intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguy cơ sâu răng của trẻ 9-10 tuổi có sâu răng cao tại Quận Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu trình bày về việc khảo sát ảnh hưởng của nước bọt lên sự phân cực sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam vẫn còn khá hiếm. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm đặc điểm yếu tố nước bọt giữa 2 nhóm học sinh 9-10 tuổi sâu răng thấp và sâu răng cao tại Bình Chánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguy cơ sâu răng của trẻ 9-10 tuổi có sâu răng cao tại Quận Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> NGUY CƠ SÂU RĂNG CỦA TRẺ 9-10 TUỔI CÓ SÂU RĂNG CAO<br /> TẠI QUẬN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Thị Ngọc Diệp*, Ngô Thị Quỳnh Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việc khảo sát ảnh hưởng của nước bọt lên sự phân cực sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam vẫn còn khá hiếm.<br /> Mục tiêu: So sánh đặc điểm yếu tố nước bọt giữa 2 nhóm học sinh 9-10 tuổi sâu răng thấp và sâu răng cao tại<br /> Bình Chánh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ 338 học sinh 9, 10 tuổi tại trường Nguyễn<br /> Văn Trân để đánh giá tình trạng sâu răng, sau đó lọc ra 153 học sinh vào hai nhóm (nhóm SR thấp: 62 học sinh<br /> có SMT-R=0 hoặc smt-r ≤1; Nhóm SR cao có 91 học sinh có SMT-R và smt-r ≥SiC). Ghi nhận tình trạng xoang<br /> sâu (theo tiêu chí của WHO, 1997); thu thập nước bọt của học sinh ở cả 2 nhóm SR thấp và SR cao, sử dụng bộ<br /> Saliva check -GC Nhật Bản để đo lường các đặc điểm gồm: lưu lượng nước bọt không kích thích và kích thích;<br /> pH, khả năng đệm và độ nhớt nước bọt.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sâu răng rất cao, 86,4%, smt-r và SMT-R lần lượt là 3,08±2,6 và 0,97±1,31. Chỉ số SiC là<br /> 7,71; Trung bình pH nước bọt không kích thích ở nhóm sâu răng thấp là 7,31±0,476, cao hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với nhóm sâu răng cao là 6,86± 0,65; tương tự, pH nước bọt có kích thích ở nhóm sâu răng thấp là<br /> 7,62±0,337, nhóm sâu răng cao là 7,21±0,609; Trung bình lưu lượng nước bọt kích thích của nhóm sâu răng<br /> thấp và sâu răng cao là 1,07±0,45 và 0,94± 0,42 (p>0,05).<br /> Kết luận: yếu tố pH nước bọt không kích thích thấp, trung bình và yếu tố lưu lượng nước bọt thấp là 2 yếu<br /> tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng sâu răng nhiều nhất.<br /> Từ khóa: nguy cơ sâu răng, yếu tố nước bọt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RISK FACTORS ASSOCIATED WITH SEVERE CARIES AMONG 9-10 YEARS-OLD CHILDREN IN<br /> BINH CHANH DISTRICT, HCMC<br /> Nguyen Thi Ngoc Diep, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 146 - 154<br /> There have been but few investigations into the role of saliva in the different categories of caries-bearing<br /> among Vietnamese children.<br /> Objectives: the aim of this study was to compare saliva factor in 2 groups of 9-10 years-old school children<br /> with low and high prevalence of caries in Binh Chanh.<br /> Materials and method: a convenient population of 338 children aged 9-10 was selected from Nguyen Van<br /> Tran primary school to evaluate dental caries, among which 153 children were divided into 2 groups (low caries:<br /> 62 children with DMF-T=0 or dmf-t≤1, high caries: 91 children with DMF-T and dmf-t≥SiC). Caries were<br /> recorded according to WHO 1997 and saliva was collected with Saliva check by GC, Japan to evaluate nonstimulated and stimulated saliva flow, pH, buffering capacity and viscosity.<br /> Results: very high caries were observed in 86,4% with dmf-t and DMF-T at 3.08±2.6 and 0.97±1.31<br /> * Bệnh Viện RHM TW tại TP HCM, ** Khoa RHM, Đại Học Y dược TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Quỳnh Lan, ĐT: 0903125864, Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br /> <br /> 146<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> respectively. SiC was 7.71 pH of non-stimulated saliva in low caries group was 7.31±0.476, which was<br /> significantly higher than in high caries group at 6.86± 0.65; pH of stimulated saliva was 7.62±0.337 in low caries<br /> group at 7.21±0.609 in high caries group. Stimulated saliva flow was 1.07±0.45 in low caries group and 0.94±<br /> 0.42 (p>0.05) in high caries group.<br /> Conclusions: low and average pH of non-stimulated saliva as well as low saliva flow were 2 risk factors of<br /> caries.<br /> Keywords: caries risk, saliva factor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh sâu răng được ghi nhận là một trong<br /> những bệnh phổ biến trên thế giới, nhất là khu<br /> vực Châu Á và Mỹ La Tinh. Liên đoàn Nha<br /> khoa quốc tế (FDI) cũng cảnh báo nước ta là một<br /> trong những nước có tỷ lệ trẻ em mắc bệnh sâu<br /> răng cao nhất trên thế giới hiện nay.<br /> Trong các yếu tố sinh học, nước bọt đóng vai<br /> trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe răng<br /> miệng, sự thay đổi một hoặc vài yếu tố nước bọt<br /> có thể làm xáo trộn cân bằng môi trường miệng,<br /> ảnh hưởng đến khả năng khởi phát sang thương<br /> sâu răng, sự trầm trọng cũng như khả năng lành<br /> thương sâu răng (chỉ trong giai đoạn chưa thành<br /> lổ sâu) trong cơ chế mất khoáng và tái khoáng.<br /> Khảo sát vai trò nước bọt trong mối liên<br /> quan với bệnh sâu răng khá phổ biến ở nhiều<br /> nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam<br /> trong những năm gần đây (Jentsch và cs, 2003;<br /> Cao Hữu Tiến, 2002; Lê Võ Yến Nhi 2006;<br /> Nguyễn Bạch Dương, 2007; Ngô Uyên Châu,<br /> 2006; Trần Thị Bích Vân, 2008)(3,10,14,15,18). Đa số các<br /> nghiên cứu ở Việt Nam thiên về hướng xét các<br /> tính chất nước bọt cùng với tình trạng sâu răng<br /> của trẻ, sau đó tìm xem yếu tố nước bọt nào là<br /> yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sâu răng.<br /> Tuy nhiên, việc khảo sát ảnh hưởng của yếu<br /> tố sinh học này lên sự phân cực sâu răng trong<br /> cộng đồng, đặc biệt ở trẻ em vẫn còn khá hiếm.<br /> Vì vậy nghiên cứu được thực hiện trên nhóm<br /> học sinh 9-10 tuổi trường tiểu học Nguyễn Văn<br /> Trân, huyện Bình Chánh TPHCM, với mục tiêu<br /> tổng quát: So sánh đặc điểm yếu tố nước bọt<br /> (pH nước bọt không kích thích, độ nhớt nớc bọt<br /> không kích thích, pH nước bọt kích thích, khả<br /> năng đệm nước bọt, độ nhớt nước bọt, lưu<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> lượng nước bọt kích thích) giữa 2 nhóm học sinh<br /> 9-10 tuổi sâu răng thấp và sâu răng cao tại<br /> trường này.<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - Mô tả tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng<br /> của học sinh 9-10 tuổi tại trường.<br /> - So sánh đặc điểm yếu tố nước bọt (pH<br /> nước bọt không kích thích, độ nhớt nước bọt<br /> không kích thích, pH nước bọt kích thích, pH<br /> mảng bám, khả năng đệm nước bọt, độ nhớt<br /> nước bọt, lưu lượng nước bọt kích thích) giữa 2<br /> nhóm học sinh 9-10 tuổi sâu răng thấp và sâu<br /> răng cao tại trường<br /> - Xác định mối liên quan của yếu tố nước bọt<br /> nêu trên với tình trạng sâu răng cao của học sinh<br /> 9-10 tuổi tại trường.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Trường tiểu<br /> học Nguyễn Văn Trân, huyện Bình Chánh,<br /> Tp.HCM với thiết kế cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Học sinh 9-10 tuổi đang học tại trường tiểu<br /> học Nguyễn Văn Trân. Đối với nghiên cứu điều<br /> tra mẫu gồm toàn bộ 338 học sinh 9, 10 tuổi; Cỡ<br /> mẫu trong giai đoạn phân tích gồm 153 học sinh<br /> đáp ứng tiêu chí chọn vào hai nhóm (62 học sinh<br /> sâu răng thấp có SMT-R=0 hoặc smt-r ≤ 1; 91 học<br /> sinh sâu răng cao có SMT-R và smt-r ≥ SiC).<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu<br /> Bước 1: khám lâm sàng tình trạng sâu răng<br /> của 338 học sinh 9-10 tuổi trong mẫu nghiên cứu<br /> theo tiêu chí WHO (1997), ngay tại trường học.<br /> Bước 2: sàng lọc cá thể nghiên cứu vào 2<br /> nhóm sâu răng thấp và sâu răng cao (SMT-<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> R≥SiC). Loại bỏ ra khỏi mẫu các cá thể có sâu<br /> răng thấp và trung bình (1≤ SMT-R< SiC).<br /> Bước 3: thu thập nước bọt của học sinh ở cả 2<br /> nhóm, sử dụng bộ Saliva check -GC Nhật Bản<br /> để đo lường các đặc điểm gồm: lưu lượng nước<br /> bọt không kích thích và kích thích; pH, khả năng<br /> đệm và độ nhớt nước bọt.<br /> Bước 4: Phân tích và so sánh các đặc điểm<br /> nêu trên bằng những phương pháp thống kê<br /> thích hợp.<br /> <br /> Lưu lượng không kích thích nước bọt nhổ ra<br /> sau 5 phút<br /> 5,0ml: lưu lượng nước bọt cao.<br /> <br /> Đo khả năng đệm của nước bọt (bằng bộ<br /> Saliva check của hãng GC Nhật Bản)<br /> Theo hướng dẫn của nhà sản xuất (giấy chỉ<br /> thị màu); xếp hạng khả năng đệm của nước bọt:<br /> 0-5 điểm: khả năng đệm thấp.<br /> <br /> Đánh giá tình trạng sâu răng<br /> <br /> 6-9 điểm: khả năng đệm trung bình.<br /> <br /> Ghi nhận tình trạng xoang sâu (theo tiêu chí<br /> của WHO, 1997), tính:<br /> <br /> 10-12 điểm: khả năng đệm cao.<br /> <br /> 1. Tỷ lệ % sâu răng toàn bộ: là tỷ lệ % số<br /> người hiện mắc trong cộng đồng.<br /> 2. Chỉ số sâu mất trám: là chỉ số nhằm xác<br /> định tình trạng sâu răng quá khứ và hiện tại.<br /> 3. Chỉ số SiC (chỉ số sâu răng đáng kể): là chỉ<br /> số bổ sung cho chỉ số SMT (smt), nhằm đề cập<br /> đến những cá thể có nguy cơ sâu răng cao trong<br /> quần thể (SiC là số trung bình SMT-R (smt-r) của<br /> 1/3 quần thể có SMT-R (smt-r) cao nhất).<br /> <br /> Đánh giá các đặc điểm nước bọt<br /> Độ nhớt nước bọt<br /> Độ nhớt cao: Đặc, quánh có bọt, nước bọt<br /> kéo thành sợi dài > 5cm.<br /> Độ nhớt trung bình: Nhày, không đọng lại,<br /> nước bọt kéo thành sợi ngắn < 5cm.<br /> Độ nhớt thấp: Loãng như nước, tạo lớp bóng<br /> ở sàn miệng, nước bọt không tạo thành sợi, đứt<br /> đoạn ngay khi kéo lên.<br /> <br /> Xác định pH nước bọt<br /> Đo bằng giấy chỉ thị màu, nhúng mảnh giấy<br /> chỉ thị màu vào mẫu nước bọt trong 10 giây, đối<br /> chiếu màu của giấy quỳ với bảng mẫu của nhà<br /> sản xuất.<br /> pH = 5,0-5,8: pH thấp, pH = 6,0-6,6: pH trung<br /> bình, pH = 6,8-7,8: pH cao.<br /> <br /> 148<br /> <br /> Dùng phần mềm SPSS 15.0 để xử lý số liệu.<br /> <br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Tình trạng sâu răng<br /> Tỷ lệ % sâu răng toàn bộ.<br /> Tỷ lệ % sâu răng của học sinh 9-10 tuổi trong<br /> mẫu nghiên cứu là 86,4%, trong đó tỷ lệ % sâu<br /> răng của học sinh 9 tuổi và 10 tuổi lần lượt là<br /> 90% và 83,1%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về phân bố tỷ lệ % sâu răng giữa học<br /> sinh nam và nữ ở nhóm học sinh 9 tuổi, nhóm 10<br /> tuổi và học sinh 9-10 tuổi (p>0,05) (bảng 1).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ % sâu răng toàn bộ.<br /> 9 tuổi<br /> 10 tuổi<br /> Không<br /> Không<br /> Có SR<br /> Có SR<br /> SR<br /> SR<br /> N (%) n (%) n (%) n (%)<br /> 77<br /> 9<br /> 87<br /> 17<br /> Nam<br /> (89,5%) (10,5%) (83,7%) (16,3%)<br /> 67<br /> 61<br /> 13<br /> Nữ<br /> 7 (9,5%)<br /> (90,5%)<br /> (82,4%) (17,6%)<br /> 144<br /> 16<br /> 148<br /> 30<br /> Chung<br /> (90%) (10%) (83,1%) (16,9%)<br /> P (nam/<br /> 0,833<br /> 0,83<br /> nữ)<br /> <br /> Chung<br /> Không<br /> Có SR<br /> SR<br /> N (%)<br /> N (%)<br /> 164<br /> 26<br /> (86,3%) (15,7%)<br /> 128<br /> 20<br /> (86,5%) (13,5%)<br /> 292<br /> 46<br /> (86,4%) (13,6%)<br /> 0,964<br /> <br /> Kiểm định2.<br /> <br /> Mức độ bệnh sâu răng<br /> Mức độ bệnh sâu răng của quần thể được<br /> đánh giá qua SMT-R, smt-r và SiC. Ở nhóm 10<br /> tuổi, sự khác biệt về trung bình SMT-R, smt-r<br /> giữa trẻ nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p0,05). Ngoại trừ SiC răng sữa ở trẻ 9 tuổi và<br /> trẻ 9-10 tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> cao (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2