intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng

Chia sẻ: ViCapital2711 ViCapital2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật định tính và định lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH<br /> CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP<br /> CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TẠI HẢI PHÒNG<br /> Nguyễn Thị Thanh Nhàn<br /> Phòng Khoa học - Công nghệ<br /> Email: nhanntt@dhhp.edu.vn<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/11/2017<br /> Ngày PB đánh giá: 28/11/2017<br /> Ngày duyệt đăng: 01/12/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh<br /> (NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ<br /> thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình n ghiên cứu cho<br /> thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ<br /> thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh<br /> doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng l ực marketing; (7)<br /> nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù<br /> hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng.<br /> Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, thương hiệu, năng lực marketing<br /> <br /> <br /> THE FACTORS AFFECTING THE COMPETITIVENESS<br /> OF THE ENTERPRISES - THE CASE OF BEER MANUFACTURERS<br /> IN HAI PHONG CITY<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study aimed to determine the factors influencing the competitive abilities of<br /> brewing enterprises in Hai Phong City. The study used both qualitative and quantitative<br /> methods. Results of analyzing and testing the research model show that there are 8 factors<br /> influencing competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong, specifically: (1)<br /> trademark; (2) quality of products and services; (3) business environment; (4) price<br /> competition; (5) organizational capacity and management; (6) marketing capacity; (7)<br /> human resources; and (8) social responsibility. It proposed some suitable measures to<br /> improve competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong city.<br /> Key words: Competitive ability, branding, marketing capability<br /> <br /> 6 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đo với hệ số Cronbach‟s Alpha, phân tích<br /> nhân tố khám phá và xây dựng bảng khảo sát<br /> Với một ngành bia non trẻ, dân số có tỷ<br /> chính thức.<br /> trọng người trong độ tuổi lao động cao và thu<br /> nhập bình quân đầu người đang trong đà tăng Bước 3, nghiên cứu chính thức, bước<br /> đều đặn, Việt Nam được đánh giá là một thị này sẽ thực hiện khảo sát chính thức 85 đối<br /> trường tiêu thụ bia đầy tiềm năng. Tăng tượng để tiến hành phân tích nhân tố khẳng<br /> trưởng của ngành bia Việt Nam được kỳ định CFA (Confirmatory factor analysis).<br /> vọng sẽ duy trì ở con số CAGR 6% trong giai Từ nghiên cứu định lượng xác định mức độ<br /> đoạn 2015-2020, cao hơn mức CAGR của ảnh hưởng các yếu tố đến NLCT của doanh<br /> châu Á là 3,09%, nhưng đã có dấu hiệu giảm nghiệp sản xuất bia, kết hợp với phân tích<br /> nhiệt so với giai đoạn tăng trưởng hai chữ số thực trạng và nguyên nhân các yếu tố này,<br /> 2000-2014. tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng<br /> Tại Hải Phòng, các doanh nghiệp sản cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia<br /> xuất bia vẫn còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm Hải Phòng.<br /> chưa đa dạng phong phú, chưa có đầu tư đúng Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng<br /> mức cho xây dựng và phát triển thương hiệu, yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, nhằm xác định<br /> sức cạnh tranh chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng.<br /> nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất bia nhằm<br /> đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG<br /> ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp này LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP<br /> là cần thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả xác Năng lực cạnh tranh là một chủ đề có<br /> định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các<br /> NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải nhà hoạch định chính sách mà còn đối với<br /> Phòng. Dựa vào lý thuyết về năng lực cạnh doanh nghiệp. Hiện nay, ở các góc độ nghiên<br /> tranh của doanh nghiệp và một số mô hình cứu khác nhau, vẫn có nhiều cách tiếp cận và<br /> nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực đồ uống đã định nghĩa khác nhau về NLCT. Hơn nữa,<br /> công bố, tiến trình nghiên cứu của đề tài được NLCT là một khái niệm đa chiều, nó có thể<br /> thực hiện qua các bước: được xem xét từ ba cấp độ khác nhau, (1)<br /> Bước 1, dựa trên mục tiêu nghiên cứu, Quốc gia; (2) Ngành và (3) Doanh nghiệp.<br /> tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu, các công Porter (1980) cho rằng, năng lực<br /> trình nghiên cứu trước đó để tìm ra các thuộc cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì,<br /> tính cho nghiên cứu, làm cơ sở để thiết lập sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh<br /> dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận tranh của doanh nghiệp để tạo ra năng<br /> nhóm nhằm xác định mô hình nghiên cứu và suất, chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm<br /> hoàn thiện thang đo sơ bộ. lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và<br /> Bước 2, nghiên cứu sơ bộ, nội dung phát triển bền vững.<br /> bước này sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ 35 đối Thành phần chính trong mô hình lợi<br /> tượng nhằm kiểm định độ tin cậy của thang thế cạnh tranh và NLCT trong doanh nghiệp<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 7<br /> theo Porter là mô hình 5 áp lực cạnh tranh, ba lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình năm áp<br /> chiến lược cạnh tranh và chuỗi giá trị. lực cung cấp các chiến lược cạnh tranh để<br /> Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận.<br /> (1990): Mô hình được xuất bản lần đầu trên Porter (1990) cho rằng, cường độ cạnh tranh<br /> tạp chí Harvard Business Review năm 1979 trên thị trường trong một ngành sản xuất bất<br /> với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh,<br /> trong kinh doanh. Mô hình này thường gọi là (1) Sức mạnh nhà cung cấp; (2) Nguy cơ thay<br /> năm áp lực của Porter, được xem là công cụ thế; (3) Các rào cản gia nhập; (4) Sức mạnh<br /> hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc khách hàng; (5) Mức độ cạnh tranh.<br /> <br /> <br /> CÁC ĐỐI THỦ<br /> TIỀM NĂNG Nguy cơ của ngƣời<br /> Quyền thƣơng lƣợng mới nhập cuộc<br /> của nhà cung ứng<br /> <br /> <br /> CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH KHÁCH<br /> NHÀ TRONG NGÀNH<br /> CUNG HÀNG<br /> Sự cạnh tranh giữa<br /> ỨNG<br /> các doanh nghiệp có trong ngành<br /> Quyền thƣơng lƣợng<br /> của ngƣời mua<br /> <br /> <br /> Nguy cơ của sản phẩm<br /> và dịch vụ thay thế SẢN PHẨM<br /> THAY THẾ<br /> <br /> Hình 1. Năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter<br /> (Nguồn: Porter (1990))<br /> <br /> Mô hình năm áp lực cạnh tranh của công ty mới này nhập ngành. Ví dụ như Nokia<br /> Porter (1990) được thể hiện như sau: liên tục cải tiến mẫu mã và tăng chức năng sản<br /> (1) Sự cạnh tranh giữa các công ty phẩm với tốc độ nhanh đến mức bất kỳ đối thủ<br /> buộc họ phải lao vào cuộc chiến tranh về giá tiềm năng nào cũng phải “ngán” khi nhảy vào<br /> cả, chi phí quảng cáo, khuyến mại. thị trường điện thoại di động.<br /> (2) Do sự đe dọa về việc xuất hiện của (3) Các sản phẩm thay thế cũng là một<br /> các đối thủ cạnh tranh mới buộc doanh nghiệp áp lực cạnh tranh không nhỏ. Nhiều ngành<br /> phải liên tục đầu tư vào việc tạo ra các rào nghề đã từng bị biến mất khi xuất hiện sản<br /> cản thị trường thật cao nhằm ngăn chặn các phẩm thay thế.<br /> <br /> <br /> 8 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br /> (4) Hệ thống phân phối và bán lẻ hùng cụ thể, nên công ty có khả năng phục vụ mục<br /> mạnh sẽ có tác động rất lớn đến việc ấn định tiêu chiến lược của mình tốt hơn, hiệu quả hơn<br /> giá cả sản phẩm, những nhà sản xuất không so với các công ty khác đang phải cạnh tranh<br /> thể tùy tiện tăng giá. trong phạm vi rộng lớn hơn, bao quát hơn.<br /> (5) Những nhà cung cấp nguyên vật Các doanh nghiệp thường sử dụng mô<br /> liệu cũng có quyền lực tương tự. hình này để phân tích xem họ có nên gia<br /> - Ba chiến lược cạnh tranh: Sau khi nhập một thị trường nào đó hoặc hoạt động<br /> xem xét môi trường cạnh tranh bằng mô hình trong một thị trường nào đó không. Tuy<br /> 5 áp lực của Porter, để đạt được giá trị cao nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay<br /> hơn, doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược mang tính “động”, nên mô hình này còn được<br /> liên quan để giúp doanh nghiệp vượt trội hơn áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất<br /> đối thủ trong ngành và chống lại 5 áp lực định các khu vực cần được cải thiện để sản<br /> cạnh tranh, ba chiến lược đó là: sinh nhiều lợi nhuận hơn.<br /> <br /> (1) Chiến lược chi phí thấp nhất, mục<br /> đích của chiến lược này là làm sao để có mức 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> chi phí thấp nhất trong ngành. Phí tổn thấp Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật<br /> sẽ đem lại cho công ty lợi nhuận trên mức định tính và định lượng, đây chính là cách<br /> trung bình, dù trong ngành đó đã có sự hiện tiếp cận phương pháp hỗn hợp. Mục tiêu của<br /> diện của các tác động cạnh tranh mạnh mẽ. nghiên cứu là xác định và kiểm định các yếu<br /> Phân khúc thị trường mà công ty nhắm đến tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp<br /> thường là những khách hàng “hết sức nhạy sản xuất bia Hải Phòng. Nghiên cứu bắt đầu<br /> cảm về giá cả”. từ việc tập trung vào nghiên cứu tài liệu để<br /> (2) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - phát triển mô hình nghiên cứu lý thuyết.<br /> dịch vụ nhằm tạo ra các sản phẩm “độc nhất Thiết kế nghiên cứu bao gồm các công việc<br /> vô nhị”, người tiêu dùng khó có thể có “lựa chính sau đây: (1) Nghiên cứu định tính; (2)<br /> chọn thứ hai”. Khác biệt hóa sản phẩm - dịch Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (3) Nghiên<br /> vụ nếu làm được sẽ mang lợi nhuận trên mức cứu định lượng chính thức.<br /> trung bình về cho công ty, bởi chúng tạo nên * Nghiên cứu định tính<br /> một vị thế phòng vệ tốt, từ đó giúp công ty đối Mục đích: Hoàn thiện mô hình nghiên<br /> phó với 5 áp lực cạnh tranh của thị trường. cứu sơ bộ; điều chỉnh, bổ sung thang đo và<br /> (3) Chiến lược tập trung vào một phân các biến quan sát làm cơ sở xây dựng bảng<br /> khúc thị trường nhất định, chiến lược này sẽ khảo sát cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.<br /> tập trung vào các phân khúc thị trường hẹp, thị Thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp, phân<br /> trường nhỏ nhưng lại ít bị các công ty lớn để ý tích thực trạng - nguyên nhân các yếu tố ảnh<br /> nên tránh được cạnh tranh, dễ dàng tiêu thụ hưởng; xây dựng căn cứ đề xuất giải pháp cụ<br /> sản phẩm. Porter cho rằng, việc chiếm được thể nhằm nâng cao NLCT cho doanh nghiệp<br /> một thị phần lớn không đồng nghĩa với việc sản xuất bia tại Hải Phòng.<br /> thu được nhiều lợi nhuận hơn. Cơ sở của Nội dung: Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu<br /> chiến lược này là do tập trung vào thị trường các công trình nghiên cứu trước đó của các<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 9<br /> tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến Nội dung: Nghiên cứu này được thực<br /> đề tài để dò tìm và gạn lọc các nội dung, làm hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp<br /> cơ sở cho việc thiết lập dàn bài phỏng vấn bằng bảng câu hỏi khảo sát chính thức, dữ liệu<br /> chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm hoàn dùng để thiết kế bảng khảo sát chính thức được<br /> thiện mô hình cho nghiên cứu sơ bộ, xác định lấy từ kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ.<br /> thang đo và biến quan sát. Bên cạnh đó, việc Kích thước mẫu này là 85, được chọn theo<br /> tổng hợp những thành tựu nghiên cứu của các phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng<br /> luồng nghiên cứu trước cũng để tìm ra trả lời bảng khảo sát chính thức là các doanh<br /> khoảng trống nghiên cứu nhằm định hướng nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hải<br /> cho đề tài nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, Phòng. Dữ liệu thu thập xong được làm sạch và<br /> khi nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Theo đó, các<br /> trước cũng chứng minh rằng những khái khái niệm được kiểm định bằng kỹ thuật phân<br /> niệm đưa vào mô hình của đề tài đều đã được tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory<br /> nghiên cứu và kiểm định. Nghiên cứu định factor analysis), còn mô hình và các giả thuyết<br /> tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng nghiên cứu được kiểm định bởi phân tích mô<br /> vấn chuyên gia và thảo luận nhóm. hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural<br /> * Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ Equation Modeling).<br /> Mục đích: Kiểm tra độ tin cậy của Ngoài ra, tác giả đã phân tích thực<br /> thang đo, gạn lọc biến quan sát, hoàn thiện trạng và nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng<br /> thang đo và mô hình nghiên cứu chính thức. đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải<br /> Nội dung: Nghiên cứu này được thực Phòng. Từ kết quả phân tích thực trạng và<br /> hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp nguyên nhân về các yếu tố ảnh hưởng; kết<br /> bằng bảng câu hỏi khảo sát chi tiết, được hợp với kết quả phân tích định lượng trên mô<br /> thiết kế sẵn, được đo lường bằng thang điểm hình cấu trúc tuyến tính SEM về mức độ ảnh<br /> Likert (điểm từ 1 đến 5). Dữ liệu sử dụng hưởng của các yếu tố đến NLCT của doanh<br /> trong bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được lấy từ nghiệp sản xuất bia Hải Phòng.<br /> kết quả nghiên cứu định tính. Dữ liệu thu<br /> thập xong được làm sạch và xử lý bằng phần 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> mềm SPSS 22.0 thông qua kỹ kiểm định độ<br /> * Mô hình nghiên cứu định lượng sơ bộ<br /> tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach‟s<br /> Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA – Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và<br /> Exploratory Factor Analysis. Kích thước mẫu kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn<br /> này là 35, được chọn theo phương pháp lấy chuyên gia, thảo luận nhóm, mô hình nghiên<br /> mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng trả lời bảng khảo cứu cho nghiên cứu sơ bộ các yếu tố ảnh<br /> sát sơ bộ là các doanh nghiệp sản xuất bia hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất<br /> trên địa bàn thành phố Hải Phòng. bia Hải Phòng gồm: (1) Cạnh tranh về giá; (2)<br /> * Nghiên cứu định lƣợng chính thức Chất lượng sản phẩm; (3) Năng lực marketing;<br /> Mục đích: Kiểm định sự phù hợp của (4) Năng lực tổ chức, quản lý; (5) Thương hiệu;<br /> thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả (6) Nguồn nhân lực; (7) Trách nhiệm xã hội;<br /> thuyết nghiên cứu. (8) Điều kiện môi trường kinh doanh.<br /> <br /> 10 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br /> Cạnh tranh về giá<br /> <br /> Chất lượng sản phẩm vụ<br /> <br /> Năng lực marketing<br /> <br /> Năng lực tổ chức, quản lý NLC<br /> DNSX<br /> bia Hải<br /> Thương hiệu<br /> Phòng<br /> <br /> Nguồn nhân lực<br /> ng<br /> <br /> Cơ chế Trách nhiệm XH<br /> chínhsách hội<br /> Khách hàng Điều kiện môi trường KD<br /> <br /> Môi trường tự nhiên<br /> TỰtựnhiên<br /> Hình 2. Mô hình nghiên cứu sơ bộ<br /> <br /> 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH hỗ trợ của nhóm giảng viên giảng dạy phần<br /> mềm phân tích định lượng SPSS Trường Đại<br /> Phương pháp điều tra của đề tài được<br /> học Lao động, Thương binh và Xã hội.<br /> chọn là phỏng vấn gặp trực tiếp thông qua<br /> bảng câu hỏi điều tra đã gửi đến trước đó. Phân tích nhân tố khẳng định CFA:<br /> Với sự hỗ trợ của Công thương Hải Phòng, Phân tích nhân tố khẳng định CFA giúp<br /> quá trình điều tra chính thức đã thực hiện làm sáng tỏ một các chỉ tiêu đánh giá, (1) Tính<br /> khảo sát 03 doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải đơn hướng; (2) Độ tin cậy của thang đo; (3) Giá<br /> Phòng: Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải trị hội tụ; (4) Giá trị phân biệt. Để đo lường mức<br /> Phòng, Công ty Cổ phần Habeco Hải Phòng độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu,<br /> và Công ty Cổ phần Bia Tây Âu. Số phiếu chỉ tiêu chính được sử dụng là Chi-square<br /> phát ra: 85, số phiếu thu về: 69. Trong đó quá (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do<br /> trình nhập và xử lý số liệu có 10 phiếu bị lỗi. (CMIN/df); Chỉ số thích hợp tốt (GFI- Good of<br /> Những lỗi chủ yếu là không trả lời hết những Fitness Index); Chỉ số thích hợp so sánh (CFI-<br /> câu hỏi trong bảng câu hỏi, trả lời các đáp án Comparative Fit Index); chỉ số Tucker và Lewis<br /> giống nhau, trả lời nhiều đáp án trong cùng (TLI - Tucker và Lewis Index); Chỉ số RMSEA<br /> một câu hỏi. Kết quả có 59 phiếu điều tra (Root Mean Square Erro Approximation). Một<br /> hợp lệ cấu thành mẫu cho chương trình mô hình nghiên cứu được xem là phù hợp với<br /> nghiên cứu chính thức. Chương trình xử lý, dữ liệu thị trường nếu kiểm định Chi-quare có<br /> phân tích định lượng được tiến hành với sự giá trị P-value > 5%. CMIN/df ≤ 2, một số<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 11<br /> trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3; GFI, TLI, CFI bao gồm: Giá trị phân biệt giữa các thành<br /> ≥ 0.9. Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của phần trong cùng một khái niệm nghiên cứu<br /> các nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp (within - construct discriminant validity); Giá<br /> nhận được khi nhỏ hơn 0.9; RMSEA ≤ 0.08 sẽ trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu<br /> rất tốt nếu RMSEA ≤ 0.05. (across - construct discriminant validity). Các<br /> - Độ tin cậy của thang đo được đánh giá khái niệm này thật sự khác biệt thì các thang<br /> thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite đo đạt được giá trị phân biệt. Giá trị phân biệt<br /> reliability) và tổng phương sai trích (variance sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các tiêu chí sau:<br /> extracted). Thang đo có giá trị nếu phương sai (1) Tương quan giữa hai thành phần của một<br /> trích của mỗi khái niệm phải lớn hơn 0.5, nếu khái niệm hay giữa hai khái niệm nhỏ hơn 1<br /> nhỏ hơn có nghĩa là phương sai đó có sai số đề một cách có ý nghĩa; (2) Mô hình thỏa mãn<br /> xuất lớn hơn phương sai được giải thích bởi độ phù hợp với dữ liệu.<br /> khái niệm cần đo và thang đo đó không đạt giá<br /> trị. Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, 6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT<br /> độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) là NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ HÌNH CẤU<br /> chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach‟s Alpha bởi TRÖC TUYẾN TÍNH SEM<br /> vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy Kết quả ước lượng mô hình nghiên<br /> của các biến là bằng nhau. Theo Hair và cộng cứu và bootstrap trong phân tích mô hình<br /> sự (1998) thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, mối<br /> cậy tổng hợp >0.6. quan hệ được giả thuyết trong mô hình<br /> - Giá trị hội tụ, thang đo đạt được giá nghiên cứu chính thức có mức ý nghĩa thống<br /> trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của kê vì p có giá trị cao nhất là 0.028 nhỏ hơn<br /> thang đo đều cao (> 0,5) và có ý nghĩa thống 0.05, đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy<br /> kê (p < 0,05) . 95%). Hay nói cách khác, các giả thuyết<br /> - Giá trị phân biệt, kiểm định giá trị trong mô hình nghiên cứu chính thức đều<br /> phân biệt của các khái niệm trong mô hình, được chấp nhận.<br /> <br /> Bảng 1. Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu chính thức<br /> <br /> Hệ số<br /> Quan hệ Hệ số S.E. C.R. P<br /> (chuẩn hóa)<br /> NLCT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0