ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG ---------------
NGUYỄN THỊ NHƯ Ý NGHIÊN CỨU YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA KHỞI NGHIỆP
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
Phản biện 1: PGS.TS Phạm Thị Lan Hương Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hùng
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nhân là một xương sống của nền kinh tế của chúng tôi và là nhiệm vụ cho sự giàu có cho quốc gia. Các doanh nhân thành đạt như Steve Jobs, Bill Gates và Mark Zuckerberg có thể được nhìn thấy trên thảm đỏ là hình mẫu ấy đã tạo động lực mạnh mẽ cho tinh thần khởi nghiệp phát triển trên toàn cầu. Đáng chú ý, “trong 3 năm liên tục, từ 2016 đến 2018, Việt Nam có mức tăng trưởng số doanh nghiệp thành lập mới trên 100 nghìn doanh nghiệp/năm với mức tăng đáng kể của số vốn đăng ký. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp thực tế giải thể, ngừng hoạt động năm 2018 tăng 22,3% so với năm 2017. Đa số các doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường có quy mô nhỏ với vốn dưới 10 tỷ đồng.
Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ban hành năm 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ là minh chứng rõ ràng cho việc hỗ trợ thiết thực của Quốc hội đối với một bộ phận kinh tế “xương sống” là doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước. Sự phối hợp của các hội và công đoàn hỗ trợ rất đáng ghi nhận nhưng chưa thực sự hiệu quả
Để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong nước, ngoài hai trung tâm khởi nghiệp tại Hồ Chí Minh và Hà Nội, Đà Nẵng đã là nơi có nhiều khởi nghiệp và sự kiện liên quan trong năm 2017. DNES là một vườn ươm có trụ sở tại Đà Nẵng giúp các công ty khởi nghiệp từ giai đoạn đầu đến giai đoạn tăng trưởng và đã tăng tốc hơn 30 nhà sáng lập trong 4 đợt kể từ năm 2016.
Mặc dù đã nhận được sự hỗ trợ và khuyến khích từ bên ngoài nhưng công ty khởi nghiệp tại Việt Nam còn non trẻ nên phải đối diện với nhiều khó khăn và chưa thành công như mong đợi. Hiện nay, vẫn có một cơ sở lý thuyết nào kiểm định sự ảnh hưởng tích hợp của những các khía cạnh vào khởi nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là Đà Nẵng.
2
Đó là lý do cần thiết để xem xét và nghiên cứu chuyên sâu về “Nhân tố quyết định đến sự thành công của khởi nghiệp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. - Đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành
công của khởi nghiệp.
- Kết luận khoa học sau khi kiểm định tình hình thực tế. - Đề xuất các hành động và chính sách cho các bên hữu quan để
tạo điều kiện cho sự thành công của khởi nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Đà Nẵng
từ 3 năm trở lên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Thu thập thông tin - Đối với thông tin sơ cấp: Thu thập dữ liệu thông qua bản câu
hỏi khảo sát đối với doanh nhân
- Đối với thông tin thứ cấp: Sách, báo, internet, các công trình
nghiên cứu và các luận văn tốt nghiệp về ý định mua sản phẩm.
4.2 Xử lý thông tin Kết hợp 2 phương pháp là nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi được khảo sát từ các doanh nhân từ đó xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS với các công cụ thống kê mô tả, kiểm định thang đo với Cronbach’s Alpha, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy mô hình và phân tích ANOVA.
5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm có 4 (bốn) chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình đề nghị nghiên cứu.
3
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận và kiến nghị. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1 Khởi nghiệp Khoảng năm 1800, J.B. Say đã phát minh ra thuật ngữ doanh nhân khi cho rằng một doanh nhân là người chuyển các nguồn lực kinh tế từ khu vực năng suất thấp hơn sang khu vực năng suất cao hơn và sản phẩm tuyệt vời hơn (trích dẫn bởi Drucker, 1993).Theo Schumpeter (1920), khởi nghiệp là việc một doanh nhân sẵn sàng và có thể chuyển đổi một ý tưởng hoặc phát minh mới thành một sự đổi mới thành công, tương tự định nghĩa của Hisrich (1990).
Juuli Chavez (2016) đã trích dẫn định nghĩa khởi nghiệp của Dollinger (1995) là việc tạo ra một tổ chức kinh tế sáng tạo (hay mạng lưới tổ chức) nhằm mục đích thu lợi hoặc tăng trưởng trong điều kiện rủi ro và sự không chắc chắn”. Tuy nhiên, Barringer và Ireland (2008) cho rằng khởi nghiệp là theo đuổi và nhận ra các cơ hội và đưa các ý tưởng hữu ích vào thực tiễn.
Westhead và cộng sự (2011) bàn luận rằng khởi nghiệp có một số hình thức và nó xuất hiện ở cả doanh nghiệp nhỏ và lớn, trong các doanh nghiệp mới và thành lập, trong các nền kinh tế chính thức và phi chính thức, trong các hoạt động hợp pháp và bất hợp pháp, trong các trường hợp sáng tạo và thông thường và trong tất cả các khu vực và ngành kinh tế.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, khởi nghiệp được đề cập là một quá trình doanh nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh và có đăng
4
ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Quá trình này được mô tả là hành động gan dạ của doanh nhân trong việc kết nối các giá trị đã tồn tại trước đó để tạo ra một sản phẩm, mô hình kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh mới do mình làm chủ sở hữu.
1.1.2 Doanh nhân Mặc dù các doanh nhân thường được xác định là những người đổi mới, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là nhiều doanh nhân không phát minh ra các sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới mà chỉ là sự kết hợp các ý tưởng và phát minh đã tồn tại (Marc Ventresca, 2011).
PGS.TS. Đỗ Minh Cương đã đề xuất một khái niệm về doanh nhân: “Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những người làm nghê kinh doanh, trước hết là bộ phận những người chủ sở hữu, lãnh đạo, quản lý, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh (có mục tiêu vị lợi) của các hộ gia đình và doanh nghiệp”.
Tác giả đề xuất khái niệm doanh nhân áp dụng cho nghiên cứu
này bao gồm các đặc điểm:
•
Đối tượng: trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, cá nhân hoặc nhóm người làm chủ một hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP và Nghị định 43/2010/NĐ-CP, cá nhân hoặc nhóm thành viên đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014).
• Hành động: các hành vi kinh doanh có mục đích vị lợi, nhằm
đạt lợi nhuân cho chủ thể.
•
Hình thức: Tạo ra nhiều giá trị từ việc kết hợp nguồn lực, ý tưởng và phát minh đã có theo cách mới và hiệu quả hơn. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới. Có phương pháp tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
•
Ngành nghề: thuộc lĩnh vực thương mại, sản xuất, đầu tư, công nghiệp, nông nghiệp… không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
5
1.1.3 Sự thành công của khởi nghiệp Sự thành công được xác định trong phạm vi hẹp, thuật ngữ kế toán sử dụng các tiêu chí dựa trên phân tích và tỷ lệ tài chính (Emeric, 1998). Một khái niệm khác ghi nhận hiệu suất kinh doanh thông qua các chỉ số phi tài chính như thị phần (Oviatt và McDougall, 1995) hoặc là việc học tập được công nghệ và tiếp thu kiến thức mới (Zahra et al.,2000).Các chỉ số được áp dụng để đo lường thành công kinh doanh nên khác nhau giữa các lĩnh vực.
Khác với phân loại trên đây, một số lượng đáng kể các nghiên cứu trong lĩnh vực này đặt khái niệm thành công của doanh nhân ngang hàng với khái niệm sinh tồn (Bosma, 2000; Vidyatmoko, 2017). Một thước đo khác phù hợp cho sự khởi nghiệp thành công chính là sự hài lòng của các chủ doanh nghiệp, các cổ đông. Cách đo lường này bao gồm 4 quan sát và thể hiện mức chấp nhận thành công so với kỳ vọng khởi nghiệp lúc ban đầu (Lumpkin và Dess, 1996; Emeric,1998). 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG
1.2.1 Các nghiên cứu đơn chiều a. Khía cạnh doanh nhân Có kinh nghiệm về ngành liên quan có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công (Mylona, 2013). Bosma (2000) và Toganel (2017) cho rằng cá nhân có kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực với doanh nghiệp mới thành lập sẽ làm tăng xác suất thành công trong việc kiếm lợi nhuận và sống sót. Mylona (2013) nhấn mạnh kinh nghiệm quản lý trước đây và khả năng giải quyết vấn đề ảnh hưởng đến thành công của khởi nghiệp. Những nghiên cứu trên đã chỉ ra yếu tố kinh nghiệm của người khởi nghiệp tác động tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp.
Nguồn vốn xã hội với các công ty cùng mạng lưới giúp công ty tăng trưởng hiệu quả (Fuchs, 2013). Theo Roomi (2009), khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp trở nên hữu ích hơn khi họ giúp duy trì dòng tiền. Các cố vấn kinh doanh/ chuyên gia quan trọng trong giai
6
đoạn cải thiện các hệ thống và đưa ra chiến lược khi doanh nhân muốn phát triển doanh nghiệp. Mặt khác, một mức độ cao về mật độ, khả năng tiếp cận, đa dạng và tiếp cận các nguồn lực xã hội thông qua các mối quan hệ yếu sẽ tạo nên mạng lưới quan hệ có lợi cho khởi nghiệp (Aldrich và Zirnrner,1986). Những nghiên cứu trên đây đưa ra cơ sở cho một nhận định về tác động dương của nguồn vốn mối quan hệ xã hội đến sự thành công của khởi nghiệp.
Đặc điểm về nền tảng/ gia cảnh kinh doanh gia đình đóng góp đáng kể đến sự thành công trong kinh doanh (Mook Yee Hui, 2016). Đặc biệt, sự hỗ trợ về mặt tình cảm từ người phối ngẫu ảnh hưởng đến lợi nhuận theo hướng tích cực (Bosma, 2000). Mặt khác, yếu tố giới tính nữ được xác định là một định kiến xã hội kìm hãm sự phát triển của các doanh nhân nữ (Cuc Nguyen và Howard Frederick, 2014). Theo đó, những đặc điểm nhân khẩu học này đã liên tục được tìm thấy có mối tương quan đối với sự thành công của khởi nghiệp: tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân.
b. Khía cạnh tổ chức khởi nghiệp Khi doanh nghiệp có trụ sở công ty tại vị trí thuận lợi, doanh nghiệp vừa tận dụng được lợi thế cạnh tranh lẫn tiếp cận nhà cung ứng và học hỏi từ các đối tác nằm trong cụm (Audretsch, 2012). Do đó, vị trí mà công ty bắt đầu và duy trì hoạt động khởi nghiệp của mình có ảnh hưởng đáng kể đối với sự thành công của khởi nghiệp.
Nguồn nhân lực được liệt kê như một loại tài nguyên vốn cho thấy sự tác động từ phía doanh nghiệp đến sự khởi nghiệp thành công (Vidyatmoko và Hastuti, 2017). Vì vậy, nguồn nhân lực chất lượng và được chú trọng sẽ có tác động tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp.
c. Khía cạnh môi trường bên ngoài. Vườn ươm có vai trò quan trọng vào giai đoạn đầu của khởi nghiệp (Georgia Mylona, 2013, Michael Njoroge Riunge, 2014). Sự thành công khởi nghiệp tại Việt Nam có xét đến sự tác động của những yếu tố bên ngoài như pháp luật, nền kinh tế và môi trường (Phạm Thị Thu Giang,
7
2017). Mặt khác, chất lượng của hành chính công được phát hiện là một thành tố tạo nên sự thành công cho khởi nghiệp tại châu Phi (Kiggundu, 2002). Do đó, sự hỗ trợ từ bên ngoài của các bên hữu quan sẽ tạo tiền đề cho khởi nghiệp phát triển bền vững.
Năm 1998, Emeric đã nhận thấy tác động đáng kể của môi trường ngành kinh doanh đối với công ty khởi nghiệp. Đặc điểm của ngành công nghệ tại Thụy Sĩ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của khởi nghiệp (Fuchs, 2013). Vì vậy, những doanh nghiệp phản ứng linh hoạt với tác động của ngành kinh doanh sẽ gia tăng cơ hội đứng vững và phát triển hơn.
1.2.2. Các nghiên cứu đa chiều
Năm 1984, Van De Ven, Hudson và Schroeder đi tiên phong phân tích
14 công ty khởi nghiệp về phần mềm giáo dục trong ba khía cạnh riêng biệt
và nhận thấy tác động tích cực của từng nhân tố (hình 1.1).
Doanh nhân
Doanh nghiệp Sự thành công của khởi nghiệp
Sinh thái
Hình 1.1: Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Van De Ven, 1984)
Sau khi xem xét các nghiên cứu liên quan đến khởi nghiệp trước đây,
Gartner (1985) bổ sung khía cạnh “quá trình khởi nghiệp” (hình 1.2) vào mô
hình. Khung nghiên cứu này hữu ích khi đưa ra bằng chứng thực tiễn thuyết
phục với sự ảnh hưởng cả 4 khía cạnh của khởi nghiệp.
Doanh nhân
Tổ chức Môi trường
Quá trình
Hình 1.2. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Gartner, 1985)
8
Ibrahim and Goodwin (1986) đã phân tích nhân tố 74 doanh nghiệp nhỏ. Kết quả phác họa nên yếu tố thành công chính trong quản lý doanh nghiệp nhỏ là hành vi kinh doanh và kỹ năng quản lý. Ngược lại, Greenberger & Sexton, (1988), Boyd & Vozikis (1994) đã mô tả hình thành khởi nghiệp phát sinh từ tính cách, các biến số tình huống, nhận thức bản thân và hỗ trợ xã hội. Boyd và Vozikis nhận thấy ảnh hưởng môi trường là tiền tố cho thái độ cá nhân.
Phong thái khởi nghiệp
Hiệu suất tổ chức
Biến chiến lược Chiến lược sứ mệnh Thực thi kinh doanh
Biến nội bộ Quan điểm và giá trị của quản trị cấp cao Văn hóa Cấu trúc Năng lực và nguồn lực
Biến môi trường Sự tinh vi công nghệ Sự năng nổ Sự thù địch giai đoạn của vòng đời ngành công nghiệp
Covin và Slevin (1991) cho thấy các công ty trẻ thường hoạt động tốt hơn khi họ không quá năng nổ trong môi trường công nghệ phức tạp qua mô hình đề xuất (hình 1.3)
Mối quan hệ trung gian Mối quan hệ chính và yếu hơn Mối quan hệ chính và mạnh hơn
Hình 1.3. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Covin và Slevin, 1991)
Lumpkin và Dess (1996) đề xuất bốn mô hình bổ sung khi xem xét các hiệu ứng kiểm duyệt, trung gian, độc lập, tương tác của các yếu tố môi trường và yếu tố tổ chức (Hình 1.4). Nghiên cứu đã đóng góp mô hình lý thuyết tiếp cận đa chiều đến hiệu suất của định hướng
9
khởi nghiệp và đề xuất các giả thiết cho nghiên cứu trong tương lai.
Yếu tố tổ chức
Doanh nhân
Quy mô Cấu trúc Chiến lược Nguồn lực Văn hóa Đặc điểm đội ngũ quản lý
Hiệu suất Tăng trưởng doanh số Thị phần thị trường Lợi nhuận Hiệu năng chung Cổ đông hài lòng
Sự chủ động Chấp nhận rủi ro Đổi mới Tự chủ Tính cạnh tranh quyết liệt
Yếu tố môi trường Tính năng động Tính hào phóng Tính phức tạp Đặc điểm ngành
Hình 1.4. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp của Lumpkin và
Dess (1996)
10
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 TÌNH HÌNH KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Trong giai đoạn 2017 - 2018, thành phố đã ươm tạo hơn 60 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên tổng số 50 dự án mà mà mục tiêu thành phố đề ra. 2.2 QUY TRÌNH VÀ TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo nháp
Thảo luận chuyên gia và hiệu chỉnh thang đo
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng - Thống kê mô tả - Cronbach’s Alpha - EFA - Phân tích hồi quy - Phân tích ANOVA
Kết luận và kiến nghị
Bảng 2.1 Quy trình nghiên cứu
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên việc thu thập câu trả lời từ các bên, tác giả đưa ra các
11
phân tích chuyên sâu và so sánh với các nghiên cứu được tham khảo trong luận văn này.
2.3.1Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ vào cuối tháng 5 năm 2019 để hiệu chỉnh các biến quan sát trong các thang đo về những yếu tố quyết định sự khởi nghiệp thành công.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng qua bảng câu hỏi giấy phỏng vấn trực tiếp và bản câu hỏi online cho các doanh nhân trên địa bàn Đà Nẵng, tiến hành vào khoảng từ tháng 6 đến tháng 7/2019
2.3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu và quy mô mẫu Mục tiêu lấy mẫu: các doanh nhân hiện đã khởi nghiệp thành
công tại Đà Nẵng.
Phương pháp chọn mẫu: Để đạt hiệu quả và tiện lợi của việc lấy mẫu này, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất.
Quy mô mẫu: vì hạn chế về thời gian và điều kiện khảo sát tác giả tập trung vào số lượng khoảng 150 mẫu. Để tăng tính đại diện cho tổng thể, đồng thời loại trừ một lượng phiếu không hợp lệ nên nhóm quyết định chọn mẫu là 300. 2.4 GIẢ THIÊT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3.1 Giả thiết nghiên cứu đề xuất H1. Nhân tố kinh nghiệm người khởi nghiệp ảnh hưởng tích
cực đến sự thành công của khởi nghiệp
H2. Nhân tố nguồn vốn mối quan hệ xã hội ảnh hưởng tích
cực đến sự thành công của khởi nghiệp
H3. Nhân tố vị trí có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công
của khởi nghiệp
12
H4. Nhân tố nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến sự
thành công của khởi nghiệp
H5. Môi trường ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự thành
công của khởi nghiệp.
H6. Nhân tố sự hỗ trợ từ bên ngoài có ảnh hưởng đến sự
thành công của khởi nghiệp
H7. Sự khác biệt về độ tuổi có ảnh hưởng đến sự thành công
của khởi nghiệp
H8. Sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến sự thành công
của khởi nghiệp
H9. Sự khác biệt về trình độ học vấn có ảnh hưởng đến sự
thành công của khởi nghiệp
H10. Sự khác biệt về tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến
sự thành công của khởi nghiệp
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Sau khi xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tập trung đến sự thành công của khởi nghiệp tại thành phố Đà Nẵng, vì vậy mô hình bên dưới được sử dụng để xem xét lỗ hổng nghiên cứu này trên cách tiếp cận từ ba khía cạnh: cá nhân khởi nghiệp, tổ chức và môi trường khởi nghiệp
13
Kinh nghiệm
H1 Cá nhân khởi nghiệp
H2
Nguồn vốn mối quan hệ xã hội
H3
Nguồn vốn nhân lực Sự thành công của khởi nghiệp
Tổ chức khởi nghiệp
H4
Vị trí của trụ sở chính
Môi trường ngành kinh doanh
H5
Môi trường khởi nghiệp
H6
Sự hỗ trợ từ bên ngoài
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
2.5 XÂY DỰNG THANG ĐO
2.2.1 Nhóm yếu tố cá nhân người khởi nghiệp 2.2.1.1 Thang đo kinh nghiệm: Bảng 2.1 Thang đo Kinh nghiệm của người khởi nghiệp
Ký hiệu biến
Biến quan sát
Kinh nghiệm về ngành kinh doanh
KN1
Kinh nghiệm trưởng nhóm, lãnh đạo
KN2
Kinh nghiệm khởi nghiệp trước đây
KN3
Kinh nghiệm từ việc kinh doanh gia đình
KN4
14
Bảng 2.2 Thang đo yếu tố Nhân khẩu học Ký hiệu biến Biến quan sát
TUOI Tuổi tác
GIOITINH Giới tính
TRINHDO Trình độ học vấn
TTHONNHAN Tình trạng hôn nhân
2.2.1.2 Thang đo nguồn vốn mối quan hệ xã hội Bảng 2.3 Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội
Ký hiệu biến Biến quan sát
MQH1 MQH2 Có mối quan hệ với đối tác trong cùng ngành Nhận được đồng cảm vợ/ chồng
MQH3 MQH4 Nhận được hỗ trợ từ người thân. Có mối quan hệ với các cơ quan hành chính công
Tận dụng mối quan hệ xã hội từ nền tảng gia đình
MQH5 2.2.2 Nhóm yếu tố tổ chức khởi nghiệp 2.2.2.1 Thang đo vị trí của trụ sở công ty Bảng 2.4 Thang đo Vị trí của trụ sở công ty
Ký hiệu biến Biến quan sát
VITRI1 VITRI2 Trụ sở của công ty Khu vực thương mại của công ty
2.2.2.2 Thang đo nguồn nhân lực Bảng 2.5 Thang đo Nguồn nhân lực
Biến quan sát
Ký hiệu biến NNL1 Công ty ghi nhận ý kiến đóng góp của nhân viên
NNL2 NNL3 Công ty trao quyền và trách nhiệm cho nhân viên Đào tạo nhân viên là đầu tư, không phải chi phí
15
2.2.3 Yếu tố môi trƣờng khởi nghiệp 2.2.3.1 Thang đo môi trƣờng ngành kinh doanh Bảng 2.6 Thang đo Môi trường ngành kinh doanh
Ký hiệu biến Biến quan sát
MOITRUONGNGANH1 Thay đổi kế hoạch tiếp thị thường xuyên
MOITRUONGNGANH2 Sản phẩm công ty lỗi thời nhanh MOITRUONGNGANH3 Dễ dự đoán hành động của đối thủ cạnh
tranh
MOITRUONGNGANH4 Dự báo chính xác nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng
2.2.3.2 Thang đo sự hỗ trợ từ bên ngoài Bảng 2.7 Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài
Biến quan sát Ký hiệu biến
HOTRO2
HOTRO3
HOTRO1 Nhận được sự hỗ trợ từ tổ chức tài chính cho khởi nghiệp Nhận đươc sự hỗ trợ về vườn ươm khởi nghiệp hoặc cộng đồng phát triển khởi nghiệp Thủ tục đăng ký kinh doanh rườm rà và quy định pháp luật cứng nhắc liên quan đến hoạt động kinh doanh cứng nhắc
HOTRO4 Nhận được sự hỗ trợ từ hiệp hội ngành kinh doanh
HOTRO5
Có sẵn các chương trình giáo dục - đào tạo, thông tin cần thiết để cải thiện các kỹ năng kỹ thuật, dạy nghề và kinh doanh
16
2.2.4 Thang đo sự thành công Bảng 2.8 Thang đo Sự thành công của khởi nghiệp
Ký hiệu biến Biến quan sát
THANHCONG1 Sự hài lòng của tôi đối với doanh số kinh doanh, lợi nhuận và sự hài lòng chung (so với những gì tôi mong đợi khi bắt đầu)
THANHCONG2 Tất cả mọi thứ đều bình đẳng, khả năng tôi sẽ tham
gia vào cùng một doanh nghiệp một lần nữa
THANHCONG3
Mục tiêu của tôi khi bắt đầu liên doanh này là kiếm được nhiều tiền hơn so với cách khác
THANHCONG4
Mục tiêu của tôi khi bắt đầu liên doanh này là thực hiện loại công việc tôi muốn làm.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Để có được 155 mẫu quan sát, nhóm tác giả phát ra số phiếu là
200 mẫu, thu về được 157 mẫu trả lời
3.1.1 Độ tuổi Về độ tuổi, các mẫu điều tra có sự phân chia không đồng đều giữa các nhóm tuổi, người được khảo sát tập trung cao nhất ở nhóm từ 35 đến 44 tuổi chiếm 63.7% và thấp nhất là nhóm người trên 55 tuổi chiếm 1.3%.
3.1.2 Giới tính Cấu trúc giới tính trong mẫu khảo sát có tỷ lệ: Giới tính nam
chiếm 60.5%, giới tính nữ chiếm 39.5%.
17
3.1.3 Tình trạng hôn nhân Về tình trạng hôn nhân, người được khảo sát chủ yếu đã có gia
đình, chiếm 69.4% và độc thân chiếm 30.6%.
3.1.4 Trình độ học vấn Phần lớn người trả lời có trình độ học vấn Cao đẳng/ Trung cấp nghề chiếm tỉ lệ 51.6%. Ngược lại, chiếm tỉ lệ thấp nhất là những doanh nhân chưa tốt nghiệp cấp 3 ở mức 5.1%. 3.2 KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
3.2.1 Thang đo Kinh nghiệm Thang đo Kinh nghiệm của người khởi nghiệp được đo lường bởi 4 yếu tố từ KN1 –KN4 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.846>0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3. Thang đo đặc điểm của người khởi nghiệp đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2 Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội được đo lường bởi 5 yếu tố từ MQH1 – MQH5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,797>0.6, có hệ số tương quan biến – tổng > 0 ngoại trừ biến MQH1. Biến MQH1 có hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến= 0.805 nên bị loại ra khỏi thang đo. Thang đo Mối quan hệ xã hội của biến MQH2, MQH3, MQH4, MQH5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.805 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.3 Thang đo Vị trí của trụ sở công ty Thang đo Vị trí của trụ sở chính được đo lường bởi 2 yếu tố VITRI1 và VITRI2 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.654 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.4 Thang đo Nguồn vốn nhân lực Thang đo Nguồn vốn nhân lực được đo lường bởi 3 yếu tố NGUONNL1 – NGUONNL3 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.802 >
18
0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5 Thang đo Môi trƣờng ngành kinh doanh Thang đo Môi trường ngành kinh doanh được đo lường bởi 4 yếu tố MOITRUONGNGANH1 – MOITRUONGNGANH4 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.783> 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.6 Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài được đo lường bởi 5 yếu tố HOTRO1 – HOTRO5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.784 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.7 Thang đo Sự thành công của khởi nghiệp Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài được đo lường bởi 5 yếu tố THANHCONG1 – THANHCONG5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.699> 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá: Phân tích EFA cho nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến Sự
thành công của khởi nghiệp
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy mô hình được xây dựng với 6
nhân tố. Mối nhân tố được ghi nhận với những quan sát phù hợp:
• Kinh nghiệm: KN1, KN2, KN3, KN4 • Mối quan hệ nguồn vốn xã hội: MQH2, MQH3, MQH4,
MQH5
• Vị trí: VITRI1, VITRI2 • Nguồn nhân lực: NNL1, NNL2, NNL3 • Môi trường ngành kinh doanh: MOITRUONGNGANH1,
MOITRUONGNGANH2, MOITRUONGNGANH3,
19
MOITRUONGNGANH4
• Sự hỗ trợ từ bên ngoài: HOTRO1, HOTRO2, HOTRO3,
HOTRO4, HOTRO5
thành
4 Phân tích EFA cho Sự thành công của khởi nghiệp Từ 4 biến quan sát trích được 1 nhân tố có ý nghĩa với đại lượng Eigenvalues = 2.158>1, phương sai trích 53.943% >50%. Kết quả của phân tích nhân tố biến phụ thuộc cho thấy Sự thành công của khởi từ các quan sát: THANHCONG1, nghiệp được hình THANHCONG2, THANHCONG3, THANHCONG4.
3.2.3 Kiểm định mô hình hồi quy Kết quả cho thấy: R2 = 0.567, R2 hiệu chỉnh = 0.550. R2> >R2 hiệu chỉnh nên dùng R2 hiệu chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Ta thấy hệ số phù hợp của mô hình ở mức tốt. R2 hiệu chỉnh =0.550(>0.5), nghĩa là 55% sự biến thiên của biến phụ thuộc là sự thành công của khởi nghiệp được giải thích bởi các biến độc lập.
Giá trị sig của phân tích Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy bằng 0.000 < 0.05, ta bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là có mối quan hệ giữa các độc lập và biến phụ thuộc.
Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy các hệ số Beta của biến Nguồn vốn mối quan hệ xã hội, Vị trí, Hỗ trợ bên ngoài, Kinh nghiệm đều khác 0, Sig.<0.05 nên ta có mô hình hồi quy bội chưa chuẩn hóa: Y = 0.605 +0.515MQH + 0.103VITRI +0.326HOTRO+0.119KN
- Mô hình hồi quy đã chuẩn hóa:
Y = 0.232 + 0.168MQH + 0.039VITRI + 0.064 HOTRO + 0.050 KN
Hay Sự thành công của khởi nghiệp = 0.232 + 0.168 Nguồn vốn mối quan hệ xã hội + 0.039 Vị trí + 0.064 Sự hỗ trợ từ bên ngoài + 0.050 Kinh nghiệm.
20
3.2.4 Phân tích ANOVA 3.2.4.1 Tình trạng hôn nhân Sig. =0.648 (>0.05) nên độ tin cậy 95%. Do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng. Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa <0.05 nên không có sự khác biệt trong thành công của khởi nghiệp khi cá nhân khởi nghiệp đã kết hôn.
3.2.4.2 Giới tính Sig.=0.023 (<0.05) nên không có sự khác biệt trong thành công
của khởi nghiệp ở giới tính nam và nữ.
3.2.4.3 Độ tuổi Sig.=0.23 (<0.05) nên không có sự khác biệt trong thành công
của khởi nghiệp ở các độ tuổi. 3.2.4.4 Trình độ học vấn Sig. =0.544 (>0.05) nên độ tin cậy 95%. Do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng. Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa >0.05 nên có sự khác biệt trong thành công của khởi nghiệp giữa các trình độ học vấn khác nhau.
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Tác giả chỉ ra những phát hiện thực tế cho các nghiên cứu khoa học về sau liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp và hàm ý quản trị cho các nhà hoạch định chính sách và các doanh nhân khởi nghiệp.
4.1 KẾT LUẬN 4.1.1 Khoa học Kết quả khảo sát thống kê thu thập được đã phản ánh phần đông chủ sở hữu công ty khởi nghiệp là nam. Mặt khác, những người thành công trong khởi nghiệp đã kết hôn và nằm trong khoảng tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi.
Nghiên cứu đã đi sâu phân tích 3 khía cạnh của công ty khởi
21
nghiệp: cá nhân, tổ chức, môi trường. Kết quả đã cho thấy những tác động khác nhau của mỗi khía cạnh đến sự thành công của khởi nghiệp. Đó là, 2 nhân tố thuộc khía cạnh cá nhân có tác động đáng kể đối với sự thành công của khởi nghiệp: Kinh nghiệm và Nguồn vốn mối quan hệ xã hội. Về khía cạnh tổ chức, nhân tố Vị trí được ghi nhận có ảnh hưởng đến các công ty khởi nghiệp thành công trong khi Nguồn nhân lực được nhận thấy không có đóng góp vào vấn đề nghiên cứu. Tương tự, nhân tố Sự hỗ trợ từ bên ngoài có tác động đến sự khởi nghiệp thành công nhưng Môi trường ngành không hề ảnh hưởng biến phụ thuộc. Hơn nữa, các nhân tố này đều có tác động tích cực đến sự khởi nghiệp thành công và theo mức độ giảm dần từ Nguồn vốn mối quan hệ xã hội -> Hỗ trợ bên ngoài -> Kinh nghiệm -> Vị trí.
Sự khác biệt về Trình độ học vấn của doanh nhân có tác động đến sự khởi nghiệp thành công. Tuy nhiên, Tuổi tác, Giới tính, Tình trạng hôn nhân sai khác giữa các cá nhân không hề có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp.
Hơn nữa, thang đo cho Nguồn vốn mối quan hệ xã hội đã được điều chỉnh sau nghiên cứu này khi chỉ còn 4 quan sát so với ban đầu và kết quả là “mối quan hệ với các đối tác trong ngành” chưa có ảnh hưởng nhiều đến sự thành công của khởi nghiệp. Trong khi đó, các biến Hỗ trợ bên ngoài với 5 quan sát, biến Kinh nghiệm với 4 quan sát và biến Vị trí với 2 quan sát được nhận thấy phù hợp cho mô hình trong nghiên cứu này. Mặt khác, biến phụ thuộc Thành công có được xem xét phù hợp trong nghiên cứu với 4 quan sát.
Nghiên cứu này thống nhất quan điểm với nhiều nghiên cứu trước đây về sự ảnh hưởng đáng kể của biến kinh nghiệm người khởi nghiệp, biến Nguồn vốn mối quan hệ xã hội, Vị trí của công ty, Sự hỗ trợ từ bên ngoài. Mặt khác, bác bỏ nhận đinh về Nguồn vốn nhân lực, Môi trường ngành kinh doanh so với nghiên cứu trước đây.
Mặt khác, nghiên cứu cũng loại bỏ những đặc điểm về Độ tuổi,
22
Giới tính và Tình trạng hôn nhưng ủng hộ ảnh hưởng cuản trình độ đối với khởi nghiệp thành công.
4.1.2Thực tiễn Kết quả khảo sát thu thập được phần lớn doanh nhân là nam đã phản ánh đúng với nhu cầu thành công và gây dựng sự nghiệp. Mặt khác, những người thành công trong khởi nghiệp đã kết hôn và nằm trong khoảng tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi.
Các doanh nhân được ghi nhận đã khởi nghiệp thành công khi có kinh nghiệm về ngành kinh doanh và kỹ năng kinh doanh trước đó.. Nguồn vốn mối quan hệ xã hội được ghi nhận có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự thành công của khởi nghiệp vì doanh nhân sẽ hưởng lợi trong kinh doanh nhờ khai thác tốt những mối quan hệ này. Nghiên cứu đã ủng hộ cho quan điểm tận dụng vị trí kinh doanh để tự học tập và tiếp cận những công nghệ mới với các đối thủ cùng khu vực. Khởi nghiệp là công ty được hình thành với ý chí, triết lý và văn hóa của chủ sở hữu nên để doanh nghiệp phát triển bền vững, việc lựa chọn nhân lực phù hợp là rất cần thiết. Do đó, các công ty khởi nghiệp với quy mô ban đầu nhỏ thường xuyên thay “máu nhân lực” do chưa có chính sách giữ chân nhân lực chất lượng. Kết quả là sự chuẩn bị kỹ càng trước những thách thức sẽ làm cho môi trường ngành kinh doanh không phải là vấn đề cần lưu tâm để thành công khi khởi nghiệp. Sự hỗ trợ về kỹ năng và kiến thức khởi nghiệp từ vườn ươm khởi nghiệp và chương trình đào tạo, về tài chính từ các định chế tài chính, về thủ tục từ cơ quan hành chính và kinh nghiệm từ hiệp hội kinh doanh sẽ là hành trang tốt cho các công ty khởi nghiệp phát triển. Mặt khác, các công cụ tài chính ưu đãi là tối cần thiết cho doanh nghiệp, đặc biệt là những ngày đầu khởi nghiệp.
Kết quả về thống kê giới tính trong nghiên cứu này là dấu hiệu đáng mừng về sự bình đẳng trong nhận thức về giới tại khu vực nghiên cứu, bác bỏ định kiến về giới tính trong kinh doanh từ trước
23
đến nay trong xã hội. Ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể khởi nghiệp và thành công chính là kết luận được nhận thấy từ nghiên cứu này. Bởi lẽ, ở mỗi độ tuổi sẽ có những lợi thế nhất định cho kinh doanh. Với kiến thức cá nhân và tính cách quyết đoán, nhiều doanh nhân đã quyết liệt thực hiện kế hoạch đề ra mà bỏ qua việc tìm kiếm sự đồng tình từ vợ/chồng. Do đó, tình trạng hôn nhân được phát hiện không có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp.Những ảnh hưởng tích cực của trình độ học vấn đối với sự khởi nghiệp thành công đã mang lại những phát hiện lý thú về thực tiễn. Đó là việc học tập và nâng cao trình độ sẽ tạo nền tảng vững chắc cho doanh nhân khởi nghiệp ứng phó với thách thức.
4.2 KIẾN NGHỊ 4.2.1 Khoa học Nghiên cứu khởi nghiệp theo hướng tiếp cận qua như khảo sát từ nhân viên, đối tác, các chuyên gia kinh tế có thể đem lại một góc nhìn chi tiết và chuyên sâu hơn.
Các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu về chuyên sâu về động lực khởi nghiệp trong sự khác biệt về giới tính và sự thành công trong khởi nghiệp giữa những thế hệ X, Y và Baby Boomer. các nhà khoa học có thể nghiên cứu kết hợp các đặc điểm của doanh nhân như nền tảng gia đình, thời gian khởi nghiệp, thái độ và đặc điểm mô hình năm nhân tố - Big Five model.
Thưc hiện nghiên cứu chuyên sâu về khía cạnh quá trình (Gartner, 1985) hoặc trong mối tương tác giữa các khía cạnh (Lumpkin và Dess, 1996; Gartner, 1985). Hơn nữa, nghiên cứu các khía cạnh trên một phạm vi nghiên cứu cả nước được khuyến khích thực hiện để có một cái nhìn tổng quát vấn đề khởi nghiệp.
Các nhà khoa học có thể áp dụng kết quả mô hình này kiểm định với các vùng kinh tế khác hoặc trong cách phân loại theo quy mô doanh nghiệp.
24
4.2.2 Thực tiễn Để khởi nghiệp thành công cần sự đồng hành từ ý tưởng mô hình trước khởi nghiệp và quá trình hoạt động của khởi nghiệp. Do đó nghiên cứu đưa ra đề xuất theo 2 giai đoạn là trước và trong khởi nghiệp.
a. Giai đoạn trước khởi nghiệp Khuyến khích từ cộng đồng xã hội và gia đình cao hơn để nữ
giới chủ động khởi nghiệp kinh doanh.
Giảng dạy kinh tế và khởi nghiệp cho thế hệ Y & Z. Nâng cao trình độ học vấn để có nền tảng kiến thức tốt. Tích lũy và phát triển mối quan hệ xã hội chất lượng. Trải nghiệm công việc thực tế để tích lũy kinh nghiệm. Phân tích thị trường và lựa chọn vị trí kinh doanh phù hợp khi
có ý định khởi nghiệp.
Chính phủ tạo điều kiện để vườn ươm, quỹ đầu tư mạo hiểm và
các nhà đầu tư chủ động tham gia vào khởi nghiệp.
Doanh nhân chủ động tìm nguồn vốn từ các nhà đầu tư. b. Giai đoạn trong khởi nghiệp Thế hệ Baby Boomer tận dụng kinh nghiệm để làm chuyên gia
tư vấn hoặc chính là người sáng lập các công ty khởi nghiệp thành công.
Kết hợp vừa học vừa làm qua nhiều kênh cả về kiến thức và
kinh nghiệm kinh doanh.
Phát triển mối quan hệ xã hội chất lượng Trau dồi kinh nghiệm bản thân và tham khảo ý kiến chuyên gia. Phân bổ thời gian phù hợp cho người thân. Học hỏi đối thủ và khai thác lợi ích từ vị trí mang lại. Tiết kiệm chi phí là một vấn đề cần thiết trong quản lý tổ chức. Tổ chức quản trị nguồn nhân lực hiệu quả.