BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN MINH KHÔI

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN HOẠT

ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 8.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Ngân hàng xanh hiện đã và đang trở thành một chiến lược quan trọng đối

với các ngân hàng thương mại. Thực tế là ngân hàng xanh đã tạo ra những thay đổi

lớn trong môi trường làm việc của nhân viên và làm thay đổi việc cung cấp các dịch

vụ ngân hàng cho các khách hàng. Nhận thức được lợi ích mà ngân hàng xanh mang

lại, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) đang dần hướng đến

việc triển khai áp dụng công nghệ trong hệ thống ngân hàng cho nhân viên ngân

hàng bao gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy

nhiên, hiện tại các chính sách hoạt động nội bộ cũng như những chương trình xanh

triển khai trong hoạt động ngân hàng tại BIDV chỉ mang tính chất ngắn hạn, phong

trào, chưa mang tính chiến lược, hoạt động lâu dài.

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đáng kể

đến nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh tại BIDV trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển. Bằng cách sử dụng lý

thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ (UTAUT) trong các

ngân hàng thương mại, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV thông qua kết quả khảo sát của gần

300 nhân viên hiện đang làm việc tại BIDV.

Nghiên cứu cho thấy có 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng

xanh của các nhân viên tại BIDV là hình ảnh của nhân viên ngân hàng, nỗ lực kỳ

vọng, điều kiện tạo thuận lợi, kết quả kỳ vọng, mối quan tâm về ngân hàng, ảnh

hưởng xã hội, sự phức tạp và ý định hành vi. Luận văn góp phần vào việc xây dựng

một hệ thống thang đo phù hợp đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói

chung, giúp cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng xanh tại Việt Nam

có được hệ thống thang đo về ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Từ đó,

tác giả đề xuất các giải pháp để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

được hiệu quả trong thời gian tới.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc

phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và đã được

ghi chú rõ ràng trong tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số

nhận xét, đánh giá cùng các bài viết được đăng tải trên các báo của các tác giả, cơ

quan tổ chức khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ dàng tra

cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn tốt nghiệp của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Tác giả,

TRẦN MINH KHÔI

iii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Thị Kim Xuân –

người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dẫn dắt, dành nhiều thời gian, tâm huyết và

tận tình, cho tôi những góp ý vô cùng sâu sắc và quý giá để tôi hoàn thành luận văn

thạc sĩ tốt nhất có thể.

Tiếp theo tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo kính yêu của trường

Đại học Ngân Hàng TP.HCM đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức vô giá

trong suốt 6 năm gắn bó tại trường từ những năm đầu tiên của đại học đến khi hoàn

thành chương trình thạc sĩ ngày hôm nay.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm

việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài

Gòn, các anh chị đã tạo điều kiện hỗ trợ, đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu đạt kết

quả tốt nhất.

Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã

luôn giúp đỡ, đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng!

TRẦN MINH KHÔI

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV

Ngân hàng Thương mại NHTM

Exploratory Factors Analysis – Phân tích nhân tố khám phá EFA

Confirmatory Factor Analysis – Phương pháp nhân tố khẳng CFA

định

SEM Structural Equation Modeling – Phương pháp phân tích mô hình

cấu trúc tuyến tính

PLS Partial Least Square – Phương pháp bình phương tối thiểu từng

phần

Thương mại Cổ phần TMCP

International Finance Corporation – Tổ chức tài chính quốc tế IFC

Equator Principles Financial Institutions – Nguyên tắc xích đạo EPFIs

Environmental, Health and Safety Guidelines – Bộ tiêu chuẩn EHS

hoạt động về Môi trường – Xã hội và Hướng dẫn môi trường,

Sức khỏe và An toàn

Công nghệ thông tin CNTT

Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã hội doanh CSR

nghiệp.

Ngân Hàng Nhà Nước NHNN

The United Nations Enviroment Programme Finance Initiative – UEP-FI

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động ATM

Environment Performance Index – Chỉ số đánh giá hoạt động EPI

môi trường

JICA The Japan International Cooperation Agency – Cơ quan Hợp tác

Quốc tế Nhật Bản

Quỹ Ủy thác tín dụng xanh GCTF

Công nghệ thông tin CNTT

Dịch vụ ngân hàng DVNH

v

POS

Điểm chấp nhận thẻ

ATM Máy rút tiền tự động

TCTD Tổ chức tín dụng

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

BVMT Bảo vệ môi trường

TCNT Tài chính Nông thôn

WB World Bank – Ngân hàng Thế giới

ĐCTC Định Chế Tài Chính

TRA Thuyết hành động hợp lý

TAM Mô hình chấp nhận công nghệ

UTAUT Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG TRANG STT

2.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV 39

2.2 Thống kê số lượng máy ATM và POS giai đoạn 2013 – 2017 của 44

BIDV

2.3 Số lượng thiết bị Số lượng thiết bị và giá trị (tỷ đồng) được thực 45

hiện tại ATM, POS theo báo cáo quý IV 2013 – 2016 của NHNN

2.4 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại BIDV giai đoạn 45

2014 – 2017

2.5 Dư nợ cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2015 – 2017 48

3.1 Mô hình TAM 60

3.2 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) 62

3.3 Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất 74

4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 78

4.2 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Kết quả kỳ vọng 80

4.3 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nỗ lực kỳ vọng 81

4.4 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ảnh hưởng xã hội 81

4.5 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Điều kiện tạo thuận lợi 81

4.6 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Mối quan tâm về môi 82

trường

4.7 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Sự phức tạp 82

4.8 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh của nhân viên 82

ngân hàng

4.9 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định hành vi 83

4.10 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định chấp nhận 83

4.11 KMO and Bartlett's Test 84

4.12 Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập 84

4.13 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa 88

4.14 Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết 90

4.15 Kiểm định giả thuyết 90

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG

4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa mô hình đo lường tới hạng 87

4.2 Kết quả SEM mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất 89

viii

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.4.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 4

1.4.2.2. Không gian nghiên cứu .......................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 7

1.6.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 7

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 7

1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 7

1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 7

1.7.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 9

ix

1.8. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ THỰC TRẠNG

THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI BIDV ............................ 12

2.1. Tổng quan về ngân hàng xanh ........................................................................... 12

2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 12

2.1.2. Đặc điểm ngân hàng xanh ........................................................................... 15

2.1.3. Phân biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống .............................. 16

2.2. Hoạt động ngân hàng xanh ................................................................................ 18

2.2.1. Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng ........................... 19

2.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh ............................ 20

2.2.2.1. Hoạt động tiền gửi ................................................................................ 20

2.2.2.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................... 20

2.2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác ........................................................ 21

2.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội ............. 21

2.3. Lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện ngân hàng xanh ............................................ 22

2.4. Hạn chế và thách thức ........................................................................................ 24

2.5. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam ...................... 26

2.5.1. Thực trạng triển khai thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam

của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước giai đoạn 2012 – 2015 ............................... 26

2.5.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại các Ngân hàng

thương mại ..................................................................................................................... 27

2.5.2.1. Hoạt động nội bộ ................................................................................... 28

2.5.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh ..................... 31

2.5.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội ...... 38

2.6. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ............................ 39

2.6.1. Tổng quan về BIDV .................................................................................... 39

2.6.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ...................... 41

x

2.6.2.1. Hoạt động nội bộ ngân hàng ................................................................ 41

2.6.2.2. Quá trình kinh doanh ............................................................................ 43

2.6.2.3. Quản trị và định hướng xã hội ............................................................. 50

2.7. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt

Nam ................................................................................................................................ 52

2.7.1. Thành tựu ..................................................................................................... 52

2.7.2. Hạn chế ........................................................................................................ 53

2.7.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 55

CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI CHẤP NHẬN CÔNG

NGHỆ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 59

3.1. Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ mới ........................... 59

3.1.1. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ trước đó

(TRA, TAM, UTAUT) ................................................................................................. 59

3.1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ......................................................... 59

3.1.1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ................................................ 59

3.1.1.3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified

Theory of Acceptance and Use of Technology – UTAUT) ....................................... 60

3.1.2. So sánh sự phù hợp giữa các mô hình ........................................................ 62

3.2. Thiết kế nghiên cứu, thang đo các nhân tố và bảng hỏi điều tra ..................... 63

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 63

3.2.2. Thiết kế thang đo các nhân tố ..................................................................... 64

3.2.2.1. Kết quả kỳ vọng .................................................................................... 64

3.2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng ...................................................................................... 65

3.2.2.3. Ảnh hưởng xã hội ................................................................................. 67

3.2.2.4. Điều kiện tạo thuận lợi ......................................................................... 68

3.2.2.5. Mối quan tâm về môi trường ............................................................... 69

3.2.2.6. Sự phức tạp ............................................................................................ 69

xi

3.2.2.7. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng ...................................................... 71

3.2.2.8. Ý định hành vi ....................................................................................... 72

3.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả .................................................... 73

3.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 75

3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 75

3.4. Số liệu nghiên cứu .............................................................................................. 76

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 77

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 78

4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu và số liệu nghiên cứu ...................................... 78

4.1.1. Thống kê mô tả và tần suất đặc trưng của các cá nhân khảo sát .............. 78

4.1.2. Thống kê mô tả và tần suất về đặc trưng có liên quan .............................. 79

4.1.3. Thống kê mô tả các thang đo ...................................................................... 79

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................................... 80

4.2.1. Kiểm định Cronbach Alpha ........................................................................ 80

4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA .................................................................. 83

4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ................................................................... 86

4.4. Kiểm định mô hình ............................................................................................ 89

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 91

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 96

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 97

5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài ........................................................................ 97

5.1.1. Kết luận ........................................................................................................ 97

5.1.2. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 98

5.2. Đề xuất một số gợi ý .......................................................................................... 98

5.2.1. Căn cứ trên định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ............ 99

xii

5.2.2. Căn cứ dựa trên kết quả nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp mở rộng

hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. ........................................................................ 100

5.2.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng xanh .......................... 100

5.2.2.2. Áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng .......... 104

5.2.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ xanh .......................................... 105

5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 107

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 115

PHỤ LỤC 2. ............................................................................................................ 117

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 119

PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 131

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu, một số quốc gia

lấy mục tiêu tăng trưởng làm tiêu chí hàng đầu mà bỏ qua nhiều hệ lụy, ảnh hưởng

tiêu cực đến môi trường tự nhiên. Đây là vấn đề luôn được các Tổ chức quốc tế

quan tâm nhằm tạo dựng sự phát triển ổn định, bền vững và lâu dài. Chính vì thế,

kinh tế xanh, tăng trưởng xanh được xem như là hướng đi mới và phù hợp với xu

thế phát triển bền vững của các quốc gia. Kinh tế xanh được hiểu là một nền kinh tế sạch, thân thiện với môi trường1. Mục tiêu của kinh tế xanh là nhằm giúp cải thiện

đời sống, giảm thiểu những rủi ro từ môi trường và sự cạn kiệt về tài nguyên thiên

nhiên. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang rất chú trọng đầu tư xây dựng và

phát triển kinh tế xanh nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.

Phát triển bền vững – phát triển trên cả 3 bình diện kinh tế – xã hội – môi

trường là một yêu cầu thiết yếu và cấp bách đối với Việt Nam hiện nay, nhưng cũng

là một thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là trách nhiệm

chung cần có sự phối hợp đồng bộ và cần nhiều nỗ lực hơn nữa từ tất cả các thành

phần kinh tế, các cơ quan quản lý, các tổ chức xã hội... Ngành ngân hàng với vai trò

là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ đối với sự phát

triển bền vững của đất nước. Một hệ thống ngân hàng nếu tăng trưởng tín dụng

xanh và quản lý rủi ro môi trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng hiệu quả sẽ

mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giảm thiểu những bất lợi đến xã hội và môi

trường. Ngành ngân hàng được xem là thân thiện với môi trường vì các tác động

bên trong từ việc sử dụng năng lượng điện, giấy, mực in, ... thường không đáng kể.

Các tác động đến môi trường của ngân hàng không trực tiếp liên quan đến hoạt

động ngân hàng mà liên quan đến hoạt động bên ngoài được tạo ra từ chính khách

hàng của ngân hàng. Chính vì vậy việc tăng cường quản lý rủi ro môi trường – xã

hội trong hoạt động cấp tín dụng là cần thiết giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro, bảo

toàn được nguồn vốn cho vay, hướng tới phát triển bền vững và nâng cao uy tín tổ

chức, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội và tối ưu hóa

1 Kim Ngọc, Nguyễn Thị Kim Thu, Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới, Tạp chí Khoa học xã hội

Việt Nam số 5 (90)-2015, tr.9-10.

việc sử dụng tài nguyên. Một trong những nỗ lực mà các ngân hàng hướng đến hiện

2

nay là việc thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh. Tại Việt Nam, khái niệm

“ngân hàng xanh” vẫn là một vấn đề còn khá mới mẻ và chỉ được nhận thức bởi các

ngân hàng và xã hội gần đây. Khá ít có ngân hàng hay tổ chức tài chính nào tiên

phong thực hiện xây dựng ngân hàng xanh mặc dù họ tham gia với vai trò khá tích

cực trong nền kinh tế.

Quyết định số 1393/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt

Chiến lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã cho

thấy mục tiêu của nền kinh tế hướng tới là phát triển bền vững. Ngân hàng Nhà

nước cũng đã có những chính sách về lĩnh vực này như Chỉ thị số 03/CT-NHNN

ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường-

xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; và Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày

06/8/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến

lược Quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. Đây có thể được xem như là

bước khởi đầu trong việc tiếp cận và định hướng phát triển nền kinh tế theo xu

hướng chung của thế giới. Việc thực hiện ngân hàng xanh được xem như là một vấn

đề vô cùng cấp thiết, một nguồn lực quan trọng để thực hiện được các mục tiêu

chiến lược của tăng trưởng xanh cho việc phát triển bền vững.

Với vai trò vị thế của một ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Ngân Hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã xác định sứ mệnh của mình là:

“Luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, tốt

nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ đông; tạo lập môi

trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích

xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng tiên phong trong hoạt động phát

triển cộng đồng”. Việc hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan: cổ đông, người lao

động, khách hàng và cộng đồng chính là vì sự tồn tại lâu dài của chính bản thân

ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng một cách toàn diện, dài hạn và bền vững, mang lại

lợi ích cho nền kinh tế đất nước và toàn xã hội. Đây được xem là một trong những

mục tiêu trọng tâm mà hoạt động ngân hàng xanh muốn hướng đến.

Hiện tại các chính sách hoạt động nội bộ cũng như những chương trình

xanh triển khai trong hoạt động ngân hàng tại BIDV chỉ mang tính chất ngắn hạn,

phong trào, chưa mang tính chiến lược, hoạt động lâu dài. Các NHTM tại Việt Nam

nói chung và BIDV nói riêng vẫn chưa chú trọng được lợi ích mà hoạt động ngân

3

hàng xanh mang lại trong khi họ phải đánh đổi lợi ích kinh tế từ những dự án cho

vay ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, sự cần thiết nâng cao nhận thức về lợi ích

mà ngân hàng xanh mang lại cùng với việc triển khai áp dụng công nghệ trong hệ

thống ngân hàng cho nhân viên ngân hàng bao gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt

động kinh doanh của ngân hàng; đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng xanh

cung cấp cho khách hàng là nhu cầu cấp thiết, cần phải được thực hiện để hoạt động

ngân hàng xanh đạt hiệu quả. Nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực

hiện hoạt động ngân hàng xanh là điều quan trọng cần phải được hiểu rõ bởi lẽ nhân

viên ngân hàng là những người đi đầu trong việc thực hiện các sáng kiến ngân hàng

xanh trong lĩnh vực ngân hàng, việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh không

được xem là thành công nếu nhân viên ngân hàng không có động cơ để sử dụng các

loại hình dịch vụ đó và do đó sẽ không mang lại lợi ích cho ngân hàng (Al-Smadi,

2012). Nhân viên ngân hàng bình thường cũng có thể trở thành “nhân viên xanh”,

chỉ khác nhau một vài điểm nhỏ là nhân viên ngân hàng xanh tiến bộ về mặt đạo

đức nghề nghiệp. Điều đó sẽ không gây trở ngại lớn và nhân viên ngân hàng xanh

chấp nhận thay đổi theo xu hướng mới. Nếu nhận thức của nhân viên về ngân hàng

xanh là tích cực sẽ thúc đẩy việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại ngân hàng

diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt.

Vì vậy, việc tìm hiểu “Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam” là vấn đề quan trọng được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. Kết quả của

luận văn này sẽ cung cấp những hiểu biết sâu hơn về việc xác định các nhân tố có

thể ảnh hưởng đến quá trình suy nghĩ của nhân viên ngân hàng trong việc áp dụng

và sử dụng hoạt động ngân hàng xanh trong môi trường làm việc tại BIDV. Nghiên

cứu này có thể giúp BIDV hoàn thiện việc triển khai ngân hàng xanh để thực hiện

mục tiêu tăng trưởng bền vững, cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi

trường.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh tại BIDV.

4

 Đề xuất một số gợi ý để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

được hiệu quả.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

 Phân tích thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM tại

Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng giai đoạn 2012 – 2017, đánh giá những kết

quả đạt được, xem xét những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.

 Thu thập các kết quả nghiên cứu, xem xét mức độ tác động của các nhân tố

đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV.

 Đề xuất một số gợi ý để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

được hiệu quả trong thời gian tới.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Tác giả sẽ trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để làm rõ các mục tiêu

nghiên cứu nêu trên nhằm lắp đầy khoảng trống nghiên cứu mà đề tài hướng đến:

Câu 1: Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV như thế

nào?

Câu 2: Mô hình nào thích hợp để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV? Mức độ tác động của các nhân tố

đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV ra sao?

Câu 3: Một số gợi ý nào giúp việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại

BIDV được hiệu quả?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Những nhân tố ảnh hướng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại

các ngân hàng thương mại.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

1.4.2.1. Thời gian nghiên cứu

Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được tác giả thu thập từ năm 2012 – 2017;

số liệu khảo sát được thực hiện từ tháng 04/2018 – tháng 06/2018.

1.4.2.2. Không gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại BIDV.

5

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Do công nghệ xanh tạo thành nền tảng của ngân hàng xanh – một sản phẩm

dịch vụ tài chính mới nên cần hiểu rõ về sự chấp nhận và sử dụng của loại công

nghệ này trong nghiên cứu hệ thống thông tin (Afrin Rifat and Nabila Nisha và

cộng sự, 2016). Cuộc khảo sát các Ngân hàng ở Ấn Độ về vai trò của công nghệ đối

với ngân hàng xanh đã cho thấy sự quan trọng của công nghệ đối với việc thực hiện

ngân hàng xanh tại các ngân hàng (Munnu Prasad.V, 2011) – trong đó 69% nói rằng

họ đã áp dụng công nghệ cho ngân hàng xanh; 100% đồng ý với việc áp dụng công

nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian; phần lớn trả lời công nghệ đóng góp mức độ lớn

đối với ngân hàng xanh; và những ý kiến đồng tình về lợi ích đóng góp của công

nghệ. Điều này đã chứng tỏ rằng công nghệ, kỹ thuật hiện đại đóng vai trò quan

trọng trong việc thực hiện ngân hàng xanh. Các ngân hàng chấp nhận thực hiện

ngân hàng xanh cũng giống như việc chấp nhận áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện

đại vào hệ thống ngân hàng.

Một số mô hình lý thuyết chủ yếu phát triển từ các lý thuyết về tâm lý học

và xã hội học đã được sử dụng để giải thích sự chấp nhận và sử dụng công nghệ. Ví

dụ, Davis (1989) và Davis et al. (1989) tập trung vào việc kiểm tra các yếu tố quyết

định chấp nhận công nghệ máy tính và việc sử dụng nó thông qua Mô hình Chấp

nhận Công nghệ (TAM). Trên cơ sở những nghiên cứu trước đó, Venkatesh và cộng

sự (2003) sau đó phát triển mô hình UTAUT. Bốn yếu tố (hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực

kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi) được đưa vào mô hình, chủ

yếu hướng đến dự đoán ý định hành vi sử dụng công nghệ và công nghệ sử dụng

trong bối cảnh tổ chức, điều chỉnh bởi các biến thể khác nhau như tuổi, giới tính,

kinh nghiệm và sự tự nguyện (Venkatesh và cộng sự, 2012).

UTAUT dựa trên một mô hình cơ sở để nghiên cứu nhiều công nghệ trong

cả hai hình thức tổ chức và phi tổ chức. Venkatesh và các cộng sự (2012) sau đó

tuyên bố rằng việc bổ sung các cấu trúc mới có thể góp phần mở rộng các chân trời

lý thuyết của UTAUT. Trong bài luận văn này, tác giả đã chọn mô hình UTAUT

ban đầu làm nền tảng lý thuyết để phát triển mô hình nghiên cứu. Mục đích của

nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên

ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV trong bối

cảnh nền kinh tế đang phát triển.

6

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng có

liên quan để giải quyết các mục tiêu, cũng như để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã

đặt ra. Việc áp dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng sẽ cho phép tác giả

có cái nhìn toàn diện và phát hiện được nhiều bằng chứng khoa học đáng tin cậy

hơn trong quá trình nghiên cứu. Cùng với hai phương pháp định lượng và định tính,

tác giả xây dựng quá trình nghiên cứu gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức.

Giai đoạn 1 : Nghiên cứu sơ bộ

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình để đo

lường các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời

sử dụng các nghiên cứu trước đây có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước

để đánh giá và đưa ra mô hình phù hợp nhất. Từ đó, điều chỉnh các nhân tố cho phù

hợp với thực tế tại BIDV. Thông qua các buổi thảo luận nhóm, đưa ra các ý kiến

phản biện để giải quyết những câu hỏi về kinh nghiệm và nhận thức của nhân viên

ngân hàng về việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Bên cạnh đó, luận

văn còn sử dụng phương pháp thống kê thông qua việc thu thập các số liệu có sẵn

nhằm thấy rõ thực trạng thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV và các NHTM ở Việt

Nam.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức

Đề tài áp dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, gửi mail đến các nhân viên của

BIDV và đăng trên mạng xã hội BIDV workplace thông qua bảng câu hỏi. Mục

đích của nghiên cứu này là sàng lọc các biến quan sát, kiểm định mô hình thang đo

và xác định các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại

BIDV. Các số liệu thu được thông qua phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp và

phân tích ý nghĩa của chúng. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA (Exploratory factors analysis) được sử dụng để sàng lọc các

thang đo các khái niệm nghiên cứu. Mô hình đo lường tới hạn được kiểm định

thông qua phương pháp nhân tố khẳng định CFA (confirmatory factor analysis) và

phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (structural equation

modeling) được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết.

7

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.6.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nhằm bổ sung, hoàn thiện

khung lý thuyết để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng

xanh tại BIDV, đồng thời xem xét mức độ tác động của các nhân tố đến việc thực

hiện ngân hàng xanh tại BIDV. Tác giả đã lựa chọn mô hình hợp nhất về chấp nhận

và sử dụng công nghệ (Vankatesh & ctg, 2013) làm nền tảng lý thuyết và có điều

chỉnh một số biến cho phù hợp để phát triển mô hình nghiên cứu cho đề tài, góp

phần lấp đầy khoảng trống của các nghiên cứu trước đó.

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã đóng góp về mặt thực tiễn thông qua việc phân tích thực trạng

thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV và các NHTM ở Việt Nam, sự cấp thiết và tầm

quan trọng của việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV nói chung và hệ thống

NHTM Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này có ý nghĩa ứng dụng đối với nhà quản

lý của BIDV nói riêng va các NHTM nói chung trong việc tìm ra các nhân tố ảnh

hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong giai đoạn hiện nay.

1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Sarita Bahl (2012) nhấn mạnh các phương thức để tạo ra nhận thức trong

nội bộ cũng như trong toàn hệ thống ngân hàng, được thực hiện thông qua các nhóm

mục tiêu đào tạo để đạt được sự phát triển bền vững thông qua ngân hàng xanh.

Ngoài ra, nghiên cứu còn liệt kê những phương pháp hiệu quả cho ngân hàng xanh

và phân tích các chiến lược trong việc thúc đẩy hoàn thiện ngân hàng xanh. Nghiên

cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nghiên cứu cho thấy những tin tức xanh

hàng ngày được truy cập hoặc được xếp vào sự lựa chọn ưa thích là phương thức

hiệu quả để tạo ra nhận thức cho các nhà quản lý và nhân viên để đạt được sự phát

triển bền vững thông qua các ngân hàng xanh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các

sự kiện và cuộc họp, phương tiện truyền thông và các trang web được đánh giá là

phương tiện hiệu quả để tạo ra được mục tiêu phát triển bền vững thông qua các

hoạt động ngân hàng xanh. [41]

Nhóm nghiên cứu của bộ phận Green Banking & CSR Department

Bangladesh Bank (2011) nhận thấy rằng các dịch vụ ngân hàng xanh đang được sử

8

dụng với tần suất ngày càng tăng ở hầu hết các nước đang phát triển, bao gồm

Bangladesh. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã xác định tầm quan trọng và lợi ích

của các dịch vụ này đối với cả ngân hàng và khách hàng, nhưng mức độ chấp nhận

thực hiện ngân hàng xanh ở Bangladesh vẫn còn thấp. Nghiên cứu đã tìm hiểu và

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng

xanh của các ngân hàng. Nghiên cứu này kết hợp mô hình chấp nhận công nghệ

(TAM), cam kết và hỗ trợ của cấp quản lý, áp lực của khách hàng và đối thủ cạnh

tranh để đưa ra mô hình lý thuyết. Dữ liệu chính được thu thập từ 120 bảng câu hỏi

hợp lệ được phân phát cho nhân viên của Bangladesh Bank và các sinh viên của

North South University. Phân tích số liệu đã được thực hiện bằng cách sử dụng

phương pháp tiếp cận phần tử nhỏ nhất (PLS). Khung lý thuyết TAM đã được sử

dụng để phân tích ý định hành vi. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng (1)

nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng đến thái độ sử dụng và từ mô hình cũng chỉ ra

rằng cả cam kết – hỗ trợ của cấp quản lý và áp lực của khách hàng có thể có tác

động đáng kể đến kế hoạch áp dụng ngân hàng xanh, và (2) cam kết quản lý – hỗ

trợ và áp lực của khách hàng được coi là một nhân tố dự báo quan trọng trong việc

thông qua ngân hàng xanh. Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý tìm ra các yếu tố

liên quan để áp dụng ngân hàng xanh. Lãnh đạo của một ngân hàng có thể xem xét

các kết luận của bài nghiên cứu trong việc đánh giá các điều kiện để các ngân hàng

chấp nhận ngân hàng xanh và giá trị ngân hàng của họ. [42]

Nghiên cứu của Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) bàn về vai

trò của các ngân hàng thương mại trong việc chấp nhận ngân hàng xanh: trường hợp

của Bangladesh. Bài nghiên cứu cho rằng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng ở Bangladesh liên tục tăng, kết quả là nhiều ngân hàng đang cố gắng giữ

chân khách hàng của họ bằng nhiều chiến lược khác nhau. Đề cập đến vấn đề này,

hiện nay ngân hàng xanh đã và đang trở thành một chiến lược quan trọng đối với

các ngân hàng, ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường, trách nhiệm xã hội và cân

bằng sinh thái. Thực tế là ngân hàng xanh đã tạo ra những thay đổi lớn trong môi

trường làm việc và làm thay đổi việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho

các khách hàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thái độ của nhà quản lý và

nhân viên của họ đối với việc áp dụng các sáng kiến ngân hàng xanh ở Bangladesh

bằng cách sử dụng lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng mô hình công

9

nghệ (UTAUT) trong các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu cho thấy nỗ lực kỳ

vọng, mối quan tâm về môi trường và các quy định của ngân hàng trung ương có

ảnh hưởng mạnh đến ý định và nhận thức của các nhân viên ngân hàng đối với việc

thực hiện ngân hàng xanh ở Bangladesh. Kết quả chung cho thấy nhà quản lý của

các ngân hàng đã có cái nhìn tích cực trong việc áp dụng các hoạt động ngân hàng

xanh như là một phần trong hoạch định chiến lược phát triển ngân hàng. [43]

1.7.2. Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thân Hoài My (2016) đã giúp xây dựng thang đo

về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh tại hệ thống

ngân hàng TMCP Việt Nam. Xem xét các nhân tố có tác động đến ý định chấp nhận

thực hiện ngân hàng xanh thông qua khảo sát gần 200 nhân viên ngân hàng làm việc

tại các ngân hàng TMCP ở TP.HCM có hiểu biết về hoạt động ngân hàng xanh bằng

việc sử dụng phương pháp độ tin cậy Cronbach Alpha; phân tích nhân tố khám phá;

phương pháp phân tích nhân tố CFA. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp về mặt

thực tiễn thông qua việc phân tích các nhân tố tác động sẽ đưa ra những cơ hội và

thách thức mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt, sự cấp thiết và

tầm quan trọng của việc thực hiện ngân hàng xanh tại hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam để từ đó có những kiến nghị giải pháp cho quá trình thực hiện ngân

hàng xanh có hiệu quả và đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh cùng với phát triển

bền vững, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. [9]

Trần Thị Thanh Tú & Nguyễn Thị Phương Dung (2017) chỉ ra các yếu tố

ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM ở Việt

Nam và vai trò của ngân hàng xanh đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế

Việt Nam. Một cuộc khảo sát quy mô lớn tiến hành với 32 ngân hàng và tổ chức tài

chính ở Việt Nam để có được 329 mẫu phiếu trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7

năm 2016 cung cấp bằng chứng cho nghiên cứu. Bằng cách sử dụng phương pháp

phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, bài viết cho thấy việc hiểu

các định nghĩa về ngân hàng xanh, hoạt động ngân hàng xanh hiện nay, lợi thế trong

phát triển ngân hàng xanh và các ngành trọng điểm có mối tác động tích cực đối với

sự sẵn lòng chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh; trong khi các rào cản có mối quan

hệ tiêu cực với sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ ngân hàng xanh của các ngân hàng Việt

Nam. Từ những kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp để không chỉ

10

nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của ngân hàng xanh trong phát triển kinh tế

mà còn cải thiện sự sẵn lòng thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh tại các NHTM

của Việt Nam. [44]

Nhìn chung, tại Việt Nam, các khái niệm như “tăng trưởng xanh, ngân hàng

xanh hay tín dụng xanh” dường như vẫn chưa được phổ biến và chú trọng đúng

mức. Một số bài báo chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa

phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Đã có các công trình

nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam,

nhưng vì lý do khách quan nên việc thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động

ngân hàng xanh còn khó khăn, chưa đi sâu cụ thể vào từng NHTM để phân tích và

nắm rõ đặc điểm, thế mạnh cũng như hạn chế của mỗi NHTM. Hiện tại, cũng chưa

có công trình nghiên cứu khoa học nào liên quan đến vấn đề về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Kế thừa các nghiên

cứu đã có trước đó, luận văn tiến hành nghiên cứu về các yếu tố có thể ảnh hưởng

đáng kể đến nhận thức của nhân viên ngân hàng đối với việc thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh tại BIDV trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển. Đó là vấn đề

có cơ sở và mang tính thiết thực, góp phần lấp đầy một phần khoảng trống còn thiếu

của các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, đó cũng chính là hướng nghiên

cứu tiếp theo của luận văn.

1.8. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1 : Giới thiệu nghiên cứu.

Chương 2 : Tổng quan về ngân hàng xanh và thực trạng thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh tại BIDV.

Chương 3 : Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ và mô

hình nghiên cứu.

Chương 4 : Kết quả nghiên cứu.

Chương 5 : Kết luận.

11

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện hoạt

động ngân hàng xanh tại BIDV là vấn đề cần thiết mang ý nghĩa thực tiễn. Trong

chương 1, tác giả đã giới thiệu tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, các mục tiêu

nghiên cứu hướng đến để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu còn thiếu, đồng thời tác

giả đã trình bày tổng quan về tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước liên

quan đến đề tài, giới thiệu về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ...

– đây là nền tảng bắt đầu cho các chương tiếp theo.

12

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ THỰC TRẠNG

THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI BIDV

2.1. Tổng quan về ngân hàng xanh

2.1.1. Khái niệm

Tại nhiều nước trên thế giới, ngân hàng xanh là một khái niệm mới được

biết đến trong những năm gần đây, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, bởi lẽ

các quốc gia đều đang phải đối mặt với những tác động nặng nề ngày càng rõ nét

của biến đổi khí hậu và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đang bị đánh đổi để đạt

được mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu 2008, tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải nhìn nhận lại cách

thức tổ chức và các mô hình hoạt động trong hệ thống tài chính của mình, bao gồm

các ngân hàng. Các vấn đề về phát triển bền vững, trách nhiệm kinh doanh và trách

nhiệm xã hội, đạo đức, môi trường đều được xem xét lại dưới một tầm quan trọng

cao hơn. Tại đây, ngân hàng xanh nổi lên như một hình mẫu cho ngân hàng trong

tương lai, là nền tảng cho việc hướng đến một nền kinh tế xanh phát triển bền vững.

Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) và 9 ngân hàng quốc tế họp ở London bàn

về trách nhiệm của các ngân hàng đối với tài chính phát triển và quyết định xây

dựng một bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm đối với môi trường, xã hội dựa trên

các bộ tiêu chuẩn đã có của IFC. Nguyên tắc xích đạo (EPFIs) về tài trợ dự án được

chính thức ra đời năm 2003 dựa trên Bộ tiêu chuẩn hoạt động về Môi trường – Xã

hội và Hướng dẫn môi trường, Sức khỏe và An toàn (EHS) đã thu hút 77 tổ chức tài

chính tham gia cam kết. Bộ tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc phân

loại và xếp hạng các ngân hàng xanh hiện nay. Trong đó, một ngân hàng được coi là

ngân hàng xanh khi thỏa mãn đầy đủ 23 tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội và 47 tiêu

chuẩn về trách nhiệm môi trường.

Khái niệm về ngân hàng xanh đã được phát triển đầu tiên ở các nước

phương Tây vào năm 2003 với mục đích nhằm bảo vệ môi trường (Lalon, 2015).

Ngân hàng xanh có thể được hiểu trên hai khía cạnh: thứ nhất, hoạt động

ngân hàng xanh trong nội bộ ngân hàng (thông qua những hoạt động giảm thiểu tác

động trực tiếp bên trong khu vực ngân hàng đến môi trường như sử dụng năng

lượng, giấy, nước, ...); thứ hai, hoạt động ngân hàng xanh đối với bên ngoài thông

13

qua các hành động gián tiếp nhằm tác động, ảnh hưởng đến môi trường do chính

khách hàng của ngân hàng gây ra.

Cũng có quan điểm cho rằng, ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như

một ngân hàng truyền thống, trong đó cung cấp các sản phẩm dịch vụ vượt trội cho

khách hàng và triển khai các chương trình giúp ích cho môi trường, cho cộng đồng.

Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu rằng, ngân hàng xanh đề cập đến các hoạt động

nghiệp vụ của ngân hàng, khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát

thải cacbon. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, có thể nói ngân hàng xanh là ngân hàng bền

vững (Imeson M., và Sim A., 2010), ngân hàng phát triển bền vững nếu đặt các lợi

ích của ngân hàng gắn liền với lợi ích của môi trường, xã hội.

Tại hội thảo “Tài chính và ngân hàng xanh” tổ chức vào ngày 25/06/2013

dưới sự chủ trì của Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) phối hợp với Ngân hàng

nhà nước và Bộ Tài chính, bà Vũ Xuân Nguyệt Hồng – đại diện Viện Nghiên cứu

quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) giải thích “ngân hàng xanh là các hoạt động,

nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng nhằm khuyến khích các hoạt động vì môi trường

và giảm phát thải carbon”. Từ khái niệm này, chúng ta có thể hiểu một ngân hàng

được gọi là xanh sẽ phải tích cực thực hiện các hoạt động như khuyến khích khách

hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ xanh; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường khi

cấp duyệt vốn vay, cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án giảm phát thải carbon, dự án

về năng lượng tái tạo, ...

Theo Biswas (2016), định nghĩa ngân hàng xanh là tương đối dễ dàng với

sự kết hợp và thúc đẩy các hoạt động môi trường thân thiện và giảm lượng khí thải

carbon (carbon footprint) (hay còn được gọi là dấu chân carbon) từ hoạt động ngân

hàng. Ngân hàng xanh đề cập đến các hoạt động kinh doanh ngân hàng tiến hành

trong các lĩnh vực và theo cách thức giúp giảm khí thải carbon bên ngoài và dấu

chân carbon nội bộ ngân hàng. Để hỗ trợ cho việc giảm phát thải carbon bên ngoài,

các ngân hàng nên tài trợ cho các dự án công nghệ xanh và các dự án ô nhiễm. Về

giảm thải dấu chân carbon nội bộ bên trong ngân hàng, mặc dù ngân hàng không

bao giờ được coi là một ngành công nghiệp gây ô nhiễm, nhưng quy mô hoạt động

hiện tại của ngân hàng làm tăng đáng kể lượng khí thải carbon của ngân hàng do sự

sử dụng khổng lồ của họ (VD: Chiếu sáng, điều hòa không khí, điện tử, thiết bị

điện, CNTT, v.v..), nhiều rác thải giấy, thiếu các tòa nhà xanh, v.v.. Vì vậy, các

14

ngân hàng nên áp dụng công nghệ, quy trình và sản phẩm mà kết quả làm giảm

đáng kể lượng khí thải carbon cũng như phát triển kinh doanh bền vững.

Kaeufer (2010) và González (2008) đã chỉ ra xu thế tất yếu của việc phát

triển mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội với việc cung cấp các dịch vụ

tài chính ngân hàng xanh và tác động của việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng xanh

đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo

tăng trưởng xanh và bền vững. Trong đó, ngân hàng xanh được chia ra làm 5 cấp độ

phát triển, từ thấp đến cao, cụ thể là:

 Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện

xanh và tham gia các hoạt động công cộng (hầu hết các ngân hàng đều đang ở cấp

độ này).

 Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó ngân

hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ trọng

nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống.

 Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó hầu hết các quy trình,

sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc xanh, cơ cấu tổ chức của ngân

hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động xanh ở trên 4 giác độ: con người, quy trình,

nguyên tắc và mục đích.

 Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, hoạt động ngân

hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở rộng

thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm đạt

được tính bền vững của các yếu tố xã hội – môi trường và tài chính.

 Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó các hoạt động

ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4, song được thực hiện một cách chủ động, có

mục đích chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như sáng kiến

tầm chiến lược ở cấp độ 4.

Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau nhưng “ngân hàng xanh” là ngân hàng

hoạt động trên nền tảng có trách nhiệm với môi trường tự nhiên và xã hội thông qua

(1) cung cấp dịch vụ ngân hàng ưu tiên cho việc bảo vệ sự phát triển bền vững của

tự nhiên và xã hội; (2) sự vận hành nội bộ như tiết kiệm điện, nước, giấy, v.v hoặc

giảm xả thải, tái sử dụng các rác thải trong quá trình hoạt động.

15

Ở nghiên cứu này, tác giả đề cập khái niệm ngân hàng xanh để chỉ các hoạt

động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường, giảm

phát thải carbon, bảo đảm có sự gia tăng về lợi nhuận và tác động gìn giữ, bảo vệ

môi trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt lợi ích của ngân hàng

gắn liền với các lợi ích của môi trường và xã hội.

2.1.2. Đặc điểm ngân hàng xanh

Theo Hồ Ngọc Tú & Nguyễn Mai Hảo (2016), Ngân hàng xanh có những

đặc điểm chính như:

(i) Triển khai các dịch vụ điện tử và tự động hóa: Thông qua việc áp dụng

nền tảng công nghệ hiện đại, các ngân hàng triển khai dịch vụ điện tử với đầy đủ

các loại hình dịch vụ cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ, truy vấn, giao dịch

trực tuyến, nộp thuế và dịch vụ khách hàng… giúp khách hàng linh hoạt và chủ

động hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xóa bỏ hạn chế về thời

gian. Đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hình thành hệ

thống giao dịch tự động, tích hợp nhiều dịch vụ, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.

(ii) Ưu tiên cho vay hoặc đầu tư vào dự án có đánh giá các rủi ro liên quan

đến môi trường: Các ngân hàng quan tâm đến tín dụng xanh là những khoản cấp tín

dụng mà ngân hàng cấp cho các dự án ít gây rủi ro đối với môi trường hoặc nhằm

bảo vệ môi trường. Các ngân hàng tuân thủ quy định về pháp luật môi trường, thực

thi công cụ đánh giá tác động môi trường và xã hội để triển khai việc đánh giá, thẩm

định dự án trước khi cho vay, hướng tới tăng trưởng bền vững và phát triển xanh,

khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.

(iii) Quan tâm đến các mục tiêu xã hội, mục tiêu phát triển bền vững và

phát triển xanh.

(iv) Giám sát, hướng dẫn các dự án của khách hàng để giảm thiểu ô nhiễm

môi trường: Các ngân hàng tăng cường hoạt động ngân hàng xanh trong việc ban

hành tiêu chuẩn báo cáo chung, có các biện pháp quản lý đối với dự án. Tác động

và ảnh hưởng của dự án đến môi trường, xã hội càng cao thì biện pháp quản lý,

giám sát càng chặt chẽ và yêu cầu khách hàng phải có biện pháp xử lý, khắc phục

các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường - xã hội.

(v) Thay đổi năng lực đánh giá của cán bộ ngân hàng và khách hàng về các

hoạt động thân thiện với môi trường: Ngân hàng chủ động tổ chức đào tạo, tuyên

16

truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong thực hiện ngân hàng xanh

cũng như tuyên truyền cho khách hàng thấy được lợi ích cũng như tầm quan trọng

hoạt động ngân hàng xanh mang lại.

(vi) Thực hiện xanh hóa trong nội bộ ngân hàng: Việc triển khai hoạt động

ngân hàng xanh bao gồm các hoạt động từ xây dựng chính sách, chiến lược xanh

đến xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở vật chất xanh giúp ngân hàng tiết kiệm năng

lượng, giảm thiểu sự lãng phí về tài nguyên điện, nước, giấy, năng lượng...

2.1.3. Phân biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống

Theo SOGESID (2012), ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như một

ngân hàng truyền thống và cung cấp các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách

hàng, đồng thời thực thi các chương trình giúp ích cho cộng đồng và môi trường.

Những ngân hàng xanh không phải là một doanh nghiệp hoạt động thuần túy vì

trách nhiệm xã hội (CSR), cũng không hoàn toàn là doanh nghiệp thuần túy vì lợi

nhuận; chúng là sự kết hợp mới đảm bảo sự hài hòa và bền vững về cả kinh tế - môi

trường – xã hội.

Theo Báo cáo nghiên cứu Ngân hàng xanh, tín dụng xanh tại Việt Nam

(2015) của nhóm tác giả thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng trực thuộc NHNN Việt

Nam, ngân hàng xanh được xác định rất rõ, đó phải là ngân hàng đảm bảo mục tiêu

xã hội và môi trường song song với mục tiêu kinh tế. So với các mô hình ngân hàng

truyền thống, ngân hàng xanh cũng theo đuổi chiến lược hoạt động ở cấp bang, có

cấu trúc đa dạng, tận dụng đa dạng các nguồn tài chính khác nhau để tạo ra một

danh mục sản phẩm dịch vụ khá đa dạng. Các ngân hàng tận dụng công cụ tài chính

như các khoản vay lãi suất thấp, thời gian dài, vốn quay vòng, sản phẩm bảo hiểm

(như bảo lãnh vốn vay, dự trữ rủi ro tín dụng) và các khoản đầu tư công chi phí

thấp/hoặc những sản phẩm tài chính sáng tạo, dự trữ sản phẩm.

Các ngân hàng xanh sẽ tìm kiếm những mục tiêu đặc biệt hơn ngân hàng

truyền thống và sẽ khai thác thế mạnh của mình khi thu hút vốn trên thị trường tài

chính. Theo Nguyễn Phú Hà (2016), có thể nhận thấy những nét đặc trưng của ngân

hàng xanh như sau:

Thứ nhất, ngân hàng xanh có thể tổ chức theo 3 hình thức: (i) hoạt động độc

lập như một pháp nhân độc lập – mô hình này cho phép ngân hàng được tự chủ và

thích ứng linh hoạt; (ii) ngân hàng xanh có thể được phát triển từ cơ quan của nhà

17

nước đã tồn tại sẵn; (iii) ngân hàng xanh là một chi nhánh, hoặc một bộ phận của

một tổ hợp ngân hàng và hoạt động theo quy chế công ty con.

Thứ hai, điểm đặc biệt trong cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng xanh là bên

cạnh việc huy động vốn trên thị trường tài chính, ngân hàng xanh thường nhận được

tiền góp vốn đầu tư từ các quỹ. Ngoài ra, vốn của ngân hàng xanh còn được huy

động bằng việc tổ chức các cuộc đấu giá thương mại và từ các quỹ phát triển tư

nhân, phụ thuộc vào hình thức tổ chức hoạt động theo đặc thù của mỗi ngân hàng

xanh.

Thứ ba, ngân hàng xanh theo đuổi tôn chỉ và mục tiêu hành động là tạo ra

tác động xanh một cách tích cực, thông qua các giải pháp cho vay và đầu tư trực

tiếp hoặc gián tiếp (vào các quỹ phát triển xanh) bên cạnh mục tiêu kinh doanh để

tồn tại, phát triển bền vững. Hiểu một cách chung nhất, mô hình ngân hàng xanh là

sự kết hợp hài hòa giữa 4 nhân tố cốt lõi: thiên nhiên, con người, cộng đồng và lợi

ích của các cổ đông.

Thứ tư, xét trên khía cạnh cho vay và đầu tư nói chung, các ngân hàng xanh

đảm bảo rằng tổng thể các quy định và chính sách về cho vay và đầu tư đều bám sát

định hướng, văn bản hướng dẫn chi phối ngân hàng trong mọi quyết định đầu tư,

cho vay. Ví dụ, để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ cho dự án xanh hóa môi

trường, các ngân hàng ban hành sổ tay tín dụng xanh, hoặc bộ tiêu chí xét duyệt cho

vay, ... Vì vậy, đặc điểm cấu thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động cho vay

và đầu tư của ngân hàng xanh được cụ thể hóa thành định hướng, tư tưởng chỉ đạo

tới từng phân cấp thẩm quyền. Mặt khác, chính sách của ngân hàng xanh cũng linh

hoạt theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, có thể điều chỉnh thu hẹp hoặc

tái cơ cấu trong điều kiện nền kinh tế rơi vào thời kỳ khó khăn và các kênh tài trợ

thay thế cuối cùng nhằm đảm bảo dự án xanh được tiếp tục triển khai.

Thứ năm, quy trình thẩm định và quản lý rủi ro của ngân hàng xanh so với

các ngân hàng truyền thống luôn cân nhắc đến việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa 4

trụ cột nòng cốt là ngân hàng, khách hàng, cổ đông và cộng đồng. Việc đảm bảo an

toàn của tài sản cho vay và đầu tư thông qua quản lý khả năng thu lãi và gốc, mức

độ rủi ro của dự án kinh doanh dưới các điều kiện thị trường về tỷ giá, lãi suất, lạm

phát, thanh khoản và khả năng tài chính của khách hàng được ngân hàng cân nhắc

để dự kiến doanh thu và chi phí hợp lý. Chính vì vậy, các dự án xanh do ngân hàng

18

tài trợ cho cá nhân và tổ chức có tính chất chọn lọc rất cao và trong trường hợp đã

xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng xanh với sự thành công của dự án thì

khẩu vị rủi ro và giá trị chịu đựng rủi ro sẽ có những điểm khác biệt hơn so với

ngân hàng truyền thống.

Đối với các ngân hàng xanh theo đuổi mô hình ngân hàng đầu tư, họ sẽ đối

diện với các rủi ro về: (i) rủi ro pháp lý, bao gồm những kẽ hở về luật pháp hoặc

thiếu chế tài để hỗ trợ dự án xanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với các dự án

khác; (ii) rủi ro kinh tế vĩ mô, bao gồm các biến động về thị trường liên quan đến tỷ

giá, lãi suất, lạm phát và các điều kiện kinh tế bất ổn của ngành được đầu tư; (iii) rủi

ro chính sách, bao gồm những thay đổi về chính sách, văn bản quy phạm pháp luật

và hệ thống văn bản dưới luật có liên quan đến giảm bớt ưu đãi cho dự án xanh về

thuế quan, trợ cấp xăng dầu, năng lượng có thể làm thay đổi khả năng sinh lợi và

tính cạnh tranh của dự án; (iv) rủi ro liên quan đến thiên tai và công nghệ có thể làm

công năng hoạt động và kết quả thu về của dự án xanh bị giảm đi do doanh thu thực

tế của dự án thấp hơn mức dự kiến, hoặc có thể là những nguyên nhân do thiếu cơ

sở hạ tầng hỗ trợ cho sự phát triển xanh như thiếu điện, hệ thống cung cấp nước

sạch, hệ thống thoát nước hoặc chuỗi cung ứng xanh còn thiếu nhiều mắt xích; (v)

rủi ro từ phía nhà đồng tài trợ xảy ra trong trường hợp các đồng tài trợ, đầu tư của

dự án, vì những lý do khách quan không thể tiếp tục đầu tư cho dự án đúng tiến độ

và công suất như dự kiến.

2.2. Hoạt động ngân hàng xanh

The United Nations Enviroment Programme Finance Initiative (UNEP-FI,

2007) cho rằng hoạt động ngân hàng xanh là quá trình các ngân hàng cân nhắc sự

ảnh hưởng của các hoạt động cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung

cấp đối với việc đáp ứng các nhu cầu của con người ở hiện tại và tương lai.

Ngân hàng xanh đòi hỏi mỗi bộ phận chức năng và hoạt động của nó phải

được “xanh” – nghĩa là thân thiện với môi trường và giúp đỡ để cải thiện môi

trường bền vững. Hay nói cách khác, tiến trình tiến tới hoạt động xanh của ngân

hàng có liên quan đến các bộ phận quản lý ngân hàng, các phòng ban, sản phẩm

dịch vụ, trách nhiệm xã hội và cả khách hàng của ngân hàng.

19

2.2.1. Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng

Hoạt động ngân hàng xanh trong nội bộ của ngân hàng là các hoạt động vận

hành bên trong ngân hàng, liên quan đến việc mở rộng mạng lưới, tự động hóa các

công việc và những hoạt động hàng ngày khác. Ngân hàng cần có những quy định

cụ thể hướng tới quản lý việc tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường trong hoạt

động nội bộ của ngân hàng, cụ thể như :

Các ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới ngân hàng xanh sẽ sử dụng

các tòa nhà, văn phòng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên ví dụ như những tòa nhà

tận dụng ánh sáng tự nhiên, sử dụng ánh sáng trong ngày thay vì ánh sáng từ các

bóng đèn điện, đảm bảo thông gió thích hợp để thay thế sử dụng quạt điện, điều

hòa. Điện cung cấp cho tòa nhà có thể thay thế bằng việc sử dụng năng lượng mặt

trời hoặc năng lượng tái tạo khác. Việc tiết kiệm nước, nhiên liệu và sử dụng năng

lượng tái tạo không chỉ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng mà còn giúp bảo vệ

môi trường thông qua việc tiết kiệm tài nguyên.

Sử dụng tiết kiệm giấy, hạn chế các giao dịch trực tiếp bằng giấy. Ngân

hàng sử dụng việc lưu trữ các thông tin cần thiết trên hệ thống dữ liệu điện tử hoặc

intranet nhằm hạn chế khối lượng lớn văn bản in ấn. Các thông báo trong nội bộ

ngân hàng cần được thực hiện theo hệ thống điện tử như đăng tin trên trang web nội

bộ, gửi email đến từng nhân viên, tin nhắn di động, ... Mọi giao dịch với khách hàng

thông qua các giấy tờ, ấn chỉ liên quan cần được in ấn với chất liệu thân thiện với

môi trường, dễ phân hủy. Giới thiệu hình thức sao kê tài khoản điện tử cho khách

hàng thay vì các bản sao kê giấy như hiện tại. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể mua

các sản phẩm giấy tái chế sử dụng trong hoạt động nội bộ của ngân hàng như các

báo cáo hàng ngày, biên nhận ATM, phong bì, ... Việc in ấn cần thực hiện trên cả

hai mặt của một tờ giấy và sử dụng phông chữ sinh thái (eco-font). Áp dụng các

cuộc họp qua video, cuộc họp trực tuyến để tiết kiệm chi phí, hạn chế soạn thảo các

giấy tờ như các cuộc họp truyền thống. Hệ thống thông tin khách hàng trong mỗi

ngân hàng là rất lớn và khó kiểm soát, việc quản lý thông tin khách hàng bằng hệ

thống công nghệ giúp dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, tiết kiệm thời gian, bảo mật thông

tin khách hàng. Ngân hàng cũng nên áp dụng việc tuyển dụng nhân sự thông qua hệ

thống nộp và lọc hồ sơ trực tuyến, điều này giúp giảm các chi phí về tổ chức xét

20

tuyển, tiết kiệm thời gian và đạt năng suất cao hơn so với cách tuyển dụng truyền

thống.

2.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh

2.2.2.1. Hoạt động tiền gửi

Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán xanh giúp bảo vệ môi

trường bằng cách sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng trực tuyến hơn, như thanh toán

hóa đơn, thẻ tín dụng, sao kê tài khoản, sử dụng ATM miễn phí, bảo mật bằng tin

nhắn, ... Các tài khoản xanh này cần được hưởng lãi suất cao và linh hoạt hơn nếu

đáp ứng yêu cầu nhất định hàng tháng, bởi các ngân hàng có thể giảm thiểu các chi

phí của mình từ việc khách hàng sử dụng dịch vụ xanh.

Hoạt động tiền gửi được thực hiện trên hệ thống ngân hàng trực tuyến như

chuyển tiền, kiểm tra số dư, gửi tiết kiệm online, ... chỉ với một cú nhấp chuột, hạn

chế các giao dịch trực tiếp tại quầy, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Lãi suất tiền

gửi online có thể được điều chỉnh linh động hơn lãi suất niêm yết tại quầy để tăng

lượng tiền gửi huy động. Bên cạnh đó, những kênh thanh toán xanh có thể giúp

khách hàng trực tiếp nộp vào tài khoản tiền gửi tại ATM mà không cần đến giao

dịch trực tiếp tại ngân hàng. Các ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn trong việc tạo ra

các phương thức giao dịch thuận tiện nhất cho khách hàng cùng với việc giảm thiểu

lượng giấy, năng lượng tiêu thụ, khí thải cacbon cũng như chi phí in ấn. Đây là

những ưu thế vượt trội của một ngân hàng xanh.

2.2.2.2. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng xanh, theo báo cáo “Green Financial Products and

Services” của United Nations Environment Progamme Finance Initiative (2007) bao

gồm các hoạt động cho vay thế chấp xanh, cho vay thiết bị gia đình xanh, cho vay

xây dựng tòa nhà thương mại xanh, cho vay mua xe xanh, thẻ tín dụng xanh và tài

trợ dự án xanh. Cho vay thế chấp xanh là những khoản vay với lãi suất thấp hơn hẳn

so với thị trường được áp dụng cho những khách hàng mua những ngôi nhà dùng

năng lượng xanh. Đối với các dự án xây tòa nhà thương mại có mức tiêu thụ năng

lượng thấp hơn (khoảng 15% - 25%), giảm chất thải và ít ô nhiễm hơn so với các

tòa nhà truyền thống, ngân hàng sẽ thiết kế và đưa ra các thỏa thuận vay hấp dẫn

với sản phẩm cho vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh. Tương tự, ngân hàng sẽ

áp dụng lãi suất ưu đãi khi cho vay mua thiết bị gia đình xanh (thiết bị công nghệ

21

năng lượng tái tạo điện hoặc nhiệt) hoặc cho vay mua xe xanh – những chiếc xe có

cường độ khí nhà kính thấp hoặc được tiết kiệm cao về nhiên liệu. Hoạt động tài trợ

dự án xanh dành cho khách hàng doanh nghiệp, được ngân hàng thực hiện bằng

cách tạo ra các nhóm dành riêng cho việc xem xét tài trợ các dự án năng lượng tái

tạo, năng lượng sạch quy mô lớn, lập danh mục nợ cam kết tài trợ hoàn toàn hoặc

một phần dự án. Ngoài ra, rủi ro liên quan đến môi trường, xã hội như lao động trẻ

em, biến đổi khí hậu… sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để các ngân hàng

xét đến khi thực hiện các khoản cho vay, tài trợ dự án của mình. Đối với các khách

hàng cá nhân, các ngân hàng xanh có những hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi

để mua những dự án nhà đạt tiêu chuẩn công trình xanh, tiết kiệm nhiên liệu, các

khoản vay mua xe sử dụng năng lượng tái tạo, giảm khí thải carbon ra ngoài môi

trường.

2.2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác

Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như

tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ

môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua

hàng, du lịch, ... giúp hạn chế phải cung cấp nhiều loại thẻ, tái sử dụng các loại thẻ

được làm từ các nguyên liệu tái tạo. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể giới thiệu những

quỹ “xanh” tới khách hàng, những người thích đầu tư vào những dự án môi trường

thân thiện.

2.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội

Theo Nguyễn Thân Hoài My (2016), ngân hàng xanh có những đóng góp

cho xã hội vô cùng to lớn, bên cạnh việc giảm khí thải ra ngoài môi trường, những

thay đổi trong chính sách quản lý đầu tư của ngân hàng, để thực hiện ngân hàng

xanh còn có những hoạt động ưu tiên tài trợ cho những dự án vì môi trường và

những khoản đầu tư cho các lĩnh vực tác động tích cực đến môi trường, dự án lắp

đặt nhà máy năng lượng mặt trời, khí sinh học, và các nhà máy tái tạo năng lượng

khác, các nhà máy phân bón sinh học, nhà máy xử lý nước thải, dự án quản lý chất

thải.

Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu ngân hàng xanh, các ngân hàng cũng

cần quan tâm và xây dựng bộ phận trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội

(CSR). Đây là trách nhiệm của một tổ chức đối với xã hội mà khi tổ chức đó được

22

thành lập nhằm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giúp cho việc thực hiện ngân hàng

xanh đạt được mục tiêu. Ngân hàng còn nỗ lực xây dựng các quỹ đặc biệt để chống

lại thay đổi khí hậu và đảm bảo sử dụng thích hợp các quỹ hỗ trợ các vấn đề môi

trường cho cộng đồng và xã hội.

Ngân hàng xanh có xu hướng cung cấp các khoản vay cho các dự án tiết

kiệm năng lượng, nó không chỉ hoạt động vì mục đích lợi nhuận mà còn hoạt động

vì sự phát triển bền vững trong tương lai, vì vậy, ngân hàng xanh luôn quan tâm đến

các dự án mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng.

Một ngân hàng địa phương có tính xanh sẽ là nguồn hỗ trợ lớn cho các sáng

kiến xanh tại địa phương về xã hội, giáo dục, nhà ở, ... tạo ra lợi ích trực tiếp cho

cộng đồng ở chính địa phương đó. Ngân hàng gắn với địa phương là một mô hình

tốt cho nhiều vùng miền, nhất là những nơi kinh tế kém sôi động hơn các khu vực

khác.

2.3. Lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện ngân hàng xanh

Đối với khách hàng, việc thực hiện ngân hàng xanh đem lại khá nhiều lợi

ích. Hệ thống tài chính ngân hàng, với vai trò cung ứng vốn cho các chủ thể trong

nền kinh tế, có thể sẽ tạo ra những tác động gián tiếp đến môi trường. Việc tăng

cường quản lý rủi ro môi trường – xã hội trong hoạt động cho vay sẽ tạo động lực

giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng sạch và bền vững

hơn, nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường, xã hội; khuyến khích đầu tư vào các

hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường, hỗ trợ cộng đồng. Bên cạnh đó,

việc giới thiệu các công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng như internet banking,

sms banking, ... giúp khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng mọi lúc mọi nơi một cách thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế

được các rủi ro trong quá trình sử dụng tiền mặt. Thông qua dịch vụ thanh toán hóa

đơn tự động, khách hàng có thể hạn chế trường hợp quên thanh toán các hóa đơn

dịch vụ giá trị gia tăng như tiền điện, nước, internet, ... Một lợi ích không thể không

kể đến đối với khách hàng chính là các dự án có tác động tích cực đối với môi

trường sẽ được ngân hàng xem xét và cung cấp những khoản tín dụng với lãi suất

ưu đãi trong thời gian được tài trợ vốn.

Đối với ngân hàng, việc xem xét đến tiêu chí môi trường trong các quyết

định cho vay sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng. Giảm cho vay các

23

dự án gây hại đến môi trường, kiểm tra các yếu tố cần thiết có thể ảnh hưởng đến

môi trường trước và sau khi vay giúp hạn chế các khoản vay mang lại nhiều rủi ro

cho ngân hàng, không làm ảnh hương đến danh tiếng cũng như thương hiệu của

ngân hàng. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015) cho rằng việc thực

hiện ngân hàng xanh sẽ giúp gia tăng uy tín, nâng cao hình ảnh và thương hiệu của

ngân hàng, tạo được lợi thế cạnh tranh. Thông qua việc đổi mới và phát triển không

ngừng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ góp phần hạn chế

nguồn tài nguyên, giảm bớt các thủ tục giấy tờ rườm rà, không cần thiết mà còn đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng thu hút khách

hàng. Thêm vào đó, việc giới thiệu các công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng

còn giúp tăng năng suất làm việc của nhân viên một cách đáng kể.

Theo đánh giá của Vụ Tín dụng NHNN các ngành kinh tế chia sẻ lợi ích

của các ngân hàng khi thực hiện ngân hàng xanh:

 Thứ nhất, mở rộng thị phần nhờ sản phẩm/dịch vụ mới thân thiện với môi

trường, củng cố mạng lưới khách hàng hiện có và thu hút khách hàng mới.

 Thứ hai, cải thiện chất lượng danh mục tín dụng nhờ xác định và quản lý

hiệu quả rủi ro môi trường và xã hội, kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro tài

sản đảm bảo của từng khoản vay do các vấn đề về môi trường và xã hội tạo nên.

 Thứ ba, nâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu của tổ chức tín dụng.

 Thứ tư, mở ra cơ hội hợp tác, thu hút nguồn lực và hỗ trợ từ các tổ chức tài

chính quốc tế.

Đối với môi trường và xã hội, khi ngân hàng xanh trở thành mô hình phổ

biến, các chuẩn mực trong kinh doanh cũng như trách nhiệm cộng đồng của các

ngân hàng, các tổ chức và doanh nghiệp sẽ cao hơn và phát huy được hiệu quả.

Cộng đồng sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn từ những hoạt động kinh doanh có đạo

đức.

Một khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh, các ngân hàng sẽ có những

cam kết về bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực, đồng

thời sẽ là kênh tài trợ vốn thân thiện với các dự án liên quan đến môi trường, giảm

phát thải carbon.

Việc áp dụng mô hình ngân hàng xanh cũng góp phần tạo ra nhận thức giữa

các bên liên quan về trách nhiệm cộng đồng, xây dựng văn hóa trong việc sử dụng

24

dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trở nên

thuận tiện hơn, nhanh chóng, đỡ tốn kém và nhiều ưu đãi hơn (thông qua ngân hàng

trực tuyến, các tài khoản xanh và thẻ tín dụng xanh…) thì người tiêu dùng sẽ có xu

hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều. Điều này sẽ tạo ra ý thức xã hội

trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng và trong tương lai sẽ tạo ra một xã hội nơi mà

các dịch vụ tài chính - ngân hàng trở thành một phần quen thuộc của cuộc sống

thường nhật.

Thông qua việc thẩm định dự án và cấp tín dụng một cách hiệu quả, các

ngân hàng xanh sẽ tác động đến các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác

nhau, gián tiếp tác động đến tình hình chung của lĩnh vực đó.

2.4. Hạn chế và thách thức

Ngoài những lợi ích và ý nghĩa có được, việc thực hiện ngân hàng xanh

cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:

 Thiếu hụt dữ liệu đáng tin cậy về đánh giá mức độ tác động của các khoản

đầu tư và dự án xanh đến môi trường: Các ngân hàng cần có dữ liệu đáng tin cậy để

đánh giá mức độ tác động của các khoản đầu tư và dự án xanh đến môi trường. Tuy

nhiên, dữ liệu đáng tin cậy thông thường không có sẵn cho các ngân hàng. Các ngân

hàng không thể tự đánh giá mức độ tin cậy các dữ liệu, do vậy cần phải thu thập các

dữ liệu đáng tin cậy về đánh giá mức độ tác động ô nhiễm thay thế. Điều này cũng

cần có sự đánh giá chuyên môn bởi các kiểm toán viên độc lập về môi trường

(Zhang và cộng sự, 2011).

 Thời gian khởi nghiệp dài, số lượng khách hàng thấp: Các hoạt động ngân

hàng xanh thường mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị và thực hiện. Các ngân hàng

đánh giá các dự án của khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn môi trường cụ thể. Các

tiêu chuẩn này có thể hạn chế số lượng khách hàng (Biswas, 2011).

 Lợi nhuận thấp, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong ngắn hạn:

Mục tiêu chính của ngân hàng xanh là hỗ trợ cho các khoản đầu tư và dự án xanh

với trọng tâm là thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Những

khoản đầu tư và dự án này có thể không tập trung về việc tìm kiếm lợi nhuận, điều

này sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn lực về

tài chính và nhân lực trong toàn hệ thống ngân hàng luôn có sự phát triển không đều

nhau, những ngân hàng lớn có sức mạnh về tài chính, nhân sự sẽ dễ dàng tiếp cận

25

hơn trong những xu hướng thay đổi lớn như chuyển đổi cơ cấu hoạt động truyền

thống sang mô hình ngân hàng xanh. Do đó, các ngân hàng nếu không bắt kịp được

xu hướng thay đổi thì có thể sẽ dễ bị loại bỏ. Đồng thời, khi các ngân hàng lớn

chuyển đổi sang mô hình ngân hàng xanh thì buộc phải có sự đánh đổi từ thực hiện

một mục tiêu lợi nhuận sang thực hiện cả mục tiêu lợi nhuận và trách nhiệm đối với

xã hội – môi trường (Trần Thị Thanh Tú, 2017).

 Chi phí hoạt động cao: Việc thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi nhân viên

ngân hàng cần phải có kiến thức tốt để có thể tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch

vụ xanh thích hợp cho khách hàng. Những cán bộ tín dụng cần phải được trang bị

các kỹ năng và kinh nghiệm về ngân hàng xanh trong việc giải quyết các vấn đề liên

quan đối với khách hàng và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xanh. Thêm vào

đó, các ngân hàng đôi khi cũng cần phải đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện

đại để đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh. Để làm

được điều này, các ngân hàng phải dành ra một khoản ngân sách của mình để tăng

cường cập nhật và đào tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân

viên của mình (Rahman et Brahua, 2016).

 Rủi ro về mặt thương hiệu: do nhận thức ngày càng tăng về môi trường, các

ngân hàng dễ bị mất danh tiếng nếu tham gia các dự án bị cho là gây thiệt hại về

môi trường. Việc áp dụng các chiến lược ngân hàng xanh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

việc một ngân hàng được phân loại, xếp hạng như thế nào trên bản đồ về ngân hàng

xanh của quốc gia. Và từ đó định hướng đến khối khách hàng của chính ngân hàng

đó và tác động rất lớn đến vùng hoạt động chuyên môn của ngân hàng cũng như

lĩnh vực mà ngân hàng hướng đến (Biswas, 2011).

 Rủi ro tín dụng: rủi ro này có thể gia tăng gián tiếp khi hoạt động kinh doanh

của các khách hàng mà ngân hàng cho vay, bị ảnh hưởng bởi chi phí khắc phục ô

nhiễm hoặc do sự thay đổi trong các quy định về quản lý môi trường. Chi phí để

đáp ứng các yêu cầu mới về mức phát thải có thể đủ lớn khiến cho một công ty

ngừng hoạt động. Rủi ro tín dụng có thể cao hơn do xác suất vỡ nợ của khách hàng

xuất hiện khi chi phí không thể dự tính được cho vốn đầu tư vào cơ sở sản xuất.

Hoặc rủi ro tín dụng cũng phát sinh khi giá trị bất động sản giảm do các vấn đề về

môi trường. Điều này đòi hỏi các ngân hàng nhanh chóng nghiên cứu, áp dụng các

26

tiêu chuẩn trong xét duyệt các khoản vay gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến các

vấn đề môi trường trong hiện tại hoặc tương lai (Nguyễn Hữu Huân, 2016).

 Ngoài ra, còn một số hạn chế khác như nhu cầu của khách hàng đối với các

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng xanh thấp, khách hàng chưa hiểu rõ các dịch vụ

ngân hàng xanh, ...

2.5. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam

2.5.1. Thực trạng triển khai thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt

Nam của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước giai đoạn 2012 – 2015

Ngay từ năm 1992, tại Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về phát triển bền

vững, Việt Nam đã khẳng định phát triển bền vững là mục tiêu chiến lược quan

trọng mà nước ta quyết tâm thực hiện. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đất nước đang tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên nước ta trong

thời gian qua. Báo cáo của Bộ Tài nguyên môi trường năm 2014 cho thấy kể từ năm

2010 cho đến nay lượng khí thải có xu hướng tăng mạnh và dự tính sẽ ở mức gần

800 triệu tấn CO2 khi đến năm 2030, tức gấp khoảng 3.7 lần so với năm 2010. Theo

xếp hạng chỉ số EPI (Environment Performance Index) năm 2014, Việt Nam đứng

thứ 136/178 quốc gia về hiệu quả môi trường. Những kết quả trên cho thấy tình

trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, điều này sẽ ảnh hưởng

không nhỏ đến quá trình phát triển lâu dài của nước ta. Trước tình hình đó, vào

tháng 4/2012, “Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó, Chính phủ định hướng phát triển

bền vững giai đoạn này là duy trì tăng trưởng kinh tế, từng bước thực hiện tăng

trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, đảm bảo phát triển kinh

tế theo hướng cacbon thấp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đến tháng

9/2012, Thủ tướng tiếp tục phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”

với mục tiêu góp phần cải thiện đời sống nhân dân thông qua tạo việc làm trong các

ngành công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên

và phát triển cơ sở hạ tầng xanh. Ngày 20/3/2014, “Kế hoạch hành động quốc gia về

tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020” được ban hành với nội dung gồm 12 nhóm

hoạt động với 66 hoạt động cụ thể theo 4 chủ đề chính. Mục tiêu của chiến lược này

là đến năm 2020, lượng phát thải cacbon giảm từ 8 – 10% so với năm 2010 và là

20% với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, đồng thời khuyến khích phát triển công

27

nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, dựa trên công trình, công nghệ và thiết bị thân

thiện với môi trường, lối sống xanh và tiêu dùng bền vững. Luật bảo vệ môi trường

được ban hành năm 2014 cũng cho thấy sự quan tâm của Đảng và Chính phủ về

việc bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế bền vững. (Nguyễn Thị Minh Châu,

2016).

Để thực hiện tăng trưởng xanh, bên cạnh nguồn ngân sách của Nhà nước và

nguồn đầu tư nước ngoài, rất cần có sự tham gia của các ngân hàng thương mại để

đáp ứng nguồn vốn hoạt động cho các chủ thể trong nền kinh tế. Ở góc độ là cơ

quan quản lý hệ thống ngân hàng thương mại, NHNN Việt Nam cũng đã có những

bước đầu trong việc xây dựng chính sách triển khai ngân hàng xanh. Thực hiện Kế

hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoan 2014 – 2020, Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam đã chú trọng việc áp dụng hệ thống ngân hàng xanh, ban hành

Chỉ thị 03/CT-NHNN năm 2015 về việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và

quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân

hàng với mục tiêu đặt ra ngày từ năm 2015, hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân

hàng cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài

nguyên, năng lượng, đồng thời, cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe

con người, bảo đảm sự phát triển bền vững. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu

các tổ chức tín dụng rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín dụng cho phù hợp

với mục tiêu tăng trưởng xanh đã và đang thúc đẩy các ngân hàng thương mại thực

hiện một số hoạt động về ngân hàng xanh. Một văn bản khác do Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ban hành là Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày 06/08/2015 về kế

hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng

xanh đến năm 2020, trong đó có nêu rõ mục tiêu của ngành ngân hàng là thực hiện

có hiệu quả Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, góp phần thúc đẩy quá trình

tăng trưởng xanh hướng tới một nền kinh tế cacbon thấp, giảm cường độ phát thải

khí nhà kính, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, phát triển các

ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh.

2.5.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại các Ngân hàng

thương mại

Ở Việt Nam, đến nay chưa có một ngân hàng nào được coi là ngân hàng

xanh thực sự, chủ yếu mới triển khai một số chương trình hoặc cung cấp sản phẩm

28

tín dụng xanh (Vietinbank, Sacombank, Techcombank, ...), ngân hàng điện tử

(nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam), chương trình Green Banking (Lien Viet

Post Bank), ... Nói cách khác, hầu hết các ngân hàng mới chỉ dừng ở cấp độ 1 trong

mô hình ngân hàng xanh 5 cấp độ của Kaeufer (Nguyễn Đức Hưởng, 2016).

Khi đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường, trong quá trình cấp tín dụng

trong hệ thống các NHTMCP tại Việt Nam, theo khảo sát của NHNH Việt Nam

công bố trong báo cáo tháng 6 năm 2013, cho thấy có 35% ngân hàng chưa từng

biết đến khái niệm “các vấn đề môi trường” trong tài chính, 89% các ngân hàng cho

rằng hiện đang thiếu văn bản quy định về quản lý môi trường trong ngành tài chính,

93% ngân hàng khẳng định cần có bộ tiêu chuẩn môi trường áp dụng cho các hoạt

động cho vay và đầu tư. Bên cạnh đó, Công ty tư vấn MCG (PanNature, 2012) trình

bày kết quả khảo sát về hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong ngành

ngân hàng ở Việt Nam, khảo sát được thực hiện bởi NHNN phối hợp với Tổ chức

Tài chính Quốc tế (IFC) cho biết có “89% số ngân hàng tham gia khảo sát không

biết đến bất kỳ tài liệu hướng dẫn hay tiêu chí nào về quản lý rủi ro môi trường và

xã hội trong ngành tài chính, 93% các ngân hàng cũng cho rằng cần phải có hướng

dẫn về vấn đề này”.

Như vậy, mặc dù vai trò của các ngân hàng trong chiến lược tài chính xanh

đã quá rõ ràng, nhưng không thể chỉ đơn thuần kêu gọi sự chung tay góp sức của

khối ngân hàng trong khi các quy định, chế tài vẫn chưa được hoàn thiện, thiếu sự

chuẩn mực và thiếu sự khuyến khích dành cho những người đi đầu.

Như đã trình bày ở trên, hoạt động ngân hàng xanh đề cập đến ba vấn đề

chính: (i) Các hoạt động nội bộ của ngân hàng; (ii) Các hoạt động liên quan đến quá

trình kinh doanh, giao dịch với khách hàng và (iii) Các hoạt động quản trị và định

hướng xã hội. Theo định hướng phát triển kinh tế chung, các NHTM ở Việt Nam

đang dần thực hiện tiến trình “xanh” hóa các hoạt động của mình. Hiện nay, quá

trình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh bên cạnh việc đạt được một số kết quả

khả quan vẫn còn những tồn tại những khó khăn cần giải quyết.

2.5.2.1. Hoạt động nội bộ

Triển khai Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành

Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai

đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 về việc ban hành

29

Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm

2017, Thống đốc đã ban hành các Quyết định số 791/QĐ-NHNN và 792/QĐ-

NHNN ngày 18/4/2017 về Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 – 2020 và năm 2017 để áp dụng trong

toàn ngành Ngân hàng. Mục tiêu của Chương trình nhằm đẩy mạnh thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng, tập trung

xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và nhiệm

vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng.

LienVietPostBank là một trong những ngân hàng điển hình trong việc triển

khai Chiến dịch “Green Banking” – “ngân hàng xanh”. Chương trình hành động

gồm 3 hoạt động chính:

 Xây dựng văn phòng công sở xanh (Green Office): phát động thi đua tiết

kiệm điện, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại và tiết giảm trong việc sử dụng các

tài sản công cộng như nước, giấy vệ sinh, ... để tạo ra không gian làm việc cũng

chính là không gian sống Xanh – Sạch – Đẹp. Chương trình PR nội bộ “Tiết kiệm

xanh” – nâng cao ý thức của mỗi cán bộ nhân viên Ngân hàng trong việc chung tay

bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm chi phí,

... truyền thông về hoạt động bảo vệ môi trường của LienVietPostBank; phát động

phong trào cán bộ nhân viên cam kết thực hiện tiết kiệm để bảo vệ môi trường.

 Đổi giấy lấy cây xanh (Green Paper): Tiết kiệm giấy với mục đích đổi giấy

lấy cây xanh trong quỹ 1.000 cây xanh của Vinamilk.

 Xây dựng Quầy giao dịch xanh vì nụ cười Khách hàng (Green Smile).

Chương trình Hành động xanh nhấn mạnh và khuyến khích các biện pháp

thiết thực và các hành động cụ thể để đạt được những mục đích nói trên, mong

muốn tạo cho cán bộ nhân viên ý thức “xanh” trong suy nghĩ và việc làm, tạo phong

cách làm việc “xanh”.

Trong tương lai, LienVietPostBank sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động cụ

thể để hướng tới mục tiêu Green Bank như:

 “Xanh” môi trường: xanh sạch ngay trong nội bộ Ngân hàng; xây dựng trụ sở

xanh; hạn chế tối đa giấy mực; tiết kiệm điện, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại

30

và tiết giảm trong việc sử dụng tài sản công cộng; phòng, chống cháy nổ; xây dựng

môi trường làm việc khỏe, ...

 “Xanh” văn hóa: tiếp tục nâng cao hiệu quả văn hóa LienVietPostBank; xanh

trong ứng xử; tác phong làm việc; ý thức và trách nhiệm của mỗi thành viên trong

đại gia đình LienVietPostBank đối với môi trường, xã hội, ...

Sacombank ngay từ những năm 2013 cũng đã đưa ra chủ trương chính

sách trọng tâm về việc giảm thiểu tác động đến môi trường bằng việc kiểm soát chặt

chẽ các chi phí vận hành và tối ưu nguồn lực sẵn có. Báo cáo Phát triển bền vững

thường niên của Sacombank cũng ghi nhận các nỗ lực, thực hành nội bộ nhằm đóng

góp cải thiện môi trường như thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động

thông qua sử dụng năng lượng hiệu quả (xăng dầu, điện nước sinh hoạt, di chuyển,

thiết bị văn phòng), hạn chế sử dụng giấy in (mô hình văn phòng không giấy E-

office), chuẩn hóa quy trình và không gian làm việc nhằm giảm tiêu thụ điện năng

và phát thải, tăng cường nhận thức môi trường cho cộng đồng khách hàng và đối tác

(như khuyến khích sử dụng sao kê điện tử). Kết quả đạt được rất khả quan như giảm

12% chi phí điện, giảm 14% chi phí xăng dầu, giảm gần 30% chi phí di chuyển so

với kế hoạch đã đề ra. Để đạt được kế hoạch này ngân hàng đã triển khai các sáng

kiến như: sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện, mua sắm các thiết bị văn phòng có nhãn

dán tiết kiệm năng lượng, nhãn không khí thải carbon và vòi tiết kiệm nước, sắp xếp

lại không gian làm việc tại các trụ sở để tiết kiệm không gian nhằm giảm chi phí

tiêu thụ điện năng, khuyến khích nhân viên sử dụng phương tiện giao tiếp truyền

thông hiện đại.

HSBC hướng đến hình ảnh ngân hàng xanh bằng cách khuyến khích nhân

viên tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, tổ chức những chuyến đi tới các

khu bảo tồn thiên nhiên cho nhân viên, đề ra các chương trình cụ thể tại nơi làm

việc như giảm thiểu việc sử dụng giấy, điện, nước... Trong nỗ lực làm tăng nhận

thức về hiện tượng biến đổi khí hậu cho nhân viên, ngân hàng đã đề ra chương trình

HSBC Climate Partnership (HCP). Đây là chương trình toàn cầu, với chi phí 100

triệu đô la Mỹ, kéo dài trong 5 năm. Trong đó, ngân hàng sẽ liên kết với bốn tổ

chức đứng đầu trên thế giới về môi trường để hàng năm tổ chức các buổi huấn

luyện kéo dài hai tuần cho nhân viên nhằm giúp họ trở thành những “đại sứ về môi

31

trường” cho chính bản thân doanh nghiệp. Các “đại sứ về môi trường” sau đó sẽ

truyền đạt những kiến thức về bảo vệ môi trường cho các nhân viên khác.

VietinBank đã xây dựng định hướng phát triển ngân hàng xanh thông qua

việc tăng cường năng lực cho cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện “ngân hàng –

tín dụng xanh” với những bước đi cụ thể thông qua tổ chức đào tạo, tuyên truyền,

phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên về hoạt động “ngân hàng

– tín dụng xanh”; nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, các

nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Agribank cũng chỉ đạo toàn hệ thống nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính

sách tín dụng gắn với quản lý môi trường – xã hội, đào tạo, tuyên truyền, phổ biến

nâng cao nhận thức về hoạt động cấp tín dụng xanh, nâng cao ý thức sử dụng hiệu

quả, tiết kiệm năng lượng...

2.5.2.2. Hoạt động ngân hàng xanh trong quá trình kinh doanh

+ Hoạt động tiền gửi và các dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Theo Nguyễn Thị Kim Phụng (2016), giai đoạn 2011 – 2015 được xem là

thời điểm bùng nổ các loại hình sản phẩm, dịch vụ, kênh bán hàng trong ngành

ngân hàng. Theo đó, hầu hết các hệ thống như máy ATM, POS, các kênh Internet

Banking, Mobile Banking đều được chú trọng phát triển. Các phương tiện và dịch

vụ thanh toán hiện đại đã được phát triển một cách đa dạng như thẻ ngân hàng,

Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Home Banking, Ví điện tử, ...

Theo Vụ Thanh toán NHNN, tính đến cuối năm 2017, đã có 65 ngân hàng đã cung

ứng dịch vụ Internet Banking, 35 ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán Mobile

Banking [35]. Ngoài ra rất nhiều tổ chức trung gian thanh toán có thể hỗ trợ cho các

khách hàng tham gia thanh toán online phục vụ Thanh toán điện tử. Một số NHTM

đã chủ động đầu tư, ứng dụng các giải pháp công nghệ thanh toán mới, hiện đại để

mang lại sự tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán điện tử, góp phần tăng

trưởng kênh thanh toán xanh như: xác thực vân tay, sinh trắc, sử dụng mã QR code,

thanh toán phi trực tiếp…để mang lại tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán

điện tử.

Tính đến cuối quý IV/2017, theo thống kê của Vụ Thanh toán – NHNN,

tổng số lượng thẻ đã phát hành lũy kế đạt 132 triệu thẻ; các giao dịch bằng thẻ cũng

liên tục tăng qua các năm, nhờ đó, tỷ trọng tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán

32

trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần, từ 19.02% năm 2005 xuống 14.02% năm 2010 và xuống còn 11.45% vào tháng 8/20172. Thực tế là nhận thức và thói quen về

sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã có chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng

nhiều người chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thay cho thanh toán

bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, các công ty chuyển mạch thẻ đã hoàn thành kết nối liên

thông hệ thống ATM, liên thông mạng lưới POS trên phạm vi toàn quốc, qua đó thẻ

của một ngân hàng đã có thể sử dụng rút tiền, thanh toán tại hầu hết ATM/POS của

các ngân hàng khác, tạo ra tiện ích lớn hơn cho chủ thẻ.

Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại này là một trong những hoạt

động làm xanh hóa hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ ngân

hàng hiện đại của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Trong đó,

yếu tố văn hóa, thói quen tiêu dùng và trình độ dân trí được xem như là các rào cản

đối với việc phát triển các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.

Mặc dù tỷ lệ giao dịch qua ATM có tăng, nhưng theo thống kê thì 87% giao dịch qua ATM chỉ để rút tiền mặt3. Khách hàng vẫn còn e ngại về tính an toàn, ổn định

của các phương thức thanh toán điện tử. Hơn nữa, việc nghẽn mạng, mất kết nối

vẫn thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền, ảnh hưởng

đến tính liên tục và ổn định của các dịch vụ. Bên cạnh đó, chênh lệch về hạ tầng

công nghệ giữa thành thị và nông thôn còn cao gây khó khăn cho ngân hàng trong

việc tăng khả năng thâm nhập của các dịch vụ ngân hàng điện tử ở các vùng sâu,

vùng xa.

Vài năm trở lại đây, tiết kiệm online cũng dần phổ biến với người dùng.

Các ngân hàng tung ra nhiều sản phẩm gửi online đa dạng và ưu đãi cho khách

hàng. Hầu hết các sản phẩm tiết kiệm được phục vụ tại quầy giao dịch đều có thể

thực hiện trên ngân hàng trực tuyến. Lãi suất tiền gửi online được điều chỉnh linh

động hơn lãi suất niêm yết tại quầy nhằm giúp các ngân hàng tăng lượng tiền gửi

huy động. Tiết kiệm trực tuyến không chỉ thuận tiện cho khách hàng mà còn giúp

nhà băng tiếp cận và phục vụ khách 24/7, không bị hạn chế về mặt thời gian như

giao dịch tại quầy, chi phí để thực hiện giao dịch qua internet giảm rất nhiều so với

2 http://cafef.vn/giam-tien-mat-trong-thanh-toan-khong-the-mot-som-mot-chieu 2017122210234922.chn 3 https://baomoi.com/qua-lang-phi-khi-the-atm-chi-dung-de-rut-tien/c/23634549.epi

chi phí giao dịch tại quầy. Ngoài ra, ngân hàng cũng sẽ tiết kiệm được các chi phí

33

về nhân sự, thuê mặt bằng, tối đa hóa hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện đại đã đầu

tư...

Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như

tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ

môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua

hàng siêu thị, du lịch, ... đã được nhiều ngân hàng áp dụng. Điều này giúp ngân

hàng hạn chế phải cung cấp nhiều loại thẻ, tái sử dụng các loại thẻ được làm từ các

nguyên liệu tái tạo.

+ Hoạt động tín dụng

Trong kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh 2014 – 2020,

Ngân hàng Nhà nước được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ “Hoàn thiện thể chế và

tăng cường năng lực hoạt động tài chính – tín dụng của các ngân hàng thương mại

phục vụ tăng trưởng xanh”. Để triển khai quyết định này, Vụ Tín dụng Các ngành

kinh tế đã xây dựng Chương trình tín dụng xanh đối với một số ngành lĩnh vực

giai đoạn 2015 – 2017:

 Phạm vi: Tập trung nguồn vốn tín dụng với một số ưu đãi (vốn, lãi suất…)

đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh

thuộc một số lĩnh vực xanh (năng lượng mới và năng lượng tái tạo, tái chế chất thải,

nông nghiệp hữu cơ, khác).

 Đối tượng:

+ Các doanh nghiệp (trong đó ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo tiêu

chí quy định hiện hành của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ) đầu tư

vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực xanh của chương

trình.

+ Các NHTM tham gia triển khai chương trình tín dụng xanh gồm có:

 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

(Agribank): là ngân hàng chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xanh của dự án (nông

nghiệp hữu cơ);

 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): là đơn vị

đầu mối, quản lý và cho vay nguồn vốn các dự án tài chính nông thôn do WB tài

trợ. Đối với các dự án được giải ngân đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi

trường và xã hội theo yêu cầu của WB;

34

 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): là ngân hàng đi

tiên phong trong việc áp dụng quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quá trình

hoạt động, cũng như trong hoạt động tín dụng (đưa ra các tiêu chí cụ thể trong việc

kết hợp bảo vệ môi trường vào hoạt động tín dụng; yêu cầu đánh giá môi trường đối

với tất cả các khoản vay thuộc đối tượng đã được rà soát và phân loại; cũng như

dành những khoản tín dụng ưu đãi cho những dự án tiết kiệm năng lượng và giảm

phát thải, các ngành sản xuất và ứng dụng thiết bị, sản phẩm bảo vệ môi trường);

 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank): là một

trong những ngân hàng tích cực tham gia cho vay theo chương trình dự án tài chính

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ I, II, III của JICA.

 Lĩnh vực xanh và địa bàn triển khai:

 Nông nghiệp hữu cơ.

 Năng lượng mới và năng lượng tái tạo.

 Tái chế chất thải.

 Nội dung của chương trình tín dụng xanh:

 Điều kiện tham gia chương trình: Các doanh nghiệp đầu tư vào các

lĩnh vực xanh của chương trình; có dự án, phương án vay vốn khả thi được tổ chức

tín dụng thẩm định và quyết định cho vay;

 Nguyên tắc cho vay: Thực hiện theo nguyên tắc cho vay thương mại

hiện hành của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;

 Thời hạn cho vay: ngắn, trung và dài hạn (ưu tiên trung, dài hạn nếu

khách hàng có nhu cầu);

 Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất cho vay thông thường của từng loại

kỳ hạn từ 1% – 2%/năm;

 Tài sản thế chấp: Tổ chức tín dụng quyết định việc thế chấp hoặc

không thế chấp đối với khoản vay, theo quy định của pháp luật;

 Trích lập và xử lý rủi ro: Thực hiện theo quy định hiện hành.

Theo NHNN, tính đến hết quý IV/2016, dư nợ tín dụng xanh đạt khoảng

84,781 tỷ đồng, tương đương tăng 19.7% so với thời điểm cuối năm 2015. Khoảng

3.2 triệu hợp đồng, dư nợ trong lĩnh vực này chiếm 1.5% tổng dư nợ tín dụng toàn

nền kinh tế. Trong đó, 187,953 tỷ đồng dư nợ tín dụng đã được đánh giá rủi ro môi

35

trường và xã hội, tương ứng với 129,083 hợp đồng tín dụng.4 Năm 2017, Vụ Khoa

học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tỷ

lệ tín dụng xanh hiện vẫn ở mức thấp, chỉ từ 1.6 – 1.7% trong tổng dư nợ tín dụng

của nền kinh tế. Kết quả rà soát từ các nhà tài trợ quốc tế cho thấy, tổng giá trị tài

trợ qua các chương trình tín dụng xanh chỉ khoảng 440 triệu USD.

Hệ thống NHTM Việt Nam đã có những điều chỉnh và hoàn thiện để dòng

tín dụng phù hợp hơn với mục tiêu tăng trưởng xanh, cụ thể như sau:

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Từ năm 2003, khi trở thành một trong những ngân hàng Việt Nam đầu tiên

đủ điều kiện tiếp cận các nguồn vốn từ Công ty tài chính Quốc tế (IFC), Công ty

phát triển tài chính Hà Lan (FMO) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã gần như là đơn vị

tiên phong xây dựng hệ thống quản lý môi trường – xã hội. Các đối tác này đều đặt

ra những yêu cầu bắt buộc Sacombank phải cam kết nguyên tắc dùng các nguồn vốn

ủy thác đúng mục đích, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội.

Tháng 7/2009, Sacombank đã ban hành Chính sách môi trường và thành lập

ban quản lý môi trường và xã hội thay cho quy chế trước đây. Theo đó Sacombank

đã phân loại rủi ro môi trường trong quá trình hoạt động, xây dựng các nguyên tắc

và các biện pháp triển khai của chính sách môi trường. Đặc biệt, Sacombank đã đưa

ra các tiêu chí cụ thể trong việc kết hợp bảo vệ môi trường vào hoạt động tín dụng.

Sacombank yêu cầu đánh giá môi trường đối với tất cả các khoản vay thuộc đối

tượng đã được rà soát và phân loại.

Ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành ngân hàng

thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách nhiệm

với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price waterhouse

Coopers (PwC) Hà Lan tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác động đến môi

trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng đến các khách hàng.

Quy trình đánh giá môi trường của Sacombank bắt đầu ngay khi các dự án

tiềm năng do Sacombank tài trợ được xác định. Các khách hàng của Sacombank có

trách nhiệm thực hiện đánh giá môi trường theo yêu cầu của Sacombank và theo

4 https://vietnambiz.vn/du-no-tin-dung-xanh-tang-gan-20-trong-nam-2016-18703.html

quy định của pháp luật đồng thời có trách nhiệm thực hiện theo khuyến cáo đánh

36

giá môi trường. Bên cạnh danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín

dụng, Sacombank cũng đã căn cứ vào bốn nhân tố gồm: lĩnh vực kinh doanh, địa

bàn hoạt động, tính nhạy cảm và phạm vi tác động để chia các dự án đầu tư theo ba

cấp độ. Đó là các dự án loại A có độ rủi ro môi trường cao, dự án loại B có rủi ro

trung bình và dự án loại C có khả năng tác động thấp nhất đến môi trường.

Sacombank cũng tham gia giám sát việc triển khai các biện pháp giảm thiểu rủi ro

môi trường đã được thỏa thuận với khách hàng nhằm giảm tối thiểu các ảnh hưởng

của dự án đến môi trường và xã hội.

Đặc biệt, Sacombank cũng dành những khoản tín dụng ưu đãi cho những dự

án tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải, các ngành sản xuất và ứng dụng thiết bị,

sản phẩm bảo vệ môi trường. Với sự đầu tư nghiên cứu và xây dựng các hệ thống

chính sách quản lý môi trường xã hội được thiết lập, cùng với kế hoạch triển khai

các gói tín dụng xanh trên phạm vi toàn hệ thống, Sacombank đang thể hiện những

nỗ lực hướng đến một ngân hàng xanh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là

một trong những ngân hàng tại Việt Nam chủ trương phát triển tín dụng xanh với

nhiều nguồn vốn quốc tế để tài trợ các Dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu

quả. Hiện nay, Ngân hàng Vietinbank đang xây dựng sản phẩm tài trợ các Dự án

Tiết kiệm năng lượng hiệu quả với sự tư vấn của cổ đông IFC. Theo đó, các sản

phẩm tín dụng xanh của hệ thống ngân hàng này bao gồm: Chương trình bảo lãnh

các dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; Chương trình cho vay các dự án tiết

kiệm và hiệu quả năng lượng (Nguồn vốn Quỹ Môi trường toàn cầu và đối ứng của

Vietinbank); Chương trình tín dụng môi trường (Nguồn vốn của EIB); Chương trình

Tài trợ dự án tiết kiệm hiệu quả năng lượng từ Quỹ Hợp tác khí hậu toàn cầu

(GCPF); Chương trình cho vay Dự án năng lượng tái tạo REDP (Nguồn vốn Ngân

hàng Thế giới).

Xác định được thuận lợi, khó khăn cũng như sự cần thiết của việc phát triển

hình thức tín dụng xanh, căn cứ trên tinh hình thực tế, Vietinbank đã tập trung để

xây dựng một chiến lược riêng đảm bảo sự phát triển hiệu quả của sản phẩm này.

Theo đó, sử dụng nguồn vốn huy động của Vietinbank, thu hút nguồn vốn từ các

định chế tài chính quốc tế như: Deutsche Bank, JICA, WB, ADB… để thực hiện tín

37

dụng xanh. Tiếp tục phối hợp với IFC xây dựng và triển khai sản phẩm Tài trợ Dự

án tiết kiệm hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo tại Vietinbank. Hợp tác với

Viet-Esco trong việc kiểm toán năng lượng các dự án, đáp ứng điều kiện kỹ thuật

của các chương trình.

Điển hình cho hoạt động tín dụng xanh của Vietinbank kể tới Chi nhánh

Ngân hàng Công thương Chương Dương (Vietinbank Chương Dương) đã đứng ra

bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam với

Dự án "Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ"

(PECSME) của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong đó có các cơ sở sản xuất của làng

nghề gốm sứ Bát Tràng. Trước đây, các cơ sở sản xuất ở làng nghề gốm Bát Tràng

tiêu thụ khoảng 70,000 tấn than/năm, phát thải ra không khí gần 130 tấn bụi và thải

ra môi trường 6,800 tấn tro xỉ... Song từ khi chuyển sang công nghệ mới, ước tính

hàng năm các cơ sở này giảm phát thải khí được gần 1,579.08 tấn CO2, giảm chất

thải rắn tương đương khoảng 600 tấn. Ngoài ra, với chi phí như nhau cho nguyên

liệu, sản phẩm của lò nung gas có tỷ lệ hư hao dưới 1% (trong khi, tỷ lệ của lò than

trên 15%), nhưng giá bán cao hơn sản phẩm cùng loại khi nung bằng lò than là

30%. Việc vay vốn được triển khai trong 2 lĩnh vực là thay thế lò thủ công truyền

thống bằng lò liên tục kiểu đứng (đối với ngành sản xuất gạch) và thay thế lò than

truyền thống bằng lò gas bông gốm (đối với ngành sản xuất gốm sứ), với tổng số

vốn cho vay hơn 10 tỷ đồng. Đây là sự hợp tác thành công giữa Quỹ Bảo vệ Môi

trường Việt Nam, Ban quản lý Dự án PECSME giai đoạn 2006 – 2011 và Ngân

hàng Công thương Việt Nam trong việc tìm ra cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua cơ chế này, các doanh nghiệp được vay ưu đãi từ

Quỹ tối đa là 70%/tổng Dự án. Nhờ nguồn vay này, các doanh nghiệp có thể đầu tư

xây dựng công nghệ mới giúp giảm thiểu ô nhiễm, thực hiện tiết kiệm năng lượng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Theo kết quả khảo sát của IFC năm 2012 tại Việt Nam, Ngân hàng thương

mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng đã xây dựng hệ thống quản

lý rủi ro môi trường và xã hội bằng cách sử dụng bộ tiêu chuẩn của IFC. Nhờ sử

dụng bộ tiêu chuẩn này, Techcombank đã chủ động hơn khi xét duyệt các khoản tín

dụng xanh. Tuy nhiên Techcombank gặp nhiều khó khăn trong việc tự thẩm định

các yếu tố kỹ thuật phức tạp về mặt môi trường cũng như các vấn đề tài chính khác

38

liên quan, do đó ngoài việc tham khảo bộ tiêu chuẩn của IFC như hai ngân hàng

Sacombank và Vietinbank thì Techcombank đã có một bước đi mới, có thể nói đó là

bước đi đúng và là xu thế cho hiện nay đó là tham gia vào Quỹ Ủy thác tín dụng

xanh (GCTF). Triển khai tại Việt Nam, Quỹ Ủy thác tín dụng xanh sẽ được vận

hành với sự tham gia của các cơ quan tài chính, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam

hỗ trợ thẩm định yếu tố kỹ thuật về mặt môi trường, Trung tâm tham vấn tại Thụy

Sĩ và Cục kinh tế liên bang Thụy Sĩ có vai trò tư vấn và hỗ trợ vốn. Nhờ sự phối

hợp của nhiều bên bởi vậy hoạt động tín dụng xanh trở niên thiết thực và hoạt động

có hiệu quả. Ngân hàng Techcombank tham gia với tư cách là cơ quan tài chính từ

đó sẽ đánh giá doanh nghiệp về hiện trạng tài chính, đàm phán, thiết lập điều kiện

vay (lãi suất, thời hạn vay, các điều khoản…), giải ngân và thu hồi vốn vay, khai

thác khách hàng mới.

Tại Việt Nam, GCTF tập trung vào hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

vốn điều lệ dưới 5 triệu USD và số nhân viên dưới 1 ngàn người. Nhưng GCTF vẫn

hỗ trợ đối với các công ty lớn, đang dẫn đầu trong một lĩnh vực có nhiều doanh

nghiệp tương tự quy mô nhỏ hơn đang hoạt động, để có thể nhân rộng mô hình cải

thiện môi trường sau khi thành công.

2.5.2.3. Hoạt động ngân hàng xanh trong quản trị và định hướng xã hội

Thông qua Bản báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động của

các NHTM Việt Nam năm 2015 cho biết số lượng ngân hàng của Việt Nam quan

tâm và đưa vấn đề về trách nhiệm xã hội vào thực hiện trong toàn bộ quá trình xem

xét, đánh giá thẩm định cấp tín dụng đối với khách hàng rất ít. Phần lớn các ngân

hàng vẫn coi trọng mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua hoặc xem nhẹ công tác quản lý rủi

ro môi trường, xã hội trong quá trình xây dựng và triển khai dự án. Theo khảo sát

của Nguyễn Thị Mai Hương và ctg (2016) đối với nhân viên tại 8 NHTM nhằm

đánh giá nhận thức và mức độ triển khai hoạt động này tại các NHTM Việt Nam,

với tổng số phiếu phát ra và thu về là 73 phiếu. Kết quả cho biết, việc thực hiện

trách nhiệm xã hội của các NHTM mới chỉ bắt nguồn từ nhu cầu bản thân doanh

nghiệp hoặc với mục tiêu “đánh bóng” tên tuổi hay do yêu cầu bắt buộc của bên đối

tác. Tuy nhiên, nhìn chung có thể dễ dàng thấy được ý niệm và nhận thức về trách

nhiệm xã hội đã xuất hiện trong các tổ chức tín dụng nhưng mức độ lan tỏa, tần suất

thực hiện còn rất thấp, phụ thuộc theo mức độ tự nguyện của mỗi đơn vị chứ chưa

39

hiểu rõ đây chính là “chiếc chìa khóa” mở rộng năng lực cạnh tranh trong một thị

trường hội nhập lớn như hiện nay, tạo nên sự phát triển bền vững của NHTM Việt

Nam. Đối với các NHTMCP lớn như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, ... trách

nhiệm xã hội luôn được đề cao vì đây là những ngân hàng luôn đi đầu trong các

hoạt động doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm an sinh xã hội và phát triển cộng

đồng. Tuy nhiên, theo các tác giả, đứng ở góc độ ngân hàng do có những khó khăn

nhất định về chi phí, thời gian và những rào cản về mặt kỹ thuật nên việc thực hiện

trách nhiệm xã hội có sự bất cân xứng giữa các ngân hàng với nhau. Trên thực tế,

các thông tin về trách nhiệm xã hội của các NHTM ở Việt Nam rất khó để tìm thấy

hoặc tìm thấy rất ít trên các báo cáo thường niên. Những NHTM quy mô nhỏ vẫn

chưa tạo nên sự gắn kết giữa trách nhiệm xã hội và các hoạt động kinh doanh ngân

hàng mang tính thường trực. Các cán bộ ngân hàng được xem là nhân tố thúc đẩy

bên trong nhằm hình thành động lực thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội vẫn chưa

được các nhà lãnh đạo quan tâm đến. Vì họ là bộ phận tác nghiệp trực tiếp với môi

trường bên ngoài để định vị thương hiệu; gia tăng cơ hội cạnh tranh; mở rộng quan

hệ; người tiêu dùng hiểu được lợi ích của mình khi giao dịch thông qua nghiệp vụ;

kỹ năng; thao tác và thái độ làm việc. Vì vậy, bộ phận này cần được chú trọng đào

tạo, nâng cao nghiệp vụ nhằm giúp họ hiểu rằng, thực hiện trách nhiệm xã hội cho

doanh nghiệp đồng nghĩa với việc họ đang tạo ra lợi ích cho chính mình trong ngắn

hạn và dài hạn.

2.6. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

2.6.1. Tổng quan về BIDV

Bảng 2.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV

THỜI GIAN

SỰ KIỆN NỔI BẬT

26.04.1957

Thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính.

24.06.1981

Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam.

14.11.1990

Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

18.11.1994

Chuyển đổi hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại.

01.05.2012

Cổ phần hóa thành công, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam.

24.01.2014

Cổ phiếu BIDV niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV, 2017)

40

Ngành nghề và địa bàn kinh doanh:

 Ngành nghề kinh doanh chính:

 Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng,

...)

 Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu)

 Dịch vụ tài trợ thương mại.

 Dịch vụ thanh toán (thanh toán trong nước, quốc tế).

 Dịch vụ tài khoản.

 Dịch vụ thẻ ngân hàng.

 Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 Địa bàn kinh doanh:

Tính đến 31/12/2017, BIDV đã phát triển mạng lưới rộng khắp bao gồm

trong và ngoài nước, cụ thể: 01 trụ sở chính, 190 chi nhánh và 1 chi nhánh tại

Myanmar, 854 phòng giao dịch, 02 đơn vị trực thuộc (Trường Đào tạo Cán bộ

BIDV, Trung tâm Công nghệ Thông tin), 03 văn phòng Đại diện tại Việt Nam

(Tp.HCM, Tp.Đà Nẵng, Tp.Cần Thơ), 06 văn phòng Đại diện tại nước ngoài

(Campuchia, Myanmar, Lào, Séc, Đài Loan (Trung Quốc), Liên bang Nga), 11 công

ty con.

Định hướng của BIDV trong việc phát triển hoạt động ngân hàng

xanh:

Trong định hướng, mục tiêu hoạt động, BIDV đã có tuyên bố về các giá trị

cốt lõi làm nền tảng cho sự phát triển của mình, đó là: Hướng đến khách hàng – Đổi

mới phát triển – Chuyên nghiệp sáng tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng tin cậy.

Trong đó, trách nhiệm xã hội là một trong năm giá trị cốt lõi mà BIDV quan tâm

thực hiện thông qua các hoạt động nghề nghiệp (cho vay, cung ứng các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng hướng đến các mục tiêu phát triển của cộng đồng) và các hoạt

động từ thiện trực tiếp.

BIDV đã chủ động xây dựng định hướng phát triển ngân hàng xanh thông

qua việc ban hành quyết định thành lập ban triển khai đề án; hoàn thiện cơ chế

chính sách phù hợp để hướng tới các mục tiêu như: rà soát/cập nhật các nội dung

của chính sách về quản lý môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng cho phù

hợp với mô hình mới của Ngân hàng; xây dựng định hướng tín dụng hàng năm,

41

trong đó có nội dung về quản lý môi trường; xây dựng hướng dẫn thẩm định môi

trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; tuân thủ các quy định về môi trường,

các tiêu chí bền vững GRI G4; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ

môi trường.

Đồng thời, tăng cường năng lực cho cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện

“ngân hàng – tín dụng xanh” với những bước đi cụ thể thông qua tổ chức đào tạo,

tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên về hoạt

động “ngân hàng – tín dụng xanh”; nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả, tiết kiệm

năng lượng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; xây dựng môi

trường làm việc khoa học, hiệu quả.

Bên cạnh đó, xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy các sản phẩm “ngân

hàng – tín dụng xanh”, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh; khuyến

khích tập trung nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các dự án, phương án kinh

doanh, đầu tư cho các ngành/lĩnh vực giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu;

phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ cao, công nghệ thân

thiện với môi trường góp phần phục vụ tăng trưởng xanh.

2.6.2. Thực trạng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

2.6.2.1. Hoạt động nội bộ ngân hàng

Trong định hướng chiến lược phát triển chung của ngân hàng, Ban lãnh đạo

BIDV luôn xác định, văn hóa doanh nghiệp là một nội dung gắn liền với phát triển

thương hiệu, với sự trường tồn của BIDV. Từ năm 2006, BIDV đã xây dựng một

bản đề án “Xây dựng và phát huy văn hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam” nhằm có cơ sở và phương pháp để xây dựng và phát huy những giá trị văn

hóa riêng có của BIDV trong bối cảnh hội nhập. Đến năm 2010, BIDV cũng đã ban

hành hai bộ qui tắc bao gồm “Bộ qui chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam” và “Bộ qui tắc ứng xử của cán bộ Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam”. Với bộ quy tắc ứng xử, BIDV có những qui định về

giao tiếp ứng xử cá nhân với đồng nghiệp; cấp trên với cấp dưới; bên trong với bên

ngoài; nghi thức công việc; hội họp... Với qui chuẩn đạo đức nghề nghiệp, BIDV đã

đưa ra hệ thống các điều khoản làm cơ sở tham chiếu cho cán bộ BIDV thực hiện

nghiệp vụ chuyên môn của mình, đảm bảo đúng với qui định chung của pháp luật

và qui định nội bộ của BIDV.

42

Năm 2012, BIDV đã ban hành Quy định về phong cách và không gian làm

việc nhằm thiết lập khuôn khổ, chuẩn mực về phong cách và không gian làm việc

tại BIDV. Tiếp đó, BIDV đã triển khai đồng thời nhiều hình thức kiểm tra, giám sát

nội bộ trực tiếp, gián tiếp nhằm quản lý tình hình tuân thủ tại các đơn vị. Trong năm

2016, BIDV đã thuê ngoài thực hiện chương trình khách hàng bí mật, triển khai

đánh giá phong cách, không gian làm việc tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV

trong toàn hệ thống với tần suất 02 đợt. Đây là một trong những kênh thông tin hiệu

quả, phản ánh khách quan, trung thực về không gian và phong cách giao dịch tại

BIDV. Kết quả cho thấy chất lượng phong cách và không gian làm việc tại BIDV

đã được cải thiện rõ rệt với hệ thống mạng lưới điểm giao dịch, hệ thống ATM rộng

khắp trên toàn quốc, nhận diện thương hiệu đồng bộ về màu sắc, cách trưng bày, dễ

quan sát; chất lượng phong cách làm việc của cán bộ dần được chuẩn hóa theo

hướng thân thiện, chuyên nghiệp, hướng tới sự hài lòng của khách hàng.

Song song đó, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí luôn được BIDV xem là

một trong các giải pháp trọng tâm góp phần nâng cao năng lực tài chính của Ngân

hàng, được triển khai toàn diện đồng bộ trong mọi hoạt động, cụ thể:

 Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được BIDV triển khai xuyên

suốt và đồng bộ từ tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo đến tổ chức thực hiện, đồng thời

gắn với chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí (theo Quyết định số 792/QĐ-NHNN ngày 18/4/2017 của NHNN

Việt Nam).

 BIDV đã ban hành và hướng dẫn toàn hệ thống đồng bộ nhiều biện pháp tiết

kiệm, chống lãng phí cụ thể và chi tiết đến từng khoản mục vốn và tài sản ngân

hàng: chi nhân viên, tài sản, xây dựng trụ sở, xe ô tô, công tác phí... và đều có quy

định cụ thể định mức, điều kiện, đối tượng chi, cấp thẩm quyền phê duyệt.

 Việc thanh tra, kiểm tra giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được

thực hiện gián tiếp (chế độ báo cáo, cảnh báo) và định kỳ trực tiếp tổ chức các đoàn

kiểm tra tại cơ sở.

 Hàng năm, BIDV đều có tổng kết đánh giá và áp dụng nghiêm chế tài thưởng

phạt tới tập thể, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm quy định về thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí.

43

 Với các giải pháp đồng bộ như trên, hàng năm BIDV tiết kiệm từ 300 – 500

tỷ đồng chi phí quản lý kinh doanh, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch kinh

doanh của toàn hệ thống.

Trong công tác phát triển các hệ thống CNTT phục vụ việc kinh doanh và

quản lý các hoạt động nội bộ, BIDV không chỉ chú trọng đầu tư và phát triển các hệ

thống CNTT hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, khả năng

đáp ứng các yêu cầu kinh doanh và quản lý... mà còn chú trọng đến việc phát triển

các hệ thống thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng như:

 Đầu tư xây dựng và triển khai các hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT thân thiện

với môi trường (sử dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng, hạn chế khí thải có

tác động xấu đến môi trường...);

 Đầu tư xây dựng và triển khai hệ thống Văn phòng điện tử Office One; ban

hành Quy chế về điều hành và xử lý công việc theo hình thức thư điện tử, Quy định

quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử để truyền tải các văn bản trong toàn hệ

thống BIDV qua hệ thống mạng nội bộ giúp tiết giảm chi phí in ấn, giấy tờ, chi phí

bưu chính...

 Đầu tư xây dựng và triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình (Video

Conference), Hệ thống Đào tạo trực tuyến (E-learnning)... giúp nhanh chóng và

thuận tiện trong công tác tổ chức, hội họp trong toàn hệ thống, tiết giảm được thời

gian và chi phí đi lại, ăn ở...

Các vị trí văn phòng, trụ sở chi nhánh của BIDV đều nằm ở vị trí gần khu

dân cư, thuận tiện cho việc giao dịch của người dân. BIDV không xây dựng các trụ

sở tại địa điểm có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học cần được

bảo vệ.

Các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ và đóng góp cải

thiện môi trường được duy trì liên tục, xuyên suốt trong các hoạt động của Công

đoàn, Đoàn Thanh niên, hoạt động của các đơn vị nghiệp vụ trong toàn hệ thống

2.6.2.2. Quá trình kinh doanh

Đầu tư, phát triển các hệ thống/kênh giao dịch Ngân hàng điện tử (Internet

Banking, Mobile Banking, Smart Banking, BSMS, HomeBanking, ATM/POS...);

các dịch vụ thanh toán/thu chi hộ điện tử (Thanh toán điện, nước, viễn thông, truyền

hình...; Thu/Chi hộ Kho bạc Nhà nước, Tổng cục thuế...) giúp khách hàng có thể sử

44

dụng các dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải đến các địa điểm

giao dịch truyền thống của Ngân hàng.

Bảng 2.2. Thống kê số lượng máy ATM và POS giai đoạn 2013 – 2017 của BIDV

(ĐVT: Máy)

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

1,400

1,500

1,823

1,24

1,825

ATM

+/- so với NT

-

+ 100

+ 323

+ 01

+ 01

%+/- so NT

-

+ 7.14%

+ 2.15%

+ 0.05%

+ 0.05%

7,000

14,300

25,432

31,390

41,000

POS

+/- so với NT

-

+ 7,300

+ 11,132

+ 5,958

+ 9,610

%+/- so NT

-

+ 104.29%

+ 77.85%

+ 23.43%

+ 30.61%

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2013 – 2017)

BIDV có mạng lưới giao dịch rộng khắp toàn quốc. Điều này đem lại thế

mạnh cho BIDV trong việc tiếp cận với khách hàng. BIDV đã nhận thức rõ các

kênh phân phối ngân hàng hiện đại là xu thế, đồng thời là thời cơ để khẳng định vị

thế, hình ảnh của BIDV trên thị trường. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp

DVNH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, BIDV đã và đang đẩy mạnh các DVNH bán lẻ

trong đó có dịch vụ thẻ. Các sản phẩm thẻ của BIDV đã phát triển mạnh mẽ và đa

dạng. Sau khi thực hiện đề án tái cơ cấu theo hướng đẩy mạnh phát triển ngân hàng

bán lẻ và hệ thống Banknet mở rộng kết nối liên thông POS với 28 ngân hàng giúp

cho doanh số thanh toán qua POS của BIDV tăng trưởng mạnh mẽ. Giai đoạn từ

năm 2013 – 2017, do xu hướng sử dụng thẻ trong thanh toán của người Việt đang

ngày càng phổ biến nên BIDV đã tiếp cận và chuyển hướng tập trung phát triển

mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ POS. Điều này được thể hiện thông qua Bảng 2.2

và Biểu đồ 2.3 cho thấy số liệu về số lượng thiết bị ATM và POS tại BIDV, giá trị

(tỷ đồng) các giao dịch phát sinh trong kỳ báo cáo quý IV từ 2013 – 2016, được

thực hiện tại ATM, POS của TCTD báo cáo, gồm: Các giao dịch rút tiền mặt, các

giao dịch chuyển khoản (Chuyển tiền; thanh toán hóa đơn; chi trả mua hàng hóa

dịch vụ qua ATM, POS, các giao dịch khác (gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn; các khoản

thanh toán giữa TCTD và khách hàng (chi trả các khoản vay, nợ lãi hoặc phí,…).

Nhận thức của khách hàng đã có những bước chuyển biến rõ nét và tích cực thể

hiện qua số lượng, giá trị giao dịch qua POS tăng nhanh, chất lượng và hiệu quả

46

Năm 2015, dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng tốt về khách hàng và đa

dạng về sản phẩm... Doanh số tăng 66.4% so với năm trước. Các dịch vụ phát triển

mạnh, có gần 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của BIDV,

tăng 53% so với 2014. Năm 2016, dịch vụ ngân hàng điện tử tiếp tục có bước phát

triển mạnh với số lượng giao dịch đạt hơn 20 triệu giao dịch (tăng 80% so với năm

2015), số lượng khách hàng đạt 5.7 triệu khách hàng (tăng mới 1.9 triệu khách

hàng), thu phí dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng 48% so với năm 2015. Năm

2017, BIDV phục vụ 41 triệu giao dịch liên quan đến các dịch vụ ngân hàng điện tử

(gấp đôi số lượng giao dịch năm 2016); tổng cộng lượt khách hàng đăng ký mới

dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm 2017 đạt trên 2,1 triệu lượt (tăng 37% so với

năm 2016). Đến nay, tỷ lệ sử dụng sản phẩm – dịch vụ nói chung của khách hàng

tại BIDV là 3.52 sản phẩm/1 khách hàng (tăng 6% so với năm 2016).

Việc ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm, phương tiện thanh toán, như

tích hợp tiện ích vào thẻ ATM, thẻ tín dụng đồng thương hiệu với tổ chức bảo vệ

môi trường các chức năng thẻ bảo hiểm, thẻ sinh viên, thẻ ưu đãi xem phim, mua

hàng, du lịch như thẻ ghi nợ nội địa, với ba nhãn hiệu thẻ: BIDV Etrans, BIDV

Harmony, BIDV Moving và các sản phẩm thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ đồng

thương hiệu với các nhà phân phối bán lẻ có uy tín và thương hiệu mạnh, như:

BIDV – Lingo, BIDV – CoopMart, BIDV – Maximark, BIDV – Hiway, BIDV –

Satra… Ngoài các tính năng tiện ích cơ bản, thẻ ghi nợ nội địa BIDV còn cung cấp

các dịch vụ giá trị gia tăng, như: nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo

hiểm, thanh toán hóa đơn tiền điện, thanh toán cước phí điện thoại... qua ATM và

trực tuyến.

Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, đầu tư vào tăng trưởng xanh,

trong thời gian qua, tính đến đầu năm 2018, BIDV đã thực hiện cung ứng tín dụng

xanh đạt 2 tỷ USD, mức tăng dư nợ tín dụng xanh hàng năm khoảng 18 – 20%, tập

trung vào các lĩnh vực như sản xuất điện năng, năng lượng tái tạo, cấp thoát nước,

chống ngập, nông nghiệp công nghệ cao…[28].

BIDV coi trọng hoạt động quản lý rủi ro môi trường đối với các khoản cấp

tín dụng tại BIDV. Theo quy trình cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp hiện hành,

BIDV đã thực hiện đánh giá rủi ro môi trường đối với từng khoản cấp tín dụng, đảm

bảo dự án được tài trợ đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường.

47

Hồ sơ tín dụng yêu cầu từ khách hàng bao gồm các hồ sơ liên quan đến môi trường

xã hội (như Giấy phép khai thác tài nguyên đối với doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực này, Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng

cháy chữa cháy, xử lý nguồn nước thải (đối với những dự án có yêu cầu); Giấy xác

nhận đăng ký/Bản cam kết bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền…). Mẫu báo

cáo đề xuất tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng đã quy định cụ thể nội dung

thẩm định phân tích các rủi ro chủ yếu (bao gồm rủi ro môi trường và xã hội), biện

pháp phòng ngừa của khách hàng và ngân hàng. Thực hiện kiểm tra giám sát định

kỳ thường xuyên đối với các dự án sau cho vay (bao gồm kiểm tra đánh giá các cam

kết về bảo vệ môi trường của khách hàng), đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro.

Hiện nay BIDV đang triển khai tích cực các sản phẩm, chương trình tín

dụng xanh như: (i) Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; (ii) Cho vay khuyến

khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; (iii) Cho

vay dự án phát triển năng lượng tái tạo (REDP) vay vốn WB; (iv) Chương trình tài

trợ vốn đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng tại Việt Nam hợp tác với Đại

sứ quán Đan Mạch; (v) Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam

(VnSAT) – Hợp phần hỗ trợ phát triển lúa gạo bền vững; (vi) Cho vay ủy thác từ

nguồn của Quỹ phát triển DNNVV trong đó bao gồm các dự án xử lý nước thải, rác

thải, bảo vệ môi trường, (vii) Cho vay các dự án thủy điện, ...

BIDV đã chú trọng cho vay 05 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, các dự án,

chương trình trọng điểm quốc gia: nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp

nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghiệp cao. Triển

khai phương thức cho vay lưu vụ theo Nghị định 55; Cho vay khuyến khích phát

triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số

30/NQCP; Cho vay Dự án giải quyết ngập triều khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu...

Năm 2015, cơ cấu và tăng trưởng tín dụng của BIDV tập trung vào các lĩnh

vực ưu tiên theo đúng định hướng của Chính phủ, NHNN chiếm trên 50% tổng dư

nợ hệ thống với mức tăng trưởng khá: cho vay nông nghiệp nông thôn tăng trưởng

50%, cho vay công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất nhập khẩu tăng

trưởng 25 – 28%. Năm 2016, BIDV đã triển khai 28 gói tín dụng/sản phẩm tín dụng

đa dạng với lãi suất ưu đãi cho các khách hàng tốt, lĩnh vực ưu tiên. Đến hết năm

49

những thành công về khía cạnh BVMT như sau: (i) đã xây dựng và ban hành được

các văn bản qui phạm pháp luật hướng dẫn về BVMT dành riêng cho Dự án TCNT

và hệ thống NHTM tham gia dự án, (ii) liên tục tổ chức hàng chục khóa tập huấn,

đào tạo trong và ngoài nước trong khuôn khổ từng Dự án về bảo vệ môi trường cho

hàng trăm lượt cán bộ tín dụng của các NHTM và các Quỹ TDND, (iii) nhờ đó

không ngừng nâng cao nhận thức về công tác BVMT cho hàng trăm cán bộ tín dụng

của các ĐCTC tham gia Dự án, và hàng triệu người vay trên phạm vi cả nước, (iv)

dự án đã tạo ra tính liên kết hệ thống trong nội bộ ngành NH từ cấp NH bán buôn

BIDV tới các NHTM bán lẻ (37 ĐCTC) cùng với mạng lưới hàng ngàn chi nhánh

của các ĐCTC trong việc phối hợp thẩm định, kiểm tra, giám sát các chủ tiểu dự án

trong việc tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định về BVMT của WB và VN…

Dành sự quan tâm không nhỏ tới các dự án môi trường, tháng 12/2015

BIDV đã ký hợp đồng tín dụng tài trợ vốn ưu đãi 148 triệu USD cho giai đoạn 1 –

Dự án Khu công nghệ Môi trường xanh tỉnh Long An của Công ty CP xử lý chất

thải Việt Nam – Long An. Khu Công nghệ Môi trường xanh được đặt tại xã Tân

Lập, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An và áp dụng những công nghệ xử lý chất thải

tiên tiến nhất của thế giới như: công nghệ tái tạo năng lượng từ chất thải, khí hóa,

các quy trình tái sinh, tái tạo vật liệu… Dự án được thiết kế để phát triển linh hoạt

và có khả năng mở rộng, đáp ứng nhu cầu quản lý chất thải liên vùng trong tương

lai. Đây là dự án xử lý rác thải quy mô lớn nhất từ trước đến nay tại nước ta, giúp

giải quyết bài toán nan giải về ô nhiễm môi trường, tạo môi trường trong lành, nâng

cao điều kiện sống cho người dân. Dự án là một điểm sáng hướng tới sự phát triển

bền vững và an toàn về môi trường. Bên cạnh đó, năm 2017, BIDV đã tham gia tài

trợ một số dự án tín dụng xanh như: Dự án Nhà máy điện gió Hướng Linh 2 của

CTCP TCT Tân Hoàn Cầu (dư nợ 481 tỷ đồng); Dự án Xử lý rác thải của Công ty

CP ĐT Thành Quang (dư nợ 459 tỷ đồng); Dự án đầu tư xây dựng, sản xuất viên

nén nhiên liệu của Công ty TNHH MTV Phúc Khoa (dư nợ 32 tỷ đồng), ...

Để cân đối nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo

vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, BIDV đã chủ

động tiếp cận, huy động các chương trình/dự án nguồn vốn ủy thác nước ngoài.

Năm 2017, BIDV đã được WB và Chính phủ tin tưởng, lựa chọn là 1 trong 2 Ngân

hàng tham gia cho vay lại Dự án tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt

50

Nam (VEEIEs) trị giá 100 triệu USD. Mục tiêu phát triển của Dự án là nâng cao tiết

kiệm năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam, thông qua đó sẽ đóng

góp vào việc đạt được các mục tiêu về tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí

nhà kính của Chính phủ. Với vai trò là Cơ quan cho vay lại, BIDV đảm bảo cùng

với WB, Bộ Công Thương thẩm định và lựa chọn các tiểu Dự án hiệu quả, đảm bảo

tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và tài chính; góp phần tăng trưởng tín dụng xanh.

2.6.2.3. Quản trị và định hướng xã hội

Với tiêu chí “ngân hàng xanh luôn nỗ lực vì cộng đồng”, xuyên suốt chặng

đường 47 năm xây dựng và phát triển, BIDV luôn là một đơn vị tiên phong và

gương mẫu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, gắn liền với

các hoạt động mang lại lợi ích lớn lao cho cộng đồng, chung tay với xã hội bảo vệ

môi trường sống xanh – sạch – đẹp. BIDV đã hỗ trợ ngành y tế các địa phương, xây

mới, nâng cấp, cải tạo được hơn 30 cơ sở y tế tuyến xã, huyện; tặng nhiều xe cứu

thương, thiết bị khám chữa bệnh cho các đơn vị y tế địa phương; hỗ trợ tiền mặt cho

gia đình các chủ tài cá bị tàu Trung Quốc đâm chìm tại Hoàng Sa, ... và còn rất

nhiều hoạt động khác được BIDV thực hiện hằng năm thông qua các chương trình

mục tiêu ưu tiên.

Trong chặng đường phát triển, BIDV nhận thức sâu sắc về trách nhiệm xã

hội của một doanh nghiệp lớn, thường xuyên quan tâm đến công tác an sinh xã hội,

tham gia tích cực các hoạt động từ thiện trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ các

huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a của Chính Phủ, “Tết cho người nghèo”, dự án

Tài chính nông thôn đã và đang được BIDV triển khai và thực hiện có hiệu quả.

Qua thời gian thực hiện, các Dự án TCNT đã hỗ trợ hiệu quả cho các nỗ lực của

Việt Nam trong cải thiện sự tiếp cận đến các nguồn tài chính cho phát triển khu vực

nông nghiệp nông thôn. Tính chung cả 3 Dự án, dư nợ cho vay vào cuối năm 2015

đạt 7,316 tỷ đồng. Lũy kế đến cùng thời điểm, các Dự án TCNT đã bổ sung một

lượng vốn cho đầu tư phát triển nông thôn lên đến trên 56 nghìn tỷ đồng (2.5 tỷ

USD), trong đó trên 90% là vốn trung và dài hạn. Thông qua hệ thống chi nhánh

của 25 ngân hàng và 9 Quỹ Tín dụng Nhân dân được lựa chọn tham gia dự án,

nguồn vốn của các Dự án TCNT đã tài trợ cho trên 1.2 triệu khoản vay của các hộ

gia đình và các doanh nghiệp, trong đó có 600 nghìn khoản vay nhỏ cho hộ nghèo,

hộ thu nhập thấp ở khu vực nông thôn. Theo khu vực địa lý, 47% tổng nguồn vốn

51

các Dự án TCNT tập trung cho vay ở 2 vùng trọng điểm, là Đồng bằng Sông Mê

Kông – trung tâm sản xuất nông nghiệp của Quốc gia, chiếm 25%, và khu vực

Trung du Miền núi phía Bắc – nơi có mật độ người nghèo cao nhất, chiếm 22%.

Với việc đầu tư vào những vùng trọng yếu này, Dự án đã đóng góp tích cực cho

thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Dự án

TCNT được WB đánh giá là rất thành công, cả về mô hình thực hiện, công tác quản

lý, tổ chức triển khai cũng như về hiệu quả đầu tư và tác động kinh tế – xã hội đối

với khu vực nông thôn.

Bên cạnh các hoạt động an sinh xã hội, các hoạt động vì môi trường cũng

được BIDV quan tâm và hưởng ứng. Với tốc độ công nghiệp hoá – đô thị hoá diễn

ra nhanh chóng cùng với sự gia tăng dân số, Việt Nam đang phải đối mặt với tình

trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Các cơ quan chức

năng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi

trường nhưng tình trạng ô nhiễm vẫn đang là một thách thức lớn. Đó cũng chính là

lý do BIDV đã tham gia lên ý tưởng và đồng hành cùng với chương trình “Họ đang

làm gì” – một chương trình truyền hình thực tế nhằm kêu gọi bảo vệ môi trường từ

những việc nhỏ nhất và thiết thực nhất.

Với mục đích truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc

bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững. Chương trình truyền hình thực

tế “Họ đang làm gì?” có sự tham gia của những người nổi tiếng, những người có

tầm ảnh hưởng trong xã hội, mỗi tập phim, thông điệp truyền thông về bảo vệ môi

trường được đưa ra một cách sáng tạo, nhẹ nhàng, gần gũi. Thông qua những câu

chuyện cụ thể, những hành động thiết thực, dễ thực hiện như tắt điện khi không sử

dụng, tiết kiệm nước, trồng cây xanh, vứt rác đúng nơi quy định,...mỗi nhân vật của

chương trình sẽ đưa đến cho khán giả truyền hình các thông điệp và gợi ý từ chính

bản thân họ để có thể cùng chung tay bảo vệ môi trường.

Đối với công chúng, các cơ quan quản lý: BIDV thể hiện trách nhiệm, sự

quan tâm đối với các chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ về công tác giảm nghèo

bền vững, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; các chương trình mục tiêu quốc gia về:

giáo dục, y tế, nhà ở cho người nghèo, cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho

người dân…

52

Đối với các địa phương nghèo, khó khăn, vùng sâu vùng xa: hoạt động

ASXH của BIDV đã góp phần xây mới, nâng cấp nhiều cơ sở giáo dục, y tế, cải

thiện lạc hậu, kém phát triển về giáo dục, trắng điểm trường…; đem lại hàng ngàn

mái ấm khang trang để người nghèo “an cư lạc nghiệp”, giúp giải quyết nhu cầu cơ

bản nhất trong cuộc sống của người dân nghèo có được ngôi nhà vững chãi, che

mưa, che nắng để yên tâm sản xuất. Đối với các khu vực, địa phương phát triển,

BIDV đã góp phần nâng cấp hiện đại hóa trang thiết bị giáo dục cho các cơ sở

trường học (máy tính, máy chiếu…); tài trợ các trang thiết bị khám chữa bệnh,

phương tiện cho các cơ sở y tế trung ương và địa phương (thiết bị y tế, xe cứu

thương…)

Hiệu quả từ các chương trình ASXH của BIDV trong thời gian qua đã nhận

được sự đánh giá cao và ghi nhận tích cực từ cộng đồng bao gồm các cơ quan quản

lý, các địa phương, các tổ chức xã hội và người dân thụ hưởng, thông qua các danh

hiệu: Doanh nghiệp Vì Cộng đồng, Doanh nghiệp Vì sự nghiệp xóa đói, Giảm

nghèo; Doanh nghiệp Vì sự nghiệp Giáo dục; Doanh nghiệp Vì sự phát triển của các

dân tộc Thiểu số Việt Nam… và nhiều bằng khen các loại của Chính phủ, bộ,

ngành, tỉnh, thành.

2.7. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại Việt

Nam

2.7.1. Thành tựu

Nhằm hỗ trợ sự ra đời và phát triển các mô hình ngân hàng xanh, chỉ thị

03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi

ro môi trường – xã hội được xem là một trong những quy định pháp lý mang tính

chất tổng thể đối với hoạt động ngân hàng xanh mà cụ thể là hoạt động tăng trưởng

tín dụng xanh đầu tiên do một cơ quan quản lý về các vấn đề về ngân hàng, tiền tệ

và thị trường tài chính ban hành, đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong việc

hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ hoạt động ngân hàng xanh, tín dụng xanh. Chỉ thỉ

03 cũng tạo tiền đề cho việc các NHTM phải cân nhắc đến những rủi ro về môi

trường và xã hội trước khi cấp tín dụng.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua cũng đã triển khai

một loạt các hoạt động, các sản phẩm được xem như là bước đầu tiên trong tiến

trình triển khai ngân hàng xanh. Hoạt động nội bộ xanh đã được các ngân hàng chú

53

trọng thực hiện với việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu việc sử

dụng giấy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng như hệ thống chiếu sáng, điều

hòa, máy in, xây dựng không gian xanh. Đó là sự tăng cường trong công tác quản trị

sự lãng phí trong hoạt động. Các ngân hàng đã đóng góp lớn vào việc giảm tiêu hao

năng lượng, nhiên liệu của quốc gia. Điều này cũng góp phần giảm thiểu những tác

động tiêu cực đến môi trường. Bên cạnh đó, nó cũng là cách giúp cho các nguồn

năng lượng được khai thác và sử dụng ngày một hiệu quả hơn, đặc biệt là các nguồn

năng lượng không thể tái tạo. Ngoài ra, các Ngân hàng cũng đồng loạt triển khai các

sản phẩm, tiện ích phục vụ khách hàng của mình. Thông qua đó, giúp giảm thiểu tối

đa các hao phí cho các tương tác, giao dịch. Đây cũng được xem là một đóng góp

cho các mục tiêu của nền kinh tế xanh hay cũng là một trong những hoạt động của

một ngân hàng xanh.

Về hoạt động tín dụng xanh, các ngân hàng đã tập trung để xây dựng một

chiến lược riêng đảm bảo sự phát triển hiệu quả của tín dụng xanh bằng cách sử

dụng những bộ nguyên tắc liên quan về môi trường - xã hội đang được các ngân

hàng trên thế giới sử dụng làm căn cứ xét duyệt tài trợ các dự án hoặc tham khảo để

tự xây dựng bộ chuẩn mực riêng phù hợp với nhu cầu của mình.

Bên cạnh tự triển khai tín dụng xanh các ngân hàng đã có hướng đi mới là

hợp tác với tổ chức tín dụng khác để gia tăng nguồn vốn cho vay và những tổ chức

có khả năng thẩm định các yếu tố kỹ thuật phức tạp về mặt môi trường cũng như

các vấn đề tài chính khác liên quan để ngân hàng có thể đánh giá một cách khách

quan, chính xách nhất về mặt môi trường – xã hội khi xét duyệt cho vay. Ngoài ra,

việc chú trọng hợp tác và tận dụng những cơ hội từ các tổ chức quốc tế được chú

trọng đã giúp ngân hàng học hỏi được kinh nghiệm và nhận được sự hỗ trợ về

nguồn lực cũng như vốn để triển khai hoạt động tín dụng xanh.

2.7.2. Hạn chế

Quy mô khổng lồ của các ngân hàng làm gia tăng lượng khí thải carbon ra

môi trường xung quanh. Mô hình tổ chức đặc thù của các NHTM Việt Nam hiện

nay là một ngân hàng sẽ có trụ sở chính và các chi nhánh cấp 1, cấp 2 và các phòng

giao dịch có liên quan. Với số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch khổng lồ, khi

hoạt động, các ngân hàng sẽ làm gia tăng đáng kể lượng khí thải carbon vào môi

trường do sử dụng nhiều năng lượng, máy điều hòa, thiết bị in ấn, ... Qua đó tác

54

động xấu đến môi trường, làm ảnh hưởng đến nguồn không khí và môi trường tự

nhiên xung quanh. Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay cũng chưa đi tiên phong

trong việc giảm rác thải, sử dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng như giảm giấy

thải và in ấn tiết kiệm… Ngoài ra, cơ chế phối hợp trao đổi thông tin của hệ thống

NHTM và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước như Bộ Tài nguyên và Môi

trường cũng còn chưa chặt chẽ.

Hiện tại, ở Việt Nam mới chỉ có Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 24/03/2015 về

việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội

trong hoạt động cấp tín dụng. Như vậy, về mặt pháp lý, Việt Nam vẫn còn thiếu rất

nhiều khung khổ pháp lý quy định sự thành lập, đăng ký hoạt động, giới hạn quyền

lợi, nghĩa vụ và phạm vi hoạt động của ngân hàng xanh. Mô hình ngân hàng xanh ở

Việt Nam cần được khai sinh trên cơ sở có một ngân hàng mẹ, hoặc một cơ quan

của Chính phủ đỡ đầu cho việc thành lập mới và được hoàn thiện về tư cách pháp

nhân cũng như khung pháp lý và nguồn vốn để phát triển một cách hợp pháp, rõ

ràng. Đồng thời để phát triển nguồn vốn cho ngân hàng xanh, trong điều kiện cụ thể

của Việt Nam hiện nay, nguồn vốn ngân sách Nhà nước bị hạn chế trên nhiều

phương diện, chính vì vậy hướng tiếp cận nguồn vốn xanh quốc tế thông qua việc

xây dựng chương trình tín dụng xanh là biện pháp thay thế hiệu quả.

Nếu xét trên quan điểm toàn bộ về khái niệm hoạt động ngân hàng xanh, rõ

ràng hệ thống NHTM ở Việt Nam chỉ mới đi được những bước đầu tiên trong cả

tiến trình đó. Về việc xây dựng chính sách tín dụng xanh, thay vì Ngân hàng Nhà

nước chủ động xây dựng quy định khung pháp lý về quản lý rủi ro môi trường và xã

hội, gắn với hệ thống pháp luật hiện hành để định hướng cho các ngân hàng về

những điều kiện cần thiết phải tuân thủ, thì Ngân hàng Nhà nước lại giao cho các

NHTM quyền “tự quyết” gần như mọi khâu bao gồm xây dựng chính sách môi

trường và xã hội, quy trình thực hiện, công cụ quản lý rủi ro, biện pháp tổ chức và

quản lý triển khai. Kết hợp yếu tố cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM sẽ tự

thiết kế một bộ khung sao cho “vừa vặn” với chính mình và khách hàng từ đó

không tránh khỏi hiện tượng tự “hạ chuẩn” rủi ro môi trường và xã hội.

Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng việc triển khai tín dụng

xanh ở Việt Nam cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Xuất phát từ nhận thức, nhìn

nhận sao cho đúng về tín dụng xanh đôi khi còn chưa rõ ràng. Khảo sát của Cơ quan

55

Hợp tác Đức (GIZ) năm 2013 thực hiện ở 33 hội sở chính và 226 chi nhánh NHTM

tại Việt Nam cho thấy rằng nhận thức về khái niệm tín dụng xanh của các ngân

hàng còn chưa đầy đủ và rõ ràng. Dù các NHTM đã có tìm hiểu những quy định của

pháp luật liên quan đến phát triển bền vững và tăng trưởng xanh, nhưng hầu hết các

ngân hàng chưa có quy định chính thức hoặc không quan tâm xây dựng bộ phận

chuyên trách về quản lý rủi ro môi trường xã hội và phát triển tín dụng xanh, các

hoạt động tín dụng xanh cũng chưa được cụ thể và hiệu quả. Bên cạnh đó, chưa nói

tới việc nhiều dự án có thể đủ điều kiện cấp tín dụng nhưng chi phí bỏ ra ban đầu

quá lớn, ít nhiều gây e ngại cho các ngân hàng. Hoạt động này tại Việt Nam vẫn còn

khá mới mẻ, các giải pháp về tài chính, ngân hàng xanh, sản phẩm tín dụng xanh

còn hạn chế, chưa được phổ biến rộng rãi...

Thêm vào đó, các NHTM đang thực sự thiếu vốn để cung ứng sản phẩm và

dịch vụ tài chính xanh vì tính rủi ro và chi phí khi đầu tư cao hơn các dự án thông

thường khác. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội mới chỉ bắt nguồn từ nhu cầu bản

thân doanh nghiệp, mức độ tự nguyện chưa cao. Vấn đề trách nhiệm xã hội đã được

áp dụng từ rất lâu trên thế giới và đặc biệt có hiệu quả trong việc nâng cao thế mạnh

và lòng tin của người dân đối với doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát

triển như Việt Nam. Thế nên, việc các ngân hàng chưa thực sự thực hiện trách

nhiệm xã hội khi hoạt động là một rào cản lớn đối với sự phát triển bền vững của

ngân hàng.

2.7.3. Nguyên nhân

Qua khảo sát của Vụ Tín dụng NHNN, 75 chi nhánh của một số ngân hàng

thương mại có 63% các chi nhánh ngân hàng tham gia khảo sát khẳng định có cân

nhắc vấn đề môi trường trong thẩm định tín dụng…Tuy nhiên, hầu hết các ngân

hàng thừa nhận chưa có quy định chính thức hoặc hệ thống quản lý rủi ro môi

trường, xã hội hoặc là đầu tư rất ít nguồn lực để phát triển một hệ thống quản lý rủi

ro. Có ngân hàng thừa nhận rằng có một số khoản vay đối với các doanh nghiệp có

vi phạm các quy định về môi trường và xã hội mang rủi ro cao, nhưng hầu hết ngân

hàng chưa nhận thấy mối liên hệ trực tiếp giữa việc thực hiện quản lý rủi ro môi

trường, xã hội của khách hàng, hiệu quả hoạt động tài chính của của họ cũng như

tình hình hoạt động tài chính của ngân hàng… Vấn đề này là một trong những yếu

tố khiến hệ thống ngân hàng phải đối mặt với hàng loạt các tác động tiêu cực như

56

tranh chấp pháp lý, ảnh hưởng xấu về danh tiếng, uy tín... Thách thức đó đặt ra áp

lực cho ngành ngân hàng là làm sao vừa đảm bảo đáp ứng đủ nguồn vốn cho sự

nghiệp phát triển nền kinh tế song vẫn đảm bảo phát triển nền kinh tế bền vững.

Nhìn chung, việc triển khai các gói tín dụng xanh gặp phải một số rào cản:

Đối với Chính phủ và NHNN:

 Chưa có khung chính sách tổng thể về tín dụng xanh, ngân hàng xanh (từ

công cụ của chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách quản trị NHTM theo

chuẩn mực về môi trường…).

 Chưa thể chế cụ thể qua các công cụ quản trị đối với NHTM như tỷ lệ dư nợ

cho vay so với tổng tiền gửi, tỷ lệ dư nợ cho vay xanh, tỷ lệ rủi ro quy đổi đối với

dư nợ cho vay xanh, báo cáo về tín dụng xanh…

 Chưa phối hợp chính sách trong giải quyết những khó khăn khi đầu tư cho

vay xanh, khuyến khích nhiều hơn cho tín dụng xanh, Ngân hàng xanh còn những

bất cập.

 Chưa có quy định báo cáo về hoạt động Ngân hàng xanh.

Đối với ngân hàng:

 Nhận thức về khái niệm Ngân hàng xanh, tín dụng xanh của nhân viên tại

các Ngân hàng còn hạn chế.

 Thiếu khung pháp lý hỗ trợ tín dụng xanh, thiếu cơ chế hợp tác liên ngành,

cơ chế động lực cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp phát triển tín dụng xanh.

 Thiếu các quy định về thẩm định, hệ thống tiêu chí và cơ chế đánh giá quản

lý rủi ro.

 Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được đào tạo chuyên sâu, bài bản trong

thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.

 Chi phí ngân hàng đầu tư lớn, giảm lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của

ngân hàng trong dài hạn, do các dự án vay vốn tín dụng xanh có quy mô vốn lớn,

thời gian đầu tư dài và rủi ro cao.

Đối với doanh nghiệp:

 Doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi

trường.

 Thiếu các thông tin về các sản phẩm tín dụng xanh của ngân hàng.

57

 Thời gian xin cấp tín dụng xanh dài, các thủ tục vay vốn phức tạp.

 Thiếu tài sản đảm bảo do hầu hết các doanh nghiệp đều là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

58

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Qua chương 2, tác giả đã trình bày tổng quan về ngân hàng xanh thông qua

khái niệm, đặc điểm ngân hàng xanh, những hoạt động của ngân hàng xanh, phân

biệt ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống, lợi ích và ý nghĩa khi thực hiện

ngân hàng xanh. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những hạn chế và thách thức khi

thực hiện ngân hàng xanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày thực trạng thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam, đi sâu trình bày cụ thể thực trạng thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV, từ đó, tác giả đưa ra những ưu điểm, hạn chế

và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng, giải pháp cụ thể sẽ được đưa

ra trong các chương tiếp theo.

59

CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI CHẤP NHẬN

CÔNG NGHỆ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1. Lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ mới

3.1.1. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi chấp nhận công nghệ trước đó

(TRA, TAM, UTAUT)

3.1.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Theo lý thuyết này, ý định hành vi có thể được giải thích bằng thái độ đối

với hành vi và mức quy chuẩn chủ quan. Thái độ ảnh hưởng hành vi được định

nghĩa là cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về thực hiện các hành vi

mục tiêu (Fishbein and Ajzen, 1975). Trong khi đó, quy chuẩn chủ quan được đề

cập là người khác cảm thấy thế nào khi bạn làm một việc nào đó.

Theo lý thuyết này, yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là

thái độ mà là ý định hành vi. Lý thuyết này được sử dụng nghiên cứu cho một số

lĩnh vực, trong đó chủ yếu là ngành Y, Dược. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng có

nghiên cứu sử dung đề giải thích thái độ, hành vi con người sử dụng công nghệ. Lý

thuyết này được xây dựng nhằm đưa ra một sự nhất quán khi nghiên cứu về mối

quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc ra quyết định (Fishbein and

Ajzen, 1975). Lý thuyết này có lẽ là một trong các lý thuyết có ảnh hưởng nhất

được sử dụng để giải thích hành vi con người (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Hạn chế lớn nhất của thuyết hành động hợp lý (TRA) là giả định hành vi

của con người chịu sự kiểm soát của ý thức và ý thức có trước quyết định hành vi

của con người. Vì vậy, lý thuyết này không thể áp dụng giải thích hành vi chấp

nhận tiêu dùng trong trường hợp cá nhân hành động theo thói quen hoặc hành động

không có ý thức. Thêm vào đó, lý thuyết này chỉ xem xét mối quan hệ giữa thái độ

và hành vi của cá nhân trong việc đưa ra quyết định mà không xem xét đến các yếu

tố xã hội. Trong thực tế, yếu tố xã hội trong không ít trường hợp có tính quyết định

tới hành vi sử dụng thực tế của cá nhân.

3.1.1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự

đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp

nhận một cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây

được coi là mô hình đã dự đoán thành công việc sử dụng một hệ thống mới. Trong

60

đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới việc sử dụng, khi đó ý định là yếu tố

quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sử dụng một

Nhận thức sự hữu ích

Ý định

Biến bên ngoài

Thái độ sử dụng

Thói quen sử dụng thực tế

Nhận thức sự dễ sử dụng

cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis và cộng sự, 1989).

Hình 3.1. Mô hình TAM

(Nguồn: Davis và cộng sự, 1989)

 Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về

việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là

quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản

thân (Venkatech và Davis, 2000).

 Nhận thức sự hữu ích là “mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc

thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).

 Nhận thức sự dễ sử dụng là “mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng

hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)

 Thái độ sử dụng là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi

mục tiêu (Fishbein & Ajzen, 1975), đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới thành

công của hệ thống.

Mô hình TAM có hạn chế cho rằng thái độ sử dụng công nghệ của cá nhân

chỉ bị tác động bởi tính hữu ích và dễ sử dụng, nhưng thực tế thái độ sử dụng của cá

nhân còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác như ảnh hưởng của môi trường xã

hội, tính phức tạp, ...

3.1.1.3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified

Theory of Acceptance and Use of Technology – UTAUT)

Mô hình này được phát triển bởi Venkatesh và ctg (2003). Mô hình

UTAUT là mô hình hợp nhất từ tám mô hình chấp nhận công nghệ trước đó, bao

gồm Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA), Lý thuyết

hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB), Mô hình chấp nhận công

61

nghệ (TAM), Mô hình động cơ thúc đẩy (Motivation Model – MM), Mô hình sử

dụng máy tính (Model of PC Utilization – PCUM), Lý thuyết khuếch tán đổi mới

(Innovation Diffusion Theory – IDT), Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive

Theory – SCT), Lý thuyết kết hợp thuyết hành vi dự định và mô hình chấp nhận

công nghệ (C-TAM-TPB) [Phụ lục 1]

Mô hình UTAUT giải thích ý định sử dụng của một người đối với việc sử

dụng một hệ thống công nghệ thông tin và những hành vi sử dụng xảy ra sau đó. Lý

thuyết này cho rằng có bốn yếu tố: Kết quả kỳ vọng (Performance Expectancy), Nỗ

lực kỳ vọng (Effort Expectancy), Ảnh hưởng xã hội (Social Influence) và Điều kiện

thuận tiện (Facilitating Conditions) là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định

sử dụng và hành vi sử dụng. Trong khi đó, giới tính, tuổi, kinh nghiệm và sự tự

nguyện được cho là có tác động gián tiếp đến bốn yếu tố chính phía trên (Venkatesh

và ctg 2003).

Trong đó:

 Kết quả kỳ vọng được định nghĩa là cấp độ mà một cá nhân tin tưởng rằng sử

dụng hệ thống (dịch vụ) đặc thù nào đó giúp họ đạt được lợi ích trong việc thực

hiện công việc (Venkatesh và ctg 2003). Nhân tố này được tổng hợp từ các khía

cạnh của tính hữu ích cảm nhận (trong mô hình TAM), lợi thế tương đối (trong lý

thuyết IDT), kết quả kỳ vọng (trong mô hình SCT).

 Nỗ lực kỳ vọng được định nghĩa là mức độ dễ kết hợp với việc sử dụng hệ

thống thông tin (Venkatesh và ctg 2003). Nhân tố này được các tác giả tích hợp từ

ba nhân tố tương tự trong các mô hình khác là tính dễ sử dụng cảm nhận (mô hình

TAM) hay tính dễ sử dụng (từ mô hình IDT).

 Ảnh hưởng xã hội được xem xét là mức độ mà một cá nhân nhận thức rằng

những người xung quanh quan trọng như thế nào đến việc họ nên sử dụng một hệ

thống mới (Venkatesh và ctg 2003). Ảnh hưởng xã hội là nhân tố được tích hợp từ

chuẩn chủ quan (mô hình TRA/TPB), các nhân tố xã hội, ...

62

Hình 3.2. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

(Nguồn: Mô hình UTAUT, Venkatesh và ctg (2003))

 Các điều kiện thuận lợi được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng

cơ sở hạ tầng của tổ chức và công nghệ kỹ thuật hiện hữu để hỗ trợ sử dụng hệ

thống (Venkatesh và ctg 2003). Khái niệm này được thiết lập trên cơ sở tích hợp các

khái niệm về cảm nhận hành vi kiểm soát (mô hình TPB) và sự tương thích (trong

mô hình IDT).

3.1.2. So sánh sự phù hợp giữa các mô hình

Bảng tóm tắt các lý thuyết nền tảng được sử dụng nghiên cứ hành vi chấp

nhận sử dụng công nghệ cho thấy các lý thuyết và mô hình lý thuyết đều có những

ưu điểm và hạn chế trong việc giải thích hành vi sử dụng thực tế công nghệ mới, các

lý thuyết sau thường khắc phục những hạn chế hay mở rộng các lý thuyết trước đó.

Các lý thuyết và mô hình chấp nhận công nghệ này có những điểm giống và

khác nhau trong việc giải thích hành vi sử dụng công nghệ mới. Mặc dù TRA, TAM

hay UTAUT có sự khác nhau trong nhân tố quyết định ảnh hưởng tới hành vi của

người dùng sử dụng công nghệ, nhưng các lý thuyết này có những điểm tương

đồng. TRA và TAM đều giải thích mối quan hệ giữa Thái độ – Ý định – Hành vi

chấp nhận sử dụng công nghệ mới. Giữa TAM và UTAUT cũng có điểm tương

đồng trong giải thích hành vi chấp nhận công nghệ. Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích”

của TAM thì tương tự như nhân tố “Kết quả kỳ vọng” của UTAUT, những nhân tố

63

này đều là thành phần cấu trúc của ý định sử dụng, chúng ảnh hưởng tới ý định sử

dụng và hành vi sử dụng. Các nhân tố này mặc dù trong các mô hình lý thuyết khác

nhau nhưng ít nhiều cũng có liên quan tới TRA trong việc giải thích thái độ hành vi

của người dùng, là xuất phát từ hiệu quả của hành vi đó. Nhân tố “Nhận thức sự dễ

sử dụng” của TAM và nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng” của UTAUT, tất cả đều được cho

là có tác động tới ý định và hành vi sử dụng công nghệ của người dùng.

Mô hình TRA và TAM thường được các nghiên cứu sử dụng nhiều nhất để

giải thích ý định sử dụng công nghệ, còn UTAUT được sử dụng không nhiều. Tuy

nhiên UTAUT được cho là hữu hiệu nhất trong việc giải thích ý định và hành vi

chấp nhận sử dụng công nghệ, chiếm 70% sự khác biệt trong việc giải thích ý định

sử dụng công nghệ (Venkatesh và cộng sự, 2003), và nó được xây dựng trên sự

tương đồng về khái niệm, thang đo của các biến đã được thử nghiệm của các mô

hình nghiên cứu trước đây. Trong thực tế, ngân hàng xanh vẫn là một khái niệm còn

mới và chưa được phổ biến ở Việt Nam. Nhân viên ngân hàng vẫn thực hiện những

hoạt động và nghiệp vụ truyền thống, khó thay đổi, hành vi thường bị tác động bởi

người khác, một số có thể ngại khó khăn phức tạp, ... và theo lý thuyết UTAUT có

thể nhận thấy rằng ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của nhân viên ngân

hàng bị tác động bởi các yếu tố: Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã

hội và Các điều kiện thuận lợi. Một số kết quả nghiên cứu đã được chấp nhận khi

ứng dụng mô hình UTAUT để kiểm tra mức độ chấp nhận của nhân viên ngân hàng

đối với việc thực hiện ngân hàng xanh, có thể kể đến nghiên cứu của Afrin, Mehree

và Adisak (2016). Bài nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 800 nhân viên tại các ngân

hàng thương mại của Dhaka – Bangladesh và cho thấy kết quả là nỗ lực kỳ vọng,

mối quan tâm về môi trường và các quy định của ngân hàng trung ương có ảnh

hưởng mạnh đến ý định thực hiện ngân hàng xanh. Bên cạnh đó, thì các yếu tố như

điều kiện thuận lợi và kết quả kỳ vọng cũng có những ảnh hưởng nhất định đến ý

định hành vi của các nhân viên ngân hàng.

3.2. Thiết kế nghiên cứu, thang đo các nhân tố và bảng hỏi điều tra

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu tổng quan về ngân hàng xanh đã có từ

trước để giúp tìm ra các nhân tố tác động đến ý định thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ. Thực hiện khảo sát thử bảng

64

câu hỏi sơ bộ, tham khảo ý kiến các chuyên gia, lãnh đạo phòng và các đồng nghiệp

có kinh nghiệm về ngân hàng xanh để tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện bảng câu hỏi

chính thức.

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích Cronbach’s alpha, kiểm định KMO,

kiểm định Bartlett để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tiếp theo sử dụng phương

pháp phân tích nhân tố EFA để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp

nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích

nhân tố CFA để kiểm định mô hình đo lường tới hạn thông qua các kiểm định về độ

phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt giữa

các nhân tố của mô hình. Thông qua phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến

tính SEM, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết nghiên cứu. Tác giả sẽ

kết luận và phân tích các giả thuyết đề ra ban đầu, từ đó đề xuất các giải pháp cho

việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV được hiệu quả hơn.

3.2.2. Thiết kế thang đo các nhân tố

3.2.2.1. Kết quả kỳ vọng

Kết quả kỳ vọng được định nghĩa là cấp độ mà một cá nhân tin tưởng rằng

sử dụng hệ thống (dịch vụ) đặc thù nào đó giúp họ đạt được lợi ích trong việc thực

hiện công việc (Algharibi và Arvanitis, 2011). Điều này đề cập đến việc nhân viên

của các ngân hàng có nhận thức rằng việc áp dụng các tập quán ngân hàng xanh sẽ

giúp họ đạt được hiệu quả trong công việc của mình hay không? Kết quả kỳ vọng

không phải chỉ là mong đợi của cá nhân mà còn là sự mong đợi của tổ chức khi sử

dụng công nghệ mới làm tăng hiệu quả công việc. Trong một số nghiên cứu về việc

chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh có sử dụng nhân tố có định nghĩa gần tương

đồng với nhân tố Kết quả kỳ vọng là nhân tố Cảm nhận sự hữu ích (mô hình TAM).

Bằng chứng trong quá khứ cho thấy Kết quả kỳ vọng là yếu tố có liên quan nhất và

là yếu tố tiên đoán mạnh mẽ nhất cho việc áp dụng bất kỳ dịch vụ liên quan đến

công nghệ nào (Alwahaishi và Snasel, 2013). Afshan và Sharif (2016), Chaouali và

các cộng sự (2016); Malaquias và Hwang (2016) cho rằng tính hữu ích trong bối

cảnh công nghệ ngân hàng xanh chỉ có thể được nắm bắt bởi mức độ mà nó có thể

đáp ứng được sự mong đợi của người sử dụng. Vì vậy, nếu nhân viên tin rằng sử

dụng ngân hàng xanh có thể làm cho công việc của họ dễ dàng và thực hiện đạt hiệu

quả hơn, họ có nhiều khả năng áp dụng nó.

65

Trong nghiên cứu này, Kết quả kỳ vọng được cho là cá nhân tin tưởng

rằng việc thực hiện ngân hàng xanh sẽ làm tăng hiệu quả công việc của họ.

Đo lường: Theo lý thuyết về chấp nhận sử dụng công nghệ (UTAUT) của

Venkatest và cộng sự (2003) thì nhân tố “Kết quả kỳ vọng” được đo lường bởi 4

biến quan sát về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống công nghệ như sự hữu ích của

hệ thống công nghệ trong công việc, tăng năng suất, hoàn thành công việc nhanh

chóng và tăng các cơ hội đầu tư. Trong các nghiên cứu thực nghiệm về chấp nhận

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh sử dụng lý thuyết TAM như nghiên cứu của

Green Banking & CSR Department Bangladesh, nhân tố nhận thức về “sự hữu ích”

được điều chỉnh thêm 2 biến quan sát để phù hợp với mô hình nghiên cứu. Afrin

Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên cứu trường hợp của Bangladesh

đưa ra 4 biến quan sát, trong đó vẫn sử dụng 3 biến quan sát (hữu ích trong công

việc, thực hiện công việc nhanh chóng, tăng năng suất) của Venkatest và cộng sự

(2003) và có điều chỉnh 1 biến quan sát mới cho phù hợp. Tác giả đã kế thừa và bổ

sung các biến quan sát đo lường các nhân tố từ các nghiên cứu trước để có sự phù

hợp cho bài nghiên cứu.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

KẾT QUẢ KỲ VỌNG (PE)

PE1 Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các Afrin Rifat and

dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn. Nabila Nisha và

cộng sự (2016) PE2 Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian trong

việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

PE3 Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các

dịch vụ ngân hàng thuận lợi hơn.

PE4 Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong việc

quản lý tài chính của khách hàng.

3.2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng

Nỗ lực kỳ vọng được xem là có liên quan trực tiếp với sự dễ dàng sử dụng

một công nghệ đặc biệt trong môi trường làm việc (Phichitchaisopa và Naenna,

2013). Nỗ lực kỳ vọng trong UTAUT được xem là có tương đồng với nhân tố trong

mô hình TAM – nhân tố nhận thức về việc dễ sử dụng. Đó là mức độ mà một cá

nhân tin rằng có thể sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực. Với tất cả

66

các khía cạnh như nhau, một ứng dụng nhận biết là dễ sử dụng hơn ứng dụng khác

thì nhiều khả năng được chấp nhận bởi người dùng (Baraghani, 2008). Bằng chứng

thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đây như Alwahaishi và Snasel, (2013), Nisha

et al. (2015), Afshan và Sharif (2016) và Chaouali et al. (2016) cho thấy Nỗ lực kỳ

vọng là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu đối với việc áp dụng các dịch

vụ dựa trên công nghệ. Đặc biệt, vì ngân hàng xanh sẽ tạo thành một phần quan

trọng trong môi trường làm việc, nỗ lực sử dụng nó sẽ là điều tối cần thiết cho nhân

viên. Như vậy, nhân viên ngân hàng sẽ đánh giá thời gian và sự nỗ lực cần thiết sử

dụng các công nghệ ngân hàng xanh trong ngân hàng để hình thành quan điểm về

nỗ lực chung liên quan đến dịch vụ (Venkatesh và cộng sự., 2012).

Trong nghiên cứu này, Nỗ lực kỳ vọng được định nghĩa là mức độ cá

nhân dễ dàng thực hiện ngân hàng xanh.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

NỖ LỰC KỲ VỌNG (NL)

NL1 Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động Afrin Rifat and

ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu Nabila Nisha và

cộng sự (2016), NL2 Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng

Nguyễn Thân NL3 Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để

Hoài My (2016) vận hành

NL4 Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh là

dễ dàng đối với tôi

Đo lường: Trong mô hình nghiên cứu UTAUT của Venkatest và cộng sự

(2003), nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng” được đo lường bởi 4 biến quan sát (tương tác với

hệ thống rõ ràng dễ hiểu, dễ dàng có được kỹ năng sử dụng, hệ thống dễ dàng để sử

dụng, học để sử dụng hệ thống là dễ dàng). Nguyễn Thân Hoài My (2016), nghiên

cứu dựa trên mô hình TAM nguyên bản và có điều chỉnh nội dung các biến cho phù

hợp với 4 biến quan sát: việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để vận

hành; việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để quản lý; các chính sách,

hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu; việc

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để ngân hàng học hỏi. Afrin Rifat and

Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố

“Nỗ lực kỳ vọng” được đo lường giống như UTAUT nguyên bản. Như vậy, nhân tố

67

“Nỗ lực kỳ vọng” trong các nghiên cứu trước đây đều dựa trên sự đo lường của

Vankatest và cộng sự (2013), có bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với từng trường

hợp nghiên cứu.

3.2.2.3. Ảnh hưởng xã hội

Ảnh hưởng xã hội được cho là sự tác động của người khác tới cảm nhận của

cá nhân sẽ có tác động mạnh tới việc họ sẽ sử dụng hệ thống mới. Nhân tố này được

thừa nhận là có ý nghĩa quan trọng trong nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghệ

trước đó. Ý tưởng của ảnh hưởng xã hội là ngay cả khi họ không thuận lợi khi thực

hiện một hoạt động cụ thể nào đó, họ vẫn có thể chọn áp dụng nó vì niềm tin rằng

nó sẽ làm tăng hình ảnh của mình trong gia đình và đồng nghiệp (Kohnke và cộng

sự, 2014). Các nhà nghiên cứu như Slade et al. (2015), Afshan và Sharif (2016) và

Malaquias và Hwang (2016) cho thấy có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa

ảnh hưởng xã hội và việc áp dụng các công nghệ xanh. Trong bài nghiên cứu này,

ảnh hưởng xã hội có nghĩa là nếu một nhân viên của một ngân hàng khác áp dụng

công nghệ ngân hàng xanh, các nhân viên khác làm việc trong ngành ngân hàng vẫn

có thể bị ảnh hưởng và chọn áp dụng nó, xác định những lợi thế tương đối của ngân

hàng xanh và trong quá trình đó có thể thích nghi hơn đối với các hoạt động trong

ngân hàng của họ (Nisha, 2016a).

Nghiên cứu này dựa trên quan điểm của Venkatesh và cộng sự (2003) có

điều chỉnh, Ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là việc một cá nhân cảm nhận và

sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh khi bị tác động mạnh bởi những người

khác xung quanh họ.

Đo lường: Nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” trong mô hình UTAUT của

Venkatest và cộng sự (2003) được đo lường bởi 4 biến quan sát (người có ảnh

hưởng hành vi, người quan trọng, người quản lý, hỗ trợ của ngân hàng). Trong

nghiên cứu này, tác giả đã có sự điều chỉnh về 4 biến quan sát trên. Yếu tố ảnh

hưởng được đưa ra ở đây là sự hỗ trợ và cam kết của nhà quản lý đối với hoạt động

ngân hàng xanh. Theo Green Banking & CSR Department Bangladesh (2016);

Nguyễn Thân Hoài My (2016) thì những nhà quản lý có xu hướng đóng vai trò quan

trọng trong việc ảnh hưởng và tác động đến các thành viên của tổ chức về chấp

nhận thực hiện các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động ngân hàng xanh. Cụ

thể 4 biến được điều chỉnh như sau:

68

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (AH)

AH1 Lãnh đạo ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ ngân Green Banking

hàng xanh. & CSR

Department AH2 Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về

Bangladesh nguồn lực để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

(2016); Nguyễn AH3 Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt

Thân Hoài My chẽ trong việc thực hiện ngân hàng xanh.

(2016) AH4 Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn

nhân lực để hiểu rõ về chính sách, hướng dẫn và thực

hiện.

3.2.2.4. Điều kiện tạo thuận lợi

Điều kiện tạo thuận lợi định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng có

các nguồn lực và cơ sở hạ tầng về tổ chức và kỹ thuật để hỗ trợ cho một công nghệ

cụ thể (Venkatesh và cộng sự, 2003). Nếu người dùng thiếu các nguồn lực và sự hỗ

trợ này, họ có thể không chấp nhận hoặc không tiếp tục sử dụng công nghệ đó

(Zhou, 2011). Nhiều nhà nghiên cứu trước đây như Shaikh và Karjaluoto (2015),

Afshan và Sharif (2016) và Chaouali et al. (2016) chỉ ra rằng có một mối quan hệ

tích cực giữa những điều kiện thuận lợi và việc áp dụng các công nghệ xanh. Do đó,

có thể nói rằng việc các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài

nguyên và công nghệ có thể ảnh hưởng đến ý định của nhân viên để áp dụng các

hoạt động ngân hàng xanh trong môi trường làm việc của họ (Mahadeo, 2009).

Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên

cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố “Điều kiện tạo thuận lợi” được đo lường

bởi 4 biến quan sát là thích hợp với môi trường sống, phù hợp với phong cách làm

việc, phù hợp với cuộc sống, sẵn sàng hỗ trợ nếu gặp khó khăn.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

ĐIỀU KIỆN TẠO THUẬN LỢI (TL)

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi Afrin Rifat and TL1 trường làm việc của tôi. Nabila Nisha và

cộng sự (2016) TL2 Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với

69

phong cách làm việc của tôi.

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc TL3 sống của tôi.

Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực TL4 hiện hoạt động ngân hàng xanh.

3.2.2.5. Mối quan tâm về môi trường

Mối quan tâm về môi trường được xem như là nhân tố tiên đoán cho việc

áp dụng các hành vi thân thiện với môi trường. Rất ít nghiên cứu trước đây như

Kranz và Picot (2011) và Gomez và Scholtz (2012) cũng chỉ ra mối quan hệ tương

quan tích cực giữa mối quan tâm về môi trường và việc áp dụng các hành vi/công

nghệ ủng hộ việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và tính bền vững của môi trường.

Về điều này, nhiều ngân hàng ngày nay ủng hộ việc thực hiện các hoạt động bền

vững trong kinh doanh và thể hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng (Nisha,

2016b). Điều này chứng tỏ rằng những ngân hàng có nhiều mối quan tâm về môi

trường sẽ có khả năng áp dụng thực tiễn ngân hàng xanh cao hơn và nhận thức về

bảo vệ môi trường có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

ngân hàng xanh của nhân viên ngân hàng (Hossain et al. ., 2015b).

Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên

cứu trường hợp của Bangladesh, nhân tố “Mối quan tâm về môi trường” được đo

lường bởi 4 biến quan sát.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

MỐI QUAN TÂM VỀ MÔI TRƯỜNG (QT)

Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm Afrin Rifat and QT1 môi trường tốt hơn. Nabila Nisha và

cộng sự (2016) Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ QT2 hỏng về môi trường.

Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách QT3 nhiệm với xã hội của các ngân hàng.

3.2.2.6. Sự phức tạp

Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012), sự phức tạp có thể xảy

ra khi thực hiện ngân hàng xanh. Chi phí để xây dựng và thực hiện được xem là

nhân tố phức tạp khiến cho các nhà quản trị ngân hàng quan tâm và đắn đo khi

70

chuyển đổi cơ cấu sang ngân hàng xanh. Để thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi các

ngân hàng phải chuyển đổi cơ sở hạ tầng cũ sang cơ sở hạ tầng, công nghệ mới tiết

kiệm chi phí hoạt động và bảo vệ môi trường. Đi đôi với điều này là việc phải phát

sinh các khoản chi phí. Thực tế thì các khoản chi phí ngầm và chi phí thực tế của

việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rất cao do phải xây dựng, thiết kế và

thay đổi cơ sở hạ tầng phù hợp với tiêu chí xanh, thiết lập bảng điều khiển năng

lượng mặt trời ví dụ như một nhà máy năng lượng mặt trời có thể làm giảm hóa đơn

tiền điện trong một số lượng lớn, nhưng việc mua và chi phí lắp đặt sẽ tạo ra một

lượng lớn chi phí…, phát triển các chi nhánh ngân hàng xanh và các chi phí có liên

quan khác trong khi ngân hàng xanh định hướng chính sách nghiêm ngặt quy trình

phê duyệt khoản vay tạo ra chi phí tiềm ẩn đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp dụng tín

dụng xanh có thể phát sinh thêm những chi phí tiềm ẩn về doanh thu, kinh doanh

thua lỗ cũng vì sự thất bại của khách hàng trong các yêu cầu và dự án treo về nỗ lực

xanh. Một phần do những dự án đầu tư vào môi trường thường áp dụng các công

nghệ mới, phức tạp do đó gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá,

thẩm định tính khả thi. Vì vậy, để đáp ứng được điều này thì BIDV phải dành ra

một khoản ngân sách của mình để đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện đại để

đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh, tăng cường cập

nhật và đào tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên.

Bên cạnh đó, một phần lớn sự không đồng ý của khách hàng với khả năng

chuyển đổi khách hàng vay ban đầu do áp dụng các chính sách về ngân hàng xanh

trong việc xét duyệt các khoản vay. Một số nhân viên ngân hàng cảm thấy những

khách hàng ban đầu được xét duyệt cho vay sẽ không đồng ý sự thay đổi của ngân

hàng buộc họ phải thay đổi ở chính dự án vay của họ. Thêm vào đó là bản thân các

nhà cơ quan quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trong việc hỗ trợ hệ thống ngân hàng

triển khai các hoạt động ngân hàng xanh cũng là một trong những yếu tố chính ảnh

hưởng đến việc thực hiện ngân hàng xanh. Mặc dù Chính phủ, NHNN cũng như Bộ

Tài chính đều đã ban hành nhiều văn bản quy định pháp luật làm định hướng cho sự

phát triển của nền kinh tế xanh, tuy nhiên vẫn còn thiếu rất nhiều những hướng dẫn

thực thi cụ thể. Ví dụ như việc “chưa có hướng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định

tín dụng xanh của NHNN”, “thiếu khung pháp lý thực hiện hỗ trợ tín dụng xanh của

CP/NHNN” cũng tạo nên rào cản cho các NHTM thực hiện các hoạt động ngân

71

hàng xanh. Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng xanh có thể mang lại sự thay đổi

trong môi trường làm việc và cung cấp các dịch vụ ngân hàng thay thế trong điều

kiện xanh, phát sinh những vấn đề phức tạp như sự phối hợp giữa các nhân viên

ngân hàng; tập trung vào chính sách, quy định, thủ tục xét duyệt vay vốn; xung đột

giữa lãnh đạo và nhân viên; ... Hơn nữa, hoạt động ngân hàng xanh cũng có thể làm

tăng thêm khối lượng công việc cho nhân viên ngân hàng vì phải nộp các báo cáo

hàng quý về hoạt động ngân hàng xanh của ngân hàng (Rahman et al, 2015).

Đo lường: Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) nghiên cứu

về trường hợp của Bangladesh, và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Sự phức

tạp” được đo lường bởi 4 biến quan sát.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

SỰ PHỨC TẠP (PT)

Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng Nguyễn Thân PT1 xanh cao. Hoài My (2016);

Mohammad Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi

Masukujjaman PT2 các điều kiện vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động

và cộng sự ngân hàng xanh.

(2012) Việc chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh PT3 gây cản trở về vấn đề bảo mật của khách hàng.

Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn PT4 trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

3.2.2.7. Hình ảnh của nhân viên ngân hàng

Có thể thấy rằng hình ảnh của nhân viên ngân hàng ngày nay đóng vai trò

quan trọng trong việc phản ánh chất lượng, hình ảnh và giúp nâng cao thương hiệu

của ngân hàng. Vì vậy, nếu nhận thức về hình ảnh của nhân viên thực hiện hoạt

động ngân hàng xanh là tích cực sẽ thúc đẩy việc chấp nhận thực hiện ngân hàng

xanh tại ngân hàng diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Theo khảo sát của

Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) về nhận thức của nhân viên ngân

hàng xanh tại Bangladesh, có ý kiến về nhận thức nhận diện của một nhân viên

ngân hàng xanh được ưu tiên giới thiệu như là một nhân viên ngân hàng có thức về

môi trường. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm trước đây về ngân hàng

xanh. Kết quả khảo sát theo cấp bậc của các nhân viên ngân hàng cho rằng nhân

72

viên ngân hàng xanh là nhân viên trung thực. Cũng có một số ý kiến cho rằng nhân

viên ngân hàng xanh là một nhân viên bình thường. Mặt khác cũng có ý kiến cho

rằng nhân viên ngân hàng xanh có những tiến bộ và ý nghĩa hơn nhân viên ngân

hàng thường lệ.

Đo lường: Theo Mohammad Masukujjaman và cộng sự (2012) nghiên cứu

về trường hợp của Bangladesh, và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Hình

ảnh của nhân viên” được đo lường bởi 5 biến quan sát.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

HÌNH ẢNH CỦA NHÂN VIÊN (HA)

Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi Nguyễn Thân HA1 trường Hoài My (2016);

Mohammad HA2 Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội

Masukujjaman HA3 Nhân viên ngân hàng xanh trung thực

và cộng sự HA4 Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả

(2012) Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những HA5 nhân viên ngân hàng khác.

3.2.2.8. Ý định hành vi

Davis (1985) cho rằng Ý định hành vi là mức độ mà một người nào đó đã

xây dựng kế hoạch để thực hiện hay không thực hiện một số hành vi cụ thể trong

tương lai. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hành vi sử dụng bất kỳ công

nghệ nào thường bị ảnh hưởng bởi ý định chấp nhận công nghệ đó. Lập luận ủng hộ

khái niệm này lần đầu tiên được trình bày bởi Sheppard et al. (1988), trong đó các

nhà nghiên cứu phân tích Thuyết hành động hợp lý (TRA) và tuyên bố rằng ý định

hành vi là nhân tố dự báo chính về ý định sử dụng công nghệ. Dựa trên phát hiện

này, Venkatesh et al. (2003) đã phát triển mô hình UTAUT và ý định hành vi được

xem là một yếu tố quyết định trực tiếp khi khám phá việc sử dụng công nghệ. Ngoài

ra, các nghiên cứu của Venkatesh và Zhang (2010), Yu (2012) và Nisha et al.

(2015) cho rằng hành vi cá nhân có thể dự đoán được và có thể bị ảnh hưởng bởi ý

định cá nhân, từ đó có thể có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng công nghệ.

Trong bối cảnh ngân hàng xanh, mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng là đảm bảo

rằng nhân viên thực hiện hoạt động này như một phần của môi trường làm việc thay

vì chỉ có ý định sử dụng nó.

73

Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về ý định hành vi, trong nghiên

cứu này, Ý định hành vi là dự định cụ thể của một cá nhân sẽ thực hiện hoạt

động ngân hàng xanh trong tương lai.

Đo lường: Theo Afrin Rifat and Nabila Nisha và cộng sự (2016) nghiên

cứu trường hợp của Bangladesh và Nguyễn Thân Hoài My (2016), nhân tố “Ý định

hành vi” được đo lường bởi 4 biến quan sát.

Ký hiệu Thành phần Nghiên cứu gốc

Ý ĐỊNH HÀNH VI (YD)

Tôi sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong tương Nguyễn Thân YD1 lai gần. Hoài My (2016);

Afrin Rifat and Tôi sẽ lên kế hoạch thực hiện hoạt động ngân hàng YD2 Nabila Nisha và xanh.

cộng sự (2016) Tôi tin rằng các hoạt động ngân hàng xanh đáng để tôi YD3 thực hiện.

YD4 Tôi quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

3.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

Ý định chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh là ngân hàng sẽ cung cấp các

hoạt động, dịch vụ cho khách hàng có cam kết về nhân tố môi trường, có những ưu

đãi cho các khoản vay phục vụ cho mục đích bảo vệ môi trường. Cụ thể các nghiệp

vụ ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon

trong nội bộ ngân hàng cũng như trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích khách

hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh, áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi xét duyệt

vốn vay hay cấp tín dụng cho các dự án giảm thải cacbon, năng lượng tái tạo.

74

Sau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết của nghiên cứu bao gồm 8 nhântố

tác động đến ý định chấp nhận ngân hàng xanh. Cụ thể được tác giả tổng hợp như

KẾT QUẢ KỲ VỌNG

NỖ LỰC KỲ VỌNG

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI

Ý

ĐỊNH

Ý ĐỊNH HÀNH VI

ĐIỀU KIỆN TẠO THUẬN LỢI

CHẤP

NHẬN

MỐI QUAN TÂM VỀ MÔI TRƯỜNG

SỰ PHỨC TẠP

HÌNH ÀNH CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG

sau:

Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Qua mô hình nghiên cứu lý thuyết, tác giả trình bày các giả thuyết nghiên

Ký hiệu

Nhân tố

Kỳ vọng về dấu

H1

Kết quả kỳ vọng

+

H2

Nỗ lực kỳ vọng

+

H3

Ảnh hưởng xã hội

+

H4

Điều kiện tạo thuận lợi

+

H5

Mối quan tâm về môi trường

+

H6

Sự phức tạp

+

H7

Hình ảnh của nhân viên ngân hàng

+

H8

Ý định hành vi

+

cứu và kỳ vọng về dấu như sau:

75

3.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi

Dựa vào các tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, dựa vào mục tiêu

nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành phác thảo một bảng hỏi. Bảng

hỏi thiết kế dựa vào các nghiên cứu nước ngoài bằng tiếng Anh được dịch ra tiếng

Việt. Bước đầu, tác giả tự dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, sau đó để đảm bảo

được tính chính xác, tác giả gửi bảng hỏi cho người bạn có chuyên ngành Anh văn

về Tài chính – Ngân hàng dịch lại và đối chiếu. Để bảng hỏi sử dụng đúng từ

chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng và để người được hỏi dễ dàng trả lời các

câu hỏi, tác giả đã tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng và các đồng nghiệp nơi tác

giả đang công tác. Kết hợp với đó là việc tham vấn ý kiến của những người có kinh

nghiệm nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng và sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn

nhằm thiết lập bảng hỏi để tiến hành khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu chính

thức tiếp theo. Bảng tham vấn được trình bày trong Phụ lục 2.

Bảng hỏi được xây dựng, thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 điểm, từ “Hoàn

toàn không đồng ý” cho đến “Hoàn toàn đồng ý”. Đầu tiên, các thang đo được đưa

vào trong bảng hỏi để làm cơ sở cho việc phân tích nhân tố sau này (David, 1989).

Sau đó, các thang đo sẽ được chọn lọc và tổ chức lại để có được thiết kế bảng hỏi

phù hợp với nội dung, mục đích nghiên cứu.

Bảng hỏi thiết kế gồm 2 phần: Trong phần đầu tiên, người điều tra sẽ được

yêu cầu trả lời các thông tin liên quan đến các đặc điểm về bản thân (giới tính, độ

tuổi, thời gian làm việc, chức vụ, bộ phận làm việc). Ở phần hai, đối tượng điều tra

sẽ được yêu cầu đưa ra nhận định của mình (đồng ý/ không đồng ý) về các thang đo

được đưa vào trong bảng hỏi dựa trên 5 mức độ của thang đo Likert. Nhân viên

ngân hàng, trong bảng hỏi này, chia là 2 cấp độ là cấp nhân viên và cấp quản lý.

Điều này xuất phát ở việc các nhà quản lý đứng ở vai trò hoạch định các chính sách

như ngân hàng xanh trong kế hoạch tổ chức của NHTM, trong khi cấp độ nhân viên

đảm bảo tuân thủ các chính sách đó trong việc thực hiện các giao dịch ngân hàng.

Do đó, nhận thức của cả hai cấp độ này là cần thiết để tiến hành nghiên cứu.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu từ các phiếu khảo sát được tác giả xử lý bằng phương pháp thống

kê mô tả và được xử lý trên phần mềm SPSS 22.0 và phần mềm AMOS 22.0.

76

Đầu tiên, tác giả sử dụng công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích

yếu tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái niệm nghiên

cứu. Sử dụng kiểm định KMO và Bartlett’s Test với các yêu cầu trị số KMO lớn có

ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp (0.5 ≤ KMO ≤ 1). Kiểm định Bartlett có ý

nghĩa thống kê (Sig < 0,05). Tiếp theo, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố

khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra các thang đo có đạt

yêu cầu của một thang đo tốt hay không. Sau đó, sử dụng mô hình cấu trúc SEM để

tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh tại BIDV và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, tác giả

sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do

(CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số Tucker &

Lewis TLI, chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình

được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square có P-value <

0,05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0,9 (Bentler & Bonett,

1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA <= 0,08

(Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.

3.4. Số liệu nghiên cứu

Lấy mẫu nghiên cứu là yếu tố quan trọng của bất kỳ cuộc điều tra nào và nó

ảnh hưởng tới nhận định của nghiên cứu. Để chọn đối tượng khảo sát trong một

cuộc điều tra nghiên cứu, công việc đầu tiên là phải xác định được tổng thể mẫu, cỡ

mẫu và phương pháp lấy mẫu.

Tổng thể mẫu của nghiên cứu này là nhân viên đang làm việc tại BIDV.

Cỡ mẫu: Kích thước mẫu của nghiên cứu dựa trên quy định về số mẫu theo

Bollen (1989) là tỷ lệ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là tỉ lệ 5:1. Vì

vậy nghiên cứu có 32 biến thì số mẫu tối thiểu là 32 x 5 = 160 mẫu.

Phương pháp lấy mẫu: Tác giả thực hiện lấy mẫu theo phương pháp phát

bảng câu hỏi trực tiếp và gửi email, đăng trên trang mạng xã hội Workplace BIDV.

Thời gian khảo sát từ tháng 4 – 6 năm 2018.

77

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày khái quát về các mô hình nghiên cứu áp dụng trong

định lượng, định tính và các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài.

Luận văn cũng đã đề xuất mô hình nghiên cứu sẽ được áp dụng trong chương 4 để

đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV.

Những nội dung của chương 3 sẽ làm cơ sở để vận dụng vào phân tích, đánh giá các

kết quả nghiên cứu trong chương 4 và chương 5.

78

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu và số liệu nghiên cứu

4.1.1. Thống kê mô tả và tần suất đặc trưng của các cá nhân khảo sát

Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 phiếu, khảo sát những nhân viên đang

làm việc tại BIDV. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 297. Sau khi kiểm tra,

có 14 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy đủ). Như

vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 283 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn

chỉnh.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ lệ

GIỚI TÍNH

149

52.7%

Nữ

134

47.3%

Nam

ĐỘ TUỔI

126

44.5%

Dưới 30 tuổi

98

34.6%

> 30-35

19

6.7%

> 35-40

27

9.5%

> 40-50

13

4.6%

Trên 50

CHỨC VỤ

201

71.0%

Nhân viên

57

20.1%

Lãnh đạo phòng và

tương đương

8.9%

BGĐ và tương đương

25

THỜI GIAN LÀM VIỆC

79

27.9%

Dưới 3 năm

100

35.3%

Từ 3 - 5 năm

65

23.0%

> 5 - 10 năm

39

13.8%

Trên 10 năm

BỘ PHẬN LÀM VIỆC

166

58.6%

Kinh doanh

20

7.1%

Kế toán

82

29%

Quản lý

15

5.3%

Khác

283

100.0%

Tổng

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Trong tổng số 283 kết quả khảo sát, Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn với 52.7%,

Nam chiếm 47.3%. Về độ tuổi thì nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với

79

44.5%, kế đến là 30-35 tuổi chiếm 34.6%, từ 35-40 tuổi chiếm 6.7%, từ 40-50 tuổi

chiếm 9.5% và thấp nhất là trên 50 tuổi với 4.6%.

Về thời gian làm việc, thì chiếm tỷ lệ cao nhất là 3-5 năm với 35.3%, dưới 3

năm với 27.9%, từ 5-10 năm chiếm 23.0% và chiếm tỷ lệ thấp nhất trên 10 năm với

13.8%.

Về chức vụ hiện tại: có 71% tỷ lệ tham gia khảo sát là nhân viên – chiếm tỷ

lệ cao nhất; tiếp đến là Lãnh đạo phòng và tương đương, BGĐ và tương đương lần

lượt chiếm 20.1% và 8.9%.

Kết quả khảo sát về bộ phận làm việc: có 166 người làm ở bộ phận kinh

doanh chiếm tỷ lệ 58.6%, bộ phận kế toán chiếm 7.1%, bộ phận quản lý chiếm 29%

và 5.3% còn lại ở các bộ phận khác.

4.1.2. Thống kê mô tả và tần suất về đặc trưng có liên quan

Theo kết quả khảo sát về hoạt động ngân hàng xanh tại các chi nhánh BIDV

mà cá nhân khảo sát đang làm việc, có 205 người cho biết chi nhánh họ có thực

hiện hoạt động ngân hàng xanh (chiếm 72.4%), 78 người còn lại (chiếm 27.6%) cho

biết rằng chi nhánh họ thực hiện rất hạn chế hoặc không thực hiện các hoạt động

ngân hàng xanh.

4.1.3. Thống kê mô tả các thang đo

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê Descriptive để thống kê

mô tả các thang đo, nhằm giúp đánh giá bao quát mức độ hợp lý của các biến, có

những nhận xét bao quát về các thang đo và nhìn nhận chi tiết về các biến quan sát.

Từ đó có cơ sở để đề xuất các kiến nghị phù hợp. Bảng tổng hợp các chỉ số thống kê

của các thang đo được trình bày ở phụ lục 3.

Qua phân tích bảng các chỉ số thống kê của các thang đo cho thấy rằng với

mỗi thang đo khi khảo sát đều có độ phủ dữ liệu bao quát từ 1 đến 5, trong tất cả

thang đo không có dữ liệu nào bị lỗi.

Thang đo có giá trị Mean cao nhất là thang đo “Sự phức tạp” (PT) cho thấy

rằng nhận thức về sự phức tạp khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh sẽ có tác

động mạnh và chủ yếu đến ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Biến PT1 -

Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao (giá trị Mean là 4.37)

là yếu tố tác động nhiều nhất khi thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV.

80

Thang đo có giá trị Mean thấp nhất là “Mối quan tâm về môi trường” (QT).

Tuy có giá trị thấp nhất nhưng điều này không đủ để nói lên rằng BIDV không quan

tâm đến vấn đề về môi trường khi thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo

4.2.1. Kiểm định Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra

sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía

cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng

biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù

hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không

thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ

những biến có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item-Total

Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận

được và thích hợp đưa vào những bước phân tích tiếp theo. Cũng theo nhiều nhà

nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0.8 trở lên thì thang đo lường là tốt và

mức độ tương quan sẽ càng cao hơn.

Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Kết quả kỳ vọng

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

PE1

11.34

4.415

.677

.753

PE2

11.32

4.779

.669

.756

PE3

11.37

4.490

.681

.750

PE4

11.08

5.611

.541

.813

Cronbach’s Alpha = 0.818

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Kết quả kỳ vọng có Cronbach Alpha khá lớn (0.818), cao hơn mức

yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).

Hệ số nhỏ nhất là của PE4 là 0.541. Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều

được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

81

Bảng 4.3. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nỗ lực kỳ vọng

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

NL1

10.28

5.778

.758

.831

NL2

10.29

5.547

.766

.827

NL3

10.37

5.412

.731

.841

NL4

10.54

5.717

.679

.861

Cronbach’s Alpha = 0.875

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Nỗ lực kỳ vọng có Cronbach Alpha khá lớn (0.875), cao hơn mức

yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).

Hệ số nhỏ nhất là của NL4 là 0.679. Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều

được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.4. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ảnh hưởng xã hội

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

AH1

12.13

3.249

.189

.704

AH2

12.05

2.554

.591

.426

AH3

12.43

2.643

.435

.533

AH4

12.17

2.617

.449

.523

Cronbach’s Alpha = 0.626

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Ảnh hưởng xã hội có Cronbach Alpha khá thấp (0.626), cao hơn

mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn

(0.3). Hệ số nhỏ nhất là của AH1 là 0.189. Vì vậy các biến đo lường thành phần

này AH1 bị loại trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Điều kiện tạo thuận lợi

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

TL1

10.47

4.853

.693

.777

TL2

10.42

5.018

.701

.776

TL3

10.44

5.084

.671

.788

TL4

10.71

4.781

.606

.822

Cronbach’s Alpha = 0.834

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Điều kiện tạo thuận lợi có Cronbach Alpha khá lớn (0.834), cao

hơn mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới

hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của TL4 là 0,606. Vì vậy các biến đo lường thành phần

82

này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Mối quan tâm về môi trường

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

QT1

6.72

3.512

.754

.728

QT2

6.83

3.730

.713

.769

QT3

6.76

4.150

.650

.828

Cronbach’s Alpha = 0.840

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Mối quan tâm về môi trường có Cronbach Alpha khá lớn (0.840),

cao hơn mức yêu cầu là 0,6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức

giới hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của TL4 là 0.650. Vì vậy các biến đo lường thành

phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Sự phức tạp

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

PT1

12.41

3.122

.486

.482

PT2

12.48

2.981

.511

.458

PT3

12.83

3.333

.204

.690

PT4

12.62

2.797

.423

.515

Cronbach’s Alpha = 0.611

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Sự phức tạp có Cronbach Alpha thấp (0.611), cao hơn mức yêu

cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3). Hệ số

nhỏ nhất là của PT3 là 0.204. Vì vậy các biến đo lường thành phần này PT3 bị loại

trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh của nhân viên ngân hàng

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

HA1

14.36

6.197

.679

.792

HA2

14.38

6.335

.661

.797

HA3

14.43

6.431

.685

.791

HA4

14.40

6.907

.597

.815

HA5

14.39

6.905

.572

.821

Cronbach’s Alpha = 0.837

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Hình ảnh của nhân viên ngân hàng có Cronbach Alpha khá lớn

(0.837), cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn

83

mức giới hạn (0.3). Hệ số nhỏ nhất là của HA5 là 0.572. Vì vậy các biến đo lường

thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định hành vi

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

YD1

11.24

1.857

.532

.659

YD2

11.21

1.868

.521

.666

YD3

11.12

1.783

.546

.650

YD4

11.16

1.931

.472

.693

Cronbach’s Alpha = 0.728

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Ý định hành vi có Cronbach Alpha khá lớn (0.728), cao hơn mức

yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3).

Hệ số nhỏ nhất là của YD4 là 0.472 Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều

được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Ý định chấp nhận

Giá trị trung bình nếu

Phương sai nếu

Hệ số tương quan

Cronbach’s alpha khi xóa

xóa biến

xóa biến

biến tổng

biến

CN1

11.22

1.616

.514

.699

CN2

11.26

1.525

.539

.685

CN3

11.24

1.490

.547

.681

CN4

11.20

1.514

.552

.678

Cronbach’s Alpha = 0.744

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Thang đo Ý định chấp nhận có Cronbach Alpha khá lớn (0.744), cao hơn

mức yêu cầu là 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn mức giới hạn

(0.3). Hệ số nhỏ nhất là của CN1 là 0.514. Vì vậy các biến đo lường thành phần

này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA

Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh tại BIDV gồm 28 biến quan sát, theo kiểm định Cronbach Alpha thì

các biến có hệ số tương quan biến – tổng thấp hơn 0.3 nên có 2 biến bị loại bao gồm

: AH1 và PT3. Vì vậy chỉ còn 26 biến sử dụng để kiểm định EFA. Kiểm định KMO

và Bartlett’s trong phân tích factor cho thấy sig = .000 và hệ số KMO rất cao (0.787

> 0.5) nên phân tích EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

84

Bảng 4.11. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.787

Approx. Chi-Square

2922.876

Bartlett's Test of Sphericity

df

325

Sig.

.000

Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập

Component

Yếu tố

1

2

3

4

5

6

7

HA2

.813

HA3

.791

Hình ảnh của nhân

HA1

.784

viên ngân hàng

HA5

.754

HA4

.747

.886

NL2

.865

NL3

Nỗ lực kỳ vọng

.850

NL1

.812

NL4

.883

TL2

.827

TL3

Điều kiện tạo thuận

lợi

.815

TL1

.748

TL4

PE3

.839

PE2

.794

Kết quả kỳ vọng

PE4

.794

PE1

.777

QT1

.877

Mối quan tâm về môi

QT2

.870

trường

QT3

.852

AH2

.864

AH3

.816

Ảnh hưởng xã hội

AH4

.682

PT1

.793

PT2

.783

Sự phức tạp

PT4

.776

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

85

Kết quả phân tích EFA cho thấy với phương pháp trích nhân tố trích được 7

nhân tố và phương sai trích được bao gồm :

Nhân tố

Biến

Nội dung các biến

Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi trường

H1

Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội

H2

Hình ảnh của nhân

Nhân viên ngân hàng xanh trung thực

H3

viên ngân hàng

Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả

H4

Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những nhân viên ngân

H5

hàng khác.

Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động ngân hàng

NL1

xanh là rõ ràng và dễ hiểu

Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng

NL2

Nỗ lực kỳ vọng

Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng để vận hành

NL3

Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng đối với

NL4

tôi

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi trường làm

TL1

việc của tôi.

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong cách làm việc

TL2

của tôi.

Điều kiện tạo

thuận lợi

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc sống của tôi.

TL3

Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực hiện hoạt động

TL4

ngân hàng xanh.

Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng

PE1

hiệu quả hơn.

Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian trong việc cung cấp

PE2

các dịch vụ ngân hàng.

Kết quả kỳ vọng

Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng

PE3

thuận lợi hơn.

Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong việc quản lý tài

PE4

chính của khách hàng.

Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm môi trường tốt

QT1

hơn

Mối quan tâm về môi

Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ hỏng về môi

QT2

trường

trường

Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách nhiệm với xã

QT3

hội của các ngân hàng

Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về nguồn lực để

AH2

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Ảnh hưởng xã hội

Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt chẽ trong việc

AH3

thực hiện ngân hàng xanh.

86

Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực hiểu

AH4

rõ về chính sách, hướng dẫn và thực hiện.

Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao.

PT1

Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi các điều kiện

PT2

Sự phức tạp

vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh

Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn trong việc thực

PT4

hiện hoạt động ngân hàng xanh.

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Kết quả chạy CFA ở hình 4.1, mô hình có 278 bậc tự do, Chi-square/df =

1.204 (p=0.011). Các chỉ số GFI = 0.917 > 0.9; TLI = 0.975 > 0.9; CFI = 0.979 >

0.9 và chỉ số RMSEA = 0.027 < 0.08 cho thấy mức độ phù hợp của mô hình với dữ

liệu thực tế.

87

Hình 4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa mô hình đo lường tới hạng

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

88

Bảng 4.13 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Ước lượng S.E. C.R. P

<--- HA 1.000 HA3

<--- HA 1.082 HA1 .089 12.197 0.000

<--- HA 1.033 HA2 .087 11.931 0.000

<--- HA .805 HA4 .078 10.364 0.000

<--- HA .787 HA5 .080 9.814 0.000

<--- NL 1.000 NL2

<--- NL .935 NL1 .060 15.499 0.000

<--- NL 1.023 NL3 .069 14.913 0.000

<--- NL .909 NL4 .068 13.375 0.000

<--- TL 1.000 TL2

<--- TL .993 TL1 .079 12.563 0.000

<--- TL .973 TL3 .075 12.916 0.000

<--- TL .958 TL4 .088 10.852 0.000

<--- PE 1.000 PE3

<--- PE 1.055 PE1 .087 12.156 0.000

<--- PE .916 PE2 .078 11.805 0.000

<--- PE .607 PE4 .066 9.175 0.000

<--- QT 1.000 QT1

<--- PE .882 QT2 .065 13.596 0.000

<--- PE .735 QT3 .060 12.242 0.000

<--- AH 1.000 AH2

<--- AH .781 AH3 .113 6.909 0.000

<--- AH .640 AH4 .100 6.370 0.000

<--- PT 1.000 PT2

<--- PT .756 PT1 .110 6.900 0.000

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

<--- PT .981 PT4 .141 6.958 0.000

89

4.4. Kiểm định mô hình

Hình 4.2. Kết quả SEM mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

90

Mô hình có 500 bậc tự do, p = 0.000. các giá trị Chiquare/df = 1,254 < 3

cùng các chỉ số GFI = 0.885 > 0.8; TLI = 0.960 > 0.9; CFI = 0.946 > 0.9 và

RMSEA = 0.030 < 0.08 cho thấy mô hình lý thuyết là phù hợp với thị trường.

Tất cả các mối tương quan được đặt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều

được chứng minh qua kiểm định mô hình SEM. Bảng 4.14 trình bày kết quả ước

lượng (chuẩn hóa) giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết.

Bảng 4.14. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết

Mối quan hệ

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Mức ý nghĩa (P-value)

<---

HA

0.000

0.175

YD

<---

NL

0.000

0.115

YD

<---

TL

0.000

0.125

YD

<---

PE

0.000

0.108

YD

<---

QT

0.000

0.083

YD

<---

AH

0.000

0.129

YD

<---

PT

0.000

0.388

YD

<---

YD

0.000

0.845

KQ

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Các mối quan hệ đều có độ tin cậy 95% với p=0.000. Điều này chứng tỏ các

thang đo lường của các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đạt giá trị liên hệ lý

thuyết.

Kết quả ước lượng mô hình lý thuyết trong phân tích SEM cho thấy các giả

thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được chấp nhận với độ tin cậy 95%.

Bảng 4.15. Kiểm định giả thuyết

Giả

Mối quan hệ

Hệ số hồi quy

S.E.

C.R.

P

Kết luận

thuyết

chuẩn hóa

YD

<---

HA

0.175

0.034

5,120

0.000

Chấp nhận

H1

YD

<---

NL

0.115

0.024

4,688

0.000

Chấp nhận

H2

YD

<---

TL

0.125

0.028

4,441

0.000

Chấp nhận

H3

YD

<---

PE

0.108

0.027

4,014

0.000

Chấp nhận

H4

YD

<---

QT

0.083

0.019

4,425

0.000

Chấp nhận

H5

YD

<---

AH

0.129

0.032

4,058

0.000

Chấp nhận

H6

YD

<---

PT

0.388

0.055

7,004

0.000

Chấp nhận

H7

KQ

<---

YD

0.845

0.099

8,519

0.000

Chấp nhận

H8

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

91

Hay nói cách khác, tất cả các giả thuyết trong mô hình được chấp nhận với

Ký hiệu

Nhân tố

Bêta

Chiều tác động

YD

Ý định hành vi

0.845

+

PT

Sự phức tạp

0.388

+

HA

Hình ảnh của nhân viên ngân hàng

0.175

+

AH

Ảnh hưởng xã hội

0.129

+

TL

Điều kiện tạo thuận lợi

0.125

+

NL

Nỗ lực kỳ vọng

0.115

+

PE

Kết quả kỳ vọng

0.108

+

QT

Mối quan tâm về môi trường

0.083

+

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

dữ liệu hiện có. Cụ thể như sau:

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Sự phức tạp là nhân tố tác động mạnh nhất đến nhận thức của nhân viên về

việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV với hệ số beta là 0.388. Điều

này hoàn toàn phù hợp và dễ hiểu khi “chi phí” là nhân tố được các nhà quản trị

BIDV quan tâm và đắn đo nhất khi chuyển đổi cơ cấu sang mô hình ngân hàng

xanh. Để thực hiện ngân hàng xanh đòi hỏi BIDV phải chuyển đổi cơ sở hạ tầng cũ

sang cơ sở hạ tầng mới, công nghệ mới tiết kiệm chi phí hoạt động và bảo vệ môi

trường. Đi đôi với điều này là việc phải phát sinh các khoản chi phí lớn. Thực tế thì

các khoản chi phí ngầm và chi phí thực tế của việc thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh là rất cao do phải xây dựng, thiết kế và thay đổi cơ sở hạ tầng phù hợp với tiêu

chí xanh, phát triển các chi nhánh ngân hàng xanh và các chi phí có liên quan khác

trong khi ngân hàng xanh định hướng chính sách nghiêm ngặt quy trình phê duyệt

khoản vay tạo ra chi phí tiềm ẩn đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp dụng tín dụng xanh

có thể phát sinh thêm những chi phí tiềm ẩn về doanh thu, kinh doanh thua lỗ cũng

vì sự thất bại của khách hàng trong các yêu cầu và dự án treo về nỗ lực xanh. Một

phần do những dự án đầu tư vào môi trường thường áp dụng các công nghệ mới,

phức tạp do đó gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá, thẩm định

tính khả thi. Vì vậy, để đáp ứng được điều này thì BIDV phải dành ra một khoản

ngân sách của mình để đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ hiện đại để đánh giá tác

động môi trường của các khoản đầu tư và dự án xanh, tăng cường cập nhật và đào

tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên. Kết quả nghiên

cứu này phù hợp với

92

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện ngân hàng xanh, kết quả nghiên cứu

cho thấy một phần lớn sự không đồng ý của khách hàng với khả năng chuyển đổi

mục đích vay ban đầu do áp dụng các chính sách về ngân hàng xanh trong việc xét

duyệt các khoản vay. Hầu hết các nhân viên BIDV cho thấy rằng những khách hàng

ban đầu được xét duyệt cho vay sẽ không đồng ý sự thay đổi của BIDV khi buộc họ

phải thay đổi ở chính dự án vay của họ. Thêm vào đó là bản thân các nhà cơ quan

quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trong việc hỗ trợ hệ thống ngân hàng triển khai các

hoạt động ngân hàng xanh cũng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến

việc thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV. Hiện tại, BIDV cũng đã chủ động xây

dựng các hướng dẫn thẩm định môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng;

tuân thủ các quy định về môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

bảo vệ môi trường. Mặc dù Chính phủ, NHNN cũng như Bộ Tài chính đều đã ban

hành nhiều văn bản quy định pháp luật làm định hướng cho sự phát triển của nền

kinh tế xanh, tuy nhiên vẫn còn thiếu rất nhiều những hướng dẫn thực thi cụ thể. Ví

dụ như việc “chưa có hướng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định tín dụng xanh của

NHNN”, “thiếu khung pháp lý thực hiện hỗ trợ tín dụng xanh của Chính

phủ/NHNN” cũng tạo nên rào cản khi thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh.

Hình ảnh của nhân viên ngân hàng là nhân tố xếp thứ 2 ảnh hưởng đến việc

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về

hình ảnh của nhân viên thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV là hình ảnh của nhân

viên quan tâm đến môi trường. Nhân viên ngân hàng được đánh giá như bộ mặt của

ngân hàng. Khách hàng có thể đánh giá và nhận diện dễ dàng một ngân hàng xanh

thông qua cách họ giao tiếp với những nhân viên phục vụ họ. Và thông qua hình

ành của nhân viên ngân hàng xanh, có thể giúp khách hàng có thêm ý thức về bảo

vệ môi trường hơn. Nhân viên ngân hàng bình thường cũng có thể trở thành “nhân

viên xanh”, chỉ khác nhau một số điểm nhỏ là nhân viên ngân hàng tiến bộ hơn về

mặt đạo đức nghề nghiệp, quan tâm nhiều hơn đến môi trường. Điều đó sẽ không

gây trở ngại lớn và nhân viên ngân hàng xanh chấp nhận thay đổi theo xu hướng

mới. Nếu nhận thức về hình ảnh của nhân viên thực hiện hoạt động ngân hàng xanh

là tích cực sẽ thúc đẩy việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh tại BIDV được

diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt.

93

Ảnh hưởng xã hội là nhân tố xếp thứ 3 với hệ số beta là 0.129. Kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng tại BIDV, việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh được

chính lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về mặt nguồn lực. Chính

điều này tạo thêm động lực giúp nhân viên xác định được những lợi ích của việc

thực hiện ngân hàng xanh và trong quá trình đó có thể giúp họ thích nghi hơn đối

với các hoạt động trong ngân hàng. Do quan điểm văn hóa của Việt Nam chủ yếu

dựa trên chủ nghĩa tập thể, quyết định chấp nhận của các nhân viên BIDV trong

trường hợp này bị ảnh hưởng bởi đồng nghiệp hoặc các lãnh đạo của BIDV. Ngoài

tác động văn hóa, sự cạnh tranh thường xuyên giữa các ngân hàng thương mại cũng

đóng vai trò như một ảnh hưởng xã hội đối với việc áp dụng ngân hàng xanh tại

BIDV. Như vậy, BIDV cần tập trung vào các hội thảo về ngân hàng xanh để ban

lãnh đạo nâng cao nhận thức về hiệu quả hoạt động của ngân hàng xanh, điều này

ảnh hưởng rất nhiều đến ý định của các nhân viên. Hơn nữa, BIDV có thể sắp xếp

cho các khóa đào tạo giúp nhân viên của mình nắm bắt khái niệm về ngân hàng

xanh và chấp nhận nó như là một phần trong công việc hàng ngày của họ.

Điều kiện tạo thuận lợi là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến việc thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh của các nhân viên tại BIDV với hệ số beta là 0.125. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, phong cách làm việc là tiêu chí quan trọng mà các nhân

viên tại BIDV lựa chọn khi thực hiện ngân hàng xanh. Thực tế, điều mà một nhân

viên khi làm việc trong một tổ chức mong muốn đó là có được môi trường làm việc

tốt để cống hiến tài năng của mình cho công việc của tổ chức và sự ghi nhận của tổ

chức đối với những nỗ lực của họ. Vì vậy phong cách làm việc, đặc biệt là phong

cách lãnh đạo của người quản lý là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc

khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên của mình. Do đó, việc các lãnh đạo BIDV

tạo ra môi trường làm việc phù hợp với phong cách làm việc của nhân viên sẽ tạo

nên động lực giúp các nhân viên BIDV thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh tốt

hơn.

Nỗ lực kỳ vọng có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân hàng xanh

của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.115. Thực tế cho thấy rằng, khi áp dụng

một hoạt động ngân hàng mới liên quan đến công nghệ thì yếu tố quyết định đến

việc thực hiện đó là sự rõ ràng và dễ hiểu. Một khi các chính sách, hướng dẫn chỉ

đạo thực hiện hoạt động ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu thì sẽ tạo thêm động

94

lực giúp nhân viên dễ dàng thích nghi hơn với ngân hàng xanh. Do đó, BIDV cần

phải tập trung hơn vào yếu tố rõ ràng, dễ học, dễ sử dụng cho nhân viên. Để làm

điều này, nền tảng công nghệ của các ứng dụng ngân hàng xanh nên được chú trọng

đầu tư thực hiện và thân thiện với người dùng hơn để nhân viên dễ dàng sử dụng.

Kết quả kỳ vọng có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân hàng xanh

của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.108. Lợi ích bền vững mà ngân hàng xanh

mang lại như hiệu quả, tiết kiệm thời gian, xử lý giao dịch thuận tiện, ... đóng một

vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi ban lãnh đạo và các nhân viên BIDV

về việc chấp nhận thực hiện ngân hàng xanh. Nisha et al. (2015), Chaouali et al.

(2016) và Malaquias và Hwang (2016) cũng đã tìm thấy kết quả tương tự trong

nghiên cứu của họ. Nguyên nhân cơ bản đằng sau kết quả này là hầu hết các lợi ích

như hiệu quả, khả năng đáp ứng cao, dễ dàng cung cấp dịch vụ và các tiện ích tương

đối có thể thỏa mãn được sự kỳ vọng của các nhân viên. Những lợi ích này lần lượt

có thể thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn trong việc sử dụng ngân hàng xanh

trong môi trường làm việc của họ.

Mối quan tâm về môi trường có tác động tích cực đến ý định thực hiện ngân

hàng xanh của nhân viên BIDV với hệ số beta là 0.108. Mặc dù là yếu tố tác động ít

nhất nhưng điều này không nói lên rằng các nhân viên BIDV không quan tâm đến

môi trường. Thực tế thì các vấn đề môi trường được lãnh đạo BIDV xem là yếu tố

quan trọng nhất khi áp dụng ngân hàng xanh trong môi trường làm việc. Điều này

thể hiện rất rõ trong Báo cáo phát triển bền vững được trình bày ở Báo cáo thường

niên của BIDV giai đoạn từ 2015 – nay. Lãnh đạo và nhân viên BIDV tin rằng việc

chấp nhận ngân hàng xanh sẽ hướng tới việc chăm sóc tốt hơn cho môi trường và

cũng giúp giải quyết các lỗ hổng về môi trường. Vì Việt Nam hiện tại đang phải đối

mặt với rất nhiều thiên tai, gây ra tổn thất lớn cho môi trường, đồng thời vấn đề ô

nhiễm môi trường ngày một nghiêm trọng hơn là những lo ngại về môi trường đã

đạt đến báo động. Từ kết quả nghiêm cứu có thể thấy rằng quan điểm của lãnh đạo

và nhân viên BIDV về các hoạt động ngân hàng xanh không chỉ bảo vệ môi trường

mà còn giúp tránh lãng phí tài nguyên và đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã

hội. Điều này cho thấy ngân hàng xanh đảm bảo lợi ích của khách hàng nói chung

và hoạt động theo hướng bền vững về môi trường, cùng với việc cung cấp các lợi

95

ích cho các doanh nghiệp – tất cả điều này đều thúc đẩy các nhân viên ngân hàng

thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh và quan tâm đến môi trường nhiều hơn.

96

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu thống kê mô tả về mẫu, ước lượng

mô hình hồi qui xác định tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh. Kết quả kiểm định các giả thuyết cho

thấy hầu hết các chỉ số về mức độ phù hợp tổng quát của mô hình nghiên cứu.

Chương tiếp theo tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng hiệu quả thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh.

97

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài

5.1.1. Kết luận

Luận văn đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện ngân hàng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV): Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện tạo thuận

lợi, Mối quan tâm về môi trường, Sự phức tạp, Hình ảnh của nhân viên ngân hàng,

Ý định hành vi với 32 biến quan sát.

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận văn được thực hiện theo hai giai

đoạn: giai đoạn một tổng quan nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, thang đo,

phát triển bảng câu hỏi; giai đoạn hai phân tích dự liệu kiểm định giả thuyết bằng

công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha), đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố

khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính

SEM.

Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết gốc

UTAUT với bốn nhân tố chính (Kết quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Điều kiện tạo

thuận lợi, Ảnh hưởng xã hội), bổ sung thêm 3 nhân tố (Mối quan tâm về môi

trường, Sự phức tạp, Hình ảnh của nhân viên ngân hàng). Trên cơ sở mô hình

nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được thang đo, đưa ra các giả thuyết và kiểm định

thang đo. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc

thực hiện ngân hàng xanh của các nhân viên tại BIDV.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp trong việc

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Về mặt lý luận, nghiên cứu đã xây

dựng được mô hình nghiên cứu, thang đo, giả thuyết nghiên cứu và kiểm định thang

đo, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng

xanh tại BIDV. Về mặt thực tiễn, luận văn đã khái quát được thực trạng thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và các NHTMCP khác nói chung,

nêu ra những ưu điểm và hạn chế để từ đó kiến nghị một số giải pháp căn cứ dựa

trên định hướng của Chính phủ, NHNN và tình hình thực tế tại BIDV trong việc

xem xét ngân hàng xanh là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển

trung và dài hạn của hệ thống NHTM tại Việt Nam.

98

5.1.2. Đóng góp của đề tài

Từ những kết quả trên, nghiên cứu này có ý nghĩa:

Về mặt lý thuyết, kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy và

giá trị cho phép. Kết quả này có những ý nghĩa sau: (i) về mặt phương pháp nghiên

cứu: dựa vào các nghiên cứu trước và đặc điểm thực tế của ngân hàng BIDV,

nghiên cứu đã góp phần vào việc xây dựng một hệ thống thang đo phù hợp đo

lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV

nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Điều này giúp cho những nhà

nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng xanh tại Việt Nam có được hệ thống thang đo

về ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh; (ii) nghiên cứu cho thấy không nên

đo lường các khái niệm tiềm ẩn bằng chính chúng mà phải thông qua các biến quan

sát, theo kết quả nghiên cứu này, ý định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh được

thực hiện thông qua 32 biến quan sát. Kết quả cũng cho thấy nếu đo lường khái

niệm tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của thang

đo; (iii) kết quả về đo lường các thang đo trong nghiên cứu này cho thấy các thang

đo được kiểm định và xây dựng trong các nghiên cứu ngân hàng xanh trên thế giới

có thể áp dụng cho các nghiên cứu tại Việt Nam thông qua điều chỉnh, bổ sung cho

phù hợp với Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, kết quả kiểm định mô hình cho thấy sự phù hợp mô hình

lý thuyết với thông tin thị trường cũng như việc chấp nhận các lý thuyết đề ra trong

nghiên cứu này đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho BIDV nói riêng và hệ thống

NHTM Việt Nam nói chung muốn thực hiện ngân hàng xanh tại ngân hàng của

mình. Mô hình lý thuyết của nghiên cứu này có thể được xem như là một mô hình

tham khảo cho một số nơi có đặc điểm kinh tế như ở Việt Nam. Bên cạnh đó,

nghiên cứu này cũng giúp cho ban quản trị của BIDV nói riêng và các NHTM tại

Việt Nam hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố đến việc thực hiện hoạt động ngân

hàng xanh. Từ đó gợi ý một số biện pháp cụ thể hơn trong quá trình quản lý nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

5.2. Đề xuất một số gợi ý

Để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh hiệu quả đòi hỏi cần có sự nỗ lực từ

phía NHTM cũng như sự hỗ trợ của Chính phủ và NHNN.

99

5.2.1. Căn cứ trên định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV nói riêng và hệ thống

NHTM Việt Nam nói chung hiện nay đã từng bước được chú trọng và quan tâm

hơn, đến từ những quyết định và chỉ thị của NHNN trong việc triển khai hoạt động

ngân hàng xanh trong hệ thống. Tuy nhiên theo nghiên cứu về 5 cấp độ của ngân

hàng xanh (Kaeufer, 2010) thì hầu như tất cả các NHTM tại Việt Nam chí đang ở

cấp độ 1, đó là thực hiện các hoạt động phụ bằng cách tài trợ cho các sự kiện xanh

và tham gia các hoạt động công cộng. BIDV cũng đang hướng đến đạt được mức độ

ngân hàng xanh cấp 2, đó là tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh,

trong đó ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm

tỷ trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống.

Theo kết quả khảo sát của Trần Thị Thanh Tú (2017) yêu cầu các ngân

hàng Việt Nam lựa chọn để đánh giá tương lai của ngân hàng xanh trong lĩnh vực

ngân hàng của Việt Nam cho thấy tỷ lệ người trả lời cao (75%) đồng ý rằng ngân

hàng xanh được coi là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển trung

và dài hạn của ngân hàng. Chỉ có 11% số người được hỏi tin rằng ngân hàng xanh

không được lên kế hoạch trong chiến lược phát triển trung và dài hạn của ngân

hàng. Nhìn chung, kết quả này cho thấy rằng ngân hàng xanh được coi là quan trọng

trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam trong tương lai. Vì vậy, để phát triển rộng

rãi và có hiệu quả hoạt động ngân hàng xanh trong thời gian tới, Chính phủ và

NHNN cần hợp tác với các tổ chức quốc tế cũng như các nước có kinh nghiệm để

xây dựng chính sách môi trường chung nhằm giúp các NHTM có cơ sở để dần trở

nên thân thiện với môi trường hơn, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các hoạt động

ngân hàng xanh tại Việt Nam. Sau khi có những hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ

quan quản lý, bản thân các NHTM có thể thực hiện lộ trình 2 giai đoạn để triển khai

ngân hàng xanh: (1) xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng xanh, thành lập bộ

phận chuyên trách ngân hàng xanh, chú trọng quản lý rủi ro môi trường xã hội trong

các hoạt động, bước đầu triển khai các hoạt động nội bộ ngân hàng xanh; (2) cụ thể

hóa các chính sách ngân hàng xanh trên từng lĩnh vực, phát triển các sản phẩm, dịch

vụ xanh, hướng đến mục tiêu ngân hàng xanh toàn diện và báo cáo cho NHNN. Do

những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam

nên các ngân hàng bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cần chú trọng hoạt

100

động marketing những sản phẩm mới này. Điều này không những nhằm quảng bá

sản phẩm mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong

việc lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. [13]

5.2.2. Căn cứ dựa trên kết quả nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp mở

rộng hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV.

5.2.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng xanh

Nâng cao nhận thức của lãnh đạo BIDV

Để có thể triển khai thành công hoạt động ngân hàng xanh thì việc làm đầu

tiên và khả thi nhất là nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, khi mà hầu hết lãnh

đạo BIDV đều có kinh nghiệm quản trị ngân hàng hiện đại, đa năng, song có thể

nhận thức chưa thực sự đầy đủ về ngân hàng xanh. Cũng có thể trong giai đoạn tái

cấu trúc mạnh mẽ ngân hàng vừa qua, BIDV tập trung vào việc xử lý nợ xấu, đảm

bảo thanh khoản để phát triển ổn định nên chưa thực sự quan tâm một cách đầy đủ

đến vai trò của ngân hàng xanh đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chỉ khi

hiểu rõ khái niệm ngân hàng xanh thì mới có thể đưa ra các định hướng chiến lược

phát triển, từ đó cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, kế hoạch và hoạt

động cụ thể. Trước mắt, BIDV cần nên xây dựng chiến lược và lộ trình cụ thể để

thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng xanh cho phù hợp với Chiến lược quốc

gia về tăng trưởng xanh cũng như Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng mà

NHNN đã ban hành như sau:

(i) Tham gia với các bên liên quan và nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường

và tác động của nó đến nền kinh tế, môi trường và xã hội.

(ii) Công bố công khai chính sách môi trường, tiêu chuẩn để có được các khoản

tín dụng xanh.

(iii) Đặt ra tiêu chí SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế, kịp

thời) là mục tiêu xanh trong nội bộ ngân hàng để giảm lượng khí thải carbon từ

chính hoạt động của ngân hàng.

(iv) Khuyến khích, động viên cán bộ nhân viên hướng theo những tiêu chuẩn và

thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời khuyến khích các khách hàng,

nhà cung cấp tuân thủ các thông lệ xanh của ngân hàng.

Bên cạnh hiểu rõ khái niệm ngân hàng xanh thì việc tìm hiểu những lợi ích

mà ngân hàng xanh mang lại là điều thật sự cần thiết đối với không chỉ ban lãnh đạo

101

mà còn là toàn thể cán bộ nhân viên BIDV. Có thể trên thực tế, chi phí để chấp nhận

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh cao, ngân hàng cần phải đầu tư vào trang thiết

bị, công nghệ hiện đại để đánh giá tác động môi trường của các khoản đầu tư và dự

án xanh; phải dành ra một khoản ngân sách của mình để tăng cường cập nhật và đào

tạo các kiến thức chuyên ngành về ngân hàng xanh cho nhân viên của mình. Tuy

nhiên, ban lãnh đạo cũng cần nhìn nhận lại mục tiêu thực hiện ngân hàng xanh là

mục tiêu phát triển bền vững về lâu dài, chi phí cao trong ngắn hạn nhưng có thể

hạn chế được rủi ro trong dài hạn, nâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu của

BIDV, kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro tài sản đảm bảo của từng khoản

vay do các vấn đề về môi trường và xã hội tạo nên mà còn mở ra cơ hội hợp tác, thu

hút nguồn lực và hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế, ...

Nâng cao nhận thức của nhân viên BIDV

Marketing đối nội. Để việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh có hiệu

quả thì điều đầu tiên mà các lãnh đạo BIDV cần làm là khuyến khích và tạo mọi

điều kiện về nguồn lực, xem chính nhân viên của mình là khách hàng nội bộ và đối

xử với họ như chính cách làm mà họ đối xử với các khách hàng của ngân hàng.

Điều này giúp nhân viên cảm nhận được chính giá trị của bản thân. Đồng thời, cần

tạo nên môi trường làm việc nội bộ tốt, xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro môi

trường cụ thể của ngân hàng, hướng dẫn chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi để việc thực

hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong cách làm việc của nhân viên.

Hỗ trợ của lãnh đạo ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực để nhân

viên hiểu rõ về chính sách, hướng dẫn và thực hiện là điều rất cần thiết. Các chương

trình đào tạo và phát triển giúp định hình hành vi cho nhân viên, hướng đến hình

ảnh nhân viên BIDV là “nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội”, Cần tổ

chức các khóa học về các hoạt động mà nhân viên cần phải tuân thủ trong nội bộ

ngân hàng nhằm giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải và các lợi ích mà ngân

hàng xanh mang lại, giúp nhân viên tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan

tâm đến môi trường tốt hơn.

Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn nội bộ về hiệu suất làm việc và trang bị cho

nhân viên để giúp họ đáp ứng và vượt qua các tiêu chuẩn này như hiệu suất hoạt

động của ngân hàng xanh, thông tin về chất lượng của các hoạt động, số sản phẩm

ngân hàng xanh được bán ra và kết quả đạt được theo từng chi nhánh, từng phòng

102

ban theo từng thời kỳ thực hiện. Ban lãnh đạo cần đề ra chiến lược thực hiện ngân

hàng xanh và mục tiêu cần đạt được. Việc gắn bó mục tiêu của từng nhân viên vào

mục tiêu chung sẽ giúp việc thực hiện ngân hàng xanh đạt hiệu quả tốt hơn.

Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển nhân viên

giúp nhân viên định vị được hành vi và hình ảnh của mình trong mắt khách hàng.

Định hướng cho nhân viên hiểu được tầm quan trọng của việc hoàn thiện các tiêu

chuẩn nội bộ để có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách tốt

hơn, liên kết chặt chẽ với các phòng ban để cùng nhau hoàn thiện dần các kiến thức,

kỹ năng, nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc thi liên quan đến các hoạt động bảo vệ môi

trường sống, môi trường tự nhiên nhằm nâng cao nhận thức cho các nhân viên về

lợi ích của các hoạt động ngân hàng xanh được thực hiện ngay chính trong nội bộ

của ngân hàng và giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên.

Đề ra các chính sách thưởng phạt hợp lý. Thông qua chính sách lương

thưởng và động viên nhân viên giúp tạo dựng niềm tin, tác phong tự nỗ lực rèn

luyện, tự nguyện phấn đấu để dành phần thương xứng đáng. Đối với những trường

hợp chưa thực hiện tốt, cần chấn chỉnh và đưa ra những hình phạt phù hợp để nhân

viên dần dần cải thiện hành vi của mình, phấn đấu trở thành một nhân viên tích cực,

sống có trách nhiệm, biết quan tâm đến vấn đề môi trường, tiết kiếm nhiên liệu, tài

nguyên thiên nhiên, ...

Marketing đối ngoại. BIDV nên tích cực tham gia các hoạt động

marketing nhằm giúp khách hàng nhận biết về hình ảnh ngân hàng xanh của ngân

hàng, nâng cao nhận thức của khách hàng về hoạt động ngân hàng xanh của BIDV.

Khách hàng ban đầu có thể không đồng ý việc chuyển đổi các điều kiện vay khi

ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng xanh nhưng thông qua các buổi tuyên

truyền, quảng cáo, tương tác qua các kênh trung tâm chăm sóc khách hàng, mạng xã

hội, các cuộc hội thảo và các chuyên đề, BIDV có thể giúp khách hàng ý thức hơn

về các hoạt động ngân hàng xanh, tạo nên văn hóa trong việc sử dụng dịch vụ ngân

hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, các dự án thân thiện với môi trường, sử dụng

năng lượng tái tạo phục vụ cho đời sống, có tác động tích cực đến môi trường cần

được BIDV chú trọng đầu tư, tài trợ các khoản vay với lãi suất ưu đãi. Đây có thể

được xem như là giải pháp giúp cân bằng nguồn vốn của ngân hàng, vừa cho đầu ra

các sản phẩm xanh của doanh nghiệp, vừa là đầu vào về vốn cho các dự án vì người

103

dân chính là người hỗ trợ vốn trung gian cho các doanh nghiệp thông qua ngân

hàng.

Một bộ phận khách hàng của BIDV đã được tiếp cận và làm quen với các

dịch vụ ngân hàng điện tử như BIDV Online, SmartBanking, BIDV Homebanking,

... và tương lai sẽ là hướng đến bank 4.0 theo định hướng của cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0. Do vậy, BIDV cần tiếp tục thực hiện quảng bá các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng điện tử để khách hàng có thể biết đến những lợi ích mang lại cho khách

hàng. Điều này vừa đáp ứng nhu cầu cung cấp sự thuận tiện về nhiều mặt cho khách

hàng vừa giúp hạn chế được những tác động tiêu cực đến môi trường. Khi có được

sự ủng hộ, tin tưởng, đồng hành của khách hàng sẽ thúc đẩy cho việc xây dựng

BIDV trở thành một ngân hàng xanh vững chắc và hiệu quả hơn trong tương lai.

Xây dựng trụ sở xanh và hạn chế mở rộng thêm chi nhánh mới. Việc

xây dựng trụ sở xanh giúp nâng cao nhận thức của cả nhân viên và khách hàng về

hoạt động ngân hàng xanh, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng và

tăng lợi thế cạnh tranh. Việc xây dựng công trình xanh tại ngân hàng sẽ đóng góp

một vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nhiên liệu góp phần bảo vệ môi trường,

tiết kiệm chi phí và thực hiện được mục tiêu mà BIDV đã đề ra là “không xây dựng

các trụ sở tại địa điểm có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học

cần được bảo vệ” và “vị trí gần khu dân cư, thuận tiện cho việc giao dịch của người

dân”. BIDV cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình xanh theo tiêu

chuẩn LOTUS. Để đạt được tiêu chuẩn này, các tiêu chí cần phải đạt được đó là tiết

kiệm năng lượng, nước, nguyên liệu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu chất

thải, môi trường sống của cộng đồng cũng như tác động của dự án đến môi trường

xã hội xung quanh. Nó cũng tính đến các tình huống về khí hậu và phát triển đô thị

đặc trưng cho Việt Nam. Các tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đồng với việc BIDV

và các NHTM khác đang thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, … tại trụ sở của mình.

Hiện có 2 công trình của 2 ngân hàng đạt được chứng nhận LOTUS là tòa tháp

Vietinbank ở Hà Nội và tòa tháp Eximbank ở TP.HCM.

BIDV hiện đang có hơn 190 chi nhánh và 854 phòng giao dịch, có thể đánh

giá là mạng lưới rộng khắp và bao phủ trên 63 tỉnh, thành phố. Trong điều kiện hiện

nay, để có thể phát triển hoạt động ngân hàng xanh hiệu quả, BIDV có thể sáp nhập

các chi nhánh, tận dụng triệt để các chi nhánh giữ lại và hạn chế mở thêm chi nhánh

104

mới. Việc này không đồng nghĩa với việc thu hẹp thị phần hoạt động của BIDV, bởi

lẽ hiện tại xu hướng các ngân hàng TMCP đang tập trung phát triển dịch vụ ngân

hàng hiện đại. Khách hàng chủ yếu giao dịch qua e-banking hoặc mobile banking,

có thể thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.

5.2.2.2. Áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng

Theo Võ Tấn Hoàng Văn (2018), cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

(CMCN 4.0) đã và đang tạo nên những thay đổi nhanh chóng, có tác động đến các

quốc gia trên mọi phương diện. Theo đó, dù không nằm trong 9 khu vực/lĩnh vực

được đánh giá là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của CMCN 4.0. nhưng ngành ngân

hàng với đặc điểm là một trong những ngành đứng đầu về ứng dụng công nghệ

thông tin, chắc chắn cũng không nằm ngoài vòng xoáy của cơn bão công nghệ này.

Với sự phát triển của công nghệ, nhu cầu sử dụng tiền mặt sẽ ngày càng bị

thu hẹp do tính tiện lợi của các công cụ thanh toán điện tử mới, hiện đại, có chi phí

thấp và tiết kiệm thời gian. Theo đó, hình thức tiền di động sẽ ngày càng được ưa

chuộng vì khách hàng có thể thực hiện thanh toán mọi lúc, mọi nơi. Phương thức

này có nhiều ưu điểm vượt trội so với cơ chế chuyển tiền vật lý truyền thống ở sự

an toàn và thời gian thực hiện giao dịch. Nhờ vậy, các tổ chức tín dụng sẽ ít bị phụ

thuộc vào kênh phân phối vật lý (chi nhánh, phòng giao dịch…) và có xu hướng sử

dụng các hình thức giao tiếp điện tử phi vật lý. Bên cạnh đó, hệ thống ATM cũng

đang chịu ảnh hưởng khi ngân hàng đang thay thế ATM bằng các nền tảng tự phục

vụ có nhiều tính năng hơn. Đặc biệt, xu hướng “ngân hàng không giấy” sẽ trở nên

phổ biến, dẫn đến giảm dần vai trò của các chi nhánh ngân hàng. Với CMCN 4.0.

chi nhánh ngân hàng không phải là kênh phân phối mang lại nhiều lợi nhuận nhất

trong tương lai.

Hiện nay, việc lưu trữ dữ liệu được các tổ chức tín dụng thực hiện thông

qua các data center (trung tâm dữ liệu) đặt tại những địa điểm xác định cụ thể và chi

phí đầu tư cho hệ thống data center này là rất lớn. Trong khi đó, xu hướng lưu trữ

dữ liệu trên Cloud (công nghệ điện toán đám mây) đang ngày càng phổ biến ở các

tổ chức tín dụng trên thế giới, bởi chi phí đầu tư thấp, ước tính bằng 10% so với

cách thức lưu trữ thông qua data center hiện nay.

Đồng thời, khi công nghệ xử lý big data (dữ liệu lớn) trở thành yếu tố chiến

lược cốt lõi của một ngân hàng trong quá trình ra quyết định về các rủi ro hay thu

105

hút sự tham gia tương tác của khách hàng ở khắp mọi nơi thì rất nhiều mắt xích

trong chuỗi giá trị sẽ được định hướng bởi dữ liệu hay các kết quả phân tích dữ liệu

tức thời. Qua thời gian, điều này có nghĩa nguồn lực con người trong chuỗi giá trị

đó sẽ được thay thế bởi cái được gọi là “các hoạt động thuật toán” – khả năng đưa

ra quyết định và quy trình xử lý ảo.

Thay vì một nhân viên quản lý rủi ro thực hiện các quy trình thủ công để

đánh giá khách hàng cá nhân trước khi cho vay, các quyết định này sẽ dần được

thực hiện trên cơ sở phê duyệt hạn mức từ trước hoặc phê duyệt tức thì trong trường

hợp cần phải đưa ra quyết định cho vay. Khi các ngân hàng mạnh tay thay thế các

nguồn lực con người trong chuỗi giá trị của mình bằng các ma trận ra quyết định

trên cơ sở dữ liệu các thuật toán thì tài sản trí tuệ của họ sẽ tập trung vào “bảng mã”

hay dữ liệu trong hệ thống. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ cao sẽ giúp nhân

viên và đối tác được làm việc trong một môi trường hiện đại và các tiện ích song

hành với những dịch vụ luôn được cập nhật. Trong tương lai, điện toán đám mây

giúp tổ chức tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế xanh là tất yếu.

Vì vậy, BIDV cần phải nỗ lực để hoàn thiện hệ thống, thường xuyên nâng

cấp công nghệ máy tính nhằm gia tăng tính chính xác, an toàn và bảo mật của hệ

thống thông tin, xem xét ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong việc quản lý

dữ liệu thông tin giúp hạn chế nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích

khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi

phí in ấn, giảm phát thải cacbon, ...

Bên cạnh đó, khách hàng sẽ chỉ tin cậy và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân

hàng có tính an toàn và thuận tiện cao, do đó phát triển hệ thống công nghệ phải đi

đôi với giải pháp an ninh, bảo mật, đảm bảo an toàn cho khách hàng đồng thời đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. BIDV nên tiến hành đánh giá hiện

trạng an ninh thông tin để có giải pháp hoàn thiện, cần thiết kế và xây dựng các

chính sách và quy trình về an ninh thông tin, xây dựng giải pháp an ninh tổng thể,

tiến đến áp dụng chuẩn an toàn thông tin quốc tế để đảm bảo chất lượng sản phẩm

dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng

5.2.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ xanh

BIDV nên cung cấp dịch vụ nộp tiền mặt vào tài khoản tại hệ thống ATM.

Điều này có thể cho phép chủ thẻ thực hiện nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của

106

chủ thẻ và tài khoản nhận tiền được ghi có khi giao dịch gửi tiền được thông báo

thành công mà không cần phải điền vào các phiếu nộp tiền được giao dịch tại quầy.

Hiện tại, đã có nhiều NHTM khác triển khai như DongA Bank, Vietinbank,

TPBank, ... Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, khách

hàng có thể đến bất kỳ máy ATM nào để thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng

và không chờ đợi báo có tiền vào tài khoản như hiện tại, giúp cho hệ thống ngân

hàng tiết kiệm giấy và chi phí in ấn.

Phát hành các loại thẻ như thẻ ATM, thẻ tín dụng, ... có nguồn gốc từ các

vật liệu có thể tái chế và dễ phân hủy như nhựa PLA (polylactic axit). Nhựa PLA

với nhiều ưu thế vượt trội so với các loại thẻ nhựa thông thường như tính năng tự

hủy sau ít năm trong một số môi trường và có thể tiêu hủy công nghiệp và tái chế.

BIDV có thể áp dụng loại nhựa này trong việc phát hành các sản phẩm thẻ cùng với

đó là những chính sách đi kèm như đóng góp cho các tổ chức thân thiện với môi

trường, ưu đãi lãi suất khi mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường từ thẻ

tín dụng, ATM, … khi khách hàng sử dụng các loại thẻ làm từ chất liệu này.

BIDV có thể triển khai các khoản tiền gửi tiết kiệm xanh, thông qua tiền lãi

trên số dư tiền gửi của khách hàng, ngân hàng có thể xin ý kiến khách trích một

phần lãi cho các quỹ phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường. Điều này giúp nâng

cao nhận thức của khách hàng về ý thức bảo vệ môi trường, tạo cơ hội cho khách

hàng góp phần thực hiện một số chiến dịch giúp đem lại nhiều lợi ích về môi trường

cho cộng đồng và xã hội, vừa giúp thực hiện mục tiêu ngân hàng xanh tiết kiệm

nhiên liệu, vừa nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng.

Gia tăng nguồn vốn huy động với lãi suất thấp sẽ làm giảm đáng kể chi phí

hoạt động của ngân hàng. BIDV cần quan tâm đến việc tìm kiếm và gia tăng những

nguồn vốn rẻ bằng cách phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền

mặt, kết nối thanh toán với khách hàng, phát triển dịch vụ thu chi hộ, đẩy mạnh phát

triển dịch vụ thẻ, dịch vụ Mobilebanking, dịch vụ trả lương qua tài khoản... qua đó

tăng số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng nhằm tận dụng nguồn vốn giá

rẻ đó cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Từ đó sử dụng nguồn vốn này tài trợ

vốn ưu đãi cho các khoản vay mua nhà, mua xe, các dự án thân thiện với môi

trường.

107

BIDV cần từng bước áp dụng nguyên tắc xích đạo vào việc xét duyệt vay

vốn nhăm đảm bảo rằng các dự án, các khoản vay được đầu tư sẽ thực hiện được

đúng các mục đích về bảo vệ môi trường, có trách nhiệm xã hội, thực hiện được

mục tiêu đề ra của ngân hàng xanh. Các nhà lãnh đạo, quản lý của BIDV cần

khuyến khích, hướng dẫn chi tiết trong việc áp dụng nguyên tắc xích đạo để nhân

viên cấp dưới có thể triển khai đồng bộ và hợp lý.

5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết UTAUT và tham khảo dựa trên bài

nghiên cứu của nhóm tác giả Afrin Rifat and Nabila Nisha và ctg (2016) được áp

dụng ở Bangladesh là chính. Việc áp dụng mô hình nghiên cứu này vẫn chưa phổ

biến trong nước, đồng thời chủ đề về ngân hàng xanh hiện còn khá mới và chưa có

nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, trong tương lai cần tiếp

tục xây dựng các mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

hoạt động ngân hàng xanh phù hợp cho Việt Nam.

Số lượng mẫu nghiên cứu là 283 còn khá khiêm tốn so với quy mô nhân

viên của BIDV và so với một bài nghiên cứu định lượng. Do ngân hàng xanh là

khái niệm vẫn chưa được thực hiện phổ biến đối với các nhân viên BIDV nên mức

độ hiểu biết còn hạn chế. Vì vậy, chất lượng của mẫu nghiên cứu có thể sẽ không

cao và chưa thể thuyết phục.

Thực trạng hoạt động Ngân hàng xanh tại BIDV và một số NHTM Việt

Nam chưa được công bố rộng rãi trong các báo cáo thường niên, chỉ có một số ngân

hàng có kèm báo cáo phát triển bền vững có đề cập đến các hoạt động ngân hàng

xanh. Vì vậy, các thông tin vẫn còn rời rạc, số liệu dư nợ tín dụng chưa cụ thể nên

nghiên cứu chỉ có thể xem xét một số nhân tố tác động đến việc thực hiện ngân

hàng xanh, chưa đề cập đến các yếu tố như giới tính, độ tuổi, cấp bậc nghề nghiệp,

sự tự nguyện, môi trường, đối thủ cạnh tranh, tiềm năng lợi nhuận, ... Điều này có

thể là hướng nghiên cứu tiếp theo về đề tài hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam.

Với thời gian nghiên cứu giới hạn, tác giả vẫn phải làm công tác chuyên

môn tại cơ quan nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi còn thiếu sót, các giải

pháp, khuyến nghị của tác giả còn chưa nhiều, chỉ mang tính chủ quan, tính thực

tiễn chưa cao, rất mong các thầy cô, đồng nghiệp, các chuyên gia quan tâm và đóng

góp để luận văn càng hoàn thiện hơn nữa.

108

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Ở chương này, luận văn đã trình bày những đóng góp về mặt lý thuyết và

thực tiễn của bài nghiên cứu. Từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù

hợp với tình hình thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV. Bên cạnh đó, tác

giả cũng đã chỉ ra những hạn chế mà luận văn chưa giải quyết được và đề xuất

những hướng tiếp theo cho nghiên cứu.

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tham khảo tài liệu tiếng Việt:

1. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1393/QĐ – TTg về phê duyệt Chiến

lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. 2011.

2. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 403/QĐ – TTg về Kế hoạch hành động

của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm

2020. 2014.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về

thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường-xã hội trong hoạt

động cấp tín dụng, 2015.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày

06/8/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến

lược Quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. 2015.

5. Kim Ngọc và Nguyễn Thị Kim Thu 2015, ‘Xu hướng phát triển kinh tế xanh

trên thế giới’, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 (90), tr.9-10.

6. Phan Thị Yến Nhi và các tác giả 2017, ‘Phát triển Ngân hàng xanh tại Việt

Nam’, Công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ

XIX năm 2017 do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh – Ban Chấp Hành

TP.HCM tổ chức, TPHCM.

7. Nguyễn Đức Hưởng 2016, ‘Ngân hàng xanh – Xu thế tất yếu’, Kỷ yếu hội

thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại

Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 18-27.

8. Đinh Văn Thịnh 2016, ‘Ngân hàng xanh tại Việt Nam – Chiến lược và lộ

trình thực thi’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong

phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên

tập, TP.HCM, trang 225-233.

9. Nguyễn Thân Hoài My 2016, ‘Hoạt động ngân hàng xanh trong các Ngân

hàng TMCP tại TP.HCM’, Công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa

học Euréka lần thứ XVIII năm 2016 do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh –

Ban Chấp Hành TP.HCM tổ chức, TPHCM.

10. Vũ Xuân Nguyệt Hồng 2014, ‘Chính sách tăng trưởng xanh ở Việt Nam:

Nội dung chính sách và thách thức thực hiện’, Hội thảo quốc tế: Hiệu quả chính

110

sách công trong bối cảnh toàn cầu hóa: đánh giá tác động chính sách phát triển

của Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

11. Vũ Xuân Nguyệt Hồng 2013, ‘Tài chính và Ngân hàng xanh: Công cụ để hỗ

trợ tăng trưởng xanh’, Hội thảo về Tài chính xanh và Ngân hàng xanh do Tổ chức

Hợp tác quốc tế Đức – Ngân hàng Nhà nước – Bộ Tài chính Việt Nam phối hợp tổ

chức, Hà Nội.

12. Trần Quốc Thịnh và Nguyễn Hoàng Bình 2016, ‘Vai trò của ngân hàng xanh

trong phát triển bền vững’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân

hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng

TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 80-90.

13. Nguyễn Thị Kim Phụng 2016, ‘Giải pháp phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong phát triển

kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM biên tập,

TP.HCM, trang 272-286.

14. Nguyễn Thị Minh Châu 2016, ‘Thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại

Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống

ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học Ngân

Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 332-342.

15. Trịnh Bích Nga 2017, Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động ngân hàng

xanh tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.

16. Nguyễn Hoàng Hải 2013, Hoạt động tín dụng xanh tại một số ngân hàng

thương mại ở Việt Nam hiện nay, Nghiên cứu khoa học sinh viên, Trường Đại Học

Thương Mại, Hà Nội.

17. Lê Huyền Trang 2017, Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học

Ngoại Thương, Hà Nội.

18. PanNature 2012, ‘“Xanh hóa” ngành Ngân hàng: áp dụng chuẩn mực bắt

buộc hay khuyến khích tham gia tự nguyện?’, Bản tin Chính sách Số 7, Quý

III/2012, trang 1-3.

19. Vụ tín dụng CNKT/NHNN, Dự thảo “Đề cương triển khai thí điểm chương

trình tín dụng xanh giai đoạn 2015-2017”, 2015.

111

20. Nguyễn Phú Hà 2016, ‘Kinh nghiệm của các quốc gia phát triển về mô hình

ngân hàng xanh’ trong Tài chính ngân hàng kế toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và

Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 53-89.

21. Trần Thị Thanh Tú 2016, ‘Xu hướng nghiên cứu ngân hàng xanh – Kinh

nghiệm Quốc tế và vai trò của các Trường Đại học Việt Nam’ trong Tài chính ngân

hàng kế toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 90-109.

22. Trần Thị Thanh Tú & Nguyễn Thị Hương Liên 2016, ‘Cơ hội, thách thức và

các điều kiện xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam’ trong Tài chính ngân hàng kế

toán xanh – Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội, trang 110-142.

23. Nguyễn Thị Minh Huệ và Trần Thị Thanh Tú 2015, Vai trò và các sản phẩm

của ngành ngân hàng hướng tới phát triển và đầu tư xanh, truy cập tại

[ngày truy cập: 06/02/2018].

24. Nguyễn Hữu Huân 2014, ‘Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam’, Tạp chí

Phát triển và Hội nhập, số 14 (24), trang 4-9.

25. Nguyễn Thị Mai Hương và ctg 2016, ‘Nhận thức của Ngân hàng Thương

mại Việt Nam về trách nhiệm xã hội’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của hệ

thống ngân hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam do trường Đại Học

Ngân Hàng TP.HCM biên tập, TP.HCM, trang 117-134.

26. Lê Hà 2015, Ngân hàng tính đường phát triển tín dụng xanh, truy cập tại <

http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/ngan-hang-tinh-duong-phat-trien-tindung xanh-

242165.html> [ngày truy cập 12/12/2017].

27. Trang Trần 2014, Ngân hàng không thể “đùa” với rủi ro môi trường và xã

hội, truy cập tại http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-

nghiep/ngan-hang-khong-the-dua-voi-rui-ro-moitruong-va-xa-hoi-49104.html [ngày

truy cập 12/12/2017].

28. A.D 2018, BIDV đang cung ứng bao nhiêu vốn cho nền kinh tế?, truy cập tại

8958.chn> [ngày truy cập 12/01/2018].

112

29. Thiên Hương 2015, Đức hỗ trợ Việt Nam phát triển tín dụng xanh, truy cập

tại

trien-tin-dung-xanh.html> [ngày truy cập 12/01/2018].

30. Phạm Xuân Hòe và Nguyễn Đình Đạt 2015, ‘Hoàn thiện khung chính sách

khuyến khích phát triển Ngân hàng xanh, tín dụng xanh’, Thị trường Tài chính Tiền

tệ , số 16/2015, trang 17-20.

31. Vũ Thị Kim Oanh 2015, ‘Ngân hàng xanh. Kinh nghiệm quốc tế và những

khuyến nghị cho Việt Nam’, Thị trường tài chính tiền tệ, số 16 (433), trang 21-24.

32. BIDV 2012 – 2017, Báo cáo tài chính, thường niên giai đoạn 2012 – 2017,

truy cập tại

33. Võ Tấn Hoàng Văn 2018, Các ngân hàng “xanh” hóa nhờ công nghệ

Cloud, truy cập tại

nho-cong-nghe-cloud-218778.html> [ngày truy cập 20/06/2018].

34. Đỗ Thị Ngọc Anh 2016, Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Internet

Banking của khách hàng ở các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ

kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.

35. Nguyễn Thị Trúc Phương 2017, Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng

trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay, truy cập tại

www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/links/cm195?dDocName=SBV312984> [ngày

truy cập 14/03/2018].

36. Hồ Ngọc Tú & Nguyễn Mai Hảo 2016, Phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý, truy cập tại <

http://nif.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ncvtd/ncvtd_chitiet?dDocName

=MOFUCM090346&dID=87584> [ngày 12/12/2017]

Danh mục tham khảo tài liệu tiếng Anh:

37. Al-Smadi, M.O. 2012, ‘Factors Affecting Adoption of Electronic Banking:

An Analysis of the Perspectives Of Banks’Customers’, International Journal of

Business and Social Science, p.1-16.

38. Davis, F.D 1989, ‘Perceived Usefulnee, Perceived Ease of Use, and

Acceptance of Information Technology’, MIS Quarterly, Vol. 13 (3), p.319-339.

113

39. Munnu Prasad.V, A. 2017, ‘Green banking – Is the concept known by the

bank customers?’, Journal of Advances In Business Management, Vol.3, no.1, p.23-

7.

40. Venkatesh, V. and David, F.D 2000. ‘A theorical extension of technology

acceptance model: four longitudinal fied studies’, Management Science, Vol.46 (2),

p.186-204.

41. Venkatesh, V., Thong, J.Y.L. and Xin, X. 2012, ‘Consumer acceptance and

use of information technology: extending the unified theory of acceptance and use

of technology’, MIS Quarterly, Vol. 36, No. 1, pp.157–178.

42. Bahl, S. 2012, ‘The role of green banking in sustainable growth’,

International Journal of Marketing, Financial Services and Management Research,

Vol. 1, No. 2, pp.27–35.

43. Bangladesh Bank 2012, Green Banking Report, Green Banking and CSR

Department.

44. Afrin Rifat and Nabila Nisha, Mehree Iqbal, Adisak Suviitawat 2016, The

role of commercial banks in green banking adoption: a Bangladesh perspective,

Available

from

081906> [5 February 2018].

45. Tran, T.T.T., and Nguyen, T.P.D. 2017, ‘Factors affecting green banking

practices: Exploratory factor analysis on Vietnamese banks’, Journal of Economic

Development, Vol. 24 (2), pp.4-30.

46. Tran, T. T. T., & Tran, T. H. Y. 2015, ‘Green bank: International

experiences and Vietnam perspectives’, Asian Social Science, vol. 11(28), pp.188–

19.

47. Lalon, R. M. 2015, ‘Green banking: Going green. International Journal of

Economics’, Finance and Management Sciences, Vol 3(1), 34–42. doi: 10.11648/

j.ijefm.20150301.15.

48. Kaeufer, K. 2010. ‘Banking as a vehicle for socio-economic development

and change: Case studies of socially responsible and green banks’, Presencing

Institute, Cambridge, MA.

49. Biswas, D. 2016, ‘A study of conceptual framework on green banking’,

Journal of Commerce and Management Thought, Vol 7 (1), pp. 39-53.

114

50. SOGESID Spa 2012, The evolution of the Sustainable Development concept,

Available from

[11 December 2017].

51. UNEP 2011, UNEP FI Guide to Banking & Sustainability, United Nations

Enviroment Programme, Geneva.

52. Zhang, B., Yang, Y., & Bi, J. 2011, ‘Tracking the implementation of green

credit policy in China: Top-down perspective and bottom-up reform’, Journal of

Environmental Management, vol. 92(4), p.1321–1327 [doi:10.1016/j.jenvman.

2010.12.019]

53. Biswas, N. 2011, ‘Sustainable green banking approach: The need of the

hour’, Business Spectrum, Vol 1(1), pp.32–38.

54. Rahman, M., & Barua, S. 2016, ‘The design and adoption of green banking

framework for environment protection: Lessons from Bangladesh’, Australian

Journal of Sustainable Business and Society, Vol 2(1), pp.1–19.

55. Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975), ‘Belief, Attitudes, Intention and

Behavior: An Introduction to Theory and Research’.

115

PHỤ LỤC 1

TÓM TẮT LÝ THUYẾT NỀN TẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG NGHIÊN CỨU NHẤN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHẤP

NHẬN THỰC HIỆN CÔNG NGHỆ

LÝ THUYẾT

CẤU TRÚC MÔ HÌNH

NỘI DUNG

ƯU ĐIỂM

HẠN CHẾ

 Thái độ ảnh hưởng hành vi

Ý định hành vi bị tác động với thái độ hành

TRA đã giải thích hành vi sử dụng thực tế.

Giả định hành vi của con người

TRA

 Quy chuẩn chủ quan

vi và tiêu chuẩn chủ quan. Hành vi sử dụng

chịu sự kiểm soát của ý chí và ý

 Ý định hành vi sử dụng

thực tế không phải thái độ hành vi mà là ý

thức. Chỉ xem xét mối quan hệ

(Fishbein and

 Hành vi sử dụng thực tế

định hành vi.

thái độ và hành vi của cá nhân

Ajzen, 1975)

trong việc ra quyết định.

 Thái độ ảnh hưởng hành vi

Thái độ hành vi, tiêu chuẩn chủ quan, hành

Giải thích hành vi sử dụng thực tế, khắc

TPB không cho thấy cụ thể thế

 Quy chuẩn chủ quan

vi kiểm soát cảm nhận tác động tới ý định

phục hạn chế của TRA cho rằng hành vi của

nào là hành vi có kế hoạch và làm

TPB

 Hành vi kiểm soát cảm nhận

hành vi trong đó hành vi kiểm soát cảm nhận

con người là có chủ ý và được lên kế hoạch.

thế nào để lên kế hoạch hành vi

 Ý định hành vi sử dụng

có tính quyết định. Ý định hành vi, hành vi

của con người.

(Ajzen, 1991)

 Hành vi sử dụng thực tế

kiểm soát cảm nhận đều tác động tới hành vi

sử dụng thực tế.

 Thái độ ảnh hưởng hành vi: Lợi thế

DTPB đã phân tách cấu trúc mô hình TPB,

DTPB giải thích tốt hơn hành vi sử dụng

Chưa xem xét đến yếu tố ảnh

tương đối, tính phức tạp, sự tương

mô hình này giải thích tốt hơn hành vi sử

công nghệ, đã phân tách các nhân tố của mô

hưởng của môi trường xã hội tới ý

thích.

dụng công nghệ so với TRA, TPB. Thái độ

hình TPB để giải thích chi tiết hơn nhân tố

định hành vi của con người

 Quy chuẩn chủ quan: ảnh hưởng của

hành vi bị tác động bởi nhân tố lợi thế tương

ảnh hưởng tới ý định hành vi sử dụng công

DTPB (Taylor

quy chuẩn

đối, tính phức tạp, sự tương thích. Ảnh

nghệ

and

Todd,

 Hành vi kiểm soát cảm nhận: hiệu

hưởng của quy chuẩn tác động tới quy chuẩn

1995)

quả của công nghệ, tạo điều kiện

chủ quan. Hành vi kiểm soát bị tác động bởi

thuận lợi.

hiệu quả của công nghệ và tạo điều kiện

 Ý định hành vi sử dụng

thuận lợi.

116

 Hành vi sử dụng thực tế

 Hữu ích cảm nhận

TAM chỉ ra rằng nhân tố dễ sử dụng cảm

TAM khắc phục hạn chế của lý thuyết TRA,

Ngoài 2 nhân tố hữu ích cảm

 Dễ sử dụng cảm nhận

nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hữu ích

TPB và cho rằng cá nhân không phải hành

nhận, dễ sử dụng cảm nhận thì ý

 Thái độ sử dụng

cảm nhận, sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử

động theo tiêu chuẩn nhất định, ý định hành

định sử dụng còn chịu sự tác động

TAM( Davis,

 Ý định sử dụng

dụng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới

vi của con người không chỉ tác động bởi thái

của nhân tố khác.

1989)

thái độ sử dụng và ảnh hưởng gián tiếp tới ý

độ hành vi, tiêu chuẩn chủ quan, hành vi

định sử dụng công nghệ.

kiểm soát cảm nhận mà còn tác động bởi

nhân tố khác.

 Lợi thế tương đối

IDT chỉ ra rằng nhân tố ảnh hưởng tới sự

IDT giải thích tốt hơn hành vi chấp nhận sử

IDT không xem xét nhân tố ảnh

 Khả năng tương thích

chấp nhận sự đổi mới gồm có 5 nhân tố.

dụng, ngoài 2 nhân tố lợi thế tương đối, tính

hưởng của môi trường xã hội tới

phức tạp (giống hữu ích cảm nhận, dễ sử

cá nhân về việc chấp nhận sử

 Khả năng thử nghiệm

IDT

(Rogers,

dụng cảm nhận trong TAM) thì chấp nhận

dụng sự đổi mới.

 Tính phức tạp

1995)

sử dụng còn tác động bởi nhân tố khả năng

 Khả năng quan sát

tương thích, thử nghiệm, quan sát.

Cho rằng có 4 nhân tố có ảnh hưởng tới ý

Lý thuyết UTAUT đã xem xét sự ảnh hưởng

Ngoài các nhân tố này thì trong

 Hiệu quả kỳ vọng

định hành vi và hành vi sử dụng công nghệ

của môi trường xã hội cũng như sự tạo điều

thực tế ý định hành vi sử dụng

 Nỗ lực kỳ vọng

UTAUT

của cá nhân. Ngoài ra, còn ảnh hưởng bởi độ

kiện thuận lợi có tác động tới ý định hành vi

còn bị tác động bởi các nhân tố

 Ảnh hưởng xã hội

(Venkatesh và

 Tạo điều kiện thuận lợi

tuổi, giới tính, kinh nghiệm, sự tự nguyện sử

sử dụng.

khác và còn tùy thuộc vào từng

ctg, 2003)

dụng của cá nhân.

khu vực quốc gia.

 Hành vi ý định

 Hành vi sử dụng

(Nguồn: Đỗ Thị Ngọc Anh, 2016; tác giả tổng hợp)

117

Trích dẫn

PHỤ LỤC 2. BẢNG THAM VẤN Ý KIẾN

NHÓM 1

NHÓM 2

Các nhân tố

(Các nhân viên tại Chi nhánh)

(Lãnh đạo chi nhánh, Trưởng phòng GDKHDN, KHDN2, Lãnh

đạo các đơn vị trực thuộc)

“Hiệu quả” và “thuận lợi”, cả hai đều quan trọng đối trong việc

Những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng

cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.

thường dành nhiều thời gian trong việc cung cấp

Liệu Ngân hàng xanh có thể đạt được cả 2 tiêu chí trên?

các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tiêu chí tiết

Kết quả kỳ vọng

kiệm thời gian được ưu tiên hàng đầu. Ngân hàng

xanh sẽ giúp tiết kiệm được thời gian cho nhân

viên?

Việc hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ là điều hết sức cần thiết đối

Các công nghệ mà chúng ta thường sử dụng trong

với nhân viên ngân hàng. Liệu ngân hàng xanh có dễ dàng học

ngân hàng thường dễ học và thích nghi. Nếu việc

Nỗ lực kỳ vọng

cách sử dụng và nên chăng cần có các văn bản hướng dẫn và

thực hiện ngân hàng xanh cũng như vậy thì tại sao

chỉ đạo từ hội sở chính để nhân viên các chi nhánh sử dụng

không áp dụng và thực hiện?

thành thạo?

Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban nội bộ trong

Các văn bản, chính sách liên quan đến ngân hàng

việc thực hiện các hoạt động ngân hàng xanh? Và nên chăng

xanh cần được ban lãnh đạo khuyến khích và tạo

Ảnh hưởng xã hội

các lãnh đạo bắt buộc nhân viên thực hiện các hoạt động liên

điều kiện về nguồn lực để thực hiện tốt.

quan đến ngân hàng xanh?

Thông qua việc tạo dựng môi trường làm việc tốt về cơ sở vật

Phong cách làm việc của lãnh đạo ảnh hưởng rất

Điều kiện thuận lợi

chất và công nghệ giúp nhân viên tự tin rằng ngân hàng xanh

nhiều đến nhân viên. Đồng thời, cần có sự hỗ trợ

118

sẽ tạo ra động lực làm việc tốt hơn và tiếp tục thực hiện nó

cần thiết nếu nhân viên gặp khó khăn trong việc

trong tương lai.

thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Ngân hàng xanh là một phần trong việc quản trị và định hướng

Bảo vệ môi trường là hoạt động ưu tiên và cần

xã hội, thể hiện nhận thức của ngân hàng về trách nhiệm xã

thiết hiện nay. Thực hiện ngân hàng xanh sẽ giúp

Mối quan tâm về môi trường

hội, vì vậy ngân hàng xanh là một hoạt động có trách nhiệm

nhân viên ngân hàng quan tâm đến môi trường

với xã hội của các ngân hàng hiện nay.

hơn.

Để áp dụng một lĩnh vực mới vào hoạt động ngân hàng như

Các khách hàng vay, đặc biệt là các doanh nghiệp

ngân hàng xanh sẽ phải tốn rất nhiều chi phí để thực hiện.

sản xuất hóa chất, nhựa, bao bì, giấy, ... có thể sẽ

Trong khi hiện nay, vẫn chưa có những văn bản, quy định chi

không đồng ý khi mà ngân hàng chuyển đổi các

tiết ban hành trong việc áp dụng ngân hàng xanh, gây khó khăn

điều kiện và tiêu chí xét duyệt giải ngân khi thực

Sự phức tạp

cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

hiện hoạt động ngân hàng xanh. Đồng thời, các

nhân viên vẫn chưa nắm vững các nguyên tắc, tiêu

chí khi xét duyệt các khoản vay có yếu tố ảnh

hưởng đến môi trường xã hội.

Hình ảnh của nhân viên ngân hàng ngày nay đóng vai trò quan

Nhân viên ngân hàng xanh sẽ có những tiến bộ và

trọng trong việc phản ánh chất lượng, hình ảnh và giúp nâng

ý nghĩa hơn nhân viên ngân hàng thường lệ.

Hình ảnh của nhân viên ngân hàng

cao thương hiệu của ngân hàng. Hình ảnh nhân viên ngân hàng

xanh có trách nhiệm xã hội sẽ có tác động tích cực đến khách

hàng trong việc bảo vệ môi trường

Nếu đã có dự định làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, chúng ta

Khái niệm tổng thể về việc thực hiện ngân hàng

phải có ý định áp dụng và thực hiện các hoạt động ngân hàng

xanh là quan trọng và hữu ích. Vì vậy, các nhân

Ý định hành vi

xanh.

viên cần nên ủng hộ việc áp dụng và thực hiện các

hoạt động ngân hàng xanh.

119

PHỤ LỤC 3

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.818

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

11.34

4.415

.677

.753

PE1

11.32

4.779

.669

.756

PE2

11.37

4.490

.681

.750

PE3

11.08

5.611

.541

.813

PE4

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.875

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

10.28

5.778

.758

.831

NL1

10.29

5.547

.766

.827

NL2

10.37

5.412

.731

.841

NL3

120

NL4

10.54

5.717

.679

.861

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.692

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

AH1

12.13

3.249

.189

.704

AH2

12.05

2.554

.591

.426

AH3

12.43

2.643

.435

.533

AH4

12.17

2.617

.449

.523

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.704

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

AH2

7.92

1.625

.633

.484

AH3

8.30

1.615

.510

.629

AH4

8.04

1.733

.436

.721

121

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.834

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TL1

10.47

4.853

.693

.777

TL2

10.42

5.018

.701

.776

TL3

10.44

5.084

.671

.788

TL4

10.71

4.781

.606

.822

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.840

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

QT1

6.72

3.512

.754

.728

QT2

6.83

3.730

.713

.769

QT3

6.76

4.150

.650

.828

122

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.611

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

PT1

12.41

3.122

.486

.482

PT2

12.48

2.981

.511

.458

PT3

12.83

3.333

.204

.690

PT4

12.62

2.797

.423

.515

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.690

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

PT1

8.46

1.909

.483

.628

PT2

8.53

1.732

.551

.543

PT4

8.67

1.491

.498

.623

123

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.837

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

14.36

6.197

.679

.792

HA1

14.38

6.335

.661

.797

HA2

14.43

6.431

.685

.791

HA3

14.40

6.907

.597

.815

HA4

14.39

6.905

.572

.821

HA5

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.640

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

11.24

1.689

.448

.551

YD1

11.19

1.732

.410

.578

YD2

11.12

1.605

.462

.540

YD3

11.13

1.767

.360

.613

YD4

124

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.669

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KQ1

11.36

1.601

.489

.579

KQ2

11.40

1.603

.424

.621

KQ3

11.39

1.622

.389

.646

KQ4

11.34

1.544

.508

.564

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.787

Approx. Chi-Square

2922.876

Bartlett's Test of Sphericity

df

325

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation

Sums of

Squared Loadingsa

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Variance

%

1

4.924

18.937

18.937

4.924

18.937

18.937

3.574

125

2.893

11.128

30.065

2.893

11.128

30.065

3.306

2

2.478

9.529

39.594

2.478

9.529

39.594

3.147

3

2.097

8.064

47.658

2.097

8.064

47.658

3.159

4

1.910

7.346

55.003

1.910

7.346

55.003

2.862

5

1.792

6.892

61.895

1.792

6.892

61.895

2.021

6

1.465

5.636

67.531

1.465

5.636

67.531

2.089

7

.762

2.931

70.463

8

.713

2.742

73.204

9

.630

2.422

75.626

10

.604

2.323

77.949

11

.589

2.266

80.214

12

.564

2.169

82.383

13

.505

1.940

84.324

14

.493

1.897

86.221

15

.429

1.650

87.870

16

.402

1.545

89.416

17

.390

1.498

90.914

18

.369

1.419

92.333

19

.350

1.347

93.680

20

.330

1.269

94.949

21

.301

1.157

96.105

22

.287

1.102

97.207

23

.262

1.007

98.215

24

.246

.946

99.161

25

.218

.839

100.000

26

Extraction Method: Principal Component Analysis.

126

a. When components are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

Pattern Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

.813

HA2

.791

HA3

.784

HA1

.754

HA5

.747

HA4

.886

NL2

.865

NL3

.850

NL1

.812

NL4

.883

TL2

.827

TL3

.815

TL1

.748

TL4

.839

PE3

.794

PE2

.794

PE4

.777

PE1

.877

QT1

.870

QT2

.852

QT3

.864

AH2

127

.816

AH3

.682

AH4

.793

PT1

.783

PT2

.776

PT4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Estimate S.E.

C.R.

P Label

YD <--- HA

.175

.034

5.120 ***

YD <--- NL

.115

.024

4.688 ***

YD <--- TL

.125

.028

4.441 ***

YD <--- PE

.108

.027

4.014 ***

YD <--- QT

.083

.019

4.425 ***

YD <--- AH

.129

.032

4.058 ***

YD <--- PT

.388

.055

7.004 ***

KQ <--- YD

.845

.099

8.519 ***

HA3 <--- HA

1.000

HA1 <--- HA

1.094

.090 12.159 ***

HA2 <--- HA

1.045

.088 11.891 ***

HA4 <--- HA

.814

.079 10.313 ***

HA5 <--- HA

.813

.081

9.997 ***

NL2 <--- NL

1.000

NL1 <--- NL

.978

.063 15.557 ***

NL3 <--- NL

1.034

.072 14.421 ***

NL4 <--- NL

.934

.071 13.249 ***

128

Estimate S.E.

C.R.

P Label

TL2 <--- TL

1.000

TL1 <--- TL

.992

.078 12.648 ***

TL3 <--- TL

.970

.075 13.000 ***

TL4 <--- TL

.954

.088 10.864 ***

PE3 <--- PE

1.000

PE1 <--- PE

1.066

.087 12.216 ***

PE2 <--- PE

.930

.078 11.886 ***

PE4 <--- PE

.610

.067

9.132 ***

QT1 <--- QT

1.000

QT2 <--- QT

.897

.064 14.001 ***

QT3 <--- QT

.742

.060 12.400 ***

AH2 <--- AH

1.000

AH3 <--- AH

.876

.110

8.000 ***

AH4 <--- AH

.731

.100

7.299 ***

PT2 <--- PT

1.000

PT1 <--- PT

.921

.118

7.787 ***

PT4 <--- PT

1.103

.146

7.551 ***

YD1 <--- YD

1.000

YD2 <--- YD

.894

.108

8.288 ***

YD3 <--- YD

1.019

.114

8.930 ***

YD4 <--- YD

.919

.108

8.476 ***

KQ4 <--- KQ

1.000

KQ3 <--- KQ

1.019

.128

7.966 ***

KQ2 <--- KQ

1.027

.126

8.170 ***

KQ1 <--- KQ

.968

.118

8.197 ***

129

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

1

3.70

283

.963

PE1

5

1

3.71

283

.871

PE2

5

1

3.66

283

.940

PE3

5

2

3.96

283

.747

PE4

5

1

3.55

283

.847

NL1

5

1

3.54

283

.896

NL2

5

1

3.46

283

.957

NL3

5

1

3.29

283

.926

NL4

5

2

4.13

283

.772

AH1

5

2

4.21

283

.701

AH2

5

1

3.83

283

.785

AH3

5

1

4.09

283

.785

AH4

5

1

3.54

283

.880

TL1

5

1

3.59

283

.830

TL2

5

1

3.58

283

.836

TL3

5

1

3.30

283

.975

TL4

5

1

3.43

283

1.116

QT1

5

1

3.33

283

1.088

QT2

5

1

3.40

283

1.024

QT3

5

2

4.37

283

.700

PT1

5

2

4.30

283

.733

PT2

5

2

3.95

283

.900

PT3

130

5

2

4.16

.879

283

PT4

5

2

3.63

.859

283

HA1

5

2

3.61

.841

283

HA2

5

2

3.56

.798

283

HA3

5

2

3.59

.754

283

HA4

5

2

3.60

.776

283

HA5

5

2

3.67

.579

283

YD1

5

2

3.70

.581

283

YD2

5

2

3.79

.605

283

YD3

5

3

3.75

.581

283

YD4

5

3

3.76

.499

283

KQ1

5

3

3.71

.532

283

KQ2

5

2

3.73

.546

283

KQ3

5

2

3.77

.531

283

KQ4

283

Valid N (listwise)

131

PHỤ LỤC 4

Kính chào các Anh/Chị đồng nghiệp!

Tôi hiện đang là học viên cao học khóa 17 trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM, hiện tôi đang trong

quá trình nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại

PHIẾU KHẢO SÁT

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Mỗi ý kiến trung thực, khách

quan của Anh/Chị đều là một sự đóng góp rất lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Rất mong

anh chị dành chút thời gian hoàn thành khảo sát.

Xin chân thành cảm ơn!

Giới tính :

 Nam

 Nữ

Độ tuổi :

 Dưới 30

 30 – 35

 > 35-40

 > 40-50

 Trên 50

Thời gian làm việc:

 Dưới 3 năm  > 3- 5 năm  > 5 năm – 10 năm

 Trên 10 năm

Chức vụ :

 Nhân viên

 Lãnh đạo phòng và tương đương

 BGĐ và tương đương

Bộ phận làm việc :

 Kinh doanh

 Kế toán

 Quản lý

 Khác

(Vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp)

1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý một phần; 3: Phân vân, không rõ; 4: Đồng ý một phần; 5: Hoàn toàn đồng ý

1

2

3

4

5 

Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn Sử dụng ngân hàng xanh giúp tiết kiệm thời gian

trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng Sử dụng ngân hàng xanh làm cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng thuận lợi hơn Sử dụng ngân hàng xanh có thể hữu ích hơn trong

việc quản lý tài chính của khách hàng

Các chính sách, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện hoạt động

ngân hàng xanh là rõ ràng và dễ hiểu

Học cách sử dụng hoạt động ngân hàng xanh là dễ dàng

Việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh dễ dàng

để vận hành

Việc sử dụng thành thạo hoạt động ngân hàng xanh

là dễ dàng đối với tôi

Lãnh đạo ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ ngân hàng

xanh

Lãnh đạo ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện về

nguồn lực để thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Các phòng, ban nội bộ ngân hàng liên kết, hỗ trợ chặt

CÂU HỎI KHẢO SÁT

132

chẽ trong việc thực hiện ngân hàng xanh.

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh thích hợp với môi

trường làm việc của tôi.

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với phong

cách làm việc của tôi.

Thực hiện hoạt động ngân hàng xanh phù hợp với cuộc

sống của tôi.

Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc thực

hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Sẵn sàng hỗ trợ nếu tôi gặp khó khăn trong việc sử dụng

ngân hàng xanh.

Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ dẫn đến việc quan tâm

đến môi trường tốt hơn.

Tôi tin rằng ngân hàng xanh sẽ giúp giải quyết các lỗ

hỏng về môi trường.

Tôi tin rằng ngân hàng xanh là một hoạt động có trách

nhiệm với xã hội của các ngân hàng.

Chi phí để chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng

cao.

Khách hàng ban đầu không đồng ý cho phép chuyển đổi

các điều kiện vay khi ngân hàng thực hiện hoạt động ngân

hàng xanh.

Việc chấp nhận thực hiện hoạt động ngân hàng xanh

gây cản trở về vấn đề bảo mật của khách hàng.

Các quy định của NHNN chưa rõ ràng gây khó khăn

trong việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Nhân viên ngân hàng xanh quan tâm đến vấn đề môi

trường.

Nhân viên ngân hàng xanh có trách nhiệm xã hội

Nhân viên ngân hàng xanh trung thực

Nhân viên ngân hàng xanh hoạt động hiệu quả

Nhân viên ngân hàng xanh bình thường như những

nhân viên ngân hàng khác.

Tôi sẽ thực hiện hoạt động ngân hàng xanh trong tương

lai gần.

Tôi sẽ lên kế hoạch thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

Tôi tin rằng các hoạt động ngân hàng xanh đáng để tôi

thực hiện.

Tôi quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh.

133

 ĐÓNG GÓP KHÁC

1. Chi nhánh BIDV nơi anh chị làm việc có đang thực hiện các hoạt động Ngân hàng xanh?

 Có

 Không

 Có thực hiện nhưng rất hạn chế

2. Theo Anh/Chị, còn những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại

BIDV ngoài những nhân tố đã được khảo sát ở trên?

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

3. Theo Anh/Chị, những giải pháp nào giúp việc thực hiện hoạt động ngân hàng xanh tại BIDV đạt hiệu quả?

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

Ý kiến khác?

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý Anh/Chị !