Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP NHIỄM SÁN MÁNG (SCHISTOSOMIASIS)<br />
Ở THÀNH BÀNG QUANG VỚI BỆNH CẢNH LÂM SÀNG<br />
CỦA U BÀNG QUANG: LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC, DỊCH TỄ HỌC<br />
Hồ Đức Thưởng*, Phạm Kim Bình*, Nguyễn Sỹ Lánh*, Trần Trung Toàn**, Ngô Đậu Quyền***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sán máng là một bệnh lý lây truyền qua môi trường nước nhiễm bệnh. Nó là loài đặc hữu ở các nước nhiệt<br />
đới và cận nhiệt đới chủ yếu là châu Phi và khu vực phía đông Địa Trung Hải. Chúng tôi báo cáo 2 ca bệnh nam<br />
giới 55 tuổi và 42 tuổi, vào viện vì tiểu máu cuối bãi và có biểu hiện dày thành bàng quang trên chẩn đoán hình<br />
ảnh. Cả hai trường hợp đều được chẩn đoán là u bàng quang và được cắt u qua nội soi. Kết quả giải phẫu bệnh<br />
xác định hình ảnh của sán máng (S. Haematobium) ở thành bàng quang đây là bệnh khá hiếm ở miền Bắc của<br />
Việt Nam. Ý nghĩa dịch tễ học và lâm sàng của S. haematobium được thảo luận.<br />
Từ khóa: Sán máng, u bàng quang.<br />
ABSTRACT<br />
TWO CASES SCHISTOSOMIASIS IN THE BLADDER WITH CLINICAL FEATURE OF THE<br />
BLADDER TUMOR: CLINICAL, HISTOPATHOLOGY, EPIDEMIOLOGY<br />
Ho Duc Thuong, Pham Kim Binh, Nguyen Sy Lanh, Tran Trung Toan, Ngo Dau Quyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 241 - 248<br />
<br />
Schistosomiasis was a disease transmitted by infected water. It was endemic in the tropics and subtropics<br />
mainly African and eastern areas of the Mediterranean. We report 2 cases of men 55 and 42 years old, was<br />
hospitalized for hematuria at the end and have expression in bladder wall thickness on diagnostic imaging. Both<br />
cases were being diagnosed with bladder tumors and then underwent tumor resection by endoscopy. Result<br />
pathologist determined that disease schistosomiasis (S. haematobium) in the bladder. This was quite a rare disease<br />
in the north of Vietnam. The epidemiology of the disease and the clinical picture of the disease caused by S.<br />
haematobium was discussed.<br />
Key words: Schistosomiasis, bladder tumor.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ngừa được bệnh. Việc lây truyền bệnh sán máng<br />
đã được báo cáo ở 78 quốc gia(6).<br />
Bệnh sán máng là một bệnh kí sinh trùng<br />
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Văn<br />
nguyên nhân do sán loại Schistosoma. Đứng sau<br />
Đề và CS (năm 2000) tại sông Srepok (Đăk Lăk)<br />
bệnh sốt rét và giun sán đường tiêu hóa thì sán<br />
và nhánh sông Đà (Sơn La) thì một số loài ốc là<br />
máng là bệnh lý nhiệt đới nguy hiểm thứ 3 trên<br />
trung gian truyền bệnh sán máng được phát<br />
thế giới và là nguyên nhân tử vong chủ yếu ở các<br />
hiện gồm: loài Oncomelania sp là vật chủ trung<br />
nước đang phát triển tại châu Phi, Nam Mỹ,<br />
gian của S. japonicum ở Trung Quốc,<br />
vùng Caribbean, Trung Đông và châu Á(6). Có ít<br />
loài Maningilla sp. và Neotricula aperta là vật chủ<br />
nhất 261 triệu người cần điều trị dự phòng trong<br />
trung gian của S.mekongi ở Campuchia và Lào.<br />
năm 2013. Điều trị dự phòng phải được lặp lại<br />
Tuy nhiên chưa phát hiện được bệnh sán máng<br />
trong một vài năm sẽ giảm tỷ lệ mắc và phòng<br />
trên người ở các điểm điều tra(4).<br />
<br />
* Khoa giải phẫu bệnh –BV Hữu nghị Việt Đức ** Khoa Giải phẫu bệnh trường ĐH Y Hà Nội<br />
*** Ngoại khoa tiết niệu trường ĐHY Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Hồ Đức Thưởng ĐT: 0975.531.527 Email: hoducthuong@gmail.com<br />
241<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Người mắc bệnh sán máng là do ấu trùng cận lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học, xét<br />
sán chui qua da vào trong cơ thể. Sán máng sống nghiệm huyết thanh cũng như đặc điểm dịch<br />
ký sinh trong các tĩnh mạnh của người bị nhiễm tễ của hai bệnh nhân.<br />
bệnh. Sau khi giao phối với sán đực, sán cái sẽ di KẾT QUẢ<br />
chuyển trong các mạch máu nhỏ để tới bàng<br />
quang hay tới ruột và đẻ trứng, trứng này được Trong quá trình thu thập thông tin chúng tôi<br />
bài tiết ra ngoài theo nước tiểu và phân(4,6). thấy cả hai bệnh nhân nhiễm sán máng ở bàng<br />
quang đều có các đặc điểm khá tương đồng.<br />
Ở bệnh viện Việt Đức, gần đây chúng tôi ghi<br />
nhận có 2 trường hợp, cả hai bệnh nhân đều Lâm sàng<br />
được chẩn đoán lâm sàng là u bàng quang và Trường hợp 1 (TH1)<br />
được phẫu thuật nội soi cắt u. Kết quả giải phẫu Bệnh nhân nam, 55t, vào viện ngày 5/11/2014<br />
bệnh sau mổ là tổn thương do nhiễm ký sinh với lý do: Tiểu máu.<br />
trùng và xét nghiệm huyết thanh cho thấy hiệu<br />
Tiến sử, bệnh sử: Bệnh nhân từng làm việc ở<br />
giá kháng thể cao (dương tính) với sán máng và<br />
Châu Phi 5 năm, vừa về nước, không đau bụng,<br />
không có hình ảnh ung thư. Cả 2 bệnh nhân này<br />
không sốt, gần đây xuất hiện đái máu cuối bãi<br />
đều có một số đặc điểm khá giống nhau về lâm<br />
nên đi khám bệnh.<br />
sàng, mô bệnh học và dịch tễ học. Vì vậy chúng<br />
tôi viết bài này nhằm mục tiêu: Mô tả một số đặc Trường hợp 2 (TH2):<br />
điểm lâm sàng, mô bệnh học và dịch tễ của bệnh sán Bệnh nhân nam 42t, vào viện ngày 29/5/2015<br />
máng biểu hiện ở bàng quang. với lý do: Tiểu máu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Bệnh sử: Bệnh diễn biến 1 năm nay, từ khi<br />
bệnh nhân còn làm việc tại Ăng-gô-la (bệnh<br />
Đối tượng nhân làm việc ở Ăng-gô-la trong 5 năm từ<br />
Hai bệnh nhân đến khám và điều trị ở bệnh 2009 đến 2014), bệnh nhân phát hiện tiểu máu,<br />
viện Việt Đức, được chẩn đoán lâm sàng là u tiểu máu cuối bãi, đã điều trị nội khoa nhưng<br />
bàng quang, phẫu thuật nội soi cắt tổn thương, không khỏi.<br />
làm giải phẫu bệnh thấy tổn thương do ký sinh Các xét nghiệm<br />
trùng và xét nghiệm huyết thanh dương tính với<br />
Cả hai trường hợp đều không có bất thường<br />
sán máng.<br />
về xét nghiệm máu cơ bản.<br />
Phương pháp nghiên cứu Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: tìm<br />
Nghiên cứu ca bệnh thấy hồng cầu (++).<br />
Quy trình nghiên cứu Siêu âm và Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đều<br />
Sau khi có kết quả mô bệnh học từ bệnh có hình ảnh dày thành bàng quang từ 13 đến 21<br />
phẩm cắt tổn thương qua nội soi, với hình ảnh mm, trên diện rộng từ 40mm đến 88mm, có<br />
do ký sinh trùng gây nên nghĩ đến nhiễm sán vùng vôi hóa nhỏ, nghĩ đến tổn thương u bàng<br />
máng, chúng tôi cho bệnh nhân đi làm xét quang thể thâm nhiễm, nước tiểu trong lòng<br />
nghiệm huyết thanh xác định sán máng ở bộ bàng quang đồng nhất, không có sỏi (Hình 1).<br />
môn ký sinh trùng trường Đại học y Hà Nội. Chẩn đoán và xử trí<br />
Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án Cả hai trường hợp đều được chẩn đoán<br />
của bệnh nhân kết hợp với mời bệnh nhân đến trước mổ là u bàng quang, được phẫu thuật nội<br />
khám lại để khai thác thêm các thông tin về soi lấy u. Trong quá trình mổ bác sỹ phẫu thuật<br />
tiền sử, bệnh sử, để đưa ra các chỉ tiêu nghiên nhận thấy tổ chức u ở thành bàng quang dạng<br />
cứu như: tuổi, giới, các triệu chứng lâm sàng – thâm nhiễm, mật độ khá chắc, không sùi.<br />
<br />
<br />
242<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Chụp CLVT: TH1 Hình 2: Chụp CLVT: TH2<br />
Giải phẫu bệnh là các ổ tổn thương viêm dạng u hạt điển hình<br />
do ký sinh trùng gây nên với phản ứng của<br />
Đại thể<br />
nhiều tế bào bán liên và tế bào khổng lồ di vật<br />
Bệnh phẩm là các mảnh kích thước nhỏ từ nhiều nhân, một số tế bào khổng lồ chứa trứng<br />
0,4 đến 0,8cm, màu xám hồng, mật độ dai. sán trong bào tương. Xen kẽ có xâm nhập nhiều<br />
Vi thể bạch cầu đa nhân ái toan, lymphô bào, tương<br />
Cả hai bệnh nhân đều có hình ảnh tổn bào, đôi khi có nang lymphô… Biểu mô đường<br />
thương mô bệnh học khá giống nhau. Nổi bật là niệu của niêm mạc bàng quang loét từng vùng,<br />
tổn thương viêm loét niêm mạc bàng quang. vùng còn lại quá sản nhẹ tái tạo và rõ cực tính,<br />
Trong mô đệm của niêm mạc có hình ảnh của không thấy hình ảnh dị sản biểu mô vẩy, loạn<br />
trứng sán máng, đặc biệt TH1 còn có hình ảnh sản hoặc ác tính.<br />
của con sán. Xung quanh các ổ trứng sán máng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: TH1: Hình ảnh sán máng và trứng sán xâm nhập thành bàng quang, xung quanh là phản ứng<br />
viêm hạt, HE X 50<br />
<br />
<br />
243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: TH2: Thành bàng quang xâm nhập bởi trứng sán máng, xung quanh là nhiều ổ viêm hạt, HE X 50.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: TH2 : Trứng sán máng, xung quanh là nhiều bạch cầu ái toan, HE X 400.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
244<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: TH1: Hình ảnh trứng sán, xung quanh là phản ứng tế bào khổng lồ dị vật. HE X 400.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7: TH1: Biểu mô chuyển tiếp của bàng quang trong giới hạn bình thường, không có dị sản vẩy, không<br />
ác tính, HE X 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
245<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
Xét nghiệm huyết thanh bàng quang trên phim chụp CLVT, siêu âm và<br />
nội soi trong mổ, do đó chẩn đoán trước mổ là u<br />
Cả hai trường hợp đều được làm xét nghiệm<br />
bàng quang thể thâm nhiễm.<br />
tại bộ mô Ký sinh trùng- Đại học y Hà nội, đều<br />
cho kết quả dương tính với sán máng Chẩn đoán xác định sán máng khi thấy bằng<br />
(Schistosomiasis). chứng của trứng sán máng trong nước tiểu,<br />
phân, hoặc mảnh sinh thiết(5). Quan sát trứng sán<br />
máng trong nước tiểu là một phương pháp nhạy<br />
và đặc hiệu để chẩn đoán bệnh. Trứng của loài S.<br />
haematobium có một đuôi mảnh ở đường giữa, bề<br />
rộng 2-3 μm, tròn ở đầu, chiều dài từ 5-10 μm.<br />
Hình 8: TH2: Xét nghiệm ELISA<br />
Trứng sán có thể không phát hiện thấy trong<br />
BÀN LUẬN nước tiểu khi ở giai đoạn nhiễm kí sinh trùng<br />
Về lâm sàng mạn tính(5).<br />
<br />
Bệnh sán máng là một bệnh lý hiếm gặp và Các phương pháp miễn dịch như ELISA và<br />
là một vấn đề sức khỏe quan trọng ở các nước RIA nhạy nhưng không đặc hiệu và có thể xác<br />
nhiệt đới. Có 10 loài của sán máng có thể tác định ở giai đoạn sớm của bệnh khi có nghi<br />
động đến con người, nhưng gây bệnh ở đường ngờ nhiều.<br />
tiết niệu thường do loài Schistosoma Về mô bệnh học<br />
haematobium(3). Hay gặp ở những bệnh nhân trẻ Có nhiều xét nghiệm để chẩn đoán bệnh sán<br />
(tuổi trung bình 46,7), nam giới nhiều hơn nữ(1). máng, tuy nhiên chẩn đoán cuối cùng phải dựa<br />
Hai trường hợp gặp tại bệnh viện Việt Đức ở lứa trên sự xuất hiện của phản ứng viêm dạng u hạt<br />
tuổi trung niên khá phù hợp với độ tuổi trung và xâm nhập của trứng sán ở lớp dưới niêm mạc<br />
bình là 48,5 và đều là bệnh nhân nam giới. bàng quang trên các mảnh sinh thiết(2).<br />
Lây nhiễm sán máng vào cơ thể bệnh nhân Bệnh sán máng là kết quả của phản ứng<br />
thông qua nguồn nước bị nhiễm sán tiếp xúc miễn dịch của cơ thể với trứng của Schistosoma<br />
với da bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng phụ trong mô. Kháng nguyên giải phóng từ trứng<br />
thuộc vào vị trí trứng sán lắng đọng, phản ứng kích thích phản ứng miễn dịch tạo tổn thương<br />
viêm và các biến đổi mô bệnh học. Khi bị viêm dạng u hạt (Granuloma) bao gồm các tế<br />
nhiễm bệnh ở đường tiết niệu thì các triệu bào T, đại thực bào và các bạch cầu ưa eosin, tạo<br />
chứng có thể thay đổi từ nhẹ như tiểu máu, ra các hình ảnh bệnh lý của nhiễm sán. Các triệu<br />
tiểu buốt, tiểu dắt, sẹo, dị dạng niệu quản và chứng và dấu hiệu phụ thuộc vào số lượng và vị<br />
bàng quang, nhiễm khuẩn mãn tính có thể gây trí của trứng ở trong mô cơ thể.<br />
suy giảm chức năng thận. Bàng quang là vị trí Hai trường hợp ở bệnh viện Việt Đức đều<br />
hay bị tác động nhất của đường tiết niệu(2). Cả được làm xét nghiệm giải phẫu bệnh và có<br />
hai trường hợp của chúng tôi đều có triệu hình ảnh điển hình của nhiễm sán máng với<br />
chứng tiểu máu cuối bãi, chính là lý do khiến sự hiện diện của trứng sán, tổ chức xung<br />
bệnh nhân đến viện. Đây cũng chính là triệu<br />
quanh phản ứng viêm dạng u hạt với nhiều<br />
chứng thường gặp của ung thư bàng quang. bạch cầu ái toan, tế bào khổng lồ dị vật... Một<br />
Chẩn đoán hình ảnh cũng có thể hữu ích trường hợp chúng tôi còn thấy hình ảnh của kí<br />
trong một số trường hợp, có thể là nốt, khối hoặc sinh trùng sán máng.<br />
vùng dầy ở thành bàng quang. Tuy nhiên rất dễ Theo nhiều nghiên cứu, khi nhiễm sán máng<br />
chẩn đoán nhầm là u bàng quang(2,5). Hai trường ở bàng quang sẽ gây nên tổn thương viêm loét<br />
hợp chúng tôi gặp đều có hình ảnh dày thành mạn tính ở niêm mạc. Quá trình viêm kéo dài sẽ<br />
<br />
<br />
246<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dẫn tới sự biến đổi niêm mạc bàng quang từ biểu sán máng lưu hành. Cả hai trường hợp bệnh của<br />
mô chuyển tiếp đường tiết niệu thành biểu mô chúng tôi đều đã có thời gian sinh sống và làm<br />
vẩy (dị sản vẩy), rồi phát triển thành ung thư việc ở Miền Trung của Châu Phi, phù hợp với<br />
biểu mô vẩy của bàng quang(2). Tuy nhiên cả hai đặc điểm dịch tễ của loài S. haematobium(4).<br />
trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi đều Các loại sán máng<br />
được phát hiện bệnh có tổn thương viêm loét<br />
Sán máng là một loại sán dẹt, có con đực và<br />
niêm mạc loang lổ nhưng chưa có hình ảnh dị<br />
con cái riêng biệt, sống chủ yếu trong hệ tuần<br />
sản vẩy, loạn sản và ung thư. Bệnh sán máng có<br />
hoàn và hút máu; tùy theo từng loại ký sinh ở<br />
thế điều trị bằng Praziquantel với liều lượng 40-<br />
các hệ tĩnh mạch của các các cơ quan khác nhau.<br />
60 mg/kg. Nếu không được phát hiện và điều trị<br />
Có 5 loài sán máng chủ yếu gây bệnh ở người:<br />
sớm thì có thể gặp một trong những biến chứng<br />
quan trọng khi nhiễm bệnh mạn tính là ung thư - Schistosoma hamatobium (S. hamatobium) phát<br />
bàng quang. Ung thư biểu mô vảy là típ mô hiện năm 1851, chủ yếu ở Châu Phi, vùng Trung<br />
bệnh học phổ biến nhất, do phát triển từ biểu mô Đông và gần đây báo cáo ở Ấn Độ (vùng<br />
bề mặt vùng bờ các ổ loét bị dị sản vảy, loạn sản Ratnagiri).<br />
do tác động mạn tính gây nên. Ít phổ biến hơn là - Schistosoma mansoni (S.mansoni) phát hiện<br />
ung thư biểu mô chuyển tiếp(2). Do vậy việc phát năm 1902, chủ yếu ở Châu Phi, Nam Mỹ.<br />
hiện sớm và điều trị kịp thời có ý nghĩa vô cùng - Schistosoma japonicum (S.japonicum) phát<br />
quan trọng. hiện năm 1903, chủ yếu ở Đông Á, Trung Quốc,<br />
Về đặc điểm dịch tễ học và ký sinh trùng Philippine, Nhật Bản<br />
Việt Nam không phải là nước có dịch tễ lưu - Schistosoma intercalatum phát hiện năm<br />
hành của S. haematobium(6). Do vậy khi bệnh nhân 1934, chủ yếu ở Châu Phi<br />
có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ của nhiễm sán - Schistosoma mekongi phát hiện năm 1978,<br />
máng, cần phải khai thác kĩ tiền sử xem bệnh chủ yếu ở Lào, Campuchia(4).<br />
nhân có đi du lịch hoặc sinh sống ở các nước có<br />
Chu kỳ của sán máng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9: Chu kỳ sán máng(6)<br />
<br />
<br />
247<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Người mắc bệnh là do ấu trùng của sán chui máu cuối bãi và hình ảnh dày thành bàng quang<br />
qua da vào trong cơ thể. Những người lao động nên gây chẩn đoán nhầm với u bàng quang thể<br />
mà chân, tay ngâm lâu trong nước, đặc biệt là ở thâm nhiễm. Mô bệnh học có đặc điểm viêm<br />
các ruộng nước dễ bị nhiễm nhất. Sán máng đực dạng u hạt điển hình, có trứng sán và trường<br />
có hình thể dẹt, hai bờ bên hơi cong tạo nên hình hợp số 1 thấy hình ảnh con sán ở thành bàng<br />
một cái máng, sán máng cái sẽ nằm vào trong quang. Xét nghiệm phản ứng huyết thanh bằng<br />
máng đó. Sán máng sống ký sinh trong các tĩnh phương pháp ELISA đều cho kết quả dương tính<br />
mạnh của người bị nhiễm bệnh. Sau khi giao với sán máng.<br />
phối với sán đực, sán cái sẽ di chuyển trong các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
mạch máu nhỏ để tới bàng quang hay tới ruột và 1. Clements AC, Barnett AG, Nyandindi U, Lwambo NJ,<br />
đẻ trứng. Trứng sán sẽ được bài tiết ra ngoài Kihamia CM, Blair L (2008). Age and gender effects in self-<br />
reported urinary schistosomiasis in Tanzania. Trop Med Int<br />
theo nước tiểu hoặc phân. Trứng có một nắp đậy<br />
Health, 13: 713-721.<br />
và một cựa. Những trứng sán máng sau khi 2. Donate Moreno MJ, Pastor Navarro H, Giménez Bachs JM,<br />
được bài tiết ra ngoài cơ thể người bị nhiễm, có Carrión López P, Segura Martín M, Salinas Sánchez AS,<br />
Virseda Rodríguez JA (2006). Vesical schistosomiasis, case<br />
thể tồn tại lâu tới 15 năm; nhưng sau khi rơi vào report and Spanish literature review. Actas Urol Esp 2, 30:714-<br />
môi trường nước, thì trứng nở thành trùng lông. 719.<br />
Trùng lông xâm nhập vào trong các nhuyễn thể 3. Neal PM (2004). Schistosomiasis an unusual cause of ureteral<br />
obstruction: a case history and perspective. Clin Med Res,<br />
(ốc) sẽ phát triển thành trùng đuôi dài chẽ đôi, 2:216-227.<br />
ấu trùng này rời bỏ túc chủ nhuyễn thể và bơi 4. Nguyen Van Chuong (2008). Sán máng và bệnh sán máng.<br />
http://www.impe-qn.org.vn/impe<br />
vào trong nước (ở đây chúng có thể tồn tại trong qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=2246.<br />
vòng 24 giờ), khi đó nếu tiếp xúc với da người, 5. Mohammed AZ, Edino ST, Samaila AA (2007). Surgical<br />
thì chúng sẽ chui qua da để gây nhiễm bệnh(4,6). pathology of schistosomiasis. J Natl Med Assoc, 99:570-574.<br />
6. WHO (World Health Organization). Schistosomiasis.<br />
KẾT LUẬN http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs115/en/.<br />
<br />
Nhiễm sán máng ở bàng quang là một bệnh<br />
lý hiếm gặp ở Việt Nam vì loài gây bệnh chủ yếu<br />
Ngày nhận bài báo: 02/08/2015<br />
là S. hematobium (lưu hành chủ yếu ở Châu Phi<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2015<br />
và Nam Mỹ). Hai trường hợp trong nghiên cứu<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br />
của chúng tôi có đặc điểm dịch tễ từng sống và<br />
làm việc ở Châu Phi. Cả hai đều có biểu hiện đái<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
248<br />