intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân 8 trường hợp tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nhân 8 trường hợp tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo tại Bệnh viện Bình Dân" với mục nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân 8 trường hợp tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN 8 TRƯỜNG HỢP TAO HÌNH NIỆU ĐẠO NỮ BẰNG VẠT NIÊM<br /> MẠC ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Lê Nguyễn Minh Hoàng*, Nguyễn Đức Duy**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hẹp niệu đạo ở nữ là 1 trong những nguyên nhân hiếm gặp trong các trường hợp bế tắc dòng<br /> ra ở đường tiểu dưới. Tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi bước đầu áp dụng tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm<br /> mạc âm đạo.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 8 trường hợp tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt<br /> niêm mạc âm đạo.<br /> Kết quả: RUV trước và sau phẫu thuật 1 tháng là 88,13 ±28,02ml và 20,63 ±17,81ml, Niệu dòng đồ trước<br /> và sau phẫu thuật 1 tháng là 9,13 ± 4,00ml/s và 17,68 ±3,68ml/s, IPSS trước phẫu thuật 20,25 ± 5,28, sau phẫu<br /> thuật 1 tháng là 7,25 ±2,31, và 3 tháng là 8,57 ±5,32; QoL trước phẫu thuật 4,88 ±0,64, sau phẫu thuật 1 tháng<br /> 1,88 ±0,64, và sau 3 tháng 2,14 ±1,46. Tỉ lệ thành công chung là 87,5% (7/8 trường hợp).<br /> Kết luận: Tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm đạo là một phương pháp khả thi. Phương pháp này<br /> giúp cho bệnh nhân nữ cải thiện chất lượng cuộc sống do những rối loạn đường tiểu dưới và phải nong niệu đạo<br /> định kỳ.<br /> Từ khóa: Hẹp niệu đạo, tạo hình niệu đạo nữ, vạt niêm mạc âm đạo.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VAGINAL MUCOSA FLAP INLAY FEMALE URETHROPLASTY AT BINH DAN HOSPITAL. AN 8<br /> CASES REPORT<br /> Vu Van Ty, Tra Anh Duy, le Nguyen Minh Hoang, Nguyen Duc Duy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 244 - 249<br /> Introduction: Urethral stricture is a rare cause of female bladder outlet obstruction. At Binh Dan hospital,<br /> we peform initially vaginal mucosa flap inlay female urethoplasty.<br /> Objective: To evaluate outcomes of vaginal mucosa flap inlay female urethoplasty.<br /> Patients and methods: A case-series report for 8 female patients with urethral stricture.<br /> Results: RUV before and after surgery 1 month were 88.13 ±28.02ml and 20.63 ±17.81ml; uroflowmetry<br /> before and after surgery 1 month were 9.13 ±4.00 ml/s and 17.68 ±3.68ml/s, IPSS before surgery 20.25 ±5.28,<br /> after surgery 1 month 2.31 ±7.25, and 8.57 ±5.32 (after 3 months); QoL before surgery 4.88 ±0.64, after surgery 1<br /> month 1.88 ±0.64, and 1.46 ±2.14 (after 3 months). Overall success rate was 87.5%(7/8 cases).<br /> Conclusion: Vaginal mucosa flap inlay female urethoplasty is a feasible method. This procedure can improve<br /> QoL in female patients due to LUTS and periodic urethral dilation.<br /> Key words: Urethral stricture, female urethroplasty, vaginal mucosa flap inlay.<br /> <br /> Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy<br /> *<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ<br /> ĐT: 0939222494<br /> Email: traanhduy@gmail.com<br /> **<br /> <br /> 243<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hẹp niệu đạo ở nữ là 1 trong những nguyên<br /> nhân hiếm gặp trong các trường hợp bế tắc<br /> dòng ra ở đường tiểu dưới, chiếm khoảng 413%(1).Tuy nhiên chúng lại gây ảnh hưởng<br /> không nhỏ đến cuộc sống và tâm lý của BN.<br /> Những yếu tố thuận lợi đưa đến tình trạng hẹp<br /> niệu đạo ở nữ thường là do chấn thương hoặc<br /> có nguồn gốc do thầy thuốc (đặt thông niệu đạo<br /> kéo dài, xạ trị vùng chậu, sinh nở, các phẫu<br /> thuật cắt túi thừa niệu đạo, dò niệu đạo, PT điều<br /> trị tiểu không kiểm soát)(18). Gần đây, sự bất cẩn<br /> của thầy thuốc cho nong niệu đạo ở những bệnh<br /> nhân có rối loạn đường tiểu dưới dẫn đến tình<br /> trạng xơ hóa niệu đạo chảy máu(12). Tuy<br /> nhiên,cũng có những trường hợp vô căn(1).<br /> Theo y văn, những phương pháp điều trị<br /> hẹp niệu đạo ở nữ vẫn chủ yếu là nong niệu đạo<br /> và xẻ trong niệu đạo cho những đoạn hẹp ngắn.<br /> Tuy nhiên tỉ lệ tái hẹp cao và có thể tạo ra thêm<br /> các vòng xơ chai quanh niệu đạo(21,22). Mặc dù<br /> các số liệu hiện tại chưa đưa ra được sự thống<br /> nhất trong điều trị ban đầu đối với hẹp NĐ ở<br /> nữ,nhưng phải đánh giá đúng lúc thời điểm<br /> thích hợp can thiệp PT.<br /> PT tạo hình NĐ trên thế giới hiện nay có rất<br /> nhiều phương pháp (sử dụng vạt niêm mạc tại<br /> chỗ hoặc mảnh ghép niêm mạc tự do) được báo<br /> cáo thành công với số lượng trường hợp<br /> ít(2,12,21,22,26). Tuy nhiên, những phương pháp này<br /> đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, kiến thưc và kinh<br /> nghiệm trong việc tạo hình.<br /> Tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi bước đầu<br /> áp dụng phương pháp tạo hình niệu nữ bằng<br /> vạt niêm mạc âm đạo 8 trường hợp. Kết quả<br /> bước đầu của phương pháp mang lại hiệu quả<br /> trong việc điều trị hẹp niệu đạo cho bệnh nhân<br /> nữ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Từ tháng 8/2011 đến 4/2012 chúng tôi tiến<br /> hành tạo hình niệu đạo bằng vạt niêm mạc âm<br /> <br /> 244<br /> <br /> đạo những bệnh nhân nữ điều trị tại bệnh viên<br /> Bình Dân được chẩn đoán xác định hẹp niệu<br /> đạo thỏa các tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh(12,21,22,26)<br /> Đặt thông niệu đạo >14F thất bại.<br /> Niệu dòng đồ có Qmax 20 cm H2O (>40).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu mô tả 8 trường hợp (case-series) tạo<br /> hình niệu đạo bằng vạt niêm mạc âm đạo được<br /> thực hiện tại BV Bình Dân từ tháng 8/2011 đến<br /> tháng 4/2012<br /> <br /> Cách thức thực hiện<br /> Tất cả bệnh nhân đều tan phiền với triệu<br /> chứng cảm giác căng tức hạ vị, đi tiểu gắt, tia<br /> nước tiểu yếu, tiểu gấp và tiểu nhiều lần. Bệnh<br /> nhân được khai thác tiền căn và bệnh sử, đánh<br /> giá thang điểm IPSS. Tiến hành thăm khám và<br /> đặt thông niệu đạo thăm dò 16F sẽ không vào<br /> được bàng quang. Bệnh nhân được làm các chỉ<br /> định: Đo niệu dòng đồ, áp lực đồ bàng quang,<br /> chụp bàng quang niệu đạo lúc đi tiểu. Bệnh<br /> nhân thỏa các tiêu chuẩn mới được chẩn đoán<br /> xác định hẹp niệu đạo và được đưa vào mẫu<br /> nghiên cứu tạo hình niệu đạo bằng vạt niêm<br /> mạc âm đạo. Bệnh nhân được giải thích rõ về<br /> phương pháp phẫu thuật và đồng ý tham gia.<br /> <br /> Quy trình phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được tê tủy sống và nằm tư thế<br /> sản phụ khoa.<br /> Đặt thông Foley 16F thăm dò vào niệu đạo<br /> để đánh giá chiều dài niệu đạo, vị trí hẹp, mức<br /> độ hẹp.<br /> Rạch niêm mạc thành trước âm đạo hình<br /> chữ U ngược, chiều dài khoảng 3-4cm, chiều<br /> rộng khoảng 1-1,5cm. Tiến hành tách niêm mạc<br /> khỏi lớp dưới niêm.<br /> Tách thành dưới niệu đạo ra khỏi thành<br /> trước âm đạo. Cắt xẻ niệu đạo ở vị trí 6h qua<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> khỏi chỗ hẹp đến vị trí cách cổ BQ 1cm (đã đánh<br /> giấu trước).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2: Rạch niêm mạc thành trước âm đạo hình chữ<br /> U ngược.<br /> <br /> Xoay vạt niêm mạc âm đạo lên đắp vào<br /> phần NĐ đã được xẻ.<br /> Khâu nối đỉnh vạt niêm mạc âm đạo vào<br /> đỉnh vị trí xẻ niệu bằng vicryl 5.0. Tiếp tục khâu<br /> nối hai cạnh bên vạt niêm mạc và niệu đạo cho<br /> đến miệng niệu đạo.<br /> Tiến hành đặt thông thăm dò sao cho đường<br /> kính niệu đạo sau tạo hình 26-28F.<br /> Lưu thông niệu đạo 16F.<br /> Chèn gạc âm đạo.<br /> <br /> Theo dõi hậu phẫu<br /> Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng chảy<br /> máu sau phẫu thuật.<br /> <br /> Hình 3: Xẻ niệu đạo mặt bụng vị trí 6 giờ.<br /> <br /> Rút gạc âm đạo sau 24 giờ và và rút gạc khi<br /> tình trạng chảy máu ổn định.<br /> Rút thông niệu đạo sau 2 tuần.<br /> Tái khám đánh giá sau 1,3,6 tháng.<br /> <br /> Hình 4: Sau khi nối vạt niêm mạc âm đạo vào mặt<br /> bụng niệu đạo.<br /> Hình 1: Hình Xquang VCUG của bệnh nhân hẹp<br /> niệu đạo đoạn giữa kèm theo có túi thừa bàng quang<br /> do tắc nghẽn lâu ngày.<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> Dựa vào thang điểm IPSS và thang điểm<br /> chất lượng cuộc sống (QoL).<br /> Đo niệu dòng đồ và thể tích nước tiểu tồn<br /> lưu sau phẫu thuật 1 tháng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung của BN được chọn lựa<br /> Tuổi: độ tuổi của BN từ 32t – 79t.<br /> Thời gian mắc bệnh thay đổi từ 3 năm đến<br /> 20 năm.<br /> Xét nghiệm tiền phẫu khác: bình thường.<br /> <br /> Áp lực đồ bàng quang<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> 245<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Áp lực đồ bàng quang trước phẫu thuật.<br /> P detrusor max<br /> V nước tiển tồn dư<br /> Thể tích BQ<br /> Compliance BQ<br /> <br /> Trước ĐT<br /> 108,125 ± 28,65cm H2O (70 – 150)<br /> 88,125 ± 28,02ml (50 - 130)<br /> 250,37 ± 120,766ml<br /> Bt hoặc giảm<br /> <br /> Thời gian PT trung bình khoảng 105ph,<br /> lượng máu mất không đáng kể.<br /> Không có tai biến nào trong và ngay sau PT.<br /> Thời gian theo dõi trung bình khoảng 4,7<br /> tháng.<br /> <br /> Hiệu quả điều trị<br /> Bảng 2: Thang điểm IPSS trước và sau điều trị 1 và<br /> 3 tháng.<br /> Mức độ rối loạn theo Trước ĐT<br /> IPSS<br /> RL nhẹ<br /> 0<br /> RL trung bình<br /> 3<br /> RL nặng<br /> 5<br /> Tổng số BN (n)<br /> 8<br /> Tổng điểm IPSS (X ±<br /> 20,25 ±<br /> SD)<br /> 5,284<br /> <br /> Sau 1<br /> tháng<br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> 8<br /> 7,25 ±<br /> 2,314<br /> <br /> Sau 3<br /> tháng<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> 7<br /> 8,571 ±<br /> 5,318<br /> <br /> Sau 1<br /> tháng<br /> 8<br /> 1,875 ±<br /> 0,64<br /> <br /> Sau 3<br /> tháng<br /> 7<br /> 2,142 ±<br /> 1,46<br /> <br /> Bảng 3: Mức độ cải thiện QoL.<br /> Trước ĐT<br /> Số BN<br /> Tổng điểm QoL (X ±<br /> SD)<br /> <br /> 8<br /> 4,875 ±<br /> 0,64<br /> <br /> Bảng 4: Thể tích nước tiểu tồn lưu và Niệu dòng đồ.<br /> Trước ĐT<br /> Thể tích nước tiển tồn 88,125 ± 28,02<br /> (50 - 130)<br /> dư (ml)<br /> Niệu dòng đồ<br /> (ml/s)<br /> <br /> 9,13 ± 4,003<br /> (3,4-16,6)<br /> <br /> Sau 1 tháng<br /> 20,625 ± 17,81<br /> (0 - 50)<br /> 17,675 ± 3,684<br /> (12,2-22,4)<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> Tình trạng rối loạn đường tiểu dưới: cải<br /> thiện rõ, chỉ còn 2 trường hợp còn rối loạn.<br /> Một trường hợp hẹp tái phát. Bệnh nhân bị<br /> tiểu khó tăng dần sau 3 tháng và bí tiểu. bệnh<br /> nhân đã được mở bàng quang ra da và tạo hình<br /> niệu đạo bằng niêm mạc miệng sau 1 tháng.<br /> Tỉ lệ thành công chung là 87,5% (7/8 trường<br /> hợp).<br /> <br /> 246<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Dịch tễ<br /> Hẹp niệu đạo là một bệnh lý hiếm gặp ở phụ<br /> nữ. Theo nghiên cứu hồi cứu, ước tính chỉ có 38% phụ nữ đến phòng khám niệu than phiền có<br /> rối loạn đi tiểu được chẩn đoán là tắc nghẽn(3).<br /> Trong mẫu dân số nhỏ, chỉ cò từ 4-13% trong số<br /> phụ nữ được chẩn đoán bế tắc dòng ra là hẹp<br /> niệu đạo thực sự cần được can thiệp(2,9,15). Với<br /> những con số này, tỷ lệ hẹp niệu đạo thực sự ở<br /> phụ nữ có than phiền về rối loạn đi tiểu sẽ là<br /> 0,1-1%(1).<br /> Hẹp niệu đạo của phụ nữ là thường do thầy<br /> thuốc, kết quả từ việc nong niệu đạo trước đó,<br /> đặt thông niệu đạo kéo dài hoặc chấn thương<br /> dẫn đến xơ hóa, do phẫu thuật niệu đạo (túi<br /> thừa, rò niệu đạo, tiểu không kiểm soát khi gắng<br /> sức), chấn thương (gãy xương vùng chậu), bức<br /> xạ vùng chậu, hoặc viêm niệu đạo- bàng quang<br /> cấp hoặc mạn tính dẫn đến xơ hóa. Bên cạnh đó,<br /> những báo cáo về những trường hợp hiếm của<br /> hẹp niệu đạo như lao niệu đạo(9), loạn dưỡng âm<br /> hộ(22), xơ hóa lichen(20), carcinoma niệu đạo(3),<br /> polyp fibroepithelial niệu đạo(30), leiomyoma<br /> niệu đạo(18), sau cắt bướu bàng quang ngã niệu<br /> đạo(15), sacrococcygeal Teratoma(16), hoặc tạo<br /> hình chuyển giới(4).<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Việc chẩn đoán hẹp niệu đạo thường khó<br /> khăn vì triệu chứng đặc hiệu kém cho tắc nghẽn<br /> niệu đạo ở phụ nữ(6,23). Bệnh nhân thường than<br /> phiền về tiểu nhiều lần và tiểu gấp. Ngoài ra,<br /> bệnh nhân cũng than phiền về các triệu chứng<br /> như tiểu khó, tiểu ngắt quãng, tiểu gắt, tiểu<br /> không kiểm soát, nhiễm trùng tiểu tái phát, hoặc<br /> tiểu đau. Hẹp niệu đạo ở phụ nữ hiếm khi gây<br /> bí tiểu, suy thận, thận ứ nước, hoặc viêm thận-bể<br /> thận(12,23). Khai thác tiền sử như chấn thương<br /> vùng chậu, phẫu thuật vùng chậu, hoặc nong<br /> niệu đạo. Việc thăm khám bằng tay tiết niệu<br /> sinh dục và vùng chậu cần được chút ý thường<br /> đòi hỏi một sự kết hợp với nội soi và X quang<br /> để chẩn đoán được hẹp niệu đạo.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> Sự kết hợp của niệu dòng đồ với hình ảnh<br /> học chụp bàng quang niệu đạo lúc đi tiểu<br /> (VCUG), có thể cung cấp thông tin bổ sung về<br /> mức độ hẹp, vị trí hẹp và chiều dài đoạn hẹp.<br /> Hẹp thường xảy ra ở niệu đạo đoạn xa hoặc lỗ<br /> tiểu. Hình ảnh cho cổ bàng quang bị giãn rộng.<br /> Mặc dù các hình ảnh có thể hữu ích, nhiều phụ<br /> nữ cảm thấy khó khăn để đi tiểu đứng, và hình<br /> ảnh sẽ không rõ nếu chụp ở tư thế ngồi. Khi<br /> VCUG không chẩn đoán ra, nội soi bàng quang<br /> thường được chỉ định. Soi bàng quang kết hợp<br /> với nong niệu đạo thăm dò bằng cách que nong<br /> từ nhỏ đến lớn có thể giúp xác định mức độ hẹp<br /> niệu đạo. Một số hẹp thấy rõ ràng qua nội soi<br /> niệu đạo bàng quang chít hẹp chu vi, tương tự<br /> như hẹp niệu đạo ở nam giới.<br /> <br /> Điều trị<br /> Hẹp niệu đạo ở nữ giới là một bệnh hiếm<br /> gặp. Do đó, cho đến nay vẫn chưa có phác đồ<br /> chuẩn trong việc điều trị bệnh lý này. Thông<br /> thường, nong niệu đạo được xem là lựa chọn<br /> điều trị đầu tiên cho bệnh nhân(1,12,28). Những báo<br /> cáo gần đây đề nghị nên sử dụng phương pháp<br /> ít xâm hại trước như nong niệu đạo và xẻ trong<br /> niệu đạo và áp dụng phương pháp tạo hình<br /> niệu đạo cho những trường hợp hẹp niệu đạo<br /> tái phát(2,21,28). Tuy nhiên, tỉ lệ tái hẹp cao và tình<br /> trạng xơ hóa quanh niệu đạo ngày càng nghiêm<br /> trọng hơn. Điều này khiến cho hẹp niệu đạo<br /> càng phức tạp(22). Chính vì vậy, có nên can thiệp<br /> ngay từ đầu khi chẩn đoán ra bệnh hay không.<br /> Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, 6 trường<br /> hợp đều hẹp tái phát sau nong niệu đạo nhiều<br /> lần, chỉ có 2 trường mới được chẩn đoán và<br /> được tạo hình sớm.<br /> Kỹ thuật tạo hình niệu đạo bằng vạt niêm<br /> mạc đã chứng minh hiệu quả và an toàn và là<br /> lựa chọn điều trị cho hầu hết chít hẹp niệu đạo<br /> nữ. Để có được kết quả tốt, việc lấy một vạt<br /> niệm mạc đủ rộng rất quan trọng. Một trong<br /> những ưu điểm của thành trước âm đạo là máu<br /> nuôi tốt và độ di động tự do cao nên cho phép<br /> huy động vạt niêm mạc mà không bị hoại tử<br /> mô. Phương pháp này được nhiều tác giả áp<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dụng mạng lại hiệu quả cao. Theo Schwender và<br /> cs đánh giá đường kính trung bình của niệu đạo<br /> trước phẫu thuật 9,25F tăng lên 16,5F sau phẫu<br /> thuật(26). Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện các<br /> triệu chứng đi tiểu mà không xảy ra biến chứng.<br /> Gormley và cs báo cáo thành công 12 trường<br /> hợp với tỉ lệ tái hẹp rất thấp(3). trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi, tỉ lệ thành công là 87,5%. Tương<br /> đương với những tác giả trên. Chỉ có một bệnh<br /> nhân tái hẹp và đã được phẫu thuật tạo hình<br /> niệu đạo bằng niêm mạc miệng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tạo hình niệu đạo nữ bằng vạt niêm mạc âm<br /> đạo là một phương pháp khả thi và có thể ứng<br /> dụng trong điều trị hẹp niệu đạo ở phụ nữ.<br /> Phương pháp này giúp cho bệnh nhân nữ cải<br /> thiện chất lượng cuộc sống do những rối loạn đi<br /> tiểu và phải nong niệu đạo định kỳ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> Ackerman AL, Blaivas J, Anger JT (2010). Female Urethral<br /> Reconstruction. Curr Bladder Dysfunct Rep; 5:225–232.<br /> Berglund RK, Vasavada S, Angermeier K, Rackley R (2006). Buccal<br /> mucosa graft urethroplasty for recurrent stricture of female<br /> urethra. Urology.; 67(5):1069-71.<br /> Carr LK, Webster GD (1996). Bladder outlet obstruction in women.<br /> Urol Clin North Am; 23:385–391.<br /> Cavadas PC, Landin L (2005). Treatment of urethral stricture in a<br /> femaleto- male transsexual with a tubulized flap from the labia<br /> minora. J Reconstr Microsurg, 21:153–156.<br /> Desai S, Libertino JA, Zinman L (1973). Primary carcinoma of the<br /> female urethra. J Urol; 110:693–695.<br /> Farrar DJ, Osborne JL, Stephenson TP, et al. (1975). A urodynamic<br /> view of bladder outflow obstruction in the female: factors<br /> influencing the results of treatment. Br J Urol 1975, 47:815–822.<br /> Gormley EA (2010). Vaginal flap urethroplasty for female urethral<br /> stricture disease. Neurourol Urodyn.;29 Suppl 1:S42-5.<br /> Groutz A, Blaivas JG, Chaikin DC: Bladder outlet obstruction in<br /> women: definition and characteristics. Neurourol Urodyn;19:213–<br /> 220.<br /> Indudhara R, Vaidyanathan S, Radotra BD (1992). Urethral<br /> tuberculosis.Urol Int; 48:436–438.<br /> Kuo HC (2005). Videourodynamic characteristics and lower<br /> urinary tract symptoms of female bladder outlet obstruction.<br /> Urology, 66:1005–1009.<br /> Keegan KA, Nanigian DK, Stone AR (2008). Female urethral<br /> stricture disease. Curr Urol Rep.;9(5):419-23.<br /> Merimsky E (1985): Retention secondary to urethral stricture in the<br /> female. Urology 1985, 26:598.<br /> Migliari R, Leone P, Berdondini E, De Angelis M, Barbagli G,<br /> Palminteri E (2006). Dorsal buccal mucosa graft urethroplasty for<br /> female urethral strictures. J Urol.; 176(4 Pt 1):1473-6.<br /> Montorsi F, Salonia A, Centemero A, Guazzoni G, Nava L, Da<br /> Pozzo LF, Cestari A, Colombo R, Barbagli G, Rigatti P (2002).<br /> <br /> 247<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1