Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHẬN THỨC SAI LẦM CỦA BÀ MẸ VỀ BỆNH VIÊM GAN B<br />
VÀ VẮC-XIN VIÊM GAN B<br />
Huỳnh Giao*, Bùi Quang Vinh*, Phạm Lê An*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Vắc- xin viêm gan B thuộc chương trình tiêm chủng quốc gia với liều đầu trong 24 giờ đầu sau<br />
sinh và 3 liều trong năm đầu, nhưng có nhiều bà mẹ đã trì hoãn tiêm ngừa đúng lịch cho trẻ. Do đó, nghiên cứu<br />
của chúng tôi là tìm hiểu các nhận thức sai lầm của bà mẹ về bệnh và tiêm chủng vắc-xin viêm gan B để thiết kế<br />
thông điệp truyền thông phù hợp.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nhằmxác định các nhận thức sai lầm của bà mẹ về bệnh viêm gan B và rào cản trong<br />
tiêm chủng viêm gan B ở trẻ dưới 1 tuổi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu 10 bà mẹ và 5 thảo luận nhóm với 35 bà<br />
mẹ có con dưới 1 tuổi đến tiêm ngừa tại phòng khám sức khỏe trẻ em Bệnh viện Nhi đồng 2, từ tháng 4 đến tháng<br />
10 năm 2015.<br />
Kết quả nghiên cứu: Bà mẹ nhận thức sai lầm về đường lây truyền bệnh viêm gan B là ăn uống chung, di<br />
truyền, vệ sinh kém và không biết virus có thể lây truyền từ mẹ sang con lúc sinh. Đa số họ không biết viêm gan B<br />
là bệnh mãn tính và hậu quả nguy hiểm của nó. Họ cho rằng tiêm ngừa chỉ làm giảm khả năng mắc bệnh, không<br />
chắc chắn phòng được bệnh và thuốc tiêm ngừa theo dịch vụ có chất lượng tốt hơn so với thuốc miễn phí trong<br />
tiêm chủng mở rộng. Rào cản làm trẻ không được tiêm đúng lịch là trẻ bệnh, ngày tiêm chủng rơi vào ngày nghỉ<br />
lễ hoặc trẻ sinh thiếu tháng.Chi phí và nhà xa không quan trọng. Họ không chấp nhận tiêm miễn phí vì sợ thuốc<br />
gây sốc, chết, sốt ; vì lo ngại nhân viên y tế ở trạm không chuyên khoa, tiêm nhầm thuốc và vì trẻ không được<br />
khám sàng lọc trước tiêm ngừa.<br />
Kết luận: Bà mẹ có nhiều nhận thức sai lầm về đường lây truyền, hậu quả bệnh và thuốc tiêm ngừa. Nhiều<br />
rào cản làm trẻ tiêm không đúng lịch và nhiều bà mẹ lo ngại thuốc tiêm ngừa của chương trình quốc gia không an<br />
toàn. Cần truyền thông nâng cao nhận thức, khuyến khích bà mẹ tiêm chủng viêm gan B đúng lịch và nhân viên<br />
y tế phải đảm bảo an toàn trong tiêm chủng mở rộng lẫn dịch vụ.<br />
Từ khóa: HBV, tiêm chủng, vắc-xin, nghiên cứu định tính, mô hình niềm tin sức khỏe, tiêm chủng mở rộng<br />
ABSTRACT<br />
MISPERCEPTIONS OF MOTHERS ABOUT HEPATITIS B DISEASE AND HEPATITIS B VACCINE<br />
Huynh Giao, Bui Quang Vinh, Pham Le An<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 183 - 188<br />
<br />
Background: In Vietnam Hepatitis B vaccine is given free of cost by the Expand Program Immunization<br />
(EPI) for children under 1 year of age with the first dose given in the 24 hour after birth and the next three doses<br />
given in the first year, but many mothers refused or delayed vaccination for their children<br />
Objectives: to identify misperception of mothers about hepatitis B disease and barriers to hepatitis B<br />
immunization for children under 1 year of age.<br />
Methods: A qualitative research was conducted from 4 -10/2015, that included of, 10 in-depth interviews<br />
and 5 focus group discussions of 5 mothers each with 35 mothers of children under 1 year of age, recruited at the<br />
<br />
* ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Giao ĐT: 0908 608 338 Email: giaophuongyd@gmail.com<br />
<br />
Y tế Công cộng 183<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Pediatric Number 2 Hospital in Ho Chi Minh City (a service vaccine site).<br />
Results: most misperceptions focused in the area of HBV transmission: due to mothers thought that HBV<br />
could be genetic cause, or transmitted through sharing food or an unclean environment. All mothers were<br />
unaware that HBV infection could be transmitted through delivery childbirth. They did not recognise that<br />
persistence of HBV is a risk for developing chronic liver disease and liver cancer. They thought that hepatitis B<br />
vaccination would only reduce the risk of disease and not guarantee prevention. They also believed that service<br />
vaccine is better quality than vaccine in EPI program. Many barriers for vaccination schedule were children being<br />
sick, premature infant, or vaccination days coinciding with holidays. Costs and travel distance were not<br />
important. Several reasons thatinfluence to parent’s decision for service vaccine such as: fear of side effects (fever,<br />
shock or death after vaccination), unprofessional health staff in local clinics, wrong vaccine administered, no<br />
physician at clinic, and lack of believe in EPI program that their children not examined before vaccination.<br />
Conclusion: Misperceptions existed about HBV infection in general, and the risks of vaccination. There were<br />
many barriers for timely vaccination and many mothers afraided that vaccine they pay for is better quality than<br />
EPI free vaccine. It is essential that the means to raise their perceptions and promote to mothers for following<br />
schedule of vaccination, to reassure mothers that they are safe and professional, their free vaccines in EPI program<br />
have the same quality as those that have to be paid for.<br />
Key words: HBV (Hepatitis B virus), qualitative research, vaccine, vaccination, HBM, EPI.<br />
giải thích các hành vi sức khỏe. có 4 yếu tố trong<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
mô hình là: nhận thức sự nhạy cảm (khả năng<br />
Hiệu quả của tiêm chủng nhằm giảm được mắc bệnh), nhận thức sự nghiêm trọng (nhận<br />
nhiều bệnh tật cho trẻ. Sự thành công của thức hậu quả nghiêm trọng của bệnh), nhận thức<br />
chương trình tiêm chủng đòi hỏi nhận thức lợi ích (hiệu quả của hành động phòng ngừa đã<br />
của bà mẹ về tiêm chủng tốt hơn và họ sẽ chấp nhận), nhận thức rào cản (thời gian, nỗ lực,<br />
quyết định tiêm chủng cho trẻ. Tuy nhiên, gần tiền, không thuận tiện, đau, tác dụng phụ của<br />
đây có nhiều thông tin về các biến cố sau tiêm hành động phòng ngừa). Nguyên lý cơ bản của<br />
chủng miễn phí làm cho tỷ lệ trẻ được tiêm mô hình này giúp cán bộ GDSK xác định cách<br />
chủng đúng lịch giảm đáng kể, đặc biệt tỷ lệ mà cá nhân nhận thức về sức khỏe của họ và<br />
trẻ tiêm chủng vắc-xin viêm gan B trong 24 giờ nhận thức này ảnh hưởng hay thúc đẩy hành vi<br />
đầu sau sinh giảm từ 75% trong năm 2012 của người đó như thế nào.<br />
xuống còn 55,4% năm 2014(1). Ngày nay các bà<br />
mẹ càng nhận thức nhiều hơn về tác dụng phụ Mô hình niềm tin sức khỏe được áp dụng<br />
của thuốc tiêm ngừa nên có nhiều trường hợp hiệu quả trong truyền thông thay đổi hành vi,<br />
trì hoãn tiêm đúng lịch cho trẻ hoặc không đặc biệt là những hành vi phòng bệnh truyền<br />
chấp nhận tiêm ngừa miễn phí trong chương thống như tiêm chủng, khám sàng lọc bệnh(2).<br />
trình tiêm chủng mở rộng. Mục đích của Mục tiêu<br />
nghiên cứu là tìm hiểu các nhận thức sai lầm 1. Tìm hiểu nhận thức sai lầm của bà mẹ về<br />
của bà mẹ về bệnh viêm gan B và các rào cản khả năng bệnh viêm gan B.<br />
trong tiêm chủng viêm gan B để làm tiền đề<br />
2. Tìm hiểu nhận thức sai lầm của bà mẹ về sự<br />
thiết kế thông điệp truyền thông cho phù hợp.<br />
nguy hiểm của bệnh viêm gan B.<br />
Khung lý thuyết 3. Tìm hiểu nhận thức sai lầm của bà mẹ về lợi<br />
Mô hình niềm tin sức khỏe (Rosenstock 1966 ích của tiêm chủng vắc-xin viêm gan B.<br />
và Becker 1974) là 1 trong những nỗ lực nhằm<br />
<br />
<br />
<br />
184 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Tìm hiểu các rào cản đối với bà mẹ khi cũng thường hay bệnh, trẻ em sức đề kháng yếu nên<br />
quyết định tiêm chủng cho trẻ. cũng hay bị bệnh”. (PVS - 0246)<br />
“Viêm gan B lây qua đường hô hấp nên khi mình<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tiếp xúc mình đứng cách xa hơn hay là như thế nào<br />
Thiết kế nghiên cứu chị cũng không biết”. (MS2 –TLN 0164)<br />
Nghiên cứu định tính, thảo luận nhóm và “Lúc mình bị bệnh (viêm gan B) bác sĩ nói mình<br />
phỏng vấn sâu dựa vào mô hình niềm tin sức bị nhiễm là do ăn uống ngoài đường vậy đó”. (PVS -<br />
khỏe. 0157)<br />
Đối tượng nghiên cứu “Do những người đó người ta ăn nhậu nhiều<br />
Đối tượng đích hoặc người ta ở dơ, vệ sinh không sạch sẽ cũng có thể<br />
Các bà mẹ có con dưới 1 tuổi khám tiêm lây qua đường ấy”. (MS1,2 –TLN 0163)<br />
ngừa tại Bệnh viện Nhi đồng 2, Thành phố Hồ “Lây bằng cách mình tiếp xúc qua lại với nhau<br />
Chí Minh. kiểu như là ăn uống chung với người nhiễm bệnh”.<br />
Đối tượng liên quan (PVS - 0247)<br />
Bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ Nhận thức sai lầm của bà mẹ về sự nguy<br />
Nhân viên y tế phụ trách tiêm chủng bệnh hiểm của bệnh viêm gan B.<br />
viện Những bà mẹ đang bị nhiễm vi rút viêm gan<br />
B hoặc có người thân đang mắc bệnh vẫn cho<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
rằng bệnh không nguy hiểm vì kinh nghiệm cho<br />
Phỏng vấn bán cấu trúc sử dụng đối với thảo thấy bản thân vẫn đi làm bình thường. Họ<br />
luận nhóm và phỏng vấn sâu có kèm ghi âm không biết đây là bệnh mãn tính và hậu quả của<br />
KẾT QUẢ bệnh như thế nào. Đối với người chưa từng thấy<br />
người bệnh viêm gan B vẫn được nghe truyền<br />
Đặc điểm của đối tượng khảo sát<br />
miệng cho là bệnh bình thường hoặc không<br />
Chúng tôi thực hiện 5 thảo luận nhóm, mỗi nguy hiểm hoặc bệnh viêm gan B sẽ chuyển<br />
nhóm 5 bà mẹ và tiến hành phỏng vấn sâu 10 bà thành viêm gan C gây xơ gan<br />
mẹ. Các bà mẹ có tuổi từ 18 đến 40 tuổi, trình độ “Từ B nó có thể chuyển qua C gây xơ gan”. (PVS<br />
học vấn từ lớp 5 đến đại học. Nghề nghiệp đa số<br />
- 0157)<br />
là nội trợ, buôn bán, số ít là công nhân viên chức.<br />
“Chị thấy người ta bị bệnh vẫn bình thường chứ<br />
Nhận thức sai lầm bà mẹ về khả năng mắc có thấy biểu hiện gì đâu”. (PVS – 0159)<br />
bệnh viêm gan B. Bệnh không nguy hiểm nếu mình biết cách điều<br />
Phần lớn cha/mẹ đều có kiến thức không trị”. (MS3 –TLN 0163)<br />
đúng về cách lây truyền bệnh. Họ tin rằng bệnh Nhận thức sai lầm của bà mẹ về lợi ích của<br />
có thể lây truyền qua ăn uống, tắm giặt chung, di tiêm chủng vắc-xin viêm gan B.<br />
truyền, vệ sinh không sạch sẽ, người lao động,<br />
Phần lớn cho rằng vắc –xin chỉ giảm khả<br />
dọn vệ sinh. Một vài cha/ mẹ biết được đường<br />
năng mắc bệnh, không chắc chắn phòng được<br />
lây truyền qua máu, dịch tiết, nhưng không ai<br />
bệnh, tuy nhiên họ tin rằng thuốc tiêm ngừa<br />
biết viêm gan B có thể lây truyền lúc sinh từ mẹ<br />
trong dịch vụ có chất lượng tốt và hiệu quả<br />
sang con.<br />
100%.<br />
“Chị nghĩ trong cái môi trường sinh hoạt này kia<br />
chứ không phải qua đường máu, chị nghĩ những đối “Chị nghĩ nó phòng vậy chứ không thể phòng<br />
tượng lao động công trường nè, người dọn vệ sinh thì được hoàn toàn được hết. nhiều lúc bị thì mình tránh<br />
cũng không tránh được”. (PVS - 0247).<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 185<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Các rào cản đối với bà mẹ khi quyết định Tìm hiểu các động lực giúp bà mẹ quyết<br />
tiêm chủng cho trẻ định tiêm chủng cho trẻ<br />
Đối với các bà mẹ chọn tiêm dịch vụ mà Đa số bà mẹ chọn tiêm dịch vụ vì tin tưởng<br />
không chọn chương trình tiêm chủng mở rộng, bác sĩ chuyên khoa và bệnh viện có uy tín, kinh<br />
rào cản làm cho con họ không được tiêm đúng nghiệm bản thân, người nhà và hàng xóm cùng<br />
lịch là trẻ hay mắc bệnh đúng vào ngày tiêm được tiêm ở bệnh viện. Họ hành động theo<br />
ngừa, ngày tiêm chủng cho trẻ rơi vào ngày nghĩ nhóm, cộng đồng mà đôi khi không có kiến thức<br />
lễ, thứ bảy, chủ nhật hoặc trẻ sinh thiếu tháng. gì về bệnh cũng như chất lượng thuốc<br />
Đối với họ chi phí và nhà xa thì không quan “Vì bệnh viện nhi đồng 2 nổi tiếng mà chích ở<br />
trọng. đây đa phần là an toàn nên chọn ở đây để chích cho<br />
“Ở quận vùng ven lại xãy ra sự cố như lộn thuốc bé”. (MS1 –TLN 0162)<br />
này kia nên chị cũng sợ dù gấn cũng không đi”. (PVS Họ cũng tin tưởng thuốc trong bệnh viện tốt<br />
0246) hơn<br />
“Trễ lịch thường do rơi vào ngày lễ, thứ bảy, chủ “Chị làm trong ngành dược nên chị thấy sợ quá<br />
nhật, không có thuốc, nhiều khi do công việc của mình trình vận chuyển thuốc xuống á, các nhân viên ở dưới<br />
nó trở ngại thì mình đi không được mình cũng đành họ không có chuyên nghiệp họ không có bảo quản<br />
chịu”. (MS3 –TLN 0163) thuốc tốt là cái thứ nhất, cái thứ hai là là chị sợ tính<br />
Nhóm chọn tiêm dịch vụ cho rằng lý do họ chuyên nghiệp của nó không có”. (MS3 –TLN 0162)<br />
không chấp nhận tiêm miễn phí là sợ thuốc miễn Họ cũng được nghe thông tin tiêm chủng từ<br />
phí sẽ có tác dụng phụ gây sốt, sốc, chết, và lo truyền miệng, tivi, internet, sổ sức khỏe, tờ rơi<br />
ngại nhân viên y tế ở trạm không chuyên khoa của bệnh viện, trang web bệnh viện nhi đồng,<br />
sẽ xử lý không kịp, sợ nhân viên y tế tiêm nhầm đặc biệt họ có thể hỏi thông tin và đăng ký tiêm<br />
thuốc và không được khám sàng lọc trước tiêm ngừa từ tổng đài 1080.<br />
ngừa.<br />
“Ở đây thì mình cứ gọi 1080 bên Nhi đồng 2<br />
“Tại vì chích ở trạm y tế về lúc nào cũng sốt còn mình hỏi thôi coi còn thuốc không rồi cái lịch tiêm<br />
chích ở đây (BV Nhi đồng 2) về thì bé nó có khi chỉ chủng mình coi trong sổ thôi chứ ngoài ra không<br />
hâm hâm thôi, thấy thế mình đỡ lo”. (MS4 –TLN tham khảo ở đâu hết, theo chỉ định của bác sĩ thì tốt<br />
0162) hơn”. (MS1 –TLN 0161)<br />
“Ở trạm y tế, trước khi tiêm người ta không có “Mình tiêm buổi sáng rồi tới chiều mình theo dõi<br />
khám, chỉ kêu tên là vô tiêm à, tiêm rồi người ta cũng con dễ hơn. Đầu tuần con nít nhỏ đi nhiều lắm nên<br />
không khám, mình thấy không yên tâm nên mình đi chời đợi lâu cũng không tốt”. (PVS 0157)<br />
nơi khác”. (MS2 –TLN 0163)<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: So sánh nhận thức sai lầm về bệnh và tiêm chủng viêm gan B so với các nghiên cứu khác<br />
Nghiên cứu của chúng tôi Các nghiên cứu khác<br />
Nhận thức - Đối tượng mắc bệnh: người lớn nhậu * Nghiên cứu trên người Mỹ gốc Việt<br />
sai lầm về nhiều, trẻ em sức đề kháng yếu, người lao - Khả năng mắc bệnh và lây truyền bệnh là do ăn uống,<br />
khả năng động dọn vệ sinh, vệ sinh không sạch sẽ đường hô hấp, ho, sổ mũi, sử dụng dụng cụ vệ sinh hàng<br />
mắc bệnh - Đường lây: ăn uống, hô hấp, tắm giặtngày trong nhà, uống rượu(3)<br />
chung, di truyền - Trên 50% nghĩ rằng bệnh có thể lây truyền do hút<br />
- Hoàn toàn không biết đường lây truyềnthuốc, ho, sổ mũi, ăn uống,<br />
lúc sinh Rất ít bà mẹ nghĩ đường lây truyền liên quan đến quan<br />
hệ tình dục.<br />
<br />
<br />
186 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi Các nghiên cứu khác<br />
* Nghiên cứu ở Singapore<br />
- Trên 50% bà mẹ cho rằng HBV có thể lây truyền qua ăn<br />
uống chung hoặc ăn hải sản.<br />
- Gần 50% không nhận ra đường lây truyền lúc sinh(10)<br />
Nhận thức - Bệnh không nguy hiểm, bản thân bị bệnh - Người bị bệnh vẫn cảm thấy khỏe mạnh, có thể bày tỏ<br />
sai lầm về vẫn đi làm bình thường bệnh tật, không ảnh hưởng công việc. (6)<br />
mức độ - Viêm gan B sẽ chuyển thành viêm gan C<br />
nguy hiểm gây xơ gan<br />
của bệnh<br />
Nhận thức - Chỉ giảm khả năng mắc bệnh, không chắc<br />
sai lầm về chắn phòng được bệnh<br />
lợi ích tiêm - Thuốc tiêm ngừa dạng dịch vụ chất lượng<br />
chủng tốt hơn miễn phí và tin tưởng hiệu quả<br />
100%.<br />
Các rào cản - Trẻ mắc bệnh vào ngày tiêm ngừa, ngày* Nghiên cứu trẻ em Mỹ gốc Hàn<br />
tiêm không tiêm chủng rơi vào ngày nghỉ lễ, thứ bảy, - Rào cản chính bao gồm chi phí và quên lịch tiêm(4)<br />
đúng lịch chủ nhật hoặc trẻ sinh thiếu tháng * Nghiên cứu trẻ em 2 – 5 tuổi tại Úc<br />
- Sợ thuốc miễn phí có tác dụng phụ gây - Rào cản là sợ chích quá nhiều loại vắc-xin, quan tâm<br />
sốc, chết, sốt đến số loại vắc-xin, nhận thức vắc-xin nguy hiểm.<br />
- Nhân viên y tế ở trạm không chuyên khoa - Họ tin có thể kiểm soát được bệnh và nghi ngờ hiệu<br />
sẽ xử lý không kịp qủa vắc-xin, bác sĩ hay phóng đại sự nguy hiểm của bệnh.<br />
- Sợ tiêm nhầm thuốc - Tin tưởng có thể phòng bệnh và trì hoãn tiêm chủng(5)<br />
- Không được khám sàng lọc trước khi tiêm* Nghiên cứu tại Hoa Kỳ trẻ từ 0 – 3 tuổi<br />
ngừa. - Lý do trẻ tiêm ngừa trê lịch là: trẻ bệnh, quên lịch và sợ<br />
- Chi phí và nhà xa không quan trọng. tác dụng phụ, thời gian tiêm ngừa không thuận lợi và<br />
thời gian chờ ở phòng khám lâu. Thiếu thông tin truyền<br />
thông(9)<br />
* Nghiên cứu kiến thức – thái độ - thực hành tiêm<br />
chủng ở học sinh tại Hoa kỳ<br />
- Có 19,0% số người được phỏng vấn cho rằng hệ thống<br />
miễn dịch của trẻ em có thể bị giảm bởi tiêm quá nhiều<br />
loại thuốc chủng ngừa(7)<br />
* Nghiên cứu về sự trì hoãn và từ chối tiêm chủng cho<br />
trẻ ở Hoa kỳ<br />
- Có 25,8% trẻ chỉ trì hoãn tiêm, 8,2% chỉ từ chối, và 5,8%<br />
trì hoãn và từ chối vắc xin<br />
- Cha mẹ đã trì hoãn hoặc từ chối tiêm chủng cho con họ<br />
thì có mối quan tâm nhiều hơn về an toàn vắc-xin và cảm<br />
nhận được ít hơn về lợi ích của vắc-xin(8)<br />
Động lực - Tin tưởng Bác sĩ chuyên khoa và Bệnh viện - Tỷ lệ người được phỏng vấn tin tưởng các sở y tế công<br />
quyết định có uy tín lập 91,4%, tin tưởng cơ sở y tế địa phương 88,8%.<br />
tiêm chủng - Kinh nghiệm bản thân, người nhà và hàng - Chỉ có 17,4% tin tưởng vào truyền thông đại chúng(7)<br />
xóm<br />
- Tin tưởng thuốc bệnh viện tốt hơn<br />
- Thông tin tiêm chủng từ truyền miệng,<br />
tivi, internet, sổ sức khỏe, tờ rơi của bệnh<br />
viện, trang web bệnh viện, tổng đài 1080<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 187<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
Nhận thức của bà mẹ về khả năng mắc bệnh nâng cao nhận thức, khuyến khích bà mẹ tiêm<br />
và lây truyền bệnh chưa đúng cũng tương tự chủng viêm gan B đúng lịch và nhân viên y tế<br />
nghiên cứu trên người Mỹ gốc Việt là do ăn phải đảm bảo an toàn trong tiêm chủng mở rộng<br />
uống, đường hô hấp, tắm giặt chung, di truyền, lẫn dịch vụ.<br />
uống rượu và không biết HBV có thể lây truyền TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
lúc sinh và quan hệ tình dục(6,10). Bằng chứng 1. Bộ y tế (2015). Tỷ lệ trẻ viêm gan B tiêm vaccine tiếp tục đạt<br />
nhận thức sai lầm về mức độ nguy hiểm của thấp, http://baodientu.chinhphu.vn/Doi-song/Ty-le-tre-tiem-<br />
vaccine-viem-gan-B-tiep-tuc-dat-thap/225636.vgp, 5/5/2015.<br />
bệnh là người bị nhiễm HBV vẫn cảm thấy khỏe<br />
2. Glanz Rimer BK (2008). Health Behavior and Health<br />
mạnh, có thể bày tỏ bệnh tật(6). Điều này làm cho Education Theory, Jossey - Bass,United State,<br />
họ thực hiện hành vi phòng ngừa không đúng. 3. Janz NK (1984) "The Health Belief Model: a decade later.".<br />
NCBI, 1-47.<br />
Như vậy cần truyền thông đường lây truyền 4. Kim YO, Telleen S (2001). "Predictors of hepatitis B<br />
bệnh trong dân số này. immunization status in Korean American children.". J Immigr<br />
Health, 3(4), 181-192.<br />
Nhiều nhận thức sai lầm về thuốc tiêm ngừa 5. Levy JD, Nguyen GT (2010). "Factors influencing the receipt of<br />
bằng chứng cho thấy họ sợ tác dụng phụ của hepatitis B vaccination and screenings in Vietnamese<br />
Americans". J Health Care Poor Underserved, 21(3), 851-861.<br />
thuốc tiêm ngừa cũng tương tự nghiên cứu trên<br />
6. Nguyen TT, McPhee SJ, Stewart S, Gildengorin G, Zhang L,<br />
trẻ em Hoa kỳ(8,9) và chi phí không quan trọng Wong C, et al (2010). "Factors associated with hepatitis B<br />
ngược với nghiên cứu trên trẻ em Mỹ gốc Hàn(4). testing among Vietnamese Americans". J Gen Intern Med, 25<br />
(7), 694-700.<br />
Động lực quyết định tiêm chủng đa số từ bác sĩ 7. Salmon DA, Moulton LH, Omer SB, Chace LM, Klassen A,<br />
chuyên khoa, bệnh viện lớn có uy tín trong khi Talebian P, et al (2004). "Knowledge, attitudes, and beliefs of<br />
nghiên cứu trên học sinh ở Hoa kỳ nhận thấy đa school nurses and personnel and associations with<br />
nonmedical immunization exemptions". Pediatrics, 113 (6),<br />
số họ tin tưởng cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế e552-9.<br />
địa phương(7). Do đó, cần nâng cao nhận thức 8. Smith PJ, Humiston SG, Marcuse EK, Zhao Z, Dorell CG,<br />
Howes C, et al (2011). "Parental delay or refusal of vaccine<br />
của người dân về thuốc tiêm chủng trong<br />
doses, childhood vaccination coverage at 24 months of age,<br />
chương trình tiêm chủng quốc gia cũng như and the Health Belief Model". Public Health Rep, 126 Suppl 2,<br />
nhân viên y tế địa phương được đào tạo tốt và 135-46.<br />
9. Thomas M, Kohli Vaccarella S (2004). "Barriers to childhood<br />
luôn đảm bảo an toàn trong tiêm chủng. immunization: findings from a needs assessment study". 23,<br />
19 - 29.<br />
KẾT LUẬN<br />
10. Wei CL, Belinda M, Seng - Gee L (2007). "Public<br />
Bà mẹ có nhiều nhận thức sai lầm về đường misperceptions about transmission of hepatitis B virus in<br />
Singapore". Annals Academy of medicine, 36 (10), 797 - 800.<br />
lây truyền, hậu quả bệnh và thuốc tiêm ngừa.<br />
Nhiều rào cản làm trẻ tiêm không đúng lịch và Ngày nhận bài báo: 12/11/2015<br />
nhiều bà mẹ lo ngại thuốc tiêm ngừa của chương Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2015<br />
trình quốc gia không an toàn. Cần truyền thông Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
188 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />