intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi (Stephania sp.) đặc thù của An Giang

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai loài cây bình vôi được trồng tại vùng Bảy núi An Giang là Stephania kwangsiensis và Stephania cephalantha đang ngày càng khan hiếm. Việc nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi đặc thù của vùng núi An Giang này góp phần bảo tồn và khôi phục lại nguồn dược liệu quý này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi (Stephania sp.) đặc thù của An Giang

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG HAI LOÀI CÂY BÌNH VÔI (Stephania sp.)<br /> ĐẶC THÙ CỦA AN GIANG<br /> <br /> Nguyễn Thị Mỹ Duyên1<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 09/09/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: The two Stephania sp. (including Stephania kwangsiensis and Stephania<br /> 06/12/2017 cephalantha) that were planted in the Seven Mountains (An Giang) are<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2017 becoming increasingly scarce. The research on propagation techniques and<br /> Title: planting of two species of Stephania characteristic at An Giang mountain area<br /> The propagation and planting contributes to conservation and restoration the source of this medicinal<br /> two Stephania sp. in An Giang materia. The experiment was conducted to survey some factors affecting seed<br /> mountain area germination of Stephania. The result showed that the seed germination<br /> Keywords: percentage of Stephania kwangsiensis was the best when using fresh shelled<br /> Stephania cephalantha, S. seeds after 8 weeks of sowing is 43,33%. And it grows well on sandy soil adding<br /> kwangsiensis, propagation, organic fertilizer. In addition, when the cuttings and planting of two species<br /> sowing, cuttings were collected, it showed that the Stephania kwangsiensis had strong vitality,<br /> Từ khóa: high survival percentage and good development. Stephania that was<br /> Bình vôi Stephania propagated from seeds gave early and larger bulbs compared to the cuttings’<br /> cephalantha, one.<br /> S. kwangsiensis,<br /> nhân giống, gieo hạt,<br /> TÓM TẮT<br /> giâm cành<br /> Hai loài cây bình vôi được trồng tại vùng Bảy núi An Giang là Stephania<br /> kwangsiensis và Stephania cephalantha đang ngày càng khan hiếm. Việc nghiên<br /> cứu kỹ thuật nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi đặc thù của vùng núi An<br /> Giang này góp phần bảo tồn và khôi phục lại nguồn dược liệu quý này. Qua thí<br /> nghiệm khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt bình vôi cho<br /> thấy tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt bình vôi Stephania kwangsiensis tốt nhất là khi<br /> sử dụng hạt tươi nguyên vỏ sau 8 tuần gieo đạt 43,33%. Đồng thời, cây bình vôi<br /> phát triển tốt trên nền đất cát bổ sung phân hữu cơ. Bên cạnh đó, khi tiến hành<br /> giâm cành và trồng 2 loài cây bình vôi thu thập được nhận thấy loài Stephania<br /> kwangsiensis có sức sống mạnh, đạt tỷ lệ sống cao và phát triển rất tốt. Cây<br /> bình vôi nhân giống từ hạt cho củ sớm và to hơn so với cây bình vôi giâm cành.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU không thể thiếu trong các bài thuốc bồi bổ cơ thể,<br /> Từ lâu vùng Bảy núi An Giang được biết đến là phục hồi sức khỏe. Theo Đỗ Tất Lợi (2009), thành<br /> nơi có nhiều loài cây dược liệu quý dùng làm phần chính trong củ bình vôi là chất rotundin có<br /> thuốc chữa bệnh, trong đó có các loài cây bình vôi tác dụng làm giảm đau, an thần, gây ngủ rất hiệu<br /> (Stephania sp.). Theo Đông y, bình vôi không chỉ quả, ngoài ra còn điều hòa hô hấp, điều hòa đối<br /> có tác dụng chữa bệnh mà còn là một vị thuốc với tim.<br /> <br /> <br /> 1<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Hiện nay, nguồn cây này đang khan hiếm dần và thành và hoàn thiện quy trình nhân giống cho 2<br /> đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Trước đây, loài cây bình vôi đặc thù tại vùng núi An Giang để<br /> khi Võ Văn Chi (1991) khảo sát cây thuốc ở An hướng dẫn cho người dân vùng núi biết cách khai<br /> Giang thấy rằng, bình vôi là loại cây trồng khá thác hợp lý và trồng trọt để bảo tồn nguồn gen và<br /> phổ biến tại vùng núi Cấm và núi Tô thuộc hai tăng thu nhập.<br /> huyện Tri Tôn và Tịnh Biên nhưng hiện nay là đối 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tượng cây trồng quý hiếm rất khó tìm thấy trong 2.1 Vật liệu<br /> tự nhiên. Do đó, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP<br /> Hai loài cây bình vôi 1 và 2 là Stephania<br /> của Chính phủ, trong danh mục “Thực vật rừng<br /> kwangsiensis và Stephania cephalantha được thu<br /> nguy cấp, quý hiếm” thì các loài cây bình vôi<br /> thập tại vùng Bảy núi An Giang.<br /> (Stephania sp.) được xếp trong nhóm IIA (Thực<br /> vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> thương mại). Trong khi đó, bình vôi là cây có hoa 2.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự nảy mầm của<br /> đơn tính khác gốc (cây đực và cái riêng). Vì vậy, hạt bình vôi Stephania kwangsiensis sau<br /> khi chỉ có một mình hoặc một nhóm chỉ toàn cây thu hoạch<br /> đực, hoặc toàn cây cái thì không thể thụ tạo hạt<br /> - Vật liệu: hạt bình vôi Stephania<br /> được, dẫn đến khả năng duy trì nòi giống có phần<br /> kwangsiensis - được thu hoạch từ trước 3<br /> hạn chế.<br /> tháng (đối với hạt khô) và vừa thu hoạch (đối<br /> Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm hình với hạt tươi).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hạt bình vôi<br /> a: Hạt tươi, b: Hạt tươi bỏ vỏ, c: Hạt khô<br /> <br /> - Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí ngoài - Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong<br /> vườn ươm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên chậu ở ngoài vườn theo khối hoàn toàn ngẫu<br /> với 5 nghiệm thức (A1 - A5) là 5 hình thức hạt nhiên với 4 nghiệm thức (B1 - B4), mỗi nghiệm<br /> được xử lý khác nhau sau thu hoạch (Bảng 1), thức 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 2 cây/2<br /> mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại chậu.<br /> là một khay 30 hạt. - Các nghiệm thức trồng: B1: Không sử dụng<br /> - Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ hạt nảy mầm (%) = phân bón, B2: Phân hữu cơ sinh học Bình<br /> (tổng số hạt nảy mầm/tổng số hạt gieo) x 100 Điền, B3: Phân hữu cơ vi sinh ANVI, B4: Phân<br /> 2.2.2 Thí nghiệm 2: Sự sinh trưởng và phát triển hữu cơ là xác bã thực vật ngoài tự nhiên đã<br /> của cây bình vôi nhân giống từ hạt trong phân hủy. Lưu ý: nền trong chậu là đất cát (2,5<br /> các nghiệm thức phân hữu cơ khác nhau kg/chậu); liều lượng phân bón 250 gram/gốc.<br /> - Chỉ tiêu theo dõi: chiều dài cây (cm): đo từ<br /> - Vật liệu: cây bình vôi Stephania kwangsiensis<br /> mặt đất đến đỉnh chồi; kích thước củ (cm): đo<br /> được gieo từ hạt khoảng 2 tháng tuổi (cây của<br /> chiều dài và rộng củ bằng thước kẹp; trọng<br /> thí nghiệm 1), cây cao 5 - 6 cm, có từ 4 đến 5<br /> lượng củ (gram): cân củ sau khi cắt bỏ dây.<br /> lá.<br /> <br /> 2<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> a b<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Thí nghiệm trồng bình vôi S. kwangsiensis<br /> a: Bố trí thí nghiệm, b: Đánh giá chiều dài cây<br /> <br /> 2.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng sống của - Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong<br /> cành giâm hai loài cây bình vôi thí nghiệm chậu ở ngoài vườn theo khối hoàn toàn ngẫu<br /> - Vật liệu: đoạn thân từ cây bình vôi 1 nhiên với 2 nhân tố (nhân tố 1 là loại cây bình<br /> (Stephania kwangsiensis) và bình vôi 2 vôi, nhân tố 2 là loại phân bón). Tổng 6<br /> (Stephania cephalantha) được cắt (có độ nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 6 lần lặp lại,<br /> nghiêng) giâm vào giá thể. Mỗi đoạn thân mỗi lần lặp lại là 2 cây/1 chậu.<br /> khoảng 20 – 25 cm có chứa 3 - 4 mắt mầm. - Các nghiệm thức trồng: D1: Đất cát (không sử<br /> - Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong dụng phân bón) + bình vôi 1, D2: Đất cát +<br /> chậu ở ngoài vườn ươm theo thể thức hoàn phân hữu cơ sinh học Bình Điền + bình vôi 1,<br /> toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố (nhân tố 1 là 2 D3: Đất cát + phân hữu cơ vi sinh ANVI +<br /> loại đoạn thân của 2 loài cây bình Vôi, nhân tố bình vôi 1, D4: Đất cát (không sử dụng phân<br /> 2 là giá thể). Nghiệm thức được kí hiệu từ C1 – bón) + bình vôi 2, D5: Đất cát + phân hữu cơ<br /> C8, mỗi nghiệm thức 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp sinh học Bình Điền + bình vôi 2, D6: Đất cát +<br /> lại với 5 đoạn thân/chậu. phân hữu cơ vi sinh ANVI + bình vôi 2 (Liều<br /> - Nghiệm thức thí nghiệm: C1: Đất cát + đoạn lượng đất cát 2,5 kg/chậu, phân bón 250<br /> cành giâm từ giữa thân bình vôi 1, C2: Đất cát gram/gốc).<br /> + đoạn cành giâm gần ngọn bình vôi 1, C3: - Chỉ tiêu theo dõi: chiều dài cây (cm): đo từ<br /> {Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành mặt đất đến đỉnh chồi; kích thước củ (cm): đo<br /> giâm từ giữa thân bình vôi 1, C4: {Đất cát + chiều dài và rộng củ bằng thước kẹp; trọng<br /> tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giâm gần ngọn lượng củ (gram): cân củ sau khi cắt bỏ dây.<br /> bình vôi 1, C5: Đất cát + đoạn cành giâm từ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> giữa thân bình vôi 2, C6: Đất cát + đoạn cành 3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự nảy mầm của<br /> giâm gần ngọn bình vôi 2, C7: {Đất cát + tro hạt bình vôi Stephania kwangsiensis sau<br /> trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giâm từ giữa thân thu hoạch<br /> bình vôi 2, C8: {Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} +<br /> Tại thời điểm 4 tuần sau khi gieo (SKG), hạt bình<br /> đoạn cành giâm gần ngọn bình vôi 2.<br /> vôi ở tất cả các nghiệm thức đều nảy mầm với tỷ<br /> - Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ cành giâm sống (%) =<br /> lệ trung bình là 14,89% (Bảng 1). Nghiệm thức A1<br /> (tổng số cành giâm sống/tổng số cành đem<br /> và A2 có tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất (28,89%).<br /> giâm) x 100; số chồi/cành giâm: đếm số chồi<br /> Còn nghiệm thức A3, A4 và A5 đều cho tỷ lệ nảy<br /> mới hình thành từ mắt ngủ.<br /> mầm rất thấp < 7%. Điều này cho thấy, hạt tươi<br /> 2.2.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng sinh nảy mầm tốt hơn so với hạt khô. Kết quả tương tự<br /> trưởng và phát triển của 2 loài cây bình vôi ở tại thời điểm 8 tuần SKG mặc dù tỷ lệ hạt nảy<br /> được nhân giống từ đoạn thân mầm có sự gia tăng, trung bình đạt 20,00%. Trong<br /> - Vật liệu: cây từ đoạn thân cành giâm của 2 loài đó tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 43,33% ở nghiệm<br /> cây bình vôi từ thí nghiệm 3. thức A1.<br /> <br /> 3<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt bình vôi<br /> <br /> Nghiệm<br /> Dạng hạt 4 tuần SKG 8 tuần SKG<br /> thức<br /> A1 Hạt tươi để nguyên vỏ 28,89 a 43,33 a<br /> A2 Hạt tươi chà bỏ vỏ 28,89 a 32,22 ab<br /> A3 Hạt khô không cắt vỏ 6,67 ab 10,00 bc<br /> A4 Hạt khô cắt 1 phần lớp vỏ đầu 5,56 b 7,78 bc<br /> A5 Hạt khô không cắt vỏ, xử lý KT-SUPPER 100WP 4,44 b 6,67 c<br /> Trung bình 14,89 20,00<br /> Mức ý nghĩa * *<br /> CV (%) 51,33 43,74<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%.<br /> Từ kết quả phân tích trên cho thấy, hạt bình vôi 3.2.1 Chiều dài cây (cm)<br /> tươi cho tỷ lệ hạt nảy mầm cao hơn (32,22% – So với thời điểm bắt đầu thí nghiệm (cây có chiều<br /> 43,33%) so với hạt bình vôi khô có tỷ lệ nảy mầm dài khoảng 5 cm) sau 2 tháng trồng trên giá thể,<br /> tương đối thấp (6,67% – 10,00%) SKG 8 tuần. cây đã bắt đầu thích nghi và phát triển, chiều dài<br /> Mặt khác, sự khác biệt giữa các cách xử lý hạt cây có sự gia tăng ở mức thấp với chiều dài trung<br /> khác nhau sau thu hoạch không ảnh hưởng đến sự bình là 6,74 cm (Bảng 2).<br /> nảy mầm của hạt.<br /> Bước sang các tháng tiếp theo (từ 4 đến 6 tháng<br /> Trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Vững (2000), sau khi trồng), chiều dài cây có sự gia tăng liên<br /> khi gieo hạt tươi của loài Stephania glabra tục giữa các nghiệm thức (Bảng 2). Trong đó,<br /> (Roxb.) Miers trên giá thể là cát thì tỷ lệ nảy mầm nghiệm thức B3 đạt chiều dài cây dài nhất (181,00<br /> đến 64,4%. Trong khi kết quả nghiên cứu, tỷ lệ cm) không khác biệt so với nghiệm thức B2<br /> nảy mầm chỉ có 43,33% trên giá thể đất cát + tro (172,80 cm) và rất khác biệt so với hai nghiệm<br /> trấu (1:1). Hay nói cách khác, các loài thuộc chi thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%.<br /> bình vôi thích nghi tốt hơn trên đất cát.<br /> 3.2 Thí nghiệm 2: Sự sinh trưởng và phát<br /> triển của cây bình vôi Stephania<br /> kwangsiensis nhân giống từ hạt trong các<br /> nghiệm thức phân hữu cơ khác nhau<br /> <br /> Bảng 2. Diễn biến chiều dài cây bình vôi<br /> <br /> Chiều dài cây (cm)<br /> Nghiệm thức<br /> 2 tháng 4 tháng 6 tháng 12 tháng<br /> B1 6,00 45,53 b 96,00 bc 273,00<br /> B2 6,97 153,17 a 172,80 ab 327,67<br /> B3 8,52 145,68 a 181,00 a 347,00<br /> B4 5,48 23,67 b 77,08 c 267,00<br /> Trung bình 6,74 92,01 131,72 303,67<br /> Mức ý nghĩa ns ** ** ns<br /> CV (%) 30,58 68,52 50,09 36.86<br /> <br /> <br /> 4<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> LSD, **: khác biệt ý nghĩa mức 1%, ns: khác biệt không ý nghĩa.<br /> Đến tháng 12 sau khi trồng, nghiệm thức B3 vẫn Dược tính của bình vôi chủ yếu được khai thác từ<br /> đạt chiều dài cây dài đến 347,00 cm, nhưng không củ, do đó tìm hiểu thời gian nào củ bắt đầu hình<br /> khác biệt nhiều giữa các nghiệm thức. Ta nhận thành, kích thước và trọng lượng củ như thế nào<br /> thấy, trên nền phân xác bã thực vật đã phân hủy là hết sức quan trọng. Theo ghi nhận, sau khi<br /> (nghiệm thức B4) cây phát triển không tốt, có trồng khoảng 4 tháng, bình vôi bắt đầu hình thành<br /> chiều dài cây thấp. Điều này có thể do xác bã thực củ và phát triển tốt trong các tháng tiếp theo. Kết<br /> vật chưa được phân hủy hoàn toàn, ẩm độ cao, quả kích thước củ và trọng lượng củ bình vôi<br /> khó thoát nước nên ảnh hưởng không tốt đến sự được trình bày ở Bảng 3.<br /> sinh trưởng và phát triển của cây bình vôi.<br /> 3.2.2 Kích thước củ (cm) và trọng lượng củ<br /> (gram)<br /> Bảng 3. Kích thước và trọng lượng củ bình vôi sau 12 tháng trồng<br /> <br /> Trọng lượng củ<br /> Nghiệm thức Dài củ (cm) Rộng củ (cm)<br /> (gram)<br /> B1 9,88 5,75 bc 186,08<br /> B2 11,38 7,17 a 205,56<br /> B3 15,13 6,67 ab 187,21<br /> B4 8,83 5,21 c 122,22<br /> Trung bình 11,31 6,20 175,27<br /> Mức ý nghĩa ns * ns<br /> CV (%) 46,12 17,82 44,96<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> LSD, *: khác biệt ý nghĩa mức 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa.<br /> Sau 12 tháng trồng, bình vôi có chiều dài củ dao thấy, cây bình vôi S. kwangsiensis thích hợp với<br /> động từ 8,83 - 15,13 cm. Chiều rộng củ dao động nền đất cát của An Giang.<br /> từ 5,21 - 7,17 cm, giữa các nghiệm thức có sự 3.2.3 Thời gian ra hoa và tỷ lệ cây có hoa đực và<br /> khác biệt ý nghĩa ở mức 5%. Trong đó, nghiệm cái<br /> thức B2 và B3 cho kích thước củ khá hơn. Cụ thể,<br /> Tính trên tổng số cây thí nghiệm thì sau 12 tháng<br /> nghiệm thức B2 đạt kích thước củ là 11,38 x 7,17<br /> trồng ta có được tổng số 11 cây cho hoa/48 tổng<br /> cm và B3 là 15,13 x 6,67 cm. Bên cạnh đó, trọng<br /> cây trồng, chiếm tỷ lệ 22,91% (Bảng 4). Trong đó,<br /> lượng củ ít có sự khác biệt, dao động từ 122,22 g<br /> cây có hoa cái chiếm tỷ lệ 8,33% và cây có hoa<br /> (B4) đến 205,56 g (B2) sau 12 tháng trồng. Kết<br /> đực chiếm tỷ lệ 14,58%. Điều đó cho thấy, số<br /> quả này khá cao so với nghiên cứu của Lã Đình<br /> lượng cây có hoa đực hay hoa cái là hoàn toàn<br /> Mỡi và ctv. (2003) sau khi trồng 24 tháng, trọng<br /> ngẫu nhiên, nên việc trồng cây bình vôi cần lưu ý<br /> lượng củ của 3 loài cây bình vôi được thu thập tại<br /> làm sao có được nhiều cây cái thì sẽ giúp khả<br /> các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc chỉ đạt 39<br /> năng tạo hạt để duy trì nguồn giống bình vôi.<br /> - 90 g, củ to nhất cũng chỉ đạt 200 g. Điều này cho<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Bảng 4. Số cây bình vôi hình thành hoa đực và hoa cái sau 12 tháng trồng<br /> <br /> Nghiệm thức<br /> Hoa Tổng Tỷ lệ (%)<br /> B1 B2 B3 B4<br /> Cây đực 3 2 2 0 7 14,58<br /> Cây cái 0 1 1 2 4 8,33<br /> <br /> <br /> 3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng sống Stephania kwangsiensis và Stephania cephalantha<br /> của cành giâm 2 loài cây bình vôi thí trên 2 nền giá thể khác nhau. Sau 4 tuần, các cành<br /> nghiệm giâm bình vôi đã bắt đầu thích nghi và sống tốt, tỷ<br /> 3.3.1 Tỷ lệ sống của các đoạn cành giâm lệ sống đều đạt trên 50% ở tất cả các nghiệm thức<br /> Với mục đích tìm được loại giá thể và đoạn cành với tỷ lệ dao động từ 52% - 92% (Bảng 5). Tuy<br /> phù hợp cho nhân giống vô tính cây bình vôi bằng nhiên, sự ảnh hưởng của giá thể hay độ tuổi của<br /> phương pháp giâm cành, thí nghiệm được tiến đoạn cành giâm ta thấy hầu như không có sự khác<br /> hành với 2 loại đoạn thân của 2 loại bình vôi biệt.<br /> Bảng 5. Tỷ lệ sống của cành giâm bình vôi 4 tuần sau khi giâm<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Giá thể (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> Đất cát + đoạn cành giữa thân 80 70 70<br /> Đất cát + đoạn cành gần ngọn 76 56 66<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giữa thân 92 52 72<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành gần ngọn 84 60 72<br /> TB (A) 83 a 57 b<br /> FA **<br /> FB ns<br /> FAB ns<br /> CV (%) 26,05<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2:<br /> Stephania cephalantha.<br /> Mặt khác, xét về từng loại bình vôi 1 và 2, trung thời điểm 4 tuần từ 4% - 16% (Bảng 6) nhưng kết<br /> bình tỷ lệ sống các đoạn cành giâm của bình vôi 1 quả vẫn không thay đổi. Như vậy, sau 8 tuần giâm<br /> đạt 83%, cao hơn so với đoạn cành giâm của bình cành, kết quả tỷ lệ sống của 2 loại đoạn cành giâm<br /> vôi 2 chỉ đạt 57%. Đây là kết quả khá tốt so với với 2 loại bình vôi 1 (Stephania kwangsiensis) và<br /> nghiên cứu của Nguyễn Tiến Vững (2000), sau bình vôi 2 (Stephania cephalantha) trên 2 loại giá<br /> khi giâm các đoạn thân của ba loài cây bình vôi thể thì ta thấy trung bình tỷ lệ sống đạt > 50% là<br /> thu hái tại Ninh Bình và Lạng Sơn trên cát sau 1 - chấp nhận được. Tuy nhiên, sự sống của các đoạn<br /> 2 tuần, các cây từ thân non bị héo và chết còn các cành giâm của bình vôi không phụ thuộc vào yếu<br /> đoạn thân bánh tẻ, đoạn thân cây già cho tỷ lệ tố giá thể cũng như là độ non của cành giâm. Sự<br /> sống thấp 16,6% - 20%. khác biệt thể hiện rõ trên bình vôi 1 sống khá cao<br /> Thời điểm 8 tuần sau khi giâm, tỷ lệ sống của đạt đến 78%, trong khi bình vôi 2 chỉ đạt 43%.<br /> đoạn cành giâm có sự giảm xuống và thấp hơn<br /> <br /> 6<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Bảng 6. Tỷ lệ sống của cành giâm bình vôi 8 tuần sau khi giâm<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Giá thể (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> Đất cát + đoạn cành giữa thân 72 48 60<br /> Đất cát + đoạn cành gần ngọn 68 44 56<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giữa thân 88 36 62<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành gần ngọn 84 44 64<br /> TB (A) 78 a 43 b<br /> FA **<br /> FB ns<br /> FAB ns<br /> CV (%) 29,80<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2:<br /> Stephania cephalantha.<br /> 3.3.2 Sự gia tăng số chồi của cành giâm 2 loại đoạn cành giâm trên vài nghiệm thức thí nghiệm.<br /> bình vôi Sang 8 tuần sau khi giâm hầu hết các đoạn thân<br /> Theo dõi sự tạo chồi trên đoạn cành giâm bình vôi cành giâm đều tạo chồi, từ 1 - 3 chồi (Bảng 7).<br /> sau 4 tuần thấy rằng chỉ xuất hiện chồi ở một vài<br /> Bảng 7. Số chồi trung bình của cành giâm sau 8 tuần<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Giá thể (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> Đất cát + đoạn cành giữa thân 2,25 1,90 2,08 a<br /> Đất cát + đoạn cành gần ngọn 2,42 1,80 2,11 a<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giữa thân 1,54 1,60 1,57 b<br /> { Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành gần ngọn 1,48 1,40 1,44 b<br /> TB (A) 1,92 1,68<br /> FA ns<br /> FB **<br /> FAB ns<br /> CV (%) 28,09<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2:<br /> Stephania cephalantha.<br /> Sau 8 tuần giâm cành, số chồi trung bình giữa các vôi. Bên cạnh đó, yếu tố tuổi của đoạn cành giâm<br /> nghiệm thức dao động từ 1,4 - 2,42 chồi, không không thấy có sự ảnh hưởng. Tuy nhiên, xét về<br /> có sự khác biệt số chồi tạo thành giữa 2 loại bình<br /> <br /> 7<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> giá thể thì có sự khác biệt, giá thể “Đất cát” cho 3.4.1 Tỷ lệ cây chết trong quá trình thí nghiệm<br /> sự tạo chồi cao hơn giá thể “Đất cát + tro trấu”. Cây bình vôi được tạo từ cành giâm được đem<br /> Tóm lại, sau 8 tuần giâm cành ta nhận thấy tỷ lệ trồng và thử nghiệm trên 3 loại phân bón khác<br /> sống của cành giâm khá cao, đặc biệt là trên bình nhau. Bước đầu ghi nhận cây trồng từ đoạn cành<br /> vôi 1 nhưng không phụ thuộc vào yếu tố giá thể giâm có sự thích nghi và phát triển chậm hơn so<br /> cũng như tuổi cành giâm. với cây trồng từ gieo hạt. Đồng thời, tỷ lệ cây chết<br /> 3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng sinh do úng thối cũng khá cao (Bảng 8).<br /> trưởng và phát triển của 2 loài cây bình<br /> vôi được nhân giống từ đoạn thân<br /> Bảng 8. Tỷ lệ cây chết sau 6 tháng trồng<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Nghiệm thức phân bón (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> <br /> Nền (không sử dụng phân bón) 41,67 25,00 33,34<br /> <br /> Nền + phân HCSH (hữu cơ sinh học) Bình Điền 8,33 41,67 25,00<br /> <br /> Nền + phân HCVS (hữu cơ vi sinh) ANVI 16,67 33,33 25,00<br /> <br /> TB (A) 22,22 33,33<br /> <br /> FA ns<br /> <br /> FB ns<br /> <br /> FAB ns<br /> <br /> CV (%) 89,38<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2: Stephania cephalantha.<br /> Sau khi tiến hành thí nghiệm, cây bắt đầu chết lần trên nền phân HCVS ANVI) có tỷ lệ cây chết cao<br /> lượt đến giai đoạn 6 tháng ở tất cả các nghiệm lên đến 100%. Tính trung bình ta thấy BV2 cho tỷ<br /> thức với tỷ lệ dao động từ 8,33% - 41,67% (Bảng lệ cây chết nhiều hơn, trung bình đến 83,33%<br /> 8). Đến thời điểm 12 tháng sau khi trồng, do tác khác biệt rất có ý nghĩa mức 1% so với BV1. Hay<br /> động bất lợi của môi trường (mưa kéo dài) nên tỷ nói cách khác, BV1 có khả năng thích nghi tốt<br /> lệ cây chết ở tất cả các nghiệm thức có sự gia tăng hơn so với BV2.<br /> rất lớn (Bảng 9). Trong đó, nghiệm thức D6 (BV2<br /> <br /> Bảng 9. Tỷ lệ cây chết sau 12 tháng trồng<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Nghiệm thức phân bón (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> <br /> Nền (không sử dụng phân bón) 50,00 58,33 54,17<br /> <br /> Nền + phân HCSH Bình Điền 75,00 91,67 83,34<br /> <br /> <br /> 8<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Nền + phân HCVS ANVI 41,67 100,00 70,84<br /> <br /> TB (A) 55,56 b 83,33 a<br /> <br /> FA *<br /> <br /> FB ns<br /> <br /> FAB ns<br /> <br /> CV (%) 47,80<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, *: khác biệt ý nghĩa mức 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2: Stephania<br /> cephalantha.<br /> 3.4.2 Sự gia tăng và phát triển chiều dài cây động từ 27,73 - 251,21 cm (Bảng 10), giữa các<br /> bình vôi nghiệm thức không có sự khác biệt. Bên cạnh đó,<br /> Sau khi trồng 2 tháng bình vôi mới bắt đầu thích BV2 có sự phát triển chiều dài cây dài hơn và rất<br /> nghi và phát triển trên nền giá thể mới nên chưa khác biệt so với BV1 ở mức ý nghĩa 1%. Đồng<br /> có sự gia tăng rõ về chiều dài cây. thời, chiều dài cây trên các nền phân bón khác<br /> nhau cũng cho sự khác biệt ở mức 5%. Trong đó,<br /> Bước sang 6 tháng trồng, chiều dài cây bình vôi<br /> cây trên nền không sử dụng phân bón chỉ có chiều<br /> phát triển nhanh ở tất cả các nghiệm thức, dao<br /> dài bằng 1/3 so với trên hai nền sử dụng phân bón.<br /> Bảng 10. Chiều dài cây bình vôi 6 tháng sau khi trồng (cm)<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Nghiệm thức phân bón (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> Nền (không sử dụng phân bón) 27,73 81,25 54,59 b<br /> Nền + phân HCSH Bình Điền 101,14 172,96 137,05 a<br /> Nền + phân HCVS ANVI 83,75 251,21 167,48 a<br /> TB (A) 70,87 b 168,47 a<br /> FA **<br /> FB *<br /> FAB ns<br /> CV (%) 76,16<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, **: khác biệt ý nghĩa mức 1%, *: khác biệt ý nghĩa mức 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania<br /> kwangsiensis; BV2: Stephania cephalantha.<br /> Tuy nhiên, đến thời điểm 12 tháng sau khi trồng, do tác động bất lợi từ môi trường, nghiệm thức D6 (BV2<br /> trên nền phân HCVS ANVI) có tỷ lệ cây chết đến 100% nên chỉ tiêu chiều dài cây chỉ được tiến hành<br /> phân tích trên 5 nghiệm thức từ D1 đến D5 (Bảng 11).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Bảng 11. Chiều dài cây bình vôi 12 tháng sau khi trồng (cm)<br /> <br /> Bình vôi (A)<br /> Nghiệm thức phân bón (B) TB (B)<br /> BV1 BV2<br /> Nền (không sử dụng phân bón) 91,67 247,00 169,33<br /> Nền + phân HCSH Bình Điền 184,83 240,00 212,33<br /> Nền + phân HCVS ANVI 256,67 - 256,67<br /> TB (A) 177,72 b 243,50 a<br /> FA *<br /> FB ns<br /> FAB ns<br /> CV (%) 57,42<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, *: khác biệt ý nghĩa mức 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa; BV1: Stephania kwangsiensis; BV2: Stephania<br /> cephalantha.<br /> Như vậy, sau 12 tháng trồng các cây bình vôi Sau khi trồng khoảng 6 tháng ở tất cả các nghiệm<br /> được nhân giống từ cành giâm, ta nhận thấy chiều thức bình vôi bắt đầu hình thành củ. Đối với cây<br /> dài cây dao động nhiều từ 91,67 - 256,67 cm nhân giống từ cành giâm sự hình thành củ chậm<br /> nhưng không có sự khác biệt giữa các nghiệm hơn rất nhiều so với cây được nhân giống từ hạt.<br /> thức. Mặt khác, ảnh hưởng giữa các loại phân bón Đến thời điểm 12 tháng sau khi trồng kích thước<br /> ít khác biệt, sự khác biệt chỉ hiện rõ ở BV2 cho củ bình vôi được ghi nhận qua Bảng 12 như sau:<br /> chiều dài cây trung bình dài hơn.<br /> 3.4.3 Kích thước củ bình vôi 12 tháng sau khi<br /> trồng<br /> Bảng 12. Chiều dài củ (cm) và rộng củ (cm) bình vôi<br /> <br /> BV1 BV2<br /> Nghiệm thức phân bón<br /> Dài Rộng Dài Rộng<br /> Nền (không sử dụng phân bón) 4,70 2,80 1,50 1,70<br /> Nền + phân HCSH Bình Điền 4,20 2,70 0,80 0,70<br /> Nền + phân HCVS ANVI 10,50 4,30 - -<br /> Ghi chú: BV1: Stephania kwangsiensis; BV2: Stephania cephalantha.<br /> Kết quả cho thấy sau 12 tháng trồng, kích thước điều kiện trồng, BV1 cho năng suất củ cao hơn so<br /> củ của BV1 ở nghiệm thức D1 (BV1, không sử với BV2.<br /> dụng phân bón) đạt 10,5 x 4,3 cm, trong khi 4. Kết luận và khuyến nghị<br /> nghiệm thức D4 (BV2, không sử dụng phân bón) 4.1 Kết luận<br /> chỉ đạt kích thước 1,5 x 1,7 cm. Tương tự, BV1<br /> - Phương pháp nhân giống bình vôi Stephania<br /> nghiệm thức D2 (BV1, phân HCSH Bình Điền)<br /> kwangsiensis từ hạt cho kết quả tốt nhất khi sử<br /> cho kích thước củ đạt 4,2 x 2,7 cm trong khi D5<br /> dụng hạt tươi còn nguyên vừa mới thu hoạch<br /> (BV2, phân HCSH Bình Điền) kích thước củ chỉ<br /> với tỷ lệ nảy mầm là 43,33% sau 8 tuần gieo<br /> đạt 0,8 x 0,7 cm. Điều đó cho thấy trong cùng<br /> <br /> 10<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> trồng. Bên cạnh đó, bình vôi Stephania TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> kwangsiensis sinh trưởng và phát triển tốt trên Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt<br /> nền giá thể là đất cát kết hợp với phân HCSH Nam. (2006). Nghiêm cấm, hạn chế khai thác<br /> Bình Điền và phân HCVS ANVI, cây cho và sử dụng các loài động thực vật hoang dã.<br /> chiều dài và kích thước củ tốt hơn, trọng lượng Nghị định 32/2006/CP-NĐ.<br /> củ sau 12 tháng trồng đạt 187,21 đến 205,56 g.<br /> Đỗ Tất Lợi. (2009). Những cây thuốc và vị thuốc<br /> - Nhân giống từ đoạn thân cho thấy BV1<br /> Việt nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học, 428 -<br /> (Stephania kwangsiensis) có sức sống mạnh và<br /> 472.<br /> đạt tỷ lệ sống cao hơn so với BV2 (Stephania<br /> cephalantha) sau 8 tuần giâm cành. Lã Đình Mỡi, Ninh Khắc Bản, Đặng Thị An, Vũ<br /> - Kết quả khi trồng 2 loài cây bình vôi từ giâm Thị Mỵ & Phạm Hoàng Ngọc. (2003). Một vài<br /> cành ngoài vườn cho thấy BV1 (Stephania kết quả nghiên cứu về bình vôi (Stephania).<br /> kwangsiensis) có khả năng thích nghi tốt hơn Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa<br /> so với BV2 (Stephania cephalantha). Mặt học sự sống: Báo cáo khoa học hội nghị toàn<br /> khác, trong cùng điều kiện trồng, BV1 cho quốc lần thứ hai, nghiên cứu cơ bản trong sinh<br /> năng suất củ cao hơn so với BV2. học, nông nghiệp, y học, trang 685-688.<br /> - So sánh giữa cây bình vôi BV1 (Stephania Nguyễn Tiến Vững. (2000). Nghiên cứu về thực<br /> kwangsiensis) được nhân giống từ hạt và từ vật, hóa học và tác dụng sinh học của một số<br /> giâm cành sau 12 tháng trồng, bình vôi nhân loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam.<br /> giống từ hạt có sức sống tốt hơn và cho năng Truy cập từ<br /> suất cao hơn so với cây từ giâm cành. http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTbF<br /> 4.2 Khuyến nghị abDAcxdG2000.1.142#<br /> Võ Văn Chi. (1991). Cây thuốc An Giang. An<br /> - Nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tính của<br /> Giang: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật An<br /> cây với năng suất củ của cây bình vôi.<br /> Giang.<br /> - Bình vôi được nhân giống từ hạt có khả năng<br /> thích nghi tốt khi trồng ngoài vườn, cần triển<br /> khai quy trình và hướng dẫn cho người dân địa<br /> phương biết cách trồng và khai thác hợp lý để<br /> bảo tồn nguồn gen của loài thực vật này.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2