intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguy cơ sức khỏe do sử dụng rượu bia và yếu tố liên quan với người cao tuổi tại địa bàn thành phố Nam Định năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mức độ nguy cơ sức khỏe liên quan đến sử dụng rượu bia ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả trên 461 người cao tuổi đã từng uống rượu bia, xác định mức độ nguy cơ sức khỏe và yếu tố liên quan do sử dụng rượu bia bằng bộ công cụ AUDIT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguy cơ sức khỏe do sử dụng rượu bia và yếu tố liên quan với người cao tuổi tại địa bàn thành phố Nam Định năm 2023

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 nhóm điều dưỡng Đại học trở lên có tỷ lệ đạt cao điều dưỡng là rất quan trọng góp phần nâng cao nhất 93,3%, thấp nhất là nhóm điều dưỡng hiệu quả công tác điều trị cho người bệnh. Vì vậy Trung cấp 75%. Kết quả này phù với Bartlett có cần cử điều dưỡng tham quan học hỏi ở các sự khác biệt về năng lực giữa sinh viên đại học bệnh viện khác nhằm nâng cao kiến thức về và trung cấp trên các khía cạnh năng lực bao chuyên môn, bổ sung các trang thiết bị y tế còn gồm phát triển nghề nghiệp, nhận định điều thiếu theo thống kê hàng năm của từng khoa dưỡng, lập kế hoạch, can thiệp điều dưỡng, và nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị, chăm sóc cho năng lực tư duy. người bệnh. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỷ lệ đạt theo các tiêu chuẩn của năng lực 1. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 1352 ngày 21 thực hành chăm sóc: 02 tiêu chuẩn có tỷ lệ đạt tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt "Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam", Hà Nội. cao nhất trên 90% là Dùng thuốc đảm bảo an 2. Châu Hồng Ngọc (2015), Đánh giá năng lực và toàn hiệu quả đạt 92,3%, hợp tác với thành viên các yếu tố liên quan của Điều dưỡng cao đẳng và trong nhóm chăm sóc 90,8%. Và 02 tiêu chuẩn Điều dưỡng đại học đang công tác tại các cơ sở Y có tỷ lệ đạt thấp nhất dưới 70% là sử dụng hiệu tế tại Việt Nam năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. quả các kênh truyền thông và phương tiện nghe 3. Nguyễn Thúy Ly (2016), "Thực trạng điều nhìn trong giao tiếp với người bệnh và gia đình dưỡng thực hành chăm sóc giảm nhẹ tại ba cơ sở người bệnh đạt 67,6%, Xác định nhu cầu và tổ ung bướu Hà Nội", Y học lâm sàng. 75, tr. 37-44. chức hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho cá nhân, 4. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2012), "Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam", Tạp chí gia đình và cộng động đạt 69,2%. Điều dưỡng. 1, tr. 28-30. VI. KHUYẾN NGHỊ 5. Regner Birkelund và & et al (2011), "The practical skills of newly qualified nurses", Nurse Nâng cao năng lực thực hành chăm sóc của Education in Today. 31(2), pg. 168-172. NGUY CƠ SỨC KHỎE DO SỬ DỤNG RƯỢU BIA VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2023 Mai Anh Đào1 TÓM TẮT ít bị tai nạn thương tích và thấp hơn 7 lần so với người say rượu bia (OR = 7,077; p = 0,000). Kết luận: NCT 67 Mục tiêu: Xác định mức độ nguy cơ sức khoẻ uống rượu bia ở mức nguy hại cho sức khoẻ còn khá liên quan đến sử dụng rượu bia ở người cao tuổi. Đối cao, nhất là nam giới. Uống ở mức nguy hại thấp tai tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nạn thương tích giảm đi đáng kể. ngang mô tả trên 461 người cao tuổi đã từng uống Từ khóa: Sử dụng rượu bia, nguy cơ sức khoẻ do rượu bia, xác định mức độ nguy cơ sức khoẻ và yếu tố uống rượu bia, sử dụng rượu bia ở người cao tuổi. liên quan do sử dụng rượu bia bằng bộ công cụ AUDIT. Kết quả: NCT sử dụng rượu bia nhóm tuổi 60 SUMMARY - 80 chiếm 65,3%, nam giới 52,3%; uống rượu bia có hại 23,7% và nam 17,4%; mức uống lệ thuộc 11,0% HEALTH RISKS DUE TO ALCOHOL USE AND và nam 9,1%. Liên quan giữa đặc điểm đối tượng với FACTORS RELATED TO THE ELDERLY mức uống rượu bia, trong đó nam giới uống mức cao, IN NAM DINH CITY IN 2023 rất cao, lệ thuộc cao hơn và gấp 5,5 lần so với nữ giới Objective: Determine the level of health risks (OR = 5.560; p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 alcohol consumption level and health risks, low-risk - Thời gian: Từ tháng 1/2023-9/2023 drinkers have fewer accidents and injuries and are 9.8 - Địa điểm: Địa bàn 4 phường xã, gồm Nam times lower than high-risk, very high-risk and dependent drinkers (OR = 9.848; p = 0.000). People Vân, Nam Phong, Mỹ Xá, Lộc Hòa - Tp.Nam Định who have not been drunk are less likely to have 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu accidents and injuries and are 7 times shorter than ngang mô tả people who are drunk (OR = 7.077; p = 0.000). 2.4. Mẫu và phương pháp nghiên cứu Conclusion: Elderly people drink alcohol at levels that Chọn mẫu: Thực hiện qua 3 bước are harmful to their health, especially men. Drinking at - Chọn mẫu có chủ đích: Lựa chọn thành low levels of risk causes injuries and accidents to be significantly reduced. phố Nam Định Keywords: Alcohol use, health risks due to - Chọn mẫu thuận tiện:Địa bàn 4 phường alcohol consumption, alcohol use in the elderly. xã,gồm Nam Vân, Nam Phong, Mỹ Xá, Lộc Hòa - Tp.Nam Định I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: Lập danh Theo WHO sử dụng rượu bia (SDRB) ở mức sách NCT, kích thước mẫu là 384, phân số mẫu nguy hại là yếu tố nguy cơ của trên 200 loại là: 384/7518 ≈ 1/19, tương ứng khoảng cách bệnh và chấn thương. Những rủi ro từ việc uống mẫu là 19. thường xuyên quá ngưỡng và say rượu có tác 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Tiến động tiêu cực đến sức khoẻ tâm thần, bệnh hành sàng lọc, dữ liệu được thu thập bằng không lây nhiễm, suy giảm sức khoẻ thể chất, phỏng vấn trực tiếp, ĐTV ghi lại câu trả lời và bạo lực và tai nạn thương tích, là nguyên nhân đáp án vào phiếu điều tra. của 50% trường hợp tử vong do xơ gan; có từ 2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu 22% - 25% trường hợp tử vong do ung thư răng - Số liệu: Được làm sạch, nhập 2 lần độc lập, miệng, hầu họng, thanh quản hay thực quản; sau đó xử lý trên phần mềm SPSS 18.0 30% các trường hợp tử vong vì viêm tụy và gây - Phân tích mô tả: Sử dụng phương pháp rối loạn ngủ, trầm cảm, suy giảm trí nhớ, làm thống kê mô tả, tính giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, cho người uống rượu bia mất kiểm soát dễ sa giá trị trung bình, xác định chủng loại, số lượng, vào các hành vi tiêm chích, ma túy thậm chí là tự tần suất sử dụng rượu bia và mức độ nguy cơ sát [1]. cho sức khỏe ở NCT tính n, tỷ lệ phần trăm. Thống kê của WHO, nước ta có mức tiêu thụ - Các biến số được trình bày dưới dạng bảng rượu bia cao và tăng nhanh trong cộng đồng tần số hoặc biểu đồ. Dùng test thống kê χ2 2 trong đó có người cao tuổi (NCT), đứng thứ hai phía và p≤0,05 để xác định mối quan đến sử khu vực Đông nam Á sau Thái Lan [1], [2]. Tác dụng rượu bia. Với các biến số có p≤0,1 khi hại sức khoẻ do SDRB đã được ghi nhận qua phân tích đơn biến, dùng mô hình hồi quy nghiên cứu của Đỗ Hải Anh và cộng sự cho thấy, logistic đa biến phương pháp phân tích để ước người có thói quen uống rượu bia có nguy cơ rối lượng tỷ số Odds (OR). loạn chuyển hóa lipid máu cao gấp 2,3 lần so với 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu người không uống. SDRB ở mức cao đặc biệt thực hiện với sự tự nguyện của người tham gia. nguy hại với NCT, đây là nhóm dễ bị tổn thương Thông tin về đối tượng được giữ bí mật và chỉ do chức năng hệ các cơ quan bị suy giảm, phần nhằm mục đích nghiên cứu. Được sự phối hợp lớn đang mắc một hoặc hơn một bệnh mạn tính, của Trạm y tế trong quá trình điều tra và cho thường xuyên phải dùng thuốc để duy trì sức phép của chính quyền 4 phường xã, gồm Nam khoẻ [3], [4]. Xác định mức độ nguy hại sức Vân, Nam Phong, Mỹ Xá, Lộc Hòa - Tp.Nam khoẻ do sử dụng rượu bia và yếu tố liên quan là Định. Sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp nhằm duy trì, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, cấp giấy cải thiện chất lượng cuộc sống NCT, nghiên cứu chứng nhận số 3424/GCN-HĐĐĐ ngày tiến hành với mục tiêu: Xác định mức độ nguy cơ 21/12/2022. sức khoẻ liên quan đến sử dụng rượu bia ở người cao tuổi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người có tuổi Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng đời từ 60 trở lên, đã từng uống rượu bia thường nghiên cứu trú tại 4 phường xã, từ 1/2023 - 9/2023. Đặc điểm chung đối tượng Số Tỷ lệ 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 281
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 lượng (%) bia (n) Sử dụng rượu, bia ở Nhóm Từ 60 - 80 tuổi 301 65,3 mức nguy cơ thấp (0 7 1,5 3 0,7 10 2,2 tuổi Từ 80 tuổi trở lên 160 34,7 điểm) Nam 241 52,3 Sử dụng mức không Giới tính có hại (nguy cơ 83 18,0 166 36,0 249 54,0 Nữ 220 47,7 THCS trở xuống 287 62,3 thấp) 1-7 điểm Trình độ Sử dụng mức có hại học vấn THPT, TH nghề trở lên 174 37,7 (nguy cơ cao) 8-15 80 17,4 29 6,3 109 23,7 Thu nhập Lương hưu, công việc điểm 181 39,3 chính hành chính Lạm dụng (nguy cơ hiện nay Nội trợ, lao động tự do 280 60,7 rất cao) 16 - 19 29 6,3 13 2,8 42 9,1 NCT sống riêng một mình 392 85,0 điểm Nơi ở Sống cùng vợ/chồng, gia Nghiện (lệ thuộc) hiện tại 69 15,0 42 9,1 9 1,9 51 11,0 đình, con cháu ≥20 điểm NCT tiếp cận và SDRB nhóm tuổi từ 60 - 80 Tổng 241 52,3 220 47,7 461 100 chiếm 65,3%, nam chiếm tỷ lệ 52,3%, trình độ Tổng số NCT sử dụng rượu bia, mức độ nguy THCS trở xuống chiếm 62,3%. NCT nội trợ, lao cơ thấp 2,2%; uống mức không nguy hại chiếm động tự do chiếm 60,7%; sống riêng một mình tỷ lệ 54,0% và nữ chiếm 36,0%. Sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao 85%. bia mức có hại 23,7% và nam chiểm tỷ lệ Bảng 2. Nguy cơ sức khoẻ do sử dụng 17,4%. Mức độ sử dụng lệ thuộc 11,0% và nam rượu bia ở NCT theo giới chiếm tỷ lệ 9,1%. Nguy cơ sức khoẻ Nam Nữ Tổng số 3.2. Mức độ nguy cơ sức khoẻ liên quan do sử dụng rượu n % n % n % đến sử dụng rượu bia ở người cao tuổi Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm chung NCT với nguy cơ sức khoẻ do rượu bia Mức độ nguy cơ Nguy cơ cao, rất cao Nguy cơ thấp với OR sức khoẻ và nghiện/lệ thuộc sức khoẻ p (95%CI) Nhóm tuổi n % n % 60 - ≤80 142 47,2 159 52,8 1,488 0,029 ≥ 80 60 37,5 100 62,5 (1,006-2,203) Giới tính Nam 151 62,7 90 37,3 5,560 0,000 Nữ 51 23,2 169 76,8 (3,698-8,358) Trình độ học vấn Cao đẳng, đại học trở lên 90 51,7 84 48,3 1,674 0,005 THPT, TH nghề trở xuống 112 39,0 175 61,0 (1,144-2,449) Tình trạng hôn nhân NCT sống riêng một mình 38 55,1 31 44,9 1,704 0,028 Sống cùng với vợ/chồng, con cháu 164 41,8 228 58,2 (1,018-2,852) Sự liên quan giữa đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu với mức uống rượu bia cao, rất cao và lệ thuộc. Trong đó nam giới uống rượu ở mức cao, rất cao, lệ thuộc cao hơn và gấp 5,5 lần so với nữ giới (OR = 5.560; p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 Nguy cơ sức khoẻ do sử dụng rượu bia Nguy cơ thấp với sức khoẻ 223 86,1 36 13,9 9,848 0,000 Nguy cơ cao, rất cao và lệ thuộc 78 38,6 124 61,4 (6,268-15,473) Liên quan giữa mức độ sử dụng rượu bia với 36,0%. Sử dụng rượu bia mức có hại 23,7% và nguy cơ sức khoẻ. Trong đó, mức sử dụng nguy nam chiểm tỷ lệ 17,4%. Mức độ sử dụng lệ cơ thấp ít bị tai nạn thương tích và thấp hơn 9,8 thuộc 11,0% và nam chiếm tỷ lệ 9,1%. Sử dụng lần so với người sử dụng mức nguy cơ cao, rất rượu bia ở mức nguy hại thu được của nhóm cao và lệ thuộc (OR = 9,848; p = 0,000). Người chúng tôi có tỷ lệ cao hơn tác giả Lê Hoài Thu chưa bị say rượu bia lần nào, ít bị tai nạn thương chiếm 8,3%; nam giới là 16,8%. Mức độ lệ thuộc tích và thấp hơn 7 lần so với người say rượu bia của chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả của (OR = 7,077; p = 0,000). Thời gian sử dụng Huỳnh Văn Sơn và cộng sự nghiên cứu đối tượng rượu bia dưới 20 năm, ít nguy cơ bị TNTT và nam sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi cho thấp hơn 2 lần so với người sử dụng trên 20 năm thấy 21,3% “có xu hướng lạm dụng rượu bia”, (OR = 2,074; p = 0,001). 20,2% “nghiện nhẹ”, 16,0% “nghiện vừa” và 4,6% “nghiện nặng” [6], [7]. IV. BÀN LUẬN 4.2. Nguy cơ sức khoẻ do rượu bia liên 4.1. Thông tin chung về đối tượng quan với tai nạn thương tích ở NCT. Rối loạn nghiên cứu. SDRB ở nước ta luôn nằm SDRB có yếu tố gia đình, người có anh chị em, trong top các nước có tỷ lệ tiêu thụ rượu bia cao cha mẹ hoặc con lạm dụng rượu bia có nguy cơ trên thế giới, đây là một thói quen mang đậm mắc các chứng rối loạn SDBR cao hơn và gấp 3 - nét văn hoá tại Việt Nam, có đến 70% nam giới 4 lần so với người bình thường. Việc uống rượu có thói quen sử dụng bia rượu trong các dịp gặp bia phổ biến ở nam giới, phụ nữ nhạy cảm với bia mặt, với mức độ hợp lý có thể đem lại cho con rượu hơn so với nam và có nguy cơ bị tổn hại sức người cảm giác hưng phấn, lưu thông huyết khoẻ cao hơn [8]. Bảng 3 cho thấy có sự liên mạch… Song rượu bia lại là chất kích thích, mức quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với độ dung nạp xu hướng ngày càng nhiều dẫn đến mức uống rượu bia cao, rất cao và lệ thuộc. Trong lạm dụng rượu bia. Nghiên cứu 461 đối tượng đó nam giới uống rượu ở mức cao, rất cao, lệ NCT có địa chỉ thường trú trên địa bàn Tp. Nam thuộc cao hơn và gấp 5,5 lần so với nữ giới (OR = Định tuổi thấp nhất 60, cao nhất 96, tuổi trung 5.560; p
  5. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 người. Vì vậy, khi tham gia giao thông NCT cần TÀI LIỆU THAM KHẢO phải tự ý thức, không quá đà, mải mê trên bàn 1. Bộ Y tế (2016). Hỏi đáp về phòng chống tác hại nhậu dẫn đến rượu bia “điều khiển” bản thân. của rượu bia. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội 2016. Mỗi người phải tự ý thức tiết chế SDRB tránh gây 2. Bộ Y tế (2020). Quyết định số 4946/QĐ-BYT về Hướng dẫn sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho những hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội, người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại tốt nhất là thực hiện khẩu hiệu “đã uống rượu cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và tại cộng bia, thì không lái xe” để giúp mọi người tham gia đồng, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2020. giao thông an toàn [8]. 3. Đỗ Hải Anh, Trần Đình Thoan, Nguyễn Thị Ái, Đỗ Quốc Hương (2022), Một số yếu tố liên V. KẾT LUẬN quan đến rối loạn chuyển hóa Lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái Bình. Tạp chí y học Việt Nghiên cứu 461 NCT về nguy cơ sức khoẻ do nam, tập 517, tháng 8, (1)-2022,183-186. SDRB trên địa bàn Tp.Nam Định chúng tôi có kết 4. Nguyễn Thị Hương Giang, Bùi Hồng Ngọc luận sau: NCT sử dụng rượu bia nhóm tuổi 60 - (2021). Thực trạng bệnh không lây nhiễm ở người cao tuổi và các yếu tố hành vi nguy cơ tại một số 80 chiếm 65,3%, nam giới 52,3%; uống rượu bia xã tỉnh Hà Nam năm 2018. Tạp chí nghiên cứu Y có hại 23,7% và nam 17,4%; mức uống lệ thuộc học, số 144(8), 253 - 263. 11,0% và nam 9,1%. Liên quan giữa đặc điểm 5. Lưu Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thiềng (2018), Tiêu dùng rượu bia ở Việt Nam, một số kết quả đối tượng với mức uống rượu bia, trong đó nam điều tra quốc gia. Nhà xuất bản Đại học kinh tế giới uống ở mức cao, rất cao, lệ thuộc cao hơn quốc dân 2018. và gấp 5,5 lần so với nữ giới (OR = 5.560; 6. Lê Hoài Thu, Nguyễn Việt Quang (2020), p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2