intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp u lympho ác tính tại cơ tử cung: Tổng quan và ca bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo này hy vọng giúp hiểu thêm về các bệnh lý tại cơ tử cung, nhất là những trường hợp ác tính hiếm gặp trong y văn tại Việt Nam hiện vẫn chưa có nhiều thông tin về bệnh cũng như các dữ liệu liên quan tới quản lý và điều trị nhóm bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp u lympho ác tính tại cơ tử cung: Tổng quan và ca bệnh

  1. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP Nhân một trường hợp u lympho ác tính tại cơ tử cung: Tổng quan và ca bệnh Nguyễn Quốc Tuấn2, Nguyễn Khánh Dương1, Nguyễn Phương Tú2*, Nguyễn Hải Phương1, Cao Văn Hùng2 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Phương Tú, email: nguyenphuongtu@hmu.edu.vn hoặc phuongtu88@gmail.com Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Trong cơ thể có hai hệ thống gen duy trì và kiểm soát sự phát triển bình thường của tế bào, khi một trong hai hệ thống có mất cân bằng thì ngay lập tức sẽ xuất hiện những bất thường ở tế bào, việc biến đổi các cấu trúc di truyền của tế bào sẽ dẫn tới hoạt hoá các gen tiền ung thư hoặc bất hoạt các gen chống ung thư dẫn tới tình trạng tăng sinh không kiểm soát được của tế bào, tế bào lympho cũng vậy cho nên có thể gây ra các khối u lympho có tính chất ác tính và có thể xuất hiện ngoài hạch. U lympho ác tính tại tử cung là trường hợp rất hiếm và trên lâm sàng thường không có triệu chứng đặc hiệu, các tiêu chuẩn chẩn đoán chủ yếu dựa vào mô bệnh, hoá mô nên thường chỉ được chẩn đoán xác định sau khi đã phẫu thuật loại bỏ. Việc phối hợp điều trị và theo dõi sau đó còn gặp nhiều khó khăn do chưa có một hướng dẫn y khoa cụ thể, trường hợp ca bệnh hiếm dưới đây hy vọng góp một chút thông tin vào các dấu hiệu nhận biết và chẩn đoán trên lâm sàng và cận lâm sàng. Từ khoá: u lympho, sarcoma, nội mạc tử cung. Malignant lymphoma of the uterus: a case report and review of the literature Nguyen Quoc Tuan2, Nguyen Khanh Duong1, Nguyen Phuong Tu2*, Nguyen Hai Phuong1, Cao Van Hung2 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 Hanoi Medical University Abstract There are two gene systems in the body that maintain and control the normal development of cells. When there is an imbalance in one of these systems, abnormalities will immediately appear in the cells. The change in the genetic structure of the cells will lead to the activation of pre-cancerous genes or the in-activation of anti-cancer genes, leading to uncontrolled proliferation of lymphocytes, causing malignant lymphomas that can appear outside the lymph nodes. Malignant lymphoma in the uterus is a very rare clinical case because it often has no specific symptoms and the diagnostic criteria are mainly based on pathology and histopathology, so it is often only diagnosed after surgical removal. The coordination of treatment and subsequent monitoring is currently difficult because there is no specific medical guidance. The following rare case hopes to contribute a little information to the signs of recognition and classification in clinical practice. Keywords: Sarcoma, lymphoma, uterus, endometrium. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ra các cơ quan xung quanh. Do đó với bệnh lý lympho U lympho là một bệnh lý ác tính được chia thành leucemia, một bệnh có tính chất toàn thân mà đích đến nhiều phân nhóm và có thể xảy ra ở bất kì cơ quan nào có thể gặp ở thân tử cung, với các biểu hiện rất dễ nhầm trong cơ thể, bệnh thường xảy ra tại hạch nhưng có một với các bệnh lý khác của tử cung như u xơ tử cung, lạc tỷ lệ nhỏ xuất hiện ngoài hạch. U lympho phát sinh từ nội mạc hay bệnh ác tính như sarcoma cơ tử cung . Từ đường sinh dục nữ là cực kỳ hiếm, chỉ chiếm khoảng 1% đó dẫn đến việc chẩn đoán sai, điều trị muộn, không kịp trong số vị trí ngoài hạch, trong đó có thể gặp ở tử cung, thời và đúng phác đồ. Ung thư vách tử cung (sarcoma) cổ tử cung hay âm đạo [1]. Do hiếm và không có khả cũng là một bệnh ung thư phụ khoa hiếm gặp, phát sinh năng sàng lọc phát hiện sớm bằng những xét nghiệm từ cơ tử cung hoặc các thành phần mô liên kết của niêm bởi không có gì là đặc thù khi khối u xâm nhập tới lớp mạc tử cung, trong đó sarcoma cơ trơn tử cung chiếm cơ và niêm mạc tử cung nên việc chẩn đoán gặp nhiều khoảng 70% tổng số ca bệnh và chiếm khoảng 1% tổng khó khăn thậm chí ngay cả khi nghĩ tới và tiến hành chụp số ung thư đường sinh dục nữ. Ngay cả Sarcoma cơ trơn MRI, trừ khi khối u phá huỷ niêm mạc và hoặc xâm lấn tử cung cũng dễ chẩn đoán nhầm với u cơ trơn lành tính Nguyễn Quốc Tuấn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):165-169. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745 165
  2. trước phẫu thuật nếu như không được theo dõi và hỏi tức. Các túi cùng bình thường, mềm mại, di động tử cung bệnh cẩn thận. Các khối u ác tính phát triển nhanh và dễ và hai phần phụ bình thường. dẫn đến các biến chứng như rối loạn kinh, băng kinh hay + Cận lâm sàng đau vùng bụng dưới. Do các tiêu chuẩn trên lâm sàng Công thức máu: BC 11. 800 G/l, trung tính 8.800 G/l - để nhận biết sớm các bệnh vách tử cung lành tính hay tăng nhẹ. Lympho 16,8% - giảm nhẹ. HC: 3.48 tr/l - giảm. ác tính dễ lẫn với nhau bởi những triệu chứng không đặc Hb 102 g/l -giảm. TC 234G/l. hiệu mà chỉ có dấu hiệu gợi ý như việc khối u tăng nhanh Đông máu cơ bản bình thường về kích thước, thậm chí phát triển rất nhanh ở phụ nữ tiền CA 125: 9,39U/ml, AFP: 2,17 ng/ml, HCG : 0,5 UI/l. mãn kinh hay mãn kinh, làm tăng sự nghi ngờ bệnh lý ác CRP: 20,34 mg/l tính nhưng việc sinh thiết khối u để chẩn đoán xác định Siêu âm thấy sát thành sau tử cung có khối thưa âm không được khuyến khích vì nguy cơ làm lây lan các tế vang khác cơ kích thước 45 x 39mm, niêm mạc 4,5mm bào ác tính ra phúc mạc ổ bụng. MRI (12/4/ 2024): Tử cung kích thước lớn hơn hình Trong báo cáo này là một trường hợp u tại vách tử thường, lan tỏa trong cơ thành trước và thành sau có các cung, trước phẫu thuật cũng đã được chẩn đoán trên lâm nốt khối đồng và tăng nhẹ tín hiệu trên T1 WFS và T2 W. sàng và cận lâm sàng là nghi ngờ sarcoma cơ tử cung, Khối lớn thành sau 67 x 67 x 56 cm, ranh giới không rõ, tuy nhiên chẩn đoán mô bệnh và hoá mô miễn dịch sau sau tiêm có ngấm thuốc sớm thì động mạch (có tăng phẫu thuật lại cho thấy đây là u lympho ác tính tại thân sinh mạch trong khối) ngấm thuốc kém không đều so tử cung và nguy cơ xâm nhập mạch bạch huyết nhưng với cơ tử cung, có phần ranh giới không rõ với thành sau rất may mắn không có di căn hệ thống hạch chậu. Báo bàng quang và thành trước trực tràng. Theo dõi sarcoma cáo này hy vọng giúp hiểu thêm về các bệnh lý tại cơ tử cơ tử cung. cung, nhất là những trường hợp ác tính hiếm gặp trong Các xét nghiệm cận lâm sàng khác y văn tại Việt Nam hiện vẫn chưa có nhiều thông tin về Xq phổi, siêu âm ổ bụng: bình thường. bệnh cũng như các dữ liệu liên quan tới quản lý và điều Soi tiêu hóa: viêm dạ dày, sẹo hành tá tràng. Test trị nhóm bệnh này. HP (+) Xét nghiệm tế bào âm đạo cổ tử cung: Bình thường. 2. BÁO CÁO CA BỆNH Diễn biến điều trị: Bệnh nhân nữ 51 tuổi, para 3033 (03 lần sinh thường), Bệnh nhân được phẫu thuật với chẩn đoán: Theo dõi mãn kinh 18 năm, đái tháo đường typ 2 cách 12 năm hiện Sarcom cơ tử cung (2/5/2024). vẫn điều trị thuốc. Bệnh nhân đau tức bụng dưới trong vài Soi ổ bụng thấy có ít dịch trong lấy dịch gửi xét tháng với biểu hiện đau âm ỉ và liên tục, khám tại phòng nghiệm tế bào. Quan sát thấy thành sau tử cung có khối khám tư được chẩn đoán u xơ tử cung ngoài ra không có khoảng 7 x 8 cm với tính chất mềm, mủn nát khi đụng thêm các triệu chứng nào khác, không ra máu âm đạo. vào. Tiến hành mổ mở cắt tử cung hoàn toàn và hai phần Bệnh nhân đau bụng nhiều hơn, mệt mỏi, ăn uống phụ kèm theo vét hạch chậu hai bên với đường rạch dọc kém, nhập viện điều trị. giữa dưới rốn. Khi vào viện: - Xét nghiệm tế bào dịch ổ bụng: không thấy có tế + Mạch 78 l/p, nhiệt độ 37 C, HA 117/73 mmHg. bào ác tính + Tim phổi và các cơ quan khác khám bình thường - Giải phẫu bệnh sau mổ kết luận U lympho ác tính. + Phụ khoa: Âm hộ, âm đạo, cổ tử cung bình thường, - Tế bào u lympho phản ứng dương tính với CD45 và teo nhỏ, không tổn thương. Tử cung to hơn bình thường, âm tính với các dấu ấn. Actin, CD 34, CD 10 và CK phía thành sau tử cung có khối u # 4 cm, chắc, ấn đau Hình 1. Hình ảnh giải phẫu bệnh của bệnh phẩm 166 Nguyễn Quốc Tuấn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):165-169. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745
  3. Kết luận: đoán: Theo dõi sarcoma cơ tử cung. Do vậy việc chỉ định - U lympho ác tính ở thân tử cung, xâm nhập mạch phẫu thuật cắt tử cung là bắt buộc. Trong quá trình phẫu bạch huyết. Không thấy tổn thương di căn hạch chậu thuật do tính chất khối u mềm, mủn nát nên tiến hành hai bên. phẫu thuật rộng bao gồm cả vét hạch chậu hai bên. Tuy - Bờ phẫu thuật vạt âm đạo không thấy tế bào bất nhiên kết quả giải phẫu bệnh lại cho thấy mặc dù đây là thường. Phần phụ hai bên không thấy tổn thương khối u ác tính nhưng không phải là sarcoma cơ tử cung Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định, không mất máu, mà là khối u lympho nằm ở cơ tử cung thuộc bệnh lý không phải truyền máu, tiến hành theo dõi sát hậu phẫu lympho leucemie. không có biến chứng, không phải đặt sonde dẫn lưu, U lympho là một loại ung thư tế bào lympho với một hướng dẫn bệnh nhân theo dõi và khám lại thường xuyên số phân nhóm được chia thành các loại ác tính cao và phối hợp cùng chuyên khoa huyết học và chuyên khoa loại tiến triển chậm, bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và ung bướu. mọi cơ quan khác ngoài u thuộc hệ thống hạch, các phân loại của u lympho sẽ được xác định phù hợp với 3. BÀN LUẬN nguồn gốc của tế bào, tuy nhiên u lympho ác tính nằm Trên đây là trường hợp bệnh nhân nữ 51 tuổi đã mãn ở hệ thống sinh dục như tử cung và cổ tử cung là rất kinh 18 năm, bất ngờ xuất hiện duy nhất triệu chứng đau hiếm gặp, trong y văn của Anh trong vòng 50 năm chỉ ghi bụng vùng tiểu khung và khi đến khám thấy tử cung to nhận được 28 trường hợp, xảy ra ở các độ tuổi rất khác hơn bình thường, ấn đau và siêu âm thấy có khối phía nhau nhưng thường nằm trong độ tuổi 40-50 tuổi [2]. sau tử cung cho nên việc nghi ngờ nguyên nhân gây đau Bệnh khó chẩn đoán trước phẫu thuật và hoá mô miễn xuất phát từ tử cung là hợp lý, trong các bệnh lý thường dịch giúp xác định được nguồn gốc qua đó chẩn đoán gặp nhất tại vách tử cung thì u xơ tử cung là hay gặp phân biệt với một trong những bệnh dễ nhầm lẫn nhất nhất tuy nhiên các khối u xơ thường có ranh giới rõ trên đó là sarcoma tử cung. Về mô bệnh học thì sarcoma tử siêu âm và trong các trường hợp đã mãn kinh thì các cung là bệnh lý ác tính nguồn gốc từ mô liên kết của tử khối u xơ tuy không mất đi nhưng có thể thu nhỏ, do đó cung và có nhiều typ mô bệnh học khác nhau bao gồm không gây triệu chứng gì trên lâm sàng và trên siêu âm sarcoma cơ trơn tử cung (uterine Leiomyosarcoma - thường là khối tăng âm đồng nhất và ranh giới rõ. Nhưng uLMS), sarcoma mô đệm nội mạc tử cung (Endometrial trong trường hợp này thì lại ngược lại do đó việc nghi stromal sarcoma - ESS), sarcoma tử cung dạng không ngờ khối u ác tính trên là hợp lý. Để tăng khả năng chẩn biệt hóa (Undifferentiated uterie sarcoma - UUS), sarcoma đoán chính xác khi mà không thể làm xét nghiệm mô tuyến (Adenosarcoma) và các sarcoma mô mềm hiếm bệnh khối u thì việc chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc gặp khác như Rhabdomyosarcoma [2]. Ung thư biểu mô đánh giá tính chất khối u là cần thiết. Kết quả chụp cộng (Carcino-sarcoma) hay còn gọi là u ống Müllerian hỗn hợp hưởng từ và siêu âm cho thấy độ dày niêm mạc tử cung ác tính hiện không được xếp vào nhóm sarcoma tử cung hoàn toàn bình thường với 4,5 mm. Với độ dày niêm mà thuộc nhóm ung thư có nguồn gốc tế bào biểu mô [3]. mạc như vậy kèm thêm không có triệu chứng ra máu Khi thực hiện nhuộm hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân âm đạo thì khả năng khối u xuất phát từ niêm mạc tử này, tế bào u cho kết quả phản ứng dương tính với CD45 cung hay mô liên kết dưới niêm mạc được loại trừ và và âm tính với các dấu ấn Actin , CD34, CD10 và CK. Việc việc sinh thiết niêm mạc chưa cần thực hiện. Tuy nhiên nhuộm hóa mô miễn dịch các dấu ấn sẽ góp phần khẳng kết quả chụp MRI khẳng định khối u nằm trong vách cơ định kết quả của chẩn đoán khi CD 45 dương tính để tử cung, ở thành sau, kích thước 67 x 67 x 56 cm, ranh khẳng định đây là u lympho, Actin âm tính để loại trừ giới không rõ, đặc biệt có biểu hiện ngấm thuốc sớm thì sarcoma cơ nhẵn, một loại sarcoma thường gặp nhất ở động mạch biểu hiện có tăng sinh mạch (phân biệt với tử cung, CD34 âm tính góp phần loại trừ sarcoma mạch bệnh tuyến cơ tử cung – adenomyosis cũng ranh giới máu, CD10 âm tính giúp loại trừ sarcoma đệm nội mạc không rõ nhưng không có tăng sinh mạch nhất là ở các tử cung và CK âm tính sẽ giúp loại trừ ung thư biểu mô phụ nữ đã mãn kinh). Các dấu hiệu này đã gợi ý chẩn không biệt hoá. Nguyễn Quốc Tuấn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):165-169. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745 167
  4. Bảng 1. Bảng so sánh kết quả giải phẫu bệnh U lympho tử cung (kết quả của bệnh nhân) Sarcoma tử cung Hình ảnh Niêm mạc tử cung nhẵn. Toàn bộ tử cung là Hầu hết sarcoma cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một mô mềm màu hồng. Mô u lan sát tới thanh khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không Đại thể mạc và tới sát cổ tử cung. Niêm mạc ống cổ rõ rệt, mềm hay chắc, màu hồng hay vàng. 3/4 u có xuất và cổ ngoài nhẵn. huyết và hoại tử rải rác trong u [4]. Các tế bào u hình tròn, sắp xếp lan toả, xâm Sarcoma cơ trơn gồm các bó tế bào hình thoi, bào tương nhập mạch bạch huyết. Tế bào này có nhân ưa eosin. Nhân bào bầu dục, đậm màu, chất nhiễm sắc Vi thể lớn, chất nhiễm sắc thô. Tỷ lệ nhân/bào kết cục và hạt nhân lớn. Có thể có đại bào nhiều nhân. Tế tường cao, bào tương hẹp. Niêm mạc và biểu bào to nhỏ không đều. 10 - 22% sarcom cơ trơn có xâm mô cổ tử cung bình thường. nhập vào mạch máu. U thường có nhiều phân bào, quá 10. phân bào cho một quang trường lớn, đếm trong 10 quang trường. U có từ 5 - 9 phân bào cho một quang trường lớn, dị dạng tế bào vừa hay nhiều cũng được xếp vào sarcom cơ trơn, nhưng độ ác tính khó tiên đoán [4]. U lympho là một bệnh lý toàn thân của hệ miễn dịch, kiểm tra, hình ảnh siêu âm có thể cung cấp thông tin về dựa vào hình thái thì khó phân biệt được tế bào B hay tế kích thước của khối u hay những gợi ý gián tiếp nhờ ranh bào T do vậy phải dùng tới các phương pháp hoá miễn giới và độ tăng sinh mạch quanh khối u, tuy nhiên trên dịch tế bào hay hoá mô miễn dịch, các kháng thể được hình ảnh siêu âm có thể chỉ quan sát thấy có một khối sử dụng để xác định các kháng nguyên hiện diện ở trên tăng âm vang có cường độ tín hiệu tăng lên nhưng không màng tế bào và qua đó biết tế bào thuộc dòng nào, đây dễ để phân định rõ ràng với các cơ quan xung quanh, là cơ sở nguyên lý cho việc áp dụng hoá mô miễn dịch nhất là ở các phụ nữ mãn kinh lâu năm như bệnh nhân vào chẩn đoán phân loại bệnh và định các type u lympho này thì lại càng khó. Với sự trợ giúp của cộng hưởng từ hỗ trợ cho việc lựa chọn các phác đồ điều trị tiếp theo và (MRI) thì ranh giới của các mô mềm được phân định rõ lên kế hoạch theo dõi sau phẫu thuật. ràng hơn. Theo một phân tích 27 trường hợp ung thư Có những trường hợp tổn thương ung thư có thể bắt hạch phụ khoa của Harris và Scully [6], 44% trong số này đầu từ hạch rồi lan tới những nơi không phải là hạch trong cho thấy có sự xâm lấn của khối u nhưng trên siêu âm đó có thể ở cơ quan sinh dục nữ nhưng khá là hiếm. Một không thấy có bất thường ở niêm mạc và 41% có hình số trường hợp có thể nguyên phát tại ngay cơ quan sinh ảnh giống như polyp hay u xơ dưới niêm mạc. Trong hai dục nữ, chiếm khoảng 3% các ca u lympho ác tính và trường hợp, chỉ có một tổn thương niêm mạc tử cung do không xuất phát tại hạch nên bệnh thường tiến triển xuất hiện với biểu hiện là sự không đồng nhất và thay đổi chậm và thời gian sống thêm 5 năm sau điều trị cũng về bề dày niêm mạc tử cung. cao hơn so với những khối u tại hạch [5]. Xét nghiệm hóa Bệnh có thể được điều trị bằng cách cắt bỏ nhưng lại mô miễn dịch cho phép chẩn đoán chính xác nguồn gốc ít khi được chẩn đoán ra, các báo cáo hiện nay về những tế bào u và để dự đoán khả năng sống sót thì giai đoạn đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh của bệnh còn khá hạn bệnh được coi là một yếu tố quan trọng. Có thể đánh chế, do vậy dễ nhầm lẫn sang các bệnh lý khác hoặc giai đoạn bệnh bằng các phương pháp chẩn đoán hình các tổn thương viêm. Tuy nhiên về mặt bệnh lý u lympho ảnh kèm theo khám lâm sàng, đặc biệt là tổn thương có thường không có mô đệm và không gây ra phản ứng xơ liên quan đến các cơ quan lân cận như âm đạo, niệu đạo hoá, các tế bào u lympho có thể xâm nhập toàn bộ lớp cơ và bàng quang và rất quan trọng trong việc quyết định tử cung mà không phá huỷ cấu trúc tử cung bình thường phương pháp điều trị, thời điểm phẫu thuật. [7]. Mô học thường gặp là u lympho ác tính tế bào lớn lan Siêu âm là lựa chọn đầu tay và đơn giản để thực hiện tỏa và theo một số báo cáo trước đây về những dấu hiệu 168 Nguyễn Quốc Tuấn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):165-169. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745
  5. gợi ý trên hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy kích thước Available from https://www.pathologyoutlines.com/ tử cung tăng lên nhưng phần ranh giới trên hình ảnh cho topic/uteruslms.html thấy không có sự gián đoạn biểu mô nội mạc tử cung là 3. Cancer.gov [homepage on the Internet]. Uterine những dấu hiệu được công nhận là khá đặc hiệu để nghĩ Sarcoma Treatment (PDQ®)–Health Professional tới bệnh lý này [5]. Version. [updated 2022]. Available from : https:// Tần suất ở các nước phương Tây được báo cáo là www.cancer.gov/types/uterine/hp/uterine-sarcoma- 0,008% trong số các khối u cổ tử cung nguyên phát và treatment-pdq 2% trong số các u lympho ngoài hạch ở phụ nữ và thường 4. Trần Việt Hoàng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bắt đầu với những triệu chứng phổ biến như chảy máu kết quả điều trị sarcoma tử cung tại bệnh viện K. Luận âm đạo, ra nhiều khí hư âm đạo hay đau tức bụng dưới văn Thạc sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội. 2020 [8]. Mặc dù bệnh u lympho ác tính có vẻ rất nguy hiểm 5. Tavassoli R, Devilee P. Worl health organization nhưng các tổn thương có thể có tiên lượng tương đối tốt classification of tumours: Pathology and genetics. nếu được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời, việc Tumours of the Breast and female genital organs. IARC đánh giá giai đoạn bệnh rất quan trọng để quyết định Press Lyon 2003. điều trị hoá chất trước phẫu thuật (phác đồ CHOP) hay 6. Harri NL, Scully RE. Malignant lymphoma phẫu thuật ngay và hoá chất sau. and granulocytic sarcoma of the uterus and Bệnh nhân này với các xét nghiệm được chẩn đoán vagina. Cancer. 1984; 3:2530–2545. theo dõi sarcoma tử cung, khám lâm sàng thấy tử cung 7. Yamada I, Suzuki S. Primary uterine lymphoma: MR to nhưng còn di động dễ dàng và đặc biệt các túi cùng imaging [let- ter]. AJR 1993;160: 662–663. tử cung âm đạo mềm mại nên đánh giá giai đoạn bệnh 8. AozasaK, SaekiK, Ohsawa M, HoriuchiK, sớm, mới chỉ GĐ I , phẫu thuật được. Nhưng do MRI nghi MishimaK,Tsujimoto M. Malignant lymphoma of the ngờ thâm nhiễm bàng quang và trực tràng nên được chỉ uterus: report of seven cases with immunohistochemical định nội soi thăm dò trước để đánh giá chính xác giai study. Cancer 1993; 72:1959 – 1964 . đoạn bệnh. Qua nội soi thấy bàng quang và trực tràng bình thường không dính với tử cung và khối u mềm, mủn nát nên đã được chuyển sang mổ mở dọc đường giữa dưới rốn để thực hiện phẫu thuật triệt căn, rộng rãi và vét hạch chậu. Kết quả giải phẫu bệnh sau đó cho thấy khối u mới chỉ khu trú tại tử cung, phù hợp với đánh giá GĐ I trước mổ. 4. KẾT LUẬN Bệnh U lympho nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì tiên lượng sống sau 5 năm khá cao tuy nhiên u lympho xuất hiện ngoài hạch và nhất là ở những vị trí hiếm khó chẩn đoán như cơ quan sinh dục thì việc tiên lượng và theo dõi gặp nhiều khó khăn bởi bệnh thường chỉ được chẩn đoán sau phẫu thuật, trừ trường hợp khối u nằm ở vùng cổ tử cung hay âm đạo thì có thể được chẩn đoán trước phẫu thuật nhờ sinh thiết. Đánh giá giai đoạn của bệnh trước mổ cần chính xác qua khám lâm sàng và có thể hỗ trợ thêm nhờ MRI, đặc biệt là nội soi ổ bụng nếu cần để quyết định điều trị hoá chất hỗ trợ trước mổ hay không. Sau hết do đây là bệnh lý thuộc hệ thống hạch nên cần được phối hợp cùng các chuyên ngành huyết học, ung thư, giải phẫu bệnh để đưa ra phác đồ chẩn đoán và điều trị hoàn chỉnh để cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Komaki R, Cox J, Hansen R, Gunn W, Greeberg M.  Malignant lymphoma of the uterus and cervix. Cancer. 1984; 54:1699–1974. 2. Pathologyoutlines.com [homepage on the Internet]. Leiomyosarcoma [updated 13 December 2022]. Nguyễn Quốc Tuấn và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):165-169. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1745 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2