Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
NGUYÊN NHÂN QUÁ TẢI BỆNH NHÂN KHÁM NGOẠI TRÚ<br />
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Văn Cư*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tuy nhiên<br />
Ngành đang đứng trước thử thách về "chất lượng dịch vụ y tế và quá tải bệnh nhân" vì hiện nay bệnh viện<br />
hạng 1 và hạng 2 chiếm 10,7%, mà đây là những bệnh viện luôn bị quá tải; bệnh viện Từ Dũ cũng là một<br />
trong những bệnh viện có thực trạng trên.<br />
Mục tiêu: Tìm nguyên nhân vì sao bệnh nhân đến khám chữa bệnh ở khoa ngoại trú tại bệnh viện Từ<br />
Dũ và những bệnh nào thường gặp; vì sao bệnh nhân không khám tại y tế cơ sở.<br />
Đối tượng- Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bệnh nhân dựa vào bảng<br />
câu hỏi. Đối tượng chọn mẫu là các bệnh nhân đến khám trong giờ. Mẫu chọn theo công thức n = Z2 (1/2) x P x (1-P)/ e2, ta chọn n > 384 bệnh nhân. Số liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for windows,<br />
10.05.<br />
Kết quả: Kết quả nghiên cứu từ 02/2009 đến 8/2009, trên 414 bệnh nhân cho kết quả: Khám ngoại trú<br />
luôn vượt chỉ tiêu giao. Mỗi ngày mỗi bác sĩ khám 50 bệnh nhân; nhân viên làm thêm 2-3 tiếng. Bệnh nhân<br />
khám vào buổi sáng chiếm 70,0%. Bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh đến khám là 50,7%, trong đó bệnh nhân từ<br />
18- 60 tuổi là 97,3%. Chẩn đoán theo ICD10 tỷ lệ bệnh nhân khám thai là 25,7%, viêm cổ tử cung là<br />
12,8%, rối loạn kinh nguyệt là 8,3%. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4% và không tin y<br />
tế cơ sở 57,4%. Sau khám được cấp toa về điều trị là 91,5%, mà trong số đó y tế cơ sở có thể điều trị được<br />
78,9% đối với bệnh nhân ngụ ở TPHCM và 71,9% đối với bệnh nhân ngụ ở các Tỉnh.<br />
Kết luận: Có quá tải bệnh nhân khám ngọai trú tại bệnh viện Từ Dũ, nhất là buổi sáng, các bệnh<br />
thông thường chiếm hơn 70,0% theo lý do bệnh nhân đến khám cũng như theo kết quả chẩn đoán ICD10. Y<br />
tế cơ sở trị được ¾ trường hợp. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4%. Đề nghị Sở Y tế<br />
luân chuyển Bác sĩ giỏi với y tế cơ sở; bổ sung trang thiết bị; bệnh tái khám đưa vào buổi chiều, được thu<br />
đủ chi phí và phân tuyến để giảm tải và hạn chế vượt tuyến.<br />
Từ khoá: Quá tải bệnh nhân tại bệnh viện; bệnh nhân ngoại trú.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE COURSES OF THE OVERLOADED PATIENTS<br />
IN THE OUTPATIENT DEPARTMENT AT THE TU DU HOSPITAL<br />
Nguyen Van Cu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 132 - 136<br />
Background: The leader of branh health has the task more efforts to protect health care residents,<br />
however challenging are standing before about the "quality of health services and overload patient."<br />
Current hospital degree 1 and 2 accounted for 10.7%, these hospitals are always overloaded patients; Tu Du<br />
hospital is also one of the hospitals have on the actual condition.<br />
Objectives: Find the causes why the patients visits and treat at outpatient department of Tu Du<br />
hospital, which diseases and why this patients not visit at medical facilities.<br />
*<br />
<br />
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tp.Hồ Chí Minh<br />
ĐT: 0903925342<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: TS. Nguyễn Văn Cư<br />
<br />
132<br />
<br />
Email: cuupnt@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Method: Describe the study design horizontal cut, based on patient interview questionnaires. For<br />
samples that tooing patients choose to visit during business hours. We choose calculateed form: n = Z2(1/2)x P x (1-P)/e2, we have > 384 patients. Data are handled via software SPSS for Windows, 10.05<br />
Results: Research from 02/2009 to 8/2009 over 414 patients for outcome: Screening outpatient always<br />
exceeds the assigned targets. Every day, each doctor visits 50 patient; staff working extra hours 2-3. Patient<br />
visits in the morning 70.0%. Patients from 18-60 years is 97.3%. Patients who live in the province to visit<br />
is 50.7%. According to ICD10 diagnosis rate of screening pregnant patients is 25.7%, such as: cervical<br />
inflammation is 12.8%. menstrual disorder is 8.3%. From check-in reason whether hospital because the<br />
hospital trust Tu Du 63.4%, not trust medical facilities 57.4%. After exams are provided as a prescription<br />
treatment of 91.5%, that these patients can be treated at medical facilities such as: 78.9% of Ho Chi Minh<br />
City and 71.9% of provinces.<br />
Conclusions: Patient visits have too load outpatient at Tu Du hospital, especially the morning, are the<br />
common diseases accounted for 70.0% more reason to visit as well as according to ICD10. Health facilities<br />
can treat ¾ situations. Hospital patients to private hospitals for 63.4% Tu Du. Department of Health<br />
proposes to transfer a rotating advanced doctor with medical facilites, additional equipment sites; provide<br />
medical re-examination in the afternoon, Be collect enough expenses to have enough money and restrictive<br />
load exceeds the limit online.<br />
Keywords: Overloaded patients in clinics; outpatient.<br />
bệnh thường gặp tại phòng khám ngoại trú và<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
vì sao BN không khám tại YTCS.<br />
Thời gian qua Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ<br />
(BVCSSK) nhân dân, tuy nhiên Ngành đang<br />
Quá tải BN theo tiêu chí: Vượt chỉ tiêu về<br />
đứng trước thử thách lớn là “chất lượng dịch<br />
số lượng BN khám tại khoa khám bệnh; vượt<br />
vụ y tế, y đức, công bằng, chi phí y tế và đặc<br />
chỉ tiêu công suất sử dụng giường bệnh;<br />
biệt là quá tải bệnh nhân (BN) tại các bệnh<br />
người lao động có giờ làm thêm vượt quá<br />
viện (BV)”, mà các cấp lãnh đạo trong và<br />
50%/ngày của của 8 giờ hoặc trên 200<br />
ngoài Ngành rất quan tâm. Y tế nhà nước hiện<br />
giờ/năm. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt<br />
nay chiếm 96,5% trong tổng số BV, trong đó<br />
ngang, dân số chọn mẫu là các BN đến KCB<br />
BV hạng 1 và hạng 2 chỉ có 10,7%, đây là<br />
tại BVTD thời khoảng nghiên cứu. Đối tượng<br />
những BV thường xuyên bị quá tải, như Thủ<br />
chọn mẫu là các BN khám trong giờ tại BVTD,<br />
tướng chính phủ phát biểu ngày 13/06/2004:<br />
n = Z2 (1-/2) x P x (1-P) / e2 , chọn d=0,05, ta<br />
“Vấn nạn lớn của Ngành y tế hiện nay là quá<br />
có n > 384 BN. Trẻ dưới 15 tuổi phải có thân<br />
tải BN tại BV”. Tuyến trên quá tải BN, trong<br />
nhân. Số liệu được xử lý theo SPSS For<br />
khi đó tuyến y tế cơ sở (YTCS) chưa đạt chỉ<br />
Windows, 10.05.<br />
tiêu, hệ quả của cả hai tuyến sẽ tụt hậu so với<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
xu hướng chung của y tế thế giới, mà bệnh<br />
Nghiên cứu thực hiện từ 02/2009 đến<br />
viện Từ Dũ (BVTD) là một trong nhiều BV<br />
8/2009. Mẫu nghiên cứu gồm 414 BN.<br />
chịu sự quá tải BN trong các năm vừa qua.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Tìm nguyên nhân vì sao BN đến khám<br />
chữa bệnh (KCB) ở khoa ngoại trú tại BVTD<br />
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM); những<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Các chỉ số thực hiện khám điều trị<br />
ngoại trú<br />
Phòng khám ngoại trú BVTD luôn vượt<br />
chỉ tiêu kế hoạch giao, từ 152,7% (năm 2004)<br />
đến 119,0% (năm 2008), tỷ lệ nhập viện phụ<br />
<br />
133<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
khoa: 2,5% và sản khoa: 6,5%. Mỗi ngày BS<br />
khám trung bình là 50 BN và CBVC làm thêm<br />
từ 2 đến 3 tiếng. BN khám tập trung nhiều<br />
nhất là vào buổi sáng khoảng 70%.<br />
<br />
Nơi cư trú, tuổi và giới tính<br />
Bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh đến khám là<br />
50,7%, nhiều nhất là tỉnh Đồng Nai, Long An,<br />
Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương; cư ngụ ở<br />
TPHCM là 49,3%, nhiều nhất là quận 1, quận<br />
Tân Bình, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp và<br />
quận 3.<br />
<br />
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ phân bố theo tuổi của BN ở<br />
TPHCM và các tỉnh, n= 414<br />
Địa bàn<br />
TPHCM Tần số<br />
%<br />
Tỉnh<br />
Tần số<br />
%<br />
Cộng Tần số<br />
%<br />
<br />
< 18<br />
tuổi<br />
0<br />
0,0<br />
1<br />
0,5<br />
1<br />
0,3<br />
<br />
18-60<br />
tuổi<br />
200<br />
98,0<br />
203<br />
96,8<br />
403<br />
97,3<br />
<br />
> 60 tuổi<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4<br />
2,0<br />
6<br />
2,8<br />
10<br />
2,4<br />
<br />
204<br />
100<br />
210<br />
100<br />
414<br />
100<br />
<br />
Dưới 16 tuổi có 1 bệnh nhân, trên 60 tuổi<br />
có 10 bệnh nhân.<br />
<br />
Xử trí ban đầu khi có bệnh<br />
Bảng 2: Tần số và tỷ lệ phân bố nơi xử trí ban đầu, n= 414<br />
Nơi cư trú<br />
<br />
TPHCM<br />
các tỉnh<br />
Chung<br />
<br />
Tự điều trị<br />
Tần số<br />
88<br />
94<br />
182<br />
<br />
%<br />
42,8<br />
45,2<br />
44,0<br />
<br />
Khám tại YTCS Khám BV tại Tỉnh, Khám tại BVTD<br />
TPHCM<br />
Tần số<br />
%<br />
Tần số<br />
%<br />
Tần số<br />
%<br />
25<br />
12,1<br />
42<br />
21,4<br />
21<br />
10,2<br />
55<br />
25,8<br />
17<br />
8,1<br />
26<br />
12,2<br />
80<br />
19,3<br />
59<br />
14,3<br />
47<br />
11,4<br />
<br />
Bệnh nhân xử trí ban đầu gồm: khám tại<br />
BVTD là 11,4% và khám tại YTCS: 19,3%.<br />
<br />
Nơi cư trú Có giới thiệu<br />
<br />
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ phân bố lý do đến khám<br />
<br />
Tỉnh 210<br />
Cộng 414<br />
<br />
Lý do đến khám<br />
<br />
TPHCM Các tỉnh<br />
Chung<br />
Tần % Tần % Tần %<br />
số<br />
số<br />
số<br />
Khám thai tổng quát 87 40,5 37 16,7 124 28,4<br />
Huyết trắng<br />
20 9,3 48 21,7 68 15,6<br />
Khám phụ khoa kiểm 24 11,2 26 11,8 50 11,5<br />
tra<br />
Rong kinh<br />
18 8,4 10 4,5 28 6,4<br />
Rong huyết<br />
3<br />
1,4 14 6,3 17 3,9<br />
Vô kinh<br />
10 4,7<br />
6<br />
2,7 16 3,7<br />
Có thai đau bụng<br />
9<br />
4,2<br />
4<br />
1,8 13 3,0<br />
Có thai ra huyết<br />
9<br />
4,2<br />
3<br />
1,4 12 2,8<br />
Viêm cổ tử cung<br />
2<br />
0,9<br />
6<br />
1,8<br />
8<br />
1,8<br />
U buồng trứng<br />
2<br />
0,9<br />
5<br />
2,3<br />
7<br />
1,6<br />
<br />
Tần số<br />
6<br />
16<br />
<br />
Bác sĩ tư<br />
Tần số<br />
28<br />
18<br />
46<br />
<br />
%<br />
13,5<br />
8,6<br />
11,0<br />
<br />
Có giấy<br />
Tự đến<br />
chuyển viện<br />
% Tần số % Tần số %<br />
2,9<br />
13<br />
6,2<br />
191 90,9<br />
3,8<br />
17<br />
4,2<br />
381 92,0<br />
<br />
BN đến BVTD có giới thiệu là 3,8%,<br />
chuyển viện là 4,2% và hầu hết là tự<br />
đến: 92,0%.<br />
<br />
Ý kiến đề nghị của BN đối với BV.<br />
Bảng 5: Tần số và tỷ lệ phân bố theo ý kiến đề nghị<br />
BVTD<br />
Nơi cư<br />
Bác sĩ<br />
Y tá<br />
Thêm PK Chỗ chờ<br />
trú<br />
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %<br />
TP HCM<br />
18<br />
8,4<br />
4<br />
1,9 43 20,0 20 9,3<br />
Tỉnh<br />
22 10,0<br />
2<br />
0,9 45 20,4 19 8,6<br />
Chung<br />
40<br />
9,2<br />
6<br />
1,4 88 20,2 39 8,9<br />
<br />
Khám tổng quát 28,4%, huyết trắng 15,6%,<br />
khám phụ khoa 11,5 và rong kinh- rong<br />
huyết 10,3%.<br />
<br />
Bệnh nhân góp ý: thêm BS 9,2%, thêm y tá<br />
1,4%, thêm phòng khám 20,2 và thêm chổ<br />
ngồi chờ 8,9%.<br />
<br />
Cách tiếp cận Bệnh viện<br />
<br />
Lý do chọn khám tại BVTD<br />
<br />
Bảng 4: Tần số và tỷ lệ BN phân bố theo cách tiếp<br />
cận BVTD , n= 414<br />
<br />
Bảng 6: Tần số và tỷ lệ phân bố theo lý do chọn<br />
khám tại BVTD<br />
<br />
Nơi cư trú Có giới thiệu<br />
<br />
TPHCM 204<br />
<br />
134<br />
<br />
Tần số<br />
10<br />
<br />
Có giấy<br />
Tự đến<br />
chuyển viện<br />
% Tần số % Tần số %<br />
5,6<br />
4<br />
1,9<br />
190 92,6<br />
<br />
Lý do chọn khám TPHCM Các<br />
Tổng Ghi chú<br />
tại BVTD<br />
Tỉnh<br />
TS % TS % TS % TS %<br />
Chuyên khoa, trị 147 68,4 163 73,8 310 71,1 626 63,4<br />
mau hết<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Lý do chọn khám TPHCM Các<br />
Tổng Ghi chú<br />
tại BVTD<br />
Tỉnh<br />
TS % TS % TS % TS %<br />
Thói quen<br />
24 11,2 18 8,1 42 9,6<br />
Bác sĩ giỏi<br />
68 31,6 146 66,1 214 49,1<br />
Tiếp xúc tốt của 26 12,1 34 15,4 60 13,8<br />
BS-YT-BV<br />
Thông tin, người 30 14,0 60 27,1 90 20,6 147 14,9<br />
quen chỉ<br />
Có miễn phí<br />
0 0 2 0,9 2 0,5<br />
Ý kiến khác<br />
<br />
39 18,1 16 7,2 55 12,6<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lý do chọn khám TPHCM Các<br />
Tổng Ghi chú<br />
tại BVTD<br />
Tỉnh<br />
TS % TS % TS % TS %<br />
Đủ trang thiết bị, 67 31,2 88 39,8 155 35,6 155 15,7<br />
đủ thuốc men<br />
Gần nhà, tiện<br />
55 25,6 4 1,8 59 13,5 59 6,0<br />
đường<br />
<br />
Có 987 ý kiến: tin tưởng BVTD 63,4%, đủ<br />
trang thiết bị và thuốc 15,7% và tiện<br />
đường 6,0%.<br />
<br />
Lý do không chọn khám tại YTCS<br />
Bảng 7: Tần số, tỷ lệ phân bố lý do không chọn YTCS của BN tại BVTD<br />
Lý do không chọn YTCS<br />
<br />
TPHCM<br />
Tần số<br />
%<br />
108<br />
50,2<br />
58<br />
27,0<br />
24<br />
11,2<br />
0<br />
0,0<br />
3<br />
1,9<br />
0<br />
0,0<br />
30<br />
14,0<br />
48<br />
22,3<br />
4<br />
1,4<br />
<br />
Không chuyên khoa, trị lâu hết<br />
Chưa từng khám<br />
Bác sĩ không giỏi<br />
Tiếp xúc không tốt: BS, YT, BV<br />
Tổ chức điều hành kém<br />
Không miễn phí<br />
Lý do khác<br />
Thiếu trang thiết bị và thuốc men<br />
Xa nhà, không tiện đường<br />
<br />
Không khám tại YTCS vì không tin tưởng<br />
57,4%, thiếu trang thiết bị - thuốc 30,0%.<br />
<br />
Hướng điều trị của BS sau khi khám BN<br />
Bảng 8: Tần số và tỷ lệ phân bố hướng điều trị cho<br />
BN khám tại BVTD, n= 414<br />
Khu vực Cấp toa về Chuyển<br />
điều trị<br />
viện<br />
Tần số %<br />
<br />
Đúng<br />
<br />
Nhập viện<br />
Theo dõi<br />
<br />
Tần % Tần % Tần số %<br />
số<br />
số<br />
<br />
TPHCM 187 92,1 0 0 10 2,3<br />
Tỉnh 192 91,9 2 0,9 9 2,1<br />
Chung 379 91,5 2 0,5 19 4,6<br />
<br />
4<br />
3<br />
7<br />
<br />
1,9<br />
1,4<br />
1,7<br />
<br />
Tổng<br />
Tần số<br />
%<br />
240<br />
55,0<br />
89<br />
20,4<br />
90<br />
20,6<br />
0<br />
0,0<br />
6<br />
1,4<br />
1<br />
0,2<br />
43<br />
9,9<br />
99<br />
22,7<br />
9<br />
2,1<br />
<br />
Ghi chú<br />
Tần số<br />
%<br />
190<br />
57,4<br />
<br />
33<br />
<br />
10,0<br />
<br />
99<br />
9<br />
<br />
30,0<br />
2,6<br />
<br />
Theo BS khám thì 312/414 BN không cần<br />
nhập viện vì YTCS có thể điều trị được, theo<br />
nơi cư trú (TPHCM: 78,9% và các tỉnh: 71,9%).<br />
2 = 16,25, P< 0,001. Có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Lý do<br />
khác<br />
Tần %<br />
số<br />
<br />
3<br />
4<br />
7<br />
<br />
1,4<br />
1,8<br />
1,7<br />
<br />
Các BN được cấp toa về điều trị tại nhà là<br />
91,5%, nhập viện là 8,0% và chuyển BV khác<br />
là 0,5%.<br />
<br />
Nơi điều trị phù hợp cho BN theo ý kiến<br />
của BS điều trị<br />
Bảng 9: Tần số và tỷ lệ phân bố nơi điều trị phù<br />
hợp cho BN theo ý kiến của BS khám.<br />
Nơi cư trú Không trị được Trị được Tổng<br />
TPHCM<br />
34/ 21,1%<br />
161/ 78,9% 204<br />
Các tỉnh<br />
59/ 28,1%<br />
151/ 71,9% 210<br />
Cộng<br />
102<br />
312<br />
414<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Các Tỉnh<br />
Tần số<br />
%<br />
132<br />
59,7<br />
31<br />
14,0<br />
66<br />
29,9<br />
0<br />
0,0<br />
3<br />
1,4<br />
1<br />
0,5<br />
13<br />
5,9<br />
51<br />
23,1<br />
5<br />
2,3<br />
<br />
Nghiên cứu cho thấy có quá tải BN thật tại<br />
khoa khám ngoại trú BVTD vì mỗi BS khám<br />
trung bình 50 mỗi ngày và luôn vượt chỉ tiêu<br />
giao, nên thời gian BS khám cho một BN ít,<br />
kéo theo bao sự phiền hà của BN. Đa số BN<br />
tập trung khám vào buổi sáng. Khám tổng<br />
quát chiếm hơn ¼ các trường hợp (BN của<br />
TPHCM gấp hai lần các tỉnh) như: bệnh huyết<br />
trắng (các tỉnh 21,7% và tại TPHCM là 9,3%).<br />
Bệnh nhân có giấy giới thiệu là 3,8%, chuyển<br />
từ BV tuyến dưới lên là 4,2% và tự đến chiếm<br />
tỷ lệ cao 92,0%, điều này phản ảnh tình trạng<br />
BN vượt tuyến YTCS.<br />
Bệnh nhân đến khám tại BVTD ở TPHCM<br />
do tin tưởng vì BS giỏi, điều trị nhanh, đủ<br />
chuyên khoa và phục vụ tốt 63,4%, kế đến là<br />
đủ trang thiết bị 15,7%, gần- tiện đường 6,0%.<br />
<br />
135<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
BN không đến khám tại các YTCS do không<br />
tin tưởng YTCS rồi vượt tuyến lên BVTD là<br />
57,4%, không đủ TTB và thiếu thuốc men<br />
30,0%. Sau khám cấp toa về điều trị tại nhà là:<br />
91,5%, Các BS cho đây là những bệnh nhẹ mà<br />
YTCS vẫn có khả năng điều trị được, đồng<br />
thời BS điều trị kết luận là tuyến YTCS có thể<br />
điều trị được các bệnh từ 71,9% đến 78,9% mà<br />
BN không cần khám tại BVTD.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Nghiên cứu trên 414 BN ở BVTD TPHCM<br />
cho thấy có quá tải BN thật ở phòng khám<br />
ngọai trú BVTD vì vượt chỉ tiêu sử dụng<br />
giường 107,8% - 130,0%, vượt chỉ tiêu khám<br />
ngoại trú 108,5%- 165,9%. Mỗi ngày một BS<br />
khám trung bình 50 BN, một CBVC phải làm<br />
thêm trung bình 2- 3 tiếng. Quá tải xảy ra<br />
quanh năm, nhất là vào buổi sáng (70,0% khối<br />
lượng trong ngày). Cấp toa về điều trị (91,5%)<br />
mà trong đó tuyến YTCS ở điều trị được ¾<br />
trường hợp. Hầu hết BN vượt tuyến (92,0%).<br />
Đa số đến KCB tại BVTD là bệnh thông<br />
thường như khám thai, phụ khoa, rong kinhrong huyết 90,0%.<br />
- Nguyên nhân cơ bản của sự quá tải: Số<br />
cán bộ nhân viên Y tế tuyến YTCS còn thiếu<br />
và yếu. Chưa có cơ chế đồng bộ và giải pháp<br />
cụ thể về quá tải. Quá tải do BN và thân nhân<br />
BN tin tưởng BVTD 63,4% vì có BS giỏi, đủ<br />
TTB; BN không tin tưởng YTCS vì BS không<br />
giỏi, không chuyên khoa (57,4%), cơ sở vật<br />
chất hạn chế và TTB thiếu.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
- Đề nghị Sở Y tế TPHCM hỗ trợ YTCS qua<br />
công tác tuyến, luân chuyển CBVC giỏi, bổ<br />
sung TTB, nhằm tăng lòng tin của YTCS đối<br />
<br />
136<br />
<br />
với dân địa phượng. Sắp xếp KCB lại tuyến<br />
trên và có lịch khám cụ thể chuyển bệnh tái<br />
khám vào buổi chiều. Phân tuyến điều trị để<br />
giảm BN vượt tuyến.<br />
- Đối với Ngành Y tế: Bổ sung, sửa đổi<br />
một số chế độ, chính sách, đặc biệt là các chỉ<br />
tiêu liên quan đến KCB. Bệnh viện tuyến trên<br />
tăng cường công tác tuyến, chuyển giao công<br />
nghệ cho YTCS. Bệnh viện được thu đủ viện<br />
phí (theo tuyến và đối tượng), để có đủ kinh<br />
phí hoạt động.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Bộ luật Lao động (1999), Bộ luật Lao động của Cộng hoà Xã<br />
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, tr<br />
49.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Bộ Y tế (2002), Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới<br />
bệnh viện Việt Nam đến năm 2005 và 2010 (ban hành kèm<br />
theo quyết định số 1047/QĐ-BYT ngày 28- 03- 2002 của Bộ<br />
Y tế), Hà Nội, tr 30- 32.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bộ Y tế (2002), Ngành y tế Việt Nam vững bước vào thế kỷ<br />
XXI, Công trình chào mừng ngày thầy thuốc Việt Nam 2003,<br />
Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr 9, 101, 134, 319.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Đỗ Nguyên Phương (1999), Y tế Việt Nam trong quá trình<br />
đổi mới, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr 29- 65, 176- 197.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Ebrahim G.J, Hofvander Y ana Karin P.A (1983), Primary<br />
health care, in Viet Nam, pp 11- 25, 99- 114.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Health research design workshop (1997), WHO<br />
collaborating center for women’s health, key center for<br />
women’s health in society, faculty of medicine dentistry and<br />
helth sciences, uni of Melbourne, pp 42- 45.<br />
<br />
7.<br />
<br />
International Statistical Classification of Disease and related<br />
problem, (1993) 10th revision, Vol 2, WHO, pp 1-5, 9- 48.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Phước Chưởng (1997),<br />
Khảo sát hoạt động nhi khoa tại 5 tỉnh lân cận TPHCM có<br />
liên quan đến quá tải bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 39- 47.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2001), Tham khảo bệnh tật<br />
theo ICD10 và bảo hiểm y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 1- 3,<br />
5- 7, 9- 48.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Sở Y tế Thành phố Hà Nội (2003), Nghiên cứu thực trạng<br />
quá tải khám chữa bệnh nội trú- ngoại trú tại một số bệnh viện<br />
Trung Ương- Hà Nội và đề xuất các giải pháp cơ bản khắc phục<br />
tình trạng quá tải, tr 26- 52.<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />