NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM BẰNG VẠT DA BẸN VI PHẪU
lượt xem 15
download
Purpose: Soft tissue defects can result in exposition of tendons, bones, joints and nerves… which must be covered early by flaps. Groin free flaps can afford the soft tissue defects. Materials and methods: Groin free flaps were used for 5 cases to cover soft tissue defects at hand, leg, ankle and foot. Those were followed up. Results: 2 soft tissue defects of foot, others 2 of leg and ankle, 1 of hand. All cases were covered by groin free flaps which have good results.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM BẰNG VẠT DA BẸN VI PHẪU
- NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM BẰNG VẠT DA BẸN VI PHẪU Trần văn Dương và cộng sự SUMMARY: I. Purpose: Soft tissue defects can result in exposition of tendons, bones, joints and nerves… which must be covered early by flaps. Groin free flaps c an afford the soft tissue defects. II. Materials and methods: Groin free flaps were used for 5 cases to cover soft tissue defects at hand, leg, ankle and foot. Those were followed up. III. Results: 2 soft tissue defects of foot, others 2 of leg and ankle, 1 of hand. All cases were covered by groin free flaps which have good results IV. Conclusion: Groin free flaps is an alternative free flaps for treating soft tissue defects.
- Tóm Tắt. I. Đặc vấn đề: Tỗn thương mô mềm dể đưa đến lộ gân, xương, khớp, thần kinh… cần phải che phủ sớm bằng các xoay da hoặc các vạt da, cơ vi phẫu như vạt cơ lưng rộng, cơ thon, vạt da ngang vai, dưới vai… Trong đó vạt da bẹn vi phẫu cũng được dùng để che phủ các khuyết hổng mô mềm. II. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu. 1. Đối tượng: Từ 09/2007 đến 06/2008 tại khoa chấn th ương chỉnh hình, bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện 5 trường hợp che phủ khuyết hổng mô mềm bằng vạt da bẹn vi phẫu. 2. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. III. Kết quả: Hai trường hợp che lộ xương gót, 02 trường hợp che lộ xương cẳng và cổ chân, 01 trường hợp che bàn tay. Tất cả đều sống tốt. IV. Kết luận:
- Vạt da bẹn vi phẫu là một vạt da có thể dùng để che phủ khuyết hổng mô mềm. I. Đặc vấn đề: Tổn thương mô mềm dể đưa đến lộ gân, xương, khớp, thần kinh… do đó cần phải che phủ sớm bằng các xoay da tại chổ hoặc các vạt da, c ơ vi phẫu như vạt cơ lưng rộng, cơ thon, vạt da ngang vai, dưới vai… Trong đó vạt da bẹn vi phẫu cũng được dùng để che phủ các khuyết hổng mô mềm. Trên thế giới đã có một số báo cáo về vạt da bẹn vi phẫu. Mc Gregor, 1972, Ohmori, 1975, Taylor , 1975 l ần đầu tiên mô tả vạt da bẹn vi phẫu. John C. Garrett và Harry J. Buncke, 1979. Báo cáo 07 trường hợp vạt da bẹn che phủ khuyết hổng mô mềm ở mặt và cổ tay và bàn tay Tổn thương khuyết hổng mô mềm tại Chợ Rẫy rất nhiều, đôi khi các vạt da khác không dáp ứng đủ nhu cầu. Chúng tôi sử dụng vạt da bẹn vi phẫu nh ư một vạt da thay thế cho các vạt khác nhằm mục đích đánh giá khả năng ứng dụng của vạt da này. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1. Đối tượng:
- Từ 09/2007 đến 06/2008 tại khoa chấn th ương chỉnh hình, bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện 5 trường hợp che phủ khuyết hổng mô mềm bằng vạt da bẹn vi phẫu. 2. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Phương pháp mổ. Khám bệnh nhân trước mổ, đánh giá mức độ và kích thước của tổn thương. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ và giải thích cho bệnh nhân rõ về phương pháp mổ. Bệnh nhân nằm ngửa, mê nội khí quản. Thì 1: Cắt lọc Cắt lọc vết thương và bọc lộ bó mạch nơi nhận vạt da. Thì 2 : Bóc tách vạt da Xác định điểm động mạch đùi rồi đánh dấu. Vẽ hướng đi của động mạch mủ chậu nông và thượng vị nông. Vẽ kích thước da cần lấy.
- Rạch da theo hình vẽ, bóc tách cuống bó mạch trước rồi sau đó bóc tách vạt da. Bóc tách vạt da từ bờ trong ra noài, bóc tách nhẹ nhàng và cẩn thận các mạch máu. Nếu được bóc tách bằng kính lúp có đèn là tốt nhất Cắt cuống mạch. Mở lổ bên động mạch xem, nếu áp lực yếu ta dùng Forgarty thông động mạch. Nối động mạch tận - bên, nối tỉnh mạch tận tận bằng Ethilon 9.0 hoặc 10.0. Nếu cuống mạch ngắn thì lấy tĩnh mạch ghép động mạch. Dùng Heparin 5000 UI pha trong 500 ml NaCl 9 0 / 00 30 giọt/ phút trước khi nối xong động. Dùng Heparin 5000 UI pha 500 ml nước muối sinh lý bơm rửa. Tất cả được dẩn lưu. Khâu kín nơi cho Tất cả bệnh nhân đều được dùng kháng sinh trước và sau mổ
- Dùng kháng đông bằng Levonox 2000 UI/ngày, từ 7 – 10 ngày. Đánh giá vạt da sống hoàn toàn sau 2 tuần. Tất cả bệnh nhân được mổ lần 2 khâu da. Bệnh nhân xuất viện sau 03 tuần và hẹn tái khám. III. Kết quả: Tắc Ho ạ Ca LS Tu Gi T Ghép t ổi ới ổn ĩnh mạch mạch sau i tử da thương mổ 1. Ngu 50 Na m Không Khô Khô yễn Minh T ất da lộ m ng ng xương gót P đã xoay da Sural che thất bại.
- 2. Hoà 50 Na M Ghép Khô Khô ng Ngọc H ất da lộ mạch m ng ng xương 1/3 dưới cẳng chân T đã xoay da che thất bại 3. Au 20 Na M Ghép có Mép Cỏng S ất da lộ mạch da đầu gần m xương hoại tử cổ và chân T nữ 4. 53 M Không Khô Khô Nguyễn Thị ất da lộ ng ng Hồng N gâ, xương gót T,
- mất da sau khoeo chân. 5. Hứa 50 Na M Không Khô Khô Văn C ất da lộ m ng ng gân xương bàn tay T Tất cả 05 trường hợp sống tốt. 01/05 trường hợp tắc mạch sau mỗ 4 giờ và nối lại sống tốt, 02/05 trường hợp dùng tĩnh mạch ghép, 01/05 hoại tử mép da đầu gần. IV. Bàn luận: 1. Tổn thương: Lô nghiên cứu: 1 trường hợp mất da lòng bàn tay, 02 trường hợp mất da gót, 02 trường hợp mất da cẳng cổ chân, các vị trí tổn thương dễ để lộ gân, xương, khớp, thần kinh do đó cần phải che phủ sớm.
- Trong đó có 2 trường hợp xoay da tại chổ thất bại ở gót chân, 2 trường hợp tổn thương rộng, 1 trường hợp mất da bàn tay do mìm nổ. Tất cả đều có tổn thương mạch máu xung quanh tổn thương nên không thể dùng các xoay da tại chổ. Phần lớn chúng tôi che phủ chi dưới và tất cả đều có tổn thương mạch máu cho nên việc khâu nối cũng rất khó khăn. Trong y văn đã có một số báo cáo về vạt da bẹn vi phẫu ở thập niên 70 – 80 như : John C. Garrett và Harry J. Buncke, 1979. Báo cáo 07 t rường hợp vạt da bẹn che phủ khuyết hổng mô mềm ở mặt và cồ tay và bàn tay thì có một trường hợp thất bại. Diện tích tối đa mà chúng tôi đã lấy là 10 * 20 cm. Trên thế giới có y văn mô tả vạt da bẹn có thể lấy rộng đến 17*35 cm. Nếu so sánh với các vạt cơ lưng rộng, cơ răng trước để che phủ thì không to bằng. 2. Khuyết điểm
- Do cấu trúc mạch máu nhỏ và không hằng định do đó trong lúc phẫu thuật phải bóc tách cẩn thận để tránh tổn th ương mạch máu, nếu được dùng kính lúp có đèn thì tốt. Cuống mạch của vạt da dài trung bình 3 – 5cm cho nên có những trường hợp cần phải ghép cuống mạch. Cuống mạch nơi nhận ở chi dưới thường có tổn thương cho nên trước mổ cần thiết phải khảo sát mạch máu. 3. Ưu điểm Nơi cho ở bẹn có thể khâu kín da ngay thì đầu mà không cần kéo da hoặc ghép da và nằm ở vị trí không để lộ sẹo xấu cũng như không ảnh hưởng đến cảm giác và chức năng chi dưới nhưng phải thật sự chú ý thần kinh bì đùi ngoài khi bóc tách. V. Kết luận. Vạt da bẹn vi phẫu là một vạt da có thể dùng để che phủ khuyết hổng mô mềm nhỏ và vừa, tuy nhiên do cấu trúc mạch máu nhỏ và không hằng định cho nên cần có một cuộc khảo sát giải phẫu học cuống mạch trên xác. Một nghiên cứu với số lượng lớn hơn với thời gian theo dỏi dài hơn. Tài liệu tham khảo.
- K.G. Shah, John C. Garrett và Harry J. Buncke(1979),Free groin flap transfer to the upper extremity, the hand, 03, pp: 315 – 320. Han – Liang – Yu(1993), Atlas of microvascular Surgery, Groin flaps, pp: 120 – 123, Inc New York. Nguyễn Quang Quyền, Giải phẫu học tập 1, 1999, pp:151- 180, NXB Y Học, Võ Văn Châu(2004), kỹ thuật vi phẫu trong phẫu thuật bàn tay,Vạt da tự do có tái lập tuần hoàn dùng che phủ bàn tay ngón tay, pp: 197 – 198, NXB Y Học Nguyễn Anh Tuấn, Một số nhận xét về sử dụng cơ lưng rộng trong tái tạo khuyết hổng mô mềm, Kỷ yếu hội nghị thường niên CTCH lần XIV tại TPHCM, 2007. Phạm Đăng Nhật, che phủ các khuyết hổng mô mềm bằng vạt tự do da cơ căng cân đùi, Kỷ yếu hội nghị CTCH VN Lần IV tại TPHCM, 2005. Hình ảnh minh họa.
- Trước mổ Sau mổ Trước mổ Sau mổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sản phụ khoa - nguyên nhân chảy máu sau
8 p | 239 | 60
-
Cân bằng nước, điện giải (Kỳ 5)
10 p | 122 | 14
-
Chế độ ăn cho người bị bệnh suy tim
2 p | 121 | 10
-
NGUYÊN NHÂN TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 3)
7 p | 87 | 6
-
Mang thai bị táo bón, dùng thuốc gì?
5 p | 84 | 5
-
Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng
7 p | 61 | 4
-
Nhân trường hợp u tuyến mồ hôi lớn vùng mũi
7 p | 7 | 3
-
Hy vọng mới cho những bệnh nhân ung thư buồng trứng
0 p | 50 | 2
-
Thất bại trong chuyển vạt tự do ở chi dưới: Kinh nghiệm 5 năm
4 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn