intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguy cơ tái diễn đột quỵ trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh: Nghiên cứu ANSYSCAP

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nguy cơ nhồi máu tái diễn cùng bên ở ngày 90 sau khi bị mù thoáng qua, tắc động mạch võng mạc, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, hoặc nhồi máu não nhỏ ở bệnh nhân hẹp mạch cảnh 50-99% trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh, với sự nhấn mạnh vào 14 ngày đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguy cơ tái diễn đột quỵ trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh: Nghiên cứu ANSYSCAP

  1. Research Nguy cơ tái diễn đột quỵ trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh: nghiên cứu ANSYSCAP Risk of recurrent stroke before carotid endarterectomy: The ANSYSCAP study E. P. Johansson1*, C. Arnerlöv2, and P. Wester1 Translated by Dr. Trần Viết Lực Revised by Prof. Lê Văn Thính Cơ sở: phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh làm Từ khóa: Khai thông động mạch cảnh, hẹp động mạch giảm nguy cơ nhồi máu não cùng bên nhiều hơn nếu được cảnh, nguy cơ, đột quỵ. thực hiện trong vòng hai tuần sau triệu chứng bệnh lý mạch máu não khi so với thời điểm thực hiện muộn hơn hai tuần sau khi biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, lợi ích bổ sung có ĐẶT VẤN ĐỀ thể nhận được nếu phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên cảnh được thực hiện sớm hơn thời điểm hai tuần. Mục tiêu: nghiên cứu nguy cơ nhồi máu tái diễn cùng bên giảm đi với phẫu thuật bóc tách nội mạc ở ngày 90 sau khi bị mù thoáng qua, tắc động mạch võng động mạch cảnh (CEA) ở các bệnh nhân mạc, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, hoặc nhồi máu hẹp mạch cảnh có triệu chứng từ 50-99% não nhỏ ở bệnh nhân hẹp mạch cảnh 50-99% trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh, với sự nhấn [1]. Nếu CEA được thực hiện trong vòng hai mạnh vào 14 ngày đầu. tuần kể từ khi có triệu chứng tổn thương Phương pháp: nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 230 bệnh mạch máu não thì nguy cơ tuyệt đối giảm nhân có hẹp mạch cảnh 50-99% có triệu chứng (phân độ theo North American Symptomatic Carotid Endarterectomy 18,5%. Tuy nhiên, khả năng giảm nguy cơ Trial), được đánh giá trước khi phẫu thuật bóc tách nội mạc tuyệt đối sẽ kém đi khi kéo dài thời gian trì động mạch cảnh. Trong số này, 183 bệnh nhân được phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh; Thời gian trung hoãn thực hiện CEA kể từ lúc có triệu chứng bình trước khi can thiệp là 29 ngày. 93% bệnh nhân dùng mạch máu não [1]. thuốc hạ áp và 90% dùng thuốc hạ mỡ máu. Kết quả: Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên trước Trong quần thể có nhiều nguyên nhân khi phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch bằng 5,2% đột quỵ khác nhau, nguy cơ đột quỵ sau (n=12) trong vòng hai ngày, 7,9% (n=18) trong vòng bảy ngày, 11,2% (n=25) trong vòng 14 ngày, và 18,6% cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA) (n=33) trong vòng 90 ngày sau biến cố hiện thời. Nguy hoặc đột quỵ nhẹ cao trong vài ngày đầu sau cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên sẽ cao hơn nếu biến cố biến cố [2,3], và tăng cao nếu nguyên nhân hiện tại là đột quỵ, (P=0,015;HR: 12,4) hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (HR 10,2; P=0,026) so với là bệnh lý động mạch lớn [4,5]. Đặc biệt, biến cố mù thoáng qua. nếu nguyên nhân là hẹp động cảnh cùng Bàn luận: Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên cao trong những ngày đầu sau biến cố hiện tại. Nhiều đột quỵ bên [6] thì nguy cơ tái diễn đột quỵ trong tái diễn có thể tránh được nếu phẫu thuật bóc tách nội mạc vòng 14 ngày tăng cao gấp năm lần so với động mạch cảnh được thực hiện ngay trong ngày đầu sau các nguyên nhân khác[7]. Nguy cơ đột quỵ biến cố hiện tại. tái diễn trong vòng vài ngày do hẹp mạch Correspondence: Elias Johansson*, Department of Public Health and Clinical Medicine, Umeå University, 901 87 Umeå, Sweden. cảnh được báo cáo dao động từ 13-23% ở E-mail: elias.johansson@medicin.umu.se ngày 14 [8-11]. Tuy nhiên, chỉ có một trong Department of Public Health and Clinical Medicine, Umeå Stroke số các nghiên cứu này bao gồm các phân 1 Centre, Umeå University, Umeå, Sweden 2 Department of Surgical and Perioperative Sciences, Umeå University, tích đột quỵ tái diễn cùng bên kể từ biến cố Umeå, Sweden Conflict of interest: None declared. hiện tại-cho phép so sánh những phát hiện DOI: 10.1111/j.1747-4949.2012.00790.x chính của các nghiên cứu North American © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227 111
  2. Research E. P. Johansson et al. Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial (ECST). Nghiên cứu này bị hạn chế bởi cỡ (NASCET) và European Carotid Surgery Trial mẫu nhỏ [9]. Các bệnh nhân Các bệnh nhân được chuyển đến 423 tại chỗ 2208 852 không có bệnh mạch máu 38 bệnh nhân hẹp mạch cảnh 50-99% não 27 bệnh nhân không có triệu chứng và 97 nguyên nhân chảy máu không thích hợp với CEA 72 đột quỵ hệ tuần hoàn phía sau 5 bệnh nhân rút lui 338 không thích hợp với CEA 10 thăm khám động mạch cảnh thực hiện gần đây, ngoài nghiên cứu này 16 khám bệnh-cho về nhà theo Có triệu chứng và dõi thích hợp với CEA 5 36 nguyên nhân khác 2 Bệnh nhân từ chối Khám tại Trung tâm Khám sàng lọc Đột quỵ Umea 349 động mạch cảnh 785 685 bệnh nhân hẹp mạch cảnh 77 bệnh nhân hẹp mạch 50-99% cảnh 50-99% đến khám 47 Hẹp mạch cảnh không triệu lại chứng 86 bệnh nhân không có Do tái diễn đột quỵ triệu chứng hẹp động cùng bên 1 mạch cảnh Có triệu chứng và không thích hợp với CEA*12 Do tái diễn đột quỵ cùng bên 3 Thu nhận vào Thu nhận vào nghiên cứu 186 nghiên cứu 44 Quần thể nghiên cứu 230 Hình 1: Mô tả sơ lược các bệnh nhân được chuyển đến (bên trái) và bệnh nhân tại chỗ (bên phải) *Trong số 17 bệnh nhân này (5 bệnh nhân chuyển đến và 12 bệnh nhân tại chỗ), và bốn bệnh nhân (một bệnh nhân chuyển đến và ba tại chỗ) được thu nhận vì họ không thích hợp do tái diễn nhồi máu não cùng bên quá nặng; Trong khi 13 bệnh nhân bị loại do họ có vẻ không thích hợp đối với CEA; và do vậy; không được thực hiện đánh giá trước mổ © 2012 The Authors. 112 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227
  3. E. P. Johansson et al. Research MỤC TIÊU Từ quần thể đã được chẩn đoán xác định, Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên chúng tôi thu nhận tiến cứu các bệnh nhân hẹp cứu tiến cứu nguy cơ tái diễn nhồi máu não mạch cảnh 50-99% mới có triệu chứng gần đây cùng bên sau khi bị TIA hoặc đột quỵ nhẹ (trong vòng 6 tháng) để đưa vào đánh giá. Tiêu trước khi làm CEA ở những bệnh nhân bị chuẩn lựa chọn là bệnh nhân phải thích hợp hẹp mạch cảnh 50-99% có triệu chứng đã làm CEA, được khẳng định bằng các đánh giá được dùng thuốc dự phòng. trước phẫu thuật (n=226) hoặc đáng lẽ đã phải thực hiện thủ thuật này trước khi một đột quỵ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tái diễn nặng xảy ra làm cho việc thực hiện CEA không còn ý nghĩa (n=4). Ba bệnh nhân Quần thể nghiên cứu, khẳng định chẩn bị thu nhận hai lần do họ bị nhồi máu cùng đoán, và lựa chọn bệnh nhân bên mới lâu hơn sáu tháng kể từ khi họ tham Phạm vi thu nhận đối tượng của nghiên gia nghiên cứu lần đầu tiên: hai bệnh nhân cứu này là North Health Care Region of được đề nghị làm CEA ngay từ lần đầu tham Sweden (quần thể 877 000). Bệnh nhân nhồi gia nghiên cứu nhưng thủ thuật chỉ được thực máu não hoặc TIA thuộc hệ tuần hoàn phía hiện từ lần thứ hai, bệnh nhân thứ ba được trước được khám sàng lọc bằng siêu âm, CT thực hiện CEA ngay từ lần đầu và phẫu thuật mạch, chụp mạch cộng hưởng từ hoặc chụp tạo hình mạch cảnh ở lần thứ hai tham gia mạch kinh điển để tìm hẹp mạch cảnh nếu nghiên cứu. Tổng cộng, 227 bệnh nhân (230 CEA có thể khả thi. Bệnh nhân bị hẹp mạch trường hợp) được thu nhận vào nghiên cứu. cảnh từ 50-99% được chuyển đến Trung Tham khảo bảng 1 về các yếu tố ban đầu. tâm Đột quỵ Umea của bệnh viện Đại học Bắc Thụy Điển để đánh giá trước can thiệp. Các thông số đăng ký Trung tâm đột quỵ Umea là trung tâm duy Tất cả các triệu chứng mạch máu não xảy nhất có loại can thiệp này dành cho 11 bệnh ra trong vòng 6 tháng trước và 90 ngày sau viện khác. Tất cả các bệnh nhân thích hợp khi biến cố mạch máu não hiện tại được đăng đối với CEA được đánh giá trước mổ bao ký. Dữ liệu về các triệu chứng được đăng ký gồm siêu âm lại lần hai, siêu âm tim, khám dựa trên bệnh sử trong lần nhập viện đầu tiên, lâm sàng bởi một bác sỹ nội và một bác sỹ đánh giá trước mổ, và lần nhập viện để thực chuyên khoa thần kinh. hiện CEA của bệnh nhân. Định khu của triệu Để thu nhận bệnh nhân dành cho nghiên chứng trước hết dựa trên biểu hiện của triệu cứu Additional Neurological Symptoms chứng chứ không dựa vào chẩn đoán hình before Surgery of the Carotid Arteries-một ảnh. Bên cạnh điều này, ở bệnh nhân theo dõi, nghiên cứu tiến cứu, chúng tôi chẩn đoán một nghiên cứu viên (E.J.) sẽ theo dõi tất cả xác định 423 bệnh nhân được chuyển đến bệnh nhân bằng thư điện tử sau 45 ngày và sau Trung tâm Đột quỵ Umea để đánh giá trước sáu tháng. Nếu có biến cố mới hoặc nếu không mổ trong khoảng thời gian từ 1 tháng 8 năm có câu trả lời trong vòng một tháng, chúng tôi 2007 đến 31 tháng 12 năm 2009. Tất cả bệnh sẽ hỏi thêm qua điện thoại. Các biến chứng của nhân không đến được trung tâm Umea sẽ phẫu thuật sẽ được ghi lại cho tới ngày 30 sau được theo dõi để tìm nguyên nhân họ không CEA. 96% bệnh nhân có dữ liệu theo dõi trực tới được trung tâm. Hơn nữa, chúng tôi kiểm tiếp ở thời điểm 14 ngày sau biến cố hiện tại, tra tất cả 2208 bệnh nhân vào trung tâm đột 91% có số liệu ở ngày 30 và 87% ở ngày 90. Tất quỵ Umea để khẳng định các bệnh nhân của cả bệnh nhân được theo dõi trực tiếp hoặc qua bệnh viện bị hẹp mạch cảnh có triệu chứng thư điện tử và điện thoại cho tới ngày thứ 30 từ 50-99% thích hợp đối với CEA (hình 1). sau CEA hoặc 90 ngày sau biến cố hiện tại. © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227 113
  4. Research E. P. Johansson et al. Bảng 1: Các yếu tố ban đầu của toàn thể bệnh nhân nghiên cứu. Đánh giá tại thời điểm đánh giá trước mổ Toàn bộ quần thể nghiên cứu Số liệu bị bỏ qua Số lượng =230(%) Nữ 83(36) 0 Tuổi, trung bình (SD, dao động), năm 71,0 (7,7; 48-86) 0 Hẹp mạch cảnh 50-69% bên có triệu chứng 54 (23) 0 Hẹp mạch cảnh 70-99% bên có triệu chứng 176 (77) 0 Biến cố hiện tại là đột quỵ 96 (42) 0 Biến cố hiện tại là tắc động mạch võng mạc 12(5) 0 Biến cố hiện tại là TIA 70 (30) 0 Biến cố hiện tại là mù thoáng qua 52 (23) 0 Nhồi máu cơ tim trước đây 46 (20) 0 Cơn đau thắt ngực hiện tại 36 (16) 0 Huyết áp tâm thu≥140 và/hoặc huyết áp tâm trương≥ 90mmHg 148 (64) 0 Tiểu đường 61 (27) 1 Hiện đang hút thuốc 41 (19) 10 Phân loại TOAST [12]: động mạch lớn 202 (88) 0 Phân loại TOAST [12]: không rõ nguyên nhân* 28 (12) 0 Các loại thuốc chống đông hoặc chống ngưng tập tiểu cầu† 229 (99,6) 0 Các loại thuốc hạ áp 214 (93) 0 Các loại thuốc hạ mỡ máu 208 (90) 0 Cholesterol toàn phần, trung bình (SD), mmol/l 4,7 (1,1) 6 LDL-Cholesterol‡, trung bình (SD), mmol/l 2,7 (1,1) 6 HDL Cholesterol, trung bình (SD), mmol/l 1,24 (0,42) 6 *Bên cạnh bệnh lý động mạch lớn, các bệnh nhân này phải có đủ các tiêu chuẩn đối với thuyên tắc từ tim (n=19) hoặc tắc động mạch nhỏ (n=9) [12]. †Một bệnh nhân, các thuốc chống đông hoặc thuốc chống ngưng tập tiểu cầu bị chống chỉ định tại thời điểm đánh giá trước phẫu thuật do chảy máu tiêu hóa ‡10 bệnh nhân, LDL không được phòng xét nghiệm tính do nồng độ triglyceride >4mmol/l; cholesterol toàn phần-HDL được dùng ở ba bệnh nhân. SD: độ lệch chuẩn; TIA: Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua; LDL: low density lipoprotein; HDL: high density lipoprotein Người ta ghi lại các bệnh tim mạch trước nguyên nhân rõ ràng nào khác ngoài nguồn đây hoặc hiện tại, tình trạng lipid máu, các gốc mạch máu, kéo dài trên dưới 24 giờ. thuốc điều trị hiện thời (sau khi điều chỉnh  Kết quả chính, sự tái diễn nhồi máu não trong quá trình đánh giá sau phẫu thuật), và cùng bên, được xác định là nhồi máu não mức độ hẹp mạch cảnh cả hai bên. cùng bên (bao gồm cả tắc động mạch võng Tuổi của bệnh nhân được chia thành ba mạc) xảy ra sau biến cố hiện tại, nhưng nhóm (
  5. E. P. Johansson et al. Research Hình 2: Nguy cơ nhồi máu não tái diễn cùng bên trong vòng 90 ngày sau biến cố. Do phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh (CEA) được sử dụng làm yếu tố giám sát. Các đột quỵ trong khi phẫu thuật bị loại trừ và các bệnh nhân chỉ nằm trong khoảng thời gian có nguy cơ trước khi làm CEA. Hai ngày sau biến cố Bảy ngày sau biến cố 14 ngày sau biến cố 90 ngày sau biến cố Hình 3: Nguy cơ tái diễn đột quỵ cùng bên trong vòng hai; bảy; 14 và 90 ngày sau biến cố trong mỗi nhóm. Các số liệu được rút ra từ phân tích Kaplan-Meier. Do phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh (CEA) được sử dụng làm yếu tố giám sát. Các đột quỵ trong khi phẫu thuật bị loại trừ và các bệnh nhân chỉ nằm trong khoảng thời gian có nguy cơ trước khi làm CEA. được công bố [14]. Hầu hết bệnh nhân được cảnh đã được thầy thuốc lấy làm căn cứ sẽ chụp cắt lớp vi tính, một số được chụp cộng được sử dụng trong nghiên cứu. 18 trong số hưởng từ và chụp mạch cổ điển theo quyết 25 bệnh nhân này, mức độ hẹp cao hơn. định của bác sỹ điều trị. 25 trong tổng số 73 CEA được thực hiện theo kỹ thuật tiêu bệnh nhân được làm cả siêu âm mạch cảnh và chuẩn. Phương pháp ghép sẽ được dùng cho chụp mạch. Mức độ hẹp mạch cảnh bên biểu các mạch máu có đường kính nhỏ, kỹ thuật hiện triệu chứng khác nhau tùy theo phương tạo shunt sẽ được dùng nếu áp lực đầu sau pháp chẩn đoán hình ảnh. Mức độ hẹp mạch dưới 500mmHg hoặc khi bệnh nhân đã bị tắc © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227 115
  6. Research E. P. Johansson et al. Bảng 2: Thời gian trì hoãn làm CEA và nguy cơ của phẫu thuật. Tỷ đã nêu cụ thể trong phần kết quả. Nếu thích lệ bệnh nhân làm phẫu thuật CEA và nguy cơ của phẫu thuật trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật, phân loại theo thời gian từ khi đột quỵ hợp, chúng tôi dùng test khi bình phương, tới lúc làm CEA. Mann-Whitney-U test, và Kruskal – Wallis Thời gian từ khi Số lượng (%) Đột quỵ khi phẫu thuật hoặc tử biến cố* tới lúc vong trong vòng 30 ngày, số test để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm. làm CEA lượng (%)† 0-7 ngày 10(5) 1(10,0) Chúng tôi chọn giá trị P=0,05 làm ngưỡng có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi sử dụng phần 8-14 ngày 26(14) 1(3,8) mềm thống kê PASW 18.0. 15-30 ngày 62(34) 2(3,2) 31-89 ngày 63(34) 2(3,2) Đạo đức nghiên cứu ≥ 90 ngày 22(12) 1(4,5) Quy trình của nghiên cứu này được Hội Tổng cộng 183(100) 7(3,8) đồng Y đức địa phương kiểm tra. Do nghiên *triệu chứng cuối cùng của bệnh mạch não trước khi bệnh nhân tìm cứu hoàn toàn chỉ mang tính quan sát nên kiếm hỗ trợ y tế không cần có sự chấp thuận của Hội đồng. †P=0,93 đối với sự khác biệt giữa năm nhóm và P=0,295 đối với sự khác biệt giữa nhóm 0-7 ngày và bốn nhóm khác gộp lại (test khi Ngày bắt đầu, kết thúc của nghiên cứu, và cỡ bình phương) mẫu nghiên cứu được quyết định trước khi nghiên cứu bắt đầu và dựa trên kinh nghiệm mạch cảnh bên đối diện. Tất cả phẫu thuật của chúng tôi về một nghiên cứu hồi cứu [15]. được thực hiện dưới sự gây mê toàn bộ. Một Nghiên cứu được đăng ký tại http://www. bác sỹ chuyên khoa thần kinh thăm khám cho clinicaltrials.gov (NCT 00514592) trước khi bệnh nhân trước, và trong vòng ba ngày (dao được công bố. động từ 2-4 ngày) sau phẫu thuật để phát Phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch hiện các biến chứng thần kinh. Hai trường cảnh không được phép trì hoãn vì bất kỳ lý hợp được thực hiện phẫu thuật tạo hình động do nào liên quan tới nghiên cứu này. Ngược mạch và không có biến chứng do phẫu thuật. lại, chúng tôi muốn giảm thời gian trì hoãn Hai trường hợp này cũng được bổ sung vào từ khi có biến cố hiện thời tới lúc làm phẫu số bệnh nhân thực hiện CEA để phân tích. thuật càng nhiều càng tốt thông qua các thông tin cho các bác sỹ thực hành và các bản Thống kê hướng dẫn điều trị của khu vực. Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên sau biến cố hiện tại được tính toán theo KẾT QUẢ phương pháp phân tích Kaplan-Meier kèm theo logrank test và phương pháp phân tích Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên hồi quy đa biến. Cả hai sử dụng CEA là yếu Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên tố giám sát. Trong phân tích hồi quy, mức trong vòng 90 ngày sau biến cố mạch máu độ hẹp mạch cảnh không được đánh giá do hiện tại, trước khi làm CEA, bằng 18,6% đường cong cắt ngang đường cong Kaplan- (n=33). Nguy cơ tái diễn nhồi máu não Meier. Hơn nữa, tuổi được phân tích thành cùng bên bằng 5,2% (n=12) trong vòng hai các nhóm, không như một biến không liên ngày, 7,9% (n=18) trong vòng bảy ngày, và tục, do tuổi gia tăng không tỷ lệ thuận với 11,2% (n=25) trong vòng 14 ngày sau biến cố sự thay đổi của nguy cơ. Các nhóm nguy cơ hiện tại. Tham khảo hình 2 về đường cong đối với sự tái diễn nhồi máu não cùng bên Kaplan-Meier của nguy cơ tái diễn nhồi máu bao gồm tuổi, giới, mức độ hẹp mạch cảnh, não cùng bên trước khi làm CEA trong vòng và loại biến cố mạch máu hiện tại. Phân tích 90 ngày sau biến cố hiện tại. Ở 28 bệnh nhân, thăm dò và tương quan ngẫu nhiên cũng nhồi máu não tái diễn cùng bên là biến cố được thực hiện đối với các nhóm khác như đầu tiên xảy ra sau đợt tai biến hiện thời, © 2012 The Authors. 116 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227
  7. E. P. Johansson et al. Research trong khi năm bệnh nhân khác bị ít nhất một nhân (19%) tìm trợ giúp y tế vào ngày hôm lần TIA cùng bên hay mù thoáng qua trước sau biến cố. Thời gian trì hoãn trung bình từ khi tái diễn nhồi máu não cùng bên. Có ba khi có biến cố tới lúc làm CEA bằng 29 ngày. bệnh nhân bị tái phát không cùng bên, hai Không có bệnh nhân nào được làm CEA trong bệnh nhân bị đối bên và một ở hệ tuần hoàn vòng 24 giờ sau biến cố mạch máu. Một bệnh phía sau. Trong cả ba trường hợp này, động nhân được làm CEA trong vòng hai ngày sau mạch cảnh đối bên không bị hẹp ở mức 50- biến cố. 20% (36/183) bệnh nhân được làm 100%. Điện tim hiện tại và tiền sử bệnh nhân CEA trong vòng hai tuần sau biến cố (bảng 2). không có rung nhĩ. Không có chảy máu não. Sử dụng test nonparametics, chúng tôi thấy Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên không có sự khác biệt về thời gian trì hoãn khác nhau trong bốn nhóm biến cố mạch máu thực hiện CEA kể từ khi có biến cố giữa các (P=0,027, logrank test). Nguy cơ sẽ cao hơn giới (P=0,997), nhóm tuổi (P=0,82), loại biến nếu biến cố mạch máu hiện tại là TIA (nguy cơ cố (P=0,14) nếu bệnh nhân nhập viện tại địa trong 14 ngày đầu bằng 15,1%) hoặc đột quỵ phương hoặc được chuyển đến (P=0,10), ngày (nguy cơ trong 14 ngày đầu bằng 13,8%) và vào nghiên cứu (chia thành từng khoảng thời nguy cơ sẽ thấp hơn nếu biến cố là mù thoáng gian nửa năm, P=0,55), và một xu hướng trì qua (nguy cơ trong 14 ngày đầu bằng 1,9 %). hoãn ngắn hơn đối với nhóm hẹp từ 50-69% Tắc động mạch võng mạc (nguy cơ trong 14 động mạch cảnh (24 ngày) so với 30 ngày ngày đầu bằng 8,3%) không khác biệt đáng của nhóm hẹp từ 70-99% động mạch cảnh kể so với các nhóm khác, với số lượng trường (P=0,062). Thời gian trì hoãn trung bình giữa hợp quá ít để có ý nghĩa thống kê (n=12). tìm sự hỗ trợ y tế và CEA sẽ dài hơn đáng kể Chúng tôi thấy không có khác biệt đáng kể nếu bệnh nhân tìm sự hỗ trợ y tế > một ngày giữa các giới (P=0,29, logrank test), các nhóm sau biến cố hiện tại (42,5 ngày, n=45) so với tuổi (P=0,21, logrank test), hoặc mức độ hẹp nhóm tìm kiếm sự trợ giúp y tế cùng ngày mạch (P=0,66, logrank test) (hình 3). Loại biến với biến cố (26,0 ngày, n=106) hoặc ngày hôm cố hiện tại là biến duy nhất làm thay đổi nguy sau biến cố (26,5 ngày, n=32, P=0,011). Sự trì cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên trong phân hoãn này của bệnh nhân không ảnh hưởng gì tích hồi quy đa biến. Sau khi điều chỉnh đối tới nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên, với giới, nhóm tuổi và mức độ hẹp mạch thì P=0,45 (phân tích Kaplan-Meier tương quan hazard ratio đối với sự tái diễn nhồi máu não ngẫu nhiên, logrank test). cùng bên bằng 12,3 (P=0,015) đối với đột quỵ Lựa chọn bệnh nhân cho phẫu thuật CEA và 11,9 (P=0,017) đối với TIA khi so với mù thoáng qua. Sau khi điều chỉnh đối với giới, 183 bệnh nhân được làm CEA trong nghiên nhóm tuổi, mức độ hẹp mạch, tiền sử nhồi cứu. CEA được thực hiện ở nam (84%) nhiều hơn nữ (71%, P=0,018, test khi bình phương). máu cơ tim, cơn đau thắt ngực hiện tại, các 47 bệnh nhân không làm CEA; trong đó 17 bệnh lý thần kinh ngoại vi, các thuốc hạ áp, các thuốc hạ mỡ máu thì hazard ratio hầu bệnh nhân được đánh giá CEA mang lại rất ít lợi ích và nguy cơ do phẫu thuật được coi cao như không thay đổi, bằng 12,4 (P=0,015) đối hơn lợi ích mang lại ở năm bệnh nhân. Chín với đột quỵ và 10,2 (P=0,026) đối với TIA khi so với mù thoáng qua. bệnh nhân từ chối làm CEA. Bảy bệnh nhân không thể làm CEA hay phẫu thuật tạo hình Thời gian trì hoãn từ khi có biến cố mạch động mạch vì lí do kỹ thuật. CEA không có máu tới lúc làm CEA ý nghĩa ở chín bệnh nhân: do suy giảm nhận 131 bệnh nhân (57%) tìm kiếm sự hỗ trợ thức (n=1), hoặc tái diễn đột quỵ nặng (n=6), cùng ngày với biến cố mạch máu và 43 bệnh hoặc biến cố hiện tại là đột quỵ nặng (n=2); © 2012 The Authors. International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227 117
  8. Research E. P. Johansson et al. Mặc dù hai bệnh nhân này không làm CEA những bệnh nhân thực hiện CEA mới được do biến cố hiện tại là đột quỵ nặng, nhưng thu nhận. Cơ sở thực hiện nghiên cứu cho họ vẫn được cho là thích hợp đối với CEA và phép lấy cả những bệnh nhân không làm do vậy vẫn được thu nhận vào nghiên cứu. CEA, trong một số trường hợp do nhồi máu Trong phân tích thăm dò, chúng tôi phát não cùng bên tái diễn quá nặng. Chúng tôi chỉ hiện nguy cơ tái diễn nhồi máu não tái phát thu nhận những bệnh nhân đủ sức khỏe để cùng bên bằng 11,8% (2/17, khoảng tin cậy thực hiện đánh giá trước mổ hoặc bệnh nhân 95%:0,0-26,3%) đối với những bệnh nhân có vẫn đủ sức khỏe trước khi bị nhồi máu não tái lợi ích mang lại từ phẫu thuật CEA quá thấp, diễn cùng bên rất nặng. Chúng tôi thu nhận 20% (1/2 CI 95%0,0-53,3%) đối với những các bệnh nhân nhồi máu với nhiều nguyên bệnh nhân được coi có nguy cơ do phẫu thuật nhân khác nhau. Chúng tôi mô tả các liệu cao hơn lợi ích mang lại và 0% đối với chín pháp điều trị nội khoa cập nhật ở >90% bệnh bệnh nhân từ chối thực hiện CEA. Chúng tôi nhân (bảng 1). Cho nên, quần thể nghiên cứu không phân tích 16 bệnh nhân còn lại. Những đại diện biểu hiện lâm sàng của những trường bệnh nhân này không thực hiện CEA do nguy hợp hẹp mạch cảnh có triệu chứng từ 50-99%. cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên không phải So sánh với các nghiên cứu tương tự trước là một yếu tố ngăn cản thực hiện CEA. đây Các biến chứng của phẫu thuật Câu hỏi chính đặt ra trong nghiên cứu Bảy bệnh nhân (3,8%) bị đột quỵ (một thể này là liệu chúng ta sẽ thu được thêm lợi ích bất kỳ) trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay không nếu thực hiện CEA rất sớm, ví dụ CEA, không ai tử vong. Chúng tôi không thấy sớm hơn hai tuần kể từ khi đột quỵ. Đối với có sự khác biệt đáng kể về nguy cơ của phẫu việc thảo luận như thế này, cần phải đánh thuật giữa những khoảng thời gian trì hoãn giá cùng loại kết quả, nhồi máu não tái diễn khác nhau từ lúc bị đột quỵ tới khi làm CEA, cùng bên, như trong các nghiên cứu NASCET nhưng lực thống kê của chúng tôi bị hạn chế và ECST. Mặc dù thiết kế nghiên cứu và các (bảng 2). Hơn nữa, bảy bệnh nhân (3,8%) bị phát hiện của chúng tôi tương tự như một số TIA trong vòng 30 ngày sau CEA. Tổng cộng, nghiên cứu trước đây [8-11], nhưng đây là 14 bệnh nhân (7,7%) bị đột quỵ hoặc TIA nghiên cứu thứ hai trình bày các dữ liệu về trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Sáu bệnh nguy cơ nhồi máu tái diễn cùng bên từ khi nhân bị các biến chứng nặng nề khác. bị đột quỵ tới lúc làm CEA[9]. Nghiên cứu thứ nhất thu nhận 32 bệnh nhân và là loại THẢO LUẬN phân tích phụ [9], trong khi đó nghiên cứu Phát hiện chính của nghiên cứu này là dù này thu nhận 239 bệnh nhân và là loại phân ≥90% bệnh nhân được điều trị các thuốc hạ tích chính trên thuần tập. huyết áp, hạ mỡ máu, chống ngưng tập tiểu Một sự so sánh quan trọng khác là tính cầu và chống đông rất cập nhật nhưng nguy tương đồng trong tất cả các kết quả của cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên vẫn cao, chúng tôi với những bệnh nhân trong nhóm 4,8% trong vòng hai ngày, 7,9% trong tuần điều trị nội khoa của nghiên cứu NASCET đầu và 11,2% trong vòng hai tuần đầu sau tai do chúng tôi mô tả nhiều hơn các thuốc dự biến hiện thời. phòng cấp hai cập nhật [8,16]. Điều này có thể gợi ý dự phòng bằng thuốc có thể ít hiệu Độ mạnh của nghiên cứu quả trong giai đoạn cấp đối với các bệnh nhân Nghiên cứu này thực hiện đánh giá sau hẹp mạch cảnh có triệu chứng-đối ngược với mổ, không phải tại cơ sở phẫu thuật nơi chỉ các nghiên cứu khác gần đây [17,18]. Tuy © 2012 The Authors. 118 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227
  9. E. P. Johansson et al. Research nhiên, sự so sánh giữa nghiên cứu NASCET bên xảy ra trong vòng hai tuần đầu tiên sau và các phát hiện của chúng tôi chỉ là sự đối biến cố mạch máu đã diễn ra ngay trong hai chứng với lịch sử. Hơn nữa, hiện thời, dữ ngày đầu. Phần lớn các trường hợp tái diễn liệu của chúng tôi mới giới hạn ở dự phòng nhồi máu não cùng bên có thể ngăn ngừa bằng thuốc được dùng tại thời điểm đánh được bằng CEA sớm vì 92% (33/36) tất cả các giá trước phẫu thuật chứ không phải tại thời trường hợp tái diễn đột quỵ trong nghiên điểm bị đột quỵ. Nghiên cứu thêm về chủ đề cứu này đều cùng bên. Số liệu của chúng tôi này có thể sẽ làm sàng tỏ vấn đề này. ủng hộ cho sự lưu ý CEA cần được thực hiện Chúng tôi phát hiện những bệnh nhân bị trong những ngày đầu sau đột quỵ. biến cố mạch máu hiện thời dưới dạng mù Tuy nhiên, CEA thực hiện sớm như vậy thoáng qua sẽ có nguy cơ nhồi máu tái diễn chỉ có giá trị nếu các nguy cơ do phẫu thuật cùng bên thấp. Điều này ngụ ý những bệnh không quá cao. Trong một bản tổng quan hệ nhân này có thể được đánh giá và thực hiện thống, nguy cơ đột quỵ hoặc tử vong trong CEA một cách an toàn trong một khoảng phẫu thuật đối với CEA thực hiện trong thời gian chậm hơn những bệnh nhân bị đột vòng 24 giờ sau khi biểu hiện triệu chứng quỵ hoặc TIA. Mặc dù điều này phù hợp cuối cùng bằng 4,2%. Tuy nhiên, chỉ có 343 với kết quả của các nghiên cứu trước đây là trường hợp thực hiện CEA được phân tích mù thoáng qua gây ra nguy cơ đột quỵ thấp [20]. Quá ít bệnh nhân được phân tích cũng hơn [1,19], nhưng sự suy luận này cần được là một điều gây rắc rối vì nguy cơ của phẫu khẳng định trong các nghiên cứu khác nữa thuật bằng 13,0% đối với CEA thực hiện với số lượng bệnh nhân lớn hơn. Elisawiz và trong vòng 6 giờ so với nguy cơ bằng 1,7% cộng sự đã phát hiện nguy cơ nhồi máu não nếu CEA thực hiện sau 6 giờ (P
  10. Research E. P. Johansson et al. đột quỵ tái diễn nặng (và do vậy không được 4. Lovett JK, Coull AJ, Rothwell PM. Early risk of recurrence by subtype of ischemic stroke in population-based incidence chuyển đi nữa) trước khi họ được chuyển tới studies. Neurology2004; 62:569–73. bệnh viện nghiên cứu. Cho nên, nguy cơ tái 5. 5 Ois A, Gomis M, Rodriguez-Campello A et al. Factors associated with a high risk of recurrence in patients with transient ischemic diễn nhồi máu não cùng bên có thể phần nào attack or minor stroke. Stroke 2008; 39:1717–21. không được đánh giá đúng mức trong nghiên 6. Sheehan OC,Kyne L,Kelly LA et al. Population-based study of cứu này. Tuy nhiên, những nguy cơ chưa được ABCD2 score, carotid stenosis, and atrial fibrillation for early stroke prediction after transient ischemic attack: the North đánh giá đúng mức lại ủng hộ luận điểm của Dublin TIA study. Stroke 2010; 41:844–50. nghiên cứu này, đó là nguy cơ đột quỵ tái diễn 7. Marnane M, Ni Chroinin D, Callaly E et al. Stroke recurrence cao ở những bệnh nhân hẹp mạch cảnh có triệu within the time window recommended for carotid endarterectomy. Neurology 2011; 77:738–43. chứng đã biện hộ cho các nghiên cứu thêm để 8. Eliasziw M, Kennedy J, Hill MD, Buchan AM, Barnett HJM, làm sáng tỏ liệu CEA có nên được thực hiện North American Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial (NASCET) Group. Early risk of stroke after a transient ischemic trong vòng 24 giờ sau biến cố hay không. Thứ attack in patients with internal carotid artery disease. CMAJ ba, khi các bệnh nhân đã được thực hiện CEA, 2004; 170:1105–9. họ không còn nằm trong khoảng thời gian 9. Fairhead JF,Mehta Z, Rothwell PM. Population-based study of delays in carotid imaging and surgery and the risk of recurrent nguy cơ nữa. Điều này là một yếu tố gây nhiễu stroke. Neurology 2005; 65:371–5. tiềm tàng của việc định hướng không rõ ràng. 10. Blaser T, Hofmann K, Buerger T, Effenberger O, Wallesch CW, GoertlerM. Risk of stroke, transient ischemic attack, and vessel occlusion before endarterectomy in patients with symptomatic TÓM TẮT severe carotid stenosis. Stroke 2002; 33:1057–62. Nguy cơ tái diễn nhồi máu não cùng bên 11. Ois A, Cuadrado-Godia E, Rodríguez-Campello A, Jimenez- Conde J, Roquer J. High risk of early neurological recurrence in cao trong vòng hai tuần đầu sau khi bệnh symptomatic carotid stenosis. Stroke 2009; 40:2727–31. nhân tìm kiếm hỗ trợ y tế cho biểu hiện TIA 12. Adams HP Jr, Bendixen BH,Kappelle JL et al.Classification hoặc đột quỵ nhẹ gây ra bởi hẹp động mạch of subtype of acute ischemic stroke. Definitions for use in a multicenter clinical trial. TOAST. Trial of Org 10172 in Acute cảnh từ 50-99%. Khả năng làm giảm nguy cơ Stroke Treatment. Stroke 1993; 24:35–41. của CEA sẽ tăng lên nếu nó được thực hiện 13. Aho K,Harmsen P,Hatano S,Marquardsen J, Smirnov VE, Strasser T. Cerebrovascular disease in the community: results of aWHO trong những ngày đầu, thay vì trong vòng collaborative study. Bull World Health Organ 1980; 58:113–30. một hoặc hai tuần đầu sau biến cố hiện thời. 14. Hansen F, Bergqvist D, Lindblad B, Lindh M, Mätzsch T, Länne T. Accuracy of duplex sonography before carotid endarterectomy – a comparison with angiography. Eur J Vasc LỜI CẢM ƠN Endovasc Surg 1996; 12:331–6. Các tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ của nhân 15. Johansson EP,Wester P.Delay from symptoms to carotid endarterectomy. J Intern Med 2008; 263:404–11. viên trong Trung tâm Đột quỵ Umea và các 16. Barnett HJ, Taylor DW, Eliasziw M et al. Benefit of carotid bệnh viện đã chuyển bệnh nhân trong quá endarterectomy in patients with symptomatic moderate or severe trình thu thập số liệu. Nghiên cứu này được stenosis. North American Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial Collaborators. N Engl J Med 1998; 339:1415–25. hỗ trợ bởi Quỹ Tim-Phổi Thụy Điển, Hội Đột 17. Rothwell PM, Giles MF, Chandratheva A et al. Effect of urgent quỵ Thụy Điển, Quỹ Đột quỵ Bắc Thụy Điển, treatment of transient ischaemic attack and minor stroke on early recurrent stroke (EXPRESS study): a prospective population- Quận Västerbotten, và Khoa Y Đại học Umea. based sequential comparison. Lancet 2007; 370:1432–42. 18. Lavallée PC,Meseguer E, Abboud H et al. A transient ischaemic TÀI LIỆU THAM KHẢO attack clinic with round-the-clock access (SOS-TIA): feasibility and effects. Lancet Neurol 2007; 6:953–60. 1. Rothwell PM, Eliasziw M, Gutnikov SA, Warlow CP, Barnett 19. Benavente O, Eliasziw M, Streifler JY et al. Prognosis after HJM. Endarterectomy for symptomatic carotid stenosis in transient monocular blindness associated with carotid-artery relation to clinical subgroups and timing of surgery. Lancet stenosis. N Engl J Med 2001; 11:1084–90. 2004; 363:915–24. 20. Rerkasem K, Rothwell PM. Systematic review of the operative 2. Rothwell PM, Warlow CP. Timing of TIAs preceding stroke. Time risks of carotid endarterectomy for recently symptomatic window for prevention is very short. Neurology 2005; 64: 817–20. stenosis in relation to the timing of surgery. Stroke 2009; 3. Coull AJ, Lovett JK, Rothwell PM, Oxford Vascular Study. 40:e564–72. Population based study of early risk of stroke after transient 21. Goodney PP, Likosky DS, Cronenwett JL. Factors associated ischaemic attack or minor stroke: implications for public with stroke or death after carotid endarterectomy in Northern education and organisation of services. BMJ 2004; 328:326. New England. J Vasc Surg 2008; 48:1139–45. © 2012 The Authors. 120 International Journal of Stroke © 2012 World Stroke Organization Vol 8, June 2013, 220–227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2