

cháu. Mỗi suất quà cũng mấy chục đấy

Hỏi: ơi! Thế mỗi lần t chức các chương trình như vậy hội mình lấy kinh phí t

đâu ạ có nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương kh ng ạ hay mình phải

đóng hoàn toàn ạ?

Đáp: Một phần là huy động chị em đóng góp, phần thì được trên cho, nhưng cũng ít

mà chẳng ăn thua, cái nữa là hội có quỹ riêng nhờ vào mô hình chơi hội ý mà

Hỏi: Dạ vâng cháu thấy giờ cũng nhiều hội có m hình này l m ạ. À c ơi c cho

cháu hỏi khi quy định mức đóng góp cũng như huy động hội viên tham gia các hoạt

động của hội c có gặp khó khăn gì kh ng ạ?

Đáp: Cũng có đấy, thì cũng có người nọ, người kia. Có khi người ta không đồng ý

người ta không nó ra trong cuộc họp về rồi mới nói, có khi đến tận nhà huy động rồi

mà vẫn cứ trối đây đẩy ý. Nhưng chỉ là số ít thôi. Cơ bản thì chị em cũng không có

vấn đề gì. Vì thường có hoạt động gì, hay đóng góp gì đều phải thông qua ý kiến

của chị em trong các cuộc họp, nên đa phần chị em đồng ý và tham gia nhiệt tình

Hỏi: Vậy khi c tham gia vào hội phụ nữ ngoài việc mang lại lợi ích về mặt tinh

thần c cũng như chị em trong hội còn được giúp đỡ gì về các mặt khác kh ng ạ?

Đáp: Ở đây người dân toàn làm nghề nông là chính nên tham gia sinh hoạt đoàn thể

cũng để giúp đỡ nhau sản xuất. Mình tham gia hội phụ nữ có thông tin gì về kỹ

99

thuật mới thì phổ biến chia sẻ với chị em trong các cuộc họp. Ở trên mà tổ chức các

lớp tập huấn khuyến nông thì hội thông báo cho chị em. Hội phụ nữ cũng tổ chức

sinh hoạt hàng tháng, tại đó mọi người chia sẻ những thông tin về sản xuất, học hỏi

kinh nghiệm của chị em, chia sẻ thông tin về giá cả…Ví như vừa tháng trước có chị

trong hội giới thiệu cho vài người cùng đi nhận gấp phong bì thuê những lúc rảnh

rỗi hay nông nhàn này

Hỏi: Ngoài hội phụ nữ cô có tham gia vào các tổ chức đoàn thể nào khác ở địa

phương không ạ?

Đáp: Không, cô không tham gia hội nào khác

Hỏi: Vì sao thế ạ? kh ng có thời gian hay địa phương mình chưa có nhiều t

chức hoặc tạo điều kiện cho người dân tham gia ạ?

Đáp: Một phần cũng vì mình đang làm bên hội phụ nữ, thật ra công việc cũng

chẳng bận rộn hay vất vả gì, nhưng đang làm bên này rồi tham gia nhiều cũng ngại

điều tiếng, phần khác cũng vì ở đây cũng không có nhiều câu lạc bộ, hay hoạt động

gì. Chứ nếu có cô cũng muốn tham gia ví dụ như mấy câu lạc bộ về văn nghệ, thể

thao hay gì đó, cũng muốn có phong trào chút

Hỏi: Hiện nay tình hình hoạt động của các nhóm xã hội ở địa phương diễn ra như

thế nào thưa c ?

Đáp: Mọi người, các nhóm tham gia rất nhiệt tình nào là hội thanh niên, hội phụ nữ,

hội người cao tuổi... mọi người tham gia năng nổ lắm

100

háu rất cảm ơn những chia sẻ của c ạ!

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 4

Ðịa ði m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phýờng Ðình ảng

Th ng tin về ngýời trả lời phỏng vấn:

+ Tu i: 41

+ Giới tính: Nam

+ Nghề nghiệp: N ng dân

+ hức vụ tại ðịa phýõng: Hội viên hội n ng dân

Nội dung phỏng vấn

Hỏi: Khu mình ngýời dân chủ yếu làm những ngành nghề gì ạ? hú có th cho

cháu biết tình hình việc làm cũng nhý cõ cấu ngành nghề của ngýời dân ở ðịa

phýõng mình hiện nay diễn ra nhý thế nào kh ng ạ?

Ðáp: Việc làm mấy nãm gần ðây thì nó cũng bấp bênh lắm, chủ yếu các gia ðình

làm nông nghiệp, cấy mấy sào ruộng, ngoài ra ở khu này nhiều nhà họ mở xýởng cõ

khí, nấu sắt ý mà, rồi ði làm ở khu công nghiệp nhýng cũng ðộc hại không phải ðùa

ðâu.

Hỏi: Vâng ạ. hú õi làm việc ở ðấy ðộc l m ạ? Thế ðộc hại ấy có ảnh hýởng nhiều

ðến m i trýờng kh ng ạ?

Ðáp: Có ô nhiễm môi trýờng, mà ảnh hýởng trực tiếp là những ngýời làm trong ðó,

ðàn bà con gái thì không nên làm nhiều ở ðấy, không có ảnh hýởng ðến sau này. Mà

quê tôi còn có nhiều nhà làm nghề ðồng nát, ép nhựa, nghiền nhựa tái chế rồi bán

cho trung Quốc ấy, nên ðộc hại lắm.

Hỏi: Úi! ở chỗ mình ngýời dân làm nhiều ngành nghề khác nhau quá chú nh ?

háu thấy trong khu ao Lâm chủ yếu họ toàn làm trang trại

Ðáp: Ừm! thì ngoài này gần ðýờng lớn hõn, tiện xe cộ hõn nữa có khu công nghiệp

và làng nghề nên ngýời dân làm nhiều nghề lắm

Hỏi: Vậy chú thấy những nãm gần ðây cõ cấu ngành nghề ở ðịa phýõng mình có gì

thay ð i kh ng ạ?

Ðáp: Thì cũng có nhýng ít thôi, vẫn làm nông nghiệp và thủ công nghiệp là chính,

giờ ðất ruộng ít ði thì tụi thanh niên ði làm xa, ði học ði hành, hoặc làm công nhân

101

ở khu công nghiệp, còn lại phụ nữ thì ði phụ hồ, ði chợ, làm thuê, ðàn ông thì ði xe

ôm, thợ xây…nhiều nhà bán ðất có tiền thì mở cửa hàng kinh doanh. Chứ giờ ít nhà

chỉ trông chờ vào mấy sào ruộng lắm, kinh tế khó khãn ngýời ta cũng tìm việc ðể

làm cả mà.

Hỏi: Vâng ạ. Nhý vậy thì tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở mình liệu có

không chú?

Ðáp: Cũng chẳng có mấy ðâu, tự tìm việc hết, không làm việc này làm việc khác, ít

ngýời ở nhà lắm

Hỏi: Nhý chú nói thì t khi diện tích ðất n ng nghiệp bị thu hẹp thì hoạt ðộng kinh

tế ở ðịa phýõng mình có phần ða dang hõn nhýng liệu c ng việc thu nhập có n

ðịnh hõn kh ng chú

Ðáp: Ổn ðịnh làm sao ðýợc, lúc làm việc này lúc làm việc khác chỉ có làm công

nhân thì ổn ðịnh thôi, mà cũng chẳng phải, tôi thấy tụi nhỏ nhảy hết công ty này ðến

công ty khác, thu nhập thì có cao hõn trýớc khi làm nông nghiệp

Hỏi: Vậy bên chính quyền ðịa phýõng có chýõng trình hay chính sách gì hỗ trợ

ngýời dân trong việc tìm kiếm việc làm khi ðất n ng nghiệp bị thu hẹp kh ng ạ?

Ðáp: Làm gì có, tự túc hết, hõi ðâu họ làm mấy cái ðó.

Hỏi: Vậy chú có th cho cháu biết mức thu nhập trung bình của ngýời dân ở th n

mình là bao nhiêu kh ng ạ?

Ðáp: Chịu, mỗi ngýời một ngành nghề khác nhau, nên cũng khó mà ðịnh giá là bao

nhiêu, nói chung là thu nhập trung bình cũng tầm hõn triệu gì ðó, công nhân khu

công nghiệp tháng ðều ðặn cứ 3-4 triệu, còn làm chãn nuôi hay nông nghiệp thì

tháng nọ bù tháng kia

Hỏi: Ui chú õi! Thu nhập nhý vậy thì ở mình có nhiều hộ vay v n kh ng ạ?

Ðáp: Cũng có, nhýng tùy từng nhà, nhà nào có con ði học ðại học thì vay, hoặc ðầu

tý làm kinh tế mở rộng sản xuất thì mới vay vốn, không thì cứ làm rồi ðể dành

phong khi ốm ðau thôi, chứ thời buổi này vay vào thì dễ, trả ra mới khó cháu ạ. Còn

riêng hội Nông dân và Hội phụ nữ ở thôn thì cũng có quỹ riêng cho dân vay với lãi

suất thấp ðể hỗ trợ ngýời dân lúc khó khãn.

102

Hỏi: Vậy khi làm thủ tục vay v n ngýời dân có gặp khó khãn gì kh ng ạ?

Ðáp: Cũng không khó ðâu, có ngýời hýớng dẫn hết mà, nhý bên hội phụ nữ và hội

nông dân nay, cán bộ phụ nữ, ban chủ nhiệm hội nông dân ðem giấy tờ ðến tận nhà

cho ngýời ta ký ấy chứ. Ðầy lần chú phải ði cả buổi tối ðể làm thủ tục vay vốn cho

mấy hộ ở khu trong kìa. Ngýời làng mà, giúp nhau là cái chính, mình làm cái chân

sai vặt thì biết gì giúp anh em, bà con ðến ðó, ở ðây trình ðộ ngýời dân vẫn còn hạn

chế nên mấy việc này mình cứ phải chỉ tận tay ý

Hỏi: ũng vất vả chú nh ? Mà ðýợc hỗ trợ nhý vậy ch c việc s dụng v n của

ngýời dân hi u quả chú nh

Ðáp: Cũng ðýợc, cũng giúp họ phát triển ðýợc kinh tế, ðỡ ðýợc phần nào, có cái

vốn ðể ðầu tý sản xuất

Hỏi: Vâng ngýời dân quê hay giúp nhua vậy thì chú ðánh gia m i quan hệ hàng

xóm làng giềng ở ðịa phýõng mình những nãm gần ðây nhý thế nào ạ ?

Ðáp: Ngýời dân ở ðây sống chân chất lắm, thật thà, cởi mở, ai khó khãn mà cần

giúp ðỡ mọi ngýời ðều tạo ðiều kiện hết sức, nên bà con làng xóm cũng chẳng có

vấn ðề gì

Hỏi: hú õi! hú tham gia hội ng dân lâu chýa ạ?

Ðáp: Cũng mấy nãm rùi

Hỏi: Khi tham gia hội n ng dân chú có ðýợc hỗ trợ gì trong hoạt ðộng sản xuất của

gia ðình mình kh ng ạ? hú có ðýợc tham gia các lớp tập huấn kh ng ạ?

Ðáp: Có, khi nào có chính sách hay chýõng trình gì cũng ði, ðặc biệt mấy lớp tập

huấn ði ðýợc phát tài liệu, hỏi chuyên gia, trao ðổi kinh nghiệm với anh em cũng

hay.

Hỏi: Vậy theo chú việc t chức các lớp tập huấn ðóng vai trò nhý thế nào trong

hoạt ðộng chung của hội ạ?

Ðáp: Tổ chức các lớp tập huấn là một trong những hoạt ðộng quan trọng, bổ trợ rất

lớn cho nhiều hoạt ðộng khác, nhằm ðạt ðýợc mục tiêu ðã ðề ra trong hoạt ðộng tý

vấn cho nông dân sản xuất, ðặc biệt là nó hỗ trợ cho nông dân rất nhiều trong kĩ

thuật phòng trống dịch bệnh, hay kĩ thuật sản xuất mới… Các lớp tập huấn cho

nông dân ðýợc triển khai ngay từ khi bắt ðầu hoạt ðộng tý vấn ðến nay các lớp tập

103

huấn ðã hoàn thành và về cõ bản là thành công. Các lớp tập huấn giúp cung cấp

thông tin cũng nhý tý vấn, hýớng dẫn nông dân trong sản xuất , tổ chức quản lý tiêu

thụ sản phẩm

Hỏi: hú có th nói sõ qua cho cháu biết về tình hình các lớp tập huấn mà chú ðã

tham gia ðýợc kh ng ạ?

Ðáp: Ừ, nói chung là nhiều ðấy, gần ðây nhất tôi tham gia lớp tập huấn ở trên về

cách thức trồng và chãm sóc hoa màu vụ ðông xuân, ðể phổ biến cho bà con trồng

hoa màu vụ sắp tới

Hỏi: Ðịa phýõng ðã t chức tất cả bao nhiêu lớp tập huấn và nội dung các lớp nhý

thế nào?

Ðáp: Nội dung tập trung vào nhiều vấn ðề với mục ðích tãng gia sản xuất, phổ biến

các chính sách ðến với ngýời dân, tý vấn ngýời dân phát triển kinh tế

Hỏi: hú õi hình thức t chức các lớp ðấy nhý thế nào ạ ?

Ðáp: Thì hội lên danh sách các thành viên tham gia lớp tập huấn và bố trí buổi dạy

phù hợp với thời gian của ngýời dân. Các lớp tập huấn cũng ðýợc tổ chức theo nhu

cầu của nông dân, phù hợp với nguyện vọng của họ. Khi triển khai lớp học chúng

tôi bố trí cho ngýời dân tham gia ngồi theo hình chữ u ðể họ có cõ hội tiếp nhận và

cõ hội tham gia nhý nhau

Hỏi: Ngoài các lớp mà hội tập huấn cho ngýời dân thì còn tri n khai hoạt ðộng tý

vấn nào khác kh ng ạ?

Ðáp: Chúng tôi hỗ trợ các nhóm nông dân tý vấn xây dựng hệ thống cõ sở vật chất

kỹ thuật hoàn chỉnh tổ chức cho nông dân tham quan mô hình liên kết nông dân

Hỏi: Vậy những bu i tập huấn ðấy ngýời n ng dân tham gia ðầy ðủ kh ng ạ?

Ðáp: Thời gian tập huấn ðýợc bố trí vào những thời gian hợp lý với nông dân, ðịa

ðiểm ðýợc tổ chức tại ðịa phýõng nên ðã thu hút các nông dân tham gia rất nhiệt

tình ðông ðủ. Nhýng có một số nhóm nông dân nhiệt tình nhýng một số nhóm vẫn

chýa thực sự quan tâm ðến hoạt ðộng tý vấn tham gia không ðầy ðủ

Hỏi: Theo chú thấy sau khi tham gia tập huấn ngýời n ng dân sẽ thu ðc lợi ích gì?

Ðáp: Cái lợi ðầu tiên ðýợc cung cấp thông tin, bao gồm các thông tin về sản xuất,

104

cây trồng, vật nuôi, cách thức cung ứng và thi trýờng tiêu thụ,… cái lợi thứ 2 là

ðýợc tý vấn giải ðáp các thắc mắc phát sinh trong sản xuất – kinh doanh của ngýời

nông dân ðể từ ðó ngýời dân hiểu rõ hõn về vấn ðề mình mắc phải

Hỏi: Là thành viên của hội n ng dân lại ở ban chủ nhiệm theo chú khi tham gia các

t chức này chú cũng nhý ngýời dân sẽ ðýợc hýởng những lợi ích gì ạ?

Ðáp: Tham gia hội nông dân tôi biết ðýợc nhiều kỹ thuật trong trồng trọt và chãn

nuôi. Tôi còn ðýợc ði thực tế tham quan các cõ sở sản xuất ðiển hình ở xã khác,

ðýợc tập huấn, phổ biến nhiều kiến thức và chãm sóc lúa, về phối giống vật

nuôi…Cũng nhý biết thêm về giá cả và thị trýờng tiêu thụ sản phẩm qua các thành

viên của hội nông dân ở các tổ chức này, tôi cũng tiếp thu ðýợc nhiều kiến thức và

kinh nghiệm ðem về phổ biến lại cho ngýời dân trong thôn mình và bản thân thấy

ðýợc mở mang nhiều cái quý báu áp dụng nhiều cho gia ðình mình nữa.Còn với

ngýời dân họ ðýợc tham gia vào các khóa tập huấn nâng cao kiến thức về nông

nghiệp, cây trồng ngýời dân tự tin hõn trong ðầu tý sản xuất và huy ðộng ngýời dân

tham gia ðóng góp phát triển sản xuất tại thôn. Do biết thêm nhiều thông tin và kiến

thức mới nên hoạt ðộng ðầu tý sản xuất của ngýời dân có hiệu quả hõn rất nhiều so

với trýớc

Hỏi: Dạ vâng ạ giờ cháu xin phép ðýợc hỏi chú mấy vấn ðề về m i trýờng ở ðịa

phýõng mình ạ. hú õi ở ðịa phýõng mình có dùng nýớc máy kh ng chú nh ?

Ðáp: Cái ðó thì trýớc cũng có nhýng giờ ngýời ta cắt rồi, ở ðây ðang làm ðýờng

chắc phải một thời gian nữa

Hỏi: Vậy giờ ngýời dân ở ðịa phýõng mình s dụng ngu n nýớc nào là chính ạ?

Ðáp: Nýớc giếng khoan, nýớc mýa, nhà nào có ðiều kiện thì mua máy lọc nýớc

quảng cáo trên tivi ðó, không thì dùng bể lọc nýớc mýa ðể ãn thôi, nýớc ðể sinh

hoạt là nýớc giếng khoan cả.

Hỏi: hú thấy ngu n nýớc ðó có ðảm bảo kh ng ạ?

Ðáp: Cũng tạm thôi, nhiều lúc nýớc bõm lên vàng khè ấy mà, nhà mình chãn nuôi

nên toàn dùng nýớc giếng khoan, ðể vệ sinh chuồng trại chứ nýớc ãn cũng dùng

máy lọc cả.

105

Hỏi:: À chú õi nhà mình chãn nu i nhý vậy thì nýớc thải ðýợc x lý nhý thế nào ạ?

Ðáp: Thì có ðýờng cống ðó, nýớc xả thẳng theo ðýờng cống thôi, cũng có mùi chút

nhýng ðýợc cái ðã xây bê tông láng xi mãng rồi nên cũng không ðến nỗi ðể ruồi

muỗi hay tràn nýớc ra ðýờng, chứ mà ðể ra ðýờng bà con, hàng xóm ngýời ta kêu

chết. Trông thế thôi chứ ở khu này ngýời ta cũng kĩ tính về vấn ðề môi trýờng lắm.

Cháu cứ ði dọc khu này mà xem nhà nào chả có thùng rác trýớc cửa, ðýờng xá chả

sạch bong còn gì (cýời). Bên khu dân phố quy ðịnh cả ðấy, ðóng tiền thuê ðội thu

gom rác hàng ngày ngýời ta ði thu gom lại ðổ ở nõi quy ðịnh nên giời mới ðýợc thế

này ðấy

Hỏi: Dạ vâng cháu cũng thấy khu mình ðýợc cái nhà c a ðýờng xá có vẻ khang

trang hõn bên ao Lâm ạ. Nhýng chú õi chỗ này là khu làng nghề nấu s t lại gần

khu c ng nghiệp ngoài kia ðang làm ðýờng thì theo chú chỗ mình có bị nhiễm

kh ng ạ? Và nó có ảnh hýởng nhiều ðến ðời s ng của ngýời dân kh ng ạ?

Ðáp: Nói thẳng ra thì có ô nhiễm, nhiều nhất là ô nhiễm không khí, mấy nhà ở khu

vực ðýờng lớn kia thì khỏi nói cứ nhý ném cát vào nhà ý, còn trong này thì mấy

xýởng làm cõ khí, làm sắt, rồi tái chế ðồ nhựa nữa ồn lắm, có khi cả mùi nấu nhựa

nữa cũng hãi

Hỏi: Hoạt ðộng bên hội chú có kiến nghị gì hoặc mong mu n gì ð giúp cải thiện

vấn ðề m i trýờng ở ðịa phýõng mình kh ng ạ?

Ðáp: Tôi nghĩ cứ ðẩy mạnh việc xử phạt hành chính với những hành vi làm ảnh

hýởng ðến môi trýờng, rồi tuyên truyền sâu rộng về tác hại của ô nhiễm, các ðoàn

thể phát ðộng các phong trào thi ðua bảo vệ môi trýờng xanh sạch ðẹp, tổ chức các

buổi tổng vệ sinh, giáo dục tụi nhỏ không vứt rác bừa bãi…

106

Vâng ạ cháu cảm õn chú rất nhiều. háu chào chú ạ.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3

Địa đi m phỏng vấn: Khu hùa Dận – Phường Đình ảng

Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:

+ Tu i: 50

+ Giới tính: Nữ

+ Nghề nghiệp: Nghề tự do

+ hức vụ tại địa phương: Hội viên hội phụ nữ

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: háu được biết c hiện tại là chủ nhiệm câu lạc bộ Tình thương. Vậy thì L

được thành lập do ai đề xuất hay vì nguyên nhân gì mà mình lại thành lập L đó

Đáp - Tức là thành lập theo ngành của Hội phụ nữ, mình đi vận động con em hội

viên tham gia, nghĩa là trong gia đình của chị em có các con em mắc tệ nạn xã hội

hay là bị nghiện thì đi cai nghiện, mục đích là để giúp đỡ các hội viên bị mắc các tệ

nạn hay chính là giúp đỡ các con em, người thân của hội viên.

Hỏi: Địa phương mình có nhiều người m c các tệ nạn xã hội kh ng hả c ?

Đáp - À đúng rồi, tức là có nhiều đối tượng nghiện hút, nghĩa là trong các phong

trào thi đua của Phụ nữ, mình phải làm các phong trào như là tránh xa các tệ nạn xã

hội, hay mình sẽ giúp các đối tượng có hoàn cảnh như là những chị em đi cải tạo lao

động về, đi tù về... để giúp họ hòa nhập với cộng đồng tức là những người gặp các

vấn đề xã hội. Họ chưa được coi là các thành viên của CLB nhưng được các hội

viên trong CLB để ý tới.

Hỏi: Vậy thì L của c hiện tại là có bao nhiêu hội viên ạ?

Đáp - CLB của cô hiện tại có gần 50 hội viên.

Hỏi: Những người tham gia L thường trong đ i tượng nào ai thì được coi là hội

viên chính thức ạ?

Đáp - Hội viên trong CLB thì không bó hẹp ở bất cứ người nào, không kể độ tuổi ai

muốn tham gia vào CLB, muốn là hội viên đều được. Khi mà họ tham gia thì đóng

100 nghìn tiền quỹ, để cho hội hoạt động, trong lúc họ bị ốm đau đi viện thì hội cử

người đi thăm hỏi, còn nếu hội viên tham gia thì có vòng hoa cùng với 100 nghìn,

107

tiền đấy coi như từ tiền người ta đóng quỹ thôi mà.

Hỏi: Hoạt động chủ đạo nhất của L là gì hả c ?

Đáp - Hoạt động chính của CLB là vận động chị em cũng như con của họ sau khi đi

cải tạo, cai nghiện về... thì giúp họ hòa nhập với cộng đồng, giúp cho họ không bị

mặc cảm hay bị bai xa lánh cả.

Hỏi: Vậy là hoạt động của L rất có ý nghĩa đấy ạ? cười L của mình có hoạt

động thường xuyên kh ng ạ?

Đáp - Hồi xưa thì CLB của cô sinh hoạt 1 năm 4 lần, nhưng bây giờ chỉ sinh hoạt 1

năm có 2 lần thôi, tức là sinh hoạt 6 tháng 1 lần.

Hỏi: có thấy sinh hoạt 1 năm có 2 lần như vậy là có ít kh ng ạ?

Đáp - Lúc đầu mình mới thành lập thì sinh hoạt thường xuyên hơn để cho mọi hoạt

động có nề nếp, sau khi vào thành nề nếp rồi thì sinh hoạt không cần nhiều nữa, ít đi

thôi, bởi vì các cháu nghiện hút thì các cháu đã cai nghiện rồi,còn những người mà

đi cải tạo về thì họ cũng hòa nhập được với cộng đồng, cuộc sống của họ cũng đã

dần quen hơn,mình chỉ đến động viên cho họ đỡ mặc cảm.

Hỏi: Như vậy thì có bao nhiêu người đã được hòa nhập t t với cộng đ ng r i ạ?

Đáp - Có 2 người hòa nhập tốt với cộng đồng.

Hỏi: háu thấy có năm mươi mấy hội viên là ch có 2 người hòa nhập t t th i ạ?

Đáp - Không phải như vậy, tức là có 2 người đã đi cai nghiện, cải tạo về. Còn

những người kia có người ở Hội Phụ nữ cũng là hội viên, Đoàn thanh niên cũng là

hội viên, Mặt trận cũng là hội viên, tức là tổ chức hội liên ngành luôn. Sau đó đến

năm 2004 thì trên tỉnh người ta về chính thức cho thành lập,CLB do chính mình

thành lập ra.

Hỏi: Thế ạ vậy thì ai là người đề xuất chính đ thành lập ra L này ạ?

Đáp - Cô là người đề xuất ra CLB này, cô làm về mặt chính trị, tức là về mặt quần

chúng thì mình sẽ tự thành lập ra. Đầu tiên là cô đi vận động những con em của

mình bị nghiện hút thì mình sẽ đi vận động,cho các cháu đi cai nghiện bằng cách

động viên tinh thần khuyên các cháu đi cai nghiện, ở đây đã có cháu đi cai nghiện

thành công,họ đã đi nước ngoài làm ăn và có tiền gửi về rồi đây (mặt phấn khởi).

Hỏi: Đó là một đ i tượng đã cai nghiện thành c ng vậy c có th cho cháu biết là

108

còn ai đi cai nghiện về có cuộc s ng t t hơn kh ng ạ?

Đáp - Có người cai nghiện thành công đi kiếm được tiền, còn 1 đứa nữa sau khi đi

cai nghiện về thì nó không nghiện nữa nhưng lại cờ bạc, vướng vào cờ bạc cũng

khổ ghê cháu ạ?

Hỏi: Vâng vậy thì c có th nói chi tiết cho cháu biết là hội mình mà những người

có hoàn cảnh đặc biệt tức là người có vấn đề xã hội là bao nhiêu người kh ng ạ?

Đáp - Những người như thế thì có ít thôi,những người mà rơi vào hoàn cảnh như đi

cải tạo về cũng không có nhiều. Vừa rồi cũng có 1 cô,cô ấy vừa đi cải tạo về cũng

có các thành viên trong hội vận động, thì cô ấy cũng đồng ý tham gia vào hội rồi,

cũng chuẩn bị tới đây có buổi sinh hoạt thì cũng mời cô ấy đến, tức là mình cũng có

nói trước cho cô ấy rồi.

Hỏi: Nhưng như vậy có phải là có 100% những người có hoàn cảnh như vậy đều

kêu gọi được họ tham gia hết kh ng ạ?

Đáp - Có chứ, bây giờ nguồn động viên của mình đến với người ta,người ta cũng

đáp lại và đến với mình, người ta thực hiện được tốt bao nhiêu thì mình sẽ đỡ vất vả

bấy nhiêu, cho nên mình không được bắt người ta làm thế này làm thế nọ mà người

ta không thích thì rất là khó, mà mình chỉ là người động viên. Mình chỉ là người

giúp họ hòa nhập với cộng đồng không bị mặc cảm, đặc biệt là giúp con em của

mình sống tốt hơn.

Hỏi: ơi c có th cho cháu biết thêm là đ cho L duy trì hoạt động thì có ban

ngành nào giúp đỡ kh ng ạ?

Đáp - Không, chẳng có ban ngành nào giúp đỡ cả, chỉ khi nào mình mời đến người

ta chỉ có một ít như bó hoa thôi để động viên cho phong trào chứ không có gì cả,

tiền bạc lại càng không. Tiền do hội viên đóng góp ra,như cô đã bảo là tiền do mình

đóng góp ra,mỗi người 100 nghìn, 50 người thì có 5 triệu. Tiền đấy cô lại cho vay

lãi, lấy tiền lãi để chi tiêu, thăm hỏi, nếu không tiêu hết thì tiền đấy lại chuyển lên

cao thì nó được khoảng 10 triệu rồi mình lấy tiền đấy để sinh hoạt. Như vừa rồi có

công an tỉnh, công an huyện, công an địa phương cùng với phụ nữ của tỉnh, của

huyện,của xã… người ta đến kết hợp với mình. Như trước kia mình ra mắt CLB thì

họ cũng đến chúc mừng, mình tổng kết hay sơ kết người ta cũng đến.

109

Hỏi: hính quyền rất quan tâm đến L này ạ!

Đáp -Đúng rồi, cả xã có 3 CLB tình thương thôi, nhưng CLB tình thương chùa Dận

của cô đạt yêu cầu nhất, trong Đình Bảng cũng có CLB tình thương nhưng người

gia đình bị tệ nạn xã hội như gia đình có bố đi tù, mẹ chết thế là vừa rồi có một cháu

được đi vào trường SOS ở bên Hà Nội bây giờ nó cũng được 7 tuổi rôì, mẹ nó chết

từ năm nó mới được 1 tháng tuổi cơ, nên hội cô mới giúp đỡ đưa nó sang Hà Nội ở

quận Hoàng Mai, cô là người đưa nó đi.

Hỏi: Thế c đưa em bé đấy sang Hà Nội t lúc em đấy 1 tháng tu i cơ ạ?

Đáp -Không, ông bà của nó nuôi nó được gần 2 tuổi cơ, bà thì bị tai biến mạch máu

còn ông nó thì bị ngễnh ngãng, nhưng ông nó bây giờ mất rồi, họ hàng nhà người ta

có thủ tướng Lê Quang Đạo nên cũng tốt, ở địa phương có con em nhà nào gặp khó

khăn thì mình đề nghị lên trên để người ta đón đi nuôi.

Hỏi: ơi thế đ i tượng tham gia vào hội mình thì còn có ai ngoài trẻ em m

c i người nghiện ngập người đi cải tạo về thì còn có ai kh ng ạ?

Đáp -Đối tượng không trừ ai, như hội Nông dân,ai muốn tham gia cũng được, ngay

cả ông 70 tuổi muốn tham gia cũng được, kể cả 15, 20 tuổi đều tham gia được, đối

tượng tham gia rất phong phú, bất cứ hoàn cảnh,giàu nghèo đều tham gia được hết.

Hỏi: Thế những người kh ng thuộc đ i tượng có vấn đề xã hội người ta có tham thì

có được hỗ trợ gì kh ng hả c ?

Đáp -Không, người ta vẫn tham gia mà,bất kể ai cũng có thể tham gia được,người

ta đóng tiền, đóng quỹ để chia sẻ cho nhau, thăm hỏi nhau,g iúp đỡ mọi người trong

cộng đồng,chứ làm gì có được cái gì.

Hỏi: Kh ng phải là họ được vật chất mà có được về tinh thần cháu nghĩ người ta

phải được cái gì đó thì người ta mới tham gia chứ ạ?

Đáp -Thế nhé, ở thôn mình, phường mình, thành lập CLB tình thương và trách

nhiệm, tình thương trách nhiệm ấy là gì? Tức là người ta tham gia vào hội, người ta

đóng quỹ mỗi tháng 100 nghìn, để khi có người ốm đau hay đi viện về thì mình đến

chơi, hay người đi cải tạo về thì có 2, 3 người đến chơi, chia sẻ để từ con người xấu

sẽ trở thành con người tốt, thế thì mới gọi là tình thương và trách nhiêm. Như cô đã

kể rồi đấy,cháu bé mà không may mẹ nó chết, bố nghiện hút, ông bà già cả ốm đau

110

không có ai nuôi nó thì mình phải có trách nhiệm đề nghị với Nhà nước đưa nó đi

vào trường SOS để sau này nó trở thành người tốt. Như trước kia cô phải đưa nó đi

xét nghiệm xem nó có bệnh gì không, bị bệnh tật lầ người ta không nuôi, nếu bị

bệnh thì trường khác người ta nuôi. Trường SOS này chỉ nuôi những cháu có trí tuệ,

thông minh và không bệnh tật để sau này thành người. Ở trường đấy giờ có bao

nhiêu Đại Học, thành bao nhiêu bác sĩ, thành quan to quan lớn rồi, trường đó người

ta sẽ rèn luyện cho thành người từ lúc bé đến lúc lớn.

Trường đấy là có các cô gần bằng tuổi cô,mỗi cô là trông 10 đứa, từ bé đến lớn

ví dụ như đứa này đang học Đại học, đứa này đang học lớp 12, đứa này lớp 5, lớp 2

hoặc được mấy tháng, như ai đẻ ra con không nuôi được con,hoàn cảnh quá khó

khăn đến nhờ Nhà nước thì người ta cũng nuôi cho, sẽ có Nhà nước hỗ trợ, nhưng

phải có đơn không thì người ta cũng không nuôi.

Hỏi: Trường đó đ i tượng nào người ta cũng nu i ạ?

Đáp -Không phải ai người ta cũng nuôi, mỗi người có hoàn cảnh khác nhau thì có

cơ sở riêng, như người già neo đơn thì có viện dưỡng lão cơ sở khác, đây là cơ sở

trung ương người ta thành lập để nuôi những cháu cơ nhỡ nhưng nó phải thông

minh khỏe mạnh; còn những đứa bị AIDS thì người ta phải nuôi chỗ khác để người

ta chữa bệnh và nuôi dưỡng thì nuôi ở nơi khác chứ không lây lan sang đứa lành

lặn, cho nên người ta bắt cho đi khám đứa trẻ ấy tuyệt đối luôn, bệnh gan, tim người

ta cũng không nuôi.

Hỏi: Vậy đi khám như thế thì Nhà nước có hỗ trợ kh ng ạ?

Đáp -Không, đi khám như thế là mình tự bỏ tiền túi của mình khám cho các cháu

chứ ai cho đâu, cô đưa cháu nó đi vất vả ghê ý, đi ô tô nhưng đi toàn gặp mưa bão

thôi; đi về Bắc Ninh để khám sức khỏe sau ô tô của trường đó lại sang đón, mỗi lần

nó đón mười cháu, ở Đình Bảng có 1 cháu đi, toàn do mình tự giúp đỡ như thế mới

goi là tình thương và trách nhiệm chứ (cười).

Hỏi: Theo cháu được biết c cũng làm bên dân s ạ vậy thì c có n m được địa

phương mình có bao nhiêu hộ sinh con thứ 3 kh ng ạ?

Đáp -Người trong độ tuổi sinh đẻ thì từ khoảng 15 > 49, đếm sơ sơ ước lượng thì có

111

khoảng 7 người sinh con thứ 3.

Hỏi: Trong 100 người ch có 7 người sinh con thứ 3 thì cũng là rất ít c nh vậy

th n mình có bao nhiêu hộ ạ

Đáp -Ở đây chỉ có 195 hộ, có khoảng 7 nhà có con thứ 3 thôi, thì cháu cứ cho là

mười người đi, như vậy cũng chiếm đến 5% rồi đấy.

Hỏi: có biết về tình hình bạo lực gia đình ở địa phương mình kh ng ạ?

Đáp -Vợ chồng thì không ai tránh được,g ọi là to tiếng xô xát thôi, cũng có gia đình

ly thân,

Hỏi: Vậy c có n m được s lượng gia đình ly thân mà họ đến tham gia vào L

của mình kh ng ạ?

Đáp -Mấy vấn đề đấy thì người ta cũng ít chia sẻ, cũng tế nhị nên cũng khó nói

lắm, tốt nhất là không nên nói

Hỏi: húng cháu ch tìm hi u đ biết thêm th i ạ kh ng ảnh hưởng đến họ lại càng

kh ng ảnh hưởng đến c nên c có th chia sẻ thêm cho chúng cháu ạ?

Đáp Uhm…m (lưỡng lự), ở đây chỉ có một nhà như thế thôi, ông chồng là ông đấy

nóng tính, tức là từ lúc ông ấy bị tai nạn xong thì ông đấy tự mất bình tĩnh, tự bốc

hỏa lên rồi quát tháo, đánh đập vợ con.

Hỏi: Theo c đánh giá thì ở địa phương mình tình trạng bạo lực có xảy ra nhiều

kh ng ạ?

Đáp -Không nhiều,rất ít chỉ có 1 nhà đấy thôi, chứ cũng không đến 2 nhà, nói

chung là ở đây thì gia đình nhà người ta cũng không có gì mà đến mức gọi là bạo

lực gia đình, chỉ có to tiếng với nhau thôi, mà đã có gia đình thì ít tránh khỏi cô xát

lắm.

Hỏi: Vâng ạ cháu xin hỏi thêm c một vấn đề nữa đó là vấn đề về m i trường c

thấy địa phương mình có bị nhiễm kh ng ạ?

Đáp -Ở đây khói bụi ô nhiễm, trước đây có nguồn nước sạch rồi nhưng từ khi làm

đường,công ty làm đường cái, người ta phá sạch ống nước,đến giờ vẫn không sửa

cho bây giờ vẫn chưa có nước ăn, 5 năm nay là không có nước ăn rồi, khu Đình

Bảng, Từ Sơn là có nước sạch, riêng khu chùa Dận là không có nước sạch để ăn.

Như nhà cô phải mua máy lọc về lọc này chứ không có máy thì không uống được,

112

máy này cô mua 4 triệu, còn máy diệt khuẩn thức ăn là 2,5 triệu.

Hỏi: hính quyền mình kh ng có biện pháp nào đ mang lại nước sạch cho người

dân ạ?

Đáp -Mình đề nghị,đề nghị rất nhiều nhưng người ta cứ phớt lờ đi, chẳng hạn người

ta nói cho công ty môi trường xét nghiệm thì nó bảo: trong thời điểm này chỉ bị

nhiễm tí thôi làm gì bị ô nhiễm quá, giấy xét nghiệm đây, chúng tôi đã xét nghiệm

rồi làm gì ô nhiễm quá.

Hỏi: Như vậy là địa phương mình rất nhiễm phải kh ng ạ?

Đáp -Rất ô nhiễm, lắm hôm cô ngủ ở đây thì phải đóng cửa vào, không đóng cửa

thì tắc thở không ngủ được. Cái lò cứ nghi ngút khói làm sao thở được, kinh lắm

(nhăn mặt tỏ vẻ bức bối, khó chịu) cháu cứ ra gần đấy là cháu không chịu được, ai

đi qua cũng phải phóng xe thật nhanh.

Hỏi: Thế còn người làm trong nhà máy ấy thì họ chịu sao được ạ?

Đáp -Khói độc hại cũng phải làm, toàn những bọn nghiện hút không có tiền thì phải

làm,nó phải làm thì mới có tiền.Cho nên là ở đây ung thư rất nhiều, nhiều nhà làm

sắt, làm tấm lợp làm ô nhiễm nặng lắm,còn mương ở khu này cũng ô nhiễm kinh

lắm người ta làm bia, chất thải đổ ra sông đủ các loại giấy túi thải của các

xưởng,mùa nóng thì song bốc mùi ôi thối, còn khi mưa thì tanh không chịu được.

Hỏi: Ở đây có nhiều người bị ung thư kh ng ạ?

Đáp -Nhiều lắm, ở đây bị ung thư liên tục, gần đây vừa bị chết 3 người do ung thư

đây, nó ngấm vào nước,đất,không khí kinh khủng lắm. Nguyên không khí đã chết

rồi lại còn nước nữa chứ, bây giờ chỉ ai có tiền lên rừng mà ở mới thoát chết ô

nhiễm thôi,

Hỏi: có mong nu n nguyện vọng gì đ cải thiện m i trường này kh ng ạ?

Đáp -Có chứ, ai cũng muốn, cô muốn là môi trường phải sạch, nước ăn lầ phải

sạch, môi trường không có khói bụi nữa, nghĩa là phải yêu cầu với cấp trên là dân

của khu chùa Dận – Đình Bảng – Từ Sơn hiện nay yêu cầu với Nhà nước là nước ô

nhiễm khói bụi độc hại, ô nhiễm trên trời dưới đất, hầu hết là chết vì bệnh ung thư

nhiều. Ở đây có anh 50 tuổi chết ung thư, ông 70 tuổi chết ung thư, có anh đang ung

113

thư cũng sắp chết rồi trên 50 tuổi, cách đây khoảng hơn 1 tháng vào ngày 1/8 có cô

33 tuổi chết cũng vì ung thư… nói chung là cần đến sự can thiệp của nhà nước để

tình trạng ô nhiễm không còn.

Vâng cháu cám ơn c rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc cô luôn

114

hoàn thành trách nhiệm của mình chúc c và gia đình lu n mạnh khỏe.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 5

Địa đi m phỏng vấn: Khu ao Lâm – Phường Đình ảng

Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:

+ Giới tính: Nam

+ Tu i: 43

+ Nghề nghiệp: N ng dân

+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: hú đã làm t trưởng địa phương mình được lâu chưa ạ?

Đáp: Chú làm cũng được 9 năm rồi.Chú bắt đầu làm từ năm 2004.

Hỏi: Vâng vậy chú có biết t lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở địa phương mình

kh ng ạ?

Đáp: Thật ra là ở đây không ai thất nghiệp mà cũng chẳng có ai thiếu việc làm, bởi

vì là ở đây người ta đi xin việc dễ mà, người ta chẳng làm việc này thì làm việc kia,

nên không ai thất nghiệp cả.

Hỏi: Người ta thường đi xin và làm việc ở đâu ạ?

Đáp: Người ta đi xin việc quanh đây này,ở gần đây có nhiều công ty tư nhân, các

doanh nghiệp nhiều mà, trong Đình Bảng nhiều công ty lắm, 130 công ty cơ mà,n

gười thôn này như đi làm trong các công ty quanh xã.

Hỏi: Vậy những người đi làm c ng ty thì chú có n m được là bao nhiêu % kh ng ạ?

Đáp: Những người đi làm công ty thì thường là những người trẻ tuổi thanh niên,

còn sức khỏe còn những người già thì họ đi làm nông hay làm trang trại, chăn nuôi.

Nhưng thanh niên ở đây ít chắc cũng chỉ chiếm đến 10% đi làm trong các doanh

nghiệp thôi.

Hỏi: Nghề gì ở địa phương mình là nghề chính ạ?

Đáp: Ở đây làm ruộng vẫn là nghề chính, ruộng đất chưa bị thu hồi, chưa có dự án

nào thu hồi đất đai nên bà con vẫn còn ruộng để cấy lúa. Từ thời xưa ở đây vẫn làm

ruộng nhiều chứ không như các làng bên cạnh.

115

Hỏi: Địa phương mình có nhiều người làm trang trại như chú kh ng ạ?

Đáp: Thôn này có hơn 30 hộ nhưng phải có tầm 20 hộ làm trang trại đấy, như vậy

là cũng nhiều bởi vì người ta có đất, mà nhà quê làm như vậy thì cũng tiện.

Hỏi: ác trang trại dân mình thường nu i caí gì ạ?

Đáp: Người ta nuôi cá, nuôi lợn, gà… mỗi thứ thêm thắt 1 chút, vì cùng mất công

nuôi, làm như thế cũng vui. Nhất là các cụ già nuôi được các loại đấy cũng bớt

buồn. Họ nuôi lợn độ vài chục con, gà nuôi vài chục con hay trăm con, có cả người

nuôi chó nữa nhưng chủ yếu là họ nuôi cá.

Hỏi: Địa phương mình có các chương trình khuyến n ng kh ng ạ?

Đáp: Có, các chương trình đấy thì có vì khu vực này người ta chăn nuôi nhiều, các

chương trình hướng dẫn bà con làm sao chăn nuôi cho có hiệu quả, nhiều cái cũng

bổ ích, bà con biết được thì về áp dụng để chăn nuôi trong gia đình mình.

Hỏi: Những lần thu hoạch có đem lại nhiều lợi nhuận kh ng ạ?

Đáp: Chăn nuôi thì cũng lúc được lúc không, nó cũng không đều đều, được thu

hoạch cao thì mừng, mà không được thì cũng phải chịu chứ biết làm thế nào (cười)

Hỏi: Theo chú tr ng trọt và chăn nu i thì cái nào đem lại lợi nhuận nhiều hơn ạ?

Đáp: Chăn nuôi đem lại thu nhập tốt hơn vì trồng trọt phải thời tiết thuận lợi thì

mới trồng được như năm nay thôn chú cấy lúa bị chuột ăn nhiều lắm hầu như không

còn gì bà con kêu ca nhiều, làm đủ mọi cách chống chuột nhưng cũng không đỡ

được; còn chăn nuôi thì mình còn có thể kiểm soát được.

Hỏi: hú có n m được thu nhập bình quân hàng tháng của người dân ở đây kh ng

ạ?

Đáp: Nếu mà thu nhập bình quân hàng tháng của cả làng thì chú không nắm được

vì rất khó, chỉ có thể biết từng gia đình là mỗi nhà trung bình hàng tháng kiếm được

khoảng 4,5 triệu, hộ khá giả hơn thì khoảng 7,8 thôi, còn nhà có thu nhập 10

triệu/tháng ít lắm,

Hỏi: Thế còn hộ nghèo nhất thì mỗi tháng họ thu nhập được bao nhiêu tiền chú có

biết kh ng ạ?

Đáp: Hộ nghèo chỉ có những người mà họ sống 1 mình, con cái không chu cấp

được nhiều, mà người ta lại ốm đau nhiều, ví dụ như bà Sự hôm qua đấy, bà ấy

116

không ở với con mà ở 1 mình lại bị bệnh tim nữa, tiền thì không kiếm được lại còn

thuốc thang,biết lấy đâu ra thu nhập, bà ấy ở nhà chỉ bán rau cỏ ở vườn nhà bà đây

thôi.

Hỏi: hính sách vay v n ở địa phương mình như thế nào hả chú?

Đáp: Vay vốn ở đây chủ yếu là những nhà thiếu vốn, họ không có vốn để làm ăn

hay chăn nuôi thì họ mới vay. Như trước kia vay vốn có các hộ nghèo họ vay, Nhà

nước cho các hộ nghèo vay, còn bây giờ Ngân hàng chính sách cho vay vốn đối với

các hộ thiếu vốn, như nhà chú đây thiếu vốn nên cứ vay để chăn nuôi, họ cũng tạo

điều kiện mà.

Hỏi: hú có biết ở đây hiện có bao nhiêu người vay v n kh ng ạ?

Đáp: Ở đây có 17 hộ đang vay vốn, người ta đều vay vốn để làm ăn, vay được đến

kì họ lại trả tiền lãi, nếu có luôn thì họ trả cả gốc. Nhưng có nhiều nhà họ cũng định

trả nhưng lại không đúng đợt nên người ta cú khất lần khất lượt như thế. Như chú

đang vay 3 triệu của hội Nông dân đây, muốn trả lại nhưng lại không có người vay

nên mình vẫn phải giữ lại mà trả lãi đây này, tức là phải có người vay thì người ta

mới lấy không thì mình vẫn phải trả lãi, cho nên là đành phải giữ, chú có người vay

là chú giả luôn chứ chú cũng không muốn giữ vì hàng tháng nhà chú vẫn phải trả

tiền lãi này.

Hỏi: Như vậy địa phương mình rất tạo điều kiện cho người dân vay v n chú có th

cho cháu biết là Ngân hàng chính sách có tạo điều kiện cho người dân vay v n

kh ng ạ?

Đáp: Có chứ, Ngân hàng chính sách rất tạo điều kiện cho người dân vay vốn, Ngân

hàng triển khai đến người dân là họ cho người dân vay ngay, ai có nhu cầu là Ngân

hàng chính sách đều cố gắng giúp người dân.

Hỏi: hú có th nói cụ th hơn cho cháu biết được kh ng ạ?

Đáp: Tức là Hội Phụ Nữ là Ngân hàng chính sách,hội Nông dân là ngân hàng chính

sách, tất cả đều tập trung một mối. Trước kia là hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến

binh là riêng rẽ nhưng giờ là tập trung vào một mối, thông qua các hội đấy để người

dân được vay có người đứng lên vay và đảm bảo thì nó tiện.

117

Hỏi: Mỗi lần vay Ngân hàng có được vay nhiều kh ng ạ?

Đáp: Có nhà vay 3 triệu, 5 triệu có người vay nhiều hơn, nhưng tối đa chỉ được vay

30 triệu thôi, không được vay quá. Như trước đây vay 3 triệu là to nhưng đồng tiền

giờ mất giá nên người ta đồng ý cho vay 30 triệu, tùy nhà vay nhiều vay ít.

Hỏi: Người dân vay v n với mục đích gì hả chú?

Đáp: Chủ yếu họ vay vì thiếu vốn làm ăn, không có tiền chăn nuôi sản xuất nên họ

vay.

Hỏi: hú thấy những nhà vay về họ có s dụng v n hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Có chứ, vì họ vay là để đầu tư sản xuất, nói chung là đầu tư có hiệu quả chứ

không phải là vay về để làm cái này nhưng lại sử dụng mục đích khác. Cái lãi suất

ngân hàng trước là 0.65%/tháng, tức là thấp hơn vay ngoài rất nhiều, chính ra chỉ là

0.6% thôi nhưng tính ra là 0,65% là trả thêm công cho người đi thu lãi rồi họ làm

các thủ tục cho vay nữa, còn bây giờ lãi suất là 0;78; 0,79% rồi đấy.

Hỏi: hú cho cháu hỏi là ở đây còn nhiều giòng họ hay gia đình kh ng ạ?

Đáp: Nói chung dòng họ ở đây là đông nhưng mọi người sống theo quần thể cả xã,

chứ không phải tách ra từng thôn, gọi là thôn riêng thôi nhưng không sống riêng lẻ,

với lại thôn chú còn nhỏ nữa.

Hỏi: Mọi người s ng có hay giúp đỡ nhau kh ng ạ?

Đáp: Cũng tùy từng họ, có họ có, có họ không, không phải họ nào cũng giống nhau

cháu ạ! Ví dụ như họ nhà chú là họ nội tộc, có các họ khó khăn thì giúp đỡ họ, mọi

người trong họ hàng tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhau.Tiền bạc độ giúp đỡ năm, 10

triệu thì không có chỉ giúp được phần nào thôi.

Hỏi: ác thành viên trong địa phương mình họ có tham gia các hội nhóm chứ ạ?

Đáp: Có chứ, hầu như mọi người đều tham gia hết, người nào phù hợ vói nhoám

nào thì thanm gia nhóm đấy, ví dụ như nông dân thì tham gia vào hội Nông dân, ai

là phụ nữ thì tham gia vào hội Phụ nữ, ai cao tuổi tham gia vào hội cao tuổi… hay

có các hội như là Đoàn thanh niên,cựu chiến binh. Ở đây mọi người tham gia hết,

không như các thôn khác, thôn khác ví dụ hội nông dân thì chỉ chồng hoặc vợ tham

gia, còn thôn chú họ tham gia tất có cả vợ cả chồng, vì thôn của chú ít người mà.

118

Hỏi: Họ tham gia có nhiệt tình kh ng ạ?

Đáp: Họ tham gia nhiệt tình lắm, có vấn đề gì là họ đi họp đông đủ,c hỉ cần lên loa

thông báo ngày nào, họp lúc nào, mấy giờ… để họ nắm được là họ tham gia

ngay,cũng không phải thúc giục gì nhiều; còn về mức độ thì mỗi năm họp khoảng

2,3 lần hoặc tùy vào công việc, 6 tháng sơ kết 1 lần và cuối năm thì họp tổng kết.

Hội nào cũng thế, ai là thành viên hội khi mà gặp khó khăn mọi người đều cố gắng

giúp đỡ.

Hỏi: hú có th cho cháu biết thêm về các hoạt động của các hội đó kh ng ạ?

Đáp: Cả cái phường này không ở đâu tham gia nhiệt tình như ở địa phường chú,

mọi người tham gia rất tích cực, ví dụ như thôn của chú nhá có người về đây làm

dâu mà bố mẹ không may ở tận nơi khác mà qua đời thì thôn sẽ đứng ra tổ chức

cúng viếng thăm hỏi, sau đó các cá nhân nào mà thân thiết họ lại đi thăm hỏi tiếp,

không như các thôn khác, thôn người ta to không làm thế được nhưng thôn chú nhỏ

ai cũng tích cực động viên lẫn nhau. Chú cố gắng động viên họ sống vì cái tình,mọi

người ai cũng vậy, thôn nhỏ chú có thể động viên họ được và mọi người cũng hợp

tác, các thôn khác không thể làm được như ở đây.

Hay như việc tham quan các mô hình sản xuất,một năm chú tổ chức cho một lần, có

điều kiện hơn thì chú tổ chức đi 2 lần, còn không thì năm nào chú cũng cố gắng tổ

chức cho người dân đi 1 lần, vừa tham quan vừa vãn cảnh (cười),chú tuyên bố chỉ

cho người dân đi từ miền Trung ra đây thôi còn không quá, dân thích đi đâu chính

quyền địa phương tạo điều kiện cho đi đó, còn bảo vào miền Nam thì chú chịu vì nó

còn phụ thuộc vào kinh phí (mọi người đều cười). Từ ngày chú làm việc người dân

hầu như được đi các địa điểm, các nơi, các công trình của nhà nước cũng như động

viên người dân cho họ phấn khởi.

Hỏi: Với cương vị của chú chú đánh giá như thế nào về hoạt động của t ng hội ạ?

Đáp: Nói chung là các hội đều tốt,không có cái hội nào tốt nhất mà cũng không có

hội nào kém nhất cả, hầu như các hội chú đều để ý, chứ không phải là hội nào mình

quan tâm còn hội kia mình bỏ bê. Hội nào khó khăn mình quan tâm hơn, còn hội

nào không gặp khó khăn thì mình quan tâm ít hơn.

119

Hỏi: Vâng địa phương mình có nhiều nhà tầng kh ng ạ?

Đáp: Cháu nhìn thấy cũng không nhiều đúng không? Nhà tầng ở đây căn bản là

trước đây một số năm những gia đình người ta có điều kiện người ta về làng, tức là

lúc bấy giờ cơ sở hạ tầng là chưa có, chưa có một cái gì cả.Từ ngày chú làm thì mới

xin được mới xin trong phường họ đầu tư cho cơ sở hạ tầng như đường sá, đèn điện

hay giao thông là quan trọng nhất. Trước đây đường cái đất bản thỉu mưa một cái là

không đi được, lầy lội khó chịu vô cùng.

Hỏi: Thế còn phương tiện đi lại thế nào ạ?

Đáp: Ở đây phương tiện đi lại cũng gọi là đầy đủ, ô tô chỉ có mấy cái thôi, họ chủ

yếu đi lại bằng xe máy còn các cháu học sinh thì đi xe đạp đi học, mọi thứ không

được sang trọng lắm nhưng theo chú thế là ổn, chú làm ở đây từ năm 2004 nhưng

lúc đây chưa có gì cả. Năm 2005 chú bắt đầu xin phường như các công trình như

giao thông điện nước.

Hỏi: Hệ th ng nước sạch điện của mình là về t bao giờ ạ?

Đáp: Nước sạnh của địa phương có từ 2004, còn điện có từ 1992 nhưng lúc đó điện

chán lắm, bây giờ điện là tốt nhất so với những năm trước đây,

Hỏi: Vậy còn cách x lý và thu gom rác thải ở địa phương mình như thế nào ạ?

Đáp: Ở đây mà thu gom rác thải tập trung thi khó, khu Đình Bảng này nằm trong

thu gom rác thải của huyện, của thị xã, nếu mà thu hợp đồng thì ở đây ít dân lại

không làm được, dân ở đây thì ít, đường cái vào địa phương lại khó khăn, nếu mà

để rác thải 1 tuần có mà ôi thối không chịu nổi, cho nên bắt buộc các gia đình tự xử

lý do địa phương mình như vậy nên phải chấp nhận.

Hỏi: Gần đây có nhiều c ng ty xí nghiệp kh ng ạ?

Đáp: Có nhưng chủ yếu là công ty Cao Lâm Viên, họ sản xuất các con giống như

vịt ngan, gà… còn các công ty nhỏ khác.

120

Hỏi: Mức độ nhiễm của c ng ty đó đến địa phương mình có hại nhiều kh ng ạ? Đáp: Không có gì ô nhiễm nặng quá, tuyệt đối chú không làm cho ô nhiễm mà ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân được, họ phải đảm bảo cuộc sống cho người dân thì mới sản xuất được. Hỏi: ho cháu hỏi về vấn đề nữa là chú có n m được tỷ lệ người dân s dụng bảo hi m y tế xã hội kh ng ạ?

Đáp: Về bảo hiểm y tế thì đa số chỉ có các cụ cao tuổi người ta dung, có khoảng 20 cụ cao tuổi mua bảo hiểm y tế, c n bảo hiểm xă hội không có ai mua cả. C n giới trẻ chỉ các cháu học sinh đi học tham gia mua bảo hiểm y tế cháu ạ. Vâng, cháu cám ơn chú nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc chú gia đình lu n

121

mạnh khỏe hạnh phúc.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 6

Địa điểm phỏng vấn: Khu phố Mới - Phường Đồng Nguyên

Thông tin về người được phỏng vấn:

+ Giới tính: Nam

+ Tuổi: 63

+ Nghề nghiệp: Viên chức

+ Chức vụ tại địa phương: Thành viên ban quản lý khu đô thị mới

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: ác nhận thấy nghề nghiệp của người dân ở khu vực mình như thế nào ạ?

Đáp: Nếu mà nói về nghề nghiệp trong khu vực mình ở đây thì đa số người nghỉ

hưu người ta ở là những người làm công nhân viên chức từ trước, còn nếu làm kinh

doanh buôn bán, làm nghề thì người ta không ở trong này mà người ta thường làm ở

mặt phố ngoài kia cơ, mà ở ngoài kia lại có tổ trưởng tổ dân phố ngoài đấy cho nên

bác cũng không nắm được tình hình việc làm kinh doanh buôn bán ở ngoài đấy, bác

chỉ biết ở trong khu đô thị này thôi bởi vì mình về nghỉ hưu ở trong này, thôi thì dân

bầu mình cứ đứng ra “vác tù và hàng tổng” thôi (cười).

Hỏi: Vậy là bác làm chủ nhiệm ở trong này th i ạ?

Đáp: Ừ, ở đây chia làm 3 tổ: Tổ bác là ở giữa, ở ngoài bên kia là chú ít tuổi hơn

bác làm chủ nhiệm đang đi làm công việc nhà nước, ngoài này cũng là ông về nghỉ

hưu, mai là nhà ông ấy có việc đấy. Còn trong này là những người nghỉ hưu là một

số công nhân viên chức là hai, thành phần thứ ba là những người kinh doanh chỉ có

nhà nghỉ với lại khách sạn thôi chứ còn nghề nghiệp trong này không đa dạng lắm,

hoặc là có mấy cái xưởng như là xưởng làm gỗ ở dưới này, hay có hang taxi… chủ

yếu ở đây là có một số người ta về đây đầu tư kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, thế

thôi.

Hỏi: Vâng bác có th đánh giá về đời s ng dân cư ở đây kh ng ạ?

Đáp: Đời sống dân cư ở đây thuộc vào dạng trung bình khá, chứ không đến nỗi là

tứng thiếu, nói cho cùng là nếu đã bước chân vào đây thì nhà nào cũng phải có 1 tỷ

thì mới vào được, đúng không? Phải có 1 tỷ hay 1 tỷ trở lên mới vào đây mua được

122

1 cái nhà,đời sống người ta phải kha khá thì người ta mới bước chân vào đây. Ví dụ

là bao nhiêu năm làm việc, bao nhiêu năm chắt bóp đến cuối đời người ta mới mua

một chỗ nghỉ ngơi ở trong này, như vậy, là đời sống người ta phải có thì mới mua

được mà ở trong này. Chứ còn đời sống chật vật khó khăn thì không ai người ta vào

trong này bởi vì trong này làm có gì mà buôn bán, kinh doanh… đấy ý nói là như

thế.

Hỏi: Thế còn phương tiện đi lại và các phương tiện tiện nghi trong gia đình ở đây

bác đánh giá như thế nào ạ?

Đáp: Phương tiện đi lại ở đây là tốt hầu như nhà nào cũng có ô tô, hiếm người

không có lắm, có nhà bác vẫn không có này, bác đi lại bằng cái xe máy kia thôi

(cười). Bởi vì ở đây ai cũng có điều kiện, người ta có ô tô để đi lại hay là có những

nhà bố mẹ về nghỉ hưu thì con cái sắm ô tô như là cho thuê xe con hay là họ đi lái

xe thuê. Còn các tiện nghi trong nhà,nhà ai cũng tốt, đẹp. Nói chung là điều kiện

sinh hoạt và các đồ dung trong nhà nhà ai cũng vào dạng khá.

Hỏi: Về m i quan hệ hàng xóm giữa mọi người với nhau bác thấy như thế nào ạ?

Đáp: Nói về quan hệ hàng xóm ở khu vực này thì rất tốt, người dân sống rất tình

cảm, quan tâm nhau. Ở đây đa số là những người ở ngoài kia hay những người nghỉ

hưu họ đến, tuy không biết nhau từ trước nhưng ra khỏi nhà gặp nhau cái là ai cũng

chào hỏi rất niềm nở, toàn là người già cho nên là họ cũng thấy vui khi gặp bạn bè,

trong khu vực ai có bệnh tật hay vấn đề gì là bà con đến hỏi thăm chia sẻ ngay, mọi

người sống rất hòa đồng chứ không phân biệt gì cả.

Hỏi: Theo như bác nói khu vực này đa s là những người về hưu về đây sinh s ng

vậy thì ở đây có các hoạt động gì dành cho người già kh ng ạ?

Đáp: Trong đây có tất cả các ban ngành đoàn thể, trong tất cả các lĩnh vực, hoạt

động đều rất là đều. Như hôm nay có bà mất đi là mẹ sinh ra một gia đình ở đây, tức

là ở khu vực này có đôi vợ chồng trẻ, mà mẹ của đôi vợ chồng đó mất, mà từ Đảng,

từ cơ quan chính quyền, Mặt trận hay tất cả các đoàn thể cũng như là bà con nối

xóm vào tận nơi viếng, đây bác vừa đi viếng về đây, họ sống rất tình cảm, gắn bó

với nhau rất là đoàn kết mà rất là cộng đồng. Hay là tuổi trẻ của các cháu thiếu nhi

rất được quan tâm, như hôm trung thu người ta cũng tổ chức các hoạt động rất vui

123

vẻ, như phát quà cho các cháu… Ở đây được Đảng và chính quyền rất chăm lo xây

dựng, trong khi đó là các bác về đây được người ta đón nhận một số người về hưu

có thời gian, sức khỏe, trí tuệ nói đùa là vác tù và hàng tổng. Như bác là về đây giúp

cho cơ quan chính quyền của khu phố hay là các đoàn thể tổ chức rất là chặt chẽ

hay là rất đoàn kết vui vẻ.

Hỏi: ác giữ chức vụ này được lâu chưa ạ?

Đáp: Bác về đây làm chủ nhiệm được 3 năm, từ 2010 là bắt đầu đảm nhận các

chức vụ, thôi thì mình có sức khỏe mình còn làm được cái gì thì cứ làm.

Hỏi: Theo bác v a nói thì người dân ở đây thường là những người có điều kiện

nhưng cháu mu n hỏi là ở đây có nhiều người vay v n kh ng ạ?

Đáp: Toàn bộ những nhà làm kinh doanh thì người ta có vay vốn, chứ còn nói như

nhà nào ở đây là làm cán bộ công chức, viên chức, người nghỉ hưu thì hầu như

không ai vay vốn cả, người ta có làm gì đâu mà vay vốn, nói chung tỷ lệ vay vốn ở

đây rất là thấp.

Hỏi: Như vậy là vẫn có người vay v n bác có biết tỷ lệ vay v n chiếm bao nhiêu %

kh ng ạ?

Đáp: Nếu như tính các nhà kinh doanh thì đếm trên đầu ngón tay, ví dụ như ở đây

là có khoảng hơn 80 hộ, nếu mà số nhà kinh doanh có 8 >10 hộ, nhưng chưa chắc

người ta đã vay vốn làm kinh doanh đâu, còn nếu như công ty buôn bán hay một số

nhà làm gỗ thì có thể họ vay vốn kinh doanh, nói như thế là số nhà vay vốn là rất ít.

Hỏi: Những nhà mà vay v n đó theo bác người ta s dụng có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Những nhà vay vốn thì tất nhiên là họ sử dụng có hiệu quả chưa thấy ai vay

vốn để làm những việc không cần thiết cả, mà họ cũng trả lãi thường xuyên.

Hỏi: Như ở địa phương mình bác có thấy người ta t chức s dụng v n kh ng ạ?

Đáp: Có nghĩa là người ta vay thì người ta thuê luật sư hoặc người ta làm lấy chứ

không có ai về hướng dẫn sử dụng vốn cả, trong khu và trong phố cũng không thấy

có tư vấn gì cả mà người ta tự làm lấy.

Hỏi: Thế còn vấn đề nước sạch ở đây thì bác thấy thế nào ạ?

Đáp: Nước sạch ở đây là do thị xã cấp nhưng thực chất là không sạch, nước bẩn

124

lắm không sạch. Cái này là phải kiến nghị, phải nói nhưng mà đã nói nhiều lần rồi,

cũng không biết người ta phổ biến như thế nào, nước cứ bảo là nước từ đầu nguồn

rồi nhưng mà không sạch.

Hỏi: òn về m i trường kh ng khí rác thải ở đây bác thấy thế nào ạ?

Đáp: Vấn đề môi trường ở đây các bác làm rất triệt để, chính bác là người lên kí

công ty vệ sinh để làm vệ sinh hàng ngày, thu rác trước 7h tối là các nhà mang ra

đầu ngõ, rác là phải gói thật chặt chẽ đâu vào đấy, là người ta đến thu, mỗi tháng

mỗi nhà đóng bao nhiêu tiền là bao nhiêu đấy cho nên là người ta làm rất đến nơi

đến chốn. Vừa rồi là công ty rác Bắc Ninh tạm đóng cửa nên có hơi chút trục trặc

không thì bình thường là công ty đó làm rất tốt. Môi trường ở đây mọi người dân rất

nghiêm túc, như các cháu thấy môi trường ở đây rất là sạch sẽ, mọi người rất có ý

thức, bác đi bác thường động viên tất cả các nhà ở đây giữ gìn vệ sinh môi trường

xung quanh. Cho nên là những người ngoài phố hay người ở đâu đến chơi đều phải

tấm tắc khen là môi trường ở đây sạch và không khí ở đây rất trong lành, nếu như

nói ở Từ Sơn thì không có chỗ nào không khí trong lành như chỗ này. Còn ở trong

này là cái vấn đề đèn điện chiếu sáng là không được chính quyền quan tâm, vì chủ

đầu tư nhà đất ở đây đã nhận tất cả nhưng giờ người ta bỏ đi không chịu trách

nhiệm gì lại không bàn giao cho chính quyền cho nên là bà con trong khu đô thị này

phải lo hết mọi người góp tiền góp sức mà tự làm thôi, còn mọi thứ không có vấn đề

gì.

Hỏi: Vâng bác cho cháu hỏi rõ thêm là chính quyền ở đây có tuyên truyền các

biện pháp bảo vệ m i trường kh ng ạ?

Đáp: Tuyên truyền về môi trường thì thỉnh thoảng ở đây họp cũng có nhắc đến,

bác hay là phố người ta cũng có nhắc đến các biện pháp bảo vệ môi trường xanh

sạch đẹp thế này thế kia là cũng có.

Hỏi: Vậy bác có thấy tuyên truyền như vậy là có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Nhắc người ta bảo vệ môi trường thì người ta cũng hưởng ứng thôi, chứ

không có ai không hưởng ứng cả, ví dụ như cây xanh ở đây là các bác phải tự bỏ

tiền của mình ra trồng, rồi vun xới lấy. Bác ở đây là người phải đi tuyên truyền

đồng thời chính nhà bác cũng phải là người làm đầu tiên chứ hô mồm hô miệng

không thôi thì ai tham gia. Hay như nước thải là yêu cầu anh phải xử lý trước khi đổ

125

ra cống, nếu như không hô hào thì các cơ quan người ta cũng không làm, khi hô hào

đến cấp cơ sở người ta cũng không làm thì các bác phải tự đi làm lấy để người dân

người ta làm theo, thế thôi.

Hỏi: Thế ngoài tr ng cây xanh ra thì ở đây thì ở đây còn biện pháp nào đ bảo vệ

m i trường nữa kh ng ạ?

Đáp: Bảo vệ môi trường là các bác phải đi nhắc nhở người dân là cây xanh như thế

này là mình phải có thuốc bảo vệ, phải chăm sóc,nếu mà mình có trồng cái gì thì

mình phải tưới hoặc là chăm sóc cho nó hẳn hoi, không được cho trẻ con hoại phá,

tức là mình phải chăm sóc rất cẩn thận, ở đây thì mọi người đều biết chỉ sợ trẻ con ở

đâu nó đến nó bẻ cành. Còn nếu về vấn đề môi trường thì bác đã nói rất nhiều với

công ty môi trường, nhưng mà hầu như tiếp xúc cử tri, cán bộ của phường cán bộ

của xã về họp về vấn đề môi trường thì riêng công ty taxi ở đây là người ta còn làm

không tốt. Nói chung là ở đây trên chưa có biện pháp gì để hạn chế cả, còn vấn đề

nữa các cháu mà không hỏi thì bác cũng nói là hệ thống đốt rác thải bệnh viện ở đây

là rất nguy hiểm cho người dân mà bác đã đề đạt rất nhiều lần rồi người ta chỉ nghe

thế thôi cũng chưa có biện pháp giải quyết cụ thể nào cả. Mỗi một lần nó đốt là

người dân ở đây là tức ngực hết, rác thải bệnh viện rất độc chứ không phải là không

độc. Cho nên là muốn tuyên truyền gì như môi trường sạch sẽ, cây cối mát mẻ thì

bác không phải nói nhưng riêng cái này nó hủy hoại sức khỏe của người dân là rất

lớn. Bác đến đây bác thấy tình hình như thế nên bác nói rất nhiều, tình hình mà mùa

đông có gió mùa Đông Bắc thổi về đây là cả khu này là ốm ngay cho nên là rất

nguy hiểm.

Hỏi: Vâng ạ! Thế còn địa phương mình có tri n khai các chính sách như bảo hi m

y tế bảo hi m xã hội hay chữa bệnh cấp phát thu c miễn phí kh ng ạ?

Đáp: Các cái đấy là người ta có nói, ngoài phố người ta có triển khai nhưng mà chỉ

hô hào như thế thôi chứ còn thực hiện đến đâu thì người ta không kiểm tra, không

giám sát, không đưa ra biện pháp nào hay có cái gì đó để phát huy hiệu quả, nếu ở

trên phổ biến thì cũng chỉ là phổ biến, có đưa văn bản xuống triền khai nhưng cũng

không triệt để lắm.

Vâng cháu cám ơn bác nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc bác cùng gia đình

126

lu n mạnh khỏe hạnh phúc.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 7

Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Đình – Phường Đình ảng

Th ng tin về người được phỏng vấn:

+ Giới tính: Nam

+ Tu i: 39

+ Nghề nghiệp: N ng dân

+ hức vụ: T trưởng khu ph Đình

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: hú cho cháu hỏi chú giữ chức vụ này bao nhiêu lâu r i ạ?

Đáp: Chú tham gia công tác này được 7 năm rồi.

Hỏi: Vậy thì t ng s dân ở địa phương mình là bao nhiêu ạ?

Đáp: Hiện tai ở đây là 806 người dân và 250 hộ.

Hỏi: hú có n m được tỷ lệ làm n ng nghiệp và tỷ lệ phi n ng nghiệp ở đây kh ng

ạ?

Đáp: Có,ở đây làm nông nghiệp chiếm 30% còn phi nông nghiệp là 70%.

Hỏi: Vậy những người làm phi n ng nghiệp thì họ thường làm các c ng việc gì hả

chú?

Đáp: Làm phi nông nghiệp thì người ta buôn bán kinh doanh, hay làm các doanh

nghiệp nọ kia.

Hỏi: Trên địa bàn mình thì có bao nhiêu doanh nghiêp ạ?

Đáp: Trên địa bàn mình chỉ có 7 doanh nghiệp thôi chứ cũng không có nhiều,

những người thanh niên thường làm trong ấy.

Hỏi: hú có n m được con s thất nghiệp ở địa phương ấy kh ng ạ?

Đáp: Thất nghiệp thì rất ít, để mà nói ra số lượng thì không thể biết được là bao

nhiêu, có nghĩa là có những gia đình trung niên có, thanh niên cũng có học có ruộng

đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng,hay xây dựng các KCN… tức là các dự án của

Nhà nước. Bây giờ buôn bán không buôn bán, ruộng đất thì mất cho nên quanh ra

quanh vào lại sinh ra các tệ nạn xã hội. Cho nên chú mới nói không thể biết được

127

chính xác con số cụ thể bị thất nghiệp cháu ạ!

Hỏi: ó nghĩa là nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp chính là nguyên nhân bị thu h i

đất phải kh ng ạ?

Đáp: Ý chú nói là đa số chứ không phải là tất cả, mà là người ta dùng số tiền đền bù

của thu hồi đất mà không biết chi tiêu đúng chỗ cho nên mất đất lại không vào biết

xoay vào nghề khác, còn nếu biết chi tiêu thì làm sao mà thất nghiệp, cứ ăn với chơi

mà không làm là thất nghiệp luôn, đúng không?

Hỏi: Thế ở đây người dân làm nghề phụ là gì ạ?

Đáp: Trước kia nghề phụ nhiều nhưng bây giờ không có mấy, chỉ có mấy bà buôn

bán nhỏ như bán hoa quả, bán tạp hóa… hay làm ruộng là 30% đấy còn mỗi người 1

việc.

Hỏi: Địa phương mình có duy trì các nghề truyền th ng kh ng ạ?

Đáp: Nghề truyền thống thì cũng có, cũng duy trì được như người ta vẫn làm hàng

ngày đấy, hiện tại khu phố thì cũng có người làm. Chắc cũng chỉ được 5 hộ vẫn duy

trì truyền thống làm bánh như bánh nọ bánh kia, hay như đồ ăn sáng, như bánh phu

thê, su sê đấy thì người ta cũng vẫn làm vẫn giữ truyền thống của gia đình. Như chú

Cầu (Chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt Nam) chú là làm nghề nấu rượu đấy.

Hỏi: Vậy thì ngoài giữ gìn nghề truyền th ng thì nguyên nhân dẫn đến làm các

nghề phụ nữa ạ?

Đáp: Họ làm cũng vì miếng ăn kiếm sống của người ta, ví dụ như người ta làm

bánh phu thê đấy, ví dụ người ta làm bánh để bán nếu có người đặt trước khoảng độ

200 cặp bánh phu thê thi ngày mai sẽ có, người ta sẽ thức cả đêm để làm nhưng

cũng phải đặt trước vài hôm, ví dụ hôm nay là 18 thì phải đặt từ 16, kiểu gì thì cũng

phải có vào 18, 200 cặp chính là 400 cái.

Hỏi: Thế chú đánh gía như thế nào về nhập của nhân dân tại địa phương mình ạ?

Đáp: Địa phương chú thì không còn hộ nghèo nữa, chồng thì khuyết tật mà vợ thì

“kim chỉ hơi cao” (cười lớn), các cháu có biết “kim chỉ hơi cao” là thế nào không?

“Kim chỉ hơi cao” tức là hơi nhỡ tính, không được khôn ngoan như người khác, các

gia đình đấy chồng vợ làm cũng không được mấy_đấy được coi là hộ nghèo, may

mà 2 đứa con nó không sao không giống bố mẹ vẫn có thể kiếm sống cho bản thân

128

và gia đình được. Cho nên đời sống cũng có thu nhập ổn định trung bình, đời sống

người dân bây giờ cao hơn 1 chút rồi, cả khu phố giờ không còn hộ nghèo, trung

bình thu nhạp ít nhất cũng vào khoảng 1 đến 1 triệu rưỡi, không ai còn thu nhập

hàng tháng 500 nghìn nữa nếu mà thu nhập hàng tháng 500 nghìn thì là hộ nghèo

rồi.

Hỏi: hú có th biết bình quân thu nhập đầu người ở mỗi gia đình trong khu ph

mình là khoảng bao nhiêu kh ng ạ?

Đáp: Thì là 806 khẩu thì có 806 triệu,có khoảng 1 triệu đến hơn 1 triệu một người,

bởi vì là bình quân mà, mỗi tháng mỗi người họ phải thu nhập được như thế thì mới

chi tiêu được chứ, không thì làm sao mà đủ được, đúng không?

Hỏi: Vâng vậy chú có thấy như vậy là phù hợp với nguời dân kh ng ạ?

Đáp: Theo chú để chi tiêu như vậy thì cũng là hạn hẹp, như nhà chú có 4 người mà

lương của chú chỉ được có 1 triệu 2, vợ chú thì ở nhà ruộng đồng thôi thì làm sao

mà đủ chi tiêu, cho nên khi thiếu là phải đi vay, chứ làm sao mà đủ được, vay thì

cuối năm nếu đào được vụ thì có tiền mà trả, không thì lấy đâu mà trả còn nếu

không trả được chẳng lẽ đi rửa bát à? (trầm tư)

Hỏi: hú có biết ở địa phương mình giờ có bao nhiêu hộ hiện đang vay v n ở các

ngân hàng chính sách kh ng ạ?

Đáp: Cũng chỉ có tầm 20 hộ/200 hộ, tức là chỉ có hơn 10 %.

Hỏi: Họ thường vay với mục đích gì ạ?

Đáp: Họ thường vay để kinh doanh, cho con đi học tức là vay vốn sinh viên, chỉ có

thế thôi.

Hỏi: hú thấy người ta s dụng đ n v n có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Tất nhiên là có hiệu quả chứ, chẳng hạn như người ta vay vốn để làm nghề

thợ mộc thì tất nhiên là phải có vốn chứ, đúng không? Hay như nhà có con đi học 1

đứa đã vất rồi còn nuôi mấy đứa nữa không phải là đơn giản đâu, thì rõ ràng người

ta vay vốn để cho con đi học, tất cả là vì con cái thế thì mới có gió giật trên cấp 12

(nói chuyện hài hước).

129

Hỏi: Vay v n có gặp khó khăn gì kh ng ạ khi vay v n thì có những thủ tục gì ạ?

Đáp: Cũng không khó khăn gì,ví dụ như cho các hộ nông dân vay, thì tiền cũng như

các khoản ưu đãi là do Nhà nước chỉ định xuống, khi mà vay ngoài thì lãi khoảng

70 > 80 %,còn ở đây chỉ mất có 40% thôi.

Hỏi: Khi cho vay thì người ta có hướng dẫn người dân s dụng v n kh ng ạ?

Đáp: Khi cho vay thì nhà nào như thế nào người ta cũng tìm hiểu và đã biết rồi,

việc đấy mình cũng phải báo cáo chứ, vay thì cũng phải biết sử dụng cho phù hợp

chứ vay xong rồi làm cái này cái kia không đúng mục đích hay đi chơi bời thì

không cho vay, còn những nhà vay cho con ăn học hay sản xuất kinh doanh, các nhà

vay thì phải làm đơn đàng hoàng hẳn hoi phải có chữ kí của khu phố, địa phương

mới được.

Hỏi: hú ơi cháu được biết là có chương trình cho vay v n nước sạch ạ vậy thì địa

phương mình được Nhà nước rót xu ng cho vay là khoảng bao nhiêu ạ?

Đáp: Không, vay vốn nước sạch là của phường,còn vay vốn ưu đãi sinh viện mới là

của Nhà nước, vay vốn nước sạch cũng cần tiêu chí là để nuôi con ăn học và kinh

doanh, nhưng vay vốn nước sạch là của phường triển khai, còn vay vốn sinh viên là

của Nhà nước, hai cái đều được cho vay nhưng mỗi cơ sở lại khác nhau.

Hỏi: Vâng ạ chú ơi chú có nhận xét gì về m i quan hệ của nhân dân trong vùng với

nhau ạ?

Đáp: Chú nói thế này: “có thế nọ thế kia mới thành xã hội được”, bởi vì khó lắm

mỗi người với 1 tính cách, hàng xóm láng giềng với nhau nhiều khi còn xảy ra xích

mích chuyện này chuyện nọ, trong gia đình ruột thịt còn không tránh khỏi, nhưng

còn trong khu phố cũng có xảy ra nhưng chính quyền quan tâm lại bình thường

ngay không có vấn đề gì cả.

Hỏi: Thế mức độ g n kết của mọi người trong làng xóm của mình có t t kh ng ạ?

Đáp: Nhìn chung là tốt,còn nếu mà bảo tốt 100% thì là không bao giờ có,như có

95% là tốt,còn 5% là những phần tử tiêu cực thì không tốt,như vậy mới gọi là xã

hội.

Hỏi: Theo chú được biết thì hiện nay đại phương mình có khoảng bao nhiêu %

130

đang là thành viên của hội nhóm nào đó?

Đáp: Theo chú biết thì phụ nữ là 245,n ông dân và phụ nữ cũng đan xen vào nhau,

vì vừa là nông dân vừa là phụ nữ họ đều tham gia, còn các đầu ban ngành đoàn thể,

tất cả những người tham gia thì có khoảng 360 người, bao gồm cả phụ nữ, nông

dân,người cao tuổi, hội Cựu chiến binh… moị người tham gia rất tích cực.

Hỏi: Địa phương mình có được áp dụng tri n khai các chính sách như bảo hi m y

tế bảo hi m xã hội hay cấp phát thu c miễn phí kh ng ạ?

Đáp: Thường xuyên, chẳng hạn như người cao tuổi khoảng mấy tháng được khám

miễn phí ấy, còn phụ nữ thì được khám phụ khoa định kì (cười).

Hỏi: hú đánh giá như thế nào về chất lượng và mức s ng của nhân dân hiện nay

ạ?

Đáp: Có những người thì thu nhập rất cao như này này (chỉ về rất nhiều ô tô được

gửi trong NVH), nhưng có người chỉ thu nhâp triệu rưỡi đến 2 triệu… nhưng nhìn

chung thì đời sống của nhân dân là tạm ổn.

Hỏi: S hộ nghèo ở địa phương mình là bao nhiêu người ạ?

Đáp: Số hộ nghèo chỉ có một thôi, bởi vì là mình cứ phải ghi như thế, vì như chú đã

nói chồng thì què, vợ thì như thế nhà có 2 đứa con cho nên như thế là rất vất vả.

Hỏi: Vậy có tiêu chí gì đ đánh gía hộ nghèo kh ng ạ?

Đáp: Có, trợ cấp là của Nhà nước, do trên đưa xuống, trước địa phương là có 2 hộ

nhưng thoát hộ, năm ngoái địa phương giúp hộ ấy thoát nghèo rồi, bây giờ chỉ còn 1

hộ thôi, ở thành thị có thu nhập là 600 nghìn là thoát hộ nghèo rồi, thế còn thu nhập

trên 599 nghìn là cận nghèo, còn 500 nghìn là hộ nghèo, tiêu chí này là do trên đưa

xuống chứ không phải là mình tự áp đặt đâu.

Hỏi: háu được biết chú là bên đại diện cho chính quyền vậy bộ máy của chú còn

những ai nữa ạ?

Đáp: Không, như chú là làm bên chính quyền,còn như bác Cầu vừa rồi đó là làm

bên Mặt trận thì bao quát tất cả các chi hội, bác Luân thì về bên chính trị Đảng rồi,

nghĩa là mỗi người 1 bên lĩnh vực khác nhau, không ai là cấp trên hay là cấp dưới

của nhau cả.

Hỏi: hú có thấy hoạt động của bên chính quyền mình có hiệu quả kh ng ạ?

131

Đáp: Mọi hoạt động theo chú là hiệu quả.

Hỏi: hú có th đánh giá hiệu quả về ưu nhược đi m của chính quyền mình kh ng ạ?

Đáp: Về ưu điểm thì làm được rất nhiều việc, bởi vì có làm được thì bà con mới tín

nhiệm, còn không làm được thì ai tín nhiệm đúng không? (cười) mà nhiều lúc phải

vui vẻ chứ còn mặt cứ trầm ngâm thì ai nhìn được.

Hỏi: ụ th chính quyền mình làm được những lĩnh vực gì ạ?

Đáp: Như là chính quyền lo tất cả mọi thứ về ban ngành đoàn thể, như các vấn đề

họp hành cần có quỹ, kể cả 100 triệu cũng có, vì khu phố có quỹ khi cần làm các

vấn đề gì mà phải chi tiêu là có ngay, đủ hết như thanh niên về vấn đề học hành là

chính quyền lo hết động viên các cháu là chính tuy nó không đáng là bao nhiêu,

chăm lo đời sống cho người dân là nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền, chẳng

hạn như hôm qua là trung thu đấy, chính quyền tổ chức cho các cháu hát hò, văn

nghệ, phá cỗ trung thu rất là vui, rất là hoành tráng (mặt niềm nở).

Hỏi: Vâng chú có n m được có bao nhiêu nóc nhà vẫn là nhà cấp 4 kh ng ạ?

Đáp: Cấp 4 thì vẫn còn,nhưng còn rất ít có nghĩa chỉ có khoảng 6,7 nhà còn nhà cấp

4 so với tổng số dân ở đây.

Hỏi: Thế còn nhà kết cấu bằng tre nứa thì còn kh ng ạ?

Đáp: Không có, chỉ có nhà cấp 4 thì mái bằng gỗ thôi, còn loại nhà đấy thì không còn.

Hỏi: òn s lượng nhà có t thì khoảng bao nhiêu nhà ạ?

Đáp: Ô tô thì nhiều, vì hiện tại khu phố này phát triển hơn rất nhiều các khu phố

khác, có đến mấy chục cái ô tô, toàn ô tô khu phố đây gửi ở đây là 500 nghìn/tháng,

có người trông nom đàng hoàng.

Hỏi: háu mu n hỏi chú về chính sách d n điền đ i th a ở địa phương mình như

thế nào?

Đáp: À về chính sách này ở địa phương là tựng người dân với nhau muốn đổi ruộng

cho nhau để làm thì Nhà nước địa phương không can thiệp, chỉ có khi mà Nhà nước

thực hiện thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang làm các dự án công nghiệp như

xây dựng khu đô thị hay các KCN thì người dân phải tuân theo, không được chống phá.

Vâng chúng cháu cám ơn chú rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc

132

chú lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc chú và gia đình lu n mạnh khỏe.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 8

Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Mới – Phường Đ ng Nguyên

Th ng tin về người được phỏng vấn:

+ Giới tính: Nam

+ Tu i: 50

+ Nghề nghiệp: Kinh doanh/ bu n bán

+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph Mới phường Đ ng Nguyên.

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: háu xin phép được tìm hi u về vấn đề ở địa phương mình chú có nhận xét gì

về chính sách bảo hi m y tế và bảo hi m xã hội ở địa phương mình ạ?

Đáp: Tính chất nhân văn của bảo hiểm là cao cả, nhưng thực chất ra một số người

được hưởng bảo hiểm người ta cảm thấy phiền toái. Đặc biệt các căn bệnh nan y

cần phải chạy chữa ở các bệnh viện trung ương thì lại không được bảo hiểm 1 cách

toàn thể mà chỉ nhận được số % nào đó như vừa rồi vừa chỉ đạo xuống đấy.

Hỏi: Nhưng với chú đánh giá ở địa phương mình khi được tri n khai thì nó có hiệu

quả hay kh ng ạ?

Đáp: Bảo hiểm xã hội thực chất đi vào đời sống nhưng nó lại không đi vào đời

sống của tất cả người dân được lý do là trình độ nhận thức về công tác bảo hiểm.

Cái thứ 2 nữa công tác bảo hiểm xã hội triển khai cho người chữa bệnh khi họ được

hưởng 2 cái đó trở thành động lực nhưng có thể nói đối với 1 số người nó lại trở

thành cản trở. Như trả lời sòng phẳng hiểu đến đâu thì nói đến đó (cuời)

Hỏi: hú ơi địa phương mình có chính sách đào tạo và nâng cao tay nghề kh ng

ạ?

Đáp: Nâng cao tay nghề chính ra là có triển khai nhưng có 1 cái vấn đề là tất cả các

anh các chị mà đi nghĩa vụ quân sự về thì địa phương có 1 chế độ đó cũng chính là

chế độ chung của toàn xã hội đấy, hỗ trợ 12 triệu đồng/ người khi hoàn thành nghĩa

vụ đấy nhưng vấn đề là anh chị có theo hay không và theo thì có phát huy được hay

không thì đây là 1 vấn đề khá lớn.

133

Hỏi: Nhưng chú thấy địa phương mình tri n khai có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Triển khai người ta có yêu nghề thì còn có hiệu quả nhưng những người mà

không yêu nghề thì làm sao có hiệu quả được.

Hỏi: Ở địa phương mình thì chủ yếu là bu n bán nhưng cho cháu hỏi có t chức

các bu i tìm hi u kiến thức về cây tr ng vật nu i kh ng ạ?

Đáp: Như cháu đã thấy thì ở khu này chủ yếu là công chức viên chức, hay là những

người có điều kiện họ từ trong làng ra ngoài đây mua đất để kinh doanh buôn bán,

mặc dù địa phương có triển khai nhưng ở đây bà con không có nhu cầu để học. Kể

cả bây giờ chú đang có văn bản thống kê vật nuôi để hỗ trợ chăn nuôi 2013.

Hỏi: Trang thiết bị lao động sản xuất thì chính quyền có hỗ trợ cho nhân dân

không?

Đáp: Ở khu nhà chú họ chỉ kinh doanh thôi chứ không có trang thiết bị gì, họ chỉ

đầu tư vốn để kinh doanh thôi.

Hỏi: Vậy chú có mong mu n là phường sẽ có 1 cái hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho

bà con kh ng ạ?

Đáp: Lãnh đạo phường thì rất quan tâm nhưng khả năng tài chính thì nó có hạn,

nhưng theo chú nếu quan tâm thì phải quan tâm từ đâu chứ phường cũng không có

ngân sách để quan tâm được. Ở đây không có trang thiết bị nào cả, người kinh

doanh người làm nghề cơ khí thì người ta phải trang bị cho người ta thiết bị để làm

nghề cơ khí,người kinh doanh thì chuẩn bị vốn nhưng vấn đề là vốn cho người kinh

doanh thì có vốn ưu đãi ở chừng mực nào đó thôi, chế độ nào thôi.

Hỏi: Địa phương chú có tri n khai chính sách hỗ trợ tìm việc làm đặc biệt là tìm

việc làm cho thanh niên kh ng ạ?

Đáp: Việc này theo chú nghĩ là đều có thông tư xuống các khu phố cả, nhưng quan

trọng là ai tham gia, thanh niên nào tham gia người ta có tin tưởng tham gia hay

không. Ở khu phố nhà chú thì thường gia đình chuẩn bị định hướng cho con cái, có

lẽ các khu phố khác thì được để ý, tạo điều kiện nhưng địa phương chú là không có.

Hỏi: hú giữ chức vụ này được lâu chưa ạ?

134

Đáp: Chú năm nay 50 tuổi, chú đã làm việc này được vài năm rồi.

Hỏi: Vâng vậy ch c là chú hi u khá rõ về địa phương mình thì chú có th cho cháu

biết chú có n m rõ được cơ cấu ngành nghề của địa phương là có bao nhiêu % còn

làm n ng nghiệp và bao nhiêu % làm phi n ng nghiệp kh ng ạ?

Đáp: Theo chú thực chất Đồng Nguyên xuất phát từ 1 xã Đồng nguyen đô thị hóa

từ 5, 7 năm nay thôi, nhưng từ xa xưa vùng đất Kinh bắc - vùng đất Từ Sơn không

nghề nghiệp kinh doanh thương maị nhưng vốn là thuần nông, sống chính bằng

nghề nông nhưng theo chú nghĩ phường Đồng Nguyên này cái nghề chính làm nông

nghiệp không cao.

Hỏi: Nhưng khu ph mới này còn nhiều người làm n ng nghệp kh ng ạ?

Đáp: Trước kia ở trong làng thì họ còn làm nông nghiệp nhưng các chú các bác ra

đây rồi thì không còn làm nông nghiệp nữa, các gia đình trước kia làm nông nghiệp

nhưng khi đã chuyển ra ngoài này rồi thì chủ yếu là kinh doanh buôn bán làm

thương nghiệp.

Hỏi: Vậy trong địa bàn chú quản lý hiện tại thì có bao nhiêu % ch làm n ng

nghiệp?

Đáp: Có 158 gia đình trên địa bàn thì có 158 con người trong đọ tuổi lao động

tham gia sản xuất nông nghiệp. Nhưng đó chỉ là hình thức mà người ta vẫn có ruộng

ở trong làng, còn số này không chính xác tuyệt đối nhưng theo chú là vẫn đúng, tức

là tại khu phố của chú thì không có gia đình nào chỉ làm nông nghiệp cả, chỉ có một

hộ người ta đi làm thêm là xây dựng nhưng nhà vẫn có ruộng nhưng như thế cũng

không phải là thuần nông nữa vì người ta có nghề của mình rồi.

Hỏi: òn về tình hình thất nghiệp ở địa phương thì sao ạ?

Đáp: Thất nghiệp là phải có hợp đồng lao động sau khi lao động không còn được

sử dụng nữa thì mới gọi là thất nghiệp, nhưng chú nói 1 điều là người ta tự kinh

doanh nay đắt hàng mai ế, ngày kia không còn bán hàng nữa. Xã hội không chuẩn

bị cho mình việc làm mà xã hội cũng không cho mình một cái nghề để mình làm

việc, ở kh phố này đã hình thành trong gần ¼ thế kỉ qua, thời kì hình thành khu phố

là lúc thời kì quá độ còn bao cấp, sau đó thì mở cửa nếu nói là thất nghiệp thì vẫn có

135

nhưng mỗi người hay chính quyền lại có những cái hiểu riêng cho nên không thể

biết rõ được, đồng thời khu phố này gọi là phố mới vì nó mới được hình thành trong

20 hoặc hơn 20 năm qua.

Hỏi: Ngoài bu n bán ra thì ở đây có nghề phụ hay nghề truyền th ng kh ng ạ?

Đáp: Nghề phụ thì có 1 số người mang nghề mộc ra làm, nhưng thực chất nghề

mộc ở Đồng Nguyên lại không phải là nghề truyền thống, nhưng có 1 số anh chị

mang nghề truyền thống của làng Vĩnh Kiều ra sau đó là kinhh doanh xây dựng, có

thể là kinh doanh luôn cả vật tư hoặc người ta thuê nhân công làm,nhưng kinh

doanh về xây dựng lại không nhiều.

Hỏi: hú có n m được mức thu nhập trung bình của mỗi một hộ ở đây kh ng ạ?

Đáp: Cơ sở thống kê không có nhưng chú có thể khẳng định rằng nếu nhân khẩu ở

đây trên dưới 2 triệu đồng/tháng. Như thế này là khá cao, ở phố này nói như vậy

còn là hơi khiêm tốn nhưng chính xác ra thống kê tất cả các gia đình, doanh nghiệp

còn có thể là hơn nhưng nói ít 1 chút có khi dễ gỡ hơn chứ nói nhiều có khi khó gỡ

(cuời).

Hỏi: Ở đây nhiều họ kinh doanh như thế thì có nhiều hộ vay v n kh ng ạ?

Đáp: Theo chú khi vừa kê khai thuế phi nông nghiệp thì có một số doanh nghiệp

nhưng theo chú là ở tại địa bàn thì chỉ có dưới 10% vay vốn ngân hàng, còn vay vốn

ngoài thì chú không biết, nhưng vay vốn ngân hàng để kinh doanh thì còn phải thế

chấp mà thế chấp sổ đỏ là chính (giấy quyền sử dụng đất), không đến 10% nhưng

cứ cho là 10% đi.

Hỏi: Theo chú khi đi vay v n người ta sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn gì ạ?

Đáp: Vay vốn có 2 mặt là vay vốn khi làm ăn phát đạt hoặc vay vốn khi gặp rủi ro,

riêng khu phố nhà chú thực chất là các doanh nghiệp thừa vốn nhưng người ta vẫn

vay thậm chí thiếu vốn cũng vay. Người ta có thể vay vốn ngân hàng để đầu tư bất

động sản như mấy năm về trước mà người ta thu được lợi nhuận rất lớn, đó chính

là vay vốn rất khôn ngoan, những người có gan tính toán được nhưng cũng có người

thiếu thì người ta mới vay.

Thủ tục vay vốn có một nguyên tắc chung bất kì một ngân hàng nào muốn bảo vệ

đồng tiền vay của mình thì phải có nguyên tắc, có thế chấp và có luật xử lý cái luật

136

của nó. Còn ví dụ nếu như chú cho cháu vay thì làm sao chú dám buông lỏng

được,đây chính là thuận lợi được dùng cái tài sản thế chấp của mình mà được vay.

Hoặc có 1 số tập thể là dùng tín chấp để vay tức là hội Cựu chiến binh cho mỗi

người vay 5-10 triệu với điều kiện anh phải là thành viên của hội Cựu chiến

binh,cho nên như vậy là thế chấp và tín chấp có sự khác nhau.

Còn khó khăn là nhiều khi các thủ tục nó hơi rắc rối và chính cái bó hẹp quá cũng

làm cho người dân gặp khó khăn.

Hỏi: Theo chú khi người ta vay về người ta s dụng có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Người ta vay trả lãi 1 phần và người ta được lãi nhiều hơn thì người ta mới

dùng, chứ còn nếu người ta vay không đảm bảo lãi suất thì người ta cũng không

vay, mục đích của người vay là dùng đồng tiền vay để sản sinh ra đồng tiền khác,

như vậy là rất có hiệu quả. Trong trường hợp người ta vay bị đổ bể thì đó lại khác

nhưng chủ yếu là người ta thường thành công vay làm giàu và giàu hơn nữa.

Hỏi: Địa phương chú có hỗ trợ gì cho những người đi vay v n kh ng ạ?

Đáp: Chú nghĩ là các ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện

cho người dân tiếp cận với nguồn vốn đúng chủ trương với người dân, ngay ở địa

phương cũng có chủ trương, như địa phương chú là khi cho vay vốn thì các ngân

hàng tiếp cận với người dân như thế nào thì chính quyền cũng như các cơ quan chức

năng cũng rất tạo điều kiện. Ngân hàng thực chất cũng là một nơi kinh doanh tiền,

người ta bỏ tiền ra nhưng cũng phải giữ để tránh khỏi những cái nợ xấu nợ khó đòi.

Còn địa phương là quảng bá cho ngân hàng như là đợt này ngân hàng có chính sách

như thế này, vì nguyên nhân này hay do tình hình thế này thế kia… sẽ tạo điều kiện

cho người dân vay tiền, nói chung là vay vốn ở đây phát triển tương đối tốt.

Hỏi: Vâng chú có th đánh giá mức độ hoạt động của các nhóm hội địa phương

kh ng ạ?

Đáp: Bản thân chú không thể đánh giá được vì mỗi khu nó đều có những nét tương

tự như thế, không có gì để đánh gia, nó thuộc về thượng tầng cơ sở, khi thượng tầng

cơ sở được triển khai thì trong đó phải có những đánh giá theo quý thường niên,

như địa phương chú rất được nhiều chính quyền quan tâm, nhưng chính vì được

quan tâm như thế khi mà huy động một vấn đề gì như các việc đền ơn đáp nghĩa, vì

137

người nghèo hay trung thu là được các doanh nghiệp ủng họ nhiệt liệt như vậy thấy

rằng chắc hẳn chính quyền quan tâm lắm thì khi phát động cái gì đó mới được các

doanh nghiệp ủng hộ nhiệt liệt.

Hỏi: Ví dụ như các hoạt động của các hội như hội Phụ nữ đoàn thanh niên… chú

thấy thế nào ạ?

Đáp: Công tác phụ nữ ở khu phố chú thì hoạt động rất tốt, vì sao như thế? Chính là

những ngày kỉ niệm thì được các bà, các chị đến rất đông đủ, như thế là có một hoạt

động tốt, có một nội dung chương trình thu hút thì các bà các chị vào ngày 8/3 hay

20/10 mói đến đông đủ được. Hội Cựu chiến binh tại khu phố nhà chú, các doanh

nghiệp trong hội Cựu chiến binh một vài năm khi chú làm trưởng khu phố thì đễn

rằm trung thu các doanh nghiệp toàn đứng lên tài trợ cái múa lân. Năm ngoái là

công ty bác Lộc, còn năm nay là của doanh nghiệp anh Vinh và chị Thủy mà anh

Vinh là ban chấp hành Cựu chiến binh. Người cao tuổi cũng tuyệt vời,đoàn thanh

niên hơi yếu kém,thực ra chú cũng đặt vấn đề với cấp ủy ở đây, cớ làm sao mà

thanh niên là cánh tay của Đảng mà đoàn thanh niên cũng hơi yếu kém,không phải

riêng địa phương chú mà tất cả các địa phương khác cũng vậy.

Hỏi: hú có hi u nguyên nhân vì sao mà đoàn thanh niên hoạt động yếu hơn các

đoàn th khác kh ng ạ?

Đáp: Theo chú các chương trình hành động chưa được cấp lãnh đọa cũng như

chính quyền chưa đưa ra một chương trình hành động cụ thể, đoàn thanh niên cần

phải giao cho họ nhiệm vụ này nhiệm vụ kia “trong cái bó đũa này ai cầm cột cờ”

thì mới đưa lên để làm phòng bị cho Đảng, nhưng nội dung thì tẻ nhạt, chương trình

thì không có thì làm sao mà đưa thanh niên lên được,như thế là quy mô chưa chặt

chẽ.

Hỏi: hú đánh giá thế nào về chất lượng nhà ở và điều kiện s ng của nhân dân ở

đây ạ?

Đáp: Nói thật ra mà nói nếu mặt bằng có thể ở nội thành Hà Nội còn thua (cười) về

diện tích đầu người trên vệ sinh, hay trên khoảng xanh, diện tích đầu người trên đất

ở Hà Nội còn thua

138

Hỏi: òn phương tiện đi lại thì sao ạ?

Đáp: Phương tiện đi lại thì tuyệt vời có 50, 60% gia đình có ô tô để đi lại, còn nhà

chú thì chưa có vì đang sắp thành hộ cận nghèo rồi (cười).

Hỏi: Với cương vị là một nhà lãnh đạo thì chú có mong mu n gì cần phải b sung

hoặc phát huy 1 chính sách nào cho người dân địa phương đ phục vụ cho đời s ng

của người dân mình kh ng ạ?

Đáp: Chính sách của Đảng và nhà nước thì phải nói là khá hoàn hảo nhưng quan

trọng là qua nấc thang để triển khai, nói về chính sách của Đảng thì thông qua

những người có cương vị để triển khai, có vị trí, vai trò thì triển khai có một sai lệch

nào không? Đây là dấu hỏi lớn theo chú nghĩ thế này cái vấn đề triển khai sai thì

không phải ở số đông mà chỉ mắc phải ở địa phương nào đó thôi. Còn đúng ra chủ

trương nọ nghị quyết kia của Đảng thì tuyệt vời nhưng qua quá trình thực thi, nó

không được tốt lắm, bản thân chú nghĩ là có lẽ công tác sử dụng con người của

Đảng và Nhà nước cần thanh lọc kĩ hơn nữa và sàng lọc cách nghiêm túc. Như thế

mới đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của quần chúng được.

Vâng cháu cám ơn chú nhiều về cuộc nói chuyện này cháu chúc chú cùng gia đình

139

lu n mạnh khỏe hạnh phúc.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 9

Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Vĩnh Kiều 1 – Phường Đ ng Nguyên

Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:

+ Tu i: 68

+ Giới tính: Nam

+ Nghề nghiệp: Hưu trí

+ hức vụ tại địa phương: hủ tịch Mặt trận T qu c

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: Ông ơi theo chúng cháu được biết hiện ng đang là trưởng mặt trận khu ph

thì t chức có bao nhiêu người tham gia ạ?

Đáp: Tất cả mọi người trong các ban ngành đoàn thể đều là thành viên của mặt trận.

Công tác mặt trận là cái nắm toàn thể chung. Nói thật với các cháu là từ hồi lên phố

phường ở đây, kinh tế thị trường nó có nhiều cái thay đổi.

Hỏi: Vâng vậy ng có nhận xét gì về mức s ng ở đây ạ?

Đáp: Mức sống ở đây là có nơi không bằng ở đây mà cũng có nơi hơn ở đây, là vì

ở đây thực chất là 3 khu phố Vĩnh Kiều trước đây gọi là 3 làng, thì cái làng này

trước kia là có nghề xây dựng nhưng mà trong vòng 2 năm nay suy thoái kinh tế là

tình hình chung, công việc rất khó khăn, trước kia là nghề phụ nhưng bây giờ lại trở

thành nghề chính mà nghề chính lại không phát triển, đi làm lại ít việc, việc Nhà

nước thì không có rồi việc người dân thì cũng kém so với những năm trước kia, đó

là việc làm ăn. Trước đây, nếu mà ở trên có nghề gì chẳng hạn, đưa xuống cơ sở để

tạo công ăn việc làm cho bà con thì đó là cái tốt. Nhưng ngoài đi xây dựng tức là

nam giới thì đi xây, lúc nông nhàn thì nữ giới đi phụ thế thôi, thế còn ngoài ra ruộng

thì không còn mấy giao cho công nghiệp nên ruộng còn rất ít thôi, ruộng còn rất ít,

mà công nghiệp lại tác động đến môi trường.

Hỏi: Như ng v a nói ở đây bị ảnh hưởng bởi c ng nghiệp vậy đó là ảnh hưởng về

mặt gì ạ?

Đáp: Trước kia là nó thông thoáng nhưng hiện giờ nó lại là chỗ trũng nhất, cứ mưa

lại bị úng, nước lại ảnh hưởng bởi nước nông nghiệp, chủ yếu lấy nước công nghiệp

140

mà lấy nước bởi công nghiệp lại ảnh hưởng đến đồng ruộng cho nên rất gây khó

khăn cho bà con, ở đây tuy thế nhưng mà rất nhiều khó khăn, về đồng ruộng thì bị ô

nhiễm. Cái thứ 2 đó là khói công nghiệp nhiều khi bị ảnh hưởng rất khó thở, ảnh

hưởng đến khí thở chắc chắn là không được trong lành, trước đây không có công

nghiệp thì nó lại khác, đồng ruộng mênh mông, không khí trong lành,còn bây giờ có

khu công nghiệp nó lại khác cho nên bà con gặp nhiều khó khăn. Nói gì thì nói

nhưng mức sống so với những vùng, vùng sâu vùng xa thì nó cũng dễ chịu hơn.

Mang tiếng ở đây là lên phố phường nhưng chúng ta cứ tán ở đây là “ phố nhà quê”

(cười) đúng không?

Dù sao chăng nữa thì vẫn từ quê lên phố, giữa hai cái đó là từ tỉnh đến xã cũng có

quan tâm nhưng vẫn ở mức độ nào đó thôi. Ví dụ như là xây dựng đường - trường

trạm, nhưng mà ở đây điện chiếu sáng vẫn chưa có, nó chỉ có tý ngoài kia thôi còn

trong ngõ này chưa có.

Hỏi: Vậy chính quyền địa phương kh ng có đề nghị gì ạ?

Đáp: Chúng tôi có đề nghị nhưng người ta bảo kinh phí có hạn, có đến đâu thì làm

đến đó thôi. Từ mấy năm nay phát triển lên phố phường nhưng trong này vẫn chưa

có điện,ở trong ngõ này chúng tôi tự túc bảo nhau góp tiền vào để có điện chiếu

sáng thôi, còn Nhà nước thì chưa có. Tất nhiên là bây giờ trong thời gian cũng mấy

năm về đây cũng đổ được đường đi gọi là từ trong làng ra khu phố nó cũng sạch sẽ,

thế thôi chứ còn bây giờ nhiều cái so với trước kia có thể là hơn trước nhưng vẫn

còn nhiều cái chưa làm được. Nhìn bề ngoài là có thể được hơn trước nhưng thực

chất đời sống của bà con hiện nay vẫn còn rất nhiều cái tương đối vất vả chứ không

phải nhiều cái không vất vả vì mang tiếng đây là phố nhà quê.

Hỏi: Xin phép cháu hỏi thêm về Mặt trận của ng có hoạt động gì ạ?

Đáp: Chúng tôi thì theo công tác ngành dọc, có mấy cái là xây dựng nông thôn mới

dựa trên 5 tiêu chuẩn do Nhà nước người ta đưa ra. Về vấn đề vệ sinh môi trường

thì trước kia chưa đổ được đường cái cống rãnh thì nó lầy lội bẩn thật nhưng bây

giờ cũng sạch sẽ hơn, ngay như là cách đây hai năm đã có kế hoạch làm cống rãnh

nhưng đang làm thì lại bỏ không biết là hết tiền hay sao, cho nên là tất cả các hệ

thống đều đưa ra ngoài đồng hết cho nên là ô nhiễm hết. Tất cả đều đổ ra đồng mà

141

bao nhiêu ô nhiễm lại đổ ra lúa má, trước kia còn có kênh nước,nước mương máng

ở sông về, chứ còn bây giờ hoàn toàn là không có vì bị lấp hết rồi không còn một

con đường nào để lấy nước sông,chủ yếu vấn đề khó khăn nhất là làm nông nghiệp

bây giờ động mưa là úng ngập, cấy thì cấy muộn cho nên năm nào mà thuận thì cấy

lúa còn tạm được… cho nên là mức sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, dù

sao đi chăng nữa cũng tạo cho người dân mức sống tạm thời như bây giờ đó cũng

chính là lý do khiến nhiều người trăn trở nhất và Mặt trận Tổ quốc hay phải họp bàn

về vấn đề này.

Hỏi: Vậy ng đánh giá như thế nào về phương tiện đi lại hay cơ sở vật chất nhà

c a của người dân ở địa phương mình ạ?

Đáp: Về cái phong trào chung ấy thì ở đây không có gì là xảy ra những vấn đề bức

xúc như là đời sống kinh tế văn hóa xã hội bình quân ví dụ như là xe cộ, các đồ đạc

trong nhà ở đây đạt 80 > 90% chứ còn không thấp kém lắm, muốn nói gì thì nói

người dân ở đây là cần nhất công ăn viêc làm, không có công ăn việc làm là ảnh

hưởng đến vại gạo của từng nhà cho nên là từ cái chỗ đó các cháu xuống dưới này

đã nhìn thấy. So với trước kia thì bây giờ rõ ràng là hơn, trước kia thời kì bao cấp

thì nó lại khác, nhưng nếu xét chung thì ở đây vẫn còn nhiều khó khăn cho nên là

Nhà nước cần có những đầu tư. Trong giai đoạn hiện nay có những suy thoái là suy

thoái chung, thực chất người dân ở đây làm nông dân chứ không phải công nhân

hay gì đâu, nhưng vẫn còn rất nhiều cái hạn chế. Tất nhiên là ở dưới cũng phải

thông cảm cho cấp trên thôi người ta có thì người ta có thì người ta mơí đầu tư cho

nên là làm thế nào để yêu cầu với Nhà nước tạo mọi điều kiện cho người dân có

việc làm, như trước kia có nghề xây dựng th đời sống của người tương đối ổn định

chứ không như bây giờ kinh tế suy thoái xây dựng cũng thất thoát theo, thành ra rất

nhiều người thất nghiệp,

Hỏi: Trước kia địa phương mình có nghề xây dựng là chính ạ?

Đáp: Trước kia ở đây có nghề xây dựng là nghề chính, nghề này tương đối ổn định,

cháu đi qua con đường cái ngoài kia ván, cotpha chất đầy, bao giờ cái ván người ta

chở đi hết thì mới có công ăn việc làm,chứ bây giờ cứ xếp ở đó thì không có việc

làm, không có công ăn việc làm thì lại không có thu nhập, tất nhiên là không phải

142

đói nhưng đời sống của người dân lại gặp nhiều khó khăn.

Hỏi: Ở đây chủ yếu vẫn làm nghề n ng ạ nhưng ng có n m được là bao nhiêu %

là đi làm thuê kh ng ạ?

Đáp: Các cháu nó đi vào làm công nghiệp nhưng thứ nhất công nghiệp vào làm

được cũng phải có trình độ văn hóa thì người ta mới nhận. Trước kia theo chỉ đạo

của Nhà nước có công nghiệp thì người ta sẽ lấy người bị mất ruộng vào đó làm

nhưng có phải ai cũng vào là được làm đâu. Như các bà vào thì ai người ta nhận

phải không nào? Còn các cháu sau khi học xong xin vào làm cũng khoảng 40>50%

cũng chỉ được công nghiệp tạo điều kiện một phần chứ không phải hoàn toàn. Ở đây

mất ruộng nhiều chứ so với trước kia thì bây giờ còn là rất ít.

Hỏi: Thế có nhiều người thất nghiệp kh ng ạ?

Đáp: Gọi là thất nghiệp nhưng mà không có công ăn việc làm nên cứ ở nhà chơi

thôi, theo lứa tuổi đi xây dựng chỉ có một số thôi,còn người già lại không đi được

cho nên là nó vất vả lắm.

Hỏi: Người ta kh ng đi làm thì ở nhà họ có làm nghề phụ gì kh ng ạ?

Đáp: Ở đây thì làm gì có nghề gì mà làm, ngoài xây dựng ra cũng chả có thêm việc

gì mà làm, chỉ làm ruộng thôi,giờ làm ruộng lại không ăn thua. Cho nên có ý kiến là

nếu như mà Nhà nước hay Bộ Lao động thương binh - Xã hội có chủ trương nào để

đưa việc được xuống đây thì chúng tôi khoái quá nghề phụ thôi cũng được. Trước

kia nông nghiệp là nghề chính, xây dựng là nghề phụ nhưng bây giờ nghề phụ đã

trở thành nghề chính mà trong vài năm nay việc nó ít, không phải là không có công

ăn việc làm nhưng việc làm đó không đáp ứng được,công việc nó ít không thường

xuyên.

Hỏi: Vậy bên mặt trận có tri n khai chương trình gì cho người dân ở đây kh ng ạ?

Đáp: Ở đây chỉ triển khai chung chung thôi,theo ngành dọc người ta phổ biến cái

gì là chúng tôi thực hiện cái đó, như bà con xã viên xây dựng làng văn hóa hay khu

phố văn hóa chẳng hạn, khu phố này cũng được Nhà nước công nhận là khu phố

văn hóa nhìn chung là mọi mặt cũng đạt được những cái Nhà nước đề ra, các phong

trào cũng được so với mặt bằng của phường khu phố này cũng là một trong khu phố

tương đối.Còn bảo Mặt trận tạo được công ăn việc làm cho nguời dân thì không tạo

143

được, bên cạnh khu này bên thôn ngay đây thì đó mới là một điểm nông thôn mới

được Nhà nước đầu tư điện đường trường trạm hay các công trình như nhà văn hóa.

Riêng khu phố tôi có nhà văn hóa còn khu phố kia thì chưa có nhà văn hóa. Chủ

trương của Nhà nước là sẽ xây dựng nhà văn hóa trong năm nay nhưng theo tôi

nhận định thì cũng phải vài năm nữa mới xây dựng được. Làng này thì chia làm 3

khu phố: Vĩnh Kiều 1, Vĩnh Kiều 2 và Vĩnh Kiều 3. Vĩnh Kiều 3 ở bên kí đường

cầu hai khu phố là chưa có nhà văn hóa, thì mới làm được 1 cái ở Vĩnh Kiều 1 này

thôi là có chỗ hội họp. Nhìn bề ngoài thì thấy khu phố này tạm thời ổn định có chỗ

hội họp.

Hỏi: Ông có đánh giá gì về các hoạt động của các nhóm hội địa phương kh ng ạ?

Đáp: Các đoàn thể ở đây thì vẫn sinh hoạt đều, kể cả hội Chiến binh, hội Nông

dân, hội Phụ nữ… muốn làm gì thì làm thì vẫn phải theo sự lãnh đạo của Đảng, tất

cả các ban ngành đoàn thể đều thực hiện chủ trương của Nhà nước chứ không thể

chệch đi được, nhìn chung ở khu phố này thì các hoạt động tương đối đều, là một

trong những khu phố của phường hoạt động tương đối mạnh, nhiều cái còn chưa

làm được, không phải chúng tôi tự tạo ra được như công tác vệ sinh cần phải đi vận

động hay như nghiện hút ở đây chưa thấy xuất hiện, an ninh trật tự tương đối tốt.

Hỏi: ác hoạt động của các hội nhóm theo ng thì ng đánh giá các mặt tích cực

và hạn chế của các hội nhóm đó ạ?

Đáp: Bàn tay còn có ngón dài ngón ngắn, các cụ nói rồi cán bộ nào thì phong trào

ấy, ông là bên mặt trận thì tất nhiên phải quan tâm đến các hoạt động của các hội

nhóm đó,các đồng chí bên cấp chính quyền, cấp ủy thì phải quan tâm đến người

dân,nhưng có điều là kinh phí hoạt động còn nhiều khó khăn trên là không có mà

chủ yếu là đi vận động. Hoạt động thì rất đều tất nhiên là làm sao để cho nó giữ

vũng được so với nơi khác thì nó còn yếu hơn, các hội vẫn hoạt động tương đối đều,

các cháu bảo ở đâu cũng thế. Nhà nước vẫn còn khó khăn nhưng vẫn cần có quan

tâm, đi sâu đi sát, mong muốn các đồng chí đi vi hành, đi quan sát thực tế xem

người dân người ta làm như thế nào, đời sống của người dân ra sao, cho nên là công

144

tác của Sở thương binh - Xã hội cần quan tâm nhiều hơn.

Còn hạn chế của các hội nhóm là do kinh phí không có nên các hoạt động vận động

vẫn còn phải huy động bà con khuyên góp, làm sao để cho các hoạt động đề ra có

thể được thực hiện.

Hỏi: Vâng bản thân ng thì ng có mong mu n gì cho phường của mình nói chung

và cho Mặt trận nói riêng kh ng ạ?

Đáp: Mong muốn thì ông mong muốn nhiều lắm nhưng không làm gì được,nhưng

vẫn mong muốn là bên chính quyền là giúp cho thôn nhưng các anh bảo không có

kinh phí thì cũng chịu, mà chúng tôi tự mình thì cũng không làm được, chúng tôi

chỉ có thể tự thắp điện trong ngõ thôi chứ còn đường trục chính thì không thể tự

mình làm được hơi khó khăn, mà đã đề nghị nhiều lần, nhất là hệ thống nước sạch

nông thôn bị ô nhiễm nhiều, giếng trước kia người ta đào bây giờ lại phải khoan lại,

tự mạch nước nó rút đi nó không ăn được nữa. Cho nên là nếu như nhà nước giúp

cho được nước sạch nông thôn thì đỡ cho bà con rất nhiều hay là vệ sinh môi trường

rất nhiều lần phản ánh với khu công nghiệp như người ta đã hứa nhưng người ta cứ

để đấy, kinh phí thì lớn chúng tôi làm thế nào được. Nói chung là vấn đề môi trường

làm chúng tôi bức xúc nhất, làm công nghiệp ô nhiễm nặng, ruộng đồng không còn,

muốn nuôi trâu, nuôi bò cũng khó, tất nhiên là nước người dân sinh hoạt thì vẫn

phải thải ra ruộng, nhiều lúc nó còn không chảy được vì nước công nghiệp nó ăn mà

đóng thành vẩy rất là kinh khủng. Hay như tường bao quanh khu công nghiệp để

người ta xây lên cũng không được, để nước không chảy ra ruộng đồng thế mà họ

cũng không làm, cái này cũng khó vì không phải 1 tháng 2 tháng mà làm được vì nó

cần thời gian lâu dài. Như vậy đó cũng chính là vấn đề vô cùng nan giải.

Vâng cháu cám ơn ng rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này chúc ông

145

lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc ng và gia đình lu n mạnh khỏe.

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 10

Địa đi m phỏng vấn: Khu ph Vĩnh Kiều 1 – Phường Đ ng Nguyên

Th ng tin về người trả lời phỏng vấn:

+ Tu i: 48

+ Giới tính: Nam

+ Nghề nghiệp:

+ hức vụ tại địa phương: T trưởng khu ph Vĩnh Kiều 1- Đ ng Nguyên

Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: hú làm trưởng th n được lâu chưa ạ?

Đáp: Chú làm được 1 năm rưỡi.

Hỏi: hú có n m được cơ cấu nghề nghiệp có bao nhiêu % làm n ng nghiệp và phi

n ng nghiệp kh ng ạ?

Đáp: Ở đây chủ yếu là nông nghiệp nhưng từ khi thu hồi ruộng đất thì cả 3 khu đều

bị mất đất, cả 3 khu khoảng 1500 sào, gần 150, giờ chủ yếu ở nhà có ít ruộng làm

người ta làm thêm dịch vụ và công nhân.

Hỏi: Dịch vụ thì người ta làm nghề gì ạ?

Đáp: Dịch vụ như là cho thuê nhà này, hay buôn bán nhỏ. Đấy thì là người ta làm

dịch vụ.

Hỏi: Thế còn c ng nhân người ta làm ở đâu ạ?

Đáp: Người ta làm công nhân ở khu công nghiệp Tiên Sơn sau người ta thuê nhà ở

đây này, hết ruộng thì bà con buôn bán nhỏ rồi chợ búa, làng ở đây chủ yếu làm thợ

nề thợ xây.

Hỏi: Người dân bị mất hết đất r i ạ?

Đáp: Không phải bị mất hết mà sau khi thu hồi ruộng đất thì mỗi hộ còn khoảng 25

% ruộng, nhiều nhà bị mất nhiều chứ không phải mất sạch, trung bình mỗi nhà bị

mất 75%.

Hỏi: Vậy 25% đất còn lại người ta còn cấy lúa kh ng a?

Đáp: Có chứ, người ta vẫn cấy lúa hay trồng mầu, chủ yếu là trồng lúa, còn trồng

mầu thì ít.

146

Hỏi: Làng mình là làng c thì có nghề truyền th ng gì kh ng ạ?

Đáp: Thời xưa nguời ta đi làm thợ nề.

Hỏi: Thế có bao nhiêu % s hộ làm cái nghề đó ạ?

Đáp: Giờ do thời buổi khó khăn cũng ít người làm hơn thời xưa, chỉ có thanh niên

con trai đi làm thôi,con trai khoảng 70%, mà các cháu trai giờ nó lười hơn không

giồng như ngày xưa, chúng nó ít đi làm hơn nhiều.

Hỏi: T lệ đi làm thuê ở các khu c ng nghiệp chú có n m được bao nhiêu% kh ng

ạ?

Đáp: Đi làm công nghiệp ở làng này đúng ra là chỉ có 15 % thôi, đây chỉ là những

người đi làm thuê tại khu công nghiệp có lương thôi, còn tạp vụ hay lao công thì

không tính. Ví dụ như người ta quét đường làm thuê rồi chục ngày lại không quét

nữa, cho nên làm thời vụ lại khác mà làm chính thống nó lại khác.

Hỏi: Vậy thu nhập thế là rất bấp bênh ạ?

Đáp: Ừ, thu nhập bấp bênh có những người có tuổi thì người ta không tuyển mà

người ta đi làm tạp vụ, hay quét đường,dọn nhà máy, vệ sinh, tưới cây, cắt cỏ…

trong thời vụ nhất định thôi xong rồi người ta lại phải nghỉ.

Hỏi: Khi ngh thì người ta ở nhà làm gì ạ?

Đáp: Vì cuộc sống thì người ta đi phụ xách vữa hay làm mấy việc linh tinh, nói

chhung cuộc sống rất là bấp bênh không còn được như ngày xưa, các bà thì cấy

ruộng conn trai thì làm thợ, mà làm thợ bây giờ lại khó khăn hơn.

Hỏi: hú có n m được thu nhập trung bình đầu người trên tháng ở địa phương

mình là bao nhiêu không ạ?

Đáp: Cái này thì chú không chắc, ví dụ như nhà chú có 3 khẩu nếu tính cả thu nhập

của kinh doanh, hay làm thợ có thằng con trai và 2 vợ chồng chắc cùng lắm cũng

chỉ 5 triệu/tháng. Như thế chia cho 3 người thì mỗi người khoảng 1,5 triệu/tháng.

Hỏi: Tình hình thất nghiệp ở địa phương mình như thế nào ạ?

Đáp: Nói về thất nghiệp thì ở đây thất nghiệp nhiều, vùng này có thể gọi là đang tái

nghèo, bị thất nghiệp nhiều.

Hỏi: Vậy chú có th ước lượng là bao nhiêu % kh ng ạ?

Đáp: Bây giờ nhiều lắm bởi vì thợ bây giờ là không có mấy việc làm, ở đây chủ

147

yếu là nghề thợ xây nhưng giờ làm ăn khó khăn cũng không có việc mà làm.

Hỏi: Thế còn tỷ lệ thiếu việc làm ạ?

Đáp: Đấy thiếu việc làm nhiều, nếu mà thất nghiệp thì không hẳn mà người ta

thiếu việc làm, bởi vì những người thất nghiệp là người ta không có việc gì còn

những người thiếu việc làm là những người đang làm nhưng lại thiếu việc cho nên

người ta phải nghỉ 1 vài tháng, cứ ở nhà chơi thôi không làm gì cả mặc dù người ta

muốn đi làm nhưng không có việc mà làm ý.

Hỏi: Ở địa phương mình có nhiều người vay v n kh ng ạ?

Đáp: Không có nhiều đâu chỉ có ít người thôi, chẳng hạn như vay vốn nước

sạch,vay vốn học sinh hay vay vốn hộ nghèo… nói chung là ít nếu cháu muốn cụ

thể thì phải ra phường, chú chỉ nhớ là vay hộ nghèo thì có 2 nhà, chủ yếu là vay vốn

học sinh nhiều.

Hỏi: Người dân vay v n về họ s dụng có hiệu quả kh ng ạ?

Đáp: Tất nhiên là hiệu quả, người ta vay phải có mục đích rõ ràng thì người ta mới

vay chứ, việc gì làm là phải làm cho xong. Chủ yếu người ta nuôi gà nuôi lợn, hay

cho con đi học…

Hỏi: hính quyền có tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vay v n kh ng ạ?

Đáp: Có chứ, như là họ muốn vay thì họ nhờ bên phụ nữ, phụ nữ có chỉ tiêu thì

xinn giấy chính quyền sau đó ông ấy kí cho, tức là vay vốn phải qua các đoàn thể

chứ không phải vay tự do được, tín chấp qua các cơ quan đoàn thể thì mới được

vay như hội Phụ nữ, thanh niên…

Hỏi: Như chú v a nói trên là làng mình bị thất nghiệp nhiều vậy theo chú đó là

nguyên nhân nào ạ?

Đáp: Chủ yếu là không có công ăn việc làm, trước nghề thợ xây còn phát triển dân

nhiều tiền họ xây nhà cửa rất mạnh, xây nhiều thì đi nhiều giờ kinh tế khó khăn cho

nên giờ xây dựng ít, nông nhàn nhiều ruộng thì không có nên thiếu việc làm thôi.

Hỏi: Sao mọi người kh ng làm nghề khác ạ?

Đáp: Vì không có ai mang nghề mới về, làng này nếu mà thêu dệt, may mặc thì

phải vào trong Tiêu, còn làng này chủ yếu đi làm thợ nề, phụ hồ thế thôi.

148

Hỏi: Địa phương mình có làm nghề phụ gì kh ng ạ?

Đáp: Chỉ có đi xây thôi, nghề chính cũng là nghề phụ. Trước có cấy lúa thì thọ xây

là phụ nhưng giờ đi xây lại trở thành nghề chính, không có nghề gì khác hết, bây

giờ có việc là vợ chồng đèo nhau đi, các bà đi xách vữa chứ không có nghề gì. Nghề

này cứ như thời vụ ý, cấy gặt xong là các bà đi phụ.

Hỏi: Mình đi làm thế có được trang bị máy móc hay trang thiết bị gì kh ng ạ?

Đáp: Trang thiết bị nói chung là kém không có gì cả bảo hộ lao động kém, máy

móc thì nhiều. Năm nào ở đây có tục là vào ngày 7 tháng giêng thì các anh con trai

từ 16 tuổi thì đóng 100 nghìn lần đầu, năm nay đóng thêm 40 nghìn nữa để quỹ

người ta gửi tiết kiệm để các đoàn thể tài trợ làm 1 bữa tế ở Đình, các cụ trên 80

được miễn,tất cả các ông con trai thì ra làm lễ thánh ở Đình thờ cái ông tổ xây dựng

đấy, hôm đấy cũng họp để kêu gọi trang bị bảo hộ lao động nhưng cứ kêu gọi ai là

người trang bị cho? Năm trước 1 người năm nay 1 người hi sinh rồi đấy vì tai nạn

lao động. Khi họp hành cũng bàn về là các cai xếp trang bị cho hội viên của mình

cứ kêu goi thế thôi chứ cũng khó chỉ có công ty to thôi, chứ tư nhân ít người trang

bị cho thợ của mình lắm. Chỉ các nhà máy lớn thì phải có bảo hộ không có người ta

không cho vào, đấy như vậy là bảo hộ lao động không được để ý lắm.

Hỏi: Khi thất nghiệp nhiều thiếu việc làm nhiều thì có sinh ra tệ nạn gì kh ng ạ?

Đáp: Có một số tệ nạn đã len lỏi nhiều. Thứ nhất là các cháu nó lười làm hơn

không như thời xưa, các chú còn chịu khó đi làm không như chúng nó, tệ nạn xã hội

như có 1, 2 đứa nghiện hút rồi cờ bạc, trộm cắp cướp giật. Nhưng số lượng cũng

không nhiều công an phường cho thấy như thế.

Hỏi: Thu nhập của người đi phụ thế có được nhiều kh ng ạ?

Không được nhiều lắm bì cái này nó thuê nhân công của những người phụ nề là rẻ

nhất trong các loại rẻ, thì có trăm nghìn hay hơn trăm nghìn 1 buổi thôi, giờ chỉ ở

nhà cấy ruộng rồi con cái học hành cứ gọi là tái nghèo mà.

Hỏi: ái s lượng người đi làm thuê kh p nơi chú có n m được bao nhiêu kh ng

ạ?

Đáp: Chú không nắm chính xác được mà chỉ lơ mơ thôi, ở đây cũng chưa có cuộc

khảo sát nào cả, thì buổi sáng ra thì có khoảng 60, 70 người đi làm thôi, còn số còn

149

lại thì ở nhà trông cháu, giờ lại có nghề bế con thuê,như ở khu công nghiệp người ta

gửi bế 1, 2 đứa có khoảng hơn chục hộ người ta làm dịch vụ đó, khi gửi nhiều người

ta lại giới thiệu cho nhà này nhà kia rồi họ lại vào gửi.

Hỏi: Họ làm gần như là nhà trẻ tư chú nh ?

Đáp: Không, chưa được nhà trẻ tư,nhà trẻ thì phải có cơ sở vật chất, rồi có giấy tờ

hẳn hoi, còn đây là có 2, 3 đứa còn nếu 5 đứa thì lại mướn thêm người trông nữa. Ví

dụ như khu công nghiệp ở đây 3, 4 tháng người ta không có việc thì người ta lại đi

thì bà trông trẻ con đấy lại không có việc, nó cũng chỉ như lao động thời vụ.

Hỏi: Vâng chú có nhận xét gì về m i qua hệ hàng xóm ở đây ạ?

Đáp: Ô, làng xóm ở đây nói chung là tốt đẹp không có vấn đề gì, nhiều người sống

với nhau hòa thuận,có nhiểu tổ liên gia. Sinh hoạt liên gia đề nghị hội đồng trên tỉnh

cấp kinh phí nhưng mà chưa thấy cấp. Đợt cử tri về đang họp cấp kinh phí cho tổ

liên gia hoạt động. Quan hệ làng xóm nông thôn qua tốt, có việc gì là giúp nhau như

ma chay cưới xin rất nhiệt tình.

Hỏi: Thế còn các hội như Người cao tu i hội phụ nữ… thì như thế nào ạ?

Đáp: Các hội hoạt động cũng rất tốt. Hội cao tuổi thì đang tập dưỡng sinh đấy, các

hội khác thì thành lập đoàn trống văn nghệ, các hội ở đây hoạt động tương đối

mạnh.

Hỏi: ác hội đó hoạt động có thường xuyên kh ng ạ?

Đáp: Thường xuyên hoạt động, chẳng hạn như các cụ ở đây đang vận động môi

trường xanh sạch đẹp này, thì các cụ quét dọn đường trồng cây, các cụ bổ sung

những cây bị chết rồi chăm sóc cây xanh, tổ chức các buổi dưỡng sinh đấy. Buổi tối

các cụ tập khoảng có 40 cụ.

Hỏi: ác thành viên của các hội có tham gia tích cực kh ng ạ?

Đáp: Họ tham gia rất tích cực, họ tham gia đông như bà Nụ (bác hội trưởng hội

Phụ nữ) bà ấy nắm được, bà ấy là người tổ chức các hội liên gia hoạt động, tùy theo

Mặt trận thì hoạt động bên Mặt trận, ai cao tuổi thì hoạt động bên hội cao tuổi, phụ

nữ hay dân số…

Hỏi: Vâng ở mình có các chính sách như bảo hi m xã hội bảo hi m y tế hay cấp

150

phát thu c miễn phí kh ng hả chú?

Đáp: Như ngày 27/7 người ta cho các đối tượng chính sách được cấp phát thuốc

miễn phí, như hôm nọ người ta về chữa mắt nếu mà nặng qua thì người ta hỗ trợ

tiền khoảng 30%, người ta hỗ trợ tiền xe, ăn uống chứ không miễn phí toàn bộ.

Hỏi: hú đánh giá như thế nào về đời s ng của dân cư ở đây như là phương tiện đi

lại đ dùng trong nhà ạ?

Đáp: Nói chung đời sống của dân cư ở đây là vào dạng trung bình các thiết bị nghe

nhì là có đầy đủ, xe máy hiện nay cũng phải 90%, để sắm cái phương tiện đi làm.

Còn nhà ở thì đây nhà tranh thì không còn, nhà ngói cũng ít, nhà cấp 4 ở đây vào

tổng 220 hộ thì ở đây còn vào khoảng độ 10 hộ đấy,còn chủ yếu là nhà bê tông, nhà

2 tầng trở lên.

Hỏi: vấn đề nước sạch và x lý rác thải chú thấy như thế nào ạ?

Đáp: Nước vẫn là nguồn nước giếng dân tự khoan chưa có nước sạch, cách đây 2

năm thì cấp trên vẫn “đang” thôi, cứ hứa nhưng chưa có. Còn xử lý môi trường thì

cử người vệ sinh môi trường ở xã về thu gom, quét dọn ra bãi tập kết, thật ra chưa

tốt lắm đâu vì rác thải ở đây họ sắp đóng cửa cho nên không ai xử lý dân đành phải

tự xử lý thôi. Lại có phải bãi tuôn rác ở đồng. Cách đây 8 năm là có bãi rác tập

trung rồi sau các ông ấy cho quốc hữu hóa chuyển lên bãi tập trung ở trên thị xã thì

vận chuyển được 3 năm vừa rồi, còn dạo này họ dừng mất 12 ngày, cho nên là có

lộn xộn vừa mới đây bảo sắp đóng cửa nên rác thải cũng khó xử lý.

Hỏi: Theo chú đánh giá thì địa phương mình có bị nhiễm qua kh ng ạ?

Đáp: Ô nhiễm kinh lắm, một là cái xử lý rác thải rồi mương tưới tiêu là chung bao

nhiêu là cho ra đồng hết, ra ruộng lúa ô nhiễm môi trường khí thải, vừa rồi đã lập

biên bản đấy nhưng tệ nhất là công ty Kinh Mô xả cả nước lại cả khí, kiến nghị

nhiều lần nhưng chưa được xử lý, cán bộ ở đây đã vào trong đó xử lý nhưng chưa

có hiệu quả.

Hỏi: ng ty đó họ làm gì ạ?

Đáp: Họ nghiền quặng rồi lắp ráp máy móc trong đấy, có biên bản đề nghị cấp trên

xử lý, phường họ cũng vào cuộc rồi đấy, nhưng ống khói cao vẫn thường xuyên xả

151

khói ra, nhất là nước thải của khu công nghiệp tất cả nó tràn về 1 mương tưới tiêu,

trước kia là có 2 mương nhưng giờ nó tràn hết vào đồng ruộng gây ô nhiễm không

khí, nước rồi ngấm vào cả lúa.

Hỏi: Với cương vị là người lãnh đạo địa phương chú có mong mu n gì cho địa

phương mình kh ng ạ?

Đáp: Đấy chú có mong muốn là về môi trường phải xử lý ngay thôi đã đi trình báo

Hội đồng rồi tiếp xúc cử tri. Nói chung là vấn đề môi trường là quan trọng nhất, còn

ngoài ra hội đồng tỉnh có đưa ra là ông nào mang nghề về cho địa phương thì công

nhận hoặc khen thưởng hỗ trợ, đã có đề án rồi đấy nhưng chưa biết mang nghề gì

cho dân, trước hết là mong phục hồi nghề xây dựng, tạo nhiều việc cho người dân vì

nghề xây dựng là nghề chủ lực mà.

Vâng cháu cám ơn chú rất nhiều về cuộc nói chuyện cởi mở này, chúcchú

152

lu n hoàn thành trách nhiệm của mình chúc chú và gia đình lu n mạnh khỏe.