BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH KHÔI
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng xanh hiện đã và đang trở thành một chiến lược quan trọng đối
với các ngân hàng thương mại. Thực tế là ngân hàng xanh đã tạo ra những thay đổi
lớn trong môi trường làm việc của nhân viên và làm thay đổi việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho các khách hàng. Nhận thức được lợi ích mà ngân hàng xanh mang
lại, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) đang dần hướng đến
việc triển khai áp dụng công nghệ trong hệ thống ngân hàng cho nhân viên ngân
hàng bao gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy
nhiên, hiện tại các chính sách hoạt động nội bộ cũng như những chương trình xanh
triển khai trong hoạt động ngân hàng tại BIDV chỉ mang tính chất ngắn hạn, phong
trào, chưa mang tính chiến lược, hoạt động lâu dài.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đáng kể
đến nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh tại BIDV trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển. Bằng cách sử dụng lý
thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ (UTAUT) trong các
ngân hàng thương mại, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV thông qua kết quả khảo sát của gần
300 nhân viên hiện đang làm việc tại BIDV.
Nghiên cứu cho thấy có 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng
xanh của các nhân viên tại BIDV là hình ảnh của nhân viên ngân hàng, nỗ lực kỳ
vọng, điều kiện tạo thuận lợi, kết quả kỳ vọng, mối quan tâm về ngân hàng, ảnh
hưởng xã hội, sự phức tạp và ý định hành vi. Luận văn góp phần vào việc xây dựng
một hệ thống thang đo phù hợp đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung, giúp cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng xanh tại Việt Nam
có được hệ thống thang đo về ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Từ đó,
tác giả đề xuất các giải pháp để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
được hiệu quả trong thời gian tới.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và đã được
ghi chú rõ ràng trong tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cùng các bài viết được đăng tải trên các báo của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ dàng tra
cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Tác giả,
TRẦN MINH KHÔI
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Thị Kim Xuân –
người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dẫn dắt, dành nhiều thời gian, tâm huyết và
tận tình, cho tôi những góp ý vô cùng sâu sắc và quý giá để tôi hoàn thành luận văn
thạc sĩ tốt nhất có thể.
Tiếp theo tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo kính yêu của trường
Đại học Ngân Hàng TP.HCM đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức vô giá
trong suốt 6 năm gắn bó tại trường từ những năm đầu tiên của đại học đến khi hoàn
thành chương trình thạc sĩ ngày hôm nay.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm
việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài
Gòn, các anh chị đã tạo điều kiện hỗ trợ, đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu đạt kết
quả tốt nhất.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã
luôn giúp đỡ, đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng!
TRẦN MINH KHÔI
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Ngân hàng Thương mại NHTM
Exploratory Factors Analysis – Phân tích nhân tố khám phá EFA
Confirmatory Factor Analysis – Phương pháp nhân tố khẳng CFA
định
SEM Structural Equation Modeling – Phương pháp phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính
PLS Partial Least Square – Phương pháp bình phương tối thiểu từng
phần
Thương mại Cổ phần TMCP
International Finance Corporation – Tổ chức tài chính quốc tế IFC
Equator Principles Financial Institutions – Nguyên tắc xích đạo EPFIs
Environmental, Health and Safety Guidelines – Bộ tiêu chuẩn EHS
hoạt động về Môi trường – Xã hội và Hướng dẫn môi trường,
Sức khỏe và An toàn
Công nghệ thông tin CNTT
Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã hội doanh CSR
nghiệp.
Ngân Hàng Nhà Nước NHNN
The United Nations Enviroment Programme Finance Initiative – UEP-FI
Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động ATM
Environment Performance Index – Chỉ số đánh giá hoạt động EPI
môi trường
JICA The Japan International Cooperation Agency – Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản
Quỹ Ủy thác tín dụng xanh GCTF
Công nghệ thông tin CNTT
Dịch vụ ngân hàng DVNH
v
POS
Điểm chấp nhận thẻ
ATM Máy rút tiền tự động
TCTD Tổ chức tín dụng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
BVMT Bảo vệ môi trường
TCNT Tài chính Nông thôn
WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
ĐCTC Định Chế Tài Chính
TRA Thuyết hành động hợp lý
TAM Mô hình chấp nhận công nghệ
UTAUT Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG TRANG STT
2.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV 39
2.2 Thống kê số lượng máy ATM và POS giai đoạn 2013 – 2017 của 44
BIDV
2.3 Số lượng thiết bị Số lượng thiết bị và giá trị (tỷ đồng) được thực 45
hiện tại ATM, POS theo báo cáo quý IV 2013 – 2016 của NHNN
2.4 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại BIDV giai đoạn 45
2014 – 2017
2.5 Dư nợ cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2015 – 2017 48
3.1 Mô hình TAM 60
3.2 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) 62
3.3 Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất 74
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 78
4.2 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Kết quả kỳ vọng 80
4.3 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nỗ lực kỳ vọng 81
4.4 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ảnh hưởng xã hội 81
4.5 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Điều kiện tạo thuận lợi 81
4.6 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Mối quan tâm về môi 82
trường
4.7 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Sự phức tạp 82
4.8 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh của nhân viên 82
ngân hàng
4.9 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định hành vi 83
4.10 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định chấp nhận 83
4.11 KMO and Bartlett's Test 84
4.12 Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập 84
4.13 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa 88
4.14 Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết 90
4.15 Kiểm định giả thuyết 90
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG
4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa mô hình đo lường tới hạng 87
4.2 Kết quả SEM mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất 89
viii
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 4
1.4.2.2. Không gian nghiên cứu .......................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 7
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 7
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 7
1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 7
1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 7
1.7.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 9
ix
1.8. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI BIDV ............................ 12
2.1. Tổng quan về ngân hàng xanh ........................................................................... 12
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 12
2.1.2. Đặc điểm ngân hàng xanh ........................................................................... 15
2.1.3. Phân biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống .............................. 16
2.2. Hoạt động ngân hàng xanh ................................................................................ 18
2.2.1. Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng ........................... 19
2.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh ............................ 20
2.2.2.1. Hoạt động tiền gửi ................................................................................ 20
2.2.2.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................... 20
2.2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác ........................................................ 21
2.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội ............. 21
2.3. Lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện ngân hàng xanh ............................................ 22
2.4. Hạn chế và thách thức ........................................................................................ 24
2.5. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam ...................... 26
2.5.1. Thực trạng triển khai thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước giai đoạn 2012 – 2015 ............................... 26
2.5.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại các Ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................... 27
2.5.2.1. Hoạt động nội bộ ................................................................................... 28
2.5.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh ..................... 31
2.5.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội ...... 38
2.6. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ............................ 39
2.6.1. Tổng quan về BIDV .................................................................................... 39
2.6.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ...................... 41
x
2.6.2.1. Hoạt động nội bộ ngân hàng ................................................................ 41
2.6.2.2. Quá trình kinh doanh ............................................................................ 43
2.6.2.3. Quản trị và định hướng xã hội ............................................................. 50
2.7. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt
Nam ................................................................................................................................ 52
2.7.1. Thành tựu ..................................................................................................... 52
2.7.2. Hạn chế ........................................................................................................ 53
2.7.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI CHẤP NHẬN CÔNG
NGHỆ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 59
3.1. Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ mới ........................... 59
3.1.1. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ trước đó
(TRA, TAM, UTAUT) ................................................................................................. 59
3.1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ......................................................... 59
3.1.1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ................................................ 59
3.1.1.3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology – UTAUT) ....................................... 60
3.1.2. So sánh sự phù hợp giữa các mô hình ........................................................ 62
3.2. Thiết kế nghiên cứu, thang đo các nhân tố và bảng hỏi điều tra ..................... 63
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 63
3.2.2. Thiết kế thang đo các nhân tố ..................................................................... 64
3.2.2.1. Kết quả kỳ vọng .................................................................................... 64
3.2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng ...................................................................................... 65
3.2.2.3. Ảnh hưởng xã hội ................................................................................. 67
3.2.2.4. Điều kiện tạo thuận lợi ......................................................................... 68
3.2.2.5. Mối quan tâm về môi trường ............................................................... 69
3.2.2.6. Sự phức tạp ............................................................................................ 69
xi
3.2.2.7. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng ...................................................... 71
3.2.2.8. Ý định hành vi ....................................................................................... 72
3.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả .................................................... 73
3.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 75
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 75
3.4. Số liệu nghiên cứu .............................................................................................. 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 77
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 78
4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu và số liệu nghiên cứu ...................................... 78
4.1.1. Thống kê mô tả và tần suất đặc trưng của các cá nhân khảo sát .............. 78
4.1.2. Thống kê mô tả và tần suất về đặc trưng có liên quan .............................. 79
4.1.3. Thống kê mô tả các thang đo ...................................................................... 79
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................................... 80
4.2.1. Kiểm định Cronbach Alpha ........................................................................ 80
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA .................................................................. 83
4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ................................................................... 86
4.4. Kiểm định mô hình ............................................................................................ 89
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 91
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 96
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 97
5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài ........................................................................ 97
5.1.1. Kết luận ........................................................................................................ 97
5.1.2. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 98
5.2. Đề xuất một số gợi ý .......................................................................................... 98
5.2.1. Căn cứ trên định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ............ 99
xii
5.2.2. Căn cứ dựa trên kết quả nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp mở rộng
hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. ........................................................................ 100
5.2.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng xanh .......................... 100
5.2.2.2. Áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng .......... 104
5.2.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ xanh .......................................... 105
5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 107
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 115
PHỤ LỤC 2. ............................................................................................................ 117
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 119
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 131
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu, một số quốc gia
lấy mục tiêu tăng trưởng làm tiêu chí hàng đầu mà bỏ qua nhiều hệ lụy, ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường tự nhiên. Đây là vấn đề luôn được các Tổ chức quốc tế
quan tâm nhằm tạo dựng sự phát triển ổn định, bền vững và lâu dài. Chính vì thế,
kinh tế xanh, tăng trưởng xanh được xem như là hướng đi mới và phù hợp với xu
thế phát triển bền vững của các quốc gia. Kinh tế xanh được hiểu là một nền kinh tế sạch, thân thiện với môi trường1. Mục tiêu của kinh tế xanh là nhằm giúp cải thiện
đời sống, giảm thiểu những rủi ro từ môi trường và sự cạn kiệt về tài nguyên thiên
nhiên. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang rất chú trọng đầu tư xây dựng và
phát triển kinh tế xanh nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
Phát triển bền vững – phát triển trên cả 3 bình diện kinh tế – xã hội – môi
trường là một yêu cầu thiết yếu và cấp bách đối với Việt Nam hiện nay, nhưng cũng
là một thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là trách nhiệm
chung cần có sự phối hợp đồng bộ và cần nhiều nỗ lực hơn nữa từ tất cả các thành
phần kinh tế, các cơ quan quản lý, các tổ chức xã hội... Ngành ngân hàng với vai trò
là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ đối với sự phát
triển bền vững của đất nước. Một hệ thống ngân hàng nếu tăng trưởng tín dụng
xanh và quản lý rủi ro môi trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng hiệu quả sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giảm thiểu những bất lợi đến xã hội và môi
trường. Ngành ngân hàng được xem là thân thiện với môi trường vì các tác động
bên trong từ việc sử dụng năng lượng điện, giấy, mực in, ... thường không đáng kể.
Các tác động đến môi trường của ngân hàng không trực tiếp liên quan đến hoạt
động ngân hàng mà liên quan đến hoạt động bên ngoài được tạo ra từ chính khách
hàng của ngân hàng. Chính vì vậy việc tăng cường quản lý rủi ro môi trường – xã
hội trong hoạt động cấp tín dụng là cần thiết giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro, bảo
toàn được nguồn vốn cho vay, hướng tới phát triển bền vững và nâng cao uy tín tổ
chức, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội và tối ưu hóa
1 Kim Ngọc, Nguyễn Thị Kim Thu, Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới, Tạp chí Khoa học xã hội
Việt Nam số 5 (90)-2015, tr.9-10.
việc sử dụng tài nguyên. Một trong những nỗ lực mà các ngân hàng hướng đến hiện
2
nay là việc thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh. Tại Việt Nam, khái niệm
“ngân hàng xanh” vẫn là một vấn đề còn khá mới mẻ và chỉ được nhận thức bởi các
ngân hàng và xã hội gần đây. Khá ít có ngân hàng hay tổ chức tài chính nào tiên
phong thực hiện xây dựng ngân hàng xanh mặc dù họ tham gia với vai trò khá tích
cực trong nền kinh tế.
Quyết định số 1393/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã cho
thấy mục tiêu của nền kinh tế hướng tới là phát triển bền vững. Ngân hàng Nhà
nước cũng đã có những chính sách về lĩnh vực này như Chỉ thị số 03/CT-NHNN
ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường-
xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; và Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày
06/8/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. Đây có thể được xem như là
bước khởi đầu trong việc tiếp cận và định hướng phát triển nền kinh tế theo xu
hướng chung của thế giới. Việc thực hiện ngân hàng xanh được xem như là một vấn
đề vô cùng cấp thiết, một nguồn lực quan trọng để thực hiện được các mục tiêu
chiến lược của tăng trưởng xanh cho việc phát triển bền vững.
Với vai trò vị thế của một ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Ngân Hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã xác định sứ mệnh của mình là:
“Luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, tốt
nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ đông; tạo lập môi
trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích
xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng tiên phong trong hoạt động phát
triển cộng đồng”. Việc hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan: cổ đông, người lao
động, khách hàng và cộng đồng chính là vì sự tồn tại lâu dài của chính bản thân
ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng một cách toàn diện, dài hạn và bền vững, mang lại
lợi ích cho nền kinh tế đất nước và toàn xã hội. Đây được xem là một trong những
mục tiêu trọng tâm mà hoạt động ngân hàng xanh muốn hướng đến.
Hiện tại các chính sách hoạt động nội bộ cũng như những chương trình
xanh triển khai trong hoạt động ngân hàng tại BIDV chỉ mang tính chất ngắn hạn,
phong trào, chưa mang tính chiến lược, hoạt động lâu dài. Các NHTM tại Việt Nam
nói chung và BIDV nói riêng vẫn chưa chú trọng được lợi ích mà hoạt động ngân
3
hàng xanh mang lại trong khi họ phải đánh đổi lợi ích kinh tế từ những dự án cho
vay ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, sự cần thiết nâng cao nhận thức về lợi ích
mà ngân hàng xanh mang lại cùng với việc triển khai áp dụng công nghệ trong hệ
thống ngân hàng cho nhân viên ngân hàng bao gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng; đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng xanh
cung cấp cho khách hàng là nhu cầu cấp thiết, cần phải được thực hiện để hoạt động
ngân hàng xanh đạt hiệu quả. Nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực
hiện hoạt động ngân hàng xanh là điều quan trọng cần phải được hiểu rõ bởi lẽ nhân
viên ngân hàng là những người đi đầu trong việc thực hiện các sáng kiến ngân hàng
xanh trong lĩnh vực ngân hàng, việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh không
được xem là thành công nếu nhân viên ngân hàng không có động cơ để sử dụng các
loại hình dịch vụ đó và do đó sẽ không mang lại lợi ích cho ngân hàng (Al-Smadi,
2012). Nhân viên ngân hàng bình thường cũng có thể trở thành “nhân viên xanh”,
chỉ khác nhau một vài điểm nhỏ là nhân viên ngân hàng xanh tiến bộ về mặt đạo
đức nghề nghiệp. Điều đó sẽ không gây trở ngại lớn và nhân viên ngân hàng xanh
chấp nhận thay đổi theo xu hướng mới. Nếu nhận thức của nhân viên về ngân hàng
xanh là tích cực sẽ thúc đẩy việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại ngân hàng
diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt.
Vì vậy, việc tìm hiểu “Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động
ngân hàng xanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” là vấn đề quan trọng được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. Kết quả của
luận văn này sẽ cung cấp những hiểu biết sâu hơn về việc xác định các nhân tố có
thể ảnh hưởng đến quá trình suy nghĩ của nhân viên ngân hàng trong việc áp dụng
và sử dụng hoạt động ngân hàng xanh trong môi trường làm việc tại BIDV. Nghiên
cứu này có thể giúp BIDV hoàn thiện việc triển khai ngân hàng xanh để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng bền vững, cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh tại BIDV.
4
Đề xuất một số gợi ý để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
được hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM tại
Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng giai đoạn 2012 – 2017, đánh giá những kết
quả đạt được, xem xét những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
Thu thập các kết quả nghiên cứu, xem xét mức độ tác động của các nhân tố
đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV.
Đề xuất một số gợi ý để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
được hiệu quả trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả sẽ trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để làm rõ các mục tiêu
nghiên cứu nêu trên nhằm lắp đầy khoảng trống nghiên cứu mà đề tài hướng đến:
Câu 1: Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV như thế
nào?
Câu 2: Mô hình nào thích hợp để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV? Mức độ tác động của các nhân tố
đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ra sao?
Câu 3: Một số gợi ý nào giúp việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại
BIDV được hiệu quả?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những nhân tố ảnh hướng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại
các ngân hàng thương mại.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Thời gian nghiên cứu
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được tác giả thu thập từ năm 2012 – 2017;
số liệu khảo sát được thực hiện từ tháng 04/2018 – tháng 06/2018.
1.4.2.2. Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại BIDV.
5
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Do công nghệ xanh tạo thành nền tảng của ngân hàng xanh – một sản phẩm
dịch vụ tài chính mới nên cần hiểu rõ về sự chấp nhận và sử dụng của loại công
nghệ này trong nghiên cứu hệ thống thông tin (Afrin Rifat and Nabila Nisha và
cộng sự, 2016). Cuộc khảo sát các Ngân hàng ở Ấn Độ về vai trò của công nghệ đối
với ngân hàng xanh đã cho thấy sự quan trọng của công nghệ đối với việc thực hiện
ngân hàng xanh tại các ngân hàng (Munnu Prasad.V, 2011) – trong đó 69% nói rằng
họ đã áp dụng công nghệ cho ngân hàng xanh; 100% đồng ý với việc áp dụng công
nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian; phần lớn trả lời công nghệ đóng góp mức độ lớn
đối với ngân hàng xanh; và những ý kiến đồng tình về lợi ích đóng góp của công
nghệ. Điều này đã chứng tỏ rằng công nghệ, kỹ thuật hiện đại đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện ngân hàng xanh. Các ngân hàng chấp nhận thực hiện
ngân hàng xanh cũng giống như việc chấp nhận áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện
đại vào hệ thống ngân hàng.
Một số mô hình lý thuyết chủ yếu phát triển từ các lý thuyết về tâm lý học
và xã hội học đã được sử dụng để giải thích sự chấp nhận và sử dụng công nghệ. Ví
dụ, Davis (1989) và Davis et al. (1989) tập trung vào việc kiểm tra các yếu tố quyết
định chấp nhận công nghệ máy tính và việc sử dụng nó thông qua Mô hình Chấp
nhận Công nghệ (TAM). Trên cơ sở những nghiên cứu trước đó, Venkatesh và cộng
sự (2003) sau đó phát triển mô hình UTAUT. Bốn yếu tố (hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực
kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi) được đưa vào mô hình, chủ
yếu hướng đến dự đoán ý định hành vi sử dụng công nghệ và công nghệ sử dụng
trong bối cảnh tổ chức, điều chỉnh bởi các biến thể khác nhau như tuổi, giới tính,
kinh nghiệm và sự tự nguyện (Venkatesh và cộng sự, 2012).
UTAUT dựa trên một mô hình cơ sở để nghiên cứu nhiều công nghệ trong
cả hai hình thức tổ chức và phi tổ chức. Venkatesh và các cộng sự (2012) sau đó
tuyên bố rằng việc bổ sung các cấu trúc mới có thể góp phần mở rộng các chân trời
lý thuyết của UTAUT. Trong bài luận văn này, tác giả đã chọn mô hình UTAUT
ban đầu làm nền tảng lý thuyết để phát triển mô hình nghiên cứu. Mục đích của
nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên
ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV trong bối
cảnh nền kinh tế đang phát triển.
6
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng có
liên quan để giải quyết các mục tiêu, cũng như để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã
đặt ra. Việc áp dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng sẽ cho phép tác giả
có cái nhìn toàn diện và phát hiện được nhiều bằng chứng khoa học đáng tin cậy
hơn trong quá trình nghiên cứu. Cùng với hai phương pháp định lượng và định tính,
tác giả xây dựng quá trình nghiên cứu gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Giai đoạn 1 : Nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình để đo
lường các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời
sử dụng các nghiên cứu trước đây có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước
để đánh giá và đưa ra mô hình phù hợp nhất. Từ đó, điều chỉnh các nhân tố cho phù
hợp với thực tế tại BIDV. Thông qua các buổi thảo luận nhóm, đưa ra các ý kiến
phản biện để giải quyết những câu hỏi về kinh nghiệm và nhận thức của nhân viên
ngân hàng về việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Bên cạnh đó, luận
văn còn sử dụng phương pháp thống kê thông qua việc thu thập các số liệu có sẵn
nhằm thấy rõ thực trạng thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV và các NHTM ở Việt
Nam.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức
Đề tài áp dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, gửi mail đến các nhân viên của
BIDV và đăng trên mạng xã hội BIDV workplace thông qua bảng câu hỏi. Mục
đích của nghiên cứu này là sàng lọc các biến quan sát, kiểm định mô hình thang đo
và xác định các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại
BIDV. Các số liệu thu được thông qua phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp và
phân tích ý nghĩa của chúng. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory factors analysis) được sử dụng để sàng lọc các
thang đo các khái niệm nghiên cứu. Mô hình đo lường tới hạn được kiểm định
thông qua phương pháp nhân tố khẳng định CFA (confirmatory factor analysis) và
phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (structural equation
modeling) được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết.
7
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nhằm bổ sung, hoàn thiện
khung lý thuyết để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng
xanh tại BIDV, đồng thời xem xét mức độ tác động của các nhân tố đến việc thực
hiện ngân hàng xanh tại BIDV. Tác giả đã lựa chọn mô hình hợp nhất về chấp nhận
và sử dụng công nghệ (Vankatesh & ctg, 2013) làm nền tảng lý thuyết và có điều
chỉnh một số biến cho phù hợp để phát triển mô hình nghiên cứu cho đề tài, góp
phần lấp đầy khoảng trống của các nghiên cứu trước đó.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đóng góp về mặt thực tiễn thông qua việc phân tích thực trạng
thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV và các NHTM ở Việt Nam, sự cấp thiết và tầm
quan trọng của việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV nói chung và hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này có ý nghĩa ứng dụng đối với nhà quản
lý của BIDV nói riêng va các NHTM nói chung trong việc tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong giai đoạn hiện nay.
1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Sarita Bahl (2012) nhấn mạnh các phương thức để tạo ra nhận thức trong
nội bộ cũng như trong toàn hệ thống ngân hàng, được thực hiện thông qua các nhóm
mục tiêu đào tạo để đạt được sự phát triển bền vững thông qua ngân hàng xanh.
Ngoài ra, nghiên cứu còn liệt kê những phương pháp hiệu quả cho ngân hàng xanh
và phân tích các chiến lược trong việc thúc đẩy hoàn thiện ngân hàng xanh. Nghiên
cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nghiên cứu cho thấy những tin tức xanh
hàng ngày được truy cập hoặc được xếp vào sự lựa chọn ưa thích là phương thức
hiệu quả để tạo ra nhận thức cho các nhà quản lý và nhân viên để đạt được sự phát
triển bền vững thông qua các ngân hàng xanh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các
sự kiện và cuộc họp, phương tiện truyền thông và các trang web được đánh giá là
phương tiện hiệu quả để tạo ra được mục tiêu phát triển bền vững thông qua các
hoạt động ngân hàng xanh. [41]
Nhóm nghiên cứu của bộ phận Green Banking & CSR Department
Bangladesh Bank (2011) nhận thấy rằng các dịch vụ ngân hàng xanh đang được sử
8
dụng với tần suất ngày càng tăng ở hầu hết các nước đang phát triển, bao gồm
Bangladesh. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã xác định tầm quan trọng và lợi ích
của các dịch vụ này đối với cả ngân hàng và khách hàng, nhưng mức độ chấp nhận
thực hiện ngân hàng xanh ở Bangladesh vẫn còn thấp. Nghiên cứu đã tìm hiểu và
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng
xanh của các ngân hàng. Nghiên cứu này kết hợp mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM), cam kết và hỗ trợ của cấp quản lý, áp lực của khách hàng và đối thủ cạnh
tranh để đưa ra mô hình lý thuyết. Dữ liệu chính được thu thập từ 120 bảng câu hỏi
hợp lệ được phân phát cho nhân viên của Bangladesh Bank và các sinh viên của
North South University. Phân tích số liệu đã được thực hiện bằng cách sử dụng
phương pháp tiếp cận phần tử nhỏ nhất (PLS). Khung lý thuyết TAM đã được sử
dụng để phân tích ý định hành vi. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng (1)
nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng đến thái độ sử dụng và từ mô hình cũng chỉ ra
rằng cả cam kết – hỗ trợ của cấp quản lý và áp lực của khách hàng có thể có tác
động đáng kể đến kế hoạch áp dụng ngân hàng xanh, và (2) cam kết quản lý – hỗ
trợ và áp lực của khách hàng được coi là một nhân tố dự báo quan trọng trong việc
thông qua ngân hàng xanh. Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý tìm ra các yếu tố
liên quan để áp dụng ngân hàng xanh. Lãnh đạo của một ngân hàng có thể xem xét
các kết luận của bài nghiên cứu trong việc đánh giá các điều kiện để các ngân hàng
chấp nhận ngân hàng xanh và giá trị ngân hàng của họ. [42]
Nghiên cứu của Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) bàn về vai
trò của các ngân hàng thương mại trong việc chấp nhận ngân hàng xanh: trường hợp
của Bangladesh. Bài nghiên cứu cho rằng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng ở Bangladesh liên tục tăng, kết quả là nhiều ngân hàng đang cố gắng giữ
chân khách hàng của họ bằng nhiều chiến lược khác nhau. Đề cập đến vấn đề này,
hiện nay ngân hàng xanh đã và đang trở thành một chiến lược quan trọng đối với
các ngân hàng, ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường, trách nhiệm xã hội và cân
bằng sinh thái. Thực tế là ngân hàng xanh đã tạo ra những thay đổi lớn trong môi
trường làm việc và làm thay đổi việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các khách hàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thái độ của nhà quản lý và
nhân viên của họ đối với việc áp dụng các sáng kiến ngân hàng xanh ở Bangladesh
bằng cách sử dụng lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng mô hình công
9
nghệ (UTAUT) trong các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu cho thấy nỗ lực kỳ
vọng, mối quan tâm về môi trường và các quy định của ngân hàng trung ương có
ảnh hưởng mạnh đến ý định và nhận thức của các nhân viên ngân hàng đối với việc
thực hiện ngân hàng xanh ở Bangladesh. Kết quả chung cho thấy nhà quản lý của
các ngân hàng đã có cái nhìn tích cực trong việc áp dụng các hoạt động ngân hàng
xanh như là một phần trong hoạch định chiến lược phát triển ngân hàng. [43]
1.7.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thân Hoài My (2016) đã giúp xây dựng thang đo
về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh tại hệ thống
ngân hàng TMCP Việt Nam. Xem xét các nhân tố có tác động đến ý định chấp nhận
thực hiện ngân hàng xanh thông qua khảo sát gần 200 nhân viên ngân hàng làm việc
tại các ngân hàng TMCP ở TP.HCM có hiểu biết về hoạt động ngân hàng xanh bằng
việc sử dụng phương pháp độ tin cậy Cronbach Alpha; phân tích nhân tố khám phá;
phương pháp phân tích nhân tố CFA. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp về mặt
thực tiễn thông qua việc phân tích các nhân tố tác động sẽ đưa ra những cơ hội và
thách thức mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt, sự cấp thiết và
tầm quan trọng của việc thực hiện ngân hàng xanh tại hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam để từ đó có những kiến nghị giải pháp cho quá trình thực hiện ngân
hàng xanh có hiệu quả và đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh cùng với phát triển
bền vững, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. [9]
Trần Thị Thanh Tú & Nguyễn Thị Phương Dung (2017) chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM ở Việt
Nam và vai trò của ngân hàng xanh đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế
Việt Nam. Một cuộc khảo sát quy mô lớn tiến hành với 32 ngân hàng và tổ chức tài
chính ở Việt Nam để có được 329 mẫu phiếu trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7
năm 2016 cung cấp bằng chứng cho nghiên cứu. Bằng cách sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, bài viết cho thấy việc hiểu
các định nghĩa về ngân hàng xanh, hoạt động ngân hàng xanh hiện nay, lợi thế trong
phát triển ngân hàng xanh và các ngành trọng điểm có mối tác động tích cực đối với
sự sẵn lòng chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh; trong khi các rào cản có mối quan
hệ tiêu cực với sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ ngân hàng xanh của các ngân hàng Việt
Nam. Từ những kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp để không chỉ
10
nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của ngân hàng xanh trong phát triển kinh tế
mà còn cải thiện sự sẵn lòng thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh tại các NHTM
của Việt Nam. [44]
Nhìn chung, tại Việt Nam, các khái niệm như “tăng trưởng xanh, ngân hàng
xanh hay tín dụng xanh” dường như vẫn chưa được phổ biến và chú trọng đúng
mức. Một số bài báo chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa
phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Đã có các công trình
nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam,
nhưng vì lý do khách quan nên việc thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động
ngân hàng xanh còn khó khăn, chưa đi sâu cụ thể vào từng NHTM để phân tích và
nắm rõ đặc điểm, thế mạnh cũng như hạn chế của mỗi NHTM. Hiện tại, cũng chưa
có công trình nghiên cứu khoa học nào liên quan đến vấn đề về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Kế thừa các nghiên
cứu đã có trước đó, luận văn tiến hành nghiên cứu về các yếu tố có thể ảnh hưởng
đáng kể đến nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động
ngân hàng xanh tại BIDV trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển. Đó là vấn đề
có cơ sở và mang tính thiết thực, góp phần lấp đầy một phần khoảng trống còn thiếu
của các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, đó cũng chính là hướng nghiên
cứu tiếp theo của luận văn.
1.8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1 : Giới thiệu nghiên cứu.
Chương 2 : Tổng quan về ngân hàng xanh và thực trạng thực hiện hoạt động
ngân hàng xanh tại BIDV.
Chương 3 : Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ và mô
hình nghiên cứu.
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Kết luận.
11
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện hoạt
động ngân hàng xanh tại BIDV là vấn đề cần thiết mang ý nghĩa thực tiễn. Trong
chương 1, tác giả đã giới thiệu tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, các mục tiêu
nghiên cứu hướng đến để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu còn thiếu, đồng thời tác
giả đã trình bày tổng quan về tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài, giới thiệu về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ...
– đây là nền tảng bắt đầu cho các chương tiếp theo.
12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI BIDV
2.1. Tổng quan về ngân hàng xanh
2.1.1. Khái niệm
Tại nhiều nước trên thế giới, ngân hàng xanh là một khái niệm mới được
biết đến trong những năm gần đây, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, bởi lẽ
các quốc gia đều đang phải đối mặt với những tác động nặng nề ngày càng rõ nét
của biến đổi khí hậu và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đang bị đánh đổi để đạt
được mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2008, tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải nhìn nhận lại cách
thức tổ chức và các mô hình hoạt động trong hệ thống tài chính của mình, bao gồm
các ngân hàng. Các vấn đề về phát triển bền vững, trách nhiệm kinh doanh và trách
nhiệm xã hội, đạo đức, môi trường đều được xem xét lại dưới một tầm quan trọng
cao hơn. Tại đây, ngân hàng xanh nổi lên như một hình mẫu cho ngân hàng trong
tương lai, là nền tảng cho việc hướng đến một nền kinh tế xanh phát triển bền vững.
Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) và 9 ngân hàng quốc tế họp ở London bàn
về trách nhiệm của các ngân hàng đối với tài chính phát triển và quyết định xây
dựng một bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm đối với môi trường, xã hội dựa trên
các bộ tiêu chuẩn đã có của IFC. Nguyên tắc xích đạo (EPFIs) về tài trợ dự án được
chính thức ra đời năm 2003 dựa trên Bộ tiêu chuẩn hoạt động về Môi trường – Xã
hội và Hướng dẫn môi trường, Sức khỏe và An toàn (EHS) đã thu hút 77 tổ chức tài
chính tham gia cam kết. Bộ tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc phân
loại và xếp hạng các ngân hàng xanh hiện nay. Trong đó, một ngân hàng được coi là
ngân hàng xanh khi thỏa mãn đầy đủ 23 tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội và 47 tiêu
chuẩn về trách nhiệm môi trường.
Khái niệm về ngân hàng xanh đã được phát triển đầu tiên ở các nước
phương Tây vào năm 2003 với mục đích nhằm bảo vệ môi trường (Lalon, 2015).
Ngân hàng xanh có thể được hiểu trên hai khía cạnh: thứ nhất, hoạt động
ngân hàng xanh trong nội bộ ngân hàng (thông qua những hoạt động giảm thiểu tác
động trực tiếp bên trong khu vực ngân hàng đến môi trường như sử dụng năng
lượng, giấy, nước, ...); thứ hai, hoạt động ngân hàng xanh đối với bên ngoài thông
13
qua các hành động gián tiếp nhằm tác động, ảnh hưởng đến môi trường do chính
khách hàng của ngân hàng gây ra.
Cũng có quan điểm cho rằng, ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như
một ngân hàng truyền thống, trong đó cung cấp các sản phẩm dịch vụ vượt trội cho
khách hàng và triển khai các chương trình giúp ích cho môi trường, cho cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu rằng, ngân hàng xanh đề cập đến các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng, khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát
thải cacbon. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, có thể nói ngân hàng xanh là ngân hàng bền
vững (Imeson M., và Sim A., 2010), ngân hàng phát triển bền vững nếu đặt các lợi
ích của ngân hàng gắn liền với lợi ích của môi trường, xã hội.
Tại hội thảo “Tài chính và ngân hàng xanh” tổ chức vào ngày 25/06/2013
dưới sự chủ trì của Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) phối hợp với Ngân hàng
nhà nước và Bộ Tài chính, bà Vũ Xuân Nguyệt Hồng – đại diện Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) giải thích “ngân hàng xanh là các hoạt động,
nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng nhằm khuyến khích các hoạt động vì môi trường
và giảm phát thải carbon”. Từ khái niệm này, chúng ta có thể hiểu một ngân hàng
được gọi là xanh sẽ phải tích cực thực hiện các hoạt động như khuyến khích khách
hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ xanh; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường khi
cấp duyệt vốn vay, cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án giảm phát thải carbon, dự án
về năng lượng tái tạo, ...
Theo Biswas (2016), định nghĩa ngân hàng xanh là tương đối dễ dàng với
sự kết hợp và thúc đẩy các hoạt động môi trường thân thiện và giảm lượng khí thải
carbon (carbon footprint) (hay còn được gọi là dấu chân carbon) từ hoạt động ngân
hàng. Ngân hàng xanh đề cập đến các hoạt động kinh doanh ngân hàng tiến hành
trong các lĩnh vực và theo cách thức giúp giảm khí thải carbon bên ngoài và dấu
chân carbon nội bộ ngân hàng. Để hỗ trợ cho việc giảm phát thải carbon bên ngoài,
các ngân hàng nên tài trợ cho các dự án công nghệ xanh và các dự án ô nhiễm. Về
giảm thải dấu chân carbon nội bộ bên trong ngân hàng, mặc dù ngân hàng không
bao giờ được coi là một ngành công nghiệp gây ô nhiễm, nhưng quy mô hoạt động
hiện tại của ngân hàng làm tăng đáng kể lượng khí thải carbon của ngân hàng do sự
sử dụng khổng lồ của họ (VD: Chiếu sáng, điều hòa không khí, điện tử, thiết bị
điện, CNTT, v.v..), nhiều rác thải giấy, thiếu các tòa nhà xanh, v.v.. Vì vậy, các
14
ngân hàng nên áp dụng công nghệ, quy trình và sản phẩm mà kết quả làm giảm
đáng kể lượng khí thải carbon cũng như phát triển kinh doanh bền vững.
Kaeufer (2010) và González (2008) đã chỉ ra xu thế tất yếu của việc phát
triển mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội với việc cung cấp các dịch vụ
tài chính ngân hàng xanh và tác động của việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng xanh
đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo
tăng trưởng xanh và bền vững. Trong đó, ngân hàng xanh được chia ra làm 5 cấp độ
phát triển, từ thấp đến cao, cụ thể là:
Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện
xanh và tham gia các hoạt động công cộng (hầu hết các ngân hàng đều đang ở cấp
độ này).
Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó ngân
hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống.
Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó hầu hết các quy trình,
sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc xanh, cơ cấu tổ chức của ngân
hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động xanh ở trên 4 giác độ: con người, quy trình,
nguyên tắc và mục đích.
Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, hoạt động ngân
hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở rộng
thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm đạt
được tính bền vững của các yếu tố xã hội – môi trường và tài chính.
Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó các hoạt động
ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4, song được thực hiện một cách chủ động, có
mục đích chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như sáng kiến
tầm chiến lược ở cấp độ 4.
Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau nhưng “ngân hàng xanh” là ngân hàng
hoạt động trên nền tảng có trách nhiệm với môi trường tự nhiên và xã hội thông qua
(1) cung cấp dịch vụ ngân hàng ưu tiên cho việc bảo vệ sự phát triển bền vững của
tự nhiên và xã hội; (2) sự vận hành nội bộ như tiết kiệm điện, nước, giấy, v.v hoặc
giảm xả thải, tái sử dụng các rác thải trong quá trình hoạt động.
15
Ở nghiên cứu này, tác giả đề cập khái niệm ngân hàng xanh để chỉ các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường, giảm
phát thải carbon, bảo đảm có sự gia tăng về lợi nhuận và tác động gìn giữ, bảo vệ
môi trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt lợi ích của ngân hàng
gắn liền với các lợi ích của môi trường và xã hội.
2.1.2. Đặc điểm ngân hàng xanh
Theo Hồ Ngọc Tú & Nguyễn Mai Hảo (2016), Ngân hàng xanh có những
đặc điểm chính như:
(i) Triển khai các dịch vụ điện tử và tự động hóa: Thông qua việc áp dụng
nền tảng công nghệ hiện đại, các ngân hàng triển khai dịch vụ điện tử với đầy đủ
các loại hình dịch vụ cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ, truy vấn, giao dịch
trực tuyến, nộp thuế và dịch vụ khách hàng… giúp khách hàng linh hoạt và chủ
động hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xóa bỏ hạn chế về thời
gian. Đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hình thành hệ
thống giao dịch tự động, tích hợp nhiều dịch vụ, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
(ii) Ưu tiên cho vay hoặc đầu tư vào dự án có đánh giá các rủi ro liên quan
đến môi trường: Các ngân hàng quan tâm đến tín dụng xanh là những khoản cấp tín
dụng mà ngân hàng cấp cho các dự án ít gây rủi ro đối với môi trường hoặc nhằm
bảo vệ môi trường. Các ngân hàng tuân thủ quy định về pháp luật môi trường, thực
thi công cụ đánh giá tác động môi trường và xã hội để triển khai việc đánh giá, thẩm
định dự án trước khi cho vay, hướng tới tăng trưởng bền vững và phát triển xanh,
khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
(iii) Quan tâm đến các mục tiêu xã hội, mục tiêu phát triển bền vững và
phát triển xanh.
(iv) Giám sát, hướng dẫn các dự án của khách hàng để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường: Các ngân hàng tăng cường hoạt động ngân hàng xanh trong việc ban
hành tiêu chuẩn báo cáo chung, có các biện pháp quản lý đối với dự án. Tác động
và ảnh hưởng của dự án đến môi trường, xã hội càng cao thì biện pháp quản lý,
giám sát càng chặt chẽ và yêu cầu khách hàng phải có biện pháp xử lý, khắc phục
các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường - xã hội.
(v) Thay đổi năng lực đánh giá của cán bộ ngân hàng và khách hàng về các
hoạt động thân thiện với môi trường: Ngân hàng chủ động tổ chức đào tạo, tuyên
16
truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong thực hiện ngân hàng xanh
cũng như tuyên truyền cho khách hàng thấy được lợi ích cũng như tầm quan trọng
hoạt động ngân hàng xanh mang lại.
(vi) Thực hiện xanh hóa trong nội bộ ngân hàng: Việc triển khai hoạt động
ngân hàng xanh bao gồm các hoạt động từ xây dựng chính sách, chiến lược xanh
đến xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở vật chất xanh giúp ngân hàng tiết kiệm năng
lượng, giảm thiểu sự lãng phí về tài nguyên điện, nước, giấy, năng lượng...
2.1.3. Phân biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống
Theo SOGESID (2012), ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như một
ngân hàng truyền thống và cung cấp các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách
hàng, đồng thời thực thi các chương trình giúp ích cho cộng đồng và môi trường.
Những ngân hàng xanh không phải là một doanh nghiệp hoạt động thuần túy vì
trách nhiệm xã hội (CSR), cũng không hoàn toàn là doanh nghiệp thuần túy vì lợi
nhuận; chúng là sự kết hợp mới đảm bảo sự hài hòa và bền vững về cả kinh tế - môi
trường – xã hội.
Theo Báo cáo nghiên cứu Ngân hàng xanh, tín dụng xanh tại Việt Nam
(2015) của nhóm tác giả thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng trực thuộc NHNN Việt
Nam, ngân hàng xanh được xác định rất rõ, đó phải là ngân hàng đảm bảo mục tiêu
xã hội và môi trường song song với mục tiêu kinh tế. So với các mô hình ngân hàng
truyền thống, ngân hàng xanh cũng theo đuổi chiến lược hoạt động ở cấp bang, có
cấu trúc đa dạng, tận dụng đa dạng các nguồn tài chính khác nhau để tạo ra một
danh mục sản phẩm dịch vụ khá đa dạng. Các ngân hàng tận dụng công cụ tài chính
như các khoản vay lãi suất thấp, thời gian dài, vốn quay vòng, sản phẩm bảo hiểm
(như bảo lãnh vốn vay, dự trữ rủi ro tín dụng) và các khoản đầu tư công chi phí
thấp/hoặc những sản phẩm tài chính sáng tạo, dự trữ sản phẩm.
Các ngân hàng xanh sẽ tìm kiếm những mục tiêu đặc biệt hơn ngân hàng
truyền thống và sẽ khai thác thế mạnh của mình khi thu hút vốn trên thị trường tài
chính. Theo Nguyễn Phú Hà (2016), có thể nhận thấy những nét đặc trưng của ngân
hàng xanh như sau:
Thứ nhất, ngân hàng xanh có thể tổ chức theo 3 hình thức: (i) hoạt động độc
lập như một pháp nhân độc lập – mô hình này cho phép ngân hàng được tự chủ và
thích ứng linh hoạt; (ii) ngân hàng xanh có thể được phát triển từ cơ quan của nhà
17
nước đã tồn tại sẵn; (iii) ngân hàng xanh là một chi nhánh, hoặc một bộ phận của
một tổ hợp ngân hàng và hoạt động theo quy chế công ty con.
Thứ hai, điểm đặc biệt trong cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng xanh là bên
cạnh việc huy động vốn trên thị trường tài chính, ngân hàng xanh thường nhận được
tiền góp vốn đầu tư từ các quỹ. Ngoài ra, vốn của ngân hàng xanh còn được huy
động bằng việc tổ chức các cuộc đấu giá thương mại và từ các quỹ phát triển tư
nhân, phụ thuộc vào hình thức tổ chức hoạt động theo đặc thù của mỗi ngân hàng
xanh.
Thứ ba, ngân hàng xanh theo đuổi tôn chỉ và mục tiêu hành động là tạo ra
tác động xanh một cách tích cực, thông qua các giải pháp cho vay và đầu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp (vào các quỹ phát triển xanh) bên cạnh mục tiêu kinh doanh để
tồn tại, phát triển bền vững. Hiểu một cách chung nhất, mô hình ngân hàng xanh là
sự kết hợp hài hòa giữa 4 nhân tố cốt lõi: thiên nhiên, con người, cộng đồng và lợi
ích của các cổ đông.
Thứ tư, xét trên khía cạnh cho vay và đầu tư nói chung, các ngân hàng xanh
đảm bảo rằng tổng thể các quy định và chính sách về cho vay và đầu tư đều bám sát
định hướng, văn bản hướng dẫn chi phối ngân hàng trong mọi quyết định đầu tư,
cho vay. Ví dụ, để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ cho dự án xanh hóa môi
trường, các ngân hàng ban hành sổ tay tín dụng xanh, hoặc bộ tiêu chí xét duyệt cho
vay, ... Vì vậy, đặc điểm cấu thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động cho vay
và đầu tư của ngân hàng xanh được cụ thể hóa thành định hướng, tư tưởng chỉ đạo
tới từng phân cấp thẩm quyền. Mặt khác, chính sách của ngân hàng xanh cũng linh
hoạt theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, có thể điều chỉnh thu hẹp hoặc
tái cơ cấu trong điều kiện nền kinh tế rơi vào thời kỳ khó khăn và các kênh tài trợ
thay thế cuối cùng nhằm đảm bảo dự án xanh được tiếp tục triển khai.
Thứ năm, quy trình thẩm định và quản lý rủi ro của ngân hàng xanh so với
các ngân hàng truyền thống luôn cân nhắc đến việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa 4
trụ cột nòng cốt là ngân hàng, khách hàng, cổ đông và cộng đồng. Việc đảm bảo an
toàn của tài sản cho vay và đầu tư thông qua quản lý khả năng thu lãi và gốc, mức
độ rủi ro của dự án kinh doanh dưới các điều kiện thị trường về tỷ giá, lãi suất, lạm
phát, thanh khoản và khả năng tài chính của khách hàng được ngân hàng cân nhắc
để dự kiến doanh thu và chi phí hợp lý. Chính vì vậy, các dự án xanh do ngân hàng
18
tài trợ cho cá nhân và tổ chức có tính chất chọn lọc rất cao và trong trường hợp đã
xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng xanh với sự thành công của dự án thì
khẩu vị rủi ro và giá trị chịu đựng rủi ro sẽ có những điểm khác biệt hơn so với
ngân hàng truyền thống.
Đối với các ngân hàng xanh theo đuổi mô hình ngân hàng đầu tư, họ sẽ đối
diện với các rủi ro về: (i) rủi ro pháp lý, bao gồm những kẽ hở về luật pháp hoặc
thiếu chế tài để hỗ trợ dự án xanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với các dự án
khác; (ii) rủi ro kinh tế vĩ mô, bao gồm các biến động về thị trường liên quan đến tỷ
giá, lãi suất, lạm phát và các điều kiện kinh tế bất ổn của ngành được đầu tư; (iii) rủi
ro chính sách, bao gồm những thay đổi về chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
và hệ thống văn bản dưới luật có liên quan đến giảm bớt ưu đãi cho dự án xanh về
thuế quan, trợ cấp xăng dầu, năng lượng có thể làm thay đổi khả năng sinh lợi và
tính cạnh tranh của dự án; (iv) rủi ro liên quan đến thiên tai và công nghệ có thể làm
công năng hoạt động và kết quả thu về của dự án xanh bị giảm đi do doanh thu thực
tế của dự án thấp hơn mức dự kiến, hoặc có thể là những nguyên nhân do thiếu cơ
sở hạ tầng hỗ trợ cho sự phát triển xanh như thiếu điện, hệ thống cung cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước hoặc chuỗi cung ứng xanh còn thiếu nhiều mắt xích; (v)
rủi ro từ phía nhà đồng tài trợ xảy ra trong trường hợp các đồng tài trợ, đầu tư của
dự án, vì những lý do khách quan không thể tiếp tục đầu tư cho dự án đúng tiến độ
và công suất như dự kiến.
2.2. Hoạt động ngân hàng xanh
The United Nations Enviroment Programme Finance Initiative (UNEP-FI,
2007) cho rằng hoạt động ngân hàng xanh là quá trình các ngân hàng cân nhắc sự
ảnh hưởng của các hoạt động cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp đối với việc đáp ứng các nhu cầu của con người ở hiện tại và tương lai.
Ngân hàng xanh đòi hỏi mỗi bộ phận chức năng và hoạt động của nó phải
được “xanh” – nghĩa là thân thiện với môi trường và giúp đỡ để cải thiện môi
trường bền vững. Hay nói cách khác, tiến trình tiến tới hoạt động xanh của ngân
hàng có liên quan đến các bộ phận quản lý ngân hàng, các phòng ban, sản phẩm
dịch vụ, trách nhiệm xã hội và cả khách hàng của ngân hàng.
19
2.2.1. Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng
Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng là các hoạt động vận
hành bên trong ngân hàng, liên quan đến việc mở rộng mạng lưới, tự động hóa các
công việc và những hoạt động hàng ngày khác. Ngân hàng cần có những quy định
cụ thể hướng tới quản lý việc tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường trong hoạt
động nội bộ của ngân hàng, cụ thể như :
Các ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới ngân hàng xanh sẽ sử dụng
các tòa nhà, văn phòng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên ví dụ như những tòa nhà
tận dụng ánh sáng tự nhiên, sử dụng ánh sáng trong ngày thay vì ánh sáng từ các
bóng đèn điện, đảm bảo thông gió thích hợp để thay thế sử dụng quạt điện, điều
hòa. Điện cung cấp cho tòa nhà có thể thay thế bằng việc sử dụng năng lượng mặt
trời hoặc năng lượng tái tạo khác. Việc tiết kiệm nước, nhiên liệu và sử dụng năng
lượng tái tạo không chỉ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng mà còn giúp bảo vệ
môi trường thông qua việc tiết kiệm tài nguyên.
Sử dụng tiết kiệm giấy, hạn chế các giao dịch trực tiếp bằng giấy. Ngân
hàng sử dụng việc lưu trữ các thông tin cần thiết trên hệ thống dữ liệu điện tử hoặc
intranet nhằm hạn chế khối lượng lớn văn bản in ấn. Các thông báo trong nội bộ
ngân hàng cần được thực hiện theo hệ thống điện tử như đăng tin trên trang web nội
bộ, gửi email đến từng nhân viên, tin nhắn di động, ... Mọi giao dịch với khách hàng
thông qua các giấy tờ, ấn chỉ liên quan cần được in ấn với chất liệu thân thiện với
môi trường, dễ phân hủy. Giới thiệu hình thức sao kê tài khoản điện tử cho khách
hàng thay vì các bản sao kê giấy như hiện tại. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể mua
các sản phẩm giấy tái chế sử dụng trong hoạt động nội bộ của ngân hàng như các
báo cáo hàng ngày, biên nhận ATM, phong bì, ... Việc in ấn cần thực hiện trên cả
hai mặt của một tờ giấy và sử dụng phông chữ sinh thái (eco-font). Áp dụng các
cuộc họp qua video, cuộc họp trực tuyến để tiết kiệm chi phí, hạn chế soạn thảo các
giấy tờ như các cuộc họp truyền thống. Hệ thống thông tin khách hàng trong mỗi
ngân hàng là rất lớn và khó kiểm soát, việc quản lý thông tin khách hàng bằng hệ
thống công nghệ giúp dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, tiết kiệm thời gian, bảo mật thông
tin khách hàng. Ngân hàng cũng nên áp dụng việc tuyển dụng nhân sự thông qua hệ
thống nộp và lọc hồ sơ trực tuyến, điều này giúp giảm các chi phí về tổ chức xét
20
tuyển, tiết kiệm thời gian và đạt năng suất cao hơn so với cách tuyển dụng truyền
thống.
2.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh
2.2.2.1. Hoạt động tiền gửi
Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán xanh giúp bảo vệ môi
trường bằng cách sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng trực tuyến hơn, như thanh toán
hóa đơn, thẻ tín dụng, sao kê tài khoản, sử dụng ATM miễn phí, bảo mật bằng tin
nhắn, ... Các tài khoản xanh này cần được hưởng lãi suất cao và linh hoạt hơn nếu
đáp ứng yêu cầu nhất định hàng tháng, bởi các ngân hàng có thể giảm thiểu các chi
phí của mình từ việc khách hàng sử dụng dịch vụ xanh.
Hoạt động tiền gửi được thực hiện trên hệ thống ngân hàng trực tuyến như
chuyển tiền, kiểm tra số dư, gửi tiết kiệm online, ... chỉ với một cú nhấp chuột, hạn
chế các giao dịch trực tiếp tại quầy, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Lãi suất tiền
gửi online có thể được điều chỉnh linh động hơn lãi suất niêm yết tại quầy để tăng
lượng tiền gửi huy động. Bên cạnh đó, những kênh thanh toán xanh có thể giúp
khách hàng trực tiếp nộp vào tài khoản tiền gửi tại ATM mà không cần đến giao
dịch trực tiếp tại ngân hàng. Các ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn trong việc tạo ra
các phương thức giao dịch thuận tiện nhất cho khách hàng cùng với việc giảm thiểu
lượng giấy, năng lượng tiêu thụ, khí thải cacbon cũng như chi phí in ấn. Đây là
những ưu thế vượt trội của một ngân hàng xanh.
2.2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng xanh, theo báo cáo “Green Financial Products and
Services” của United Nations Environment Progamme Finance Initiative (2007) bao
gồm các hoạt động cho vay thế chấp xanh, cho vay thiết bị gia đình xanh, cho vay
xây dựng tòa nhà thương mại xanh, cho vay mua xe xanh, thẻ tín dụng xanh và tài
trợ dự án xanh. Cho vay thế chấp xanh là những khoản vay với lãi suất thấp hơn hẳn
so với thị trường được áp dụng cho những khách hàng mua những ngôi nhà dùng
năng lượng xanh. Đối với các dự án xây tòa nhà thương mại có mức tiêu thụ năng
lượng thấp hơn (khoảng 15% - 25%), giảm chất thải và ít ô nhiễm hơn so với các
tòa nhà truyền thống, ngân hàng sẽ thiết kế và đưa ra các thỏa thuận vay hấp dẫn
với sản phẩm cho vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh. Tương tự, ngân hàng sẽ
áp dụng lãi suất ưu đãi khi cho vay mua thiết bị gia đình xanh (thiết bị công nghệ
21
năng lượng tái tạo điện hoặc nhiệt) hoặc cho vay mua xe xanh – những chiếc xe có
cường độ khí nhà kính thấp hoặc được tiết kiệm cao về nhiên liệu. Hoạt động tài trợ
dự án xanh dành cho khách hàng doanh nghiệp, được ngân hàng thực hiện bằng
cách tạo ra các nhóm dành riêng cho việc xem xét tài trợ các dự án năng lượng tái
tạo, năng lượng sạch quy mô lớn, lập danh mục nợ cam kết tài trợ hoàn toàn hoặc
một phần dự án. Ngoài ra, rủi ro liên quan đến môi trường, xã hội như lao động trẻ
em, biến đổi khí hậu… sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để các ngân hàng
xét đến khi thực hiện các khoản cho vay, tài trợ dự án của mình. Đối với các khách
hàng cá nhân, các ngân hàng xanh có những hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi
để mua những dự án nhà đạt tiêu chuẩn công trình xanh, tiết kiệm nhiên liệu, các
khoản vay mua xe sử dụng năng lượng tái tạo, giảm khí thải carbon ra ngoài môi
trường.
2.2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác
Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như
tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ
môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua
hàng, du lịch, ... giúp hạn chế phải cung cấp nhiều loại thẻ, tái sử dụng các loại thẻ
được làm từ các nguyên liệu tái tạo. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể giới thiệu những
quỹ “xanh” tới khách hàng, những người thích đầu tư vào những dự án môi trường
thân thiện.
2.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội
Theo Nguyễn Thân Hoài My (2016), ngân hàng xanh có những đóng góp
cho xã hội vô cùng to lớn, bên cạnh việc giảm khí thải ra ngoài môi trường, những
thay đổi trong chính sách quản lý đầu tư của ngân hàng, để thực hiện ngân hàng
xanh còn có những hoạt động ưu tiên tài trợ cho những dự án vì môi trường và
những khoản đầu tư cho các lĩnh vực tác động tích cực đến môi trường, dự án lắp
đặt nhà máy năng lượng mặt trời, khí sinh học, và các nhà máy tái tạo năng lượng
khác, các nhà máy phân bón sinh học, nhà máy xử lý nước thải, dự án quản lý chất
thải.
Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu ngân hàng xanh, các ngân hàng cũng
cần quan tâm và xây dựng bộ phận trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội
(CSR). Đây là trách nhiệm của một tổ chức đối với xã hội mà khi tổ chức đó được
22
thành lập nhằm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giúp cho việc thực hiện ngân hàng
xanh đạt được mục tiêu. Ngân hàng còn nỗ lực xây dựng các quỹ đặc biệt để chống
lại thay đổi khí hậu và đảm bảo sử dụng thích hợp các quỹ hỗ trợ các vấn đề môi
trường cho cộng đồng và xã hội.
Ngân hàng xanh có xu hướng cung cấp các khoản vay cho các dự án tiết
kiệm năng lượng, nó không chỉ hoạt động vì mục đích lợi nhuận mà còn hoạt động
vì sự phát triển bền vững trong tương lai, vì vậy, ngân hàng xanh luôn quan tâm đến
các dự án mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng.
Một ngân hàng địa phương có tính xanh sẽ là nguồn hỗ trợ lớn cho các sáng
kiến xanh tại địa phương về xã hội, giáo dục, nhà ở, ... tạo ra lợi ích trực tiếp cho
cộng đồng ở chính địa phương đó. Ngân hàng gắn với địa phương là một mô hình
tốt cho nhiều vùng miền, nhất là những nơi kinh tế kém sôi động hơn các khu vực
khác.
2.3. Lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện ngân hàng xanh
Đối với khách hàng, việc thực hiện ngân hàng xanh đem lại khá nhiều lợi
ích. Hệ thống tài chính ngân hàng, với vai trò cung ứng vốn cho các chủ thể trong
nền kinh tế, có thể sẽ tạo ra những tác động gián tiếp đến môi trường. Việc tăng
cường quản lý rủi ro môi trường – xã hội trong hoạt động cho vay sẽ tạo động lực
giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng sạch và bền vững
hơn, nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường, xã hội; khuyến khích đầu tư vào các
hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường, hỗ trợ cộng đồng. Bên cạnh đó,
việc giới thiệu các công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng như internet banking,
sms banking, ... giúp khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng mọi lúc mọi nơi một cách thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế
được các rủi ro trong quá trình sử dụng tiền mặt. Thông qua dịch vụ thanh toán hóa
đơn tự động, khách hàng có thể hạn chế trường hợp quên thanh toán các hóa đơn
dịch vụ giá trị gia tăng như tiền điện, nước, internet, ... Một lợi ích không thể không
kể đến đối với khách hàng chính là các dự án có tác động tích cực đối với môi
trường sẽ được ngân hàng xem xét và cung cấp những khoản tín dụng với lãi suất
ưu đãi trong thời gian được tài trợ vốn.
Đối với ngân hàng, việc xem xét đến tiêu chí môi trường trong các quyết
định cho vay sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng. Giảm cho vay các
23
dự án gây hại đến môi trường, kiểm tra các yếu tố cần thiết có thể ảnh hưởng đến
môi trường trước và sau khi vay giúp hạn chế các khoản vay mang lại nhiều rủi ro
cho ngân hàng, không làm ảnh hương đến danh tiếng cũng như thương hiệu của
ngân hàng. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015) cho rằng việc thực
hiện ngân hàng xanh sẽ giúp gia tăng uy tín, nâng cao hình ảnh và thương hiệu của
ngân hàng, tạo được lợi thế cạnh tranh. Thông qua việc đổi mới và phát triển không
ngừng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ góp phần hạn chế
nguồn tài nguyên, giảm bớt các thủ tục giấy tờ rườm rà, không cần thiết mà còn đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng thu hút khách
hàng. Thêm vào đó, việc giới thiệu các công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng
còn giúp tăng năng suất làm việc của nhân viên một cách đáng kể.
Theo đánh giá của Vụ Tín dụng NHNN các ngành kinh tế chia sẻ lợi ích
của các ngân hàng khi thực hiện ngân hàng xanh:
Thứ nhất, mở rộng thị phần nhờ sản phẩm/dịch vụ mới thân thiện với môi
trường, củng cố mạng lưới khách hàng hiện có và thu hút khách hàng mới.
Thứ hai, cải thiện chất lượng danh mục tín dụng nhờ xác định và quản lý
hiệu quả rủi ro môi trường và xã hội, kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro tài
sản đảm bảo của từng khoản vay do các vấn đề về môi trường và xã hội tạo nên.
Thứ ba, nâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, mở ra cơ hội hợp tác, thu hút nguồn lực và hỗ trợ từ các tổ chức tài
chính quốc tế.
Đối với môi trường và xã hội, khi ngân hàng xanh trở thành mô hình phổ
biến, các chuẩn mực trong kinh doanh cũng như trách nhiệm cộng đồng của các
ngân hàng, các tổ chức và doanh nghiệp sẽ cao hơn và phát huy được hiệu quả.
Cộng đồng sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn từ những hoạt động kinh doanh có đạo
đức.
Một khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh, các ngân hàng sẽ có những
cam kết về bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực, đồng
thời sẽ là kênh tài trợ vốn thân thiện với các dự án liên quan đến môi trường, giảm
phát thải carbon.
Việc áp dụng mô hình ngân hàng xanh cũng góp phần tạo ra nhận thức giữa
các bên liên quan về trách nhiệm cộng đồng, xây dựng văn hóa trong việc sử dụng
24
dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trở nên
thuận tiện hơn, nhanh chóng, đỡ tốn kém và nhiều ưu đãi hơn (thông qua ngân hàng
trực tuyến, các tài khoản xanh và thẻ tín dụng xanh…) thì người tiêu dùng sẽ có xu
hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều. Điều này sẽ tạo ra ý thức xã hội
trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng và trong tương lai sẽ tạo ra một xã hội nơi mà
các dịch vụ tài chính - ngân hàng trở thành một phần quen thuộc của cuộc sống
thường nhật.
Thông qua việc thẩm định dự án và cấp tín dụng một cách hiệu quả, các
ngân hàng xanh sẽ tác động đến các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác
nhau, gián tiếp tác động đến tình hình chung của lĩnh vực đó.
2.4. Hạn chế và thách thức
Ngoài những lợi ích và ý nghĩa có được, việc thực hiện ngân hàng xanh
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:
Thiếu hụt dữ liệu đáng tin cậy về đánh giá mức độ tác động của các khoản
đầu tư và dự án xanh đến môi trường: Các ngân hàng cần có dữ liệu đáng tin cậy để
đánh giá mức độ tác động của các khoản đầu tư và dự án xanh đến môi trường. Tuy
nhiên, dữ liệu đáng tin cậy thông thường không có sẵn cho các ngân hàng. Các ngân
hàng không thể tự đánh giá mức độ tin cậy các dữ liệu, do vậy cần phải thu thập các
dữ liệu đáng tin cậy về đánh giá mức độ tác động ô nhiễm thay thế. Điều này cũng
cần có sự đánh giá chuyên môn bởi các kiểm toán viên độc lập về môi trường
(Zhang và cộng sự, 2011).
Thời gian khởi nghiệp dài, số lượng khách hàng thấp: Các hoạt động ngân
hàng xanh thường mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị và thực hiện. Các ngân hàng
đánh giá các dự án của khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn môi trường cụ thể. Các
tiêu chuẩn này có thể hạn chế số lượng khách hàng (Biswas, 2011).
Lợi nhuận thấp, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong ngắn hạn:
Mục tiêu chính của ngân hàng xanh là hỗ trợ cho các khoản đầu tư và dự án xanh
với trọng tâm là thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Những
khoản đầu tư và dự án này có thể không tập trung về việc tìm kiếm lợi nhuận, điều
này sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn lực về
tài chính và nhân lực trong toàn hệ thống ngân hàng luôn có sự phát triển không đều
nhau, những ngân hàng lớn có sức mạnh về tài chính, nhân sự sẽ dễ dàng tiếp cận
25
hơn trong những xu hướng thay đổi lớn như chuyển đổi cơ cấu hoạt động truyền
thống sang mô hình ngân hàng xanh. Do đó, các ngân hàng nếu không bắt kịp được
xu hướng thay đổi thì có thể sẽ dễ bị loại bỏ. Đồng thời, khi các ngân hàng lớn
chuyển đổi sang mô hình ngân hàng xanh thì buộc phải có sự đánh đổi từ thực hiện
một mục tiêu lợi nhuận sang thực hiện cả mục tiêu lợi nhuận và trách nhiệm đối với
xã hội – môi trường (Trần Thị Thanh Tú, 2017).
Chi phí hoạt động cao: Việc thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi nhân viên
ngân hàng cần phải có kiến thức tốt để có thể tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ xanh thích hợp cho khách hàng. Những cán bộ tín dụng cần phải được trang bị
các kỹ năng và kinh nghiệm về ngân hàng xanh trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan đối với khách hàng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xanh. Thêm vào
đó, các ngân hàng đôi khi cũng cần phải đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện
đại để đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh. Để làm
được điều này, các ngân hàng phải dành ra một khoản ngân sách của mình để tăng
cường cập nhật và đào tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân
viên của mình (Rahman et Brahua, 2016).
Rủi ro về mặt thương hiệu: do nhận thức ngày càng tăng về môi trường, các
ngân hàng dễ bị mất danh tiếng nếu tham gia các dự án bị cho là gây thiệt hại về
môi trường. Việc áp dụng các chiến lược ngân hàng xanh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
việc một ngân hàng được phân loại, xếp hạng như thế nào trên bản đồ về ngân hàng
xanh của quốc gia. Và từ đó định hướng đến khối khách hàng của chính ngân hàng
đó và tác động rất lớn đến vùng hoạt động chuyên môn của ngân hàng cũng như
lĩnh vực mà ngân hàng hướng đến (Biswas, 2011).
Rủi ro tín dụng: rủi ro này có thể gia tăng gián tiếp khi hoạt động kinh doanh
của các khách hàng mà ngân hàng cho vay, bị ảnh hưởng bởi chi phí khắc phục ô
nhiễm hoặc do sự thay đổi trong các quy định về quản lý môi trường. Chi phí để
đáp ứng các yêu cầu mới về mức phát thải có thể đủ lớn khiến cho một công ty
ngừng hoạt động. Rủi ro tín dụng có thể cao hơn do xác suất vỡ nợ của khách hàng
xuất hiện khi chi phí không thể dự tính được cho vốn đầu tư vào cơ sở sản xuất.
Hoặc rủi ro tín dụng cũng phát sinh khi giá trị bất động sản giảm do các vấn đề về
môi trường. Điều này đòi hỏi các ngân hàng nhanh chóng nghiên cứu, áp dụng các
26
tiêu chuẩn trong xét duyệt các khoản vay gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến các
vấn đề môi trường trong hiện tại hoặc tương lai (Nguyễn Hữu Huân, 2016).
Ngoài ra, còn một số hạn chế khác như nhu cầu của khách hàng đối với các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng xanh thấp, khách hàng chưa hiểu rõ các dịch vụ
ngân hàng xanh, ...
2.5. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam
2.5.1. Thực trạng triển khai thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt
Nam của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước giai đoạn 2012 – 2015
Ngay từ năm 1992, tại Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về phát triển bền
vững, Việt Nam đã khẳng định phát triển bền vững là mục tiêu chiến lược quan
trọng mà nước ta quyết tâm thực hiện. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước đang tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên nước ta trong
thời gian qua. Báo cáo của Bộ Tài nguyên môi trường năm 2014 cho thấy kể từ năm
2010 cho đến nay lượng khí thải có xu hướng tăng mạnh và dự tính sẽ ở mức gần
800 triệu tấn CO2 khi đến năm 2030, tức gấp khoảng 3.7 lần so với năm 2010. Theo
xếp hạng chỉ số EPI (Environment Performance Index) năm 2014, Việt Nam đứng
thứ 136/178 quốc gia về hiệu quả môi trường. Những kết quả trên cho thấy tình
trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, điều này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình phát triển lâu dài của nước ta. Trước tình hình đó, vào
tháng 4/2012, “Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó, Chính phủ định hướng phát triển
bền vững giai đoạn này là duy trì tăng trưởng kinh tế, từng bước thực hiện tăng
trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, đảm bảo phát triển kinh
tế theo hướng cacbon thấp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đến tháng
9/2012, Thủ tướng tiếp tục phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”
với mục tiêu góp phần cải thiện đời sống nhân dân thông qua tạo việc làm trong các
ngành công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên
và phát triển cơ sở hạ tầng xanh. Ngày 20/3/2014, “Kế hoạch hành động quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020” được ban hành với nội dung gồm 12 nhóm
hoạt động với 66 hoạt động cụ thể theo 4 chủ đề chính. Mục tiêu của chiến lược này
là đến năm 2020, lượng phát thải cacbon giảm từ 8 – 10% so với năm 2010 và là
20% với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, đồng thời khuyến khích phát triển công
27
nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, dựa trên công trình, công nghệ và thiết bị thân
thiện với môi trường, lối sống xanh và tiêu dùng bền vững. Luật bảo vệ môi trường
được ban hành năm 2014 cũng cho thấy sự quan tâm của Đảng và Chính phủ về
việc bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế bền vững. (Nguyễn Thị Minh Châu,
2016).
Để thực hiện tăng trưởng xanh, bên cạnh nguồn ngân sách của Nhà nước và
nguồn đầu tư nước ngoài, rất cần có sự tham gia của các ngân hàng thương mại để
đáp ứng nguồn vốn hoạt động cho các chủ thể trong nền kinh tế. Ở góc độ là cơ
quan quản lý hệ thống ngân hàng thương mại, NHNN Việt Nam cũng đã có những
bước đầu trong việc xây dựng chính sách triển khai ngân hàng xanh. Thực hiện Kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoan 2014 – 2020, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã chú trọng việc áp dụng hệ thống ngân hàng xanh, ban hành
Chỉ thị 03/CT-NHNN năm 2015 về việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và
quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân
hàng với mục tiêu đặt ra ngày từ năm 2015, hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân
hàng cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, năng lượng, đồng thời, cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe
con người, bảo đảm sự phát triển bền vững. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
các tổ chức tín dụng rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín dụng cho phù hợp
với mục tiêu tăng trưởng xanh đã và đang thúc đẩy các ngân hàng thương mại thực
hiện một số hoạt động về ngân hàng xanh. Một văn bản khác do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành là Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày 06/08/2015 về kế
hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh đến năm 2020, trong đó có nêu rõ mục tiêu của ngành ngân hàng là thực hiện
có hiệu quả Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, góp phần thúc đẩy quá trình
tăng trưởng xanh hướng tới một nền kinh tế cacbon thấp, giảm cường độ phát thải
khí nhà kính, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, phát triển các
ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh.
2.5.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại các Ngân hàng
thương mại
Ở Việt Nam, đến nay chưa có một ngân hàng nào được coi là ngân hàng
xanh thực sự, chủ yếu mới triển khai một số chương trình hoặc cung cấp sản phẩm
28
tín dụng xanh (Vietinbank, Sacombank, Techcombank, ...), ngân hàng điện tử
(nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam), chương trình Green Banking (Lien Viet
Post Bank), ... Nói cách khác, hầu hết các ngân hàng mới chỉ dừng ở cấp độ 1 trong
mô hình ngân hàng xanh 5 cấp độ của Kaeufer (Nguyễn Đức Hưởng, 2016).
Khi đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường, trong quá trình cấp tín dụng
trong hệ thống các NHTMCP tại Việt Nam, theo khảo sát của NHNH Việt Nam
công bố trong báo cáo tháng 6 năm 2013, cho thấy có 35% ngân hàng chưa từng
biết đến khái niệm “các vấn đề môi trường” trong tài chính, 89% các ngân hàng cho
rằng hiện đang thiếu văn bản quy định về quản lý môi trường trong ngành tài chính,
93% ngân hàng khẳng định cần có bộ tiêu chuẩn môi trường áp dụng cho các hoạt
động cho vay và đầu tư. Bên cạnh đó, Công ty tư vấn MCG (PanNature, 2012) trình
bày kết quả khảo sát về hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong ngành
ngân hàng ở Việt Nam, khảo sát được thực hiện bởi NHNN phối hợp với Tổ chức
Tài chính Quốc tế (IFC) cho biết có “89% số ngân hàng tham gia khảo sát không
biết đến bất kỳ tài liệu hướng dẫn hay tiêu chí nào về quản lý rủi ro môi trường và
xã hội trong ngành tài chính, 93% các ngân hàng cũng cho rằng cần phải có hướng
dẫn về vấn đề này”.
Như vậy, mặc dù vai trò của các ngân hàng trong chiến lược tài chính xanh
đã quá rõ ràng, nhưng không thể chỉ đơn thuần kêu gọi sự chung tay góp sức của
khối ngân hàng trong khi các quy định, chế tài vẫn chưa được hoàn thiện, thiếu sự
chuẩn mực và thiếu sự khuyến khích dành cho những người đi đầu.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động ngân hàng xanh đề cập đến ba vấn đề
chính: (i) Các hoạt động nội bộ của ngân hàng; (ii) Các hoạt động liên quan đến quá
trình kinh doanh, giao dịch với khách hàng và (iii) Các hoạt động quản trị và định
hướng xã hội. Theo định hướng phát triển kinh tế chung, các NHTM ở Việt Nam
đang dần thực hiện tiến trình “xanh” hóa các hoạt động của mình. Hiện nay, quá
trình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh bên cạnh việc đạt được một số kết quả
khả quan vẫn còn những tồn tại những khó khăn cần giải quyết.
2.5.2.1. Hoạt động nội bộ
Triển khai Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 về việc ban hành
29
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2017, Thống đốc đã ban hành các Quyết định số 791/QĐ-NHNN và 792/QĐ-
NHNN ngày 18/4/2017 về Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 – 2020 và năm 2017 để áp dụng trong
toàn ngành Ngân hàng. Mục tiêu của Chương trình nhằm đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng, tập trung
xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng.
LienVietPostBank là một trong những ngân hàng điển hình trong việc triển
khai Chiến dịch “Green Banking” – “ngân hàng xanh”. Chương trình hành động
gồm 3 hoạt động chính:
Xây dựng văn phòng công sở xanh (Green Office): phát động thi đua tiết
kiệm điện, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại và tiết giảm trong việc sử dụng các
tài sản công cộng như nước, giấy vệ sinh, ... để tạo ra không gian làm việc cũng
chính là không gian sống Xanh – Sạch – Đẹp. Chương trình PR nội bộ “Tiết kiệm
xanh” – nâng cao ý thức của mỗi cán bộ nhân viên Ngân hàng trong việc chung tay
bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm chi phí,
... truyền thông về hoạt động bảo vệ môi trường của LienVietPostBank; phát động
phong trào cán bộ nhân viên cam kết thực hiện tiết kiệm để bảo vệ môi trường.
Đổi giấy lấy cây xanh (Green Paper): Tiết kiệm giấy với mục đích đổi giấy
lấy cây xanh trong quỹ 1.000 cây xanh của Vinamilk.
Xây dựng Quầy giao dịch xanh vì nụ cười Khách hàng (Green Smile).
Chương trình Hành động xanh nhấn mạnh và khuyến khích các biện pháp
thiết thực và các hành động cụ thể để đạt được những mục đích nói trên, mong
muốn tạo cho cán bộ nhân viên ý thức “xanh” trong suy nghĩ và việc làm, tạo phong
cách làm việc “xanh”.
Trong tương lai, LienVietPostBank sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động cụ
thể để hướng tới mục tiêu Green Bank như:
“Xanh” môi trường: xanh sạch ngay trong nội bộ Ngân hàng; xây dựng trụ sở
xanh; hạn chế tối đa giấy mực; tiết kiệm điện, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại
30
và tiết giảm trong việc sử dụng tài sản công cộng; phòng, chống cháy nổ; xây dựng
môi trường làm việc khỏe, ...
“Xanh” văn hóa: tiếp tục nâng cao hiệu quả văn hóa LienVietPostBank; xanh
trong ứng xử; tác phong làm việc; ý thức và trách nhiệm của mỗi thành viên trong
đại gia đình LienVietPostBank đối với môi trường, xã hội, ...
Sacombank ngay từ những năm 2013 cũng đã đưa ra chủ trương chính
sách trọng tâm về việc giảm thiểu tác động đến môi trường bằng việc kiểm soát chặt
chẽ các chi phí vận hành và tối ưu nguồn lực sẵn có. Báo cáo Phát triển bền vững
thường niên của Sacombank cũng ghi nhận các nỗ lực, thực hành nội bộ nhằm đóng
góp cải thiện môi trường như thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động
thông qua sử dụng năng lượng hiệu quả (xăng dầu, điện nước sinh hoạt, di chuyển,
thiết bị văn phòng), hạn chế sử dụng giấy in (mô hình văn phòng không giấy E-
office), chuẩn hóa quy trình và không gian làm việc nhằm giảm tiêu thụ điện năng
và phát thải, tăng cường nhận thức môi trường cho cộng đồng khách hàng và đối tác
(như khuyến khích sử dụng sao kê điện tử). Kết quả đạt được rất khả quan như giảm
12% chi phí điện, giảm 14% chi phí xăng dầu, giảm gần 30% chi phí di chuyển so
với kế hoạch đã đề ra. Để đạt được kế hoạch này ngân hàng đã triển khai các sáng
kiến như: sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện, mua sắm các thiết bị văn phòng có nhãn
dán tiết kiệm năng lượng, nhãn không khí thải carbon và vòi tiết kiệm nước, sắp xếp
lại không gian làm việc tại các trụ sở để tiết kiệm không gian nhằm giảm chi phí
tiêu thụ điện năng, khuyến khích nhân viên sử dụng phương tiện giao tiếp truyền
thông hiện đại.
HSBC hướng đến hình ảnh ngân hàng xanh bằng cách khuyến khích nhân
viên tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, tổ chức những chuyến đi tới các
khu bảo tồn thiên nhiên cho nhân viên, đề ra các chương trình cụ thể tại nơi làm
việc như giảm thiểu việc sử dụng giấy, điện, nước... Trong nỗ lực làm tăng nhận
thức về hiện tượng biến đổi khí hậu cho nhân viên, ngân hàng đã đề ra chương trình
HSBC Climate Partnership (HCP). Đây là chương trình toàn cầu, với chi phí 100
triệu đô la Mỹ, kéo dài trong 5 năm. Trong đó, ngân hàng sẽ liên kết với bốn tổ
chức đứng đầu trên thế giới về môi trường để hàng năm tổ chức các buổi huấn
luyện kéo dài hai tuần cho nhân viên nhằm giúp họ trở thành những “đại sứ về môi
31
trường” cho chính bản thân doanh nghiệp. Các “đại sứ về môi trường” sau đó sẽ
truyền đạt những kiến thức về bảo vệ môi trường cho các nhân viên khác.
VietinBank đã xây dựng định hướng phát triển ngân hàng xanh thông qua
việc tăng cường năng lực cho cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện “ngân hàng –
tín dụng xanh” với những bước đi cụ thể thông qua tổ chức đào tạo, tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên về hoạt động “ngân hàng
– tín dụng xanh”; nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Agribank cũng chỉ đạo toàn hệ thống nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính
sách tín dụng gắn với quản lý môi trường – xã hội, đào tạo, tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về hoạt động cấp tín dụng xanh, nâng cao ý thức sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm năng lượng...
2.5.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh
+ Hoạt động tiền gửi và các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Theo Nguyễn Thị Kim Phụng (2016), giai đoạn 2011 – 2015 được xem là
thời điểm bùng nổ các loại hình sản phẩm, dịch vụ, kênh bán hàng trong ngành
ngân hàng. Theo đó, hầu hết các hệ thống như máy ATM, POS, các kênh Internet
Banking, Mobile Banking đều được chú trọng phát triển. Các phương tiện và dịch
vụ thanh toán hiện đại đã được phát triển một cách đa dạng như thẻ ngân hàng,
Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Home Banking, Ví điện tử, ...
Theo Vụ Thanh toán NHNN, tính đến cuối năm 2017, đã có 65 ngân hàng đã cung
ứng dịch vụ Internet Banking, 35 ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán Mobile
Banking [35]. Ngoài ra rất nhiều tổ chức trung gian thanh toán có thể hỗ trợ cho các
khách hàng tham gia thanh toán online phục vụ Thanh toán điện tử. Một số NHTM
đã chủ động đầu tư, ứng dụng các giải pháp công nghệ thanh toán mới, hiện đại để
mang lại sự tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán điện tử, góp phần tăng
trưởng kênh thanh toán xanh như: xác thực vân tay, sinh trắc, sử dụng mã QR code,
thanh toán phi trực tiếp…để mang lại tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán
điện tử.
Tính đến cuối quý IV/2017, theo thống kê của Vụ Thanh toán – NHNN,
tổng số lượng thẻ đã phát hành lũy kế đạt 132 triệu thẻ; các giao dịch bằng thẻ cũng
liên tục tăng qua các năm, nhờ đó, tỷ trọng tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán
32
trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần, từ 19.02% năm 2005 xuống 14.02% năm 2010 và xuống còn 11.45% vào tháng 8/20172. Thực tế là nhận thức và thói quen về
sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã có chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng
nhiều người chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thay cho thanh toán
bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, các công ty chuyển mạch thẻ đã hoàn thành kết nối liên
thông hệ thống ATM, liên thông mạng lưới POS trên phạm vi toàn quốc, qua đó thẻ
của một ngân hàng đã có thể sử dụng rút tiền, thanh toán tại hầu hết ATM/POS của
các ngân hàng khác, tạo ra tiện ích lớn hơn cho chủ thẻ.
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại này là một trong những hoạt
động làm xanh hóa hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Trong đó,
yếu tố văn hóa, thói quen tiêu dùng và trình độ dân trí được xem như là các rào cản
đối với việc phát triển các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.
Mặc dù tỷ lệ giao dịch qua ATM có tăng, nhưng theo thống kê thì 87% giao dịch qua ATM chỉ để rút tiền mặt3. Khách hàng vẫn còn e ngại về tính an toàn, ổn định
của các phương thức thanh toán điện tử. Hơn nữa, việc nghẽn mạng, mất kết nối
vẫn thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền, ảnh hưởng
đến tính liên tục và ổn định của các dịch vụ. Bên cạnh đó, chênh lệch về hạ tầng
công nghệ giữa thành thị và nông thôn còn cao gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc tăng khả năng thâm nhập của các dịch vụ ngân hàng điện tử ở các vùng sâu,
vùng xa.
Vài năm trở lại đây, tiết kiệm online cũng dần phổ biến với người dùng.
Các ngân hàng tung ra nhiều sản phẩm gửi online đa dạng và ưu đãi cho khách
hàng. Hầu hết các sản phẩm tiết kiệm được phục vụ tại quầy giao dịch đều có thể
thực hiện trên ngân hàng trực tuyến. Lãi suất tiền gửi online được điều chỉnh linh
động hơn lãi suất niêm yết tại quầy nhằm giúp các ngân hàng tăng lượng tiền gửi
huy động. Tiết kiệm trực tuyến không chỉ thuận tiện cho khách hàng mà còn giúp
nhà băng tiếp cận và phục vụ khách 24/7, không bị hạn chế về mặt thời gian như
giao dịch tại quầy, chi phí để thực hiện giao dịch qua internet giảm rất nhiều so với
2 http://cafef.vn/giam-tien-mat-trong-thanh-toan-khong-the-mot-som-mot-chieu 2017122210234922.chn 3 https://baomoi.com/qua-lang-phi-khi-the-atm-chi-dung-de-rut-tien/c/23634549.epi
chi phí giao dịch tại quầy. Ngoài ra, ngân hàng cũng sẽ tiết kiệm được các chi phí
33
về nhân sự, thuê mặt bằng, tối đa hóa hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện đại đã đầu
tư...
Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như
tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ
môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua
hàng siêu thị, du lịch, ... đã được nhiều ngân hàng áp dụng. Điều này giúp ngân
hàng hạn chế phải cung cấp nhiều loại thẻ, tái sử dụng các loại thẻ được làm từ các
nguyên liệu tái tạo.
+ Hoạt động tín dụng
Trong kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh 2014 – 2020,
Ngân hàng Nhà nước được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ “Hoàn thiện thể chế và
tăng cường năng lực hoạt động tài chính – tín dụng của các ngân hàng thương mại
phục vụ tăng trưởng xanh”. Để triển khai quyết định này, Vụ Tín dụng Các ngành
kinh tế đã xây dựng Chương trình tín dụng xanh đối với một số ngành lĩnh vực
giai đoạn 2015 – 2017:
Phạm vi: Tập trung nguồn vốn tín dụng với một số ưu đãi (vốn, lãi suất…)
đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
thuộc một số lĩnh vực xanh (năng lượng mới và năng lượng tái tạo, tái chế chất thải,
nông nghiệp hữu cơ, khác).
Đối tượng:
+ Các doanh nghiệp (trong đó ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo tiêu
chí quy định hiện hành của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ) đầu tư
vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực xanh của chương
trình.
+ Các NHTM tham gia triển khai chương trình tín dụng xanh gồm có:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank): là ngân hàng chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xanh của dự án (nông
nghiệp hữu cơ);
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): là đơn vị
đầu mối, quản lý và cho vay nguồn vốn các dự án tài chính nông thôn do WB tài
trợ. Đối với các dự án được giải ngân đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi
trường và xã hội theo yêu cầu của WB;
34
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): là ngân hàng đi
tiên phong trong việc áp dụng quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quá trình
hoạt động, cũng như trong hoạt động tín dụng (đưa ra các tiêu chí cụ thể trong việc
kết hợp bảo vệ môi trường vào hoạt động tín dụng; yêu cầu đánh giá môi trường đối
với tất cả các khoản vay thuộc đối tượng đã được rà soát và phân loại; cũng như
dành những khoản tín dụng ưu đãi cho những dự án tiết kiệm năng lượng và giảm
phát thải, các ngành sản xuất và ứng dụng thiết bị, sản phẩm bảo vệ môi trường);
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank): là một
trong những ngân hàng tích cực tham gia cho vay theo chương trình dự án tài chính
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ I, II, III của JICA.
Lĩnh vực xanh và địa bàn triển khai:
Nông nghiệp hữu cơ.
Năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
Tái chế chất thải.
Nội dung của chương trình tín dụng xanh:
Điều kiện tham gia chương trình: Các doanh nghiệp đầu tư vào các
lĩnh vực xanh của chương trình; có dự án, phương án vay vốn khả thi được tổ chức
tín dụng thẩm định và quyết định cho vay;
Nguyên tắc cho vay: Thực hiện theo nguyên tắc cho vay thương mại
hiện hành của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
Thời hạn cho vay: ngắn, trung và dài hạn (ưu tiên trung, dài hạn nếu
khách hàng có nhu cầu);
Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất cho vay thông thường của từng loại
kỳ hạn từ 1% – 2%/năm;
Tài sản thế chấp: Tổ chức tín dụng quyết định việc thế chấp hoặc
không thế chấp đối với khoản vay, theo quy định của pháp luật;
Trích lập và xử lý rủi ro: Thực hiện theo quy định hiện hành.
Theo NHNN, tính đến hết quý IV/2016, dư nợ tín dụng xanh đạt khoảng
84,781 tỷ đồng, tương đương tăng 19.7% so với thời điểm cuối năm 2015. Khoảng
3.2 triệu hợp đồng, dư nợ trong lĩnh vực này chiếm 1.5% tổng dư nợ tín dụng toàn
nền kinh tế. Trong đó, 187,953 tỷ đồng dư nợ tín dụng đã được đánh giá rủi ro môi
35
trường và xã hội, tương ứng với 129,083 hợp đồng tín dụng.4 Năm 2017, Vụ Khoa
học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tỷ
lệ tín dụng xanh hiện vẫn ở mức thấp, chỉ từ 1.6 – 1.7% trong tổng dư nợ tín dụng
của nền kinh tế. Kết quả rà soát từ các nhà tài trợ quốc tế cho thấy, tổng giá trị tài
trợ qua các chương trình tín dụng xanh chỉ khoảng 440 triệu USD.
Hệ thống NHTM Việt Nam đã có những điều chỉnh và hoàn thiện để dòng
tín dụng phù hợp hơn với mục tiêu tăng trưởng xanh, cụ thể như sau:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Từ năm 2003, khi trở thành một trong những ngân hàng Việt Nam đầu tiên
đủ điều kiện tiếp cận các nguồn vốn từ Công ty tài chính Quốc tế (IFC), Công ty
phát triển tài chính Hà Lan (FMO) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã gần như là đơn vị
tiên phong xây dựng hệ thống quản lý môi trường – xã hội. Các đối tác này đều đặt
ra những yêu cầu bắt buộc Sacombank phải cam kết nguyên tắc dùng các nguồn vốn
ủy thác đúng mục đích, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội.
Tháng 7/2009, Sacombank đã ban hành Chính sách môi trường và thành lập
ban quản lý môi trường và xã hội thay cho quy chế trước đây. Theo đó Sacombank
đã phân loại rủi ro môi trường trong quá trình hoạt động, xây dựng các nguyên tắc
và các biện pháp triển khai của chính sách môi trường. Đặc biệt, Sacombank đã đưa
ra các tiêu chí cụ thể trong việc kết hợp bảo vệ môi trường vào hoạt động tín dụng.
Sacombank yêu cầu đánh giá môi trường đối với tất cả các khoản vay thuộc đối
tượng đã được rà soát và phân loại.
Ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách nhiệm
với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price waterhouse
Coopers (PwC) Hà Lan tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác động đến môi
trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng đến các khách hàng.
Quy trình đánh giá môi trường của Sacombank bắt đầu ngay khi các dự án
tiềm năng do Sacombank tài trợ được xác định. Các khách hàng của Sacombank có
trách nhiệm thực hiện đánh giá môi trường theo yêu cầu của Sacombank và theo
4 https://vietnambiz.vn/du-no-tin-dung-xanh-tang-gan-20-trong-nam-2016-18703.html
quy định của pháp luật đồng thời có trách nhiệm thực hiện theo khuyến cáo đánh
36
giá môi trường. Bên cạnh danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín
dụng, Sacombank cũng đã căn cứ vào bốn nhân tố gồm: lĩnh vực kinh doanh, địa
bàn hoạt động, tính nhạy cảm và phạm vi tác động để chia các dự án đầu tư theo ba
cấp độ. Đó là các dự án loại A có độ rủi ro môi trường cao, dự án loại B có rủi ro
trung bình và dự án loại C có khả năng tác động thấp nhất đến môi trường.
Sacombank cũng tham gia giám sát việc triển khai các biện pháp giảm thiểu rủi ro
môi trường đã được thỏa thuận với khách hàng nhằm giảm tối thiểu các ảnh hưởng
của dự án đến môi trường và xã hội.
Đặc biệt, Sacombank cũng dành những khoản tín dụng ưu đãi cho những dự
án tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải, các ngành sản xuất và ứng dụng thiết bị,
sản phẩm bảo vệ môi trường. Với sự đầu tư nghiên cứu và xây dựng các hệ thống
chính sách quản lý môi trường xã hội được thiết lập, cùng với kế hoạch triển khai
các gói tín dụng xanh trên phạm vi toàn hệ thống, Sacombank đang thể hiện những
nỗ lực hướng đến một ngân hàng xanh.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là
một trong những ngân hàng tại Việt Nam chủ trương phát triển tín dụng xanh với
nhiều nguồn vốn quốc tế để tài trợ các Dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả. Hiện nay, Ngân hàng Vietinbank đang xây dựng sản phẩm tài trợ các Dự án
Tiết kiệm năng lượng hiệu quả với sự tư vấn của cổ đông IFC. Theo đó, các sản
phẩm tín dụng xanh của hệ thống ngân hàng này bao gồm: Chương trình bảo lãnh
các dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; Chương trình cho vay các dự án tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng (Nguồn vốn Quỹ Môi trường toàn cầu và đối ứng của
Vietinbank); Chương trình tín dụng môi trường (Nguồn vốn của EIB); Chương trình
Tài trợ dự án tiết kiệm hiệu quả năng lượng từ Quỹ Hợp tác khí hậu toàn cầu
(GCPF); Chương trình cho vay Dự án năng lượng tái tạo REDP (Nguồn vốn Ngân
hàng Thế giới).
Xác định được thuận lợi, khó khăn cũng như sự cần thiết của việc phát triển
hình thức tín dụng xanh, căn cứ trên tinh hình thực tế, Vietinbank đã tập trung để
xây dựng một chiến lược riêng đảm bảo sự phát triển hiệu quả của sản phẩm này.
Theo đó, sử dụng nguồn vốn huy động của Vietinbank, thu hút nguồn vốn từ các
định chế tài chính quốc tế như: Deutsche Bank, JICA, WB, ADB… để thực hiện tín
37
dụng xanh. Tiếp tục phối hợp với IFC xây dựng và triển khai sản phẩm Tài trợ Dự
án tiết kiệm hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo tại Vietinbank. Hợp tác với
Viet-Esco trong việc kiểm toán năng lượng các dự án, đáp ứng điều kiện kỹ thuật
của các chương trình.
Điển hình cho hoạt động tín dụng xanh của Vietinbank kể tới Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Chương Dương (Vietinbank Chương Dương) đã đứng ra
bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam với
Dự án "Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ"
(PECSME) của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong đó có các cơ sở sản xuất của làng
nghề gốm sứ Bát Tràng. Trước đây, các cơ sở sản xuất ở làng nghề gốm Bát Tràng
tiêu thụ khoảng 70,000 tấn than/năm, phát thải ra không khí gần 130 tấn bụi và thải
ra môi trường 6,800 tấn tro xỉ... Song từ khi chuyển sang công nghệ mới, ước tính
hàng năm các cơ sở này giảm phát thải khí được gần 1,579.08 tấn CO2, giảm chất
thải rắn tương đương khoảng 600 tấn. Ngoài ra, với chi phí như nhau cho nguyên
liệu, sản phẩm của lò nung gas có tỷ lệ hư hao dưới 1% (trong khi, tỷ lệ của lò than
trên 15%), nhưng giá bán cao hơn sản phẩm cùng loại khi nung bằng lò than là
30%. Việc vay vốn được triển khai trong 2 lĩnh vực là thay thế lò thủ công truyền
thống bằng lò liên tục kiểu đứng (đối với ngành sản xuất gạch) và thay thế lò than
truyền thống bằng lò gas bông gốm (đối với ngành sản xuất gốm sứ), với tổng số
vốn cho vay hơn 10 tỷ đồng. Đây là sự hợp tác thành công giữa Quỹ Bảo vệ Môi
trường Việt Nam, Ban quản lý Dự án PECSME giai đoạn 2006 – 2011 và Ngân
hàng Công thương Việt Nam trong việc tìm ra cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua cơ chế này, các doanh nghiệp được vay ưu đãi từ
Quỹ tối đa là 70%/tổng Dự án. Nhờ nguồn vay này, các doanh nghiệp có thể đầu tư
xây dựng công nghệ mới giúp giảm thiểu ô nhiễm, thực hiện tiết kiệm năng lượng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Theo kết quả khảo sát của IFC năm 2012 tại Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng đã xây dựng hệ thống quản
lý rủi ro môi trường và xã hội bằng cách sử dụng bộ tiêu chuẩn của IFC. Nhờ sử
dụng bộ tiêu chuẩn này, Techcombank đã chủ động hơn khi xét duyệt các khoản tín
dụng xanh. Tuy nhiên Techcombank gặp nhiều khó khăn trong việc tự thẩm định
các yếu tố kỹ thuật phức tạp về mặt môi trường cũng như các vấn đề tài chính khác
38
liên quan, do đó ngoài việc tham khảo bộ tiêu chuẩn của IFC như hai ngân hàng
Sacombank và Vietinbank thì Techcombank đã có một bước đi mới, có thể nói đó là
bước đi đúng và là xu thế cho hiện nay đó là tham gia vào Quỹ Ủy thác tín dụng
xanh (GCTF). Triển khai tại Việt Nam, Quỹ Ủy thác tín dụng xanh sẽ được vận
hành với sự tham gia của các cơ quan tài chính, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam
hỗ trợ thẩm định yếu tố kỹ thuật về mặt môi trường, Trung tâm tham vấn tại Thụy
Sĩ và Cục kinh tế liên bang Thụy Sĩ có vai trò tư vấn và hỗ trợ vốn. Nhờ sự phối
hợp của nhiều bên bởi vậy hoạt động tín dụng xanh trở niên thiết thực và hoạt động
có hiệu quả. Ngân hàng Techcombank tham gia với tư cách là cơ quan tài chính từ
đó sẽ đánh giá doanh nghiệp về hiện trạng tài chính, đàm phán, thiết lập điều kiện
vay (lãi suất, thời hạn vay, các điều khoản…), giải ngân và thu hồi vốn vay, khai
thác khách hàng mới.
Tại Việt Nam, GCTF tập trung vào hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
vốn điều lệ dưới 5 triệu USD và số nhân viên dưới 1 ngàn người. Nhưng GCTF vẫn
hỗ trợ đối với các công ty lớn, đang dẫn đầu trong một lĩnh vực có nhiều doanh
nghiệp tương tự quy mô nhỏ hơn đang hoạt động, để có thể nhân rộng mô hình cải
thiện môi trường sau khi thành công.
2.5.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội
Thông qua Bản báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động của
các NHTM Việt Nam năm 2015 cho biết số lượng ngân hàng của Việt Nam quan
tâm và đưa vấn đề về trách nhiệm xã hội vào thực hiện trong toàn bộ quá trình xem
xét, đánh giá thẩm định cấp tín dụng đối với khách hàng rất ít. Phần lớn các ngân
hàng vẫn coi trọng mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua hoặc xem nhẹ công tác quản lý rủi
ro môi trường, xã hội trong quá trình xây dựng và triển khai dự án. Theo khảo sát
của Nguyễn Thị Mai Hương và ctg (2016) đối với nhân viên tại 8 NHTM nhằm
đánh giá nhận thức và mức độ triển khai hoạt động này tại các NHTM Việt Nam,
với tổng số phiếu phát ra và thu về là 73 phiếu. Kết quả cho biết, việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của các NHTM mới chỉ bắt nguồn từ nhu cầu bản thân doanh
nghiệp hoặc với mục tiêu “đánh bóng” tên tuổi hay do yêu cầu bắt buộc của bên đối
tác. Tuy nhiên, nhìn chung có thể dễ dàng thấy được ý niệm và nhận thức về trách
nhiệm xã hội đã xuất hiện trong các tổ chức tín dụng nhưng mức độ lan tỏa, tần suất
thực hiện còn rất thấp, phụ thuộc theo mức độ tự nguyện của mỗi đơn vị chứ chưa
39
hiểu rõ đây chính là “chiếc chìa khóa” mở rộng năng lực cạnh tranh trong một thị
trường hội nhập lớn như hiện nay, tạo nên sự phát triển bền vững của NHTM Việt
Nam. Đối với các NHTMCP lớn như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, ... trách
nhiệm xã hội luôn được đề cao vì đây là những ngân hàng luôn đi đầu trong các
hoạt động doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm an sinh xã hội và phát triển cộng
đồng. Tuy nhiên, theo các tác giả, đứng ở góc độ ngân hàng do có những khó khăn
nhất định về chi phí, thời gian và những rào cản về mặt kỹ thuật nên việc thực hiện
trách nhiệm xã hội có sự bất cân xứng giữa các ngân hàng với nhau. Trên thực tế,
các thông tin về trách nhiệm xã hội của các NHTM ở Việt Nam rất khó để tìm thấy
hoặc tìm thấy rất ít trên các báo cáo thường niên. Những NHTM quy mô nhỏ vẫn
chưa tạo nên sự gắn kết giữa trách nhiệm xã hội và các hoạt động kinh doanh ngân
hàng mang tính thường trực. Các cán bộ ngân hàng được xem là nhân tố thúc đẩy
bên trong nhằm hình thành động lực thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội vẫn chưa
được các nhà lãnh đạo quan tâm đến. Vì họ là bộ phận tác nghiệp trực tiếp với môi
trường bên ngoài để định vị thương hiệu; gia tăng cơ hội cạnh tranh; mở rộng quan
hệ; người tiêu dùng hiểu được lợi ích của mình khi giao dịch thông qua nghiệp vụ;
kỹ năng; thao tác và thái độ làm việc. Vì vậy, bộ phận này cần được chú trọng đào
tạo, nâng cao nghiệp vụ nhằm giúp họ hiểu rằng, thực hiện trách nhiệm xã hội cho
doanh nghiệp đồng nghĩa với việc họ đang tạo ra lợi ích cho chính mình trong ngắn
hạn và dài hạn.
2.6. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
2.6.1. Tổng quan về BIDV
Bảng 2.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV
THỜI GIAN
SỰ KIỆN NỔI BẬT
26.04.1957
Thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính.
24.06.1981
Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
14.11.1990
Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
18.11.1994
Chuyển đổi hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại.
01.05.2012
Cổ phần hóa thành công, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
24.01.2014
Cổ phiếu BIDV niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV, 2017)
40
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính:
Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng,
...)
Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu)
Dịch vụ tài trợ thương mại.
Dịch vụ thanh toán (thanh toán trong nước, quốc tế).
Dịch vụ tài khoản.
Dịch vụ thẻ ngân hàng.
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Địa bàn kinh doanh:
Tính đến 31/12/2017, BIDV đã phát triển mạng lưới rộng khắp bao gồm
trong và ngoài nước, cụ thể: 01 trụ sở chính, 190 chi nhánh và 1 chi nhánh tại
Myanmar, 854 phòng giao dịch, 02 đơn vị trực thuộc (Trường Đào tạo Cán bộ
BIDV, Trung tâm Công nghệ Thông tin), 03 văn phòng Đại diện tại Việt Nam
(Tp.HCM, Tp.Đà Nẵng, Tp.Cần Thơ), 06 văn phòng Đại diện tại nước ngoài
(Campuchia, Myanmar, Lào, Séc, Đài Loan (Trung Quốc), Liên bang Nga), 11 công
ty con.
Định hướng của BIDV trong việc phát triển hoạt động ngân hàng
xanh:
Trong định hướng, mục tiêu hoạt động, BIDV đã có tuyên bố về các giá trị
cốt lõi làm nền tảng cho sự phát triển của mình, đó là: Hướng đến khách hàng – Đổi
mới phát triển – Chuyên nghiệp sáng tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng tin cậy.
Trong đó, trách nhiệm xã hội là một trong năm giá trị cốt lõi mà BIDV quan tâm
thực hiện thông qua các hoạt động nghề nghiệp (cho vay, cung ứng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hướng đến các mục tiêu phát triển của cộng đồng) và các hoạt
động từ thiện trực tiếp.
BIDV đã chủ động xây dựng định hướng phát triển ngân hàng xanh thông
qua việc ban hành quyết định thành lập ban triển khai đề án; hoàn thiện cơ chế
chính sách phù hợp để hướng tới các mục tiêu như: rà soát/cập nhật các nội dung
của chính sách về quản lý môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng cho phù
hợp với mô hình mới của Ngân hàng; xây dựng định hướng tín dụng hàng năm,
41
trong đó có nội dung về quản lý môi trường; xây dựng hướng dẫn thẩm định môi
trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; tuân thủ các quy định về môi trường,
các tiêu chí bền vững GRI G4; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Đồng thời, tăng cường năng lực cho cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện
“ngân hàng – tín dụng xanh” với những bước đi cụ thể thông qua tổ chức đào tạo,
tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên về hoạt
động “ngân hàng – tín dụng xanh”; nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
năng lượng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; xây dựng môi
trường làm việc khoa học, hiệu quả.
Bên cạnh đó, xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy các sản phẩm “ngân
hàng – tín dụng xanh”, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh; khuyến
khích tập trung nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các dự án, phương án kinh
doanh, đầu tư cho các ngành/lĩnh vực giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu;
phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ cao, công nghệ thân
thiện với môi trường góp phần phục vụ tăng trưởng xanh.
2.6.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
2.6.2.1. Hoạt động nội bộ ngân hàng
Trong định hướng chiến lược phát triển chung của ngân hàng, Ban lãnh đạo
BIDV luôn xác định, văn hóa doanh nghiệp là một nội dung gắn liền với phát triển
thương hiệu, với sự trường tồn của BIDV. Từ năm 2006, BIDV đã xây dựng một
bản đề án “Xây dựng và phát huy văn hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” nhằm có cơ sở và phương pháp để xây dựng và phát huy những giá trị văn
hóa riêng có của BIDV trong bối cảnh hội nhập. Đến năm 2010, BIDV cũng đã ban
hành hai bộ qui tắc bao gồm “Bộ qui chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” và “Bộ qui tắc ứng xử của cán bộ Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam”. Với bộ quy tắc ứng xử, BIDV có những qui định về
giao tiếp ứng xử cá nhân với đồng nghiệp; cấp trên với cấp dưới; bên trong với bên
ngoài; nghi thức công việc; hội họp... Với qui chuẩn đạo đức nghề nghiệp, BIDV đã
đưa ra hệ thống các điều khoản làm cơ sở tham chiếu cho cán bộ BIDV thực hiện
nghiệp vụ chuyên môn của mình, đảm bảo đúng với qui định chung của pháp luật
và qui định nội bộ của BIDV.
42
Năm 2012, BIDV đã ban hành Quy định về phong cách và không gian làm
việc nhằm thiết lập khuôn khổ, chuẩn mực về phong cách và không gian làm việc
tại BIDV. Tiếp đó, BIDV đã triển khai đồng thời nhiều hình thức kiểm tra, giám sát
nội bộ trực tiếp, gián tiếp nhằm quản lý tình hình tuân thủ tại các đơn vị. Trong năm
2016, BIDV đã thuê ngoài thực hiện chương trình khách hàng bí mật, triển khai
đánh giá phong cách, không gian làm việc tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV
trong toàn hệ thống với tần suất 02 đợt. Đây là một trong những kênh thông tin hiệu
quả, phản ánh khách quan, trung thực về không gian và phong cách giao dịch tại
BIDV. Kết quả cho thấy chất lượng phong cách và không gian làm việc tại BIDV
đã được cải thiện rõ rệt với hệ thống mạng lưới điểm giao dịch, hệ thống ATM rộng
khắp trên toàn quốc, nhận diện thương hiệu đồng bộ về màu sắc, cách trưng bày, dễ
quan sát; chất lượng phong cách làm việc của cán bộ dần được chuẩn hóa theo
hướng thân thiện, chuyên nghiệp, hướng tới sự hài lòng của khách hàng.
Song song đó, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí luôn được BIDV xem là
một trong các giải pháp trọng tâm góp phần nâng cao năng lực tài chính của Ngân
hàng, được triển khai toàn diện đồng bộ trong mọi hoạt động, cụ thể:
Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được BIDV triển khai xuyên
suốt và đồng bộ từ tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo đến tổ chức thực hiện, đồng thời
gắn với chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (theo Quyết định số 792/QĐ-NHNN ngày 18/4/2017 của NHNN
Việt Nam).
BIDV đã ban hành và hướng dẫn toàn hệ thống đồng bộ nhiều biện pháp tiết
kiệm, chống lãng phí cụ thể và chi tiết đến từng khoản mục vốn và tài sản ngân
hàng: chi nhân viên, tài sản, xây dựng trụ sở, xe ô tô, công tác phí... và đều có quy
định cụ thể định mức, điều kiện, đối tượng chi, cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc thanh tra, kiểm tra giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
thực hiện gián tiếp (chế độ báo cáo, cảnh báo) và định kỳ trực tiếp tổ chức các đoàn
kiểm tra tại cơ sở.
Hàng năm, BIDV đều có tổng kết đánh giá và áp dụng nghiêm chế tài thưởng
phạt tới tập thể, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
43
Với các giải pháp đồng bộ như trên, hàng năm BIDV tiết kiệm từ 300 – 500
tỷ đồng chi phí quản lý kinh doanh, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch kinh
doanh của toàn hệ thống.
Trong công tác phát triển các hệ thống CNTT phục vụ việc kinh doanh và
quản lý các hoạt động nội bộ, BIDV không chỉ chú trọng đầu tư và phát triển các hệ
thống CNTT hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, khả năng
đáp ứng các yêu cầu kinh doanh và quản lý... mà còn chú trọng đến việc phát triển
các hệ thống thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng như:
Đầu tư xây dựng và triển khai các hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT thân thiện
với môi trường (sử dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng, hạn chế khí thải có
tác động xấu đến môi trường...);
Đầu tư xây dựng và triển khai hệ thống Văn phòng điện tử Office One; ban
hành Quy chế về điều hành và xử lý công việc theo hình thức thư điện tử, Quy định
quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử để truyền tải các văn bản trong toàn hệ
thống BIDV qua hệ thống mạng nội bộ giúp tiết giảm chi phí in ấn, giấy tờ, chi phí
bưu chính...
Đầu tư xây dựng và triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình (Video
Conference), Hệ thống Đào tạo trực tuyến (E-learnning)... giúp nhanh chóng và
thuận tiện trong công tác tổ chức, hội họp trong toàn hệ thống, tiết giảm được thời
gian và chi phí đi lại, ăn ở...
Các vị trí văn phòng, trụ sở chi nhánh của BIDV đều nằm ở vị trí gần khu
dân cư, thuận tiện cho việc giao dịch của người dân. BIDV không xây dựng các trụ
sở tại địa điểm có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học cần được
bảo vệ.
Các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ và đóng góp cải
thiện môi trường được duy trì liên tục, xuyên suốt trong các hoạt động của Công
đoàn, Đoàn Thanh niên, hoạt động của các đơn vị nghiệp vụ trong toàn hệ thống
2.6.2.2. Quá trình kinh doanh
Đầu tư, phát triển các hệ thống/kênh giao dịch Ngân hàng điện tử (Internet
Banking, Mobile Banking, Smart Banking, BSMS, HomeBanking, ATM/POS...);
các dịch vụ thanh toán/thu chi hộ điện tử (Thanh toán điện, nước, viễn thông, truyền
hình...; Thu/Chi hộ Kho bạc Nhà nước, Tổng cục thuế...) giúp khách hàng có thể sử
44
dụng các dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải đến các địa điểm
giao dịch truyền thống của Ngân hàng.
Bảng 2.2. Thống kê số lượng máy ATM và POS giai đoạn 2013 – 2017 của BIDV
(ĐVT: Máy)
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
1,400
1,500
1,823
1,24
1,825
ATM
+/- so với NT
-
+ 100
+ 323
+ 01
+ 01
%+/- so NT
-
+ 7.14%
+ 2.15%
+ 0.05%
+ 0.05%
7,000
14,300
25,432
31,390
41,000
POS
+/- so với NT
-
+ 7,300
+ 11,132
+ 5,958
+ 9,610
%+/- so NT
-
+ 104.29%
+ 77.85%
+ 23.43%
+ 30.61%
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2013 – 2017)
BIDV có mạng lưới giao dịch rộng khắp toàn quốc. Điều này đem lại thế
mạnh cho BIDV trong việc tiếp cận với khách hàng. BIDV đã nhận thức rõ các
kênh phân phối ngân hàng hiện đại là xu thế, đồng thời là thời cơ để khẳng định vị
thế, hình ảnh của BIDV trên thị trường. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp
DVNH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, BIDV đã và đang đẩy mạnh các DVNH bán lẻ
trong đó có dịch vụ thẻ. Các sản phẩm thẻ của BIDV đã phát triển mạnh mẽ và đa
dạng. Sau khi thực hiện đề án tái cơ cấu theo hướng đẩy mạnh phát triển ngân hàng
bán lẻ và hệ thống Banknet mở rộng kết nối liên thông POS với 28 ngân hàng giúp
cho doanh số thanh toán qua POS của BIDV tăng trưởng mạnh mẽ. Giai đoạn từ
năm 2013 – 2017, do xu hướng sử dụng thẻ trong thanh toán của người Việt đang
ngày càng phổ biến nên BIDV đã tiếp cận và chuyển hướng tập trung phát triển
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ POS. Điều này được thể hiện thông qua Bảng 2.2
và Biểu đồ 2.3 cho thấy số liệu về số lượng thiết bị ATM và POS tại BIDV, giá trị
(tỷ đồng) các giao dịch phát sinh trong kỳ báo cáo quý IV từ 2013 – 2016, được
thực hiện tại ATM, POS của TCTD báo cáo, gồm: Các giao dịch rút tiền mặt, các
giao dịch chuyển khoản (Chuyển tiền; thanh toán hóa đơn; chi trả mua hàng hóa
dịch vụ qua ATM, POS, các giao dịch khác (gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn; các khoản
thanh toán giữa TCTD và khách hàng (chi trả các khoản vay, nợ lãi hoặc phí,…).
Nhận thức của khách hàng đã có những bước chuyển biến rõ nét và tích cực thể
hiện qua số lượng, giá trị giao dịch qua POS tăng nhanh, chất lượng và hiệu quả
46
Năm 2015, dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng tốt về khách hàng và đa
dạng về sản phẩm... Doanh số tăng 66.4% so với năm trước. Các dịch vụ phát triển
mạnh, có gần 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của BIDV,
tăng 53% so với 2014. Năm 2016, dịch vụ ngân hàng điện tử tiếp tục có bước phát
triển mạnh với số lượng giao dịch đạt hơn 20 triệu giao dịch (tăng 80% so với năm
2015), số lượng khách hàng đạt 5.7 triệu khách hàng (tăng mới 1.9 triệu khách
hàng), thu phí dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng 48% so với năm 2015. Năm
2017, BIDV phục vụ 41 triệu giao dịch liên quan đến các dịch vụ ngân hàng điện tử
(gấp đôi số lượng giao dịch năm 2016); tổng cộng lượt khách hàng đăng ký mới
dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm 2017 đạt trên 2,1 triệu lượt (tăng 37% so với
năm 2016). Đến nay, tỷ lệ sử dụng sản phẩm – dịch vụ nói chung của khách hàng
tại BIDV là 3.52 sản phẩm/1 khách hàng (tăng 6% so với năm 2016).
Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như
tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ
môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua
hàng, du lịch như thẻ ghi nợ nội địa, với ba nhãn hiệu thẻ: BIDV Etrans, BIDV
Harmony, BIDV Moving và các sản phẩm thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ đồng
thương hiệu với các nhà phân phối bán lẻ có uy tín và thương hiệu mạnh, như:
BIDV – Lingo, BIDV – CoopMart, BIDV – Maximark, BIDV – Hiway, BIDV –
Satra… Ngoài các tính năng tiện ích cơ bản, thẻ ghi nợ nội địa BIDV còn cung cấp
các dịch vụ giá trị gia tăng, như: nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo
hiểm, thanh toán hóa đơn tiền điện, thanh toán cước phí điện thoại... qua ATM và
trực tuyến.
Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, đầu tư vào tăng trưởng xanh,
trong thời gian qua, tính đến đầu năm 2018, BIDV đã thực hiện cung ứng tín dụng
xanh đạt 2 tỷ USD, mức tăng dư nợ tín dụng xanh hàng năm khoảng 18 – 20%, tập
trung vào các lĩnh vực như sản xuất điện năng, năng lượng tái tạo, cấp thoát nước,
chống ngập, nông nghiệp công nghệ cao…[28].
BIDV coi trọng hoạt động quản lý rủi ro môi trường đối với các khoản cấp
tín dụng tại BIDV. Theo quy trình cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp hiện hành,
BIDV đã thực hiện đánh giá rủi ro môi trường đối với từng khoản cấp tín dụng, đảm
bảo dự án được tài trợ đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường.
47
Hồ sơ tín dụng yêu cầu từ khách hàng bao gồm các hồ sơ liên quan đến môi trường
xã hội (như Giấy phép khai thác tài nguyên đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này, Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng
cháy chữa cháy, xử lý nguồn nước thải (đối với những dự án có yêu cầu); Giấy xác
nhận đăng ký/Bản cam kết bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền…). Mẫu báo
cáo đề xuất tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng đã quy định cụ thể nội dung
thẩm định phân tích các rủi ro chủ yếu (bao gồm rủi ro môi trường và xã hội), biện
pháp phòng ngừa của khách hàng và ngân hàng. Thực hiện kiểm tra giám sát định
kỳ thường xuyên đối với các dự án sau cho vay (bao gồm kiểm tra đánh giá các cam
kết về bảo vệ môi trường của khách hàng), đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro.
Hiện nay BIDV đang triển khai tích cực các sản phẩm, chương trình tín
dụng xanh như: (i) Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; (ii) Cho vay khuyến
khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; (iii) Cho
vay dự án phát triển năng lượng tái tạo (REDP) vay vốn WB; (iv) Chương trình tài
trợ vốn đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng tại Việt Nam hợp tác với Đại
sứ quán Đan Mạch; (v) Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
(VnSAT) – Hợp phần hỗ trợ phát triển lúa gạo bền vững; (vi) Cho vay ủy thác từ
nguồn của Quỹ phát triển DNNVV trong đó bao gồm các dự án xử lý nước thải, rác
thải, bảo vệ môi trường, (vii) Cho vay các dự án thủy điện, ...
BIDV đã chú trọng cho vay 05 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, các dự án,
chương trình trọng điểm quốc gia: nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp
nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghiệp cao. Triển
khai phương thức cho vay lưu vụ theo Nghị định 55; Cho vay khuyến khích phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số
30/NQCP; Cho vay Dự án giải quyết ngập triều khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu...
Năm 2015, cơ cấu và tăng trưởng tín dụng của BIDV tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên theo đúng định hướng của Chính phủ, NHNN chiếm trên 50% tổng dư
nợ hệ thống với mức tăng trưởng khá: cho vay nông nghiệp nông thôn tăng trưởng
50%, cho vay công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất nhập khẩu tăng
trưởng 25 – 28%. Năm 2016, BIDV đã triển khai 28 gói tín dụng/sản phẩm tín dụng
đa dạng với lãi suất ưu đãi cho các khách hàng tốt, lĩnh vực ưu tiên. Đến hết năm
49
những thành công về khía cạnh BVMT như sau: (i) đã xây dựng và ban hành được
các văn bản qui phạm pháp luật hướng dẫn về BVMT dành riêng cho Dự án TCNT
và hệ thống NHTM tham gia dự án, (ii) liên tục tổ chức hàng chục khóa tập huấn,
đào tạo trong và ngoài nước trong khuôn khổ từng Dự án về bảo vệ môi trường cho
hàng trăm lượt cán bộ tín dụng của các NHTM và các Quỹ TDND, (iii) nhờ đó
không ngừng nâng cao nhận thức về công tác BVMT cho hàng trăm cán bộ tín dụng
của các ĐCTC tham gia Dự án, và hàng triệu người vay trên phạm vi cả nước, (iv)
dự án đã tạo ra tính liên kết hệ thống trong nội bộ ngành NH từ cấp NH bán buôn
BIDV tới các NHTM bán lẻ (37 ĐCTC) cùng với mạng lưới hàng ngàn chi nhánh
của các ĐCTC trong việc phối hợp thẩm định, kiểm tra, giám sát các chủ tiểu dự án
trong việc tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định về BVMT của WB và VN…
Dành sự quan tâm không nhỏ tới các dự án môi trường, tháng 12/2015
BIDV đã ký hợp đồng tín dụng tài trợ vốn ưu đãi 148 triệu USD cho giai đoạn 1 –
Dự án Khu công nghệ Môi trường xanh tỉnh Long An của Công ty CP xử lý chất
thải Việt Nam – Long An. Khu Công nghệ Môi trường xanh được đặt tại xã Tân
Lập, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An và áp dụng những công nghệ xử lý chất thải
tiên tiến nhất của thế giới như: công nghệ tái tạo năng lượng từ chất thải, khí hóa,
các quy trình tái sinh, tái tạo vật liệu… Dự án được thiết kế để phát triển linh hoạt
và có khả năng mở rộng, đáp ứng nhu cầu quản lý chất thải liên vùng trong tương
lai. Đây là dự án xử lý rác thải quy mô lớn nhất từ trước đến nay tại nước ta, giúp
giải quyết bài toán nan giải về ô nhiễm môi trường, tạo môi trường trong lành, nâng
cao điều kiện sống cho người dân. Dự án là một điểm sáng hướng tới sự phát triển
bền vững và an toàn về môi trường. Bên cạnh đó, năm 2017, BIDV đã tham gia tài
trợ một số dự án tín dụng xanh như: Dự án Nhà máy điện gió Hướng Linh 2 của
CTCP TCT Tân Hoàn Cầu (dư nợ 481 tỷ đồng); Dự án Xử lý rác thải của Công ty
CP ĐT Thành Quang (dư nợ 459 tỷ đồng); Dự án đầu tư xây dựng, sản xuất viên
nén nhiên liệu của Công ty TNHH MTV Phúc Khoa (dư nợ 32 tỷ đồng), ...
Để cân đối nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, BIDV đã chủ
động tiếp cận, huy động các chương trình/dự án nguồn vốn ủy thác nước ngoài.
Năm 2017, BIDV đã được WB và Chính phủ tin tưởng, lựa chọn là 1 trong 2 Ngân
hàng tham gia cho vay lại Dự án tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt
50
Nam (VEEIEs) trị giá 100 triệu USD. Mục tiêu phát triển của Dự án là nâng cao tiết
kiệm năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam, thông qua đó sẽ đóng
góp vào việc đạt được các mục tiêu về tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí
nhà kính của Chính phủ. Với vai trò là Cơ quan cho vay lại, BIDV đảm bảo cùng
với WB, Bộ Công Thương thẩm định và lựa chọn các tiểu Dự án hiệu quả, đảm bảo
tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và tài chính; góp phần tăng trưởng tín dụng xanh.
2.6.2.3. Quản trị và định hướng xã hội
Với tiêu chí “ngân hàng xanh luôn nỗ lực vì cộng đồng”, xuyên suốt chặng
đường 47 năm xây dựng và phát triển, BIDV luôn là một đơn vị tiên phong và
gương mẫu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, gắn liền với
các hoạt động mang lại lợi ích lớn lao cho cộng đồng, chung tay với xã hội bảo vệ
môi trường sống xanh – sạch – đẹp. BIDV đã hỗ trợ ngành y tế các địa phương, xây
mới, nâng cấp, cải tạo được hơn 30 cơ sở y tế tuyến xã, huyện; tặng nhiều xe cứu
thương, thiết bị khám chữa bệnh cho các đơn vị y tế địa phương; hỗ trợ tiền mặt cho
gia đình các chủ tài cá bị tàu Trung Quốc đâm chìm tại Hoàng Sa, ... và còn rất
nhiều hoạt động khác được BIDV thực hiện hằng năm thông qua các chương trình
mục tiêu ưu tiên.
Trong chặng đường phát triển, BIDV nhận thức sâu sắc về trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn, thường xuyên quan tâm đến công tác an sinh xã hội,
tham gia tích cực các hoạt động từ thiện trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ các
huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a của Chính Phủ, “Tết cho người nghèo”, dự án
Tài chính nông thôn đã và đang được BIDV triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Qua thời gian thực hiện, các Dự án TCNT đã hỗ trợ hiệu quả cho các nỗ lực của
Việt Nam trong cải thiện sự tiếp cận đến các nguồn tài chính cho phát triển khu vực
nông nghiệp nông thôn. Tính chung cả 3 Dự án, dư nợ cho vay vào cuối năm 2015
đạt 7,316 tỷ đồng. Lũy kế đến cùng thời điểm, các Dự án TCNT đã bổ sung một
lượng vốn cho đầu tư phát triển nông thôn lên đến trên 56 nghìn tỷ đồng (2.5 tỷ
USD), trong đó trên 90% là vốn trung và dài hạn. Thông qua hệ thống chi nhánh
của 25 ngân hàng và 9 Quỹ Tín dụng Nhân dân được lựa chọn tham gia dự án,
nguồn vốn của các Dự án TCNT đã tài trợ cho trên 1.2 triệu khoản vay của các hộ
gia đình và các doanh nghiệp, trong đó có 600 nghìn khoản vay nhỏ cho hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp ở khu vực nông thôn. Theo khu vực địa lý, 47% tổng nguồn vốn
51
các Dự án TCNT tập trung cho vay ở 2 vùng trọng điểm, là Đồng bằng Sông Mê
Kông – trung tâm sản xuất nông nghiệp của Quốc gia, chiếm 25%, và khu vực
Trung du Miền núi phía Bắc – nơi có mật độ người nghèo cao nhất, chiếm 22%.
Với việc đầu tư vào những vùng trọng yếu này, Dự án đã đóng góp tích cực cho
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Dự án
TCNT được WB đánh giá là rất thành công, cả về mô hình thực hiện, công tác quản
lý, tổ chức triển khai cũng như về hiệu quả đầu tư và tác động kinh tế – xã hội đối
với khu vực nông thôn.
Bên cạnh các hoạt động an sinh xã hội, các hoạt động vì môi trường cũng
được BIDV quan tâm và hưởng ứng. Với tốc độ công nghiệp hoá – đô thị hoá diễn
ra nhanh chóng cùng với sự gia tăng dân số, Việt Nam đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Các cơ quan chức
năng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường nhưng tình trạng ô nhiễm vẫn đang là một thách thức lớn. Đó cũng chính là
lý do BIDV đã tham gia lên ý tưởng và đồng hành cùng với chương trình “Họ đang
làm gì” – một chương trình truyền hình thực tế nhằm kêu gọi bảo vệ môi trường từ
những việc nhỏ nhất và thiết thực nhất.
Với mục đích truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc
bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững. Chương trình truyền hình thực
tế “Họ đang làm gì?” có sự tham gia của những người nổi tiếng, những người có
tầm ảnh hưởng trong xã hội, mỗi tập phim, thông điệp truyền thông về bảo vệ môi
trường được đưa ra một cách sáng tạo, nhẹ nhàng, gần gũi. Thông qua những câu
chuyện cụ thể, những hành động thiết thực, dễ thực hiện như tắt điện khi không sử
dụng, tiết kiệm nước, trồng cây xanh, vứt rác đúng nơi quy định,...mỗi nhân vật của
chương trình sẽ đưa đến cho khán giả truyền hình các thông điệp và gợi ý từ chính
bản thân họ để có thể cùng chung tay bảo vệ môi trường.
Đối với công chúng, các cơ quan quản lý: BIDV thể hiện trách nhiệm, sự
quan tâm đối với các chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ về công tác giảm nghèo
bền vững, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; các chương trình mục tiêu quốc gia về:
giáo dục, y tế, nhà ở cho người nghèo, cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân…
52
Đối với các địa phương nghèo, khó khăn, vùng sâu vùng xa: hoạt động
ASXH của BIDV đã góp phần xây mới, nâng cấp nhiều cơ sở giáo dục, y tế, cải
thiện lạc hậu, kém phát triển về giáo dục, trắng điểm trường…; đem lại hàng ngàn
mái ấm khang trang để người nghèo “an cư lạc nghiệp”, giúp giải quyết nhu cầu cơ
bản nhất trong cuộc sống của người dân nghèo có được ngôi nhà vững chãi, che
mưa, che nắng để yên tâm sản xuất. Đối với các khu vực, địa phương phát triển,
BIDV đã góp phần nâng cấp hiện đại hóa trang thiết bị giáo dục cho các cơ sở
trường học (máy tính, máy chiếu…); tài trợ các trang thiết bị khám chữa bệnh,
phương tiện cho các cơ sở y tế trung ương và địa phương (thiết bị y tế, xe cứu
thương…)
Hiệu quả từ các chương trình ASXH của BIDV trong thời gian qua đã nhận
được sự đánh giá cao và ghi nhận tích cực từ cộng đồng bao gồm các cơ quan quản
lý, các địa phương, các tổ chức xã hội và người dân thụ hưởng, thông qua các danh
hiệu: Doanh nghiệp Vì Cộng đồng, Doanh nghiệp Vì sự nghiệp xóa đói, Giảm
nghèo; Doanh nghiệp Vì sự nghiệp Giáo dục; Doanh nghiệp Vì sự phát triển của các
dân tộc Thiểu số Việt Nam… và nhiều bằng khen các loại của Chính phủ, bộ,
ngành, tỉnh, thành.
2.7. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt
Nam
2.7.1. Thành tựu
Nhằm hỗ trợ sự ra đời và phát triển các mô hình ngân hàng xanh, chỉ thị
03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi
ro môi trường – xã hội được xem là một trong những quy định pháp lý mang tính
chất tổng thể đối với hoạt động ngân hàng xanh mà cụ thể là hoạt động tăng trưởng
tín dụng xanh đầu tiên do một cơ quan quản lý về các vấn đề về ngân hàng, tiền tệ
và thị trường tài chính ban hành, đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong việc
hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ hoạt động ngân hàng xanh, tín dụng xanh. Chỉ thỉ
03 cũng tạo tiền đề cho việc các NHTM phải cân nhắc đến những rủi ro về môi
trường và xã hội trước khi cấp tín dụng.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua cũng đã triển khai
một loạt các hoạt động, các sản phẩm được xem như là bước đầu tiên trong tiến
trình triển khai ngân hàng xanh. Hoạt động nội bộ xanh đã được các ngân hàng chú
53
trọng thực hiện với việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu việc sử
dụng giấy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng như hệ thống chiếu sáng, điều
hòa, máy in, xây dựng không gian xanh. Đó là sự tăng cường trong công tác quản trị
sự lãng phí trong hoạt động. Các ngân hàng đã đóng góp lớn vào việc giảm tiêu hao
năng lượng, nhiên liệu của quốc gia. Điều này cũng góp phần giảm thiểu những tác
động tiêu cực đến môi trường. Bên cạnh đó, nó cũng là cách giúp cho các nguồn
năng lượng được khai thác và sử dụng ngày một hiệu quả hơn, đặc biệt là các nguồn
năng lượng không thể tái tạo. Ngoài ra, các Ngân hàng cũng đồng loạt triển khai các
sản phẩm, tiện ích phục vụ khách hàng của mình. Thông qua đó, giúp giảm thiểu tối
đa các hao phí cho các tương tác, giao dịch. Đây cũng được xem là một đóng góp
cho các mục tiêu của nền kinh tế xanh hay cũng là một trong những hoạt động của
một ngân hàng xanh.
Về hoạt động tín dụng xanh, các ngân hàng đã tập trung để xây dựng một
chiến lược riêng đảm bảo sự phát triển hiệu quả của tín dụng xanh bằng cách sử
dụng những bộ nguyên tắc liên quan về môi trường - xã hội đang được các ngân
hàng trên thế giới sử dụng làm căn cứ xét duyệt tài trợ các dự án hoặc tham khảo để
tự xây dựng bộ chuẩn mực riêng phù hợp với nhu cầu của mình.
Bên cạnh tự triển khai tín dụng xanh các ngân hàng đã có hướng đi mới là
hợp tác với tổ chức tín dụng khác để gia tăng nguồn vốn cho vay và những tổ chức
có khả năng thẩm định các yếu tố kỹ thuật phức tạp về mặt môi trường cũng như
các vấn đề tài chính khác liên quan để ngân hàng có thể đánh giá một cách khách
quan, chính xách nhất về mặt môi trường – xã hội khi xét duyệt cho vay. Ngoài ra,
việc chú trọng hợp tác và tận dụng những cơ hội từ các tổ chức quốc tế được chú
trọng đã giúp ngân hàng học hỏi được kinh nghiệm và nhận được sự hỗ trợ về
nguồn lực cũng như vốn để triển khai hoạt động tín dụng xanh.
2.7.2. Hạn chế
Quy mô khổng lồ của các ngân hàng làm gia tăng lượng khí thải carbon ra
môi trường xung quanh. Mô hình tổ chức đặc thù của các NHTM Việt Nam hiện
nay là một ngân hàng sẽ có trụ sở chính và các chi nhánh cấp 1, cấp 2 và các phòng
giao dịch có liên quan. Với số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch khổng lồ, khi
hoạt động, các ngân hàng sẽ làm gia tăng đáng kể lượng khí thải carbon vào môi
trường do sử dụng nhiều năng lượng, máy điều hòa, thiết bị in ấn, ... Qua đó tác
54
động xấu đến môi trường, làm ảnh hưởng đến nguồn không khí và môi trường tự
nhiên xung quanh. Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay cũng chưa đi tiên phong
trong việc giảm rác thải, sử dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng như giảm giấy
thải và in ấn tiết kiệm… Ngoài ra, cơ chế phối hợp trao đổi thông tin của hệ thống
NHTM và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước như Bộ Tài nguyên và Môi
trường cũng còn chưa chặt chẽ.
Hiện tại, ở Việt Nam mới chỉ có Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 24/03/2015 về
việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội
trong hoạt động cấp tín dụng. Như vậy, về mặt pháp lý, Việt Nam vẫn còn thiếu rất
nhiều khung khổ pháp lý quy định sự thành lập, đăng ký hoạt động, giới hạn quyền
lợi, nghĩa vụ và phạm vi hoạt động của ngân hàng xanh. Mô hình ngân hàng xanh ở
Việt Nam cần được khai sinh trên cơ sở có một ngân hàng mẹ, hoặc một cơ quan
của Chính phủ đỡ đầu cho việc thành lập mới và được hoàn thiện về tư cách pháp
nhân cũng như khung pháp lý và nguồn vốn để phát triển một cách hợp pháp, rõ
ràng. Đồng thời để phát triển nguồn vốn cho ngân hàng xanh, trong điều kiện cụ thể
của Việt Nam hiện nay, nguồn vốn ngân sách Nhà nước bị hạn chế trên nhiều
phương diện, chính vì vậy hướng tiếp cận nguồn vốn xanh quốc tế thông qua việc
xây dựng chương trình tín dụng xanh là biện pháp thay thế hiệu quả.
Nếu xét trên quan điểm toàn bộ về khái niệm hoạt động ngân hàng xanh, rõ
ràng hệ thống NHTM ở Việt Nam chỉ mới đi được những bước đầu tiên trong cả
tiến trình đó. Về việc xây dựng chính sách tín dụng xanh, thay vì Ngân hàng Nhà
nước chủ động xây dựng quy định khung pháp lý về quản lý rủi ro môi trường và xã
hội, gắn với hệ thống pháp luật hiện hành để định hướng cho các ngân hàng về
những điều kiện cần thiết phải tuân thủ, thì Ngân hàng Nhà nước lại giao cho các
NHTM quyền “tự quyết” gần như mọi khâu bao gồm xây dựng chính sách môi
trường và xã hội, quy trình thực hiện, công cụ quản lý rủi ro, biện pháp tổ chức và
quản lý triển khai. Kết hợp yếu tố cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM sẽ tự
thiết kế một bộ khung sao cho “vừa vặn” với chính mình và khách hàng từ đó
không tránh khỏi hiện tượng tự “hạ chuẩn” rủi ro môi trường và xã hội.
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng việc triển khai tín dụng
xanh ở Việt Nam cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Xuất phát từ nhận thức, nhìn
nhận sao cho đúng về tín dụng xanh đôi khi còn chưa rõ ràng. Khảo sát của Cơ quan
55
Hợp tác Đức (GIZ) năm 2013 thực hiện ở 33 hội sở chính và 226 chi nhánh NHTM
tại Việt Nam cho thấy rằng nhận thức về khái niệm tín dụng xanh của các ngân
hàng còn chưa đầy đủ và rõ ràng. Dù các NHTM đã có tìm hiểu những quy định của
pháp luật liên quan đến phát triển bền vững và tăng trưởng xanh, nhưng hầu hết các
ngân hàng chưa có quy định chính thức hoặc không quan tâm xây dựng bộ phận
chuyên trách về quản lý rủi ro môi trường xã hội và phát triển tín dụng xanh, các
hoạt động tín dụng xanh cũng chưa được cụ thể và hiệu quả. Bên cạnh đó, chưa nói
tới việc nhiều dự án có thể đủ điều kiện cấp tín dụng nhưng chi phí bỏ ra ban đầu
quá lớn, ít nhiều gây e ngại cho các ngân hàng. Hoạt động này tại Việt Nam vẫn còn
khá mới mẻ, các giải pháp về tài chính, ngân hàng xanh, sản phẩm tín dụng xanh
còn hạn chế, chưa được phổ biến rộng rãi...
Thêm vào đó, các NHTM đang thực sự thiếu vốn để cung ứng sản phẩm và
dịch vụ tài chính xanh vì tính rủi ro và chi phí khi đầu tư cao hơn các dự án thông
thường khác. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội mới chỉ bắt nguồn từ nhu cầu bản
thân doanh nghiệp, mức độ tự nguyện chưa cao. Vấn đề trách nhiệm xã hội đã được
áp dụng từ rất lâu trên thế giới và đặc biệt có hiệu quả trong việc nâng cao thế mạnh
và lòng tin của người dân đối với doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển như Việt Nam. Thế nên, việc các ngân hàng chưa thực sự thực hiện trách
nhiệm xã hội khi hoạt động là một rào cản lớn đối với sự phát triển bền vững của
ngân hàng.
2.7.3. Nguyên nhân
Qua khảo sát của Vụ Tín dụng NHNN, 75 chi nhánh của một số ngân hàng
thương mại có 63% các chi nhánh ngân hàng tham gia khảo sát khẳng định có cân
nhắc vấn đề môi trường trong thẩm định tín dụng…Tuy nhiên, hầu hết các ngân
hàng thừa nhận chưa có quy định chính thức hoặc hệ thống quản lý rủi ro môi
trường, xã hội hoặc là đầu tư rất ít nguồn lực để phát triển một hệ thống quản lý rủi
ro. Có ngân hàng thừa nhận rằng có một số khoản vay đối với các doanh nghiệp có
vi phạm các quy định về môi trường và xã hội mang rủi ro cao, nhưng hầu hết ngân
hàng chưa nhận thấy mối liên hệ trực tiếp giữa việc thực hiện quản lý rủi ro môi
trường, xã hội của khách hàng, hiệu quả hoạt động tài chính của của họ cũng như
tình hình hoạt động tài chính của ngân hàng… Vấn đề này là một trong những yếu
tố khiến hệ thống ngân hàng phải đối mặt với hàng loạt các tác động tiêu cực như
56
tranh chấp pháp lý, ảnh hưởng xấu về danh tiếng, uy tín... Thách thức đó đặt ra áp
lực cho ngành ngân hàng là làm sao vừa đảm bảo đáp ứng đủ nguồn vốn cho sự
nghiệp phát triển nền kinh tế song vẫn đảm bảo phát triển nền kinh tế bền vững.
Nhìn chung, việc triển khai các gói tín dụng xanh gặp phải một số rào cản:
Đối với Chính phủ và NHNN:
Chưa có khung chính sách tổng thể về tín dụng xanh, ngân hàng xanh (từ
công cụ của chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách quản trị NHTM theo
chuẩn mực về môi trường…).
Chưa thể chế cụ thể qua các công cụ quản trị đối với NHTM như tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi, tỷ lệ dư nợ cho vay xanh, tỷ lệ rủi ro quy đổi đối với
dư nợ cho vay xanh, báo cáo về tín dụng xanh…
Chưa phối hợp chính sách trong giải quyết những khó khăn khi đầu tư cho
vay xanh, khuyến khích nhiều hơn cho tín dụng xanh, Ngân hàng xanh còn những
bất cập.
Chưa có quy định báo cáo về hoạt động Ngân hàng xanh.
Đối với ngân hàng:
Nhận thức về khái niệm Ngân hàng xanh, tín dụng xanh của nhân viên tại
các Ngân hàng còn hạn chế.
Thiếu khung pháp lý hỗ trợ tín dụng xanh, thiếu cơ chế hợp tác liên ngành,
cơ chế động lực cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp phát triển tín dụng xanh.
Thiếu các quy định về thẩm định, hệ thống tiêu chí và cơ chế đánh giá quản
lý rủi ro.
Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được đào tạo chuyên sâu, bài bản trong
thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.
Chi phí ngân hàng đầu tư lớn, giảm lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong dài hạn, do các dự án vay vốn tín dụng xanh có quy mô vốn lớn,
thời gian đầu tư dài và rủi ro cao.
Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi
trường.
Thiếu các thông tin về các sản phẩm tín dụng xanh của ngân hàng.
57
Thời gian xin cấp tín dụng xanh dài, các thủ tục vay vốn phức tạp.
Thiếu tài sản đảm bảo do hầu hết các doanh nghiệp đều là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
58
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua chương 2, tác giả đã trình bày tổng quan về ngân hàng xanh thông qua
khái niệm, đặc điểm ngân hàng xanh, những hoạt động của ngân hàng xanh, phân
biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống, lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện
ngân hàng xanh. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những hạn chế và thách thức khi
thực hiện ngân hàng xanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày thực trạng thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam, đi sâu trình bày cụ thể thực trạng thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV, từ đó, tác giả đưa ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng, giải pháp cụ thể sẽ được đưa
ra trong các chương tiếp theo.
59
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI CHẤP NHẬN
CÔNG NGHỆ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ mới
3.1.1. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ trước đó
(TRA, TAM, UTAUT)
3.1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Theo lý thuyết này, ý định hành vi có thể được giải thích bằng thái độ đối
với hành vi và mức quy chuẩn chủ quan. Thái độ ảnh hưởng hành vi được định
nghĩa là cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về thực hiện các hành vi
mục tiêu (Fishbein and Ajzen, 1975). Trong khi đó, quy chuẩn chủ quan được đề
cập là người khác cảm thấy thế nào khi bạn làm một việc nào đó.
Theo lý thuyết này, yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là
thái độ mà là ý định hành vi. Lý thuyết này được sử dụng nghiên cứu cho một số
lĩnh vực, trong đó chủ yếu là ngành Y, Dược. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng có
nghiên cứu sử dung đề giải thích thái độ, hành vi con người sử dụng công nghệ. Lý
thuyết này được xây dựng nhằm đưa ra một sự nhất quán khi nghiên cứu về mối
quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc ra quyết định (Fishbein and
Ajzen, 1975). Lý thuyết này có lẽ là một trong các lý thuyết có ảnh hưởng nhất
được sử dụng để giải thích hành vi con người (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Hạn chế lớn nhất của thuyết hành động hợp lý (TRA) là giả định hành vi
của con người chịu sự kiểm soát của ý thức và ý thức có trước quyết định hành vi
của con người. Vì vậy, lý thuyết này không thể áp dụng giải thích hành vi chấp
nhận tiêu dùng trong trường hợp cá nhân hành động theo thói quen hoặc hành động
không có ý thức. Thêm vào đó, lý thuyết này chỉ xem xét mối quan hệ giữa thái độ
và hành vi của cá nhân trong việc đưa ra quyết định mà không xem xét đến các yếu
tố xã hội. Trong thực tế, yếu tố xã hội trong không ít trường hợp có tính quyết định
tới hành vi sử dụng thực tế của cá nhân.
3.1.1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự
đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp
nhận một cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây
được coi là mô hình đã dự đoán thành công việc sử dụng một hệ thống mới. Trong
60
đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới việc sử dụng, khi đó ý định là yếu tố
quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sử dụng một
Nhận thức sự hữu ích
Ý định
Biến bên ngoài
Thái độ sử dụng
Thói quen sử dụng thực tế
Nhận thức sự dễ sử dụng
cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis và cộng sự, 1989).
Hình 3.1. Mô hình TAM
(Nguồn: Davis và cộng sự, 1989)
Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về
việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là
quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản
thân (Venkatech và Davis, 2000).
Nhận thức sự hữu ích là “mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc
thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).
Nhận thức sự dễ sử dụng là “mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng
hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)
Thái độ sử dụng là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi
mục tiêu (Fishbein & Ajzen, 1975), đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới thành
công của hệ thống.
Mô hình TAM có hạn chế cho rằng thái độ sử dụng công nghệ của cá nhân
chỉ bị tác động bởi tính hữu ích và dễ sử dụng, nhưng thực tế thái độ sử dụng của cá
nhân còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác như ảnh hưởng của môi trường xã
hội, tính phức tạp, ...
3.1.1.3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology – UTAUT)
Mô hình này được phát triển bởi Venkatesh và ctg (2003). Mô hình
UTAUT là mô hình hợp nhất từ tám mô hình chấp nhận công nghệ trước đó, bao
gồm Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA), Lý thuyết
hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB), Mô hình chấp nhận công
61
nghệ (TAM), Mô hình động cơ thúc đẩy (Motivation Model – MM), Mô hình sử
dụng máy tính (Model of PC Utilization – PCUM), Lý thuyết khuếch tán đổi mới
(Innovation Diffusion Theory – IDT), Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive
Theory – SCT), Lý thuyết kết hợp thuyết hành vi dự định và mô hình chấp nhận
công nghệ (C-TAM-TPB) [Phụ lục 1]
Mô hình UTAUT giải thích ý định sử dụng của một người đối với việc sử
dụng một hệ thống công nghệ thông tin và những hành vi sử dụng xảy ra sau đó. Lý
thuyết này cho rằng có bốn yếu tố: Kết quả kỳ vọng (Performance Expectancy), Nỗ
lực kỳ vọng (Effort Expectancy), Ảnh hưởng xã hội (Social Influence) và Điều kiện
thuận tiện (Facilitating Conditions) là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định
sử dụng và hành vi sử dụng. Trong khi đó, giới tính, tuổi, kinh nghiệm và sự tự
nguyện được cho là có tác động gián tiếp đến bốn yếu tố chính phía trên (Venkatesh
và ctg 2003).
Trong đó:
Kết quả kỳ vọng được định nghĩa là cấp độ mà một cá nhân tin tưởng rằng sử
dụng hệ thống (dịch vụ) đặc thù nào đó giúp họ đạt được lợi ích trong việc thực
hiện công việc (Venkatesh và ctg 2003). Nhân tố này được tổng hợp từ các khía
cạnh của tính hữu ích cảm nhận (trong mô hình TAM), lợi thế tương đối (trong lý
thuyết IDT), kết quả kỳ vọng (trong mô hình SCT).
Nỗ lực kỳ vọng được định nghĩa là mức độ dễ kết hợp với việc sử dụng hệ
thống thông tin (Venkatesh và ctg 2003). Nhân tố này được các tác giả tích hợp từ
ba nhân tố tương tự trong các mô hình khác là tính dễ sử dụng cảm nhận (mô hình
TAM) hay tính dễ sử dụng (từ mô hình IDT).
Ảnh hưởng xã hội được xem xét là mức độ mà một cá nhân nhận thức rằng
những người xung quanh quan trọng như thế nào đến việc họ nên sử dụng một hệ
thống mới (Venkatesh và ctg 2003). Ảnh hưởng xã hội là nhân tố được tích hợp từ
chuẩn chủ quan (mô hình TRA/TPB), các nhân tố xã hội, ...
62
Hình 3.2. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
(Nguồn: Mô hình UTAUT, Venkatesh và ctg (2003))
Các điều kiện thuận lợi được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng
cơ sở hạ tầng của tổ chức và công nghệ kỹ thuật hiện hữu để hỗ trợ sử dụng hệ
thống (Venkatesh và ctg 2003). Khái niệm này được thiết lập trên cơ sở tích hợp các
khái niệm về cảm nhận hành vi kiểm soát (mô hình TPB) và sự tương thích (trong
mô hình IDT).
3.1.2. So sánh sự phù hợp giữa các mô hình
Bảng tóm tắt các lý thuyết nền tảng được sử dụng nghiên cứ hành vi chấp
nhận sử dụng công nghệ cho thấy các lý thuyết và mô hình lý thuyết đều có những
ưu điểm và hạn chế trong việc giải thích hành vi sử dụng thực tế công nghệ mới, các
lý thuyết sau thường khắc phục những hạn chế hay mở rộng các lý thuyết trước đó.
Các lý thuyết và mô hình chấp nhận công nghệ này có những điểm giống và
khác nhau trong việc giải thích hành vi sử dụng công nghệ mới. Mặc dù TRA, TAM
hay UTAUT có sự khác nhau trong nhân tố quyết định ảnh hưởng tới hành vi của
người dùng sử dụng công nghệ, nhưng các lý thuyết này có những điểm tương
đồng. TRA và TAM đều giải thích mối quan hệ giữa Thái độ – Ý định – Hành vi
chấp nhận sử dụng công nghệ mới. Giữa TAM và UTAUT cũng có điểm tương
đồng trong giải thích hành vi chấp nhận công nghệ. Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích”
của TAM thì tương tự như nhân tố “Kết quả kỳ vọng” của UTAUT, những nhân tố
63
này đều là thành phần cấu trúc của ý định sử dụng, chúng ảnh hưởng tới ý định sử
dụng và hành vi sử dụng. Các nhân tố này mặc dù trong các mô hình lý thuyết khác
nhau nhưng ít nhiều cũng có liên quan tới TRA trong việc giải thích thái độ hành vi
của người dùng, là xuất phát từ hiệu quả của hành vi đó. Nhân tố “Nhận thức sự dễ
sử dụng” của TAM và nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng” của UTAUT, tất cả đều được cho
là có tác động tới ý định và hành vi sử dụng công nghệ của người dùng.
Mô hình TRA và TAM thường được các nghiên cứu sử dụng nhiều nhất để
giải thích ý định sử dụng công nghệ, còn UTAUT được sử dụng không nhiều. Tuy
nhiên UTAUT được cho là hữu hiệu nhất trong việc giải thích ý định và hành vi
chấp nhận sử dụng công nghệ, chiếm 70% sự khác biệt trong việc giải thích ý định
sử dụng công nghệ (Venkatesh và cộng sự, 2003), và nó được xây dựng trên sự
tương đồng về khái niệm, thang đo của các biến đã được thử nghiệm của các mô
hình nghiên cứu trước đây. Trong thực tế, ngân hàng xanh vẫn là một khái niệm còn
mới và chưa được phổ biến ở Việt Nam. Nhân viên ngân hàng vẫn thực hiện những
hoạt động và nghiệp vụ truyền thống, khó thay đổi, hành vi thường bị tác động bởi
người khác, một số có thể ngại khó khăn phức tạp, ... và theo lý thuyết UTAUT có
thể nhận thấy rằng ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của nhân viên ngân
hàng bị tác động bởi các yếu tố: Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã
hội và Các điều kiện thuận lợi. Một số kết quả nghiên cứu đã được chấp nhận khi
ứng dụng mô hình UTAUT để kiểm tra mức độ chấp nhận của nhân viên ngân hàng
đối với việc thực hiện ngân hàng xanh, có thể kể đến nghiên cứu của Afrin, Mehree
và Adisak (2016). Bài nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 800 nhân viên tại các ngân
hàng thương mại của Dhaka – Bangladesh và cho thấy kết quả là nỗ lực kỳ vọng,
mối quan tâm về môi trường và các quy định của ngân hàng trung ương có ảnh
hưởng mạnh đến ý định thực hiện ngân hàng xanh. Bên cạnh đó, thì các yếu tố như
điều kiện thuận lợi và kết quả kỳ vọng cũng có những ảnh hưởng nhất định đến ý
định hành vi của các nhân viên ngân hàng.
3.2. Thiết kế nghiên cứu, thang đo các nhân tố và bảng hỏi điều tra
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu tổng quan về ngân hàng xanh đã có từ
trước để giúp tìm ra các nhân tố tác động đến ý định thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ. Thực hiện khảo sát thử bảng
64
câu hỏi sơ bộ, tham khảo ý kiến các chuyên gia, lãnh đạo phòng và các đồng nghiệp
có kinh nghiệm về ngân hàng xanh để tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện bảng câu hỏi
chính thức.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích Cronbach’s alpha, kiểm định KMO,
kiểm định Bartlett để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tiếp theo sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố EFA để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp
nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố CFA để kiểm định mô hình đo lường tới hạn thông qua các kiểm định về độ
phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt giữa
các nhân tố của mô hình. Thông qua phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết nghiên cứu. Tác giả sẽ
kết luận và phân tích các giả thuyết đề ra ban đầu, từ đó đề xuất các giải pháp cho
việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV được hiệu quả hơn.
3.2.2. Thiết kế thang đo các nhân tố
3.2.2.1. Kết quả kỳ vọng
Kết quả kỳ vọng được định nghĩa là cấp độ mà một cá nhân tin tưởng rằng
sử dụng hệ thống (dịch vụ) đặc thù nào đó giúp họ đạt được lợi ích trong việc thực
hiện công việc (Algharibi và Arvanitis, 2011). Điều này đề cập đến việc nhân viên
của các ngân hàng có nhận thức rằng việc áp dụng các tập quán ngân hàng xanh sẽ
giúp họ đạt được hiệu quả trong công việc của mình hay không? Kết quả kỳ vọng
không phải chỉ là mong đợi của cá nhân mà còn là sự mong đợi của tổ chức khi sử
dụng công nghệ mới làm tăng hiệu quả công việc. Trong một số nghiên cứu về việc
chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh có sử dụng nhân tố có định nghĩa gần tương
đồng với nhân tố Kết quả kỳ vọng là nhân tố Cảm nhận sự hữu ích (mô hình TAM).
Bằng chứng trong quá khứ cho thấy Kết quả kỳ vọng là yếu tố có liên quan nhất và
là yếu tố tiên đoán mạnh mẽ nhất cho việc áp dụng bất kỳ dịch vụ liên quan đến
công nghệ nào (Alwahaishi và Snasel, 2013). Afshan và Sharif (2016), Chaouali và
các cộng sự (2016); Malaquias và Hwang (2016) cho rằng tính hữu ích trong bối
cảnh công nghệ ngân hàng xanh chỉ có thể được nắm bắt bởi mức độ mà nó có thể
đáp ứng được sự mong đợi của người sử dụng. Vì vậy, nếu nhân viên tin rằng sử
dụng ngân hàng xanh có thể làm cho công việc của họ dễ dàng và thực hiện đạt hiệu
quả hơn, họ có nhiều khả năng áp dụng nó.
65
Trong nghiên cứu này, Kết quả kỳ vọng được cho là cá nhân tin tưởng
rằng việc thực hiện ngân hàng xanh sẽ làm tăng hiệu quả công việc của họ.
Đo lường: Theo lý thuyết về chấp nhận sử dụng công nghệ (UTAUT) của
Venkatest và cộng sự (2003) thì nhân tố “Kết quả kỳ vọng” được đo lường bởi 4
biến quan sát về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống công nghệ như sự hữu ích của
hệ thống công nghệ trong công việc, tăng năng suất, hoàn thành công việc nhanh
chóng và tăng các cơ hội đầu tư. Trong các nghiên cứu thực nghiệm về chấp nhận
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh sử dụng lý thuyết TAM như nghiên cứu của
Green Banking & CSR Department Bangladesh, nhân tố nhận thức về “sự hữu ích”
được điều chỉnh thêm 2 biến quan sát để phù hợp với mô hình nghiên cứu. Afrin
Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên cứu trường hợp của Bangladesh
đưa ra 4 biến quan sát, trong đó vẫn sử dụng 3 biến quan sát (hữu ích trong công
việc, thực hiện công việc nhanh chóng, tăng năng suất) của Venkatest và cộng sự
(2003) và có điều chỉnh 1 biến quan sát mới cho phù hợp. Tác giả đã kế thừa và bổ
sung các biến quan sát đo lường các nhân tố từ các nghiên cứu trước để có sự phù
hợp cho bài nghiên cứu.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
KẾT QUẢ KỲ VỌNG (PE)
PE1 Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các Afrin Rifat and
dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn. Nabila Nisha và
cộng sự (2016) PE2 Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian trong
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
PE3 Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng thuận lợi hơn.
PE4 Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong việc
quản lý tài chính của khách hàng.
3.2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng
Nỗ lực kỳ vọng được xem là có liên quan trực tiếp với sự dễ dàng sử dụng
một công nghệ đặc biệt trong môi trường làm việc (Phichitchaisopa và Naenna,
2013). Nỗ lực kỳ vọng trong UTAUT được xem là có tương đồng với nhân tố trong
mô hình TAM – nhân tố nhận thức về việc dễ sử dụng. Đó là mức độ mà một cá
nhân tin rằng có thể sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực. Với tất cả
66
các khía cạnh như nhau, một ứng dụng nhận biết là dễ sử dụng hơn ứng dụng khác
thì nhiều khả năng được chấp nhận bởi người dùng (Baraghani, 2008). Bằng chứng
thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đây như Alwahaishi và Snasel, (2013), Nisha
et al. (2015), Afshan và Sharif (2016) và Chaouali et al. (2016) cho thấy Nỗ lực kỳ
vọng là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu đối với việc áp dụng các dịch
vụ dựa trên công nghệ. Đặc biệt, vì ngân hàng xanh sẽ tạo thành một phần quan
trọng trong môi trường làm việc, nỗ lực sử dụng nó sẽ là điều tối cần thiết cho nhân
viên. Như vậy, nhân viên ngân hàng sẽ đánh giá thời gian và sự nỗ lực cần thiết sử
dụng các công nghệ ngân hàng xanh trong ngân hàng để hình thành quan điểm về
nỗ lực chung liên quan đến dịch vụ (Venkatesh và cộng sự., 2012).
Trong nghiên cứu này, Nỗ lực kỳ vọng được định nghĩa là mức độ cá
nhân dễ dàng thực hiện ngân hàng xanh.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
NỖ LỰC KỲ VỌNG (NL)
NL1 Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động Afrin Rifat and
ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu Nabila Nisha và
cộng sự (2016), NL2 Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng
Nguyễn Thân NL3 Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để
Hoài My (2016) vận hành
NL4 Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh là
dễ dàng đối với tôi
Đo lường: Trong mô hình nghiên cứu UTAUT của Venkatest và cộng sự
(2003), nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng” được đo lường bởi 4 biến quan sát (tương tác với
hệ thống rõ ràng dễ hiểu, dễ dàng có được kỹ năng sử dụng, hệ thống dễ dàng để sử
dụng, học để sử dụng hệ thống là dễ dàng). Nguyễn Thân Hoài My (2016), nghiên
cứu dựa trên mô hình TAM nguyên bản và có điều chỉnh nội dung các biến cho phù
hợp với 4 biến quan sát: việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để vận
hành; việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để quản lý; các chính sách,
hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu; việc
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để ngân hàng học hỏi. Afrin Rifat and
Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố
“Nỗ lực kỳ vọng” được đo lường giống như UTAUT nguyên bản. Như vậy, nhân tố
67
“Nỗ lực kỳ vọng” trong các nghiên cứu trước đây đều dựa trên sự đo lường của
Vankatest và cộng sự (2013), có bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với từng trường
hợp nghiên cứu.
3.2.2.3. Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội được cho là sự tác động của người khác tới cảm nhận của
cá nhân sẽ có tác động mạnh tới việc họ sẽ sử dụng hệ thống mới. Nhân tố này được
thừa nhận là có ý nghĩa quan trọng trong nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghệ
trước đó. Ý tưởng của ảnh hưởng xã hội là ngay cả khi họ không thuận lợi khi thực
hiện một hoạt động cụ thể nào đó, họ vẫn có thể chọn áp dụng nó vì niềm tin rằng
nó sẽ làm tăng hình ảnh của mình trong gia đình và đồng nghiệp (Kohnke và cộng
sự, 2014). Các nhà nghiên cứu như Slade et al. (2015), Afshan và Sharif (2016) và
Malaquias và Hwang (2016) cho thấy có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa
ảnh hưởng xã hội và việc áp dụng các công nghệ xanh. Trong bài nghiên cứu này,
ảnh hưởng xã hội có nghĩa là nếu một nhân viên của một ngân hàng khác áp dụng
công nghệ ngân hàng xanh, các nhân viên khác làm việc trong ngành ngân hàng vẫn
có thể bị ảnh hưởng và chọn áp dụng nó, xác định những lợi thế tương đối của ngân
hàng xanh và trong quá trình đó có thể thích nghi hơn đối với các hoạt động trong
ngân hàng của họ (Nisha, 2016a).
Nghiên cứu này dựa trên quan điểm của Venkatesh và cộng sự (2003) có
điều chỉnh, Ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là việc một cá nhân cảm nhận và
sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh khi bị tác động mạnh bởi những người
khác xung quanh họ.
Đo lường: Nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” trong mô hình UTAUT của
Venkatest và cộng sự (2003) được đo lường bởi 4 biến quan sát (người có ảnh
hưởng hành vi, người quan trọng, người quản lý, hỗ trợ của ngân hàng). Trong
nghiên cứu này, tác giả đã có sự điều chỉnh về 4 biến quan sát trên. Yếu tố ảnh
hưởng được đưa ra ở đây là sự hỗ trợ và cam kết của nhà quản lý đối với hoạt động
ngân hàng xanh. Theo Green Banking & CSR Department Bangladesh (2016);
Nguyễn Thân Hoài My (2016) thì những nhà quản lý có xu hướng đóng vai trò quan
trọng trong việc ảnh hưởng và tác động đến các thành viên của tổ chức về chấp
nhận thực hiện các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động ngân hàng xanh. Cụ
thể 4 biến được điều chỉnh như sau:
68
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (AH)
AH1 Lãnh đạo ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ ngân Green Banking
hàng xanh. & CSR
Department AH2 Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về
Bangladesh nguồn lực để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
(2016); Nguyễn AH3 Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt
Thân Hoài My chẽ trong việc thực hiện ngân hàng xanh.
(2016) AH4 Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực để hiểu rõ về chính sách, hướng dẫn và thực
hiện.
3.2.2.4. Điều kiện tạo thuận lợi
Điều kiện tạo thuận lợi định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng có
các nguồn lực và cơ sở hạ tầng về tổ chức và kỹ thuật để hỗ trợ cho một công nghệ
cụ thể (Venkatesh và cộng sự, 2003). Nếu người dùng thiếu các nguồn lực và sự hỗ
trợ này, họ có thể không chấp nhận hoặc không tiếp tục sử dụng công nghệ đó
(Zhou, 2011). Nhiều nhà nghiên cứu trước đây như Shaikh và Karjaluoto (2015),
Afshan và Sharif (2016) và Chaouali et al. (2016) chỉ ra rằng có một mối quan hệ
tích cực giữa những điều kiện thuận lợi và việc áp dụng các công nghệ xanh. Do đó,
có thể nói rằng việc các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài
nguyên và công nghệ có thể ảnh hưởng đến ý định của nhân viên để áp dụng các
hoạt động ngân hàng xanh trong môi trường làm việc của họ (Mahadeo, 2009).
Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên
cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố “Điều kiện tạo thuận lợi” được đo lường
bởi 4 biến quan sát là thích hợp với môi trường sống, phù hợp với phong cách làm
việc, phù hợp với cuộc sống, sẵn sàng hỗ trợ nếu gặp khó khăn.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
ĐIỀU KIỆN TẠO THUẬN LỢI (TL)
Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi Afrin Rifat and TL1 trường làm việc của tôi. Nabila Nisha và
cộng sự (2016) TL2 Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với
69
phong cách làm việc của tôi.
Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc TL3 sống của tôi.
Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực TL4 hiện hoạt động ngân hàng xanh.
3.2.2.5. Mối quan tâm về môi trường
Mối quan tâm về môi trường được xem như là nhân tố tiên đoán cho việc
áp dụng các hành vi thân thiện với môi trường. Rất ít nghiên cứu trước đây như
Kranz và Picot (2011) và Gomez và Scholtz (2012) cũng chỉ ra mối quan hệ tương
quan tích cực giữa mối quan tâm về môi trường và việc áp dụng các hành vi/công
nghệ ủng hộ việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và tính bền vững của môi trường.
Về điều này, nhiều ngân hàng ngày nay ủng hộ việc thực hiện các hoạt động bền
vững trong kinh doanh và thể hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng (Nisha,
2016b). Điều này chứng tỏ rằng những ngân hàng có nhiều mối quan tâm về môi
trường sẽ có khả năng áp dụng thực tiễn ngân hàng xanh cao hơn và nhận thức về
bảo vệ môi trường có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
ngân hàng xanh của nhân viên ngân hàng (Hossain et al. ., 2015b).
Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên
cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố “Mối quan tâm về môi trường” được đo
lường bởi 4 biến quan sát.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
MỐI QUAN TÂM VỀ MÔI TRƯỜNG (QT)
Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm Afrin Rifat and QT1 môi trường tốt hơn. Nabila Nisha và
cộng sự (2016) Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ QT2 hỏng về môi trường.
Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách QT3 nhiệm với xã hội của các ngân hàng.
3.2.2.6. Sự phức tạp
Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012), sự phức tạp có thể xảy
ra khi thực hiện ngân hàng xanh. Chi phí để xây dựng và thực hiện được xem là
nhân tố phức tạp khiến cho các nhà quản trị ngân hàng quan tâm và đắn đo khi
70
chuyển đổi cơ cấu sang ngân hàng xanh. Để thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi các
ngân hàng phải chuyển đổi cơ sở hạ tầng cũ sang cơ sở hạ tầng, công nghệ mới tiết
kiệm chi phí hoạt động và bảo vệ môi trường. Đi đôi với điều này là việc phải phát
sinh các khoản chi phí. Thực tế thì các khoản chi phí ngầm và chi phí thực tế của
việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rất cao do phải xây dựng, thiết kế và
thay đổi cơ sở hạ tầng phù hợp với tiêu chí xanh, thiết lập bảng điều khiển năng
lượng mặt trời ví dụ như một nhà máy năng lượng mặt trời có thể làm giảm hóa đơn
tiền điện trong một số lượng lớn, nhưng việc mua và chi phí lắp đặt sẽ tạo ra một
lượng lớn chi phí…, phát triển các chi nhánh ngân hàng xanh và các chi phí có liên
quan khác trong khi ngân hàng xanh định hướng chính sách nghiêm ngặt quy trình
phê duyệt khoản vay tạo ra chi phí tiềm ẩn đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp dụng tín
dụng xanh có thể phát sinh thêm những chi phí tiềm ẩn về doanh thu, kinh doanh
thua lỗ cũng vì sự thất bại của khách hàng trong các yêu cầu và dự án treo về nỗ lực
xanh. Một phần do những dự án đầu tư vào môi trường thường áp dụng các công
nghệ mới, phức tạp do đó gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá,
thẩm định tính khả thi. Vì vậy, để đáp ứng được điều này thì BIDV phải dành ra
một khoản ngân sách của mình để đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện đại để
đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh, tăng cường cập
nhật và đào tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên.
Bên cạnh đó, một phần lớn sự không đồng ý của khách hàng với khả năng
chuyển đổi khách hàng vay ban đầu do áp dụng các chính sách về ngân hàng xanh
trong việc xét duyệt các khoản vay. Một số nhân viên ngân hàng cảm thấy những
khách hàng ban đầu được xét duyệt cho vay sẽ không đồng ý sự thay đổi của ngân
hàng buộc họ phải thay đổi ở chính dự án vay của họ. Thêm vào đó là bản thân các
nhà cơ quan quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trong việc hỗ trợ hệ thống ngân hàng
triển khai các hoạt động ngân hàng xanh cũng là một trong những yếu tố chính ảnh
hưởng đến việc thực hiện ngân hàng xanh. Mặc dù Chính phủ, NHNN cũng như Bộ
Tài chính đều đã ban hành nhiều văn bản quy định pháp luật làm định hướng cho sự
phát triển của nền kinh tế xanh, tuy nhiên vẫn còn thiếu rất nhiều những hướng dẫn
thực thi cụ thể. Ví dụ như việc “chưa có hướng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định
tín dụng xanh của NHNN”, “thiếu khung pháp lý thực hiện hỗ trợ tín dụng xanh của
CP/NHNN” cũng tạo nên rào cản cho các NHTM thực hiện các hoạt động ngân
71
hàng xanh. Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng xanh có thể mang lại sự thay đổi
trong môi trường làm việc và cung cấp các dịch vụ ngân hàng thay thế trong điều
kiện xanh, phát sinh những vấn đề phức tạp như sự phối hợp giữa các nhân viên
ngân hàng; tập trung vào chính sách, quy định, thủ tục xét duyệt vay vốn; xung đột
giữa lãnh đạo và nhân viên; ... Hơn nữa, hoạt động ngân hàng xanh cũng có thể làm
tăng thêm khối lượng công việc cho nhân viên ngân hàng vì phải nộp các báo cáo
hàng quý về hoạt động ngân hàng xanh của ngân hàng (Rahman et al, 2015).
Đo lường: Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) nghiên cứu
về trường hợp của Bangladesh, và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Sự phức
tạp” được đo lường bởi 4 biến quan sát.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
SỰ PHỨC TẠP (PT)
Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng Nguyễn Thân PT1 xanh cao. Hoài My (2016);
Mohammad Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi
Masukujjaman PT2 các điều kiện vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động
và cộng sự ngân hàng xanh.
(2012) Việc chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh PT3 gây cản trở về vấn đề bảo mật của khách hàng.
Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn PT4 trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
3.2.2.7. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng
Có thể thấy rằng hình ảnh của nhân viên ngân hàng ngày nay đóng vai trò
quan trọng trong việc phản ánh chất lượng, hình ảnh và giúp nâng cao thương hiệu
của ngân hàng. Vì vậy, nếu nhận thức về hình ảnh của nhân viên thực hiện hoạt
động ngân hàng xanh là tích cực sẽ thúc đẩy việc chấp nhận thực hiện ngân hàng
xanh tại ngân hàng diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Theo khảo sát của
Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) về nhận thức của nhân viên ngân
hàng xanh tại Bangladesh, có ý kiến về nhận thức nhận diện của một nhân viên
ngân hàng xanh được ưu tiên giới thiệu như là một nhân viên ngân hàng có thức về
môi trường. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm trước đây về ngân hàng
xanh. Kết quả khảo sát theo cấp bậc của các nhân viên ngân hàng cho rằng nhân
72
viên ngân hàng xanh là nhân viên trung thực. Cũng có một số ý kiến cho rằng nhân
viên ngân hàng xanh là một nhân viên bình thường. Mặt khác cũng có ý kiến cho
rằng nhân viên ngân hàng xanh có những tiến bộ và ý nghĩa hơn nhân viên ngân
hàng thường lệ.
Đo lường: Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) nghiên cứu
về trường hợp của Bangladesh, và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Hình
ảnh của nhân viên” được đo lường bởi 5 biến quan sát.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
HÌNH ẢNH CỦA NHÂN VIÊN (HA)
Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi Nguyễn Thân HA1 trường Hoài My (2016);
Mohammad HA2 Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội
Masukujjaman HA3 Nhân viên ngân hàng xanh trung thực
và cộng sự HA4 Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả
(2012) Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những HA5 nhân viên ngân hàng khác.
3.2.2.8. Ý định hành vi
Davis (1985) cho rằng Ý định hành vi là mức độ mà một người nào đó đã
xây dựng kế hoạch để thực hiện hay không thực hiện một số hành vi cụ thể trong
tương lai. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hành vi sử dụng bất kỳ công
nghệ nào thường bị ảnh hưởng bởi ý định chấp nhận công nghệ đó. Lập luận ủng hộ
khái niệm này lần đầu tiên được trình bày bởi Sheppard et al. (1988), trong đó các
nhà nghiên cứu phân tích Thuyết hành động hợp lý (TRA) và tuyên bố rằng ý định
hành vi là nhân tố dự báo chính về ý định sử dụng công nghệ. Dựa trên phát hiện
này, Venkatesh et al. (2003) đã phát triển mô hình UTAUT và ý định hành vi được
xem là một yếu tố quyết định trực tiếp khi khám phá việc sử dụng công nghệ. Ngoài
ra, các nghiên cứu của Venkatesh và Zhang (2010), Yu (2012) và Nisha et al.
(2015) cho rằng hành vi cá nhân có thể dự đoán được và có thể bị ảnh hưởng bởi ý
định cá nhân, từ đó có thể có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng công nghệ.
Trong bối cảnh ngân hàng xanh, mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng là đảm bảo
rằng nhân viên thực hiện hoạt động này như một phần của môi trường làm việc thay
vì chỉ có ý định sử dụng nó.
73
Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về ý định hành vi, trong nghiên
cứu này, Ý định hành vi là dự định cụ thể của một cá nhân sẽ thực hiện hoạt
động ngân hàng xanh trong tương lai.
Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên
cứu trường hợp của Bangladesh và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Ý định
hành vi” được đo lường bởi 4 biến quan sát.
Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc
Ý ĐỊNH HÀNH VI (YD)
Tôi sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong tương Nguyễn Thân YD1 lai gần. Hoài My (2016);
Afrin Rifat and Tôi sẽ lên kế hoạch thực hiện hoạt động ngân hàng YD2 Nabila Nisha và xanh.
cộng sự (2016) Tôi tin rằng các hoạt động ngân hàng xanh đáng để tôi YD3 thực hiện.
YD4 Tôi quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
3.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
Ý định chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh là ngân hàng sẽ cung cấp các
hoạt động, dịch vụ cho khách hàng có cam kết về nhân tố môi trường, có những ưu
đãi cho các khoản vay phục vụ cho mục đích bảo vệ môi trường. Cụ thể các nghiệp
vụ ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon
trong nội bộ ngân hàng cũng như trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích khách
hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh, áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi xét duyệt
vốn vay hay cấp tín dụng cho các dự án giảm thải cacbon, năng lượng tái tạo.
74
Sau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hoạt động
ngân hàng xanh, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết của nghiên cứu bao gồm 8 nhântố
tác động đến ý định chấp nhận ngân hàng xanh. Cụ thể được tác giả tổng hợp như
KẾT QUẢ KỲ VỌNG
NỖ LỰC KỲ VỌNG
ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI
Ý
ĐỊNH
Ý ĐỊNH HÀNH VI
ĐIỀU KIỆN TẠO THUẬN LỢI
CHẤP
NHẬN
MỐI QUAN TÂM VỀ MÔI TRƯỜNG
SỰ PHỨC TẠP
HÌNH ÀNH CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
sau:
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Qua mô hình nghiên cứu lý thuyết, tác giả trình bày các giả thuyết nghiên
Ký hiệu
Nhân tố
Kỳ vọng về dấu
H1
Kết quả kỳ vọng
+
H2
Nỗ lực kỳ vọng
+
H3
Ảnh hưởng xã hội
+
H4
Điều kiện tạo thuận lợi
+
H5
Mối quan tâm về môi trường
+
H6
Sự phức tạp
+
H7
Hình ảnh của nhân viên ngân hàng
+
H8
Ý định hành vi
+
cứu và kỳ vọng về dấu như sau:
75
3.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào các tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, dựa vào mục tiêu
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành phác thảo một bảng hỏi. Bảng
hỏi thiết kế dựa vào các nghiên cứu nước ngoài bằng tiếng Anh được dịch ra tiếng
Việt. Bước đầu, tác giả tự dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, sau đó để đảm bảo
được tính chính xác, tác giả gửi bảng hỏi cho người bạn có chuyên ngành Anh văn
về Tài chính – Ngân hàng dịch lại và đối chiếu. Để bảng hỏi sử dụng đúng từ
chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng và để người được hỏi dễ dàng trả lời các
câu hỏi, tác giả đã tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng và các đồng nghiệp nơi tác
giả đang công tác. Kết hợp với đó là việc tham vấn ý kiến của những người có kinh
nghiệm nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng và sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn
nhằm thiết lập bảng hỏi để tiến hành khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu chính
thức tiếp theo. Bảng tham vấn được trình bày trong Phụ lục 2.
Bảng hỏi được xây dựng, thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 điểm, từ “Hoàn
toàn không đồng ý” cho đến “Hoàn toàn đồng ý”. Đầu tiên, các thang đo được đưa
vào trong bảng hỏi để làm cơ sở cho việc phân tích nhân tố sau này (David, 1989).
Sau đó, các thang đo sẽ được chọn lọc và tổ chức lại để có được thiết kế bảng hỏi
phù hợp với nội dung, mục đích nghiên cứu.
Bảng hỏi thiết kế gồm 2 phần: Trong phần đầu tiên, người điều tra sẽ được
yêu cầu trả lời các thông tin liên quan đến các đặc điểm về bản thân (giới tính, độ
tuổi, thời gian làm việc, chức vụ, bộ phận làm việc). Ở phần hai, đối tượng điều tra
sẽ được yêu cầu đưa ra nhận định của mình (đồng ý/ không đồng ý) về các thang đo
được đưa vào trong bảng hỏi dựa trên 5 mức độ của thang đo Likert. Nhân viên
ngân hàng, trong bảng hỏi này, chia là 2 cấp độ là cấp nhân viên và cấp quản lý.
Điều này xuất phát ở việc các nhà quản lý đứng ở vai trò hoạch định các chính sách
như ngân hàng xanh trong kế hoạch tổ chức của NHTM, trong khi cấp độ nhân viên
đảm bảo tuân thủ các chính sách đó trong việc thực hiện các giao dịch ngân hàng.
Do đó, nhận thức của cả hai cấp độ này là cần thiết để tiến hành nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu từ các phiếu khảo sát được tác giả xử lý bằng phương pháp thống
kê mô tả và được xử lý trên phần mềm SPSS 22.0 và phần mềm AMOS 22.0.
76
Đầu tiên, tác giả sử dụng công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích
yếu tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái niệm nghiên
cứu. Sử dụng kiểm định KMO và Bartlett’s Test với các yêu cầu trị số KMO lớn có
ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp (0.5 ≤ KMO ≤ 1). Kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê (Sig < 0,05). Tiếp theo, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố
khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra các thang đo có đạt
yêu cầu của một thang đo tốt hay không. Sau đó, sử dụng mô hình cấu trúc SEM để
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh tại BIDV và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, tác giả
sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số Tucker &
Lewis TLI, chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình
được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square có P-value <
0,05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0,9 (Bentler & Bonett,
1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA <= 0,08
(Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.
3.4. Số liệu nghiên cứu
Lấy mẫu nghiên cứu là yếu tố quan trọng của bất kỳ cuộc điều tra nào và nó
ảnh hưởng tới nhận định của nghiên cứu. Để chọn đối tượng khảo sát trong một
cuộc điều tra nghiên cứu, công việc đầu tiên là phải xác định được tổng thể mẫu, cỡ
mẫu và phương pháp lấy mẫu.
Tổng thể mẫu của nghiên cứu này là nhân viên đang làm việc tại BIDV.
Cỡ mẫu: Kích thước mẫu của nghiên cứu dựa trên quy định về số mẫu theo
Bollen (1989) là tỷ lệ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là tỉ lệ 5:1. Vì
vậy nghiên cứu có 32 biến thì số mẫu tối thiểu là 32 x 5 = 160 mẫu.
Phương pháp lấy mẫu: Tác giả thực hiện lấy mẫu theo phương pháp phát
bảng câu hỏi trực tiếp và gửi email, đăng trên trang mạng xã hội Workplace BIDV.
Thời gian khảo sát từ tháng 4 – 6 năm 2018.
77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày khái quát về các mô hình nghiên cứu áp dụng trong
định lượng, định tính và các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài.
Luận văn cũng đã đề xuất mô hình nghiên cứu sẽ được áp dụng trong chương 4 để
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV.
Những nội dung của chương 3 sẽ làm cơ sở để vận dụng vào phân tích, đánh giá các
kết quả nghiên cứu trong chương 4 và chương 5.
78
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu và số liệu nghiên cứu
4.1.1. Thống kê mô tả và tần suất đặc trưng của các cá nhân khảo sát
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 phiếu, khảo sát những nhân viên đang
làm việc tại BIDV. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 297. Sau khi kiểm tra,
có 14 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy đủ). Như
vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 283 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn
chỉnh.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ
GIỚI TÍNH
149
52.7%
Nữ
134
47.3%
Nam
ĐỘ TUỔI
126
44.5%
Dưới 30 tuổi
98
34.6%
> 30-35
19
6.7%
> 35-40
27
9.5%
> 40-50
13
4.6%
Trên 50
CHỨC VỤ
201
71.0%
Nhân viên
57
20.1%
Lãnh đạo phòng và
tương đương
8.9%
BGĐ và tương đương
25
THỜI GIAN LÀM VIỆC
79
27.9%
Dưới 3 năm
100
35.3%
Từ 3 - 5 năm
65
23.0%
> 5 - 10 năm
39
13.8%
Trên 10 năm
BỘ PHẬN LÀM VIỆC
166
58.6%
Kinh doanh
20
7.1%
Kế toán
82
29%
Quản lý
15
5.3%
Khác
283
100.0%
Tổng
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Trong tổng số 283 kết quả khảo sát, Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn với 52.7%,
Nam chiếm 47.3%. Về độ tuổi thì nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với
79
44.5%, kế đến là 30-35 tuổi chiếm 34.6%, từ 35-40 tuổi chiếm 6.7%, từ 40-50 tuổi
chiếm 9.5% và thấp nhất là trên 50 tuổi với 4.6%.
Về thời gian làm việc, thì chiếm tỷ lệ cao nhất là 3-5 năm với 35.3%, dưới 3
năm với 27.9%, từ 5-10 năm chiếm 23.0% và chiếm tỷ lệ thấp nhất trên 10 năm với
13.8%.
Về chức vụ hiện tại: có 71% tỷ lệ tham gia khảo sát là nhân viên – chiếm tỷ
lệ cao nhất; tiếp đến là Lãnh đạo phòng và tương đương, BGĐ và tương đương lần
lượt chiếm 20.1% và 8.9%.
Kết quả khảo sát về bộ phận làm việc: có 166 người làm ở bộ phận kinh
doanh chiếm tỷ lệ 58.6%, bộ phận kế toán chiếm 7.1%, bộ phận quản lý chiếm 29%
và 5.3% còn lại ở các bộ phận khác.
4.1.2. Thống kê mô tả và tần suất về đặc trưng có liên quan
Theo kết quả khảo sát về hoạt động ngân hàng xanh tại các chi nhánh BIDV
mà cá nhân khảo sát đang làm việc, có 205 người cho biết chi nhánh họ có thực
hiện hoạt động ngân hàng xanh (chiếm 72.4%), 78 người còn lại (chiếm 27.6%) cho
biết rằng chi nhánh họ thực hiện rất hạn chế hoặc không thực hiện các hoạt động
ngân hàng xanh.
4.1.3. Thống kê mô tả các thang đo
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê Descriptive để thống kê
mô tả các thang đo, nhằm giúp đánh giá bao quát mức độ hợp lý của các biến, có
những nhận xét bao quát về các thang đo và nhìn nhận chi tiết về các biến quan sát.
Từ đó có cơ sở để đề xuất các kiến nghị phù hợp. Bảng tổng hợp các chỉ số thống kê
của các thang đo được trình bày ở phụ lục 3.
Qua phân tích bảng các chỉ số thống kê của các thang đo cho thấy rằng với
mỗi thang đo khi khảo sát đều có độ phủ dữ liệu bao quát từ 1 đến 5, trong tất cả
thang đo không có dữ liệu nào bị lỗi.
Thang đo có giá trị Mean cao nhất là thang đo “Sự phức tạp” (PT) cho thấy
rằng nhận thức về sự phức tạp khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh sẽ có tác
động mạnh và chủ yếu đến ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Biến PT1 -
Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao (giá trị Mean là 4.37)
là yếu tố tác động nhiều nhất khi thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV.
80
Thang đo có giá trị Mean thấp nhất là “Mối quan tâm về môi trường” (QT).
Tuy có giá trị thấp nhất nhưng điều này không đủ để nói lên rằng BIDV không quan
tâm đến vấn đề về môi trường khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo
4.2.1. Kiểm định Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra
sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía
cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng
biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không
thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ
những biến có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item-Total
Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận
được và thích hợp đưa vào những bước phân tích tiếp theo. Cũng theo nhiều nhà
nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0.8 trở lên thì thang đo lường là tốt và
mức độ tương quan sẽ càng cao hơn.
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Kết quả kỳ vọng
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
PE1
11.34
4.415
.677
.753
PE2
11.32
4.779
.669
.756
PE3
11.37
4.490
.681
.750
PE4
11.08
5.611
.541
.813
Cronbach’s Alpha = 0.818
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Kết quả kỳ vọng có Cronbach Alpha khá lớn (0.818), cao hơn mức
yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).
Hệ số nhỏ nhất là của PE4 là 0.541. Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
81
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nỗ lực kỳ vọng
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
NL1
10.28
5.778
.758
.831
NL2
10.29
5.547
.766
.827
NL3
10.37
5.412
.731
.841
NL4
10.54
5.717
.679
.861
Cronbach’s Alpha = 0.875
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Nỗ lực kỳ vọng có Cronbach Alpha khá lớn (0.875), cao hơn mức
yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).
Hệ số nhỏ nhất là của NL4 là 0.679. Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.4. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ảnh hưởng xã hội
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
AH1
12.13
3.249
.189
.704
AH2
12.05
2.554
.591
.426
AH3
12.43
2.643
.435
.533
AH4
12.17
2.617
.449
.523
Cronbach’s Alpha = 0.626
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Ảnh hưởng xã hội có Cronbach Alpha khá thấp (0.626), cao hơn
mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn
(0.3). Hệ số nhỏ nhất là của AH1 là 0.189. Vì vậy các biến đo lường thành phần
này AH1 bị loại trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Điều kiện tạo thuận lợi
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
TL1
10.47
4.853
.693
.777
TL2
10.42
5.018
.701
.776
TL3
10.44
5.084
.671
.788
TL4
10.71
4.781
.606
.822
Cronbach’s Alpha = 0.834
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Điều kiện tạo thuận lợi có Cronbach Alpha khá lớn (0.834), cao
hơn mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới
hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của TL4 là 0,606. Vì vậy các biến đo lường thành phần
82
này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Mối quan tâm về môi trường
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
QT1
6.72
3.512
.754
.728
QT2
6.83
3.730
.713
.769
QT3
6.76
4.150
.650
.828
Cronbach’s Alpha = 0.840
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Mối quan tâm về môi trường có Cronbach Alpha khá lớn (0.840),
cao hơn mức yêu cầu là 0,6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức
giới hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của TL4 là 0.650. Vì vậy các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Sự phức tạp
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
PT1
12.41
3.122
.486
.482
PT2
12.48
2.981
.511
.458
PT3
12.83
3.333
.204
.690
PT4
12.62
2.797
.423
.515
Cronbach’s Alpha = 0.611
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Sự phức tạp có Cronbach Alpha thấp (0.611), cao hơn mức yêu
cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3). Hệ số
nhỏ nhất là của PT3 là 0.204. Vì vậy các biến đo lường thành phần này PT3 bị loại
trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh của nhân viên ngân hàng
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
HA1
14.36
6.197
.679
.792
HA2
14.38
6.335
.661
.797
HA3
14.43
6.431
.685
.791
HA4
14.40
6.907
.597
.815
HA5
14.39
6.905
.572
.821
Cronbach’s Alpha = 0.837
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Hình ảnh của nhân viên ngân hàng có Cronbach Alpha khá lớn
(0.837), cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn
83
mức giới hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của HA5 là 0.572. Vì vậy các biến đo lường
thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định hành vi
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
YD1
11.24
1.857
.532
.659
YD2
11.21
1.868
.521
.666
YD3
11.12
1.783
.546
.650
YD4
11.16
1.931
.472
.693
Cronbach’s Alpha = 0.728
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Ý định hành vi có Cronbach Alpha khá lớn (0.728), cao hơn mức
yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).
Hệ số nhỏ nhất là của YD4 là 0.472 Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định chấp nhận
Giá trị trung bình nếu
Phương sai nếu
Hệ số tương quan
Cronbach’s alpha khi xóa
xóa biến
xóa biến
biến tổng
biến
CN1
11.22
1.616
.514
.699
CN2
11.26
1.525
.539
.685
CN3
11.24
1.490
.547
.681
CN4
11.20
1.514
.552
.678
Cronbach’s Alpha = 0.744
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Thang đo Ý định chấp nhận có Cronbach Alpha khá lớn (0.744), cao hơn
mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn
(0.3). Hệ số nhỏ nhất là của CN1 là 0.514. Vì vậy các biến đo lường thành phần
này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện hoạt động
ngân hàng xanh tại BIDV gồm 28 biến quan sát, theo kiểm định Cronbach Alpha thì
các biến có hệ số tương quan biến – tổng thấp hơn 0.3 nên có 2 biến bị loại bao gồm
: AH1 và PT3. Vì vậy chỉ còn 26 biến sử dụng để kiểm định EFA. Kiểm định KMO
và Bartlett’s trong phân tích factor cho thấy sig = .000 và hệ số KMO rất cao (0.787
> 0.5) nên phân tích EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
84
Bảng 4.11. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.787
Approx. Chi-Square
2922.876
Bartlett's Test of Sphericity
df
325
Sig.
.000
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập
Component
Yếu tố
1
2
3
4
5
6
7
HA2
.813
HA3
.791
Hình ảnh của nhân
HA1
.784
viên ngân hàng
HA5
.754
HA4
.747
.886
NL2
.865
NL3
Nỗ lực kỳ vọng
.850
NL1
.812
NL4
.883
TL2
.827
TL3
Điều kiện tạo thuận
lợi
.815
TL1
.748
TL4
PE3
.839
PE2
.794
Kết quả kỳ vọng
PE4
.794
PE1
.777
QT1
.877
Mối quan tâm về môi
QT2
.870
trường
QT3
.852
AH2
.864
AH3
.816
Ảnh hưởng xã hội
AH4
.682
PT1
.793
PT2
.783
Sự phức tạp
PT4
.776
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
85
Kết quả phân tích EFA cho thấy với phương pháp trích nhân tố trích được 7
nhân tố và phương sai trích được bao gồm :
Nhân tố
Biến
Nội dung các biến
Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi trường
H1
Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội
H2
Hình ảnh của nhân
Nhân viên ngân hàng xanh trung thực
H3
viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả
H4
Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những nhân viên ngân
H5
hàng khác.
Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động ngân hàng
NL1
xanh là rõ ràng và dễ hiểu
Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng
NL2
Nỗ lực kỳ vọng
Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để vận hành
NL3
Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng đối với
NL4
tôi
Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi trường làm
TL1
việc của tôi.
Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong cách làm việc
TL2
của tôi.
Điều kiện tạo
thuận lợi
Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc sống của tôi.
TL3
Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực hiện hoạt động
TL4
ngân hàng xanh.
Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
PE1
hiệu quả hơn.
Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian trong việc cung cấp
PE2
các dịch vụ ngân hàng.
Kết quả kỳ vọng
Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
PE3
thuận lợi hơn.
Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong việc quản lý tài
PE4
chính của khách hàng.
Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm môi trường tốt
QT1
hơn
Mối quan tâm về môi
Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ hỏng về môi
QT2
trường
trường
Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách nhiệm với xã
QT3
hội của các ngân hàng
Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về nguồn lực để
AH2
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
Ảnh hưởng xã hội
Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt chẽ trong việc
AH3
thực hiện ngân hàng xanh.
86
Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực hiểu
AH4
rõ về chính sách, hướng dẫn và thực hiện.
Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao.
PT1
Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi các điều kiện
PT2
Sự phức tạp
vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh
Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn trong việc thực
PT4
hiện hoạt động ngân hàng xanh.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả chạy CFA ở hình 4.1, mô hình có 278 bậc tự do, Chi-square/df =
1.204 (p=0.011). Các chỉ số GFI = 0.917 > 0.9; TLI = 0.975 > 0.9; CFI = 0.979 >
0.9 và chỉ số RMSEA = 0.027 < 0.08 cho thấy mức độ phù hợp của mô hình với dữ
liệu thực tế.
87
Hình 4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa mô hình đo lường tới hạng
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
88
Bảng 4.13 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Ước lượng S.E. C.R. P
<--- HA 1.000 HA3
<--- HA 1.082 HA1 .089 12.197 0.000
<--- HA 1.033 HA2 .087 11.931 0.000
<--- HA .805 HA4 .078 10.364 0.000
<--- HA .787 HA5 .080 9.814 0.000
<--- NL 1.000 NL2
<--- NL .935 NL1 .060 15.499 0.000
<--- NL 1.023 NL3 .069 14.913 0.000
<--- NL .909 NL4 .068 13.375 0.000
<--- TL 1.000 TL2
<--- TL .993 TL1 .079 12.563 0.000
<--- TL .973 TL3 .075 12.916 0.000
<--- TL .958 TL4 .088 10.852 0.000
<--- PE 1.000 PE3
<--- PE 1.055 PE1 .087 12.156 0.000
<--- PE .916 PE2 .078 11.805 0.000
<--- PE .607 PE4 .066 9.175 0.000
<--- QT 1.000 QT1
<--- PE .882 QT2 .065 13.596 0.000
<--- PE .735 QT3 .060 12.242 0.000
<--- AH 1.000 AH2
<--- AH .781 AH3 .113 6.909 0.000
<--- AH .640 AH4 .100 6.370 0.000
<--- PT 1.000 PT2
<--- PT .756 PT1 .110 6.900 0.000
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
<--- PT .981 PT4 .141 6.958 0.000
89
4.4. Kiểm định mô hình
Hình 4.2. Kết quả SEM mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
90
Mô hình có 500 bậc tự do, p = 0.000. các giá trị Chiquare/df = 1,254 < 3
cùng các chỉ số GFI = 0.885 > 0.8; TLI = 0.960 > 0.9; CFI = 0.946 > 0.9 và
RMSEA = 0.030 < 0.08 cho thấy mô hình lý thuyết là phù hợp với thị trường.
Tất cả các mối tương quan được đặt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều
được chứng minh qua kiểm định mô hình SEM. Bảng 4.14 trình bày kết quả ước
lượng (chuẩn hóa) giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết.
Bảng 4.14. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết
Mối quan hệ
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Mức ý nghĩa (P-value)
<---
HA
0.000
0.175
YD
<---
NL
0.000
0.115
YD
<---
TL
0.000
0.125
YD
<---
PE
0.000
0.108
YD
<---
QT
0.000
0.083
YD
<---
AH
0.000
0.129
YD
<---
PT
0.000
0.388
YD
<---
YD
0.000
0.845
KQ
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
Các mối quan hệ đều có độ tin cậy 95% với p=0.000. Điều này chứng tỏ các
thang đo lường của các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đạt giá trị liên hệ lý
thuyết.
Kết quả ước lượng mô hình lý thuyết trong phân tích SEM cho thấy các giả
thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được chấp nhận với độ tin cậy 95%.
Bảng 4.15. Kiểm định giả thuyết
Giả
Mối quan hệ
Hệ số hồi quy
S.E.
C.R.
P
Kết luận
thuyết
chuẩn hóa
YD
<---
HA
0.175
0.034
5,120
0.000
Chấp nhận
H1
YD
<---
NL
0.115
0.024
4,688
0.000
Chấp nhận
H2
YD
<---
TL
0.125
0.028
4,441
0.000
Chấp nhận
H3
YD
<---
PE
0.108
0.027
4,014
0.000
Chấp nhận
H4
YD
<---
QT
0.083
0.019
4,425
0.000
Chấp nhận
H5
YD
<---
AH
0.129
0.032
4,058
0.000
Chấp nhận
H6
YD
<---
PT
0.388
0.055
7,004
0.000
Chấp nhận
H7
KQ
<---
YD
0.845
0.099
8,519
0.000
Chấp nhận
H8
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
91
Hay nói cách khác, tất cả các giả thuyết trong mô hình được chấp nhận với
Ký hiệu
Nhân tố
Bêta
Chiều tác động
YD
Ý định hành vi
0.845
+
PT
Sự phức tạp
0.388
+
HA
Hình ảnh của nhân viên ngân hàng
0.175
+
AH
Ảnh hưởng xã hội
0.129
+
TL
Điều kiện tạo thuận lợi
0.125
+
NL
Nỗ lực kỳ vọng
0.115
+
PE
Kết quả kỳ vọng
0.108
+
QT
Mối quan tâm về môi trường
0.083
+
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
dữ liệu hiện có. Cụ thể như sau:
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Sự phức tạp là nhân tố tác động mạnh nhất đến nhận thức của nhân viên về
việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV với hệ số beta là 0.388. Điều
này hoàn toàn phù hợp và dễ hiểu khi “chi phí” là nhân tố được các nhà quản trị
BIDV quan tâm và đắn đo nhất khi chuyển đổi cơ cấu sang mô hình ngân hàng
xanh. Để thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi BIDV phải chuyển đổi cơ sở hạ tầng cũ
sang cơ sở hạ tầng mới, công nghệ mới tiết kiệm chi phí hoạt động và bảo vệ môi
trường. Đi đôi với điều này là việc phải phát sinh các khoản chi phí lớn. Thực tế thì
các khoản chi phí ngầm và chi phí thực tế của việc thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh là rất cao do phải xây dựng, thiết kế và thay đổi cơ sở hạ tầng phù hợp với tiêu
chí xanh, phát triển các chi nhánh ngân hàng xanh và các chi phí có liên quan khác
trong khi ngân hàng xanh định hướng chính sách nghiêm ngặt quy trình phê duyệt
khoản vay tạo ra chi phí tiềm ẩn đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp dụng tín dụng xanh
có thể phát sinh thêm những chi phí tiềm ẩn về doanh thu, kinh doanh thua lỗ cũng
vì sự thất bại của khách hàng trong các yêu cầu và dự án treo về nỗ lực xanh. Một
phần do những dự án đầu tư vào môi trường thường áp dụng các công nghệ mới,
phức tạp do đó gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá, thẩm định
tính khả thi. Vì vậy, để đáp ứng được điều này thì BIDV phải dành ra một khoản
ngân sách của mình để đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện đại để đánh giá tác
động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh, tăng cường cập nhật và đào
tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với
92
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện ngân hàng xanh, kết quả nghiên cứu
cho thấy một phần lớn sự không đồng ý của khách hàng với khả năng chuyển đổi
mục đích vay ban đầu do áp dụng các chính sách về ngân hàng xanh trong việc xét
duyệt các khoản vay. Hầu hết các nhân viên BIDV cho thấy rằng những khách hàng
ban đầu được xét duyệt cho vay sẽ không đồng ý sự thay đổi của BIDV khi buộc họ
phải thay đổi ở chính dự án vay của họ. Thêm vào đó là bản thân các nhà cơ quan
quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trong việc hỗ trợ hệ thống ngân hàng triển khai các
hoạt động ngân hàng xanh cũng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến
việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV. Hiện tại, BIDV cũng đã chủ động xây
dựng các hướng dẫn thẩm định môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng;
tuân thủ các quy định về môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Mặc dù Chính phủ, NHNN cũng như Bộ Tài chính đều đã ban
hành nhiều văn bản quy định pháp luật làm định hướng cho sự phát triển của nền
kinh tế xanh, tuy nhiên vẫn còn thiếu rất nhiều những hướng dẫn thực thi cụ thể. Ví
dụ như việc “chưa có hướng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định tín dụng xanh của
NHNN”, “thiếu khung pháp lý thực hiện hỗ trợ tín dụng xanh của Chính
phủ/NHNN” cũng tạo nên rào cản khi thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh.
Hình ảnh của nhân viên ngân hàng là nhân tố xếp thứ 2 ảnh hưởng đến việc
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về
hình ảnh của nhân viên thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV là hình ảnh của nhân
viên quan tâm đến môi trường. Nhân viên ngân hàng được đánh giá như bộ mặt của
ngân hàng. Khách hàng có thể đánh giá và nhận diện dễ dàng một ngân hàng xanh
thông qua cách họ giao tiếp với những nhân viên phục vụ họ. Và thông qua hình
ành của nhân viên ngân hàng xanh, có thể giúp khách hàng có thêm ý thức về bảo
vệ môi trường hơn. Nhân viên ngân hàng bình thường cũng có thể trở thành “nhân
viên xanh”, chỉ khác nhau một số điểm nhỏ là nhân viên ngân hàng tiến bộ hơn về
mặt đạo đức nghề nghiệp, quan tâm nhiều hơn đến môi trường. Điều đó sẽ không
gây trở ngại lớn và nhân viên ngân hàng xanh chấp nhận thay đổi theo xu hướng
mới. Nếu nhận thức về hình ảnh của nhân viên thực hiện hoạt động ngân hàng xanh
là tích cực sẽ thúc đẩy việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV được
diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt.
93
Ảnh hưởng xã hội là nhân tố xếp thứ 3 với hệ số beta là 0.129. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng tại BIDV, việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh được
chính lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về mặt nguồn lực. Chính
điều này tạo thêm động lực giúp nhân viên xác định được những lợi ích của việc
thực hiện ngân hàng xanh và trong quá trình đó có thể giúp họ thích nghi hơn đối
với các hoạt động trong ngân hàng. Do quan điểm văn hóa của Việt Nam chủ yếu
dựa trên chủ nghĩa tập thể, quyết định chấp nhận của các nhân viên BIDV trong
trường hợp này bị ảnh hưởng bởi đồng nghiệp hoặc các lãnh đạo của BIDV. Ngoài
tác động văn hóa, sự cạnh tranh thường xuyên giữa các ngân hàng thương mại cũng
đóng vai trò như một ảnh hưởng xã hội đối với việc áp dụng ngân hàng xanh tại
BIDV. Như vậy, BIDV cần tập trung vào các hội thảo về ngân hàng xanh để ban
lãnh đạo nâng cao nhận thức về hiệu quả hoạt động của ngân hàng xanh, điều này
ảnh hưởng rất nhiều đến ý định của các nhân viên. Hơn nữa, BIDV có thể sắp xếp
cho các khóa đào tạo giúp nhân viên của mình nắm bắt khái niệm về ngân hàng
xanh và chấp nhận nó như là một phần trong công việc hàng ngày của họ.
Điều kiện tạo thuận lợi là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến việc thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh của các nhân viên tại BIDV với hệ số beta là 0.125. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, phong cách làm việc là tiêu chí quan trọng mà các nhân
viên tại BIDV lựa chọn khi thực hiện ngân hàng xanh. Thực tế, điều mà một nhân
viên khi làm việc trong một tổ chức mong muốn đó là có được môi trường làm việc
tốt để cống hiến tài năng của mình cho công việc của tổ chức và sự ghi nhận của tổ
chức đối với những nỗ lực của họ. Vì vậy phong cách làm việc, đặc biệt là phong
cách lãnh đạo của người quản lý là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc
khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên của mình. Do đó, việc các lãnh đạo BIDV
tạo ra môi trường làm việc phù hợp với phong cách làm việc của nhân viên sẽ tạo
nên động lực giúp các nhân viên BIDV thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh tốt
hơn.
Nỗ lực kỳ vọng có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân hàng xanh
của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.115. Thực tế cho thấy rằng, khi áp dụng
một hoạt động ngân hàng mới liên quan đến công nghệ thì yếu tố quyết định đến
việc thực hiện đó là sự rõ ràng và dễ hiểu. Một khi các chính sách, hướng dẫn chỉ
đạo thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu thì sẽ tạo thêm động
94
lực giúp nhân viên dễ dàng thích nghi hơn với ngân hàng xanh. Do đó, BIDV cần
phải tập trung hơn vào yếu tố rõ ràng, dễ học, dễ sử dụng cho nhân viên. Để làm
điều này, nền tảng công nghệ của các ứng dụng ngân hàng xanh nên được chú trọng
đầu tư thực hiện và thân thiện với người dùng hơn để nhân viên dễ dàng sử dụng.
Kết quả kỳ vọng có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân hàng xanh
của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.108. Lợi ích bền vững mà ngân hàng xanh
mang lại như hiệu quả, tiết kiệm thời gian, xử lý giao dịch thuận tiện, ... đóng một
vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi ban lãnh đạo và các nhân viên BIDV
về việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh. Nisha et al. (2015), Chaouali et al.
(2016) và Malaquias và Hwang (2016) cũng đã tìm thấy kết quả tương tự trong
nghiên cứu của họ. Nguyên nhân cơ bản đằng sau kết quả này là hầu hết các lợi ích
như hiệu quả, khả năng đáp ứng cao, dễ dàng cung cấp dịch vụ và các tiện ích tương
đối có thể thỏa mãn được sự kỳ vọng của các nhân viên. Những lợi ích này lần lượt
có thể thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn trong việc sử dụng ngân hàng xanh
trong môi trường làm việc của họ.
Mối quan tâm về môi trường có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân
hàng xanh của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.108. Mặc dù là yếu tố tác động ít
nhất nhưng điều này không nói lên rằng các nhân viên BIDV không quan tâm đến
môi trường. Thực tế thì các vấn đề môi trường được lãnh đạo BIDV xem là yếu tố
quan trọng nhất khi áp dụng ngân hàng xanh trong môi trường làm việc. Điều này
thể hiện rất rõ trong Báo cáo phát triển bền vững được trình bày ở Báo cáo thường
niên của BIDV giai đoạn từ 2015 – nay. Lãnh đạo và nhân viên BIDV tin rằng việc
chấp nhận ngân hàng xanh sẽ hướng tới việc chăm sóc tốt hơn cho môi trường và
cũng giúp giải quyết các lỗ hổng về môi trường. Vì Việt Nam hiện tại đang phải đối
mặt với rất nhiều thiên tai, gây ra tổn thất lớn cho môi trường, đồng thời vấn đề ô
nhiễm môi trường ngày một nghiêm trọng hơn là những lo ngại về môi trường đã
đạt đến báo động. Từ kết quả nghiêm cứu có thể thấy rằng quan điểm của lãnh đạo
và nhân viên BIDV về các hoạt động ngân hàng xanh không chỉ bảo vệ môi trường
mà còn giúp tránh lãng phí tài nguyên và đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã
hội. Điều này cho thấy ngân hàng xanh đảm bảo lợi ích của khách hàng nói chung
và hoạt động theo hướng bền vững về môi trường, cùng với việc cung cấp các lợi
95
ích cho các doanh nghiệp – tất cả điều này đều thúc đẩy các nhân viên ngân hàng
thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh và quan tâm đến môi trường nhiều hơn.
96
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu thống kê mô tả về mẫu, ước lượng
mô hình hồi qui xác định tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Kết quả kiểm định các giả thuyết cho
thấy hầu hết các chỉ số về mức độ phù hợp tổng quát của mô hình nghiên cứu.
Chương tiếp theo tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng hiệu quả thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh.
97
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài
5.1.1. Kết luận
Luận văn đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện ngân hàng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV): Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện tạo thuận
lợi, Mối quan tâm về môi trường, Sự phức tạp, Hình ảnh của nhân viên ngân hàng,
Ý định hành vi với 32 biến quan sát.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận văn được thực hiện theo hai giai
đoạn: giai đoạn một tổng quan nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, thang đo,
phát triển bảng câu hỏi; giai đoạn hai phân tích dự liệu kiểm định giả thuyết bằng
công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha), đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM.
Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết gốc
UTAUT với bốn nhân tố chính (Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Điều kiện tạo
thuận lợi, Ảnh hưởng xã hội), bổ sung thêm 3 nhân tố (Mối quan tâm về môi
trường, Sự phức tạp, Hình ảnh của nhân viên ngân hàng). Trên cơ sở mô hình
nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được thang đo, đưa ra các giả thuyết và kiểm định
thang đo. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc
thực hiện ngân hàng xanh của các nhân viên tại BIDV.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp trong việc
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Về mặt lý luận, nghiên cứu đã xây
dựng được mô hình nghiên cứu, thang đo, giả thuyết nghiên cứu và kiểm định thang
đo, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng
xanh tại BIDV. Về mặt thực tiễn, luận văn đã khái quát được thực trạng thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và các NHTMCP khác nói chung,
nêu ra những ưu điểm và hạn chế để từ đó kiến nghị một số giải pháp căn cứ dựa
trên định hướng của Chính phủ, NHNN và tình hình thực tế tại BIDV trong việc
xem xét ngân hàng xanh là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển
trung và dài hạn của hệ thống NHTM tại Việt Nam.
98
5.1.2. Đóng góp của đề tài
Từ những kết quả trên, nghiên cứu này có ý nghĩa:
Về mặt lý thuyết, kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy và
giá trị cho phép. Kết quả này có những ý nghĩa sau: (i) về mặt phương pháp nghiên
cứu: dựa vào các nghiên cứu trước và đặc điểm thực tế của ngân hàng BIDV,
nghiên cứu đã góp phần vào việc xây dựng một hệ thống thang đo phù hợp đo
lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV
nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Điều này giúp cho những nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng xanh tại Việt Nam có được hệ thống thang đo
về ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh; (ii) nghiên cứu cho thấy không nên
đo lường các khái niệm tiềm ẩn bằng chính chúng mà phải thông qua các biến quan
sát, theo kết quả nghiên cứu này, ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh được
thực hiện thông qua 32 biến quan sát. Kết quả cũng cho thấy nếu đo lường khái
niệm tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của thang
đo; (iii) kết quả về đo lường các thang đo trong nghiên cứu này cho thấy các thang
đo được kiểm định và xây dựng trong các nghiên cứu ngân hàng xanh trên thế giới
có thể áp dụng cho các nghiên cứu tại Việt Nam thông qua điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả kiểm định mô hình cho thấy sự phù hợp mô hình
lý thuyết với thông tin thị trường cũng như việc chấp nhận các lý thuyết đề ra trong
nghiên cứu này đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho BIDV nói riêng và hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung muốn thực hiện ngân hàng xanh tại ngân hàng của
mình. Mô hình lý thuyết của nghiên cứu này có thể được xem như là một mô hình
tham khảo cho một số nơi có đặc điểm kinh tế như ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này cũng giúp cho ban quản trị của BIDV nói riêng và các NHTM tại
Việt Nam hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố đến việc thực hiện hoạt động ngân
hàng xanh. Từ đó gợi ý một số biện pháp cụ thể hơn trong quá trình quản lý nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.
5.2. Đề xuất một số gợi ý
Để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh hiệu quả đòi hỏi cần có sự nỗ lực từ
phía NHTM cũng như sự hỗ trợ của Chính phủ và NHNN.
99
5.2.1. Căn cứ trên định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung hiện nay đã từng bước được chú trọng và quan tâm
hơn, đến từ những quyết định và chỉ thị của NHNN trong việc triển khai hoạt động
ngân hàng xanh trong hệ thống. Tuy nhiên theo nghiên cứu về 5 cấp độ của ngân
hàng xanh (Kaeufer, 2010) thì hầu như tất cả các NHTM tại Việt Nam chí đang ở
cấp độ 1, đó là thực hiện các hoạt động phụ bằng cách tài trợ cho các sự kiện xanh
và tham gia các hoạt động công cộng. BIDV cũng đang hướng đến đạt được mức độ
ngân hàng xanh cấp 2, đó là tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh,
trong đó ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống.
Theo kết quả khảo sát của Trần Thị Thanh Tú (2017) yêu cầu các ngân
hàng Việt Nam lựa chọn để đánh giá tương lai của ngân hàng xanh trong lĩnh vực
ngân hàng của Việt Nam cho thấy tỷ lệ người trả lời cao (75%) đồng ý rằng ngân
hàng xanh được coi là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển trung
và dài hạn của ngân hàng. Chỉ có 11% số người được hỏi tin rằng ngân hàng xanh
không được lên kế hoạch trong chiến lược phát triển trung và dài hạn của ngân
hàng. Nhìn chung, kết quả này cho thấy rằng ngân hàng xanh được coi là quan trọng
trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam trong tương lai. Vì vậy, để phát triển rộng
rãi và có hiệu quả hoạt động ngân hàng xanh trong thời gian tới, Chính phủ và
NHNN cần hợp tác với các tổ chức quốc tế cũng như các nước có kinh nghiệm để
xây dựng chính sách môi trường chung nhằm giúp các NHTM có cơ sở để dần trở
nên thân thiện với môi trường hơn, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các hoạt động
ngân hàng xanh tại Việt Nam. Sau khi có những hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ
quan quản lý, bản thân các NHTM có thể thực hiện lộ trình 2 giai đoạn để triển khai
ngân hàng xanh: (1) xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng xanh, thành lập bộ
phận chuyên trách ngân hàng xanh, chú trọng quản lý rủi ro môi trường xã hội trong
các hoạt động, bước đầu triển khai các hoạt động nội bộ ngân hàng xanh; (2) cụ thể
hóa các chính sách ngân hàng xanh trên từng lĩnh vực, phát triển các sản phẩm, dịch
vụ xanh, hướng đến mục tiêu ngân hàng xanh toàn diện và báo cáo cho NHNN. Do
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam
nên các ngân hàng bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cần chú trọng hoạt
100
động marketing những sản phẩm mới này. Điều này không những nhằm quảng bá
sản phẩm mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong
việc lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. [13]
5.2.2. Căn cứ dựa trên kết quả nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp mở
rộng hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV.
5.2.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng xanh
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo BIDV
Để có thể triển khai thành công hoạt động ngân hàng xanh thì việc làm đầu
tiên và khả thi nhất là nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, khi mà hầu hết lãnh
đạo BIDV đều có kinh nghiệm quản trị ngân hàng hiện đại, đa năng, song có thể
nhận thức chưa thực sự đầy đủ về ngân hàng xanh. Cũng có thể trong giai đoạn tái
cấu trúc mạnh mẽ ngân hàng vừa qua, BIDV tập trung vào việc xử lý nợ xấu, đảm
bảo thanh khoản để phát triển ổn định nên chưa thực sự quan tâm một cách đầy đủ
đến vai trò của ngân hàng xanh đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chỉ khi
hiểu rõ khái niệm ngân hàng xanh thì mới có thể đưa ra các định hướng chiến lược
phát triển, từ đó cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, kế hoạch và hoạt
động cụ thể. Trước mắt, BIDV cần nên xây dựng chiến lược và lộ trình cụ thể để
thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng xanh cho phù hợp với Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh cũng như Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng mà
NHNN đã ban hành như sau:
(i) Tham gia với các bên liên quan và nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường
và tác động của nó đến nền kinh tế, môi trường và xã hội.
(ii) Công bố công khai chính sách môi trường, tiêu chuẩn để có được các khoản
tín dụng xanh.
(iii) Đặt ra tiêu chí SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế, kịp
thời) là mục tiêu xanh trong nội bộ ngân hàng để giảm lượng khí thải carbon từ
chính hoạt động của ngân hàng.
(iv) Khuyến khích, động viên cán bộ nhân viên hướng theo những tiêu chuẩn và
thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời khuyến khích các khách hàng,
nhà cung cấp tuân thủ các thông lệ xanh của ngân hàng.
Bên cạnh hiểu rõ khái niệm ngân hàng xanh thì việc tìm hiểu những lợi ích
mà ngân hàng xanh mang lại là điều thật sự cần thiết đối với không chỉ ban lãnh đạo
101
mà còn là toàn thể cán bộ nhân viên BIDV. Có thể trên thực tế, chi phí để chấp nhận
thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao, ngân hàng cần phải đầu tư vào trang thiết
bị, công nghệ hiện đại để đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự
án xanh; phải dành ra một khoản ngân sách của mình để tăng cường cập nhật và đào
tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên của mình. Tuy
nhiên, ban lãnh đạo cũng cần nhìn nhận lại mục tiêu thực hiện ngân hàng xanh là
mục tiêu phát triển bền vững về lâu dài, chi phí cao trong ngắn hạn nhưng có thể
hạn chế được rủi ro trong dài hạn, nâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu của
BIDV, kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro tài sản đảm bảo của từng khoản
vay do các vấn đề về môi trường và xã hội tạo nên mà còn mở ra cơ hội hợp tác, thu
hút nguồn lực và hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế, ...
Nâng cao nhận thức của nhân viên BIDV
Marketing đối nội. Để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các lãnh đạo BIDV cần làm là khuyến khích và tạo mọi
điều kiện về nguồn lực, xem chính nhân viên của mình là khách hàng nội bộ và đối
xử với họ như chính cách làm mà họ đối xử với các khách hàng của ngân hàng.
Điều này giúp nhân viên cảm nhận được chính giá trị của bản thân. Đồng thời, cần
tạo nên môi trường làm việc nội bộ tốt, xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro môi
trường cụ thể của ngân hàng, hướng dẫn chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi để việc thực
hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong cách làm việc của nhân viên.
Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực để nhân
viên hiểu rõ về chính sách, hướng dẫn và thực hiện là điều rất cần thiết. Các chương
trình đào tạo và phát triển giúp định hình hành vi cho nhân viên, hướng đến hình
ảnh nhân viên BIDV là “nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội”, Cần tổ
chức các khóa học về các hoạt động mà nhân viên cần phải tuân thủ trong nội bộ
ngân hàng nhằm giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải và các lợi ích mà ngân
hàng xanh mang lại, giúp nhân viên tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan
tâm đến môi trường tốt hơn.
Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn nội bộ về hiệu suất làm việc và trang bị cho
nhân viên để giúp họ đáp ứng và vượt qua các tiêu chuẩn này như hiệu suất hoạt
động của ngân hàng xanh, thông tin về chất lượng của các hoạt động, số sản phẩm
ngân hàng xanh được bán ra và kết quả đạt được theo từng chi nhánh, từng phòng
102
ban theo từng thời kỳ thực hiện. Ban lãnh đạo cần đề ra chiến lược thực hiện ngân
hàng xanh và mục tiêu cần đạt được. Việc gắn bó mục tiêu của từng nhân viên vào
mục tiêu chung sẽ giúp việc thực hiện ngân hàng xanh đạt hiệu quả tốt hơn.
Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển nhân viên
giúp nhân viên định vị được hành vi và hình ảnh của mình trong mắt khách hàng.
Định hướng cho nhân viên hiểu được tầm quan trọng của việc hoàn thiện các tiêu
chuẩn nội bộ để có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách tốt
hơn, liên kết chặt chẽ với các phòng ban để cùng nhau hoàn thiện dần các kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc thi liên quan đến các hoạt động bảo vệ môi
trường sống, môi trường tự nhiên nhằm nâng cao nhận thức cho các nhân viên về
lợi ích của các hoạt động ngân hàng xanh được thực hiện ngay chính trong nội bộ
của ngân hàng và giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên.
Đề ra các chính sách thưởng phạt hợp lý. Thông qua chính sách lương
thưởng và động viên nhân viên giúp tạo dựng niềm tin, tác phong tự nỗ lực rèn
luyện, tự nguyện phấn đấu để dành phần thương xứng đáng. Đối với những trường
hợp chưa thực hiện tốt, cần chấn chỉnh và đưa ra những hình phạt phù hợp để nhân
viên dần dần cải thiện hành vi của mình, phấn đấu trở thành một nhân viên tích cực,
sống có trách nhiệm, biết quan tâm đến vấn đề môi trường, tiết kiếm nhiên liệu, tài
nguyên thiên nhiên, ...
Marketing đối ngoại. BIDV nên tích cực tham gia các hoạt động
marketing nhằm giúp khách hàng nhận biết về hình ảnh ngân hàng xanh của ngân
hàng, nâng cao nhận thức của khách hàng về hoạt động ngân hàng xanh của BIDV.
Khách hàng ban đầu có thể không đồng ý việc chuyển đổi các điều kiện vay khi
ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh nhưng thông qua các buổi tuyên
truyền, quảng cáo, tương tác qua các kênh trung tâm chăm sóc khách hàng, mạng xã
hội, các cuộc hội thảo và các chuyên đề, BIDV có thể giúp khách hàng ý thức hơn
về các hoạt động ngân hàng xanh, tạo nên văn hóa trong việc sử dụng dịch vụ ngân
hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, các dự án thân thiện với môi trường, sử dụng
năng lượng tái tạo phục vụ cho đời sống, có tác động tích cực đến môi trường cần
được BIDV chú trọng đầu tư, tài trợ các khoản vay với lãi suất ưu đãi. Đây có thể
được xem như là giải pháp giúp cân bằng nguồn vốn của ngân hàng, vừa cho đầu ra
các sản phẩm xanh của doanh nghiệp, vừa là đầu vào về vốn cho các dự án vì người
103
dân chính là người hỗ trợ vốn trung gian cho các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng.
Một bộ phận khách hàng của BIDV đã được tiếp cận và làm quen với các
dịch vụ ngân hàng điện tử như BIDV Online, SmartBanking, BIDV Homebanking,
... và tương lai sẽ là hướng đến bank 4.0 theo định hướng của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Do vậy, BIDV cần tiếp tục thực hiện quảng bá các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng điện tử để khách hàng có thể biết đến những lợi ích mang lại cho khách
hàng. Điều này vừa đáp ứng nhu cầu cung cấp sự thuận tiện về nhiều mặt cho khách
hàng vừa giúp hạn chế được những tác động tiêu cực đến môi trường. Khi có được
sự ủng hộ, tin tưởng, đồng hành của khách hàng sẽ thúc đẩy cho việc xây dựng
BIDV trở thành một ngân hàng xanh vững chắc và hiệu quả hơn trong tương lai.
Xây dựng trụ sở xanh và hạn chế mở rộng thêm chi nhánh mới. Việc
xây dựng trụ sở xanh giúp nâng cao nhận thức của cả nhân viên và khách hàng về
hoạt động ngân hàng xanh, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng và
tăng lợi thế cạnh tranh. Việc xây dựng công trình xanh tại ngân hàng sẽ đóng góp
một vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nhiên liệu góp phần bảo vệ môi trường,
tiết kiệm chi phí và thực hiện được mục tiêu mà BIDV đã đề ra là “không xây dựng
các trụ sở tại địa điểm có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học
cần được bảo vệ” và “vị trí gần khu dân cư, thuận tiện cho việc giao dịch của người
dân”. BIDV cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình xanh theo tiêu
chuẩn LOTUS. Để đạt được tiêu chuẩn này, các tiêu chí cần phải đạt được đó là tiết
kiệm năng lượng, nước, nguyên liệu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu chất
thải, môi trường sống của cộng đồng cũng như tác động của dự án đến môi trường
xã hội xung quanh. Nó cũng tính đến các tình huống về khí hậu và phát triển đô thị
đặc trưng cho Việt Nam. Các tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đồng với việc BIDV
và các NHTM khác đang thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, … tại trụ sở của mình.
Hiện có 2 công trình của 2 ngân hàng đạt được chứng nhận LOTUS là tòa tháp
Vietinbank ở Hà Nội và tòa tháp Eximbank ở TP.HCM.
BIDV hiện đang có hơn 190 chi nhánh và 854 phòng giao dịch, có thể đánh
giá là mạng lưới rộng khắp và bao phủ trên 63 tỉnh, thành phố. Trong điều kiện hiện
nay, để có thể phát triển hoạt động ngân hàng xanh hiệu quả, BIDV có thể sáp nhập
các chi nhánh, tận dụng triệt để các chi nhánh giữ lại và hạn chế mở thêm chi nhánh
104
mới. Việc này không đồng nghĩa với việc thu hẹp thị phần hoạt động của BIDV, bởi
lẽ hiện tại xu hướng các ngân hàng TMCP đang tập trung phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Khách hàng chủ yếu giao dịch qua e-banking hoặc mobile banking,
có thể thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.
5.2.2.2. Áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng
Theo Võ Tấn Hoàng Văn (2018), cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) đã và đang tạo nên những thay đổi nhanh chóng, có tác động đến các
quốc gia trên mọi phương diện. Theo đó, dù không nằm trong 9 khu vực/lĩnh vực
được đánh giá là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của CMCN 4.0. nhưng ngành ngân
hàng với đặc điểm là một trong những ngành đứng đầu về ứng dụng công nghệ
thông tin, chắc chắn cũng không nằm ngoài vòng xoáy của cơn bão công nghệ này.
Với sự phát triển của công nghệ, nhu cầu sử dụng tiền mặt sẽ ngày càng bị
thu hẹp do tính tiện lợi của các công cụ thanh toán điện tử mới, hiện đại, có chi phí
thấp và tiết kiệm thời gian. Theo đó, hình thức tiền di động sẽ ngày càng được ưa
chuộng vì khách hàng có thể thực hiện thanh toán mọi lúc, mọi nơi. Phương thức
này có nhiều ưu điểm vượt trội so với cơ chế chuyển tiền vật lý truyền thống ở sự
an toàn và thời gian thực hiện giao dịch. Nhờ vậy, các tổ chức tín dụng sẽ ít bị phụ
thuộc vào kênh phân phối vật lý (chi nhánh, phòng giao dịch…) và có xu hướng sử
dụng các hình thức giao tiếp điện tử phi vật lý. Bên cạnh đó, hệ thống ATM cũng
đang chịu ảnh hưởng khi ngân hàng đang thay thế ATM bằng các nền tảng tự phục
vụ có nhiều tính năng hơn. Đặc biệt, xu hướng “ngân hàng không giấy” sẽ trở nên
phổ biến, dẫn đến giảm dần vai trò của các chi nhánh ngân hàng. Với CMCN 4.0.
chi nhánh ngân hàng không phải là kênh phân phối mang lại nhiều lợi nhuận nhất
trong tương lai.
Hiện nay, việc lưu trữ dữ liệu được các tổ chức tín dụng thực hiện thông
qua các data center (trung tâm dữ liệu) đặt tại những địa điểm xác định cụ thể và chi
phí đầu tư cho hệ thống data center này là rất lớn. Trong khi đó, xu hướng lưu trữ
dữ liệu trên Cloud (công nghệ điện toán đám mây) đang ngày càng phổ biến ở các
tổ chức tín dụng trên thế giới, bởi chi phí đầu tư thấp, ước tính bằng 10% so với
cách thức lưu trữ thông qua data center hiện nay.
Đồng thời, khi công nghệ xử lý big data (dữ liệu lớn) trở thành yếu tố chiến
lược cốt lõi của một ngân hàng trong quá trình ra quyết định về các rủi ro hay thu
105
hút sự tham gia tương tác của khách hàng ở khắp mọi nơi thì rất nhiều mắt xích
trong chuỗi giá trị sẽ được định hướng bởi dữ liệu hay các kết quả phân tích dữ liệu
tức thời. Qua thời gian, điều này có nghĩa nguồn lực con người trong chuỗi giá trị
đó sẽ được thay thế bởi cái được gọi là “các hoạt động thuật toán” – khả năng đưa
ra quyết định và quy trình xử lý ảo.
Thay vì một nhân viên quản lý rủi ro thực hiện các quy trình thủ công để
đánh giá khách hàng cá nhân trước khi cho vay, các quyết định này sẽ dần được
thực hiện trên cơ sở phê duyệt hạn mức từ trước hoặc phê duyệt tức thì trong trường
hợp cần phải đưa ra quyết định cho vay. Khi các ngân hàng mạnh tay thay thế các
nguồn lực con người trong chuỗi giá trị của mình bằng các ma trận ra quyết định
trên cơ sở dữ liệu các thuật toán thì tài sản trí tuệ của họ sẽ tập trung vào “bảng mã”
hay dữ liệu trong hệ thống. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ cao sẽ giúp nhân
viên và đối tác được làm việc trong một môi trường hiện đại và các tiện ích song
hành với những dịch vụ luôn được cập nhật. Trong tương lai, điện toán đám mây
giúp tổ chức tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế xanh là tất yếu.
Vì vậy, BIDV cần phải nỗ lực để hoàn thiện hệ thống, thường xuyên nâng
cấp công nghệ máy tính nhằm gia tăng tính chính xác, an toàn và bảo mật của hệ
thống thông tin, xem xét ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong việc quản lý
dữ liệu thông tin giúp hạn chế nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi
phí in ấn, giảm phát thải cacbon, ...
Bên cạnh đó, khách hàng sẽ chỉ tin cậy và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng có tính an toàn và thuận tiện cao, do đó phát triển hệ thống công nghệ phải đi
đôi với giải pháp an ninh, bảo mật, đảm bảo an toàn cho khách hàng đồng thời đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. BIDV nên tiến hành đánh giá hiện
trạng an ninh thông tin để có giải pháp hoàn thiện, cần thiết kế và xây dựng các
chính sách và quy trình về an ninh thông tin, xây dựng giải pháp an ninh tổng thể,
tiến đến áp dụng chuẩn an toàn thông tin quốc tế để đảm bảo chất lượng sản phẩm
dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng
5.2.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ xanh
BIDV nên cung cấp dịch vụ nộp tiền mặt vào tài khoản tại hệ thống ATM.
Điều này có thể cho phép chủ thẻ thực hiện nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của
106
chủ thẻ và tài khoản nhận tiền được ghi có khi giao dịch gửi tiền được thông báo
thành công mà không cần phải điền vào các phiếu nộp tiền được giao dịch tại quầy.
Hiện tại, đã có nhiều NHTM khác triển khai như DongA Bank, Vietinbank,
TPBank, ... Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, khách
hàng có thể đến bất kỳ máy ATM nào để thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng
và không chờ đợi báo có tiền vào tài khoản như hiện tại, giúp cho hệ thống ngân
hàng tiết kiệm giấy và chi phí in ấn.
Phát hành các loại thẻ như thẻ ATM, thẻ tín dụng, ... có nguồn gốc từ các
vật liệu có thể tái chế và dễ phân hủy như nhựa PLA (polylactic axit). Nhựa PLA
với nhiều ưu thế vượt trội so với các loại thẻ nhựa thông thường như tính năng tự
hủy sau ít năm trong một số môi trường và có thể tiêu hủy công nghiệp và tái chế.
BIDV có thể áp dụng loại nhựa này trong việc phát hành các sản phẩm thẻ cùng với
đó là những chính sách đi kèm như đóng góp cho các tổ chức thân thiện với môi
trường, ưu đãi lãi suất khi mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường từ thẻ
tín dụng, ATM, … khi khách hàng sử dụng các loại thẻ làm từ chất liệu này.
BIDV có thể triển khai các khoản tiền gửi tiết kiệm xanh, thông qua tiền lãi
trên số dư tiền gửi của khách hàng, ngân hàng có thể xin ý kiến khách trích một
phần lãi cho các quỹ phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường. Điều này giúp nâng
cao nhận thức của khách hàng về ý thức bảo vệ môi trường, tạo cơ hội cho khách
hàng góp phần thực hiện một số chiến dịch giúp đem lại nhiều lợi ích về môi trường
cho cộng đồng và xã hội, vừa giúp thực hiện mục tiêu ngân hàng xanh tiết kiệm
nhiên liệu, vừa nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng.
Gia tăng nguồn vốn huy động với lãi suất thấp sẽ làm giảm đáng kể chi phí
hoạt động của ngân hàng. BIDV cần quan tâm đến việc tìm kiếm và gia tăng những
nguồn vốn rẻ bằng cách phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt, kết nối thanh toán với khách hàng, phát triển dịch vụ thu chi hộ, đẩy mạnh phát
triển dịch vụ thẻ, dịch vụ Mobilebanking, dịch vụ trả lương qua tài khoản... qua đó
tăng số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng nhằm tận dụng nguồn vốn giá
rẻ đó cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Từ đó sử dụng nguồn vốn này tài trợ
vốn ưu đãi cho các khoản vay mua nhà, mua xe, các dự án thân thiện với môi
trường.
107
BIDV cần từng bước áp dụng nguyên tắc xích đạo vào việc xét duyệt vay
vốn nhăm đảm bảo rằng các dự án, các khoản vay được đầu tư sẽ thực hiện được
đúng các mục đích về bảo vệ môi trường, có trách nhiệm xã hội, thực hiện được
mục tiêu đề ra của ngân hàng xanh. Các nhà lãnh đạo, quản lý của BIDV cần
khuyến khích, hướng dẫn chi tiết trong việc áp dụng nguyên tắc xích đạo để nhân
viên cấp dưới có thể triển khai đồng bộ và hợp lý.
5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết UTAUT và tham khảo dựa trên bài
nghiên cứu của nhóm tác giả Afrin Rifat and Nabila Nisha và ctg (2016) được áp
dụng ở Bangladesh là chính. Việc áp dụng mô hình nghiên cứu này vẫn chưa phổ
biến trong nước, đồng thời chủ đề về ngân hàng xanh hiện còn khá mới và chưa có
nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, trong tương lai cần tiếp
tục xây dựng các mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
hoạt động ngân hàng xanh phù hợp cho Việt Nam.
Số lượng mẫu nghiên cứu là 283 còn khá khiêm tốn so với quy mô nhân
viên của BIDV và so với một bài nghiên cứu định lượng. Do ngân hàng xanh là
khái niệm vẫn chưa được thực hiện phổ biến đối với các nhân viên BIDV nên mức
độ hiểu biết còn hạn chế. Vì vậy, chất lượng của mẫu nghiên cứu có thể sẽ không
cao và chưa thể thuyết phục.
Thực trạng hoạt động Ngân hàng xanh tại BIDV và một số NHTM Việt
Nam chưa được công bố rộng rãi trong các báo cáo thường niên, chỉ có một số ngân
hàng có kèm báo cáo phát triển bền vững có đề cập đến các hoạt động ngân hàng
xanh. Vì vậy, các thông tin vẫn còn rời rạc, số liệu dư nợ tín dụng chưa cụ thể nên
nghiên cứu chỉ có thể xem xét một số nhân tố tác động đến việc thực hiện ngân
hàng xanh, chưa đề cập đến các yếu tố như giới tính, độ tuổi, cấp bậc nghề nghiệp,
sự tự nguyện, môi trường, đối thủ cạnh tranh, tiềm năng lợi nhuận, ... Điều này có
thể là hướng nghiên cứu tiếp theo về đề tài hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam.
Với thời gian nghiên cứu giới hạn, tác giả vẫn phải làm công tác chuyên
môn tại cơ quan nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi còn thiếu sót, các giải
pháp, khuyến nghị của tác giả còn chưa nhiều, chỉ mang tính chủ quan, tính thực
tiễn chưa cao, rất mong các thầy cô, đồng nghiệp, các chuyên gia quan tâm và đóng
góp để luận văn càng hoàn thiện hơn nữa.
108
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Ở chương này, luận văn đã trình bày những đóng góp về mặt lý thuyết và
thực tiễn của bài nghiên cứu. Từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù
hợp với tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã chỉ ra những hạn chế mà luận văn chưa giải quyết được và đề xuất
những hướng tiếp theo cho nghiên cứu.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tham khảo tài liệu tiếng Việt:
1. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1393/QĐ – TTg về phê duyệt Chiến
lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. 2011.
2. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 403/QĐ – TTg về Kế hoạch hành động
của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm
2020. 2014.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường-xã hội trong hoạt
động cấp tín dụng, 2015.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày
06/8/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. 2015.
5. Kim Ngọc và Nguyễn Thị Kim Thu 2015, ‘Xu hướng phát triển kinh tế xanh
trên thế giới’, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 (90), tr.9-10.
6. Phan Thị Yến Nhi và các tác giả 2017, ‘Phát triển Ngân hàng xanh tại Việt
Nam’, Công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ
XIX năm 2017 do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh – Ban Chấp Hành
TP.HCM tổ chức, TPHCM.
7. Nguyễn Đức Hưởng 2016, ‘Ngân hàng xanh – Xu thế tất yếu’, Kỷ yếu hội
thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại
Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 18-27.
8. Đinh Văn Thịnh 2016, ‘Ngân hàng xanh tại Việt Nam – Chiến lược và lộ
trình thực thi’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong
phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên
tập, TP.HCM, trang 225-233.
9. Nguyễn Thân Hoài My 2016, ‘Hoạt động ngân hàng xanh trong các Ngân
hàng TMCP tại TP.HCM’, Công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa
học Euréka lần thứ XVIII năm 2016 do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh –
Ban Chấp Hành TP.HCM tổ chức, TPHCM.
10. Vũ Xuân Nguyệt Hồng 2014, ‘Chính sách tăng trưởng xanh ở Việt Nam:
Nội dung chính sách và thách thức thực hiện’, Hội thảo quốc tế: Hiệu quả chính
110
sách công trong bối cảnh toàn cầu hóa: đánh giá tác động chính sách phát triển
của Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
11. Vũ Xuân Nguyệt Hồng 2013, ‘Tài chính và Ngân hàng xanh: Công cụ để hỗ
trợ tăng trưởng xanh’, Hội thảo về Tài chính xanh và Ngân hàng xanh do Tổ chức
Hợp tác quốc tế Đức – Ngân hàng Nhà nước – Bộ Tài chính Việt Nam phối hợp tổ
chức, Hà Nội.
12. Trần Quốc Thịnh và Nguyễn Hoàng Bình 2016, ‘Vai trò của ngân hàng xanh
trong phát triển bền vững’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân
hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng
TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 80-90.
13. Nguyễn Thị Kim Phụng 2016, ‘Giải pháp phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong phát triển
kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên tập,
TP.HCM, trang 272-286.
14. Nguyễn Thị Minh Châu 2016, ‘Thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại
Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống
ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân
Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 332-342.
15. Trịnh Bích Nga 2017, Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động ngân hàng
xanh tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.
16. Nguyễn Hoàng Hải 2013, Hoạt động tín dụng xanh tại một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay, Nghiên cứu khoa học sinh viên, Trường Đại Học
Thương Mại, Hà Nội.
17. Lê Huyền Trang 2017, Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học
Ngoại Thương, Hà Nội.
18. PanNature 2012, ‘“Xanh hóa” ngành Ngân hàng: áp dụng chuẩn mực bắt
buộc hay khuyến khích tham gia tự nguyện?’, Bản tin Chính sách Số 7, Quý
III/2012, trang 1-3.
19. Vụ tín dụng CNKT/NHNN, Dự thảo “Đề cương triển khai thí điểm chương
trình tín dụng xanh giai đoạn 2015-2017”, 2015.
111
20. Nguyễn Phú Hà 2016, ‘Kinh nghiệm của các quốc gia phát triển về mô hình
ngân hàng xanh’ trong Tài chính ngân hàng kế toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và
Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 53-89.
21. Trần Thị Thanh Tú 2016, ‘Xu hướng nghiên cứu ngân hàng xanh – Kinh
nghiệm Quốc tế và vai trò của các Trường Đại học Việt Nam’ trong Tài chính ngân
hàng kế toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 90-109.
22. Trần Thị Thanh Tú & Nguyễn Thị Hương Liên 2016, ‘Cơ hội, thách thức và
các điều kiện xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam’ trong Tài chính ngân hàng kế
toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, trang 110-142.
23. Nguyễn Thị Minh Huệ và Trần Thị Thanh Tú 2015, Vai trò và các sản phẩm
của ngành ngân hàng hướng tới phát triển và đầu tư xanh, truy cập tại
24. Nguyễn Hữu Huân 2014, ‘Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam’, Tạp chí
Phát triển và Hội nhập, số 14 (24), trang 4-9.
25. Nguyễn Thị Mai Hương và ctg 2016, ‘Nhận thức của Ngân hàng Thương
mại Việt Nam về trách nhiệm xã hội’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ
thống ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học
Ngân Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 117-134.
26. Lê Hà 2015, Ngân hàng tính đường phát triển tín dụng xanh, truy cập tại <
http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/ngan-hang-tinh-duong-phat-trien-tindung xanh-
242165.html> [ngày truy cập 12/12/2017].
27. Trang Trần 2014, Ngân hàng không thể “đùa” với rủi ro môi trường và xã
hội, truy cập tại http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-
nghiep/ngan-hang-khong-the-dua-voi-rui-ro-moitruong-va-xa-hoi-49104.html [ngày
truy cập 12/12/2017].
28. A.D 2018, BIDV đang cung ứng bao nhiêu vốn cho nền kinh tế?, truy cập tại
8958.chn> [ngày truy cập 12/01/2018]. 112 29. Thiên Hương 2015, Đức hỗ trợ Việt Nam phát triển tín dụng xanh, truy cập tại trien-tin-dung-xanh.html> [ngày truy cập 12/01/2018]. 30. Phạm Xuân Hòe và Nguyễn Đình Đạt 2015, ‘Hoàn thiện khung chính sách khuyến khích phát triển Ngân hàng xanh, tín dụng xanh’, Thị trường Tài chính Tiền tệ , số 16/2015, trang 17-20. 31. Vũ Thị Kim Oanh 2015, ‘Ngân hàng xanh. Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam’, Thị trường tài chính tiền tệ, số 16 (433), trang 21-24. 32. BIDV 2012 – 2017, Báo cáo tài chính, thường niên giai đoạn 2012 – 2017, truy cập tại 33. Võ Tấn Hoàng Văn 2018, Các ngân hàng “xanh” hóa nhờ công nghệ Cloud, truy cập tại nho-cong-nghe-cloud-218778.html> [ngày truy cập 20/06/2018]. 34. Đỗ Thị Ngọc Anh 2016, Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Internet Banking của khách hàng ở các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. 35. Nguyễn Thị Trúc Phương 2017, Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay, truy cập tại www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/links/cm195?dDocName=SBV312984> [ngày truy cập 14/03/2018]. 36. Hồ Ngọc Tú & Nguyễn Mai Hảo 2016, Phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý, truy cập tại < http://nif.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ncvtd/ncvtd_chitiet?dDocName =MOFUCM090346&dID=87584> [ngày 12/12/2017] Danh mục tham khảo tài liệu tiếng Anh: 37. Al-Smadi, M.O. 2012, ‘Factors Affecting Adoption of Electronic Banking: An Analysis of the Perspectives Of Banks’Customers’, International Journal of Business and Social Science, p.1-16. 38. Davis, F.D 1989, ‘Perceived Usefulnee, Perceived Ease of Use, and Acceptance of Information Technology’, MIS Quarterly, Vol. 13 (3), p.319-339. 113 39. Munnu Prasad.V, A. 2017, ‘Green banking – Is the concept known by the bank customers?’, Journal of Advances In Business Management, Vol.3, no.1, p.23- 7. 40. Venkatesh, V. and David, F.D 2000. ‘A theorical extension of technology acceptance model: four longitudinal fied studies’, Management Science, Vol.46 (2), p.186-204. 41. Venkatesh, V., Thong, J.Y.L. and Xin, X. 2012, ‘Consumer acceptance and use of information technology: extending the unified theory of acceptance and use of technology’, MIS Quarterly, Vol. 36, No. 1, pp.157–178. 42. Bahl, S. 2012, ‘The role of green banking in sustainable growth’, International Journal of Marketing, Financial Services and Management Research, Vol. 1, No. 2, pp.27–35. 43. Bangladesh Bank 2012, Green Banking Report, Green Banking and CSR Department. 44. Afrin Rifat and Nabila Nisha, Mehree Iqbal, Adisak Suviitawat 2016, The role of commercial banks in green banking adoption: a Bangladesh perspective, 45. Tran, T.T.T., and Nguyen, T.P.D. 2017, ‘Factors affecting green banking practices: Exploratory factor analysis on Vietnamese banks’, Journal of Economic Development, Vol. 24 (2), pp.4-30. 46. Tran, T. T. T., & Tran, T. H. Y. 2015, ‘Green bank: International experiences and Vietnam perspectives’, Asian Social Science, vol. 11(28), pp.188– 19. 47. Lalon, R. M. 2015, ‘Green banking: Going green. International Journal of Economics’, Finance and Management Sciences, Vol 3(1), 34–42. doi: 10.11648/ j.ijefm.20150301.15. 48. Kaeufer, K. 2010. ‘Banking as a vehicle for socio-economic development and change: Case studies of socially responsible and green banks’, Presencing Institute, Cambridge, MA. 49. Biswas, D. 2016, ‘A study of conceptual framework on green banking’, Journal of Commerce and Management Thought, Vol 7 (1), pp. 39-53. 114 50. SOGESID Spa 2012, The evolution of the Sustainable Development concept, Available from 51. UNEP 2011, UNEP FI Guide to Banking & Sustainability, United Nations Enviroment Programme, Geneva. 52. Zhang, B., Yang, Y., & Bi, J. 2011, ‘Tracking the implementation of green credit policy in China: Top-down perspective and bottom-up reform’, Journal of Environmental Management, vol. 92(4), p.1321–1327 [doi:10.1016/j.jenvman. 2010.12.019] 53. Biswas, N. 2011, ‘Sustainable green banking approach: The need of the hour’, Business Spectrum, Vol 1(1), pp.32–38. 54. Rahman, M., & Barua, S. 2016, ‘The design and adoption of green banking framework for environment protection: Lessons from Bangladesh’, Australian Journal of Sustainable Business and Society, Vol 2(1), pp.1–19. 55. Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975), ‘Belief, Attitudes, Intention and Behavior: An Introduction to Theory and Research’. 115 PHỤ LỤC 1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT NỀN TẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG NGHIÊN CỨU NHẤN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN THỰC HIỆN CÔNG NGHỆ Thái độ ảnh hưởng hành vi Ý định hành vi bị tác động với thái độ hành TRA đã giải thích hành vi sử dụng thực tế. Giả định hành vi của con người Quy chuẩn chủ quan vi và tiêu chuẩn chủ quan. Hành vi sử dụng chịu sự kiểm soát của ý chí và ý Ý định hành vi sử dụng thực tế không phải thái độ hành vi mà là ý thức. Chỉ xem xét mối quan hệ Hành vi sử dụng thực tế định hành vi. thái độ và hành vi của cá nhân trong việc ra quyết định. Thái độ ảnh hưởng hành vi Thái độ hành vi, tiêu chuẩn chủ quan, hành Giải thích hành vi sử dụng thực tế, khắc TPB không cho thấy cụ thể thế Quy chuẩn chủ quan vi kiểm soát cảm nhận tác động tới ý định phục hạn chế của TRA cho rằng hành vi của nào là hành vi có kế hoạch và làm Hành vi kiểm soát cảm nhận hành vi trong đó hành vi kiểm soát cảm nhận con người là có chủ ý và được lên kế hoạch. thế nào để lên kế hoạch hành vi Ý định hành vi sử dụng có tính quyết định. Ý định hành vi, hành vi của con người. Hành vi sử dụng thực tế kiểm soát cảm nhận đều tác động tới hành vi sử dụng thực tế. Thái độ ảnh hưởng hành vi: Lợi thế DTPB đã phân tách cấu trúc mô hình TPB, DTPB giải thích tốt hơn hành vi sử dụng Chưa xem xét đến yếu tố ảnh tương đối, tính phức tạp, sự tương mô hình này giải thích tốt hơn hành vi sử công nghệ, đã phân tách các nhân tố của mô hưởng của môi trường xã hội tới ý thích. dụng công nghệ so với TRA, TPB. Thái độ hình TPB để giải thích chi tiết hơn nhân tố định hành vi của con người Quy chuẩn chủ quan: ảnh hưởng của hành vi bị tác động bởi nhân tố lợi thế tương ảnh hưởng tới ý định hành vi sử dụng công quy chuẩn đối, tính phức tạp, sự tương thích. Ảnh nghệ Hành vi kiểm soát cảm nhận: hiệu hưởng của quy chuẩn tác động tới quy chuẩn quả của công nghệ, tạo điều kiện chủ quan. Hành vi kiểm soát bị tác động bởi thuận lợi. hiệu quả của công nghệ và tạo điều kiện Ý định hành vi sử dụng thuận lợi. 116 Hành vi sử dụng thực tế Hữu ích cảm nhận TAM chỉ ra rằng nhân tố dễ sử dụng cảm TAM khắc phục hạn chế của lý thuyết TRA, Ngoài 2 nhân tố hữu ích cảm Dễ sử dụng cảm nhận nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hữu ích TPB và cho rằng cá nhân không phải hành nhận, dễ sử dụng cảm nhận thì ý Thái độ sử dụng cảm nhận, sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử động theo tiêu chuẩn nhất định, ý định hành định sử dụng còn chịu sự tác động Ý định sử dụng dụng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới vi của con người không chỉ tác động bởi thái của nhân tố khác. thái độ sử dụng và ảnh hưởng gián tiếp tới ý độ hành vi, tiêu chuẩn chủ quan, hành vi định sử dụng công nghệ. kiểm soát cảm nhận mà còn tác động bởi nhân tố khác. Lợi thế tương đối IDT chỉ ra rằng nhân tố ảnh hưởng tới sự IDT giải thích tốt hơn hành vi chấp nhận sử IDT không xem xét nhân tố ảnh Khả năng tương thích chấp nhận sự đổi mới gồm có 5 nhân tố. dụng, ngoài 2 nhân tố lợi thế tương đối, tính hưởng của môi trường xã hội tới phức tạp (giống hữu ích cảm nhận, dễ sử cá nhân về việc chấp nhận sử Khả năng thử nghiệm dụng cảm nhận trong TAM) thì chấp nhận dụng sự đổi mới. Tính phức tạp sử dụng còn tác động bởi nhân tố khả năng Khả năng quan sát tương thích, thử nghiệm, quan sát. Cho rằng có 4 nhân tố có ảnh hưởng tới ý Lý thuyết UTAUT đã xem xét sự ảnh hưởng Ngoài các nhân tố này thì trong Hiệu quả kỳ vọng định hành vi và hành vi sử dụng công nghệ của môi trường xã hội cũng như sự tạo điều thực tế ý định hành vi sử dụng Nỗ lực kỳ vọng của cá nhân. Ngoài ra, còn ảnh hưởng bởi độ kiện thuận lợi có tác động tới ý định hành vi còn bị tác động bởi các nhân tố Ảnh hưởng xã hội Tạo điều kiện thuận lợi tuổi, giới tính, kinh nghiệm, sự tự nguyện sử sử dụng. khác và còn tùy thuộc vào từng dụng của cá nhân. khu vực quốc gia. Hành vi ý định Hành vi sử dụng (Nguồn: Đỗ Thị Ngọc Anh, 2016; tác giả tổng hợp) 117 Trích dẫn PHỤ LỤC 2. BẢNG THAM VẤN Ý KIẾN Các nhân tố (Các nhân viên tại Chi nhánh) (Lãnh đạo chi nhánh, Trưởng phòng GDKHDN, KHDN2, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc) “Hiệu quả” và “thuận lợi”, cả hai đều quan trọng đối trong việc Những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng. thường dành nhiều thời gian trong việc cung cấp Liệu Ngân hàng xanh có thể đạt được cả 2 tiêu chí trên? các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tiêu chí tiết Kết quả kỳ vọng kiệm thời gian được ưu tiên hàng đầu. Ngân hàng xanh sẽ giúp tiết kiệm được thời gian cho nhân viên? Việc hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ là điều hết sức cần thiết đối Các công nghệ mà chúng ta thường sử dụng trong với nhân viên ngân hàng. Liệu ngân hàng xanh có dễ dàng học ngân hàng thường dễ học và thích nghi. Nếu việc Nỗ lực kỳ vọng cách sử dụng và nên chăng cần có các văn bản hướng dẫn và thực hiện ngân hàng xanh cũng như vậy thì tại sao chỉ đạo từ hội sở chính để nhân viên các chi nhánh sử dụng không áp dụng và thực hiện? thành thạo? Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban nội bộ trong Các văn bản, chính sách liên quan đến ngân hàng việc thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh? Và nên chăng xanh cần được ban lãnh đạo khuyến khích và tạo Ảnh hưởng xã hội các lãnh đạo bắt buộc nhân viên thực hiện các hoạt động liên điều kiện về nguồn lực để thực hiện tốt. quan đến ngân hàng xanh? Thông qua việc tạo dựng môi trường làm việc tốt về cơ sở vật Phong cách làm việc của lãnh đạo ảnh hưởng rất Điều kiện thuận lợi chất và công nghệ giúp nhân viên tự tin rằng ngân hàng xanh nhiều đến nhân viên. Đồng thời, cần có sự hỗ trợ 118 sẽ tạo ra động lực làm việc tốt hơn và tiếp tục thực hiện nó cần thiết nếu nhân viên gặp khó khăn trong việc trong tương lai. thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Ngân hàng xanh là một phần trong việc quản trị và định hướng Bảo vệ môi trường là hoạt động ưu tiên và cần xã hội, thể hiện nhận thức của ngân hàng về trách nhiệm xã thiết hiện nay. Thực hiện ngân hàng xanh sẽ giúp Mối quan tâm về môi trường hội, vì vậy ngân hàng xanh là một hoạt động có trách nhiệm nhân viên ngân hàng quan tâm đến môi trường với xã hội của các ngân hàng hiện nay. hơn. Để áp dụng một lĩnh vực mới vào hoạt động ngân hàng như Các khách hàng vay, đặc biệt là các doanh nghiệp ngân hàng xanh sẽ phải tốn rất nhiều chi phí để thực hiện. sản xuất hóa chất, nhựa, bao bì, giấy, ... có thể sẽ Trong khi hiện nay, vẫn chưa có những văn bản, quy định chi không đồng ý khi mà ngân hàng chuyển đổi các tiết ban hành trong việc áp dụng ngân hàng xanh, gây khó khăn điều kiện và tiêu chí xét duyệt giải ngân khi thực Sự phức tạp cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. hiện hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời, các nhân viên vẫn chưa nắm vững các nguyên tắc, tiêu chí khi xét duyệt các khoản vay có yếu tố ảnh hưởng đến môi trường xã hội. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng ngày nay đóng vai trò quan Nhân viên ngân hàng xanh sẽ có những tiến bộ và trọng trong việc phản ánh chất lượng, hình ảnh và giúp nâng ý nghĩa hơn nhân viên ngân hàng thường lệ. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng cao thương hiệu của ngân hàng. Hình ảnh nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội sẽ có tác động tích cực đến khách hàng trong việc bảo vệ môi trường Nếu đã có dự định làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, chúng ta Khái niệm tổng thể về việc thực hiện ngân hàng phải có ý định áp dụng và thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh là quan trọng và hữu ích. Vì vậy, các nhân Ý định hành vi xanh. viên cần nên ủng hộ việc áp dụng và thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh. 119 PHỤ LỤC 3 Cronbach's N of Items Alpha .818 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 11.34 4.415 .677 .753 PE1 11.32 4.779 .669 .756 PE2 11.37 4.490 .681 .750 PE3 11.08 5.611 .541 .813 PE4 Cronbach's N of Items Alpha .875 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 10.28 5.778 .758 .831 NL1 10.29 5.547 .766 .827 NL2 10.37 5.412 .731 .841 NL3 120 NL4 10.54 5.717 .679 .861 Cronbach's N of Items Alpha .692 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted AH1 12.13 3.249 .189 .704 AH2 12.05 2.554 .591 .426 AH3 12.43 2.643 .435 .533 AH4 12.17 2.617 .449 .523 Cronbach's N of Items Alpha .704 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted AH2 7.92 1.625 .633 .484 AH3 8.30 1.615 .510 .629 AH4 8.04 1.733 .436 .721 121 Cronbach's N of Items Alpha .834 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TL1 10.47 4.853 .693 .777 TL2 10.42 5.018 .701 .776 TL3 10.44 5.084 .671 .788 TL4 10.71 4.781 .606 .822 Cronbach's N of Items Alpha .840 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted QT1 6.72 3.512 .754 .728 QT2 6.83 3.730 .713 .769 QT3 6.76 4.150 .650 .828 122 Cronbach's N of Items Alpha .611 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted PT1 12.41 3.122 .486 .482 PT2 12.48 2.981 .511 .458 PT3 12.83 3.333 .204 .690 PT4 12.62 2.797 .423 .515 Cronbach's N of Items Alpha .690 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted PT1 8.46 1.909 .483 .628 PT2 8.53 1.732 .551 .543 PT4 8.67 1.491 .498 .623 123 Cronbach's N of Items Alpha .837 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 14.36 6.197 .679 .792 HA1 14.38 6.335 .661 .797 HA2 14.43 6.431 .685 .791 HA3 14.40 6.907 .597 .815 HA4 14.39 6.905 .572 .821 HA5 Cronbach's N of Items Alpha .640 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 11.24 1.689 .448 .551 YD1 11.19 1.732 .410 .578 YD2 11.12 1.605 .462 .540 YD3 11.13 1.767 .360 .613 YD4 124 Cronbach's N of Items Alpha .669 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted KQ1 11.36 1.601 .489 .579 KQ2 11.40 1.603 .424 .621 KQ3 11.39 1.622 .389 .646 KQ4 11.34 1.544 .508 .564 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .787 Approx. Chi-Square 2922.876 Bartlett's Test of Sphericity df 325 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared
Loadingsa Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total Variance % Variance % 1 4.924 18.937 18.937 4.924 18.937 18.937 3.574 125 2.893 11.128 30.065 2.893 11.128 30.065 3.306 2 2.478 9.529 39.594 2.478 9.529 39.594 3.147 3 2.097 8.064 47.658 2.097 8.064 47.658 3.159 4 1.910 7.346 55.003 1.910 7.346 55.003 2.862 5 1.792 6.892 61.895 1.792 6.892 61.895 2.021 6 1.465 5.636 67.531 1.465 5.636 67.531 2.089 7 .762 2.931 70.463 8 .713 2.742 73.204 9 .630 2.422 75.626 10 .604 2.323 77.949 11 .589 2.266 80.214 12 .564 2.169 82.383 13 .505 1.940 84.324 14 .493 1.897 86.221 15 .429 1.650 87.870 16 .402 1.545 89.416 17 .390 1.498 90.914 18 .369 1.419 92.333 19 .350 1.347 93.680 20 .330 1.269 94.949 21 .301 1.157 96.105 22 .287 1.102 97.207 23 .262 1.007 98.215 24 .246 .946 99.161 25 .218 .839 100.000 26 Extraction Method: Principal Component Analysis. 126 a. When components are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Component 1 2 3 4 5 6 7 .813 HA2 .791 HA3 .784 HA1 .754 HA5 .747 HA4 .886 NL2 .865 NL3 .850 NL1 .812 NL4 .883 TL2 .827 TL3 .815 TL1 .748 TL4 .839 PE3 .794 PE2 .794 PE4 .777 PE1 .877 QT1 .870 QT2 .852 QT3 .864 AH2 127 .816 AH3 .682 AH4 .793 PT1 .783 PT2 .776 PT4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Estimate S.E. C.R. P Label YD <--- HA .175 .034 5.120 *** YD <--- NL .115 .024 4.688 *** YD <--- TL .125 .028 4.441 *** YD <--- PE .108 .027 4.014 *** YD <--- QT .083 .019 4.425 *** YD <--- AH .129 .032 4.058 *** YD <--- PT .388 .055 7.004 *** KQ <--- YD .845 .099 8.519 *** HA3 <--- HA 1.000 HA1 <--- HA 1.094 .090 12.159 *** HA2 <--- HA 1.045 .088 11.891 *** HA4 <--- HA .814 .079 10.313 *** HA5 <--- HA .813 .081 9.997 *** NL2 <--- NL 1.000 NL1 <--- NL .978 .063 15.557 *** NL3 <--- NL 1.034 .072 14.421 *** NL4 <--- NL .934 .071 13.249 *** 128 Estimate S.E. C.R. P Label TL2 <--- TL 1.000 TL1 <--- TL .992 .078 12.648 *** TL3 <--- TL .970 .075 13.000 *** TL4 <--- TL .954 .088 10.864 *** PE3 <--- PE 1.000 PE1 <--- PE 1.066 .087 12.216 *** PE2 <--- PE .930 .078 11.886 *** PE4 <--- PE .610 .067 9.132 *** QT1 <--- QT 1.000 QT2 <--- QT .897 .064 14.001 *** QT3 <--- QT .742 .060 12.400 *** AH2 <--- AH 1.000 AH3 <--- AH .876 .110 8.000 *** AH4 <--- AH .731 .100 7.299 *** PT2 <--- PT 1.000 PT1 <--- PT .921 .118 7.787 *** PT4 <--- PT 1.103 .146 7.551 *** YD1 <--- YD 1.000 YD2 <--- YD .894 .108 8.288 *** YD3 <--- YD 1.019 .114 8.930 *** YD4 <--- YD .919 .108 8.476 *** KQ4 <--- KQ 1.000 KQ3 <--- KQ 1.019 .128 7.966 *** KQ2 <--- KQ 1.027 .126 8.170 *** KQ1 <--- KQ .968 .118 8.197 *** 129 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 5 1 3.70 283 .963 PE1 5 1 3.71 283 .871 PE2 5 1 3.66 283 .940 PE3 5 2 3.96 283 .747 PE4 5 1 3.55 283 .847 NL1 5 1 3.54 283 .896 NL2 5 1 3.46 283 .957 NL3 5 1 3.29 283 .926 NL4 5 2 4.13 283 .772 AH1 5 2 4.21 283 .701 AH2 5 1 3.83 283 .785 AH3 5 1 4.09 283 .785 AH4 5 1 3.54 283 .880 TL1 5 1 3.59 283 .830 TL2 5 1 3.58 283 .836 TL3 5 1 3.30 283 .975 TL4 5 1 3.43 283 1.116 QT1 5 1 3.33 283 1.088 QT2 5 1 3.40 283 1.024 QT3 5 2 4.37 283 .700 PT1 5 2 4.30 283 .733 PT2 5 2 3.95 283 .900 PT3 130 5 2 4.16 .879 283 PT4 5 2 3.63 .859 283 HA1 5 2 3.61 .841 283 HA2 5 2 3.56 .798 283 HA3 5 2 3.59 .754 283 HA4 5 2 3.60 .776 283 HA5 5 2 3.67 .579 283 YD1 5 2 3.70 .581 283 YD2 5 2 3.79 .605 283 YD3 5 3 3.75 .581 283 YD4 5 3 3.76 .499 283 KQ1 5 3 3.71 .532 283 KQ2 5 2 3.73 .546 283 KQ3 5 2 3.77 .531 283 KQ4 283 Valid N (listwise) 131 PHỤ LỤC 4 Kính chào các Anh/Chị đồng nghiệp! Tôi hiện đang là học viên cao học khóa 17 trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM, hiện tôi đang trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại PHIẾU KHẢO SÁT quan của Anh/Chị đều là một sự đóng góp rất lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Rất mong anh chị dành chút thời gian hoàn thành khảo sát. Xin chân thành cảm ơn! Giới tính : Nam Nữ Độ tuổi : Dưới 30 30 – 35 > 35-40 > 40-50 Trên 50 Thời gian làm việc: Dưới 3 năm > 3- 5 năm > 5 năm – 10 năm Trên 10 năm Chức vụ : Nhân viên Lãnh đạo phòng và tương đương BGĐ và tương đương Bộ phận làm việc : Kinh doanh Kế toán Quản lý Khác (Vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp) 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý một phần; 3: Phân vân, không rõ; 4: Đồng ý một phần; 5: Hoàn toàn đồng ý 1 2 3 4 5
Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp
các dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn
Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp
các dịch vụ ngân hàng thuận lợi hơn
Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong việc quản lý tài chính của khách hàng Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để vận hành Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng đối với tôi Lãnh đạo ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ ngân hàng xanh Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về nguồn lực để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt CÂU HỎI KHẢO SÁT 132 chẽ trong việc thực hiện ngân hàng xanh. Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi trường làm việc của tôi. Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong cách làm việc của tôi. Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc sống của tôi. Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc sử dụng ngân hàng xanh. Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm đến môi trường tốt hơn. Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ hỏng về môi trường. Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách nhiệm với xã hội của các ngân hàng. Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng cao. Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi các điều kiện vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Việc chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh gây cản trở về vấn đề bảo mật của khách hàng. Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi trường. Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội Nhân viên ngân hàng xanh trung thực Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những nhân viên ngân hàng khác. Tôi sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong tương lai gần. Tôi sẽ lên kế hoạch thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Tôi tin rằng các hoạt động ngân hàng xanh đáng để tôi thực hiện. Tôi quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. 133 ĐÓNG GÓP KHÁC 1. Chi nhánh BIDV nơi anh chị làm việc có đang thực hiện các hoạt động Ngân hàng xanh? Có Không Có thực hiện nhưng rất hạn chế 2. Theo Anh/Chị, còn những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ngoài những nhân tố đã được khảo sát ở trên? ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... 3. Theo Anh/Chị, những giải pháp nào giúp việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV đạt
hiệu quả? ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... Ý kiến khác? ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý Anh/Chị !Available
from
081906> [5 February 2018].
[11 December 2017].
LÝ THUYẾT
CẤU TRÚC MÔ HÌNH
NỘI DUNG
ƯU ĐIỂM
HẠN CHẾ
TRA
(Fishbein and
Ajzen, 1975)
TPB
(Ajzen, 1991)
DTPB (Taylor
and
Todd,
1995)
TAM( Davis,
1989)
IDT
(Rogers,
1995)
UTAUT
(Venkatesh và
ctg, 2003)
NHÓM 1
NHÓM 2
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Pattern Matrixa
Descriptive Statistics
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Mỗi ý kiến trung thực, khách