intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức của học sinh lớp 12 Thành phố Huế về khuynh hướng nghề của bản thân

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhận thức của học sinh lớp 12 Thành phố Huế về khuynh hướng nghề của bản thân trình bày: Nghề nghiệp là vấn đề đặc biệt quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Nghề nghiệp mang đến cho con người "nguồn sống" cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Cũng từ nghề nghiệp mà con người có điều kiện phục vụ và thúc đẩy sự phát triển xã hội,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức của học sinh lớp 12 Thành phố Huế về khuynh hướng nghề của bản thân

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 12 THÀNH PHỐ HUẾ<br /> VỀ KHUYNH HƯỚNG NGHỀ CỦA BẢN THÂN<br /> HỒ VĂN DŨNG<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Nghề nghiệp là vấn đề đặc biệt quan trọng trong cuộc đời mỗi con<br /> người. Nghề nghiệp mang đến cho con người "nguồn sống" cả về mặt thể<br /> chất lẫn tinh thần. Cũng từ nghề nghiệp mà con người có điều kiện phục vụ<br /> và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Có rất nhiều vấn đề xung quanh nghề<br /> nghiệp, nhưng nhận thức về khuynh hướng nghề của bản thân vẫn là bước<br /> khởi đầu rất quan trọng đối với học sinh trung học phổ thông. Việc nghiên<br /> cứu vấn đề này giúp chúng ta biết được thực trạng về nhận thức nghề và<br /> khuynh hướng nghề của bản thân học sinh. Từ đó có biện pháp giúp học sinh<br /> nhận thức tốt hơn về nghề nghiệp trong xã hội cũng như lựa chọn nghề phù<br /> hợp với mình.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> sự chuyển mình nhanh chóng của đất nước ta trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa<br /> học kỹ thuật - công nghệ trong những năm qua đòi hỏi người lao động phải có năng lực,<br /> sức khoẻ, đặc điểm tâm - sinh lý phù hợp với nghề mình đảm nhiệm.<br /> Thế nên, việc lựa chọn nghề đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của học sinh (HS) phổ<br /> thông trước khi rời ghế nhà trường. Nhưng chỉ khi nào các em có được những hiểu biết<br /> nhất định về nghề nghiệp (NN), về bản thân... thì mới có thể xác định cho mình một<br /> nghề phù hợp, vì nhận thức (NT) đúng là cơ sở cho hành động đúng. Chính vì vậy, công<br /> tác hướng nghiệp cho HS trước hết cần giúp các em NT được nghề, trên cơ sở đó lựa<br /> chọn cho bản thân một nghề phù hợp với năng lực, sở thích, nguyện vọng, đặc điểm tâm<br /> - sinh lý...<br /> Để nghiên cứu NT của HS về khuynh hướng nghề (KHN), chúng tôi tập trung khảo sát<br /> 400 HS của khối 12 ở bốn trường nội, ngoại thành thành phố Huế; Phương pháp (PP)<br /> nghiên cứu bao gồm: PP nghiên cứu tài liệu lý luận, nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn<br /> (PP điều tra bằng phiếu hỏi; PP quan sát; PP trò chuyện; PP thực nghiệm), PP thống kê<br /> toán học.<br /> 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Nhận thức của học sinh về các nghề trong xã hội<br /> Để đánh giá khái quát sự hiểu biết của HS về các nghề trong xã hội, chúng tôi chia<br /> thành 3 loại: Loại 1 gồm các HS biết được từ 10 nghề trở lên; Loại 2 gồm các HS biết<br /> được từ 5-9 nghề; Loại 3 gồm các HS biết được từ 1-4 nghề.<br /> Kết quả cho thấy, HS biết đến các nghề trong xã hội chưa nhiều và hầu như chỉ biết đến<br /> những nghề gần gũi với cuộc sống thường nhật. Số HS kể được 10 nghề trở lên chiếm<br /> 8Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(13)/2010: tr. 130-137<br /> <br /> NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 12 THÀNH PHỐ HUẾ VỀ KHUYNH HƯỚNG NGHỀ…<br /> <br /> 131<br /> <br /> 60,2%, trong đó có một số em kể được trên 17 nghề. Số HS kể được từ 5-9 nghề chiếm<br /> 33,5%, số các em biết được từ 1-4 nghề chiếm 6,3%. Nhìn chung, HS bước đầu đã quan<br /> tâm, tìm hiểu các nghề trong xã hội, nhưng sự nhận biết của các em vẫn còn hạn chế.<br /> 2.2. Nhận thức của HS về nghề phù hợp với bản thân<br /> 2.2.1. Các nghề HS cho là phù hợp với bản thân<br /> Kết quả cho thấy nghề sư phạm được khá đông HS cho rằng phù hợp với mình<br /> (25,61%), tiếp đến là nghề công an (10,9%), nghề y (7,36%), nghề cơ khí (7,08%), nghề<br /> báo chí và bưu chính viễn thông có số lượng HS như nhau (5,45%). Ngoài ra, các nghề<br /> khác cũng được một số HS xem phù hợp với bản thân nhưng chiếm tỉ lệ thấp. Nhìn<br /> chung, các nghề được HS cho phù hợp với mình chủ yếu là những nghề các em thường<br /> tiếp xúc và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày.<br /> 2.2.2. Nhận thức của HS về đặc trưng của nghề phù hợp với bản thân<br /> Đa số HS lớp 12 được khảo sát có NT đúng công việc của nghề mà các em cho là hợp<br /> với mình, với 335 ý kiến (91,28%). HS nam hiểu đúng về nghề phù hợp với bản thân<br /> cao hơn nữ nhưng không nhiều (91,98% HS nam so với 90,56% HS nữ)<br /> Từ số liệu trên cho thấy, các em đã NT tương đối đúng về những công việc của nghề<br /> các em hợp. Tuy nhiên, vẫn còn 32 em (8,72%) NT chưa đúng về công việc của nghề.<br /> Nói tóm lại, HS lớp 12 thành phố Huế đã NT về công việc đặc trưng của nghề tương đối<br /> chính xác, điều đó góp phần quan trọng trong việc NT về KHN của bản thân các em.<br /> 2.2.3. Lý do khiến HS xác định nghề hợp nhất với bản thân<br /> Từ kết quả nghiên cứu, có thể chia lý do khiến HS xác định nghề phù hợp với bản thân<br /> mình thành 2 loại: lý do chủ quan và lý do khách quan.<br /> * Lý do chủ quan: Lý do quan trọng nhất khiến các em thấy mình hợp với nghề đó là<br /> “nghề hợp với sở thích, mong muốn của bản thân” (55,77%), sau đó là “phù hợp với<br /> khả năng, năng lực của bản thân” (35,15%), “phù hợp với sức khoẻ” (8,72%), “phù hợp<br /> với tính cách” (6,27%)...<br /> * Lý do khách quan: Trong các lý do khách quan có ảnh hưởng tới việc NT về KHN<br /> của HS thì lý do “nghề cao quý” có số ý kiến cao nhất (4,63%), tiếp đến là “hoàn thiện<br /> mình và trưởng thành” (3,54%), hai lý do được các em đánh giá bằng nhau đó là “ra<br /> trường dễ xin việc làm”, “giúp tiến thân sau này” (3,27%). Ngoài những lý do mang<br /> tính hàng đầu kể trên, việc NT nghề của HS còn chịu ảnh hưởng của các lý do như<br /> “nghề của gia đình” (2,45%), “bố mẹ khuyên bảo” (2,18%).<br /> 2.3. Nhận thức của HS về yêu cầu của nghề đối với người lao động<br /> * Những yêu cầu về tính cách đối với người lao động<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều HS cho rằng những yêu cầu về tính cách đòi hỏi người<br /> lao động phải có là tính kiên trì (27,25%), lòng yêu nghề (21,53%), nhanh nhẹn<br /> (19,35%), hòa nhã (15,53%), ham học hỏi (14,44%). Ngoài ra, một số đặc điểm tính<br /> <br /> 132<br /> <br /> HỒ VĂN DŨNG<br /> <br /> cách khác như: bình tĩnh, vui vẻ, nghiêm khắc, dịu dàng, trung thực, dũng cảm, cẩn<br /> thận, linh hoạt, nhân ái, nhiệt tình, khéo léo đối xử, khiêm tốn cũng được các em đề cập<br /> đến nhưng không nhiều. Ngoài các tính cách chung ra các em còn đề cập đến những đặc<br /> điểm cá nhân đặc trưng cho từng nghề mà các em chọn.<br /> * Những yêu cầu về năng lực đối với người lao động<br /> HS đã NT được những yêu cầu về năng lực đối với người lao động. Trong đó yêu cầu<br /> về trình độ được các em đánh giá cao (học tập giỏi 28,61%, học tập khá 21,53%) tiếp<br /> đến là yêu cầu thông minh (7,63%), có khả năng tiếp thu (6,81%), sáng tạo (5,18%),<br /> trình độ học tập trung bình (4,09%), tư duy tốt (3%), khả năng giao tiếp tốt (1,9%).<br /> * Những yêu cầu sức khoẻ đối với người lao động<br /> HS đều NT được rằng nghề nào cũng đòi hỏi con người phải có sức khoẻ từ mức trung<br /> bình trở lên để có thể tham gia hoạt động học tập và lao động trong nghề (sức khoẻ tốt:<br /> 71,66%; sức khỏe bình thường: 6,81%).<br /> Tóm lại, bước đầu HS đã NT được những yêu cầu của nghề đối với người lao động. Tuy<br /> nhiên, NT của các em về yêu cầu của nghề đối với người lao động chưa sâu.<br /> 2.4. Khuynh hướng nghề thực tế của HS qua thực nghiệm của A. E. Gôlômstốc<br /> Theo thực nghiệm của A. E. Gôlômstốc, chúng tôi tính điểm từng HS ở 13 lĩnh vực<br /> khác nhau... Lĩnh vực hoạt động có điểm cao nhất cho thấy khuynh hướng (KH) hoạt<br /> động của cá nhân. Còn ở HS nào có 2 hoặc 3 lĩnh vực điểm bằng nhau thì xếp vào loại<br /> KH chưa ổn định.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số HS lớp 12 thành phố Huế đã có KHN tương đối rõ<br /> (với 276 HS trên tổng số 367 HS, chiếm 75,2%). Tuy vậy, vẫn còn 91 HS (24,8%) chưa<br /> có KHN ổn định. Đây là một biểu hiện khá tốt, khi ở lứa tuổi này các em đã xác định<br /> được hướng đi cho cả cuộc đời mình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với HS, vì trên cơ<br /> sở đó nó sẽ thúc đẩy các em học tập và rèn luyện tốt hơn trong lĩnh vực NN mà các em<br /> hướng tới.<br /> KHN của HS lớp 12 thành phố Huế khá đa dạng và phong phú. Các em có các KH khác<br /> nhau như: Toán - Lý, Kỹ thuật điện tử (4,09%), Hoá học (3%), Kỹ thuật (3,54%), Địa lí<br /> (4,36%), Sinh học và nông nghiệp (3,81%), Sư phạm (5,45%), Y học (3,27%) và Nội<br /> trợ (4,9%). Đặc biệt nổi trội hơn cả là 4 KH: Ngôn ngữ và báo chí (7,9%), Sử học và<br /> hoạt động xã hội (9,26%), Nghệ thuật (10,63%) và Bộ đội chuyên nghiệp (10,9%).<br /> 2.5. Kiểm chứng kết quả<br /> Để có nhận xét khách quan về kết quả thu được chúng tôi kiểm chứng các kết quả thu<br /> được bằng cách đối chiếu NT của HS về nghề phù hợp nhất với KHN thực tế của các<br /> em và đối chiếu NT của mỗi HS về nghề mà họ ưa thích với NT của em đó về nghề mà<br /> họ cho là phù hợp.<br /> <br /> NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 12 THÀNH PHỐ HUẾ VỀ KHUYNH HƯỚNG NGHỀ…<br /> <br /> 133<br /> <br /> 2.5.1. Đối chiếu NT của HS về nghề phù hợp nhất với KHN thực tế của các em (qua<br /> thực nghiệm Gôlômstốc)<br /> Chúng tôi không có điều kiện đối chiếu trên tất cả 13 lĩnh vực NN mà chỉ trình bày 3<br /> lĩnh vực có số HS phù hợp nhiều nhất, đó là Sư phạm, Bộ đội chuyên nghiệp và Y học.<br /> Bảng 1. Đối chiếu giữa nghề HS cho là hợp nhất với KHN thực tế của HS<br /> (qua thực nghiệm A. E. Gôlômstốc)<br /> Các nghề<br /> 1. Sư phạm<br /> 2. Bộ đội chuyên nghiệp<br /> 3. Y học<br /> <br /> Nghề HS hợp nhất<br /> SL<br /> %<br /> 94<br /> 25,61<br /> 54<br /> 14,71<br /> 27<br /> 7,36<br /> <br /> KHN thực tế của HS<br /> SL<br /> %<br /> 20<br /> 5,45<br /> 40<br /> 10,90<br /> 12<br /> 3,27<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa KHN của HS lớp 12 thành phố Huế<br /> được đo qua trắc nghiệm với nghề HS cho là phù hợp nhất với mình. Cụ thể: đối với<br /> nghề sư phạm, số HS NT nghề hợp nhất là 25,61% nhưng trong KH sư phạm thì chỉ có<br /> 5,45%. KH bộ đội chuyên nghiệp (10,9%) cũng thấp hơn so với nghề HS hợp nhất<br /> (14,71%). Ở KH y học (3,27%) cũng thấp hơn so với nghề y (7,36%) - nghề được coi là<br /> phù hợp với bản thân HS.<br /> Nhìn chung, NT của HS lớp 12 về nghề được coi là phù hợp nhất với bản thân chưa<br /> hoàn toàn phù hợp với KHN thực tế của chính các em. Đa số các em chỉ mới cảm nhận<br /> về “nghề được coi là hợp nhất với bản thân” chứ chưa có sự đối chiếu, so sánh giữa<br /> nguyện vọng, hứng thú, đặc điểm cá nhân với những đặc điểm, yêu cầu của nghề nên<br /> nhiều em NT về nghề còn mang tính chất cảm tính.<br /> 2.5.2. So sánh giữa nghề được HS ưa thích và nghề được HS cho là phù hợp với<br /> bản thân<br /> Để xem xét mối quan hệ giữa các nghề được HS ưa thích và các nghề được HS coi là<br /> phù hợp với bản thân, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman. Số liệu<br /> của hai đại lượng được cụ thể hoá ở Bảng 2.<br /> Bảng 2. So sánh giữa các nghề “được yêu thích” và các nghề “được HS coi là hợp nhất với bản thân”<br /> <br /> TT<br /> <br /> Các nghề<br /> <br /> 1<br /> <br /> Địa chính<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghề thích<br /> %<br /> <br /> Nghề hợp<br /> <br /> Thứ bậc<br /> <br /> %<br /> <br /> Thứ bậc<br /> <br /> 2,18<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 20<br /> <br /> Báo chí<br /> <br /> 17,44<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,45<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bộ đội chuyên nghiệp<br /> <br /> 16,35<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 12<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bưu chính viễn thông<br /> <br /> 5,45<br /> <br /> 14<br /> <br /> 5,45<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cơ khí<br /> <br /> 13,62<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 7,08<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cảnh sát<br /> <br /> 35,42<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10,90<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Chăn nuôi thú y<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 19,5<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 134<br /> <br /> HỒ VĂN DŨNG<br /> <br /> 8<br /> <br /> Du lịch<br /> <br /> 13,62<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 4,36<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 9<br /> <br /> Giao thông<br /> <br /> 9,54<br /> <br /> 12<br /> <br /> 4,36<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 10,35<br /> <br /> 11<br /> <br /> 4,09<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11 Lâm nghiệp<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 19,5<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> 16<br /> <br /> 12 Lưu trữ văn phòng<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> 17<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> 16<br /> <br /> 11,99<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14 Mỏ địa chất<br /> <br /> 4,36<br /> <br /> 15<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> 16<br /> <br /> 15 Nông nghiệp<br /> <br /> 6,54<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16 Nghệ thuật<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 16<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 17 Sư phạm<br /> <br /> 47,14<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,61<br /> <br /> 1<br /> <br /> 18 Tài chính- Ngân hàng<br /> <br /> 10,90<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,90<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19 Xây dựng<br /> <br /> 11,44<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5,18<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20 Y<br /> <br /> 18,80<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,36<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10 Kế toán- thương mại<br /> <br /> 13 Luật sư<br /> <br /> Hệ số tương quan giữa thứ bậc các “nghề được HS ưa thích” và thứ bậc các “nghề được<br /> HS cho là phù hợp nhất với bản thân” là r = 0,85, thể hiện mối tương quan thuận, chặt<br /> chẽ. Kết quả này cho thấy rằng nghề được HS yêu thích hơn cũng là nghề được các em<br /> xem là hợp với bản thân của HS hơn. Tuy nhiên, xét theo từng nghề ta thấy tỉ lệ phần<br /> trăm HS chọn là “Nghề yêu thích” cao hơn hẳn tỉ lệ phần trăm HS xem là “Nghề hợp<br /> với mình”. Chẳng hạn, nghề sư phạm được xếp là nghề HS yêu thích nhất, với 47.14%,<br /> cũng được xếp thứ bậc đầu tiên là nghề HS xem là hợp với mình, nhưng chỉ với<br /> 25,61%.<br /> Tóm lại, giữa nghề được HS ưa thích và nghề được coi là phù hợp với bản thân có mối<br /> tương quan chặt chẽ. Nhưng thực tế cho thấy hứng thú NN của các em còn bó hẹp, chủ<br /> yếu tập trung vào những nghề quen thuộc hoặc dư luận xã hội đánh giá cao, có những<br /> nghề hiện nay xã hội đang rất cần thì hầu như các em ít hướng tới.<br /> 2.6. Các hoạt động ảnh hưởng đến NT của HS về KHN của bản thân<br /> * Những hoạt động của HS để giúp cá nhân NT KHN bản thân<br /> Các em cho rằng xem ti vi (81,74%) giúp các em có tri thức về NN nhiều nhất, sau đó<br /> đến học văn hoá (77,66%), đọc sách báo (74,66%), hỏi người thân (55,86%)… và thấp<br /> nhất là qua lao động sản xuất (16,89%), hỏi những chuyên gia về nghề (12,53%)... Có<br /> thể nói rằng các em chủ yếu đi từ hứng thú với nghề đến định hướng nghề thông qua lý<br /> thuyết, còn tìm hiểu qua thực tế rất ít.<br /> * Hoạt động của nhà trường để giúp HS NT KHN bản thân<br /> Nhà trường đã tổ chức các hoạt động về nghề (97,28%) để giúp các em có những tri<br /> thức ban đầu về NN trong xã hội. Nhưng theo tìm hiểu mức độ đào tạo của HS, đa số<br /> các em đều hướng đến mức độ đào tạo ĐH và CĐ (86,92%), chỉ có 13,08% HS hướng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2