Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
429
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ - ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
Trương Thị Thu Hương1, Vũ Thị Thu 1
1Trường Đại học Thuỷ lợi, email: truongthuhuong@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Hiện trạng về việc m của sinh viên sau
khi tốt nghiệp đang vấn đề nan giải. Nhiều
sinh viên khi ra trường kng tìm được việc
làm hoặc làm những công việc trái với chuyên
ngành đang diễn ra ngày càng nhiều. Trước
nh hình trên, Chính phủ, Bộ Giáo dục
Đào tạo đã đưa ra nhiều chương trình hành
động nhằm giúp sinh viên phát triển các kỹ
năng kiến thức cần thiết để ng cường khả
năng khởi nghiệp. Quyết định số 1665/QĐ-
TTg ngày 30/10/2017 của Thủ ớng Chính
phủ và Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày
30/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo vviệc ban hành Kế hoạch triển khai
Đề án “Hỗ trhọc sinh, sinh viên khởi nghiệp
đến năm 2025” tiền đề cho việc ra đời các
chương trình khởi nghiệp trong sinh vn.
Tuy nhiên, hiện nay số lượng sinh viên sau
khi tốt nghiệp ý định “tự thân lập nghiệp”
vẫn còn rất ít, mà đại đa số là chấp nhận “làm
công ăn lương”. Với mục tiêu đặt ra xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp (KN) của sinh viên ngành Kinh tế
- Đại học Thủy lợi, nhóm tác giả đã tiến hành
khảo sát đối tượng sinh viên ứng dụng các
phương pháp phân tích định lượng để giải
quyết mục tu nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong các nghiên cứu về khởi sự doanh
nghiệp, hình thuyết hành vi của Ajzen
(1991) một trong những hình thuyết
được sử dụng phổ biến nhất để giải thích về ý
định khởi nghiệp của một nhân. thuyết
hành vi của Ajzen cho rằng 3 yếu tố tác động
đến ý định thực hiện một hành vi của con
người bao gồm: Thái độ nhân, chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây lại
nhấn mạnh đến các yếu tố môi trường bên
ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ý định
khởi nghiệp của nhân. hình nghiên
cứu về ý định khởi nghiệp của Lüthje &
Franke (2003) cho thấy các trường đang có vị
trí là tác nhân thúc đẩy để hình thành ý tưởng
kinh doanh cho sinh viên.
Ngoài ra, nghiên cứu của Laguia cộng
sự (2019) đã kết luận môi trường đại học
môi trường khởi nghiệp vừa ảnh hưởng trực
tiếp, vừa ảnh hưởng gián tiếp đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên.
Từ sở thuyết tổng quan nghiên
cứu, nhóm tác giả đ xuất 6 biến độc lập
gồm: Đặc điểm tính cách cá nhân, thái độ của
nhân với khởi nghiệp, chuẩn chủ quan, sự
đam kinh doanh, giáo dục, môi trường
khởi nghiệp. Biến giới tính năm học được
đưa vào mô hình làm biến kiểm soát.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
2.2. Thu thập và phân tích số liệu
Đối tượng nghiên cứu sinh viên khối
ngành Kinh tế đang học tại Trường Đại học
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
430
Thuỷ lợi, sở 1 Nội. Theo Hair cộng
sự (2006) cho rằng để sử dụng phân tích nhân
tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu
phải 50 tỉ lệ quan sát/biến đo lường
5:1. Cụ thể, mô hình nghiên cứu được đề xuất
9 biến, được đo lường thông qua 33 biến
quan sát thể được sử dụng trong phân tích
nhân tố khám phá. Do đó, cỡ mẫu tối thiểu
cần thiết của nghiên cứu 33 5 = 165.
Thực tế, nhóm tác giả tiến hành phát ra 500
bảng hỏi cho nghiên cứu chính thức thu về
được 309 bảng hỏi hữu dụng trong khoảng
thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 06/2021.
Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực
hiện tốt mô hình nghiên cứu.
Tiếp theo, nhóm tác giả tiến hành kiểm
định độ tin cậy của các thang đo, phân tích
nhân tố khám p (EFA) phân tích
hình hồi quy tuyến tính để xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến YĐKN của
sinh viên khối ngành Kinh tế - Trường Đại
học Thuỷ lợi.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Với n = 193:
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
đều > 0,6, hệ số ơng quan biến tổng của các
thang đo ng ki nim nghiên cứu đu
> 0,3. Như vậy tất c các thang đo đều đạt
yêu cầu, không biến quan sát nào bị loại,
tất cả các thang đo sẽ được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố khám p lần thứ nhất
thu được 07 nhân tố, loại các thang đo: TD5
(có 2 giá trị), MT5 chuyển sang tập CCQ
không cùng ý nghĩa giải thích, TD2, TC2
chuyển sang nhóm MT không cùng ý nghĩa
giải thích, DM4 có hệ số tải < 0,5; TC3, TD3,
TC1, TD1 không cùng ý nghĩa giải thích.
Phân tích nhân tố khám phá lần 2 sau khi loại
các thang đo không đạt lần 1, được 05 nhân
tố. Tuy nhiên TD4 chuyển sang nhóm TC
không cùng ý nghĩa giải thích, CCQ1 hệ
số tải < 0,5. Do đó lần phân tích nhân tố
khám phá lần 2 loại 2 thang đo: TD4
CCQ1. Phân tích nhân tố khám phá lần 3 sau
khi loại các thang đo không đạt lần phân
ch 1 2. Thu được 05 nhân tố, với, 05
nhân tố này giải thích được 70,006 % tổng
phương sai của các biến quan sát.
3.2. Kết quả nghiên cứu chính thức
Với n = 309:
Hệ sCronbach’s Alpha của các thang đo
đều > 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các
thang đo lường khái niệm nghiên cứu đều
> 0,3. Vậy tất cả các thang đo đều đạt yêu
cầu, không có biến quan sát nào bị loại, tất cả
các thang đo sẽ được đưa vào phân tích nhân
tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất
thu được 05 nhân tố, 05 nhân tố này giải
thích được 70,198 % tổng phương sai của các
biến quan sát. Hệ số KMO thu được = 0,811
thoả mãn điều kiện 0.5 KMO 1 dữ liệu
nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố là thích
hợp. Kiểm định Bartlett ý nghĩa thống
(Sig. = 0.000 < 0.05) các biến quan sát
mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 1. Kết quả phân tích
nhân tố khám phá
Component
1 2 3 4 5
GD2 .867
GD3 .817
GD1 .771
GD4 .736
MT1 .797
MT2 .738
MT3 .723
MT4 .598
DM3 .847
DM2 .840
DM1 .721
CCQ2
.798
CCQ4
.778
CCQ3
.732
TC4 .883
TC5 .804
TC6 .712
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
431
Tiếp đến nhóm tác giả phân tích hồi quy
nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa
các biến độc lập (TC, GD, CCQ, MT, DM)
và biến phụ thuộc (YDKN).
Bảng 2. Kết quả hồi quy mô hình
bảng Model Summary Adjusted R
Square = 0,554 vậy 05 biến độc lập đưa vào
hình giải thích được 55,4% biến phụ
thuộc (YDKN). Số % còn lại của biến ph
thuộc được giải thích bởi các biến khác ngoài
mô hình và các sai số ngẫu nhiên.
Bảng ANOVA cho sig. của kiểm định F =
0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi quy tuyến
tínhy dựng được phù hợp với tổng thể (mô
hình thể suy rộng áp dụng được cho
tổng thể).
Bảng Coefficients cho biết: Các hệ số VIF
đều < 2 như vậy không hiện tượng đa cộng
tuyến. Các giá tr Sig. của các biến độc lập
(DM, MT, CCQ, TC) đều < 0,05, do đó có thể
kết luận các biến độc lập này tác động đến
biến phụ thuộc YDKN ở mức ý nghĩa 5%. Giá
tr Sig. của biến độc lập GD > 0,05, do đó
chưa thể kết luận biến GD này tác động
đến biến ph thuộc YDKN ở mức ý nghĩa 5%.
Vậy mối quan hệ giữa các biến độc lập
biến phụ thuộc được thể hiện: UI = 0,177 +
0,138DM + 0,223MT + 0,259CCQ + 0,363
TC (TC tác động đến YDKN mạnh nhất, sau
là CCQ, tiếp sau là MT, cuối cùng là DM).
4. KẾT LUẬN
Thứ nhất, nghiên cứu khẳng định sự tác
động của bốn yếu tố: Tính cách nhân,
chuẩn chủ quan, môi trường khởi nghiệp,
đam kinh doanh. Trong đó, tính cách
nhân là yếu tố tác động tích cực và mạnh nhất
tới ý định khởi nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu hoàn thiện thang đo
lường các khái niệm: tính cách nhân,
chuẩn chủ quan, môi trường khởi nghiệp,
đam mê kinh doanh và ý định khởi nghiệp.
Thứ ba, từ các kết quả thu thập được tác
giả sđề xuất các biện pháp phù hợp cho nhà
trường, các doanh nghiệp.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ajzen, I., 1991. The theory of planned
behavior. Orgnizational Behavior and Human
Decision Processes. 50, 179-211.
[2] Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Thị Lin, Đào Thị
Xuân Duyên & Nguyễn Thu Hiền. 2011.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu ttính
cách nhân lên tiêm năng khởi nghiệp của
sinh vn. Science & Technology Development,
14 (3), 68-82.
[3] Đỗ Thị Hoa Liên, 2016. Ý định kinh doanh
của sinh viên Quản trị kinh doanh trường Đại
học. Tạp chí Khoa học Yersin, 01, 44-53.
[4] Laguia, A. , Vazquez, J. L. , Gutierrez, P. &
Garcia, M. P. 2019. University environment
and entrepreneurial intention: the mediating
role of the components of the theory of
planned behaviour. Revista de Psicologia
Social. 34(1), 137-167.
[5] Lüthje, C., & Franke, N. 2003. The
‘making’of an entrepreneur: Testing a
model of entrepreneurial intent among
engineering students at MIT. R&D
Management, 33(2), 135.