BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN HOÀNG KIM VŨ
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH (SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾ THÀ
Ế THÀNNHH PPHHỐỐ HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
PPHHAANN HOÀHOÀNNGG KKIIMM VŨVŨ
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU
HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
(SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HCM
: Quản Trị Kinh Doanh
CChhuuyyêênn nnggàànnhh
MMãã ssốố
:: 6600..3344..00110022
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NNGGƯƯỜỜII HHƯƯỚỚNNGG DDẪẪNN KKHHOOAA HHỌỌCC::
GGSS--TTSS.. NNGGUUYYỄỄNN ĐĐÔÔNNGG PPHHOONNGG
TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH –– NNĂĂMM 22001133
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (smartphone) của người tiêu
dùng TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
TP.HCM, tháng 09-2013
Phan Hoàng Kim Vũ
Tác giả luận văn
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM,
đặc biệt là Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi đặc biệt cám ơn GS.TS Nguyễn Đông Phong và TS. Trần Hà Minh
Quân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học
này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc
phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Phan Hoàng Kim Vũ
Tóm tắt đề tài
Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá vai trò của các nhân tố
tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (smartphone) của
người tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Dựa trên cơ sở những nghiên cứu trước đây ở nước ngoài và Việt Nam
về hành vi tiêu dùng máy tính, điện thoại, điện thoại thông minh cùng với kết
quả nghiên cứu định tính là cuộc thảo luận nhóm do tác giả tổ chức, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh bao gồm: (1) đặc điếm sản phẩm (2) thương hiệu (3)
giá (4) tác động xã hội (5) cảm nhận về độ hữu dụng (6) cảm nhận về giải trí.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô
hình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên
cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm vói
khoảng 10 khách hàng tiêu dùng để điều chỉnh các thang đo lường các khái
niệm cho phù hợp với thị trường tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chính thức
được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát định lượng trên 219 khách
hàng tại đang sinh sống, làm việc trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm định mô hình đo lường cho thấy các thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị (thông qua kiểm
định cronbach alpha và phân tích nhân tố EFA).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có 4 nhân tố có tác động đến xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh, trong đó có 3 nhân tố tác động
dương là thương hiệu, tác động xã hội, cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí và
một nhân tố tác động âm là giá. Kết quả kiểm định độ tin cậy của mô hình cho
thấy 69,2% phương sai xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh được
giải thích bởi 4 nhân tố này.
Sau đó, kết quả kiểm định t-test cho thấy có sự khác biệt về xu hướng tiêu
dung lại điện thoại thông minh giữa phái nam và phái nữ; đồng thời, kết quả
phân tích phương sai (anova) cũng cho thấy có sự khác biệt về xu hướng tiêu
dùng giữa nhóm có thu nhập dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn lại (từ
7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng), giữa các nhóm độ tuổi
15-24, 25-34 và 35 - trở lên, giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho nhà quản trị và các
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Danh sách bảng, biểu
Bảng 3.1 : Tiến độ nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mẫu khảo sát
Bảng 4.2: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach's alpha
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA thang đo các nhân tố tác động
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.6 : Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy
Bảng 4.7 : Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.8 : Phân tích phương sai (hồi quy)
Bảng 4.9 : Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Bảng 4.10 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính
Bảng 4.11 : Kiểm định Anova đối với biến thu nhập
Bảng 4.12 : Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi
Bảng 4.13 : Kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp
Danh sách các đồ thị
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Hình 4.3 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 4.4 : Kết quả phân tích hồi quy
Danh sách phụ lục
Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận
Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm
Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha
Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova
Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt đề tài
Danh sách các bảng, biểu
Danh sách các đồ thị
Danh sách các phụ lục
Chương 1 ....................................................................................................... 1
TỔNG QUAN ................................................................................................ 1
1.1Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
1.2Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
1.3Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4Phạm vi và đối tượng nghiên cứu : ............................................................ 5
1.5Kết cấu luận văn........................................................................................ 5
Chương 2 ....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ............................................................................... 7
XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ................... 7
2.1 Giới thiệu ................................................................................................. 7
2.2 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 7
2.2.1Thị trường .............................................................................................. 7
2.2.2Khái niệm khách hàng ............................................................................ 8
2.2.3Khái niệm điện thoại thông minh............................................................ 8
2.2.4Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng .......................... 9
2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ................................................. 10
2.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 10
2.3.2Các nghiên cứu trong nước................................................................... 12
2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình .......................................................... 13
2.4.1 Xu hướng tiêu dùng lại ........................................................................ 13
2.4.2Đặc điểm sản phẩm (product features).................................................. 14
2.4.3Thương hiệu (brandname) .................................................................... 15
2.4.4Giá (Price) ............................................................................................ 16
2.4.5Tác động xã hội (Social effect) ............................................................. 17
2.4.6Cảm nhận về mức độ hữu dụng (perceived of usefulness) .................... 18
2.4.7Cảm nhận về mức độ giải trí (Perceived of Entertainment)................... 18
2.5Tóm tắt .................................................................................................... 20
Chương 3 ..................................................................................................... 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21
3.1Giới thiệu ................................................................................................ 21
3.2Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 21
3.2.1Phương pháp ........................................................................................ 21
3.2.2Quy trình nghiên cứu............................................................................ 23
3.3Thang đo ................................................................................................. 24
3.3.1Thang đo đặc điểm sản phẩm ............................................................... 24
3.3.2Thang đo thương hiệu sản phẩm ........................................................... 25
3.3.3Thang đo giá cả cảm nhận .................................................................... 25
3.3.4Thang đo tác động xã hội...................................................................... 26
3.3.5Thang đo mức độ hữu ích ..................................................................... 26
3.3.6Thang đo mức độ giải trí ...................................................................... 27
3.3.7Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh ....................... 27
3.3.8Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ................................................ 28
3.4Tóm tắt .................................................................................................... 28
Chương 4 ..................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 29
4.1Giới thiệu ................................................................................................ 29
4.2Mô tả mẫu ............................................................................................... 29
4.3Đánh giá thang đo ................................................................................... 30
4.3.1Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha ................................................... 30
4.3.2Phân tích nhân tố khám phá EFA.......................................................... 33
4.3.2.1Thang đo các thành phần giá trị cảm nhận ......................................... 33
4.3.2.2Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh .................... 38
4.4Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 41
4.4.1Phân tích tương quan ............................................................................ 41
4.4.2Phân tích hồi quy.................................................................................. 42
4.4.3Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính........ 48
4.4.3.1Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity) ..................... 48
4.4.3.2Giả định về phân phối chuẩn của phần dư.......................................... 48
4.4.3.3Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa
cộng tuyến) .................................................................................................. 49
4.4.4Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh................................................................................... 50
4.4.4.1Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng theo giới tính .......... 50
4.4.4.2Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh theo mức tiêu dùng .............................................................................. 52
4.4.4.3Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh theo độ tuổi ......................................................................................... 54
4.4.4.4Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh theo nghề nghiệp ................................................................................. 56
4.5Tóm tắt .................................................................................................... 60
Chương 5 ..................................................................................................... 62
KẾT LUẬN.................................................................................................. 62
5.1Giới thiệu ................................................................................................ 62
5.2Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu ....................................... 63
5.2.1Kết quả ................................................................................................. 63
5.2.2Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................... 65
5.2.3 Hàm ý cho nhà quản trị........................................................................ 66
5.2.4Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 69
Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận ............................................................... 74
Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.......................................... 77
Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm .............................................. 81
Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha ................................ 84
Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................ 90
Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................... 96
Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova ............................................................. 99
Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy .............................. 110
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Nước ta là nước có tốc độ phát triển về công nghệ thông tin ở mức độ
cao, tỷ lệ tăng trưởng thuê bao điện thoại và điện thoại di động trong vài năm
trở lại đây đứng hàng nhất, nhì thế giới.
Theo số liệu từ tổng cục thống kê tính đến tháng 11/ 2012, Việt Nam có
khoảng 120,9 triệu thuê bao điện thoại di động. Nếu thực hiện phép tính bình
quân, dễ dàng nhận thấy mỗi người Việt Nam sở hữu hơn một điện thoại di
động. Nếu như cách đây hơn chục năm, việc mua một chiếc điện thoại di
động đồng nghĩa với việc tiêu dùng một mặt hàng xa xỉ thì nay chiếc điện
thoại đã trở thành một vật dụng bình thường trong cuộc sống, và gần như là
một “nhu yếu phẩm”. Hầu như tất cả mọi người, từ thành thị đến nông thôn,
từ đủ mọi ngành nghề, từ lao động tri thức đến lao động chân tay, từ cụ già
đến em nhỏ, đều trang bị cho mình mặt hàng này. Chiếc máy điện thoại di
động ngày càng trở nên phổ biến và gần gũi, gắn liền với đời sống hàng ngày
của người dân và gần như không thể thiếu đối với lớp trẻ hiện nay. Điều này
chứng tỏ, thị trường điện thoại di động là một thị trường lớn và có tốc độ phát
triển chóng mặt.
Cùng lúc đó, thì đòi hỏi của người tiêu dùng về điện thoại di động cũng
tăng nhanh không kém. Từ những ứng dụng cơ bản ban đầu như nghe gọi,
nhắn tin, sử dụng phím và màn hình trắng đen, kích thước tương đối lớn.
Người ta bắt đầu quan tâm đến màn hình màu, kích thước nhỏ gọn đặt vừa
trong lòng bàn tay. Rồi đến những chiếc điện thoại có những ứng dụng
2
“khủng” hơn vào thời bấy giờ như có tích hợp camera, nghe nhạc, chơi game,
nghe FM.
Các hãng điện thoại “nuông chiều” khách hàng của mình bằng cách liên
tục tung ra những mẫu mã mới, những ứng dụng mới, liên tục hạ giá thành
sản phẩm kết hợp với khuyến mãi nhằm gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị
trường.
Nhưng người tiêu dùng nào có dừng lại ở đó, các “thượng đế” muốn
nhiều hơn thế, họ đã chán ngấy với việc bấm điện thoại mỏi tay khi nhắn tin,
thế là những dòng điện thoại cảm ứng đầu tiên như “Samsung Omnia” hay
“Nokia 5800” xuất hiện.
Lại nữa, người tiêu dùng vẫn không thỏa mãn, họ muốn màn hình rộng
hơn, muốn soạn thảo văn bản, lướt web, chơi game ngay trên điện thoại. Nói
cách khác, người tiêu dùng muốn đem toàn bộ vai trò của chiếc máy tính xách
tay đặt vào trong “dế yêu” của họ. Vậy là khái niệm điện thoại thông minh
(smartphone) ra đời. Thị phần điện thoại thông minh nhanh chóng mở rộng
với tốc độ phi mã. Theo công ty nghiên cứu thị trường IDC, số lượng "thiết bị
kết nối thông minh" được giao trên toàn thế giới năm 2012 đạt 1,2 tỷ chiếc,
tăng 29,1% so với năm 2011. Trong số này, smartphone là thiết bị chiếm đa
số với 722 triệu chiếc (60,1% ).
3
desktop 12%
laptop 17%
smartphone 60%
tablet 11%
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, những chiếc điện thoại thông minh
cũng bắt đầu thâm nhập và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường điện thoại di
động ở Việt Nam. Thực ra trước đây người tiêu dùng đã có cơ hội làm quen
với chiếc Nokia O2, nhưng vào lúc đó, chiếc điện thoại này chưa phải là một
điển hình của điện thoại thông minh. Chỉ đến khoảng 5 năm trở lại đây, khi
những chiếc Black Berry của hãng RIM xâm nhập vào thị trường Việt Nam
thì người dùng mới bắt đầu “nghĩ và nói” về điện thoại thông minh. Tiếp theo
sau, hàng loạt “ông lớn” gõ cửa thị trường điện thoại thông minh Việt Nam
như Apple, HTC, Samsung, Nokia. Theo thống kê mới nhất về thị trường điện
thoại di dộng do công ty nghiên cứu thị trường GfK TEMAX Việt Nam công
bố, số lượng điện thoại di dộng bán ra ở Việt Nam là 1,295 triệu chiếc, trong
đó điện thoại thông minh chiếm 38,9% thị phần tính theo số lượng bán ra và
chiếm đến 79,8% thị phần tính theo giá trị doanh thu.
Theo qui luật của thị trường, những chiếc điện thoại thông minh đầu tiên
có giá không hề rẻ nếu như không muốn nói là quá đắt, và một lần nữa, tiêu
dùng nó cũng được xem như tiêu dùng một mặt hàng xa xỉ. Để gia tăng thị
4
phần và đưa chiếc điện thoại của mình đến gần khách hàng hơn, các hãng
điện thoại lại tiếp tục một cuộc chiến về giá cả. Giá cả giảm theo từng năm,
từng tháng đồng nghĩa với thị trường điện thoại thông minh ngày một lớn dần.
Theo nhận định của các chuyên gia, thời gian sắp tới rất có thể là thời kì
“bùng nổ” của thị trường điện thoại thông minh.
Và trong xu thế tiêu dùng mới, những cư dân của thành phố mang tên
Bác là những người đi đầu trong việc tiêu dùng và trải nghiệm điện thoại
thông minh. Nhằm giúp các hãng điện thoại có cái nhìn bao quát và sâu sát
hơn về một trong những thị trường tiêu dùng hàng đầu cả nước, cũng như tạo
điều kiện để các “thượng đế” được phục vụ tốt hơn, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh (smartphone) tại thị trường TP. Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
(1) Kiểm định sự tác động của các nhân tố đặc điếm sản phẩm, thương hiệu,
giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng và mức độ giải trí đến xu hướng tiêu
dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh của người tiêu dùng TP. HCM.
(2) Khám phá sự khác biệt trong xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại
thông minh của người tiêu dùng TP. HCM giữa hai nhóm giới tính nam và
nữ, giữa các nhóm mức tiêu dùng hàng tháng, giữa các nhóm độ tuổi và giữa
các nhóm nghề nghiệp.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
(1) Nghiên cứu định tính: thực hiện khảo sát câu hỏi mở cho một nhóm 10
người và thảo luận nhóm để rút ra các yếu tố mà khách hàng quan tâm nhiều
nhất khi quyết định tiêu dùng sản phẩm.
5
(2) Nghiên cứu định lượng: sau khi rút ra được các yếu tố mà khách hàng
quan tâm nhiều nhất, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra mở rộng cho nhiều
đối tượng, thu thập và thống kê ý kiến của tập mẫu thông qua bảng câu hỏi
định lượng được thiết kế với thang đo Likert 5 mức độ để đo lường mức độ
quan trọng của các yếu tố rút ra được từ nghiên cứu định tính, kế đó sử dụng
phương pháp hồi qui khảo sát mối quan hệ của các nhóm yếu tố với đánh giá
chung của khách hàng về mặt hàng điện thoại thông minh.
1.4Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là các đặc điểm, yếu tố, thuộc tính
của điện thoại thông minh mà người tiêu dùng ở thành phố quan tâm. Hay nói
cách khác, đó chính là những nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh của người tiêu dùng.
Đối tượng khảo sát: các cư dân hoặc những người nhập cư đang sinh
sống và làm việc tại thành phố HCM đã từng mua/sử dụng điện thoại thông
minh.
Phạm vi khảo sát: do số lượng người đang sinh sống và làm việc tại
thành phố HCM là một con số khá lớn. Hơn nữa, các nguồn lực của tác giả
như quĩ thời gian, nhân lực còn hạn chế nên tác giả giới hạn phạm vi khảo cho
một số lượng người nhất định.
1.5Kết cấu luận văn
Luận văn được tổ chức thành 5 chương, gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu với phần đầu tiên là lý
do lựa chọn đề tài, sau đó là mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Cuối cùng là ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Giới thiệu cơ sở lý luận về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh và các nhân tố tác động đến nó : đặc điểm sản phẩm, thương hiệu,
6
giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng và mức độ giải trí. Nêu ra các giả
thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu,
các thang đo và mẫu nghiên cứu định lượng chính thức.
Chương 4: Trình bày kết quả kiểm định thang đo và kết quả phân tích
sự tác động của các nhân tố đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
của người tiêu dùng.
Chương 5: Tóm tắt những kết quả chính của luận văn, đóng góp của
luận văn cho nhà quản trị cũng như các hạn chế của luận văn để định hướng
cho những nghiên cứu tiếp theo.
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
2.1 Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này nhằm
mục đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình
nghiên cứu được xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các
khái niệm trong mô hình. Chương này bao gồm ba phần chính, (1) cơ sở lý
thuyết về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh và các nhân tố tác
động (2) tổng quan về các nghiên cứu trước đây (3) mô hình nghiên cứu.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1Thị trường
Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua
bán hàng hóa. Khái niệm này gắn thị trường với một địa điểm xác định cụ thể.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ sản xuất, các hình
thức trao đổi hàng hóa, các quan hệ kinh tế xã hội, khái niệm thị trường cổ
điển giờ đây không còn phù hợp, nó cần được mở rộng để có thể phản ánh
đầy đủ các tính chất năng động, đa dạng và hiện đại của thị trường ngày nay.
Khái niệm hiện đại về thị trường: có rất nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
đưa ra nhiều khái niệm hiện đại khác nhau, thị trường có thể được hiểu là tổng
thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các mối
quan hệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Thị trường có thể được giới
hạn theo các tiêu chí về khu vực địa lý, đặc điểm đối tượng khách hàng, loại
hình sản phẩm, dịch vụ…
8
2.2.2Khái niệm khách hàng
Một doanh nghiệp ra đời với mong muốn gặt hái được nhiều thành
công và thu về nhiều lợi nhuận. Để làm được như vậy, trước hết doanh nghiệp
phải tìm cách tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng
cách sản xuất ra nhiều sản phẩm, thực hiện nhiều dịch vụ và bán được sản
phẩm của mình ra thị trường.
Như vậy, doanh nghiệp cần có khách hàng để tiêu thụ sản phẩm của họ. Có
càng nhiều khách hàng, doanh nghiệp càng bán được nhiều sản phẩm càng
phát triển hoạt động kinh doanh. Việc tìm kiếm và thu hút khách hàng luôn là
mục tiêu quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Vậy khách hàng được
khái niệm như thế nào?
- Một cách đơn giản, khách hàng có thể được hiểu là người đem tiền đến cho
doanh nghiệp để đổi lấy sản phẩm, dịch vụ.
- Tuy nhiên, khách hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một cá nhân mua
hàng mà định nghĩa khách hàng có thể được mở rộng ra cho bất kỳ cá nhân
hay tổ chức nào mà hành động của họ có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định mua hàng của doanh nghiệp. Hơn nữa, không chỉ có những khách hàng
hiện hữu, khách hàng đang có dự định mua hàng mà còn có cả những khách
hàng tiềm năng. Doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm và nhận diện đúng
khách hàng của mình mới có thể xây dựng, triển khai và phát triển tốt hoạt
động kinh doanh.
2.2.3Khái niệm điện thoại thông minh
- Theo định nghĩa từ trang web www.businessdictionary.com ,điện thoại
thông minh là dòng điện thoại di động tích hợp các tính năng tương tự như
máy tính cá nhân. Là dòng điện thoại cung cấp tính năng quản lý dữ liệu, gọi
điện, gởi thư điện tử và truy cập internet.
9
- Theo Wikipedia, điện thoại thông minh là một thuật ngữ chủ yếu chống đối
điện thoại tính năng mà ra. Các ngành công nghiệp tin rằn điện thoại thông
minh đa số có một màn hình độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền
thống và điện thoại thông minh như một máy tính di động vì nó có một hệ
điều hành riêng biệt, có khả năng mở rộng các ứng dụng, dễ dàng cài đặt hay
gỡ bỏ các ứng dụng.
2.2.4Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng
Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng gồm: nhận biết vấn đề
>> thu thập thông tin >> đánh giá các lựa chọn thay thế >> quyết định mua
sắm >> các hành vi sau khi mua.
Nhận biết vấn đề: xuất phát từ nhu cầu nội tại của mình hay bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố bên ngoài đưa đến cho người tiêu dùng nhận thức rằng mình muốn
mua sản phẩm. Họ có thể nhận thấy rằng mình cần sử dụng điện thoại thông
minh để liên lạc với người thân hoặc bạn bè cho mục đích tình cảm hay trao
đổi thông tin, bên cạnh đó học cũng có thể giải trí và làm việc ở bất cứ đâu.
Ngoài ra, họ còn có thể bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như sự khuyến
khích, ủng hộ từ gia đình, hay thấy rằng bạn bè ai cũng có nên mình cũng
phải sử dụng để theo kịp mọi người. Tất cả các yếu tố này tác động đến ý định
sử dụng điện thoại thông minh, quyết định xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng
này.
Tìm kiếm, thu thập thông tin: thông tin về điện thoại thông minh rất dễ được
tìm thấy từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, triển lãm, hội chợ…
10
- Nguồn thông tin cá nhân: bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, những người xung
quanh…
- Nguồn thông tin từ kinh nghiệm thực tế: qua tiếp xúc, dùng thử, nghiên cứu
sản phẩm.
- Nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đánh giá các lựa chọn thay thế: căn cứ vào các thuộc tính, đặc điểm của sản
phẩm và lợi ích chúng mang lại, người tiêu dùng có thể đánh giá sản phẩm
theo nhiều tiêu chí và theo cách riêng của mình, tùy thuộc vào sở thích, nhu
cầu, quan niệm và khả năng của từng người.
Quyết định mua sắm: sau khi đánh giá các lựa chọn, phân tích điểm được và
mất của từng phương án, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn cho
mình sản phẩm thích hợp nhất dựa trên các lợi ích mà mình đang tìm kiếm và
khả năng sẵn có của mình.
Hành vi sau khi mua: đó là thái độ người tiêu dùng cảm thấy thỏa mãn, hài
lòng hay bất mãn về sản phẩm đã mua. Nếu hài lòng, khách hàng sẽ chọn nhà
cung cấp đó cho lần sử dụng sau, giới thiệu cho những người khác cùng sử
dụng, viết thư khen ngợi, tham gia bình chọn cho nhãn hiệu trong các cuộc thi
hay khảo sát… Nếu bất mãn, khách hàng có thể phản ứng bằng các hành vi
như: đòi doanh nghiệp bồi thường, phản ánh phàn nàn với các cơ quan chính
quyền, ngưng mua sản phẩm, nói cho nhiều người khác biết…
2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
2.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu của Kwon và Chidambaram (2000) về mô hình chấp nhận công
nghệ (Technology Acceptance Model) đối với mặt hàng điện thoại di động,
11
thực hiện trên 176 người sử dụng điện thoại di động ở Hawaii. Kết quả thu
được khẳng định rằng cảm nhận của khách hàng có liên quan mật thiết đến
động lực sử dụng điện thoại di động. Đặc biệt, cảm nhận về độ dễ sử dụng có
tác động mạnh đến động lực bên ngoài và động lực bên trong của khách hàng;
trong khi đó, hiểu biết về công nghệ di động có tác động âm đến động lực bên
trong. Mô hình đề xuất trong nghiên cứu này gồm 5 yếu tố tác động đến quyết
định sử dụng điện thoại di động của khách hàng: đặc điểm cá nhân, cảm nhận
về mức độ dễ sử dụng, cảm nhận về độ hữu dụng, cảm nhận về giải trí và tác
động xã hội.
- Nghiên cứu của Yangil Park, Jengchung V.Chen (2007) về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng smartphone tại Mỹ, chỉ ra rằng nhận thức về tính
hữu dụng, thương hiệu, cảm nhận về chi phí là các yếu tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến ý định sử dụng smartphone, trong đó nhận thức về tính hữu dụng và
nhận thức về tính dễ sử dụng xác định và có ảnh hưởng tích cực đến thái độ
của người tiêu dùng đối với việc sử dụng smartphone. (Park Y, 2007).
- Nghiên cứu của Chi-Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012) về
các yếu tố quyết định đến sự chấp nhận dịch vụ công nghệ di động tại Đài
Loan. Kết quả nghiên cứu khẳng định các yếu tố ảnh hưởng là cảm nhận hữu
dụng, cảm nhận dễ sử dụng, thương hiệu, cảm nhận về rủi ro, môi trường nội
bộ, môi trường bên ngoài, sự tin cậy và nhận thức về uy tín.
- Nghiên cứu của Jamil Bojei và Wong Chi Hoo (2010) về những nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định tiêu dùng điện thoại thông minh thực hiện trên 384
người sử dụng điện thoại thông minh ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu khẳng
định mức độ dễ sử dụng, nhận thức thương hiệu và sự chấp nhận thương hiệu
có tác động mạnh đến quyết định tiêu dùng điện thoại thông minh.
12
- Nghiên cứu của Jae Hyun You, Jae Hak Lee, Cheol Park (2011) về những
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu điện thoại thông minh thực hiện trên
286 người sở hữu điện thoại thông minh ở Hàn Quốc. Kết quả cho thấy đầu
tiên các yếu tố lợi thế tương đối, kiểu dáng đẹp và hình ảnh xã hội tác động
đến dự định tiêu dùng điện thoại thông minh. Kế đến, dự định tiêu dùng điện
thoại thông minh tác động đến hành vi tiêu dùng điện thoại thông minh.
- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Jurjen Jongepier từ đại học Eramus,
Rotterdam, Hà Lan (2011) về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
điện thoại thông minh của những người trẻ tuổi áp dụng mô hình chấp nhận
công nghệ mở rộng(extended Technology Acceptance Model). Kết quả các
nhân tố ảnh hưởng là cảm nhận độ hữu dụng, cảm nhận về mức độ dễ sử
dụng, cảm nhận về giải trí, tác động xã hội và nhận biết sản phẩm.
- Bài báo của nhóm tác giả Chow, Chen, Yeow và Wong về những nhân tố
ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người trẻ
tuổi (2012) đăng trên tạp chí International Journal on Social Science
Economics & Art. Đối tượng khảo sát là những sinh viên của đại học
Multimedia, Malaysia. Kết quả thu được các nhân tố sau ảnh hưởng đến xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh: đặc điểm sản phẩm, thương hiệu,
giá và tác động xã hội.
2.3.2Các nghiên cứu trong nước
- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Thu về "Một số nhân tố
ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu điện thoại thông minh của
khách hàng trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh" (2012) thực hiện trên 256
mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
kiểu dáng thiết kế, giá trị cảm nhận xã hội, tính năng sản phẩm, thích thú
thương hiệu, giá cả cảm nhận và tính hữu dụng cảm nhận.
13
-
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Kim Năm về "Các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) của người dân
TP. Hồ Chí Minh" (2012) thực hiện trên 250 mẫu khảo sát. Kết quả có 5
nhân tố ảnh hưởng là cảm nhận về độ hữu dụng, cảm nhận về độ dễ sử dụng,
cảm nhận thương hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro và cảm nhận chi phí.
Kết quả chạy mô hình hồi qui tuyến tính giải thích được 87.2% biến thiên của
ý định sử dụng smartphone. Trong đó biến cảm nhận về chi phí có tác động
âm, các biến còn lại tác động dương.
Trên cơ sở tham khảo kết quả của những nghiên cứu trước đây và kết quả
cuộc thảo luận nhóm định tính do tác giả tổ chức, tác giả đúc kết ra mô hình
nghiên cứu của đề tài như sau. Biến phụ thuộc là xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh chịu sự tác
động của 6 nhân tố cảm nhận là đặc điểm sản phẩm, thương hiệu, giá, tác
động xã hội, cảm nhận về độ hữu dụng và cảm nhận về độ giải trí. Mô hình
nghiên cứu của đề tài được tác giả trình bày chi tiết trong chương kế tiếp.
2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình
Sau bước nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả nhận thấy đối với xu hướng
tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh, người tiêu dùng thành phố Hồ
Chi Minh có thể bị tác động bởi các nhân tố sau:
2.4.1 Xu hướng tiêu dùng lại
Xu hướng tiêu dùng là xu hướng hành vi cá nhân đối với sản phẩm (Bagozzi
và cộng sự, 1979). Xu hướng tiêu dùng khác với thái độ tiêu dùng, trong khi
thái độ tiêu dùng thể hiện sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm thì xu
hướng tiêu dùng thể hiện động lực cá nhân để thực hiện hành vi tiêu dùng
(Eagly & Chaiken 1993). Trong mô hình của Fishben & Ajzen's (1975), thái
độ tác động đến hành vi thông qua xu hướng hành vi. Xu hướng tiêu dùng
14
một nhãn hiệu cấu thành bởi thái độ của người tiêu dùng khi mua nhãn hiệu
cộng với các tác động xã hội từ mong muốn của người khác.
Đôi khi, việc đo lường xu hướng tiêu dùng là rất khó khăn. Bagozzi,
Baumgartner & Yi (1989) cho rằng khi khách hàng không có xu hướng tiêu
dùng rõ ràng trong một hành vi tiêu dùng nào đó, họ có nhiều xu hướng phản
ứng dựa trên những hành vi trong quá khứ. Trong trường hợp này, khách hàng
có khả năng thực hiện thói quen hơn là xu hướng tiêu dùng (Warsaw & Davis,
1985). Bất kể những vấn đề trên, xu hướng tiêu dùng là một thành tố quan
trọng trong hành vi tiêu dùng (Kotler & Armstrong, 2003). Việc nghiên cứu
xu hướng tiêu dùng lại có ý nghĩa quan trọng vì những ảnh hưởng lâu dài của
nó (Ritti & Silver, 1986). Xu hướng tiêu dùng lại cũng tương đồng với xu
hướng tiêu dùng ngoại trừ yếu tố kinh nghiệm. Xu hướng tiêu dùng lại được
định nghĩa như là khả năng người sử dụng sẽ tiếp tục mua mặt hàng điện thoại
thông minh trong tương lai.
2.4.2Đặc điểm sản phẩm (product features)
Đặc điểm của sản phẩm là thuộc tính thỏa mãn ở một mức độ nào đó mong
muốn của khách hàng khi sở hữu, sử dụng sản phẩm (Kotler, Philip,
Armstrong, và Gary, 2007). Vì lẽ đó, đặc điểm sản phẩm là một nhân tố hết
sức quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại của khách hàng. Trong
thời đại công nghệ hiện nay, người tiêu dùng đã nhận thấy rằng những đặc
điểm khác nhau của điện thoại thông minh sẽ mang đến những mức độ thỏa
mãn khác nhau. Oulasvirta và cộng sự (2011) chỉ ra rằng đặc điểm của điện
thoại thông minh là kết nối không dây, trình duyệt web tích hợp sẵn, cài đặt
được ứng dụng, cấu hình được, hệ thống quản lý file, các phương tiện giải trí,
màn hình có độ phân giải cao, nhiều gigabyte bộ nhớ và có cảm ứng dịch
chuyển. Bên cạnh đó, hệ điều hành và camera là những đặc điểm mà hầu hết
15
người dùng điện thoại thông minh tập trung vào. Những hệ điều hành thông
dụng nhất là Blackberry (RIM), iOS (Apple), Android (Google), Windows
(Microsoft), WebOS (Palm)... Theo Don Reisinger (2012), 10 đặc điểm của
điện thoại thông minh mà mọi người sử dụng đều cần là thiết kế độ phá, màn
hình lớn hơn, màn hình hiển thị đẹp hơn, hỗ trợ 4G LTE, cảm biến nhạy,
không còn bàn phím, giá hợp lý, dùng được với nhiều mạng viễn thông khác
nhau và bộ nhớ trong lớn.
Giả thuyết H1: Đặc điểm sản phẩm có tác động dương đối với xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
2.4.3Thương hiệu (brandname)
Các nhà nghiên cứu đã tìm ra rằng thương hiệu là một công cụ quan trọng
trong việc cải thiện giá trị sản phẩm (Dods, Monroe và Grewal,1991). Theo
Rotfled (2009), thương hiệu là giá trị độc quyền và nhằm phân biệt sản phẩm
trên thị trường. Bên cạnh đó, theo hiệp hội Marketing Hoa Kì, thương hiệu
được định nghĩa là « tên, thuật ngữ, biểu tượng, hoặc thiết kế, hay tất cả
những thứ đó nhằm xác định sản phẩm hay dịch vụ của một người hay một
nhóm người bán và phân biệt sản phẩm của họ với đối thủ » (Khasawneh và
Hasonueh, 2010). Phát triển giá trị thương hiệu là một thành phần quan trọng
trong việc xây dựng thương hiệu. Giá trị thương hiệu mang lại nhiều lợi ích
cho công ty. Nó cũng mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững. Vì lẽ đó, nếu một
khách hàng cảm thấy thích thương hiệu nào đó, công ty đó sẽ có được lợi thế
cạnh tranh. Theo Khasawneh và Hasouneh (2010), thương hiệu của sản phẩm
sẽ tác động đến sự đánh giá của khách hàng dành cho sản phẩm và vì thế tác
động lên quyết định tiêu dùng sản phẩm.
16
Giả thuyết H2: Thương hiệu có tác động dương đối với xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh
2.4.4Giá (Price)
Như bất kì một loại sản phẩm nào, giá luôn đóng một vai trò quan trọng trong
quyết định tiêu dùng sản phẩm. Theo Smith và Carsky, 1996, giá luôn là mối
bận tâm chính của người tiêu dùng trước khi quyết định mua sản phẩm.
Mức giá có ảnh hưởng tới dự định tiêu dùng bởi vì giá tạo ra hình ảnh thương
hiệu trong mắt người tiêu dùng (Aeker, 1991). Trong cách đánh giá của người
tiêu dùng, giá cao phản ánh chất lượng cao và ngược lại. Có 2 dạng sản
phẩm : thương hiệu đắt tiền và thương hiệu rẻ tiền (Kunal và cộng sự, 2010).
Thương hiệu đắt tiền là thương hiệu trên thị trường mà hình ảnh của nó được
nhìn nhận như là nhân tố chính. Khách hàng của những thương hiệu này
thường mua hàng chủ yếu vì hình ảnh thương hiệu và sẵn sàng trả giá cao cho
sự cảm nhận về chất lượng cao và hình tượng của họ, điều này làm cho giá
không co dãn (Bolton, 1989). Thương hiệu rẻ tiền có xu hướng được mua vì
giá trị sử dụng, trong đó khách hàng dựa trên sự cảm nhận về giá trị so với giá
phải trả. Khách hàng sẽ tìm kiếm những thương hiệu giá rẻ hoặc thương hiệu
thay thế nhằm đạt được giá trị cao nhất (Kunal và cộng sự, 2010). Không nằm
trong nhóm mặt hàng thiết yếu, nhu cầu cho chiếc điện thoại thông minh có
độ co giãn cao. Nghĩa là, ở mức giá cao, nhu cầu sẽ giảm nhiều, đồng nghĩa
với xu hướng tiêu dùng lại suy giảm, ngược lại, chỉ cần giá giảm ở một tỷ lệ
nhất định, nhu cầu lại tăng cao, nghĩa là xu hướng tiêu dùng lại tăng. Việt
Nam là một thị trường mà ở đó thu nhập người dân vẫn còn thuộc dạng thấp,
do vậy với mức giá vượt xa điện thoại cơ bản như hiện nay, không phải bất kì
ai cũng đủ khả năng tiêu dùng.
17
Giả thuyết H3: Giá có tác động âm đối với xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh
2.4.5Tác động xã hội (Social effect)
Tác động xã hội là tác động mà một người gây ra cho một người khác làm
thay đổi trong cảm nhận, thái độ, suy nghĩ hay cách cư xử, một cách vô ý hay
có chủ ý (Rashotte, 2007). Nó được tạo ra từ sự tương tác lẫn nhau. Tác động
xã hội bao gồm tác động của phương tiện truyền thông, của cha mẹ hay người
đi trước (Nelson và MacLeod, 2005). Tác động xã hội được định nghĩa là
mức độ mà một người cảm nhận những người quan trọng khác tin rằng người
đó nên dùng sản phẩm mới nào đó (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Nhiều nhà nghiên cứu tìm ra rằng tác động xã hội chiếm một vai trò cốt yếu
khi người tiêu dùng quyết định mua hàng (Mourali, Laroche và Pons, 2007).
Con người có xu hướng dễ bị tác động bởi lời nói của người khác (Kelman,
1961).
Những năm gần đây, điện thoại thông minh từ vị thế một mặt hàng mới trong
thị trường điện thoại đã nhanh chóng trở thành sản phẩm chủ đạo, với thị
phần ngày càng mở rộng đến hàng chục tỷ USD mỗi năm, và làm cho thị phần
của dòng điện thoại cơ bản ngày càng co hẹp. Vì sao thị phần điện thoại thông
minh lại có một bước phát triển nhảy vọt như vậy ? Câu trả lời có thể là do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Về cơ bản, những chức năng của điện thoại
thông minh đã vượt xa chức năng của điện thoại cơ bản. Nói cách khác, nó
không đơn giản chỉ để giải quyết yêu cầu nghe, gọi, nhắn tin của người dùng.
Nó cung cấp cho người dùng những sự trải nghiệm thú vị, và những chức
năng mà trước đó là rất hạn chế hoặc không hề tồn tại với thế hệ điện thoại cơ
bản. Giờ đây, nó giống như một thiết bị giải trí cầm tay, giữ cho khách hàng
18
kết nối với thế giới, đáp ứng mong muốn, đòi hỏi của khách hàng bất kể họ
đang ở đâu. Và với một loại sản phẩm mới mẻ như thế, bao giờ cũng cần
những người tiên phong thử nghiệm. Sau đó, chính những khách hàng này sẽ
tác động rất tích cực đến quyết định mua sản phẩm của số đông còn lại.
Chính vì vậy, trong quá trình chiếc điện thoại thông minh đi vào cuộc sống
thường nhật của khách hàng, tác giả nhận định yếu tố tác động từ xã hội có
thể đóng một vai trò không hề nhỏ.
Giả thuyết H4: Tác động xã hội có tác động dương đối với xu hướng
tiêu dùng lại điện thoại thông minh
2.4.6Cảm nhận về mức độ hữu dụng (perceived of usefulness)
Mô hình đề xuất bởi Igbaria (1996) và Kwon, Chidambaram (2000) thừa nhận
cảm nhận về sự hữu ích có tác động trực tiếp lên ý định sử dụng điện thoại
thông minh. Trong nghiên cứu này, cảm nhận về sự hữu ích được định nghĩa
là mức độ hữu ích mà người dùng tin tưởng rằng điện thoại thông minh mang
lại cho họ trong hoạt động thường ngày. Vì vậy, nó có nghĩa là người sử dụng
tin rằng điện thoại thông minh có thể giúp họ đạt hiệu quả và năng suất cao
hơn. Do đó, sự gia tăng cảm nhận về độ hữu ích sẽ có tác động tích cực đếnĩu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của khách hàng.
Giả thuyết H5: Cảm nhận về mức độ hữu dụng có tác động dương đối
với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
2.4.7Cảm nhận về mức độ giải trí (Perceived of Entertainment)
Igbaria (1996) và Kwon, Chidambaram (2000) cũng đồng thời nhấn mạnh
tầm quan trọng của cảm nhận về sự giải trí trong mô hình của mình. Cảm
nhận về sự giải trí đề cập đến khía cạnh sự vui vẻ mà khách hàng mong muốn
việc sử dụng điện thoại thông minh mang lại cho họ. Về lý thuyết, giá trị này
19
ảnh hưởng đến ý định sở hữu điện thoại thông minh, giá trị này càng cao thì
càng tác động tích cực đến dự định tiêu dùng điện thoại thông minh của khách
hàng. Hiện nay, một bộ phận lớn người dùng điện thoại thông minh, nhất là
những khách hàng trẻ tuổi, sử dụng điện thoại thông minh với mục đích chính
để giải trí như đọc báo mạng, chơi game, tán gẫu với bạn bè bằng các phần
mềm cho phép nhắn tin và gọi miễn phí. Do đó, cảm nhận về sự giải trí sẽ
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tác động đến xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh của khách hàng.
Giả thuyết H6: Cảm nhận về mức độ giải trí có tác động dương đối với
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Từ những giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau :
Đặc điểm sản phẩm
Thương hiệu
H1
Giá
H2
H3
H4
Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Tác động xã hội
H5
Cảm nhận về mức độ hữu dụng
Cảm nhận về mức độ giải trí
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
H6
20
2.5Tóm tắt
Chương 2 này giới thiệu lý thuyết và các nhân tố tác động đến xu hướng
tiêu dùng lại điện thoại thông minh. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên
cứu định tính, chương này đưa ra mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu
này giả thuyết là xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh chịu tác động
bởi đặc điểm sản phẩm,thương hiệu, giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng
và mức độ giải trí. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để
kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
21
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1Giới thiệu
Trong chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về xu hướng hành vi
các nhân tố tác động. Cơ sở lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho nghiên
cứu của tác giả trong chương 3.
Chương 3 này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong điều chỉnh và đánh giá các thang đo. Nội dung chính của
chương bao gồm 2 phần:
(1) thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu;
phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng.
(2) các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu.
3.2Thiết kế nghiên cứu
3.2.1Phương pháp
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính : (1) nghiên cứu sơ bộ định tính
và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Bảng 3.1 : Tiến độ nghiên cứu
Bước Phương pháp Kỹ thuật Mẫu Thời gian
Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 10 Tháng 4/2013
Từ tháng 5/2013 Chính thức Định lượng Phát phiếu khảo sát 250 đến tháng 6/2013
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP.HCM vào tháng
04/2013 nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái
22
niệm nghiên cứu. Sau đó, tác giả tiến hành thảo nhóm. Cuối cùng, tác giả kết
hợp kết quả thảo luận nhóm với các nghiên cứu trước đây để có được thang
đo cuối cùng. Bảng câu hỏi được đánh giá sơ bộ và điều chỉnh trước khi tiến
hành khảo sát chính thức.
(Dàn bài thảo luận nhóm – xem phụ lục A)
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô
hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.
Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng và được
kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu
tố khám phá EFA.
Đối tượng được mời tham gia trả lời bảng khảo sát là các khách hàng trẻ
tuổi đang sinh sống và làm việc trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nghiên cứu
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
23
3.2.2Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính - thảo luận nhóm
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu định lượng - khảo sát chính thức
Cronbach anpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ Kiểm tra hệ số anpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Hồi quy tuyến tính Kiểm tra sự tương quan Phân tích hồi quy Kiểm định khác biệt về giới tính và mức tiêu dùng hàng tháng, tuổi, nghề nghiệp
24
3.3Thang đo
Như đã trình bày ở các phần trước, thang đo trong nghiên cứu này dựa
vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới. Chúng được điều chỉnh và
bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng tại thị trường TP. HCM dựa vào kết
quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Có 6 khái niệm
nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là : (1) đặc điểm sản phẩm
(ký hiệu là FR), (2) thương hiệu (BR), (3) Giá cả (PR), (4) Tác động xã hội
(SE), (5) mức độ hữu ích (PU), (6) Mức độ giải trí (PE) và (7) Xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh (DE).
3.3.1Thang đo đặc điểm sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm là thuộc tính thỏa mãn ở một mức độ nào đó mong
muốn của khách hàng khi sở hữu, sử dụng sản phẩm (Kotler, Philip,
Armstrong, và Gary, 2007). )... Theo Don Reisinger (2012), 10 đặc điểm của
điện thoại thông minh mà mọi người sử dụng đều cần là thiết kế độ phá, màn
hình lớn hơn, màn hình hiển thị đẹp hơn, hỗ trợ 4G LTE, cảm biến nhạy,
không còn bàn phím, giá hợp lý, dùng được với nhiều mạng viễn thông khác
nhau và bộ nhớ trong lớn. Vì vậy, thang đo đặc điểm sản phẩm phải bao gồm
các biến đánh giá các nội dung trên. Trong nghiên cứu này, thang đo đặc điểm
sản phẩm được xây dựng với 4 biến quan sát, ký hiệu từ FR_1 đến FR_4 :
FR_1 : Tôi thích thiết kế của điện thoại thông minh
FR_2 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh
FR_3 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc nét
FR_4 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy
25
3.3.2Thang đo thương hiệu sản phẩm
Theo Khasawneh và Hasouneh (2010), thương hiệu của sản phẩm sẽ tác động
đến sự đánh giá của khách hàng dành cho sản phẩm và vì thế tác động lên
quyết định tiêu dùng sản phẩm. Trong nghiên cứu này, thang đo thương hiệu
cảm nhận được đo lường dựa theo thang đo của Rio, Vazquez và Iglesias
(2001) với 4 biến quan sát, ký hiệu từ BR_1 đến BR_4 :
BR_1 : Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được quốc tế
công nhận
BR_2 : Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng
BR_3 : Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi
BR_4 : Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua điện thoại
thông minh của tôi
3.3.3Thang đo giá cả cảm nhận
Giá cả cảm nhận (bằng tiền) là sự thể hiện mức giá cảm nhận của một
sản phẩm tương quan với các sản phẩm cùng loại khác. Giá cả cảm nhận có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị nhận được. Trong nghiên cứu này, giá cả
cảm nhận được xây dựng theo thang đo của Cheong và Park (2005) gồm 3
biến quan sát PR_1 đến PR_3:
PR_1 : Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá
PR_2 : Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là đắt đỏ
PR_3 : Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại thông
minh
26
3.3.4Thang đo tác động xã hội
Tác động xã hội là tác động mà một người gây ra cho một người khác
làm thay đổi trong cảm nhận, thái độ, suy nghĩ hay cách cư xử, một cách vô ý
hay có chủ ý (Rashotte, 2007). Nó được tạo ra từ sự tương tác lẫn nhau. Tác
động xã hội bao gồm tác động của phương tiện truyền thông, của cha mẹ hay
người đi trước (Nelson và MacLeod, 2005). Trong bài nghiên cứu này, thang
đo tác động xã hội được xây dựng theo thang đo của Pederson (SE1, SE2,
SE3) kết hợp với thang đo của Bouwman, Reuver, và Visser (SE4):
SE_1 : Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông minh của
tôi
SE_2 : Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện thoại thông
minh
SE_3 : Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng điện thoại
thông minh
SE_4: Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng điện thoại
thông minh của tôi.
3.3.5Thang đo mức độ hữu ích
Thang đo cảm nhận về mức độ hữu ích được xây dựng trên 3 biến quan
sát lấy từ nghiên cứu của Park và Chen (2007) kết hợp với nghiên cứu của
Venkatesh và Davis (2000) về điện thoại thông minh. Thang đo gồm 3 biến:
PU_1, PU_2, PU_3.
PU_1 : Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ giúp tôi hoàn thành công
việc nhanh hơn
PU_2 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn trong cuộc
sống
27
PU_3 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi trở nên dễ
dàng hơn
3.3.6Thang đo mức độ giải trí
Thang đo cảm nhận về mức độ giải trí dựa trên nghiên cứu của Igbaria
(1996) về quá trình tiếp nhận máy tính của người tiêu dùng và nghiên cứu của
Bruner và Kumar về những thiết bị Internet cầm tay (2003) . Thang đo gồm 3
biến: PE_1, PE_2, PE_3.
PE_1 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị
PE_2 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc giải trí.
PE_3: Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi muốn khám phá nó nhiều hơn.
3.3.7Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Xu hướng tiêu dùng lại được định nghĩa như là khả năng người sử dụng sẽ
tiếp tục mua mặt hàng điện thoại thông minh trong tương lai. Dự định mua
hàng phụ thuộc vào mức độ khách hàng hy vọng sản phẩm sẽ thỏa mãn họ khi
họ tiêu dùng nó (Kupiec và Revell,2001). Thang đo xu hướng tiêu dùng lại
được xây dựng dựa trên thang đo của Park và Chen , 2007 (biến 1,2,3),
Venkatesh, Morris, Davis and Davis , 2003 (biến 4) và nghiên cứu của
Cheong và Park, 2005 (biến 5).
DE_1 : Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh liên tục dù có xuất hiện
loại điện thoại khác trên thị trường
DE_2 : Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại thông minh trong tương
lai
DE_3: Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh cho thương mại điện tử
28
DE_4: Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại thông minh
DE_5: Tôi dự định giới thiệu với người khác về việc dùng điện thoại thông
minh
3.3.8Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức
Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp này là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên
cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều
này có nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp
cận. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và
thường sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí. Tuy nhiên phương pháp
này có nhược điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu.
Kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo công thức của Tabachnick N≥50 +8p,
với p số biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499). Mô hình có 6 biến
độc lập nên kích thước mẫu tối thiểu là 98 mẫu. Tác giả gửi 250 bảng khảo sát
đến bạn bè và người thân đang làm việc và học tập tại các công ty trên địa bàn
thành phố như bệnh viện Từ Dũ, công ty Applied Micro Solutions, ngân hàng
Eximbank và đại học luật thành phố HCM.
(Chi tiết đặc điểm mẫu xem tại chương 4)
3.4Tóm tắt
Chương này trình bày các nội dung sau: (1) Phương pháp nghiên cứu;
(2) Quy trình nghiên cứu; (3) Các thang đo; (4) Chọn mẫu, kích cỡ mẫu và địa
bàn lấy mẫu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo, phân tích
nhân tố, kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu.
29
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1Giới thiệu
Chương này sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu, cụ thể bao
gồm những nội dung sau:
(1) Mô tả và phân tích mẫu thu được
(2) Kết quả kiểm định các thang đo
(3) Phân tích kết quả hồi quy đa biến
(4) Kiểm định tác động của biến định tính
4.2Mô tả mẫu
Về giới tính : Kết quả cho thấy có 133 nữ và 86 nam trả lời bản khảo
sát, số lượng nam ít hơn nữ (nam : 39.2%, nữ : 60.8%), việc lấy mẫu có sự
chênh lệch về giới tính, nhưng kết quả có thể chấp nhận vì sự khác biệt không
quá lớn.
Về độ tuổi : đa phần đối tượng khảo sát có độ tuổi từ 25 đến 34 tuổi
(chiếm trên 50%).
Về mức tiêu dùng hàng tháng, 40% số người được khảo sát có mức
tiêu dùng hàng tháng từ 7-12 triệu.
Về nhóm nghành nghề, số lượng người được khảo sát chủ yếu tập
trung trong 3 nhóm nghành: tài chính, ngân hàng, kinh doanh; xây dựng, sản
xuất, điện tử, công nghệ thông tin; giáo dục đào tạo, y tế, dịch.
Về khu vực khảo sát : Đối tượng được khảo sát chủ yếu tập trung tại
TP.HCM với 219/250 mẫu hợp lệ thu được. Mẫu hợp lệ là mẫu điền đầy đủ
thông tin và người trả lời khảo sát đã từng sử dụng điện thoại thông minh.
30
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát
Tần số Tỷ lệ % % tích lũy
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu qua
công cụ SPSS 16.0, sau đó tiến hành làm sạch nhằm giúp tác giả đưa ra những
thông tin chính xác và có độ tin cậy cao.
Giới tính Nữ Nam Tổng cộng Độ tuổi Từ 15 đến 24 tuổi Từ 25 đến 34 tuổi Từ 34 trở lên Tổng cộng Lĩnh vực công tác Học sinh/sinh viên Tài chính/ngân hàng/kinh doanh Xây dựng/Sản xuất/điện tử/CNTT Giáo dục/đào tạo/Y tế/Dịch vụ Ngành nghề khác Tổng cộng Tiêu dùng hàng tháng Dưới 7 triệu 7 - 12 triệu 12 triệu trở lên Tổng cộng 133 86 219 60 116 43 219 37 75 52 47 8 219 67 90 62 219 60.73 39.27 27.40 52.97 19.63 16.89 34.25 23.74 21.46 3.65 30.59 41.10 28.31 60.73 100 27.4 80.37 100 16.89 51.14 74.89 96.35 100 30.59 71.69 100
4.3Đánh giá thang đo
4.3.1Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach Alpha.
Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà
31
các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và
thang đo không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach
Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là
sử dụng được. Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Từ đó, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn
0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang
đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó đều được sử dụng trong các bước phân
tích EFA và hồi quy tiếp theo (chi tiết xem tại phụ lục D).
32
Bảng 4.2 : Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến Tương quan
thang đo nếu loại thang đo nếu loại alpha nếu loại quan sát biến tổng
biến biến biến
Đặc tính sản phẩm Cronbach Alpha = .822
FR_1 .815 .556 12.55 3.423
FR_2 .679 .868 12.24 3.010
FR_3 .868 .481 12.74 3.239
FR_4 .731 .755 12.22 3.220
Thương hiệu Cronbach Alpha = .793
BR_1 .758 .568 12.63 3.656
BR_2 .739 .627 12.42 3.785
BR_3 .703 .679 12.49 2.902
BR_4 .759 .570 12.84 3.379
Giá cả Cronbach Alpha = .756
PR_1 .629 .626 6.69 2.112
PR_2 .692 .569 7.08 2.489
PR_3 .691 .577 6.56 2.761
Tác động xã hội Cronbach Alpha = .780
SE_1 .740 .560 9.41 4.537
SE_2 .694 .645 9.37 3.822
SE_3 .738 .564 9.39 4.551
SE_4 .730 .582 9.51 3.994
Mức độ hữu ích Cronbach Alpha = .732
PU_1 .768 .466 6.97 2.095
PU_2 .449 .728 6.50 2.022
PU_3 .704 .502 6.47 2.333
33
Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan sát thang đo nếu loại thang đo nếu loại alpha nếu loại biến tổng (tt) (tt) biến (tt) biến (tt) biến (tt)
Mức độ giải trí Cronbach Alpha = .761
PE_1 7.45 .805 .397 1.652
PE_2 7.68 .767 .452 1.585
PE_3 7.34 .313 .921 3.427
Xu hướng tiêu dùng lại Cronbach Alpha = .889
DE_1 15.13 .618 .888 9.675
DE_2 14.92 .768 .861 9.314
DE_3 14.85 .809 .848 7.456
DE_4 14.58 .694 .873 9.190
DE_5 14.73 .814 .845 7.668
4.3.2Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là phương
pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có
mối tương quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để
chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của
tập biến ban đầu.
4.3.2.1Thang đo các thành phần giá trị cảm nhận
Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong
phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của
kiểm định Bartlett ≤ 0.05
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5
34
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ
số Eigenvalue >1
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố phải lớn hơn 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Khi phân tích EFA với thang đo các thành phần giá trị cảm nhận, tác
giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay
Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 21 biến quan sát của 6 thành phần
giá trị cảm nhận được nhóm thành 5 nhân tố. Hệ số KMO = 0.777 > 0.5 nên
EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt
giá trị 2,788 với mức ý nghĩa 0.000 do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết các biến
quan sát không có tương quan với nhau. Phương sai trích đạt 68.465% thể
hiện 5 nhân tố giải thích được gần 68% biến thiên của dữ liệu, do vậy các
thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5
với Eigenvalue=1.245. để nhóm các nhân tố lại với nhau, ta xem xét bảng ma
trận mẫu 4.3 . Trong cùng một hàng của biến, trọng số nào lớn nhất thì ta gom
biến thuộc nhóm đó. Các biến mà có tất cả trọng số nhỏ hơn 0.5 ta loại ra khỏi
danh sách vì nó không thực sự có ý nghĩa đo lường bất cứ một nhân tố nào.
Còn lại, các biến cùng nhóm sẽ được xem xét đặc điểm chung để đặt tên
nhân tố phù hợp.
(Kết quả cụ thể được trình bày ở Phụ lục E).
35
Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA thang đo các nhân tố tác động
Nhân tố STT Tên biến Tên nhân tố 1 2 3 4 5
.300 .313 .222 -.237 .710 1. FR_1
.043 .211 .054 .110 .903 2. FR_2 Đặc điểm sản
phẩm -.125 -.108 -.117 .378 .695 3. FR_3
-.013 .220 .139 .112 .838 4. FR_4
-.027 -.057 .206 -.257 .721 5. BR_1
.176 .061 .358 -.289 .674 6. BR_2 Thương hiệu
-.155 .272 .101 .025 .831 7. BR_3
.203 .169 .192 .170 .687 8. BR_4
-.121 .335 .028 -.078 .793 9. PR_1
-.161 -.100 -.075 -.073 .811 Giá 10. PR_2
.123 .135 -.037 .092 .760 11. PR_3
-.047 -.021 .230 .005 .711 12. SE_1
.171 .099 .013 -.019 .825 13. SE_2
Tác động xã hội .132 .155 .094 .003 .755 14. SE_3
.098 -.035 .185 -.056 .710 15. SE_4
36
STT Nhân tố (tt) Tên biến (tt) Tên nhân tố (tt) (tt) 1 2 3 4 5
-.031 -.113 -.038 .136 .620 16. PU_1
.144 .149 .022 .038 .852 17. PU_2 Cảm nhận về sự
-.242 .209 .155 -.323 hữu dụng và giải .734 18. PU_3
trí -.014 .183 .276 -.298 .812 19. PE_1
.123 .030 .188 -.055 .851 20. PE_2
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát như sau:
Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ gióp tôi hoàn thành
PU_1
công việc nhanh hơn.
Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn trong cuộc
PU_2
sống
Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi trở nên dễ
PU_3
dàng hơn
PE_1
Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị
PE_2
Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc giải trí.
Nhân tố này được đặt tên là Cảm nhận về sự hữu dụng và giải trí. Ký
hiệu : PEU.
.290 .233 .483 -.042 .069 21. PE_3 -
37
Đánh giá lại cronbach alpha của nhân tố mới
Phương
Tương
Cronbach's
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến
sai thang
quan biến
alpha nếu
Cảm nhận về sự hữu dụng và giải
Cronbach Alpha = .856
PU_1 PU_2 PU_3 PE_1 PE_2
14.31 13.84 13.81 13.53 13.76
9.479 8.667 8.786 7.783 7.698
.415 .759 .685 .792 .753
.892 .808 .823 .792 .803
Nhân tố thứ hai gồm 4 biến quan sát như sau:
FR_1 Tôi thích thiết kế của điện thoại thông minh
FR_2 Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh
FR_3 Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc nét
FR_4 Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy
Nhân tố này được đặt tên là đặc điếm sản phẩm. Ký hiệu : FR.
Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát như sau:
Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được quốc tế
BR_1
công nhận
BR_2 Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng
BR_3 Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi
Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua điện
BR_4
thoại thông minh của tôi
Nhân tố này được đặt tên là Thương hiệu cảm nhận. ký hiệu : BR.
38
Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát như sau:
Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông minh
SE_1
của tôi
Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện thoại thông
SE_2
minh
Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng điện
SE_3
thoại thông minh
Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng điện
SE_4
thoại thông minh của tôi.
Nhân tố này là Tác động xã hội. Ký hiệu : SE.
Nhân tố thứ năm gồm 3 biến quan sát như sau:
PR_1 Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá
PR_2 Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là đắt đỏ
Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại thông
PR_3
minh
Nhân tố này được đặt tên là Giá cả cảm nhận. ký hiệu :PR.
4.3.2.2Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Để đảm bảo độ tin cậy và độ kết dính của các nhân tố của Xu hướng
tiêu dùng lại đã đưa ra ở phần cơ sở lý thuyết, chúng ta cũng sẽ phải tiến hành
phân tích nhân tố đối với các nhân tố của Xu hướng tiêu dùng lại. Mong đợi
của chúng ta là các nhân tố này sẽ cùng nhau tạo thành một nhân tố (phạm
trù) có Eigenvalue lớn hơn 1. Điều đó có nghĩa là bốn yếu tố đo lường Xu
hướng tiêu dùng lại có độ kết dính cao và cùng thể hiện một phạm trù Xu
hướng tiêu dùng lại.
39
Sau khi phân tích EFA, năm biến quan sát của thang đo xu hướng tiêu
dùng được nhóm thành 1 nhân tố. Không có biến quan sát nào bị loại. EFA
phù hợp với hệ số KMO = 0.794. phương sai trích gần bằng 70%; các biến
quan sát có hệ số tải nhân tố trên 0.4. mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là
0.000.
(Kết quả cụ thể được trình bày ở Phụ lục E).
Bảng 4.4 : Kết quả phân tích EFA thang đo xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh
KMO và kiểm định Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .794 Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 715.965
Sphericity 10 Df
.000 Sig.
Ma trận nhân tố*
Nhân tố
1
DE_1 .747
DE_2 .859
DE_3 .887
DE_4 .791
DE_5 .892
Phương pháp trích : Principal Component Analysis.
a. 1 nhân tố được trích
40
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH
Cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí
H1
Đặc điểm sản phẩm
H2
Thương hiệu
H3
Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
H4
Tác động xã hội
H5
Giá
Hình 4.3 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Điều chỉnh các giả thuyết :
H1: Cảm nhận về độ hữu ích và giải trí có quan hệ dương đối với xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
H2: Đặc điểm sản phẩm có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh
H3: Thương hiệu có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh
41
H4: Tác động xã hội có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh
H5: Giá có quan hệ âm đối với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh
4.4Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố. có 5 nhân tố được đưa vào kiểm
định mô hình. Giá trị nhân tố là trung bình của các biến quan sát thành phần
thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự
phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích
hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5.
Mô hình hồi quy có dạng sau:
Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh = o + 1 x Cảm nhận về độ
hữu dụng & giải trí + 2 x Tác động xã hội + 3 x Đặc điểm sản phẩm + 4 x
Thương hiệu + 4 x Giá + 5
(Trong đó: o : hằng số hồi quy. 1, 2, 3, 4: trọng số hồi quy. 5 : sai số)
4.4.1Phân tích tương quan
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ
tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương
quan chặt chẽ thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
Theo ma trận tương quan thì các biến cảm nhận về độ hữu dụng & giải
trí, thương hiệu, tác động xã hội và giá có tương quan ở mức ý nghĩa 0.01,
biến đặc điểm sản phẩm không có tương quan. Hệ số tương quan biến phụ
thuộc là xu hướng tiêu dùng với các biến độc lập ở mức tương đối. Trong đó
42
Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí có tương quan cao nhất (0.614). Tiếp
theo, ta đưa tất cả các biến có tương quan vào mô hình chạy hồi qui tuyến
tính, ta loại bỏ biến đặc điểm sản phẩm ra khỏi mô hình hồi qui tuyến tính.
Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến
Xu hướng Cảm nhận về tiêu dùng lại Đặc điểm Thương độ hữu dụng Tác động Giá điện thoại sản phẩm hiệu & giải trí xã hội thông minh
Xu hướng tiêu
dùng lại điện 1 thoại thông
minh
Cảm nhận về độ
hữu dụng & giải 1 .614
trí
Đặc điểm sản 1 -.004 .076 phẩm
Thương hiệu 1 .597 .206 .326
Tác động xã hội 1 .423 .287 .175 .408
Giá -.107 -.080 1 -.435 -.204 .257
4.4.2Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập bao gồm : Cảm
nhận
về
độ
hữu
dụng
&
giải
trí
(PEU),
tác động xã hội (SE) , thương hiệu (BR), giá (PR) và biến phụ thuộc là xu
43
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (DE). Kết quả thống kê mô tả của
các biến đưa vào phân tích hồi quy :
Bảng 4.6 : Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy
Kích thước Trung bình Độ lệch chuẩn mẫu
3.7105 .72569 219 Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
3.4621 .71535 219 Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí
3.1404 .66142 219 Tác động xã hội
4.1986 .59714 219 Thương hiệu
Giá trị của các biến độc lập được tính trung bình dựa trên các biến quan
sát thành phần của các biến độc lập đó. Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị
trung bình của các biến quan sát về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh của khách hàng. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các
biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận. Kết quả
phân tích hồi quy như sau:
Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với mức ý
2
nghĩa 0.05. Hệ số R
hiệu chỉnh = 0.692 có nghĩa là có khoảng 69.2% phương
sai xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh được giải thích bởi 4 biến
độc lập là : cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động xã hội, thương hiệu
và giá. Còn lại 30.8% xu hướng tiêu dùng được giải thích bằng các yếu tố
khác.
3.3896 .73943 219 Giá
44
Bảng 4.7 : Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp
Cảm nhận về độ hữu
dụng & giải trí
Tác động xã hội 1 Đặc điểm sản phẩm Enter
Thương hiệu
Giá
Biến phụ thuộc : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Sai số chuẩn
dự đoán Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
1 .835 .697 .40290 .692
Biến dự đoán : (Hằng số) Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí. Tác
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định
giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý tưởng
của kiểm định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập. Trong bảng phân tích ANOVA. ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. =
0.000). nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
động xã hội. Thương hiệu. Giá.
45
Bảng 4.8 : Phân tích phương sai (hồi quy)
ANOVAb
Tổng các bình Bình phương Mô hình Df F Sig. phương trung bình
5 1 Phần hồi quy 83.092 16.618 111.613 .000a
213 Phần dư 31.714 .149
218 Tổng cộng 114.806
a. Biến dự đoán : (Hằng số). Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí. Tác động xã
hội. Thương hiệu. Giá.
b. Biến phụ thuộc : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Bảng 4.9 : Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Hệ số hồi Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng quy chuẩn chưa chuẩn hóa tuyến hóa Mô hình T Sig.
Sai số B Beta Dung sai VIF chuẩn
Hằng số .581 .275 2.113 .036
Cảm nhận về độ hữu .444 .041 .437 10.900 .000 .878 1.139 dụng & giải trí
Tác động xã hội .105 .046 2.271 .024 .790 .096 1.265
Thương hiệu .531 .050 10.539 .000 .822 .437 1.217
Trong kết quả trên. nếu sig. < 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% và
t > 2 thì nhân tố đó được chấp nhận, có nghĩa là nó có sự tác động đến xu
-.286 .038 -.291 -7.565 .000 .954 1.048 Giá
46
hướng tiêu dùng. Kết quả hồi quy cho thấy có 4 nhân tố thỏa mãn điều kiện
là: cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động xã hội, thương hiệu và giá.
Cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí
= 0.437 Sig. = 0.00
Thương hiệu = 0.437 Sig. = 0.00
Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
= 0.096 Sig. = 0.02
Tác động xã hội
= -0.291 Sig. = 0.00
Hình 4.4 : Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa
(Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa (B). giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không
thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ
thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn hóa (beta. ký hiệu
β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy chúng được dùng để so
sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập
nào có trọng số này càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào biến
phụ thuộc.
Gía
47
Vì thế. phương trình hồi quy tuyến tính được thể hiện như sau:
Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh = 0.437*Cảm nhận
về độ hữu dụng & giải trí + 0.096*Tác động xã hội + 0.437*Thương hiệu -
0.291*Giá
Kết luận : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu
dùng trên địa bàn tp. HCM chịu tác động lớn bởi 2 nhân tố thương hiệu và
cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí ( = 0.437). Người tiêu dùng phần lớn
chọn điện thoại thông minh dựa trên cảm nhận về thương hiệu, họ có xu
hướng chọn thương hiệu mà mình ưa thích và tin tưởng.Yếu tố cảm nhận về
độ hữu dụng & giải trí cũng có tác động lớn, trong cuộc sống công nghiệp
hiện tại, con người làm việc ở mọi lúc, mọi nơi họ đi đến, hay giải trí bất cứ
khi nào họ có thời gian. Để thỏa mãn yêu cầu đó, chiếc điện thoại thông minh
đáp ứng hầu như mọi tính năng của một chiếc "máy tính" cầm tay nhỏ gọn,
người dùng có thể làm việc, kết nối internet, giải trí bất cứ nơi đâu và bất cứ
khi nào họ muốn. Kế đến, yếu tố giá có tác động âm đến xu hướng tiêu dùng
lại ( = - 0.291), điều đó chứng tỏ người dùng vẫn còn quan ngại về mức giá
cao hiện nay của điện thoại thông minh so với điện thoại cơ bản. Cuối cùng,
yếu tố tác động xã hội có tác động khá yếu tới xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh( = 0.096), nó phản ánh người tiêu dùng ít bị tác động bởi
bạn bè hay người thân trong quyết định mua điện thoại.
48
4.4.3Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
4.4.3.1Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)
Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và
giá trị dự đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ
phân tán giữa 2 giá trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với phần dư trên
trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và
phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì
giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên.
Đồ thị (phụ lục H: đồ thị Scatterplot) cho thấy phần dư phân tán ngẫu
nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo
thành một hình dạng nào. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và
phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp.
4.4.3.2Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như:
sử dụng sai mô hình. phương sai không phải là hằng số. số lượng các phần dư
không đủ nhiều để phân tích.….Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát
khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của
các phần dư
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (phụ lục H : đồ thị Histogram)
cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số.
Thật không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân
phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những chênh lệch do lấy mẫu. Ngay cả
khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi nữa thì phần dư trong mẫu
49
quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Ở đây. ta có thể nói phân phối phần
dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0.00 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.99
tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn
không bị vi phạm.
4.4.3.3Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo
lường đa cộng tuyến)
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô
hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng
biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa
các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm
giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có
khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số
xác định R square vẫn khá cao.
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor)
Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì
biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình
MLR (Hair & cộng sự 2006 trích trong Nguyễn Đình Thọ. 2011).
Theo bảng hệ số hồi quy, hệ số VIF của các biến độc lập có giá trị từ
1.048 đến 1.265 (tất cả đều nhỏ hơn 10). Vì vậy có thể luận mô hình không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
50
4.4.4Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến xu hướng tiêu dùng
lại điện thoại thông minh
Mục tiêu : Để trả lời câu hỏi có sự khác biệt hay không về xu hướng
tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa nam và nữ ,giữa các nhóm thu nhập,
độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau.
4.4.4.1Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng theo giới tính
Kiểm định Independent-sample T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa phái nam và nữ.
Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ.
Theo như kết quả trong kiểm định Levene, Sig. < 0.05 (Sig =0.002) nên
phương sai giữa phái nam và phái nữ khác nhau một cách có ý nghĩa thống
kê. Còn giá trị sig trong kiểm định t < 0.05 (Sig = 0.000) nên ta kết luận có sự
khác biệt về trung bình giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ. Giá trị trung
bình của biến phụ thuộc DE cho thấy nữ giới có xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh cao hơn nam giới. Suy ra, giả thuyết Ho được chấp nhận.
Kết luận : Yếu tố giới tính có ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh.
51
Bảng 4.10 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính
Thống kê nhóm
Trung bình
sai số chuẩn Phai N Trung bình Độ lệch chuẩn
DE Nam 86 3.2395 .50487 .05444
Nữ 133 4.0150 .68385 .05930
Kiểm định T cho sự
bằng nhau của giá trị Kiểm định
Levene trung bình
Sai lệch Độ tin cậy 95%
Sai lệch trung
F Sig. T Df Sig. bình của S.E Dưới Trên
Giả định
10.073 .002 -9.041 217 .000 -.77550 .08578 -.94457 -.60643 phương sai
bằng nhau
Giả định
-9.634 213.142 .000 -.77550 .08050 -.93418 -.61683 phương sai
khác nhau
52
4.4.4.2Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh theo mức tiêu dùng
Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự
khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm mức
tiêu dùng khác nhau.
Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh giữa các nhóm mức tiêu dùng
Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of
Variances cho thấy: với mức ý nghĩa sig.= 0.471 có thể nói phương sai đánh
giá về xu hướng tiêu dùng của 3 nhóm mức tiêu dùng không khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê.
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=
0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm mức tiêu dùng.
Bảng 4.11 : Kiểm định Anova đối với biến thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
DE
Levene Statistic Df1 Df2 Sig.
.756 2 216 .471
53
Thống kê mô tả
Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất
Dưới 7 trđ/tháng 3.1642 .58974 .07205 2.00 67 4.80
Từ 7 đến 12 trđ/tháng 4.0067 .63914 .06737 2.00 90 4.60
Trên 12 trđ/tháng 3.8710 .65296 .08293 2.40 62 4.80
Total 219 3.7105 .72569 .04904 2.00 4.80
ANOVA
Tổng bình Bình phương DE F Sig. Df phương trung bình
Giữa các nhóm 29.488 14.744 37.328 2 .000
Nội bộ nhóm 85.318 .395 216
Tổng cộng 114.806 218
Multiple Comparisons
DE - Tukey HSD
Khoảng tin cậy 95% Khác biệt
trung bình Giới hạn Giới hạn
(I) tieudung (J) tieudung SE Sig. (I-J) dưới trên
Dưới 7 Từ 7 đến 12 trđ/tháng -.84249* .10141 -1.0818 -.6032 .000
trđ/tháng Trên 12 trđ/tháng -.70679* .11075 -.9682 -.4454 .000
Từ 7 đến 12 Dưới 7 trđ/tháng .84249* .10141 .6032 1.0818 .000
trđ/tháng Trên 12 trđ/tháng .13570 .10373 .392 -.1091 .3805
Trên 12 Dưới 7 trđ/tháng .70679* .11075 .4454 .9682 .000
trđ/tháng Từ 7 đến 12 trđ/tháng -.13570 .10373 .392 -.3805 .1091
* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05
54
Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm
từ 7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng (sig. là 0.000).
Không có sự khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa
nhóm có mức tiêu dùng từ 7 đến 12 triệu đồng/tháng với nhóm trên 12 triệu
đồng/tháng.
Kết luận: Như vậy, khi khách hàng có mức tiêu dùng càng cao thì xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh càng cao, có thể nhận thấy điều
này dựa trên giá trị trung bình của biến phụ thuộc (DE) tính được theo từng
nhóm mức tiêu dùng (bảng thống kê mô tả: giá trị mean).
4.4.4.3Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh theo độ tuổi
Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự
khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm độ
tuổi khác nhau.
Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh giữa các nhóm độ tuổi.
Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of
Variances cho thấy: với mức ý nghĩa sig.= 0.001 có thể nói phương sai đánh
giá về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của 3 nhóm độ tuổi là
khác nhau.
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=
0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.
55
Bảng 4.12 : Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
DE
Levene Statistic Df1 Df2 Sig.
7.174 2 216 .001
Thống kê mô tả
Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất
15-24 60 3.1233 .51564 .06657 2.2 4.8
25-34 116 4.0810 .67243 .06243 2 4.8
35-trở lên 43 3.5302 .46575 .07103 2.4 4.8
Total 219 3.3710 .72569 .04904 2 4.8
Multiple Comparisons
DE - Tukey HSD
Khoảng tin cậy 95% Khác biệt
trung bình Giới hạn Giới hạn
(I) Tuoi (J) Tuoi (I-J) SE Sig. dưới trên
15-24 25-34 -.95770* .09482 -1.1815 -.7339 .000
35-trở lên -.40690* .11914 -.6881 -.1257 .002
25-34 15-24 .95770* .09482 .7339 1.1815 .000
35-trở lên .55080* .10646 .2996 .8020 .000
35-trở lên 15-24 .40690* .11914 .1257 .6881 .002
25-34 -.55080* .10646 -.8020 -.2996 .000
* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05
56
Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.
Kết luận: Như vậy, khách hàng trong nhóm độ tuổi từ 25-34 tuổi có xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh cao nhất, kế đến là khách hàng
thuộc nhóm trên 35 tuổi và thấp nhất là khách hàng thuộc nhóm 15-24 tuổi.
Có thể nhận thấy điều này dựa trên giá trị trung bình của biến phụ thuộc
(DE) tính được theo từng độ tuổi (bảng thống kê mô tả: giá trị mean).
4.4.4.4Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh theo nghề nghiệp
Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự
khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm
nghề nghiệp khác nhau.
Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of
Variances cho thấy, với mức ý nghĩa sig.= 0.000 có thể nói phương sai đánh
giá về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của 5 nhóm nghề nghiệp
là khác nhau.
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=
0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu
dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
57
Bảng 4.13 : Kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
DE
Levene Statistic Df1 Df2 Sig.
7.082 4 214 .000
Thống kê mô tả
Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất
Học sinh/sinh viên 2.9730 .40322 .06629 2.8 4.4 37
Tài chính, ngân hàng, 75 4.1147 .60643 .07002 2.6 4.8 kinh doanh
Xây dựng,sản xuất, 52 4.0346 .70707 .09805 2.2 4.8 điện tử, CNTT
Gíao dục, đào tạo, y 47 3.3660 .48152 .07024 2 4 tế, dịch vụ
Nghành nghề khác 8 8.2500 .25635 .09063 2.8 3.6
Total 219 3.7105 .72569 .04904 2 4.8
58
Multiple Comparisons
DE - Tukey HSD
Khoảng tin cậy 95% Khác biệt
trung bình Giới hạn Giới hạn
(I) congtac (J) congtac SE Sig. (I-J) dưới trên
HS,SV TC,NH,KD -1.14169* .11465 -1.4571 -.8263 .000
XD,SX,DT,CNTT -1.06164* .12274 -1.3993 -.7240 .000
GD,ĐT,YT,DV -.39298* .12542 -.7380 -.0479 .017
Ngành nghề khác -.27703 .22250 .725 -.8892 .3351
TC,NH, HS,SV 1.14169* .11465 . 8263 1.4571 .000
KD XD,SX,DT,CNTT .08005 .10298 .937 -.2033 .3634
GD,ĐT,YT,DV .74871* .10616 .4566 1.0408 .000
Ngành nghề khác .86467* .21225 .2807 1.4486 .001
XD,SX,DT HS,SV 1.06164* .12274 . 7240 1.3993 .000
,CNTT TC,NH,KD -.08005 .10298 .937 -. 3634 . 2033
GD,ĐT,YT,DV .66866* .11485 .3527 .9846 .000
Ngành nghề khác .78462* .21672 .1884 1.3809 .003
GD,ĐT,YT HS,SV .39298* .12542 . 0479 . 7380 .017
,DV TC,NH,KD -.74871* .10616 -1.0408 -.4566 .000
XD,SX,DT,CNTT -.66866* .11485 -.9846 -.3527 .000
Ngành nghề khác .11596 .21826 .984 -.4845 .7164
Nghành HS,SV .27703 .22250 .725 -.3351 .8892
nghề khác TC,NH,KD -.86467* .21225 -1.4486 -.2807 .001
XD,SX,DT,CNTT -.78462* .21672 -1.3809 -.1884 .003
GD,ĐT,YT,DV -.11596 .21826 .984 -.7164 .4845
59
Multiple Comparisons
DE - Tukey HSD
Khoảng tin cậy 95% Khác biệt
trung bình Giới hạn Giới hạn
(I) congtac (J) congtac SE Sig. (I-J) dưới trên
HS,SV TC,NH,KD -1.14169* .11465 -1.4571 -.8263 .000
XD,SX,DT,CNTT -1.06164* .12274 -1.3993 -.7240 .000
GD,ĐT,YT,DV -.39298* .12542 -.7380 -.0479 .017
Ngành nghề khác -.27703 .22250 .725 -.8892 .3351
TC,NH, HS,SV 1.14169* .11465 . 8263 1.4571 .000
KD XD,SX,DT,CNTT .08005 .10298 .937 -.2033 .3634
GD,ĐT,YT,DV .74871* .10616 .4566 1.0408 .000
Ngành nghề khác .86467* .21225 .2807 1.4486 .001
XD,SX,DT HS,SV 1.06164* .12274 . 7240 1.3993 .000
,CNTT TC,NH,KD -.08005 .10298 .937 -. 3634 . 2033
GD,ĐT,YT,DV .66866* .11485 .3527 .9846 .000
Ngành nghề khác .78462* .21672 .1884 1.3809 .003
GD,ĐT,YT HS,SV .39298* .12542 . 0479 . 7380 .017
,DV TC,NH,KD -.74871* .10616 -1.0408 -.4566 .000
XD,SX,DT,CNTT -.66866* .11485 -.9846 -.3527 .000
Ngành nghề khác .11596 .21826 .984 -.4845 .7164
Nghành HS,SV .27703 .22250 .725 -.3351 .8892
nghề khác TC,NH,KD -.86467* .21225 -1.4486 -.2807 .001
XD,SX,DT,CNTT -.78462* .21672 -1.3809 -.1884 .003
GD,ĐT,YT,DV -.11596 .21826 .984 -.7164 .4845
* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05
60
Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Cụ thể:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nghành tài
chính, ngân hàng, kinh doanh và nhóm xây dựng, sản xuất,điện tử,
công nghệ thông tin.
- Không có sự khác biệt giữa nhóm học sinh, sinh viên và nhóm nghành
nghề khác
- Không có sự khác biệt giữa nhóm giáo dục, đào tạo, y tế, dịch vụ và
nhóm nghành nghề khác.
- Có sự khác biệt về thống kê giữa tất cả các nhóm còn lại với nhau.
Kết luận: Như vậy, khách hàng trong nhóm nghề tài chính, ngân hàng,
kinh, doanh có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh cao nhất, kế đến
là nhóm xây dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông minh, sau đó đến nhóm
giáo dục, đào tạo, y tế, dịch vụ. Cuối cùng, nhóm học sinh, sinh viên có xu
hướng tiêu dùng lại thấp nhất. Có thể nhận thấy điều này dựa trên giá trị
trung bình của biến phụ thuộc (DE) tính được theo từng nhóm nghề nghiệp
(bảng thống kê mô tả: giá trị mean).
4.5Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Phân
tích nhân tố EFA sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thì có 5 nhân tố
được rút ra và mô hình mới được hiệu chỉnh sau khi đã đặt tên cho biến mới
gồm 5 nhân tố là : Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, đặc điểm sản phẩm,
thương hiệu, tác động xã hội và giá.
61
Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như
sau: xu hướng tiêu dung lại chịu sự ảnh hưởng bởi 4 nhân tố là cảm nhận về
độ hữu dụng & giải trí, thương hiệu, tác động xã hội và giá. Trong đó, 2 nhân
tố có ảnh hưởng lớn nhất đến xu hướng tiêu dung lại là Cảm nhận về độ hữu
dụng & giải trí, thương hiệu.
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả như sau : Xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa phái nam và phái nữ là có
khác nhau (nữ giới cao hơn nam giới) và có sự khác biệt về xu hướng tiêu
dùng giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn
lại; đồng thời nhóm độ tuổi từ 25-34 có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh cao nhất trong các nhóm và 2 nhóm ngành có xu hướng tiêu dùng
lại điện thoại thông minh cao nhất là tài chính, ngân hàng, kinh doanh và xây
dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin.
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận, ý
nghĩa của nghiên cứu, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
62
Chương 5
KẾT LUẬN
5.1Giới thiệu
Mục đích chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các nhân tố
đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu dùng thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét sự khác biệt về giới tính và giữa
các nhóm thu nhập, độ tuổi, nghề nghiệp trong xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh của người tiêu dùng.
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ bằng
phương pháp định tính, thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Nghiên
cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, thông qua bảng câu hỏi với cỡ
mẫu n=250. Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện và tiến hành
thu thập tại bệnh viện Từ Dũ, ngân hàng Eximbank, đại học luật TPHCM và
bạn bè của tác giả tại các công ty công ty công nghệ thông tin.
Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA. Sau khi kiểm định độ tin cậy của
thang đo, tính giá trị trung bình của các biến độc lập và sử dụng kết quả đó để
chạy mô hình hồi quy đa biến.
Chương này gồm các phần sau:
(1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
(2) Đóng góp của nghiên cứu và ý nghĩa đối với nhà quản trị.
(3) Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
63
5.2Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
5.2.1Kết quả
Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua việc kết hợp các nghiên cứu
khoa học trước đó của các học giả nước ngoài và nghiên cứu định tính sơ bộ
về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu dùng để đưa
ra một số nhân tố có khả năng tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm sáu nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh gồm : cảm nhận về độ hữu
dụng, cảm nhận về giải trí, đặc điểm sản phẩm, thương hiệu, tác động xã hội,
giá với 21 biến quan sát.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả
các biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố, trong đó một nhân tố mới được
tạo thành bởi các biến quan sát thuộc 2 thành phần cảm nhận về độ hữu
dụng, cảm nhận về giải trí, nhân tố mới được đặt tên là cảm nhận về độ hữu
dụng & giải trí. Sau khi kiểm định tương quan Pearson, loại bỏ thêm nhân tố
đặc điểm sản phẩm, còn 4 nhân tố đưa vào phân tích hồi quy.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh chịu sự
tác động bởi 4 nhân tố, đó là : cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động
xã hội, thương hiệu và giá. Trong đó, hai thành phần Cảm nhận về độ hữu
dụng & giải trí và thương hiệu có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với xu
hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh, kế đến là thành phần Giá, cuối
cùng là thành phần Tác động xã hội. Kiểm định giả thuyết của mô hình đã
khẳng định 3 nhân tố cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, thương hiệu và tác
động xã hội tác động dương đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
64
minh, trong khi thành phần giá tác động âm đến xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh. Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả
như sau : xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của nữ giới cao hơn
nam giới; có sự khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn lại (từ
7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng), cụ thể là mức tiêu
dùng càng cao thì xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh càng lớn. ;
đồng thời nhóm độ tuổi từ 25-34 có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh cao nhất trong các nhóm và 2 nhóm ngành có xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh cao nhất là tài chính, ngân hàng, kinh doanh và xây
dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin.
Kết quả cụ thể : cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí ( = .437, SE =
.041) và thương hiệu ( = .437, SE = .050) là 2 nhân tố tác động lớn nhất đến
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh. Mối quan hệ này được thể hiện
khá cao khi phân tích hồi quy. Khi cảm nhận của khách hàng về độ hữu dụng
và giải trí hay thương hiệu gia tăng thì xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh cũng tăng tương ứng.
Kết quả cũng cho thấy mối quan hệ giữa giá với xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh cũng khá cao theo chiều nghịch ( = -.291, SE = .038).
Như vậy, giá cả của điện thoại thông minh tác động khá cao đến xu hướng
tiêu dùng lại của người tiêu dùng, khi giá cao thì xu hướng tiêu dùng lại điện
thoại thông minh của người tiêu dùng giảm và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tác động của biến tác động xã hội tuy
có nhưng không phải là cao ( = .096, SE = .046). Điều này cho thấy người
tiêu dùng ít bị tác động bởi người thân hay bạn bè khi quyết định tiêu dùng
mặt hàng điện thoại thông minh.
65
Các kết quả trên giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng
đắn trong công tác điều hành doanh nghiệp của mình.
5.2.2Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, đánh giá mối tương quan giữa các khái niệm cảm nhận
về độ hữu dụng & giải trí, cảm nhận về thương hiệu, tác động xã hội và giá
với xu hướng tiêu dùng lại sản phẩm. Đóng góp cho lý thuyết về hành vi
người tiêu dùng được đa dạng và phong phú hơn.
Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu :
- Giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng điện thoại
thông minh hiểu rõ về những nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại
điện thoại thông minh của khách hàng. Qua đó, xây dựng chiến lược, hướng
phát triển đúng đắn nhằm cho ra đời những sản phẩm phù hợp thị hiếu, mong
đợi của người tiêu dùng, nâng cao cảm nhận của người tiêu dùng về độ hữu
ích hay mức độ tiện dụng trong việc giải trí mà sản phẩm mang lại. Thứ hai
là, doanh nghiệp cũng phải xây dựng một chiến lược thương hiệu đúng đắn,
nhằm đánh trúng vào mong đợi của khách hàng khi họ chỉ tiêu dùng những
thương hiệu mà bản thân tin tưởng hay ưa thích. Kế tiếp, trong chiến lược bán
hàng của mình, doanh nghiệp phải chú ý đến yếu tố giá của sản phẩm, mức độ
tác động theo chiều nghịch trong nghiên cứu hàm ý rằng doanh nghiệp muốn
nâng cao doanh số, bán được nhiều điện thoại thông minh hơn thì phải tập
trung cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá thành
sản phẩm, qua đó đem lại cho khách hàng một sản phẩm có tính năng sử dụng
và giải trí ưu việt với một mức giá cạnh tranh nhất. Cuối cùng, hiệu ứng tác
động xã hội dù không lớn vẫn tồn tại, hiệu ứng này sẽ phát huy khi càng có
nhiều người tiêu dùng sản phẩm, và khi có tác động xã hội, số sản phẩm bán
được sẽ nhiều hơn. Nó nhắc nhở doanh nghiệp, muốn nâng cao lợi nhuận kinh
66
doanh, thì con đường tốt nhất là bán được càng nhiều sản phẩm với mức giá
thấp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thị phần càng mở rộng thì tác động xã hội
càng lớn. Tới lượt nó, tác động xã hội sẽ làm cho thị phần mở rộng hơn, nghĩa
là số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn, và doanh nghiệp hiển nhiên sẽ đạt lợi
nhuận cao hơn.
- Giúp bản thân tác giả hiểu sâu sắc hơn các cơ sở lý luận về các nhân tố
tác động và xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh của
khách hàng, hay nói rộng hơn là những mặt hàng về công nghệ, nâng cao hiệu
quả trong công việc hàng ngày của tác giả.
5.2.3 Hàm ý cho nhà quản trị
Các kết quả nghiên cứu này đem lại một số hàm ý cho các nhà quản trị
tại Việt Nam. Cụ thể, đối với các chương trình định vị sản phẩm về công nghệ
cần tập trung vào tính năng, giá trị mà sản phẩm mang lại cho người tiêu
dụng. Những giá trị đó là giá trị về độ hữu dụng và giá trị về giải trí. Nhà sản
xuất nên có những dự án thiết thực nghiên cứu và tích hợp những tính năng
cần thiết cho công việc, cuộc sống hay nhu cầu giải trí hàng ngày của khách
hàng. Những tính năng đó có thể là màn hình rộng và sắc nét hơn, truy cập
internet tốc độ cao, pin dùng lâu, hay tích hợp nhiều game hơn. Nói một cách
đơn giản, người tiêu dùng mong muốn tất cả các tính năng hoặc hơn thế nữa
của một chiếc máy tính xách tay tích hợp trong chiếc điện thoại thông minh.
Hơn nữa, người tiêu dùng không thích những thương hiệu mới mẻ và
chưa tạo được niềm tin. Vì thế, doanh nghiệp cần có một chiến lược định vị
thương hiệu đúng đắn. Xây dựng niềm tin vào thương hiệu là một quá trình
lâu dài, và doanh nghiệp cần kiên trì cho ra đời những sản phẩm đáp ứng đầy
đủ thị hiếu của người tiêu dùng với chất lượng nổi trội trong một thời gian dài
67
thì mới gặt hái được thành công. Bên cạnh đó việc hạ giá thành sản phẩm
nhằm mở rộng thị phần cũng không kém phần quan trọng. Muốn vậy, doanh
nghiệp nên thực hiện tốt những việc sau:
- Thường xuyên thăm dò, nghiên cứu thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu
dùng, thị hiếu của khách hàng nhằm cho ra đời những sản phẩm thật sự hữu
ích cho khách hàng.
- Không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề, năng
suất lao động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, và hạ giá thành sản phẩm.
- Tung ra những chiến dịch quảng bá trên những kênh phù hợp nhưng
quảng cáo trên truyền hình, tổ chức các cuộc triển lãm cho khách hàng có dịp
trải nghiệm sản phẩm. Phân phối sản phẩm trong những kênh phân phối uy
tín như hệ thống các siêu thị điện máy lớn kết hợp với xây dựng kênh phân
phối riêng của mình nhằm đưa sản phẩm đến gần hơn tới khách hàng.
- Cuối cùng, cần đặt lợi ích của khách hàng lên trên bằng cách xây
dựng một chương trình hậu mãi hướng đến khách hàng bằng việc kéo dài thời
gian bảo hành, xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên tư vấn, hỗ trợ miễn phí
cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm.
5.2.4Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều
hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ được thực hiện cho mặt hàng điện
thoại thông minh mà chưa thể mở rộng tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng lại của
những mặt hàng về công nghệ nói chung như máy tính bảng, máy tính xách
tay, … Nhiều dạng sản phẩm công nghệ khác nhau nên được tiếp tục thực
hiện trong các nghiên cứu khác nhau để tăng mức độ tổng quát cho mô hình
nghiên cứu.
68
Thứ hai là nghiên cứu này thực hiện trên phạm vi thành phố Hồ Chí
Minh nhưng lại dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Hơn nữa, mẫu khảo
sát phần lớn là tầng lớp khách hàng trẻ tuổi, chủ yếu là làm công việc văn
phòng như nhân viên y tế, nhân viên ngân hàng và kĩ sư công nghệ thông tin.
Khả năng tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp
lại với nghiên cứu ở nhiều tỉnh/thành phố hơn và đối tượng nghiên cứu thuộc
nhiều tầng lớp khác nhau. Vì vậy. hướng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu
lặp lại với nhóm khách hàng khác như : thanh thiếu niên, tầng lớp trung niên,
nhân viên văn phòng , những người lao động chân tay .v.v. Hướng nghiên cứu
này sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí nhưng xứng đáng để thực hiện.
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
- Đỗ Thị Kim Năm (2012), "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
điện thoại thông minh (smartphone) của người dân TP. Hồ Chí Minh" ,
ĐH Kinh Tế TP.HCM.
- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh : Thiết kế và thực hiện. TP.HCM : NXB Lao động xã hội
- Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa
học trong quản trị kinh doanh. TPHCM: NXB Thống kê
Tiếng Anh
- Aaker, D.A. (1991), Managing Brand Equity. Capitalizing on the Value
of Brand Name, Free Press, New York, NY.
- Bagozzi R.P. and R.E. Burnkrant. "Attitude Measurement and Behavior
Change: A Reconsideration of Attitude Organization and Its Relationship
to Behavior," in W. L. Wilkie (Ed.), Advances in Consumer Research,
Vol. VI Ann Arbor, MI: Association for Consumer Research, 1979.
- Bagozzi, R.P., J. Baumgartner, and Y. Yi. "An Investigation into the
Role of Intentions as Mediators of the Attitude - Behavior Relationship,"
Journal of Economic Psychology, 10, 1989, pp. 35-62.
- Bolton, R.N. (1989). The relationship between market characteristics and
promotional price elasticities. Marketing Science, 8(2), 153-69 Blackwell,
70
R. D., Miniard, P. W., and Engel, J.F. (1995). Consumer Behavior (10th
ed), U.S: South-Western
- Chisnall, P.M. (1985). Marketing: A Behavioural Analysis, New York:
McGraw-Hill, Maidenhead
- Chang, Chi-Cheng, Yan, Chi-Fang, Tseng, Ju-Shih. (2012). Perceived
convenience in an extended technology acceptance model: Mobile
technology and English learning for college students. Australasian Journal
of Educational Technology, 28(5), pp. 809-826
- Dodds, W. B., Monroe, K. B. and Gerwal, D. (1991). Effects of price,
brand and store information on buyers’ product evaluations. Journal of
Marketing Research, 28, pp. 307-319.
- Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and
Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA:
Addison-Wesley,7,pp. 301.
- Hyosun Stella Kwon & Laku Chidambaram (2000) A Test of the
Technology Acceptance Model: The Case of Cellular Telephone
Adoption. 33rd Hawaii International Conference on System Sciences.
- Igbaria, M., Parasuraman, S., & Baroudi, J. (1996). A motivational
model of microcomputer usage. Journal of Management Information
Systems, 13 (1),pp. 127-143.
- Jae Hyun You, Jae Hak Lee, Cheol Park (2011). Factors Influencing
Adoption and Post-Adoption of Smart Phone. 2011 International
Conference on Software and Computer Applications IPCSIT vol.9 (2011)
© (2011) IACSIT Press, Singapore
71
- Jamil Bojei and Wong Chee Hoo (2010), Factors Influencing Repurchase
Intention of Smartphone.Selangor, Malaysia: University Putra Malaysia.
- Jurjen Jongepier (2011) Young adopters of Smartphones: Examining
determinants of the adoption decision. Erasmus School of History,
Culture and Communication Erasmus University Rotterdam, The
Netherlands.
- Khasawneh K and Hasouneh A. B. I. (2010). The effect of familiar brand
names on consumer behaviour: A Jordanian Perspective. International
Research Journal of Finance Economics,pp. 43
- Kelman, H. (1961). Processing of Opinion change. The Public Opinion
Quaterly. 25(3),pp. 57-78
- Kotler, P. & Armstrong, G., 2001. Principles of Marketing, 9th edition.
New Jersey: Prentice Hall
- Kotler, P., and Armstrong, G. (2007). Principles of Marketing (12th
edition). Boston: Pearson Education.
- Kupiec, B., and Revell, B. (2001). Measuring consumer quality
judgement. British Food Journal, 103(1),pp. 1-22.
- Kunal, S. and Yoo, B.H (2010). Interaction between price and price deal.
Journal of Product & Brand Management, 19(2),pp. 143-152.
- Leo, C., Bennett, R., and Hartel, C.E.J. (2005). Cross-Cultural
Differences
in Consumer Decision-Making Styles. Cross Cultural
Management, 12(3),pp. 32-61.
- Mei Min, Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong
(2012), Conceptual Paper: Factors Affecting the Demand of Smartphone
among Young Adult. International Journal on Social Science & Art.
72
- Monroe, K.B. (2003). Pricing: Making Profitable Decisions. Satisfaction:
A Behavioural Perspective on the Consumer (3rd ed). Boston: McGraw-
Hill.
- Mourali M., Loroche M., and Pons F.(2005). Individualistic orientation
and consumer susceptibility to interpersonal influence. Journal of services
marketing, 19(3), pp. 164-173.
- Nelson, M. R. & L.E. McLeod. 2005. Adolescents brand consciousness
and product placement: Awareness, liking and perceived effects on self
and others.International Journal of Consumer Studies, 25 (1), pp. 1-13.
- Oulasvirta, A., Wahlstrom, M. and Ericsson K. A. (2011). What does it
mean to be good at using mobile device? An investigation of three levels
of experience and skill. International Journal of Human-Computer Studies,
69, pp. 155-169.
- Rashotte L. (2007). “Social Influence.” In The Blackwell Encyclopedia
of Sociology, Volume IX: 4426-4429.George Ritzer and J. Michael Ryan,
editors. Oxford: Blackwell Publishing.
- Richard P. Bagozzi and Robert E. Burnkrant (1979)
,"Attitude
Measurement and Behavior Change: a Reconsideration of Attitude
Organization and Its Relationship to Behavior", in NA - Advances in
Consumer Research Volume 06, eds. William L. Wilkie, Ann Abor, MI :
Association for Consumer Research, pp. 295-302.
- Sexton, R.L. (2007). Essentials of Economics (4th Ed.). Thomson South-
Western Publishers.
- Smith, M.F., and Carsky, M.L. (1996). Grocery Shopping Behaviour: A
Comparison of Involved and Uninvolved Consumers. Journal of Retailing
and Consumer Services, 39 (2),pp. 73-80.
73
- Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., and Davis, F.D. (2003). User
acceptance of information technology:Toward a unified view, MIS
Quarterly 27(3), pp. 425-478
- Yangil Park, Jengchung V. Chen, (2007) "Acceptance and adoption of
the innovative use of smartphone", Industrial Management & Data
Systems, Vol. 107 Iss: 9, pp.1349 – 1365
- Zeithaml, V.A., 1988. Consumer Perceptions of Price, Quality, and
Value: A Means-End Model and Synthesis of Evidence. Journal of
Marketing, 52,pp. 2-22
Website - Điện thoại thông minh . vi.wikipedia.org/wiki/Điện_thoại_thông_minh
(11:53 28/09/2013)
- Smartphone. www.businessdictionary.com/definition/smartphone.html
(11:55 28/09/2013)
- Tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng năm 2012 (15:30 27/11/2012),
www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=13436
- Thị trường. vi.wikipedia.org/wiki/Thị_trường (11:53 28/09/2013)
74
Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận
1. Giới thiệu
- Mục đích cuộc thảo luận
Tìm hiểu những yếu tố tác động lên xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông
minh của khách hàng
Phát hiện thêm các yếu tố hỗ trợ cho cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Qui tắc
Bám sát vai trò của người điều phối cuộc thảo luận
Cam kết bảo mật thông tin được cung cấp
Tôn trọng ý kiến cá nhân (không đúng, không sai)
- Tóm tắt thông tin người trả lời
Tên, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập
2. Phân loại khách hàng
- Anh/chi đã sử dụng điện thoại thông minh hay chưa ?
3. Phần câu hỏi
(1) Anh/chị thường xem tivi, lướt web, đọc báo, tạp chí, liên hệ người thân
hay nhân viên bán hàng để biết thông tin về điện thoại thông minh?
(2) Anh/chị thường quan tâm đến yếu tố nào khi mua điện thoại thông minh?
(thương hiệu, chất lượng, giá cả, chương trình khuyến mãi, hệ điều hành...)
(3) Anh/chị có bị tác động bởi người thân/bạn bè khi quyết định mua điện
thoại thông minh.
(4) Anh/chị có sẵn lòng thay đổi chiếc điện thoại thông minh đang xài sang
một chiếc khác nếu nó tiện dụng hơn không?
(5) Anh/chị mua điện thoại thông minh để làm gì ? (làm việc, chơi game ...)
(6) Anh/chị có sẵn lòng giới thiệu, khuyến khích người khác mua điện thoại
thông minh.
75
4. Kết quả khảo sát
Tác giả chỉ chọn lọc phỏng vấn người đã từng sử dụng điện thoại thông minh
dựa vào câu hỏi trong phần "Phân loại khách hàng".
Phần câu hỏi
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Khách hàng 1 Tham khảo Giá cả, màn Có Không Đọc báo, chơi Có
thông tin từ web hình rộng, cấu game
hình mạnh, hệ
điều hành
tương thích
nhiều ứng
dụng
Khách hàng 2 Tham khảo Chương trình Có Không Đọc báo, làm Có
thông tin từ web khuyến mãi, việc
cấu hình mạnh
Khách hàng 3 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, làm Có
thông tin từ web hiệu đáng tin việc, lướt web
cậy
Khách hàng 4 Tham khảo Giá cả, thương Không Có Đọc báo, làm Có
thông tin từ web hiệu thân quen, việc
và người bán cấu hình mạnh
hàng
Khách hàng 5 Xem tivi và Cấu hình Có Có Đọc báo, chơi Có
tham khảo mạnh, màn game, làm việc
thông tin từ hình rộng, sắc
người thân nét.
76
Phần câu hỏi (tt)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Khách hàng 6 Đọc báo Thương hiệu Có Không Đọc báo, chơi Có
đáng tin cậy, game, nghe
hệ điều hành nhạc, lướt web
tương thích
nhiều ứng
dụng
Khách hàng 7 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, chơi Có
thông tin từ hiệu game, nghe
người thân nhạc
Khách hàng 8 Đọc báo Thương hiệu, Có Có Đọc báo, làm Có
cấu hình mạnh việc
Khách hàng 9 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, làm Có
thông tin từ web hiệu, cấu hình việc, lướt web
và người thân mạnh
Khách hàng 10 Tham khảo từ Thương hiệu, Có Không Đọc báo, chơi Có
thông tin từ cấu hình, game, nghe
web, đọc báo, chương trình nhạc, làm việc,
người thân khuyến mãi lướt web
77
Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Thân chào các anh chị và các bạn! Mình là Phan Hoàng Kim Vũ, hiện mình
đang thực hiện đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh". Mong các anh chị và các bạn dành chút thời gian điền giúp mình bảng
khảo sát. Chúc các anh chị và các bạn sức khỏe và thành đạt.
Mục thông tin cá nhân Vui lòng đánh dấu X vào
ô bên dưới
Bạn đã từng sử dụng điện thoại thông minh chưa ?
Chưa
Rồi
Giới tính
Nam
Nữ
Tuổi
15-24
25-34
35 - trở lên
Lĩnh vực công tác
Học sinh, sinh viên
Tài chính, ngân hàng, kinh doanh
Xây dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin
Giáo dục-đào tạo, y tế, dịch vụ
Ngành nghề khác
Số tiền hàng tháng bạn phải chi cho tiêu dùng cá nhân hoặc cho gia đình bạn ?
< 7 triệu
7-12 triệu
>12 triệu
78
Phần câu hỏi khảo sát
1: Hoàn toàn không
đồng ý
2: Không đồng ý
Ý kiến của bạn
3:Không có ý kiến
Mục
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Nhân tố
1 2 3 4 5
Đặc 1. Tôi thích thiết kế (kiểu dáng) của điện thoại thông minh
điểm sản 2. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh
phẩm 3. Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc
nét
4. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy
Thương 1. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được
quốc tế công nhận hiệu
2. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng
3. Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi
4. Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua
điện thoại thông minh của tôi
1. Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá Giá
2. Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là
đắt đỏ
3. Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại
thông minh
79
1: Hoàn toàn không
đồng ý
2: Không đồng ý
3:Không có ý kiến
Ý kiến của bạn
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Nhân tố Mục
1 2 3 4 5
Tác 1. Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông
động xã minh của tôi
hội 2. Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện
thoại thông minh
3. Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng
điện thoại thông minh
4. Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng
điện thoại thông minh của tôi.
Cảm 1. Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ giúp tôi hoàn
thành công việc nhanh hơn nhận về
sự hữu 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn ích trong cuộc sống
3. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi
trở nên dễ dàng hơn
80
1: Hoàn toàn không
đồng ý
2: Không đồng ý
Ý kiến của bạn
3:Không có ý kiến
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Mục Nhân tố
1 2 3 4 5
1. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị Cảm
nhận về 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc sự giải giải trí. trí
3. Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi muốn khám phá nó
nhiều hơn.
Xu 1. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh liên tục dù có
xuất hiện loại điện thoại khác trên thị trường hướng
tiêu 2. Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại thông minh dùng lại trong tương lai điện
thoại 3. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh cho thương mại
thông điện tử
minh 4. Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại thông minh
5. Tôi dự định giới thiệu với người khác về việc dùng điện
thoại thông minh
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH CHỊ
81
Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm
Thang Nguồn gốc Ký hiệu Biến quan sát đo thang đo
1. Tôi thích thiết kế (kiểu dáng) của điện thoại Tổ chức phân FR_1
tích thị trường thông minh
và nghiên cứu 2. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu Đặc khách hàng FR_2 điểm hình mạnh (MACRO) sản 3. Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn FR_3 phẩm hình lớn và sắc nét Don Reisinger
(2012) 4. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm FR_4
biến nhạy
1. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại BR_1
thông minh được quốc tế công nhận
2. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin Rio, Varquez BR_2 Thương tưởng và Iglesias hiệu (2001) 3. Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi BR_3
4. Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới
BR_4 quyết định mua điện thoại thông minh của tôi
1. Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi
PR_1 giảm giá
2. Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh Cheong và Giá PR_2 nói chung là đắt đỏ Park (2005)
3. Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc
PR_3 mua điện thoại thông minh
82
Thang Ký hiệu Nguồn gốc Biến quan sát (tt) đo (tt) (tt) thang đo (tt)
1. Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua SE_1 điện thoại thông minh của tôi
2. Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện Pederson SE_2 đang dùng điện thoại thông minh Thang 3. Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng đo SE_3 ta nên sử dụng điện thoại thông minh
4. Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng Bouwman,
cho việc sử dụng điện thoại thông minh của Reuver và SE_4
tôi. Visser
1. Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày
PU_1 sẽ giúp tôi hoàn thành công việc nhanh hơn
Park & Chen Cảm
2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi (2007); nhận về PU_2 hiệu quả hơn trong cuộc sống Venkatesh & mức độ
Davis (2000) hữu ích 3. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc
PU_3 sống của tôi trở nên dễ dàng hơn
1. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị PE_1
Cảm 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận Igbaria (1996); nhận về PE_2 tiện cho việc giải trí. Bruner & mức độ Kumar (2003) 3. Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi giải trí PE_3 muốn khám phá nó nhiều hơn.
83
Thang Ký hiệu Nguồn gốc Biến quan sát (tt) đo (tt) (tt) thang đo (tt)
1. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh
liên tục dù có xuất hiện loại điện thoại khác DE_1
trên thị trường
Xu Park và Cheng 2. Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại hướng (2007) DE_2 thông minh trong tương lai tiêu
dùng 3. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh
DE_3 cho thương mại điện tử lại
điện 4. Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại Venkatesh, thoại thông minh Morris, Davis thông DE_4 và Davis minh (2003)
5. Tôi dự định giới thiệu với người khác về Cheong và DE_5 việc dùng điện thoại thông minh Park (2005)
84
Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha
Thang đo dặc điểm sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items Alpha
,822 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
FR_1 12,55 3,423 ,556 ,815
FR_2 12,24 3,010 ,868 ,679
FR_3 12,74 3,239 ,481 ,868
FR_4 12,22 3,220 ,755 ,731
Thang đo thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,793 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
85
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items Alpha
BR_1 12,63 3,656 ,568 ,758
BR_2 12,42 3,785 ,627 ,739
BR_3 12,49 2,902 ,679 ,703
BR_4 12,84 3,379 ,570 ,759
Thang đo giá
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,756 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
PR_1 6,69 2,112 ,626 ,629
PR_2 7,08 2,489 ,569 ,692
PR_3 6,56 2,761 ,577 ,691
86
Thang đo tác động xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,780 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
SE_1 9,41 4,537 ,560 ,740
SE_2 9,37 3,822 ,645 ,694
SE_3 9,39 4,551 ,564 ,738
SE_4 9,51 3,994 ,582 ,730
Thang đo cảm nhận mức độ hữu dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,732 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
PU_1 6,97 2,095 ,466 ,768
PU_2 6,50 2,022 ,728 ,449
PU_3 6,47 2,333 ,502 ,704
87
Thang đo cảm nhận mức độ giải trí
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,761 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
PE_1 7,45 1,652 ,805 ,397
PE_2 7,68 1,585 ,767 ,452
PE_3 7,34 3,427 ,313 ,921
88
Thang đo cảm nhận độ hữu dụng & giải trí
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,856 5
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
PE_1 13,53 7,783 ,792 ,792
PE_2 13,76 7,698 ,753 ,803
PU_1 14,31 9,479 ,415 ,892
PU_2 13,84 8,667 ,759 ,808
PU_3 13,81 8,786 ,685 ,823
89
Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,889 5
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
DE_1 15,13 9,675 ,618 ,888
DE_2 14,92 9,314 ,768 ,861
DE_3 14,85 7,456 ,809 ,848
DE_4 14,58 9,190 ,694 ,873
DE_5 14,73 7,668 ,814 ,845
90
Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,777 Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2,788E3
Sphericity 210 df
,000 Sig.
91
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Co
Initial Eigenvalues Loadings Loadings mp
one % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulativ
nt Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance e %
1 5,453 25,965 25,965 5,453 25,965 25,965 3,436 16,360 16,360
2 3,607 17,177 43,142 3,607 17,177 43,142 2,940 13,999 30,359
3 2,348 11,180 54,322 2,348 11,180 54,322 2,789 13,280 43,639
4 1,725 8,213 62,535 1,725 8,213 62,535 2,722 12,964 56,603
5 1,245 5,930 68,465 1,245 5,930 68,465 2,491 11,862 68,465
6 ,985 4,690 73,155
7 ,856 4,078 77,233
8 ,800 3,808 81,041
9 ,622 2,962 84,003
10 ,525 2,498 86,502
11 ,458 2,181 88,682
12 ,425 2,026 90,708
13 ,342 1,629 92,337
14 ,306 1,458 93,795
15 ,274 1,305 95,101
16 ,257 1,222 96,322
17 ,222 1,055 97,378
18 ,195 ,929 98,307
92
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Co
Initial Eigenvalues Loadings Loadings mp
one % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulativ
Variance Variance ve % Variance e % nt Total ve % Total Total
19 ,155 ,738 99,044
20 ,143 ,680 99,725
21 ,058 ,275 100,000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
93
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
FR_1 ,300 ,710 ,313 ,222 -,237
FR_2 ,043 ,903 ,211 ,054 ,110
-,125 ,695 -,108 -,117 ,378 FR_3
FR_4 -,013 ,838 ,220 ,139 ,112
BR_1 -,027 -,057 ,721 ,206 -,257
BR_2 ,176 ,061 ,674 ,358 -,289
BR_3 -,155 ,272 ,831 ,101 ,025
BR_4 ,203 ,169 ,687 ,192 ,170
,028 PR_1 -,121 ,335 -,078 ,793
PR_2 -,161 -,100 -,075 -,073 ,811
PR_3 ,123 ,135 -,037 ,092 ,760
SE_1 -,047 -,021 ,230 ,711 ,005
SE_2 ,171 ,099 ,013 ,825 -,019
SE_3 ,132 ,155 ,094 ,755 ,003
SE_4 ,098 -,035 ,185 ,710 -,056
PU_1 ,620 -,031 -,113 -,038 ,136
,022 PU_2 ,852 ,144 ,149 ,038
,155 -,323 PU_3 ,734 -,242 ,209
,276 -,298 PE_1 ,812 -,014 ,183
,188 -,055 PE_2 ,851 ,123 ,030
PE_3 ,290 ,233 ,483 -,042 ,069
94
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Kết quả phân tích EFA nhân tố với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại
thông minh
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,794 Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 715,965
Sphericity 10 df
,000 Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Comp % of Cumulative % of Cumulative
onent Total Variance % Total Variance %
3,505 70,108 70,108 3,505 70,108 70,108 1
15,143 85,251 2 ,757
6,283 91,533 3 ,314
5,018 96,552 4 ,251
3,448 100,000 5 ,172
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
95
Component Matrixa
Component
1
DE_1 ,747
DE_2 ,859
DE_3 ,887
DE_4 ,791
DE_5 ,892
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
96
Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Correlations
DE FR BR PR SE PEU
DE Pearson Correlation 1 -,004 ,597** -,435** ,423** ,614**
Sig. (2-tailed) ,957 ,000 ,000 ,000 ,000
219 219 219 219 219 219 N
FR Pearson Correlation -,004 1 ,326** ,257** ,175** ,076
Sig. (2-tailed) ,957 ,000 ,000 ,010 ,265
219 219 219 219 219 219 N
BR Pearson Correlation ,597** ,326** 1 -,107 ,408** ,206**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,115 ,000 ,002
219 219 219 219 219 219 N
PR Pearson Correlation -,435** ,257** -,107 1 -,080 -,204**
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,115 ,236 ,002
219 219 219 219 219 219 N
SE Pearson Correlation ,423** ,175** ,408** -,080 1 ,287**
Sig. (2-tailed) ,000 ,010 ,000 ,236 ,000
219 219 219 219 219 219 N
PEU Pearson Correlation ,614** ,076 ,206** -,204** ,287** 1
Sig. (2-tailed) ,000 ,265 ,002 ,002 ,000
N 219 219 219 219 219 219
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
97
Descriptive Statistics
Std.
Mean Deviation N
DE 3,7105 ,72569 219
BR 4,1986 ,59714 219
PR 3,3896 ,73943 219
SE 3,1404 ,66142 219
PEU 3,4621 ,71535 219
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of
Model R R Square Square the Estimate
1 ,835a ,697 ,692 ,40290
a. Predictors: (Constant), PEU, PR, BR,
SE
b. Dependent Variable: DE
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 80,067 4 20,017 123,310 ,000a
Residual 34,738 214 ,162
Total 114,806 218
a. Predictors: (Constant), PEU, PR, BR, SE
b. Dependent Variable: DE
98
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model t B Std. Error Beta Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) ,581 2,113 ,036 ,275
BR ,531 ,437 10,539 ,000 ,822 ,050 1,217
PR -,286 ,038 -,291 -7,565 ,000 ,954 1,048
SE ,105 ,096 2,271 ,024 ,790 ,046 1,265
PEU ,444 ,437 10,900 ,000 ,878 ,041 1,139
a. Dependent Variable: DE
99
Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova
Kiểm định T-test đối với biến giới tính
Group Statistics
Nam=1/ Std. Std. Error
nu=2 N Mean Deviation Mean
DE 1 86 3.2395 .50487 .05444
2 133 4.0150 .68385 .05930
100
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality
of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Error Mean Difference taile Differe Differe
F Sig. t df d) nce nce Lower Upper
DE Equal
10.073 .002 -9.041 217 .000 -.77550 .08578 -.94457 -.60643 variances
assumed
Equal
variances -9.634 213.142 .000 -.77550 .08050 -.93418 -.61683 not
assumed
101
Kiểm định Anova đối với biến tiêu dùng
Descriptives
DE
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower
N Mean Deviation Error Bound Upper Bound Minimum Maximum
67 3.1642 .58974 .07205 3.0203 3.3080 2.00 4.80 1
90 4.0067 .63914 .06737 3.8728 4.1405 2.00 4.60 2
62 3.8710 .65296 .08293 3.7051 4.0368 2.40 4.80 3
Total 219 3.7105 .72569 .04904 3.6139 3.8072 2.00 4.80
DE
Tukey HSD
Subset for alpha =
0.05
chitieu N 1 2
67 3,1642 1
62 3,8710 3
90 4,0067 2
Sig. 1,000 ,404
102
DE
Tukey HSD
Subset for alpha =
0.05
chitieu N 1 2
1 67 3,1642
3 62 3,8710
2 90 4,0067
Sig. 1,000 ,404
Means for groups in homogeneous
subsets are displayed.
103
ANOVA
DE
Sum of
df Mean Square F Sig. Squares
Between 29,488 2 14,744 37,328 ,000 Groups
Within Groups 85,318 216 ,395
Total 114,806 218
Multiple Comparisons
DE
Tukey HSD
95% Confidence Interval Mean
(I) (J) Difference (I- Lower
chitieu chitieu Std. Error Sig. J) Bound Upper Bound
2 -,84249* ,10141 ,000 -1,0818 -,6032 1
3 -,70679* ,11075 ,000 -,9682 -,4454
1 ,84249* ,10141 ,000 ,6032 1,0818 2
3 ,13570 ,10373 ,392 -,1091 ,3805
1 ,70679* ,11075 ,000 ,4454 ,9682 3
2 -,13570 ,10373 ,392 -,3805 ,1091
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
104
Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi
Descriptives
DE
95% Confidence Interval
for Mean Std.
Deviatio Std. Minimu Maximu Upper
n m m N Mean Error Lower Bound Bound
60 3,1233 ,51564 ,06657 2,9901 3,2565 2,20 4,80 1
116 4,0810 ,67243 ,06243 3,9574 4,2047 2,00 4,80 2
43 3,5302 ,46575 ,07103 3,3869 3,6736 2,40 4,80 3
Total 219 3,7105 ,72569 ,04904 3,6139 3,8072 2,00 4,80
Test of Homogeneity of Variances
DE
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
7,174 2 216 ,001
ANOVA
DE
Sum of
df Mean Square F Sig. Squares
Between 38,010 2 19,005 53,453 ,000 Groups
Within Groups 76,796 216 ,356
Total 114,806 218
105
Multiple Comparisons
DE
Tukey HSD
95% Confidence Interval Mean
(I) (J) Difference (I- Lower
tuoi tuoi J) Std. Error Sig. Bound Upper Bound
2 -,95770* ,09482 ,000 -1,1815 -,7339 1
3 -,40690* ,11914 ,002 -,6881 -,1257
1 ,09482 ,000 ,7339 1,1815 ,95770* 2
3 ,10646 ,000 ,2996 ,8020 ,55080*
1 ,11914 ,002 ,1257 ,6881 ,40690* 3
2 -,55080* ,10646 ,000 -,8020 -,2996
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
DE
Tukey HSD
Subset for alpha = 0.05
tuoi N 1 2 3
60 3,1233 1
43 3,5302 3
116 4,0810 2
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
106
Kết quả kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp
Descriptives
DE
95% Confidence
Interval for Mean Std.
Deviatio Std. Minimu Maximu Lower Upper
n Error m m N Mean Bound Bound
37 2,9730 ,40322 ,06629 2,8385 3,1074 2,80 4,40 1
75 4,1147 ,60643 ,07002 3,9751 4,2542 2,60 4,80 2
52 4,0346 ,70707 ,09805 3,8378 4,2315 2,20 4,80 3
47 3,3660 ,48152 ,07024 3,2246 3,5073 2,00 4,00 4
8 3,2500 ,25635 ,09063 3,0357 3,4643 2,80 3,60 5
Total 219 3,7105 ,72569 ,04904 3,6139 3,8072 2,00 4,80
Test of Homogeneity of Variances
DE
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
7,082 4 214 ,000
107
ANOVA
DE
Sum of
df Mean Square F Sig. Squares
Between 45,116 4 11,279 34,635 ,000 Groups
Within Groups 69,690 214 ,326
Total 114,806 218
108
Multiple Comparisons
DE
Tukey HSD
95% Confidence Interval (I) (J) Mean Std.
congtac congtac Difference (I-J) Error Sig. Lower Bound Upper Bound
1 2 -1,14169* ,11465 ,000 -1,4571 -,8263
3 -1,06164* ,12274 ,000 -1,3993 -,7240
4 -,39298* ,12542 ,017 -,7380 -,0479
5 -,27703 ,22250 ,725 -,8892 ,3351
2 1 1,14169* ,11465 ,000 ,8263 1,4571
3 ,10298 ,937 -,2033 ,3634 ,08005
4 ,10616 ,000 ,4566 1,0408 ,74871*
5 ,21225 ,001 ,2807 1,4486 ,86467*
3 1 1,06164* ,12274 ,000 ,7240 1,3993
2 -,08005 ,10298 ,937 -,3634 ,2033
4 ,11485 ,000 ,3527 ,9846 ,66866*
5 ,21672 ,003 ,1884 1,3809 ,78462*
4 1 ,12542 ,017 ,0479 ,7380 ,39298*
2 -,74871* ,10616 ,000 -1,0408 -,4566
3 -,66866* ,11485 ,000 -,9846 -,3527
5 ,11596 ,21826 ,984 -,4845 ,7164
5 1 ,27703 ,22250 ,725 -,3351 ,8892
2 -,86467* ,21225 ,001 -1,4486 -,2807
3 -,78462* ,21672 ,003 -1,3809 -,1884
4 -,11596 ,21826 ,984 -,7164 ,4845
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
109
DE
Tukey HSD
Subset for alpha =
0.05 congta
c N 1 2
1 37 2,9730
5 8 3,2500
4 47 3,3660
3 52 4,0346
2 75 4,1147
Sig. ,119 ,988
Means for groups in homogeneous
subsets are displayed.
110
Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy
111