Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP GHÉP THẬN THÀNH CÔNG<br />
TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN VIÊM GAN VIRUS B/C<br />
CÓ PCR DƯƠNG TÍNH<br />
Nguyễn Đình Vũ*, Trần Duy Phúc*, Phạm Trung Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ghép thận đem lại cuộc sống cho hàng triệu người trên thế giới. Hiện nay ở các nước tiên tiến,<br />
người ta đã ghép thận với bệnh nhân viêm gan B và C có PCR (+) rất thành công. Tại Huế, chúng tôi cũng bắt<br />
đầu ghép thận trên những trường hợp này.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong năm 2015, chúng tôi đã tiến hành ghép thận hai trường<br />
hợp, một bệnh nhân nhiễm HBV có PCR dương tính: 4,74 x 102 copies/mL, và một bệnh nhân nhiễm HCV có<br />
PCR dương tính: 2,73 x 104 copies/mL.<br />
Kết quả: Đến nay, cả hai bệnh nhân vẫn sống khỏe, nước tiểu trung bình của 2 bệnh nhân khoảng<br />
2500mL/ngày, chức năng thận ure, creatinin bình thường, men gan SGOT, SGPT bình thường. PCR của HBV<br />
và PCR của HCV dưới ngưỡng phát hiện.<br />
Kết luận: Có thể ghép thận trên bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B/C có PCR dương tính. Nếu men gan<br />
tăng, virus phát triển sau ghép, có thể dùng lamivudine cho kết quả tốt.<br />
Từ khóa: Ghép thận, PCR của HBV/HCV dương tính<br />
ABSTRACT<br />
RECIPIENTS WITH POSITIVE HBV/HCV PCR RESULTS BEFORE KIDNEY TRANSPLANTATION:<br />
2 SUCCESSFUL CASES<br />
Nguyen Dinh Vu, Tran Duy Phuc, Pham Trung Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 – 2016: 202 - 206<br />
<br />
Background: Kidney transplant bring life to millions of people worldwide. Nowaday, they transplant kidney<br />
in cases chronic renal failure with HBV/HCV PCR positive. In Hue, we had started to make kidney transplant<br />
with these patients.<br />
Materials and methods: In 2015, we were successful in kidney transplantation in two cases, one case with<br />
HBV PCR (+): 4.74×102 copies/mL, another case with HCV PCR (+): 2.73×104 copies/mL.<br />
Results: Now, the two patients are in good heath, urine output of 2500mL in 24 hours. Kidney function,<br />
SGOT and SGPT are normal. The PCR of HBV/HCV are within normal limits.<br />
Conclusion: It is possible kidney transplantation in patients infected with HBV/HCV PCR positive. If liver<br />
enzymes are elevated, suspect virus develop after transplantation, use lamivudine make good results.<br />
Keywords: kidney transplant, HBV/HCV PCR possitive<br />
<br />
<br />
<br />
* Khoa Thận Nhân tạo Bệnh viện Trung ương Huế<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Đình Vũ, ĐT: 0983820127, Email: drdinhvu@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
202 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 4,74x102 copies/mL.<br />
Kể từ thành công của trường hợp ghép thận Bệnh nhân được ghép thận ngày 07/10/2015.<br />
lần đầu tiên năm 1954, ghép thận đã trở thành Thuốc ức chế miễn dịch dẫn nhập: Solumedrol:<br />
một kỹ thuật y học đem lại cuộc sống cho hàng 125mg/ngày x 3 ngày, Prograf: 8mg/ngày,<br />
triệu người trên thế giới. Nhiều trường hợp Cellcept: 1000 mg/ngày, Simulect: 20 mg x 01<br />
nhiễm virus viêm gan B/C với PCR dương tính lọ/ngày.<br />
đã được ghép thận, với những thành công hết Diễn biến sau ghép: Ngay khi bệnh nhân về<br />
sức khả quan, góp phần mở rộng chỉ định ghép đơn vị ghép: huyết áp bình thường. Thể tích<br />
thận trên nhiều bệnh nhân suy thận mạn. nước tiểu 4090 mL/24h. Ure, créatinin giảm dần,<br />
Theo tổ chức y tế thế giới, tỷ lệ nhiễm virus về bình thường 10 ngày sau ghép. Men gan tăng<br />
viêm gan B ước tính từ 10-20% dân số, như vậy cao 1 ngày sau ghép với SGOT: 657 U/L, SGPT:<br />
cả nước có khoảng từ 12-16 triệu người, trong số 482 U/L<br />
đó có khoảng 5 triệu người trong tình trạng viêm Được xử trí: Lamivudine 200 mg/ngày trong<br />
gan virus mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan. 2 tuần, sau đó 100 mg/ngày. Men gan SGOT,<br />
Nghiên cứu mới đây của chúng tôi trên bệnh SGPT có xu hướng giảm dần kể từ ngày thứ 3<br />
nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ ở Huế, sau ghép và về bình thường 10 ngày sau ghép.<br />
tỷ lệ nhiễm HBV là 10%, tỷ lệ nhiễm HCV là 5%. Vết mổ khô, không sốt, không đau thận ghép,<br />
Tỷ lệ nhiễm chung virus viêm gan B hoặc C là huyết động ổn. Tiểu bình thường 2500mL/ ngày.<br />
14%. Như vậy, khoảng 10% bệnh nhân có nhu Bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và các chỉ số<br />
cầu ghép thận nhiễm virus viêm gan B hoặc C. sinh hóa, cho ra viện 1 tháng sau ghép, tái khám<br />
Vấn đề đặt ra là liệu có thể ghép thận trên bệnh 1 tháng sau khi xuất viện, PCR (+) dưới ngưỡng,<br />
nhân nhiễm virus viêm gan B hoặc C có PCR men gan bình thường. Bệnh nhân vẫn tiếp tục<br />
dương tính hay không? dùng Lamivudine 100mg/ngày.<br />
Trước đây tại Huế, chưa từng tiến hành Ca 2<br />
trường hợp ghép thận nào nhiễm virus viêm gan Bệnh nhân Bùi Chí T., 43 tuổi. Năm 2012,<br />
B hoặc C có PCR dương tính. Trong năm 2015, bệnh nhân được phát hiện suy thận giai đoạn<br />
chúng tôi đã tiến hành ghép thận thành công hai cuối phải lọc máu chu kỳ 3 lần/ tuần. Năm 2014,<br />
trường hợp người nhận nhiễm vi rút viêm gan bệnh nhân được phát hiện anti HCV (+), định<br />
B/C có PCR dương tính. Đến nay người nhận lượng PCR (-), được kiểm tra định kỳ mỗi 3<br />
vẫn sống khỏe, chức năng gan và thận hoàn toàn tháng 1 lần, kết quả PCR đều âm tính. Xét<br />
bình thường. nghiệm trước ghép: công thức máu với Hb: 11,2<br />
CA LÂM SÀNG g/dL, tiểu cầu: 248 K/µL, ure: 30 mmol/L,<br />
créatinin: 1302 µmol/L, SGOT: 84 U/L, SGPT: 134<br />
Ca 1 U/L, anti HCV (+).<br />
Bệnh nhân: Nguyễn Quốc H., 56 tuổi. Năm Bệnh nhân được tiến hành ghép thận ngày<br />
2000, bệnh nhân được phát hiện HBsAg (+), định 19/08/2015. Thuốc ức chế miễn dịch dẫn nhập<br />
lượng virus viêm gan B với PCR (-), chưa điều trị với: Solumedrol 250 mg/ngày, Neoral 300<br />
thuốc kháng virus. Năm 2014 phát hiện suy thận mg/ngày, Cellcept: 1000 mg/ngày, Simulect:<br />
giai đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ 3 lần/tuần. 20mg x 01 lọ/ngày.<br />
Xét nghiệm trước ghép: công thức máu với Hb:<br />
Diễn biến sau ghép: Ngay khi bệnh nhân về<br />
12,1g/dL, tiểu cầu: 206 K/µL, ure: 20,5 mmol/L,<br />
đơn vị ghép: thì kết quả xét nghiệm PCR của<br />
créatinin: 813 µmol/L, SGOT: 18 U/L, SGPT: 14<br />
HCV: 2,73 x 104 copies/mL, men gan SGOT: 60<br />
U/L, HBsAg (+), HBeAg (+), PCR của HBV:<br />
U/l, SGPT: 55 U/l, huyết áp bình thường. Thể tích<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
nước tiểu 6000 mL/24h; ure, créatinin giảm dần, virus ở bệnh nhân này.<br />
trở về bình thường, và men gan trở về bình Sự bùng phát viêm gan sau ghép thận<br />
thường 3 ngày sau ghép, mặc dù không điều trị<br />
Sự tái hoạt động của virus viêm gan B/C<br />
thuốc kháng virus viêm gan<br />
được định nghĩa là sự tái phát hoặc tăng đột<br />
Bệnh nhân ổn định về lâm sàng cũng như ngột sự sao chép HBV làm tăng nồng độ DNA<br />
các chỉ số sinh hóa, cho ra viện 1 tháng sau ghép, của virus trong huyết thanh ít nhất 1 log10 và<br />
tái khám 1 tháng sau khi xuất viện, PCR (+) dưới thường đi kèm với sự tăng men gan ít nhất 3 lần<br />
ngưỡng, men gan bình thường. so với trước đây(11). Sự bùng phát của virus viêm<br />
BÀN LUẬN gan ở bệnh nhân ghép thận do sự suy giảm các<br />
dòng lympho T đặc hiệu kháng virus viêm gan<br />
Chỉ định ghép thận trên bệnh nhân nhiễm<br />
do việc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.<br />
HBV/HCV<br />
Nghiên cứu của Emori C.T. và cs. cho thấy<br />
Từ những năm 1980, người ta đã tiến hành<br />
rằng, ở các bệnh nhân nhiễm HBV sau ghép thận<br />
ghép thận trên những bệnh nhân suy thận mạn<br />
trong thời gian theo dõi 3,4 ± 3 năm, 25% (35/140)<br />
nhiễm HBV/HCV. Tỷ lệ thành công sau ghép<br />
bệnh nhân xuất hiện đợt cấp của viêm gan B.<br />
thận ở những trường hợp này cũng rất khả<br />
Suy gan xuất hiện ở 17% (6/35) bệnh nhân(4).<br />
quan.<br />
Trong hai trường hợp ở bệnh viện chúng tôi,<br />
Ở Việt Nam, ghép thận trước đây thường chỉ<br />
bệnh nhân: Nguyễn Quốc H. trước ghép có HBV<br />
định trên các bệnh nhân nhiễm HBV/HCV với<br />
PCR (+) và men gan bình thường. Men gan tăng<br />
PCR (-). Hai trường hợp ở bệnh viện chúng tôi<br />
cao 1 ngày sau ghép với SGOT: 657 U/L, SGPT:<br />
nhiễm HBV/HCV với PCR (+).<br />
482 U/L, biểu hiện của một tình trạng viêm gan<br />
Bệnh nhân Nguyễn Quốc H. trước khi ghép cấp do vius phát triển sau ghép. Tuy nhiên, sau<br />
thận, định lượng PCR âm tính, men gan bình khi dùng Lamivudine, chúng tôi thấy có hiệu<br />
thường. Do vậy, chúng tôi không điều trị thuốc quả với men gan trở về bình thường.<br />
kháng virus viêm gan. Ngay khi ghép, ở bệnh<br />
Trường hợp bệnh nhân Bùi Chí T. men gan<br />
nhân này, kết quả định lượng PCR (+). Chúng tôi<br />
tăng (SGOT: 84 U/L, SGPT: 134 U/L), HCV với<br />
vẫn tiến hành ghép thận. Một ngày sau ghép,<br />
PCR (+), trước ghép. Sau ghép men gan giảm<br />
men gan tăng cao nên được chỉ định thuốc<br />
dần và trở về bình thường sau 5 ngày dù không<br />
kháng virus lamivudine. Những trường hợp<br />
dùng các thuốc kháng virus. Có lẽ chúng tôi nghĩ<br />
như bệnh nhân này, trước đây, nếu có kết quả<br />
men gan tăng trong trường hợp này do bệnh<br />
PCR (+) trước ghép thì chúng tôi không chỉ định<br />
nhân được dùng một số thuốc có tác dụng phụ<br />
ghép thận. Thời gian sau này, theo những tài liệu<br />
độc gan (như Paracetamol) trước ghép.<br />
công bố mới đây người ta vẫn ghép thận ở<br />
những bệnh nhân viêm gan B với PCR (+). Điều trị ở Lamivudine bệnh nhân ghép<br />
Bệnh nhân Bùi Chí T., một tháng trước ghép thận nhiễm HBV/HCV<br />
định lượng HCV PCR âm tính, nên chúng tôi Lamivudine đã được sử dụng để điều trị<br />
tiến hành ghép thận. Trước ghép thận 2 ngày, viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân ghép gan và<br />
chúng tôi làm định lượng PCR thường quy, ghép thận(3). Nghiên cứu của Fabrizi và cs.(5) đã<br />
nhưng kết quả về ngay sau ghép thận là PCR (+), tổng hợp 14 nghiên cứu với 184 bệnh nhân ghép<br />
chúng tôi cân nhắc nên điều trị thuốc kháng thận. Tỷ lệ DNA của HBV và HBeAg âm tính là<br />
virus hay không. Tuy nhiên men gan không tăng ở 91% và 27%; và SGPT bình thường 81%, kháng<br />
thêm mà trở về bình thường 3 ngày sau ghép. lamivudine 18%. Tỷ lệ mất HBeAg và kháng<br />
Do vậy chúng tôi không điều trị thuốc kháng lamivudine tương quan với tăng thời gian điều<br />
trị (r = 0,51, p = 0,039) và (r=0,620, p = 0,019).<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của Emori C.T. và cs.(4) Đối với các bệnh nhân nhiễm HCV, trong<br />
trên 140 bệnh nhân ghép thận nhiễm HBV cho nghiên cứu của Scott và cs.(14) chứng minh tỉ lệ<br />
thấy, việc sử dụng lamivudine có hiệu quả trong nhiễm HCV ở những người được ghép thận là<br />
việc phòng ngừa đợt cấp của viêm gan B trên 1,8%, và thấy rằng tỷ lệ sống còn trong nhóm<br />
bệnh nhân sau ghép thận. Ở nhóm không có đợt nhiễm HCV và không nhiễm HCV là 77% so với<br />
cấp của viêm gan B, tỷ lệ dùng lamivudine là 90% và 50% so với 79 % tại thời điểm 5 và 10<br />
36%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân có năm, với HR = 2,38 (CI 95%, 1,69-3,37).<br />
đợt cấp của viêm gan B là 9%. Điều này dẫn đến Tuy vậy, ba nghiên cứu hồi cứu của các tác<br />
khuyến cáo nên dùng lamivudine trong điều trị giả Bloom R.D., Knoll G. A. và Pereira B. J.(1, 8, 13)<br />
dự phòng đợt cấp ở bệnh nhân nhiễm HBV sau trên bệnh nhân nhiễm HCV đã chứng minh rằng<br />
ghép thận. Tuy nhiên, đối với trường hợp bắt sự sống còn được cải thiện bởi việc ghép thận tốt<br />
đầu dùng lamivudine trong đợt cấp, tỷ lệ tử hơn so với nhóm bệnh nhân lọc máu nhiễm<br />
vong do suy gan là không có sự khác biệt giữa HCV. Do vậy, nhiễm HCV không phải là một<br />
nhóm có điều trị và nhóm không được điều trị chống chỉ định ghép thận(7).<br />
lamivudine.<br />
Hai trường hợp ở bệnh viện của chúng tôi,<br />
Đối với HCV, phác đồ dựa trên amantadine, thời gian ghép thận cho đến nay, trong thời gian<br />
ribavirin đơn trị liệu, hoặc kết hợp đã được đề theo dõi 6 tháng, chưa thấy xuất hiện các biến<br />
xuất, nhưng không có bằng chứng về tính hiệu chứng nào. Sự sống còn của thận ghép vẫn rất<br />
quả của các điều trị này đã được chứng minh tốt, chức năng thận bình thường, chưa thấy men<br />
bằng các nghiên cứu(2, 6), và do đó các phương gan tăng trở lại. Tuy nhiên, cần phải theo dõi<br />
pháp này không được khuyến khích áp dụng. men gan kỹ khi tái khám định kỳ.<br />
Nguy cơ thải ghép, sự sống còn của bệnh KẾT LUẬN<br />
nhân nhiễm HBV/HCV và không nhiễm<br />
Có thể ghép thận ở bệnh nhân nhiễm virus<br />
sau ghép thận viêm gan B/C có PCR (+). Sau ghép, khi men gan<br />
Lee và cs.(10) đã kết luận sự sống còn của thận tăng cao, biểu hiện sự bùng phát của virus do<br />
ghép sau 10 năm ở nhóm nhiễm HBV (44%), dùng thuốc ức chế miễn dịch, vì vậy chỉ định<br />
nhiễm HCV (50%) thấp hơn so với nhóm không Lamivudine thường có kết quả tốt.<br />
nhiễm HBV/HCV (74%). Nghiên cứu của<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Mathurin và cs.(12) cho thấy tỷ lệ sống còn của<br />
1. Bloom R. D., Sayer G., Fa K., Constantinescu S., Abt P., and<br />
thận ghép sau 10 năm ở bệnh nhân bị nhiễm Reddy K. R. (2005), “Outcome of hepatitis C virus-infected<br />
HBV thấp hơn ở bệnh nhân nhóm chứng kidney transplant candidates who remain on the waiting<br />
(36%±5% so với 61% ± 5%, p < 0,001). list,” American Journal of Transplantation, vol. 5, no. 1, pp. 139–<br />
144.<br />
Lee và cs.(10) báo cáo rằng tỷ lệ sống còn của 2. Calanca L. N., Fehr T., Jochum W., et al. (2007), “Combination<br />
therapy with ribavirin and amantadine in renal transplant<br />
bệnh nhân sau 10 năm là cao hơn nhiều trong<br />
patients with chronic hepatitis C virus infection is not superior<br />
nhóm HBsAg âm tính (82,8%) so với nhóm to ribavirin alone,” Journal of Clinical Virology, vol. 39, no. 1, pp.<br />
HBsAg (+) (51,4%) (p < 0,005). Nguyên nhân 54–58.<br />
3. Chan TM, Fang GX, Tang CS, Cheng IK, Lai KN, Ho SK.<br />
chính gây tử vong là bệnh lý gan ở nhóm (2002), “Preemptive lamivudine therapy based on HBV DNA<br />
HBsAg(+): 62,5% (10/16) so với 23,3% (7/30) ở level in HBsAg-positive kidney allograft recipients”.<br />
nhóm HBsAg âm tính. Hơn nữa, trong nghiên Hepatology; 36: 1246-1252.<br />
4. Emori C.T., Perez R.M, Matos C.A et al (2014), “Acute<br />
cứu của tác giả Chan ở Hồng Kông(3), bệnh nhân exacerbation of chronic hepatitis B virus infection in renal<br />
HBsAg (+) ghép thận trước năm 1996, mà không transplant patients”, Braz J Infect Dis. Nov-Dec;18(6):625-630.<br />
sử dụng lamivudine, có tỷ lệ sống còn thấp hơn 5. Fabrizi F, Dulai G, Dixit V, Bunnapradist S, Martin P. (2004),<br />
“Lamivudine for the treatment of hepatitis B virus-related<br />
nhóm HBsAg âm tính.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
liver disease after renal transplantation: meta-analysis of cytotoxic chemotherapy or immunosuppressive therapy”,<br />
clinical trials”. Transplantation; 77:859–864. World J Gastroenterol. Mar 28;17(12):1531-7.<br />
6. Kamar N., Rostaing L., Sandres-Saune K., Ribes D., Durand 12. Mathurin P, Mouquet C, Poynard T, Sylla C, Benalia H, Fretz<br />
D., and Izopet J. (2004), “Amantadine therapy in renal C, Thibault V, Cadranel JF, Bernard B, Opolon P, Coriat P,<br />
transplant patients with hepatitis C virus infection,” Journal of Bitker MO. (1999), “Impact of hepatitis B and C virus on<br />
Clinical Virology, vol. 30, no. 1, pp. 110–114. kidney transplantation outcome”. Hepatology; 29: 257-263<br />
7. KDIGO (Kidney disease: improving global outcomes) (2008), 13. Pereira B. J., Natov S. N., Bouthot B. A. et al. (1998), “Effect of<br />
“Kidney International, no. 109, pp. S1–S99. hepatitis C infection and renal transplantation on survival in<br />
8. Knoll G. A., Tankersley M. R., Lee J. Y., Julian B. A., and Curtis end-stage renal disease,” Kidney International, vol. 53, no. 5, pp.<br />
J. J. (1997), “The impact of renal transplantation on survival in 1374–1381.<br />
hepatitis C-positive end-stage renal disease 14. Scott D. R., Wong J. K., Spicer T. S. et al. (2010), “Adverse<br />
patients,” American Journal of Kidney Diseases, vol. 29, no. 4, pp. impact of hepatitis C virus infection on renal replacement<br />
608–614. therapy and renal transplant patients in Australia and New<br />
9. Lee W.M. (1997), Hepatitis B Virus Infection, N Engl J Med; Zealand,” Transplantation, vol. 90, no. 11, pp. 1165–1171.<br />
337:1733-1745.<br />
10. Lee WC, Shu KH, Cheng CH, Wu MJ, Chen CH, Lian JC.<br />
(2001), “Long-term impact of hepatitis B, C virus infection on Ngày nhận bài báo: 13/5/2016<br />
renal transplantation”. Am J Nephrol; 21: 300-306<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/5/2016<br />
11. Manzano-Alonso ML, Castellano-Tortajada G. (2011),<br />
“Reactivation of hepatitis B virus infection after Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />