YOMEDIA
NGUYÊN NHÂN TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 3)
Chia sẻ: Barbie Barbie
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:7
89
lượt xem
6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi: + Nghỉ ngơi rất cần thiết, nên làm việc nhẹ, khi đã có dấu hiệu suy tim cần giảm hoặc bỏ các công việc phải gắng sức. Chế độ ăn nhạt, ít muối, có thể ăn 1-2 g muối/ngày. Trong trường hợp suy tim nặng, phù nhiều, chế độ ăn nhạt khắt khe hơn; mỗi ngày chỉ dùng 0,5 g muối, nhưng không kéo dài.
2. Liệu pháp oxy: Người ta có thể cho thở oxy bằng xông mũi, oxy nên được dẫn qua một bình nước để làm ẩm, không nên cho...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: NGUYÊN NHÂN TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 3)
- TÂM PHẾ MẠN
(Kỳ 3)
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi:
+ Nghỉ ngơi rất cần thiết, nên làm việc nhẹ, khi đã có dấu hiệu suy tim cần
giảm hoặc bỏ các công việc phải gắng sức.
Chế độ ăn nhạt, ít muối, có thể ăn 1-2 g muối/ngày. Trong trường hợp suy
tim nặng, phù nhiều, chế độ ăn nhạt khắt khe hơn; mỗi ngày chỉ dùng 0,5 g muối,
nhưng không kéo dài.
2. Liệu pháp oxy:
Người ta có thể cho thở oxy bằng xông mũi, oxy nên được dẫn qua một
bình nước để làm ẩm, không nên cho thở oxy 100% với liều lượng thấp 1,5-2
lít/phút, muốn có hiệu quả phải dùng ít nhất 12 giờ/24 giờ, nhưng tốt nhất là 15-20
giờ/24 giờ. Người ta cung cấp oxy thế nào để duy trì một PaO2 trên 60 mmHg và
- SaO2 trên 90%, nếu được như thế thì sẽ giảm tỉ lệ tử vong và mang lại cho bệnh
nhân một đời sống tương đối thoải mái.
3. Thuốc cải thiện tỉ thông khí - tưới máu phổi:
Bismesialate d’almitrine (Vectarion). Cách dùng: điều trị tấn công với 50
mg, 1-2 viên/ngày trong 3 tháng, sau đó phải điều trị duy trì, sau điều trị tấn công,
nghỉ 1 tháng, tiếp tục điều trị 2 tháng. Hiện nay rất ít sử dụng.
4. Điều trị suy tim:
Trong tâm phế mạn có thể có suy tim toàn bộ, nhưng chủ yếu vẫn là suy
tim phải, do đó thuốc điều trị chính là lợi tiểu, sau đó là digitale, có thể phối hợp
với các thuốc dẫn xuất nitơ.
a. Lợi tiểu:
+ Furosemide (Lasix): 2-4 viên loại 40 mg/ngày, chia đều; hoặc loại tiêm 2-
3 ống loại 20 mg/ngày, chia đều.
Khi dùng lợi tiểu furosemide phải thận trọng vì sẽ gây kiềm chuyển hoá,
như vậy có thể có nguy cơ làm nặng thêm suy hô hấp do hiệu quả kích thích hô
hấp của khí carbonic bị giảm đi.
- + Spironolactone (Aldactone): 50-100 mg (1-2 viên/ngày, trong những thể
nặng có thể tăng lên 6 viên/ngày, chia đều, thường dùng Aldactazine (Aldactone
50mg + Alizide 15mg) x 2 viên/ngày.
b. Digitale: thường hay dùng digoxine, chỉ sử dụng trong suy tim còn bù,
cho liều nhẹ 0,25-0,50 mg (1-2 viên/ngày, không dùng khi suy tim mất bù.
c. Dẫn xuất nitơ: như Isosorbide mononitrate (Imdur) 60mg x 1/2
viên/ngày.
d. Ức chế men chuyển: như captopril 6,25 mg/ngày hay Lisinopril 2,5
mg/ngày.
Thuốc lợi tiểu và digitale, dẫn xuất nitơ hay ức chế men chuyển trong
trường hợp này không quan trọng bằng các phương pháp cải thiện thông khí phế
nang như liệu pháp oxy.
5. Thuốc giãn mạch:
Các thuốc giãn mạch ổn định hay cải thiện chỉ xảy ra tối đa ở 1/3 số bệnh
nhân. Hiệu quả của các loại thuốc thay đổi tuỳ theo từng bệnh nhân.
+ Những thuốc ức chế calci như Nifedipine, Dittiazem có thể sử dụng.
- + Ngoài ra người ta còn dùng Hydralazine với hy vọng làm giảm áp lực
tuần hoàn, nhưng thuốc này có tác dụng làm giảm oxy máu, do rối loạn tỉ số thông
khí - tưới máu.
+ Thuốc ức chế thụ thể endothelin (Bosentan): Chất endothelin 1 là một
chất gây co mạch nội sinh gây tăng áp phổi,
Bosentan giúp cải thiện khả năng gắng sức và huyết động ở bệnh nhân tăng
áp phổi, thuốc được sử dụng trong 12 tuần, liều khởi đầu là 62,5 mg x 2 lần/ngày
trong 4 tuần lê ùđầu, và sau đó tăng liều lên 125 mg x 2 lần/ngày.
+ Chuyền tĩnh mạch liên tục prostacycline.
+ Thuốc Sildenafil (Viagra) trong điều tri tăng áp phổi thứ phát sau xơ
phổi:
Sildenafil làm gia tăng chọn lọc giãn mạch và làm cải thiện sự trao đổi khí
ở bệnh nhân bị xơ phổi và tăng áp phổi.
Epoprostenol được sử dụng bằng đường tĩnh mạch hay Sildenafil được sử
dụng bằng đường uống, sau khi huyết động thay đổi của bệnh nhân trở lại trị số
bình thường được sử dụng tiếp theo khí dung Nitric oxide 10-20 ppm, họ uống
50mg Sildenafil hay chuyền tối đa Epoprostenol (trung bình 8 ng/kg/phút). Thời
gian tác dụng của Sildenafil từ 120-150 phút.
- Cho đến nay, Sildenafil là thuốc chọn lựa tốt nhất trong điều trị giãn mạch
phổi.
6. Corticoides:
Rất có hiệu nghiệm trong điều trị đợt cấp, Prednisone uống 5 mg, 4
viên/ngày hay khí dung dipropionate de beclomethasone, hay Depersolone 30 mg
tiêm tĩnh mạch vừa có tác dụng chống viêm vừa có tác dụng chống dị ứng vừa làm
giảm tiết dịch.
7. Kháng sinh:
Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản - phổi, vi khuẩn thường
gặp là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, Moraxella catarrhalis,
Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila, Staphylococcus aureus.
- Nếu nhẹ thì thuốc thường dùng hiện nay là:
+ Azithromycine: 250 mg x 2 viên/ngày, chia 2 lần trong ngày đầu sau đó
250mg x 1 viên trong 4 ngày.
+ Cefadroxil (Droxyl, Oracefal): 500 mg, 3 viên/ngày, chia 3 lần.
+ Ciprofloxacine 500mg x 3 viên/ngày, chia 3 lần.
- Nếu nặng thuốc thường dùng bằng đường tiêm thịt hay tĩnh mạch.
- Một trong các loại Cephalosporine thế hệ I (Cefapirine: Cefeloject = 2
g/ngày chia 2 lần) II (Cefuroxime: Zinnat = 750 mg x 2 hay 3 chai/ngày chia 2 hay
3 lần) III (Cefotaxime: Claforan = 2 g/ngày chia 2 lần) IV (Axepim = 2 g/ngày
chia 2 lần) có thể kết hợp với Aminosides (Amikacine: Amiklin = 15 mg/kg/ngày,
1 hay 2 hay 3 lần) hay Fluoroquinolones (Ciprofloxacin: 200mg x 2-4 lọ chuyền
tĩnh mach).
8. Liệu pháp vận động:
Tập thở rất quan trọng, làm tăng độ giãn nở của phổi và lồng ngực, tăng
thông khí phế nang, nhất là thở bằng cơ hoành.
9. Loại bỏ những yếu tố gây kích thích:
Phải cai thuốc lá, tránh tiếp xúc với bụi bặm, các khí độc...
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...