BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN HOÀNG KIM VŨ

NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH (SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾ THÀ

Ế THÀNNHH PPHHỐỐ HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH

PPHHAANN HOÀHOÀNNGG KKIIMM VŨVŨ

NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU

HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH

(SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HCM

: Quản Trị Kinh Doanh

CChhuuyyêênn nnggàànnhh

MMãã ssốố

:: 6600..3344..00110022

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NNGGƯƯỜỜII HHƯƯỚỚNNGG DDẪẪNN KKHHOOAA HHỌỌCC::

GGSS--TTSS.. NNGGUUYYỄỄNN ĐĐÔÔNNGG PPHHOONNGG

TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH –– NNĂĂMM 22001133

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (smartphone) của người tiêu

dùng TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận

văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên

cứu nào khác trước đây.

TP.HCM, tháng 09-2013

Phan Hoàng Kim Vũ

Tác giả luận văn

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM,

đặc biệt là Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những

kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.

Tôi đặc biệt cám ơn GS.TS Nguyễn Đông Phong và TS. Trần Hà Minh

Quân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học

này.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những

người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc

phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.

Phan Hoàng Kim Vũ

Tóm tắt đề tài

Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá vai trò của các nhân tố

tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (smartphone) của

người tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Dựa trên cơ sở những nghiên cứu trước đây ở nước ngoài và Việt Nam

về hành vi tiêu dùng máy tính, điện thoại, điện thoại thông minh cùng với kết

quả nghiên cứu định tính là cuộc thảo luận nhóm do tác giả tổ chức, tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh bao gồm: (1) đặc điếm sản phẩm (2) thương hiệu (3)

giá (4) tác động xã hội (5) cảm nhận về độ hữu dụng (6) cảm nhận về giải trí.

Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô

hình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên

cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm vói

khoảng 10 khách hàng tiêu dùng để điều chỉnh các thang đo lường các khái

niệm cho phù hợp với thị trường tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chính thức

được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát định lượng trên 219 khách

hàng tại đang sinh sống, làm việc trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả kiểm định mô hình đo lường cho thấy các thang đo lường các

khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị (thông qua kiểm

định cronbach alpha và phân tích nhân tố EFA).

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có 4 nhân tố có tác động đến xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh, trong đó có 3 nhân tố tác động

dương là thương hiệu, tác động xã hội, cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí và

một nhân tố tác động âm là giá. Kết quả kiểm định độ tin cậy của mô hình cho

thấy 69,2% phương sai xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh được

giải thích bởi 4 nhân tố này.

Sau đó, kết quả kiểm định t-test cho thấy có sự khác biệt về xu hướng tiêu

dung lại điện thoại thông minh giữa phái nam và phái nữ; đồng thời, kết quả

phân tích phương sai (anova) cũng cho thấy có sự khác biệt về xu hướng tiêu

dùng giữa nhóm có thu nhập dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn lại (từ

7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng), giữa các nhóm độ tuổi

15-24, 25-34 và 35 - trở lên, giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho nhà quản trị và các

hướng nghiên cứu tiếp theo.

Danh sách bảng, biểu

Bảng 3.1 : Tiến độ nghiên cứu

Bảng 4.1: Thống kê mẫu khảo sát

Bảng 4.2: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach's alpha

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA thang đo các nhân tố tác động

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh

Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến

Bảng 4.6 : Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy

Bảng 4.7 : Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.8 : Phân tích phương sai (hồi quy)

Bảng 4.9 : Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter

Bảng 4.10 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính

Bảng 4.11 : Kiểm định Anova đối với biến thu nhập

Bảng 4.12 : Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi

Bảng 4.13 : Kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp

Danh sách các đồ thị

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu

Hình 4.3 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Hình 4.4 : Kết quả phân tích hồi quy

Danh sách phụ lục

Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận

Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm

Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha

Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova

Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Tóm tắt đề tài

Danh sách các bảng, biểu

Danh sách các đồ thị

Danh sách các phụ lục

Chương 1 ....................................................................................................... 1

TỔNG QUAN ................................................................................................ 1

1.1Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1

1.2Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4

1.3Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4

1.4Phạm vi và đối tượng nghiên cứu : ............................................................ 5

1.5Kết cấu luận văn........................................................................................ 5

Chương 2 ....................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ............................................................................... 7

XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ................... 7

2.1 Giới thiệu ................................................................................................. 7

2.2 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 7

2.2.1Thị trường .............................................................................................. 7

2.2.2Khái niệm khách hàng ............................................................................ 8

2.2.3Khái niệm điện thoại thông minh............................................................ 8

2.2.4Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng .......................... 9

2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ................................................. 10

2.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 10

2.3.2Các nghiên cứu trong nước................................................................... 12

2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình .......................................................... 13

2.4.1 Xu hướng tiêu dùng lại ........................................................................ 13

2.4.2Đặc điểm sản phẩm (product features).................................................. 14

2.4.3Thương hiệu (brandname) .................................................................... 15

2.4.4Giá (Price) ............................................................................................ 16

2.4.5Tác động xã hội (Social effect) ............................................................. 17

2.4.6Cảm nhận về mức độ hữu dụng (perceived of usefulness) .................... 18

2.4.7Cảm nhận về mức độ giải trí (Perceived of Entertainment)................... 18

2.5Tóm tắt .................................................................................................... 20

Chương 3 ..................................................................................................... 21

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21

3.1Giới thiệu ................................................................................................ 21

3.2Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 21

3.2.1Phương pháp ........................................................................................ 21

3.2.2Quy trình nghiên cứu............................................................................ 23

3.3Thang đo ................................................................................................. 24

3.3.1Thang đo đặc điểm sản phẩm ............................................................... 24

3.3.2Thang đo thương hiệu sản phẩm ........................................................... 25

3.3.3Thang đo giá cả cảm nhận .................................................................... 25

3.3.4Thang đo tác động xã hội...................................................................... 26

3.3.5Thang đo mức độ hữu ích ..................................................................... 26

3.3.6Thang đo mức độ giải trí ...................................................................... 27

3.3.7Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh ....................... 27

3.3.8Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ................................................ 28

3.4Tóm tắt .................................................................................................... 28

Chương 4 ..................................................................................................... 29

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 29

4.1Giới thiệu ................................................................................................ 29

4.2Mô tả mẫu ............................................................................................... 29

4.3Đánh giá thang đo ................................................................................... 30

4.3.1Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha ................................................... 30

4.3.2Phân tích nhân tố khám phá EFA.......................................................... 33

4.3.2.1Thang đo các thành phần giá trị cảm nhận ......................................... 33

4.3.2.2Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh .................... 38

4.4Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 41

4.4.1Phân tích tương quan ............................................................................ 41

4.4.2Phân tích hồi quy.................................................................................. 42

4.4.3Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính........ 48

4.4.3.1Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity) ..................... 48

4.4.3.2Giả định về phân phối chuẩn của phần dư.......................................... 48

4.4.3.3Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa

cộng tuyến) .................................................................................................. 49

4.4.4Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh................................................................................... 50

4.4.4.1Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng theo giới tính .......... 50

4.4.4.2Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh theo mức tiêu dùng .............................................................................. 52

4.4.4.3Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh theo độ tuổi ......................................................................................... 54

4.4.4.4Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh theo nghề nghiệp ................................................................................. 56

4.5Tóm tắt .................................................................................................... 60

Chương 5 ..................................................................................................... 62

KẾT LUẬN.................................................................................................. 62

5.1Giới thiệu ................................................................................................ 62

5.2Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu ....................................... 63

5.2.1Kết quả ................................................................................................. 63

5.2.2Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................... 65

5.2.3 Hàm ý cho nhà quản trị........................................................................ 66

5.2.4Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................... 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 69

Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận ............................................................... 74

Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.......................................... 77

Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm .............................................. 81

Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha ................................ 84

Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................ 90

Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................... 96

Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova ............................................................. 99

Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy .............................. 110

1

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1 Lý do chọn đề tài

Nước ta là nước có tốc độ phát triển về công nghệ thông tin ở mức độ

cao, tỷ lệ tăng trưởng thuê bao điện thoại và điện thoại di động trong vài năm

trở lại đây đứng hàng nhất, nhì thế giới.

Theo số liệu từ tổng cục thống kê tính đến tháng 11/ 2012, Việt Nam có

khoảng 120,9 triệu thuê bao điện thoại di động. Nếu thực hiện phép tính bình

quân, dễ dàng nhận thấy mỗi người Việt Nam sở hữu hơn một điện thoại di

động. Nếu như cách đây hơn chục năm, việc mua một chiếc điện thoại di

động đồng nghĩa với việc tiêu dùng một mặt hàng xa xỉ thì nay chiếc điện

thoại đã trở thành một vật dụng bình thường trong cuộc sống, và gần như là

một “nhu yếu phẩm”. Hầu như tất cả mọi người, từ thành thị đến nông thôn,

từ đủ mọi ngành nghề, từ lao động tri thức đến lao động chân tay, từ cụ già

đến em nhỏ, đều trang bị cho mình mặt hàng này. Chiếc máy điện thoại di

động ngày càng trở nên phổ biến và gần gũi, gắn liền với đời sống hàng ngày

của người dân và gần như không thể thiếu đối với lớp trẻ hiện nay. Điều này

chứng tỏ, thị trường điện thoại di động là một thị trường lớn và có tốc độ phát

triển chóng mặt.

Cùng lúc đó, thì đòi hỏi của người tiêu dùng về điện thoại di động cũng

tăng nhanh không kém. Từ những ứng dụng cơ bản ban đầu như nghe gọi,

nhắn tin, sử dụng phím và màn hình trắng đen, kích thước tương đối lớn.

Người ta bắt đầu quan tâm đến màn hình màu, kích thước nhỏ gọn đặt vừa

trong lòng bàn tay. Rồi đến những chiếc điện thoại có những ứng dụng

2

“khủng” hơn vào thời bấy giờ như có tích hợp camera, nghe nhạc, chơi game,

nghe FM.

Các hãng điện thoại “nuông chiều” khách hàng của mình bằng cách liên

tục tung ra những mẫu mã mới, những ứng dụng mới, liên tục hạ giá thành

sản phẩm kết hợp với khuyến mãi nhằm gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị

trường.

Nhưng người tiêu dùng nào có dừng lại ở đó, các “thượng đế” muốn

nhiều hơn thế, họ đã chán ngấy với việc bấm điện thoại mỏi tay khi nhắn tin,

thế là những dòng điện thoại cảm ứng đầu tiên như “Samsung Omnia” hay

“Nokia 5800” xuất hiện.

Lại nữa, người tiêu dùng vẫn không thỏa mãn, họ muốn màn hình rộng

hơn, muốn soạn thảo văn bản, lướt web, chơi game ngay trên điện thoại. Nói

cách khác, người tiêu dùng muốn đem toàn bộ vai trò của chiếc máy tính xách

tay đặt vào trong “dế yêu” của họ. Vậy là khái niệm điện thoại thông minh

(smartphone) ra đời. Thị phần điện thoại thông minh nhanh chóng mở rộng

với tốc độ phi mã. Theo công ty nghiên cứu thị trường IDC, số lượng "thiết bị

kết nối thông minh" được giao trên toàn thế giới năm 2012 đạt 1,2 tỷ chiếc,

tăng 29,1% so với năm 2011. Trong số này, smartphone là thiết bị chiếm đa

số với 722 triệu chiếc (60,1% ).

3

desktop 12%

laptop 17%

smartphone 60%

tablet 11%

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, những chiếc điện thoại thông minh

cũng bắt đầu thâm nhập và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường điện thoại di

động ở Việt Nam. Thực ra trước đây người tiêu dùng đã có cơ hội làm quen

với chiếc Nokia O2, nhưng vào lúc đó, chiếc điện thoại này chưa phải là một

điển hình của điện thoại thông minh. Chỉ đến khoảng 5 năm trở lại đây, khi

những chiếc Black Berry của hãng RIM xâm nhập vào thị trường Việt Nam

thì người dùng mới bắt đầu “nghĩ và nói” về điện thoại thông minh. Tiếp theo

sau, hàng loạt “ông lớn” gõ cửa thị trường điện thoại thông minh Việt Nam

như Apple, HTC, Samsung, Nokia. Theo thống kê mới nhất về thị trường điện

thoại di dộng do công ty nghiên cứu thị trường GfK TEMAX Việt Nam công

bố, số lượng điện thoại di dộng bán ra ở Việt Nam là 1,295 triệu chiếc, trong

đó điện thoại thông minh chiếm 38,9% thị phần tính theo số lượng bán ra và

chiếm đến 79,8% thị phần tính theo giá trị doanh thu.

Theo qui luật của thị trường, những chiếc điện thoại thông minh đầu tiên

có giá không hề rẻ nếu như không muốn nói là quá đắt, và một lần nữa, tiêu

dùng nó cũng được xem như tiêu dùng một mặt hàng xa xỉ. Để gia tăng thị

4

phần và đưa chiếc điện thoại của mình đến gần khách hàng hơn, các hãng

điện thoại lại tiếp tục một cuộc chiến về giá cả. Giá cả giảm theo từng năm,

từng tháng đồng nghĩa với thị trường điện thoại thông minh ngày một lớn dần.

Theo nhận định của các chuyên gia, thời gian sắp tới rất có thể là thời kì

“bùng nổ” của thị trường điện thoại thông minh.

Và trong xu thế tiêu dùng mới, những cư dân của thành phố mang tên

Bác là những người đi đầu trong việc tiêu dùng và trải nghiệm điện thoại

thông minh. Nhằm giúp các hãng điện thoại có cái nhìn bao quát và sâu sát

hơn về một trong những thị trường tiêu dùng hàng đầu cả nước, cũng như tạo

điều kiện để các “thượng đế” được phục vụ tốt hơn, tác giả chọn đề tài

“Nghiên cứu các nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh (smartphone) tại thị trường TP. Hồ Chí Minh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài xác định đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

(1) Kiểm định sự tác động của các nhân tố đặc điếm sản phẩm, thương hiệu,

giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng và mức độ giải trí đến xu hướng tiêu

dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh của người tiêu dùng TP. HCM.

(2) Khám phá sự khác biệt trong xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại

thông minh của người tiêu dùng TP. HCM giữa hai nhóm giới tính nam và

nữ, giữa các nhóm mức tiêu dùng hàng tháng, giữa các nhóm độ tuổi và giữa

các nhóm nghề nghiệp.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:

(1) Nghiên cứu định tính: thực hiện khảo sát câu hỏi mở cho một nhóm 10

người và thảo luận nhóm để rút ra các yếu tố mà khách hàng quan tâm nhiều

nhất khi quyết định tiêu dùng sản phẩm.

5

(2) Nghiên cứu định lượng: sau khi rút ra được các yếu tố mà khách hàng

quan tâm nhiều nhất, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra mở rộng cho nhiều

đối tượng, thu thập và thống kê ý kiến của tập mẫu thông qua bảng câu hỏi

định lượng được thiết kế với thang đo Likert 5 mức độ để đo lường mức độ

quan trọng của các yếu tố rút ra được từ nghiên cứu định tính, kế đó sử dụng

phương pháp hồi qui khảo sát mối quan hệ của các nhóm yếu tố với đánh giá

chung của khách hàng về mặt hàng điện thoại thông minh.

1.4Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là các đặc điểm, yếu tố, thuộc tính

của điện thoại thông minh mà người tiêu dùng ở thành phố quan tâm. Hay nói

cách khác, đó chính là những nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh của người tiêu dùng.

Đối tượng khảo sát: các cư dân hoặc những người nhập cư đang sinh

sống và làm việc tại thành phố HCM đã từng mua/sử dụng điện thoại thông

minh.

Phạm vi khảo sát: do số lượng người đang sinh sống và làm việc tại

thành phố HCM là một con số khá lớn. Hơn nữa, các nguồn lực của tác giả

như quĩ thời gian, nhân lực còn hạn chế nên tác giả giới hạn phạm vi khảo cho

một số lượng người nhất định.

1.5Kết cấu luận văn

Luận văn được tổ chức thành 5 chương, gồm:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu với phần đầu tiên là lý

do lựa chọn đề tài, sau đó là mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

Cuối cùng là ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của đề tài.

Chương 2: Giới thiệu cơ sở lý luận về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh và các nhân tố tác động đến nó : đặc điểm sản phẩm, thương hiệu,

6

giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng và mức độ giải trí. Nêu ra các giả

thuyết và mô hình nghiên cứu.

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu,

các thang đo và mẫu nghiên cứu định lượng chính thức.

Chương 4: Trình bày kết quả kiểm định thang đo và kết quả phân tích

sự tác động của các nhân tố đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

của người tiêu dùng.

Chương 5: Tóm tắt những kết quả chính của luận văn, đóng góp của

luận văn cho nhà quản trị cũng như các hạn chế của luận văn để định hướng

cho những nghiên cứu tiếp theo.

7

Chương 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ

XU HƯỚNG TIÊU DÙNG LẠI ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH

2.1 Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này nhằm

mục đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình

nghiên cứu được xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các

khái niệm trong mô hình. Chương này bao gồm ba phần chính, (1) cơ sở lý

thuyết về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh và các nhân tố tác

động (2) tổng quan về các nghiên cứu trước đây (3) mô hình nghiên cứu.

2.2 Cơ sở lý thuyết

2.2.1Thị trường

Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua

bán hàng hóa. Khái niệm này gắn thị trường với một địa điểm xác định cụ thể.

Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ sản xuất, các hình

thức trao đổi hàng hóa, các quan hệ kinh tế xã hội, khái niệm thị trường cổ

điển giờ đây không còn phù hợp, nó cần được mở rộng để có thể phản ánh

đầy đủ các tính chất năng động, đa dạng và hiện đại của thị trường ngày nay.

Khái niệm hiện đại về thị trường: có rất nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu

đưa ra nhiều khái niệm hiện đại khác nhau, thị trường có thể được hiểu là tổng

thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các mối

quan hệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Thị trường có thể được giới

hạn theo các tiêu chí về khu vực địa lý, đặc điểm đối tượng khách hàng, loại

hình sản phẩm, dịch vụ…

8

2.2.2Khái niệm khách hàng

Một doanh nghiệp ra đời với mong muốn gặt hái được nhiều thành

công và thu về nhiều lợi nhuận. Để làm được như vậy, trước hết doanh nghiệp

phải tìm cách tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng

cách sản xuất ra nhiều sản phẩm, thực hiện nhiều dịch vụ và bán được sản

phẩm của mình ra thị trường.

Như vậy, doanh nghiệp cần có khách hàng để tiêu thụ sản phẩm của họ. Có

càng nhiều khách hàng, doanh nghiệp càng bán được nhiều sản phẩm càng

phát triển hoạt động kinh doanh. Việc tìm kiếm và thu hút khách hàng luôn là

mục tiêu quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Vậy khách hàng được

khái niệm như thế nào?

- Một cách đơn giản, khách hàng có thể được hiểu là người đem tiền đến cho

doanh nghiệp để đổi lấy sản phẩm, dịch vụ.

- Tuy nhiên, khách hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một cá nhân mua

hàng mà định nghĩa khách hàng có thể được mở rộng ra cho bất kỳ cá nhân

hay tổ chức nào mà hành động của họ có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết

định mua hàng của doanh nghiệp. Hơn nữa, không chỉ có những khách hàng

hiện hữu, khách hàng đang có dự định mua hàng mà còn có cả những khách

hàng tiềm năng. Doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm và nhận diện đúng

khách hàng của mình mới có thể xây dựng, triển khai và phát triển tốt hoạt

động kinh doanh.

2.2.3Khái niệm điện thoại thông minh

- Theo định nghĩa từ trang web www.businessdictionary.com ,điện thoại

thông minh là dòng điện thoại di động tích hợp các tính năng tương tự như

máy tính cá nhân. Là dòng điện thoại cung cấp tính năng quản lý dữ liệu, gọi

điện, gởi thư điện tử và truy cập internet.

9

- Theo Wikipedia, điện thoại thông minh là một thuật ngữ chủ yếu chống đối

điện thoại tính năng mà ra. Các ngành công nghiệp tin rằn điện thoại thông

minh đa số có một màn hình độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền

thống và điện thoại thông minh như một máy tính di động vì nó có một hệ

điều hành riêng biệt, có khả năng mở rộng các ứng dụng, dễ dàng cài đặt hay

gỡ bỏ các ứng dụng.

2.2.4Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng

Mô hình đơn giản về quá trình ra quyết định mua hàng gồm: nhận biết vấn đề

>> thu thập thông tin >> đánh giá các lựa chọn thay thế >> quyết định mua

sắm >> các hành vi sau khi mua.

Nhận biết vấn đề: xuất phát từ nhu cầu nội tại của mình hay bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố bên ngoài đưa đến cho người tiêu dùng nhận thức rằng mình muốn

mua sản phẩm. Họ có thể nhận thấy rằng mình cần sử dụng điện thoại thông

minh để liên lạc với người thân hoặc bạn bè cho mục đích tình cảm hay trao

đổi thông tin, bên cạnh đó học cũng có thể giải trí và làm việc ở bất cứ đâu.

Ngoài ra, họ còn có thể bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như sự khuyến

khích, ủng hộ từ gia đình, hay thấy rằng bạn bè ai cũng có nên mình cũng

phải sử dụng để theo kịp mọi người. Tất cả các yếu tố này tác động đến ý định

sử dụng điện thoại thông minh, quyết định xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng

này.

Tìm kiếm, thu thập thông tin: thông tin về điện thoại thông minh rất dễ được

tìm thấy từ nhiều nguồn khác nhau:

- Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, triển lãm, hội chợ…

10

- Nguồn thông tin cá nhân: bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, những người xung

quanh…

- Nguồn thông tin từ kinh nghiệm thực tế: qua tiếp xúc, dùng thử, nghiên cứu

sản phẩm.

- Nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Đánh giá các lựa chọn thay thế: căn cứ vào các thuộc tính, đặc điểm của sản

phẩm và lợi ích chúng mang lại, người tiêu dùng có thể đánh giá sản phẩm

theo nhiều tiêu chí và theo cách riêng của mình, tùy thuộc vào sở thích, nhu

cầu, quan niệm và khả năng của từng người.

Quyết định mua sắm: sau khi đánh giá các lựa chọn, phân tích điểm được và

mất của từng phương án, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn cho

mình sản phẩm thích hợp nhất dựa trên các lợi ích mà mình đang tìm kiếm và

khả năng sẵn có của mình.

Hành vi sau khi mua: đó là thái độ người tiêu dùng cảm thấy thỏa mãn, hài

lòng hay bất mãn về sản phẩm đã mua. Nếu hài lòng, khách hàng sẽ chọn nhà

cung cấp đó cho lần sử dụng sau, giới thiệu cho những người khác cùng sử

dụng, viết thư khen ngợi, tham gia bình chọn cho nhãn hiệu trong các cuộc thi

hay khảo sát… Nếu bất mãn, khách hàng có thể phản ứng bằng các hành vi

như: đòi doanh nghiệp bồi thường, phản ánh phàn nàn với các cơ quan chính

quyền, ngưng mua sản phẩm, nói cho nhiều người khác biết…

2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây

2.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

- Nghiên cứu của Kwon và Chidambaram (2000) về mô hình chấp nhận công

nghệ (Technology Acceptance Model) đối với mặt hàng điện thoại di động,

11

thực hiện trên 176 người sử dụng điện thoại di động ở Hawaii. Kết quả thu

được khẳng định rằng cảm nhận của khách hàng có liên quan mật thiết đến

động lực sử dụng điện thoại di động. Đặc biệt, cảm nhận về độ dễ sử dụng có

tác động mạnh đến động lực bên ngoài và động lực bên trong của khách hàng;

trong khi đó, hiểu biết về công nghệ di động có tác động âm đến động lực bên

trong. Mô hình đề xuất trong nghiên cứu này gồm 5 yếu tố tác động đến quyết

định sử dụng điện thoại di động của khách hàng: đặc điểm cá nhân, cảm nhận

về mức độ dễ sử dụng, cảm nhận về độ hữu dụng, cảm nhận về giải trí và tác

động xã hội.

- Nghiên cứu của Yangil Park, Jengchung V.Chen (2007) về các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định sử dụng smartphone tại Mỹ, chỉ ra rằng nhận thức về tính

hữu dụng, thương hiệu, cảm nhận về chi phí là các yếu tố có ảnh hưởng lớn

nhất đến ý định sử dụng smartphone, trong đó nhận thức về tính hữu dụng và

nhận thức về tính dễ sử dụng xác định và có ảnh hưởng tích cực đến thái độ

của người tiêu dùng đối với việc sử dụng smartphone. (Park Y, 2007).

- Nghiên cứu của Chi-Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012) về

các yếu tố quyết định đến sự chấp nhận dịch vụ công nghệ di động tại Đài

Loan. Kết quả nghiên cứu khẳng định các yếu tố ảnh hưởng là cảm nhận hữu

dụng, cảm nhận dễ sử dụng, thương hiệu, cảm nhận về rủi ro, môi trường nội

bộ, môi trường bên ngoài, sự tin cậy và nhận thức về uy tín.

- Nghiên cứu của Jamil Bojei và Wong Chi Hoo (2010) về những nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định tiêu dùng điện thoại thông minh thực hiện trên 384

người sử dụng điện thoại thông minh ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu khẳng

định mức độ dễ sử dụng, nhận thức thương hiệu và sự chấp nhận thương hiệu

có tác động mạnh đến quyết định tiêu dùng điện thoại thông minh.

12

- Nghiên cứu của Jae Hyun You, Jae Hak Lee, Cheol Park (2011) về những

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu điện thoại thông minh thực hiện trên

286 người sở hữu điện thoại thông minh ở Hàn Quốc. Kết quả cho thấy đầu

tiên các yếu tố lợi thế tương đối, kiểu dáng đẹp và hình ảnh xã hội tác động

đến dự định tiêu dùng điện thoại thông minh. Kế đến, dự định tiêu dùng điện

thoại thông minh tác động đến hành vi tiêu dùng điện thoại thông minh.

- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Jurjen Jongepier từ đại học Eramus,

Rotterdam, Hà Lan (2011) về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng

điện thoại thông minh của những người trẻ tuổi áp dụng mô hình chấp nhận

công nghệ mở rộng(extended Technology Acceptance Model). Kết quả các

nhân tố ảnh hưởng là cảm nhận độ hữu dụng, cảm nhận về mức độ dễ sử

dụng, cảm nhận về giải trí, tác động xã hội và nhận biết sản phẩm.

- Bài báo của nhóm tác giả Chow, Chen, Yeow và Wong về những nhân tố

ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người trẻ

tuổi (2012) đăng trên tạp chí International Journal on Social Science

Economics & Art. Đối tượng khảo sát là những sinh viên của đại học

Multimedia, Malaysia. Kết quả thu được các nhân tố sau ảnh hưởng đến xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh: đặc điểm sản phẩm, thương hiệu,

giá và tác động xã hội.

2.3.2Các nghiên cứu trong nước

- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Thu về "Một số nhân tố

ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu điện thoại thông minh của

khách hàng trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh" (2012) thực hiện trên 256

mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng bao gồm:

kiểu dáng thiết kế, giá trị cảm nhận xã hội, tính năng sản phẩm, thích thú

thương hiệu, giá cả cảm nhận và tính hữu dụng cảm nhận.

13

-

Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Kim Năm về "Các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) của người dân

TP. Hồ Chí Minh" (2012) thực hiện trên 250 mẫu khảo sát. Kết quả có 5

nhân tố ảnh hưởng là cảm nhận về độ hữu dụng, cảm nhận về độ dễ sử dụng,

cảm nhận thương hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro và cảm nhận chi phí.

Kết quả chạy mô hình hồi qui tuyến tính giải thích được 87.2% biến thiên của

ý định sử dụng smartphone. Trong đó biến cảm nhận về chi phí có tác động

âm, các biến còn lại tác động dương.

Trên cơ sở tham khảo kết quả của những nghiên cứu trước đây và kết quả

cuộc thảo luận nhóm định tính do tác giả tổ chức, tác giả đúc kết ra mô hình

nghiên cứu của đề tài như sau. Biến phụ thuộc là xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh chịu sự tác

động của 6 nhân tố cảm nhận là đặc điểm sản phẩm, thương hiệu, giá, tác

động xã hội, cảm nhận về độ hữu dụng và cảm nhận về độ giải trí. Mô hình

nghiên cứu của đề tài được tác giả trình bày chi tiết trong chương kế tiếp.

2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình

Sau bước nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả nhận thấy đối với xu hướng

tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh, người tiêu dùng thành phố Hồ

Chi Minh có thể bị tác động bởi các nhân tố sau:

2.4.1 Xu hướng tiêu dùng lại

Xu hướng tiêu dùng là xu hướng hành vi cá nhân đối với sản phẩm (Bagozzi

và cộng sự, 1979). Xu hướng tiêu dùng khác với thái độ tiêu dùng, trong khi

thái độ tiêu dùng thể hiện sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm thì xu

hướng tiêu dùng thể hiện động lực cá nhân để thực hiện hành vi tiêu dùng

(Eagly & Chaiken 1993). Trong mô hình của Fishben & Ajzen's (1975), thái

độ tác động đến hành vi thông qua xu hướng hành vi. Xu hướng tiêu dùng

14

một nhãn hiệu cấu thành bởi thái độ của người tiêu dùng khi mua nhãn hiệu

cộng với các tác động xã hội từ mong muốn của người khác.

Đôi khi, việc đo lường xu hướng tiêu dùng là rất khó khăn. Bagozzi,

Baumgartner & Yi (1989) cho rằng khi khách hàng không có xu hướng tiêu

dùng rõ ràng trong một hành vi tiêu dùng nào đó, họ có nhiều xu hướng phản

ứng dựa trên những hành vi trong quá khứ. Trong trường hợp này, khách hàng

có khả năng thực hiện thói quen hơn là xu hướng tiêu dùng (Warsaw & Davis,

1985). Bất kể những vấn đề trên, xu hướng tiêu dùng là một thành tố quan

trọng trong hành vi tiêu dùng (Kotler & Armstrong, 2003). Việc nghiên cứu

xu hướng tiêu dùng lại có ý nghĩa quan trọng vì những ảnh hưởng lâu dài của

nó (Ritti & Silver, 1986). Xu hướng tiêu dùng lại cũng tương đồng với xu

hướng tiêu dùng ngoại trừ yếu tố kinh nghiệm. Xu hướng tiêu dùng lại được

định nghĩa như là khả năng người sử dụng sẽ tiếp tục mua mặt hàng điện thoại

thông minh trong tương lai.

2.4.2Đặc điểm sản phẩm (product features)

Đặc điểm của sản phẩm là thuộc tính thỏa mãn ở một mức độ nào đó mong

muốn của khách hàng khi sở hữu, sử dụng sản phẩm (Kotler, Philip,

Armstrong, và Gary, 2007). Vì lẽ đó, đặc điểm sản phẩm là một nhân tố hết

sức quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại của khách hàng. Trong

thời đại công nghệ hiện nay, người tiêu dùng đã nhận thấy rằng những đặc

điểm khác nhau của điện thoại thông minh sẽ mang đến những mức độ thỏa

mãn khác nhau. Oulasvirta và cộng sự (2011) chỉ ra rằng đặc điểm của điện

thoại thông minh là kết nối không dây, trình duyệt web tích hợp sẵn, cài đặt

được ứng dụng, cấu hình được, hệ thống quản lý file, các phương tiện giải trí,

màn hình có độ phân giải cao, nhiều gigabyte bộ nhớ và có cảm ứng dịch

chuyển. Bên cạnh đó, hệ điều hành và camera là những đặc điểm mà hầu hết

15

người dùng điện thoại thông minh tập trung vào. Những hệ điều hành thông

dụng nhất là Blackberry (RIM), iOS (Apple), Android (Google), Windows

(Microsoft), WebOS (Palm)... Theo Don Reisinger (2012), 10 đặc điểm của

điện thoại thông minh mà mọi người sử dụng đều cần là thiết kế độ phá, màn

hình lớn hơn, màn hình hiển thị đẹp hơn, hỗ trợ 4G LTE, cảm biến nhạy,

không còn bàn phím, giá hợp lý, dùng được với nhiều mạng viễn thông khác

nhau và bộ nhớ trong lớn.

Giả thuyết H1: Đặc điểm sản phẩm có tác động dương đối với xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

2.4.3Thương hiệu (brandname)

Các nhà nghiên cứu đã tìm ra rằng thương hiệu là một công cụ quan trọng

trong việc cải thiện giá trị sản phẩm (Dods, Monroe và Grewal,1991). Theo

Rotfled (2009), thương hiệu là giá trị độc quyền và nhằm phân biệt sản phẩm

trên thị trường. Bên cạnh đó, theo hiệp hội Marketing Hoa Kì, thương hiệu

được định nghĩa là « tên, thuật ngữ, biểu tượng, hoặc thiết kế, hay tất cả

những thứ đó nhằm xác định sản phẩm hay dịch vụ của một người hay một

nhóm người bán và phân biệt sản phẩm của họ với đối thủ » (Khasawneh và

Hasonueh, 2010). Phát triển giá trị thương hiệu là một thành phần quan trọng

trong việc xây dựng thương hiệu. Giá trị thương hiệu mang lại nhiều lợi ích

cho công ty. Nó cũng mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững. Vì lẽ đó, nếu một

khách hàng cảm thấy thích thương hiệu nào đó, công ty đó sẽ có được lợi thế

cạnh tranh. Theo Khasawneh và Hasouneh (2010), thương hiệu của sản phẩm

sẽ tác động đến sự đánh giá của khách hàng dành cho sản phẩm và vì thế tác

động lên quyết định tiêu dùng sản phẩm.

16

Giả thuyết H2: Thương hiệu có tác động dương đối với xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh

2.4.4Giá (Price)

Như bất kì một loại sản phẩm nào, giá luôn đóng một vai trò quan trọng trong

quyết định tiêu dùng sản phẩm. Theo Smith và Carsky, 1996, giá luôn là mối

bận tâm chính của người tiêu dùng trước khi quyết định mua sản phẩm.

Mức giá có ảnh hưởng tới dự định tiêu dùng bởi vì giá tạo ra hình ảnh thương

hiệu trong mắt người tiêu dùng (Aeker, 1991). Trong cách đánh giá của người

tiêu dùng, giá cao phản ánh chất lượng cao và ngược lại. Có 2 dạng sản

phẩm : thương hiệu đắt tiền và thương hiệu rẻ tiền (Kunal và cộng sự, 2010).

Thương hiệu đắt tiền là thương hiệu trên thị trường mà hình ảnh của nó được

nhìn nhận như là nhân tố chính. Khách hàng của những thương hiệu này

thường mua hàng chủ yếu vì hình ảnh thương hiệu và sẵn sàng trả giá cao cho

sự cảm nhận về chất lượng cao và hình tượng của họ, điều này làm cho giá

không co dãn (Bolton, 1989). Thương hiệu rẻ tiền có xu hướng được mua vì

giá trị sử dụng, trong đó khách hàng dựa trên sự cảm nhận về giá trị so với giá

phải trả. Khách hàng sẽ tìm kiếm những thương hiệu giá rẻ hoặc thương hiệu

thay thế nhằm đạt được giá trị cao nhất (Kunal và cộng sự, 2010). Không nằm

trong nhóm mặt hàng thiết yếu, nhu cầu cho chiếc điện thoại thông minh có

độ co giãn cao. Nghĩa là, ở mức giá cao, nhu cầu sẽ giảm nhiều, đồng nghĩa

với xu hướng tiêu dùng lại suy giảm, ngược lại, chỉ cần giá giảm ở một tỷ lệ

nhất định, nhu cầu lại tăng cao, nghĩa là xu hướng tiêu dùng lại tăng. Việt

Nam là một thị trường mà ở đó thu nhập người dân vẫn còn thuộc dạng thấp,

do vậy với mức giá vượt xa điện thoại cơ bản như hiện nay, không phải bất kì

ai cũng đủ khả năng tiêu dùng.

17

Giả thuyết H3: Giá có tác động âm đối với xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh

2.4.5Tác động xã hội (Social effect)

Tác động xã hội là tác động mà một người gây ra cho một người khác làm

thay đổi trong cảm nhận, thái độ, suy nghĩ hay cách cư xử, một cách vô ý hay

có chủ ý (Rashotte, 2007). Nó được tạo ra từ sự tương tác lẫn nhau. Tác động

xã hội bao gồm tác động của phương tiện truyền thông, của cha mẹ hay người

đi trước (Nelson và MacLeod, 2005). Tác động xã hội được định nghĩa là

mức độ mà một người cảm nhận những người quan trọng khác tin rằng người

đó nên dùng sản phẩm mới nào đó (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Nhiều nhà nghiên cứu tìm ra rằng tác động xã hội chiếm một vai trò cốt yếu

khi người tiêu dùng quyết định mua hàng (Mourali, Laroche và Pons, 2007).

Con người có xu hướng dễ bị tác động bởi lời nói của người khác (Kelman,

1961).

Những năm gần đây, điện thoại thông minh từ vị thế một mặt hàng mới trong

thị trường điện thoại đã nhanh chóng trở thành sản phẩm chủ đạo, với thị

phần ngày càng mở rộng đến hàng chục tỷ USD mỗi năm, và làm cho thị phần

của dòng điện thoại cơ bản ngày càng co hẹp. Vì sao thị phần điện thoại thông

minh lại có một bước phát triển nhảy vọt như vậy ? Câu trả lời có thể là do

nhiều nguyên nhân khác nhau. Về cơ bản, những chức năng của điện thoại

thông minh đã vượt xa chức năng của điện thoại cơ bản. Nói cách khác, nó

không đơn giản chỉ để giải quyết yêu cầu nghe, gọi, nhắn tin của người dùng.

Nó cung cấp cho người dùng những sự trải nghiệm thú vị, và những chức

năng mà trước đó là rất hạn chế hoặc không hề tồn tại với thế hệ điện thoại cơ

bản. Giờ đây, nó giống như một thiết bị giải trí cầm tay, giữ cho khách hàng

18

kết nối với thế giới, đáp ứng mong muốn, đòi hỏi của khách hàng bất kể họ

đang ở đâu. Và với một loại sản phẩm mới mẻ như thế, bao giờ cũng cần

những người tiên phong thử nghiệm. Sau đó, chính những khách hàng này sẽ

tác động rất tích cực đến quyết định mua sản phẩm của số đông còn lại.

Chính vì vậy, trong quá trình chiếc điện thoại thông minh đi vào cuộc sống

thường nhật của khách hàng, tác giả nhận định yếu tố tác động từ xã hội có

thể đóng một vai trò không hề nhỏ.

Giả thuyết H4: Tác động xã hội có tác động dương đối với xu hướng

tiêu dùng lại điện thoại thông minh

2.4.6Cảm nhận về mức độ hữu dụng (perceived of usefulness)

Mô hình đề xuất bởi Igbaria (1996) và Kwon, Chidambaram (2000) thừa nhận

cảm nhận về sự hữu ích có tác động trực tiếp lên ý định sử dụng điện thoại

thông minh. Trong nghiên cứu này, cảm nhận về sự hữu ích được định nghĩa

là mức độ hữu ích mà người dùng tin tưởng rằng điện thoại thông minh mang

lại cho họ trong hoạt động thường ngày. Vì vậy, nó có nghĩa là người sử dụng

tin rằng điện thoại thông minh có thể giúp họ đạt hiệu quả và năng suất cao

hơn. Do đó, sự gia tăng cảm nhận về độ hữu ích sẽ có tác động tích cực đếnĩu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của khách hàng.

Giả thuyết H5: Cảm nhận về mức độ hữu dụng có tác động dương đối

với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

2.4.7Cảm nhận về mức độ giải trí (Perceived of Entertainment)

Igbaria (1996) và Kwon, Chidambaram (2000) cũng đồng thời nhấn mạnh

tầm quan trọng của cảm nhận về sự giải trí trong mô hình của mình. Cảm

nhận về sự giải trí đề cập đến khía cạnh sự vui vẻ mà khách hàng mong muốn

việc sử dụng điện thoại thông minh mang lại cho họ. Về lý thuyết, giá trị này

19

ảnh hưởng đến ý định sở hữu điện thoại thông minh, giá trị này càng cao thì

càng tác động tích cực đến dự định tiêu dùng điện thoại thông minh của khách

hàng. Hiện nay, một bộ phận lớn người dùng điện thoại thông minh, nhất là

những khách hàng trẻ tuổi, sử dụng điện thoại thông minh với mục đích chính

để giải trí như đọc báo mạng, chơi game, tán gẫu với bạn bè bằng các phần

mềm cho phép nhắn tin và gọi miễn phí. Do đó, cảm nhận về sự giải trí sẽ

đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tác động đến xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh của khách hàng.

Giả thuyết H6: Cảm nhận về mức độ giải trí có tác động dương đối với

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Từ những giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau :

Đặc điểm sản phẩm

Thương hiệu

H1

Giá

H2

H3

H4

Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Tác động xã hội

H5

Cảm nhận về mức độ hữu dụng

Cảm nhận về mức độ giải trí

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

H6

20

2.5Tóm tắt

Chương 2 này giới thiệu lý thuyết và các nhân tố tác động đến xu hướng

tiêu dùng lại điện thoại thông minh. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên

cứu định tính, chương này đưa ra mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu

này giả thuyết là xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh chịu tác động

bởi đặc điểm sản phẩm,thương hiệu, giá, tác động xã hội, mức độ hữu dụng

và mức độ giải trí. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để

kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.

21

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1Giới thiệu

Trong chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về xu hướng hành vi

các nhân tố tác động. Cơ sở lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho nghiên

cứu của tác giả trong chương 3.

Chương 3 này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử

dụng trong điều chỉnh và đánh giá các thang đo. Nội dung chính của

chương bao gồm 2 phần:

(1) thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu;

phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng.

(2) các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu.

3.2Thiết kế nghiên cứu

3.2.1Phương pháp

Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính : (1) nghiên cứu sơ bộ định tính

và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.

Bảng 3.1 : Tiến độ nghiên cứu

Bước Phương pháp Kỹ thuật Mẫu Thời gian

Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 10 Tháng 4/2013

Từ tháng 5/2013 Chính thức Định lượng Phát phiếu khảo sát 250 đến tháng 6/2013

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP.HCM vào tháng

04/2013 nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái

22

niệm nghiên cứu. Sau đó, tác giả tiến hành thảo nhóm. Cuối cùng, tác giả kết

hợp kết quả thảo luận nhóm với các nghiên cứu trước đây để có được thang

đo cuối cùng. Bảng câu hỏi được đánh giá sơ bộ và điều chỉnh trước khi tiến

hành khảo sát chính thức.

(Dàn bài thảo luận nhóm – xem phụ lục A)

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng

thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô

hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.

Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng và được

kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu

tố khám phá EFA.

Đối tượng được mời tham gia trả lời bảng khảo sát là các khách hàng trẻ

tuổi đang sinh sống và làm việc trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nghiên cứu

được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.

23

3.2.2Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp

Nghiên cứu định tính - thảo luận nhóm

Thang đo hoàn chỉnh

Nghiên cứu định lượng - khảo sát chính thức

Cronbach anpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ Kiểm tra hệ số anpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu

Hồi quy tuyến tính Kiểm tra sự tương quan Phân tích hồi quy Kiểm định khác biệt về giới tính và mức tiêu dùng hàng tháng, tuổi, nghề nghiệp

24

3.3Thang đo

Như đã trình bày ở các phần trước, thang đo trong nghiên cứu này dựa

vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới. Chúng được điều chỉnh và

bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng tại thị trường TP. HCM dựa vào kết

quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Có 6 khái niệm

nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là : (1) đặc điểm sản phẩm

(ký hiệu là FR), (2) thương hiệu (BR), (3) Giá cả (PR), (4) Tác động xã hội

(SE), (5) mức độ hữu ích (PU), (6) Mức độ giải trí (PE) và (7) Xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh (DE).

3.3.1Thang đo đặc điểm sản phẩm

Đặc điểm của sản phẩm là thuộc tính thỏa mãn ở một mức độ nào đó mong

muốn của khách hàng khi sở hữu, sử dụng sản phẩm (Kotler, Philip,

Armstrong, và Gary, 2007). )... Theo Don Reisinger (2012), 10 đặc điểm của

điện thoại thông minh mà mọi người sử dụng đều cần là thiết kế độ phá, màn

hình lớn hơn, màn hình hiển thị đẹp hơn, hỗ trợ 4G LTE, cảm biến nhạy,

không còn bàn phím, giá hợp lý, dùng được với nhiều mạng viễn thông khác

nhau và bộ nhớ trong lớn. Vì vậy, thang đo đặc điểm sản phẩm phải bao gồm

các biến đánh giá các nội dung trên. Trong nghiên cứu này, thang đo đặc điểm

sản phẩm được xây dựng với 4 biến quan sát, ký hiệu từ FR_1 đến FR_4 :

FR_1 : Tôi thích thiết kế của điện thoại thông minh

FR_2 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh

FR_3 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc nét

FR_4 : Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy

25

3.3.2Thang đo thương hiệu sản phẩm

Theo Khasawneh và Hasouneh (2010), thương hiệu của sản phẩm sẽ tác động

đến sự đánh giá của khách hàng dành cho sản phẩm và vì thế tác động lên

quyết định tiêu dùng sản phẩm. Trong nghiên cứu này, thang đo thương hiệu

cảm nhận được đo lường dựa theo thang đo của Rio, Vazquez và Iglesias

(2001) với 4 biến quan sát, ký hiệu từ BR_1 đến BR_4 :

BR_1 : Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được quốc tế

công nhận

BR_2 : Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng

BR_3 : Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi

BR_4 : Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua điện thoại

thông minh của tôi

3.3.3Thang đo giá cả cảm nhận

Giá cả cảm nhận (bằng tiền) là sự thể hiện mức giá cảm nhận của một

sản phẩm tương quan với các sản phẩm cùng loại khác. Giá cả cảm nhận có

thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị nhận được. Trong nghiên cứu này, giá cả

cảm nhận được xây dựng theo thang đo của Cheong và Park (2005) gồm 3

biến quan sát PR_1 đến PR_3:

PR_1 : Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá

PR_2 : Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là đắt đỏ

PR_3 : Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại thông

minh

26

3.3.4Thang đo tác động xã hội

Tác động xã hội là tác động mà một người gây ra cho một người khác

làm thay đổi trong cảm nhận, thái độ, suy nghĩ hay cách cư xử, một cách vô ý

hay có chủ ý (Rashotte, 2007). Nó được tạo ra từ sự tương tác lẫn nhau. Tác

động xã hội bao gồm tác động của phương tiện truyền thông, của cha mẹ hay

người đi trước (Nelson và MacLeod, 2005). Trong bài nghiên cứu này, thang

đo tác động xã hội được xây dựng theo thang đo của Pederson (SE1, SE2,

SE3) kết hợp với thang đo của Bouwman, Reuver, và Visser (SE4):

SE_1 : Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông minh của

tôi

SE_2 : Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện thoại thông

minh

SE_3 : Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng điện thoại

thông minh

SE_4: Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng điện thoại

thông minh của tôi.

3.3.5Thang đo mức độ hữu ích

Thang đo cảm nhận về mức độ hữu ích được xây dựng trên 3 biến quan

sát lấy từ nghiên cứu của Park và Chen (2007) kết hợp với nghiên cứu của

Venkatesh và Davis (2000) về điện thoại thông minh. Thang đo gồm 3 biến:

PU_1, PU_2, PU_3.

PU_1 : Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ giúp tôi hoàn thành công

việc nhanh hơn

PU_2 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn trong cuộc

sống

27

PU_3 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi trở nên dễ

dàng hơn

3.3.6Thang đo mức độ giải trí

Thang đo cảm nhận về mức độ giải trí dựa trên nghiên cứu của Igbaria

(1996) về quá trình tiếp nhận máy tính của người tiêu dùng và nghiên cứu của

Bruner và Kumar về những thiết bị Internet cầm tay (2003) . Thang đo gồm 3

biến: PE_1, PE_2, PE_3.

PE_1 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị

PE_2 : Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc giải trí.

PE_3: Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi muốn khám phá nó nhiều hơn.

3.3.7Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Xu hướng tiêu dùng lại được định nghĩa như là khả năng người sử dụng sẽ

tiếp tục mua mặt hàng điện thoại thông minh trong tương lai. Dự định mua

hàng phụ thuộc vào mức độ khách hàng hy vọng sản phẩm sẽ thỏa mãn họ khi

họ tiêu dùng nó (Kupiec và Revell,2001). Thang đo xu hướng tiêu dùng lại

được xây dựng dựa trên thang đo của Park và Chen , 2007 (biến 1,2,3),

Venkatesh, Morris, Davis and Davis , 2003 (biến 4) và nghiên cứu của

Cheong và Park, 2005 (biến 5).

DE_1 : Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh liên tục dù có xuất hiện

loại điện thoại khác trên thị trường

DE_2 : Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại thông minh trong tương

lai

DE_3: Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh cho thương mại điện tử

28

DE_4: Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại thông minh

DE_5: Tôi dự định giới thiệu với người khác về việc dùng điện thoại thông

minh

3.3.8Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức

Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Phương pháp này là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên

cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều

này có nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp

cận. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và

thường sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí. Tuy nhiên phương pháp

này có nhược điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu.

Kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo công thức của Tabachnick N≥50 +8p,

với p số biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499). Mô hình có 6 biến

độc lập nên kích thước mẫu tối thiểu là 98 mẫu. Tác giả gửi 250 bảng khảo sát

đến bạn bè và người thân đang làm việc và học tập tại các công ty trên địa bàn

thành phố như bệnh viện Từ Dũ, công ty Applied Micro Solutions, ngân hàng

Eximbank và đại học luật thành phố HCM.

(Chi tiết đặc điểm mẫu xem tại chương 4)

3.4Tóm tắt

Chương này trình bày các nội dung sau: (1) Phương pháp nghiên cứu;

(2) Quy trình nghiên cứu; (3) Các thang đo; (4) Chọn mẫu, kích cỡ mẫu và địa

bàn lấy mẫu.

Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo, phân tích

nhân tố, kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu.

29

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1Giới thiệu

Chương này sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu, cụ thể bao

gồm những nội dung sau:

(1) Mô tả và phân tích mẫu thu được

(2) Kết quả kiểm định các thang đo

(3) Phân tích kết quả hồi quy đa biến

(4) Kiểm định tác động của biến định tính

4.2Mô tả mẫu

 Về giới tính : Kết quả cho thấy có 133 nữ và 86 nam trả lời bản khảo

sát, số lượng nam ít hơn nữ (nam : 39.2%, nữ : 60.8%), việc lấy mẫu có sự

chênh lệch về giới tính, nhưng kết quả có thể chấp nhận vì sự khác biệt không

quá lớn.

 Về độ tuổi : đa phần đối tượng khảo sát có độ tuổi từ 25 đến 34 tuổi

(chiếm trên 50%).

 Về mức tiêu dùng hàng tháng, 40% số người được khảo sát có mức

tiêu dùng hàng tháng từ 7-12 triệu.

 Về nhóm nghành nghề, số lượng người được khảo sát chủ yếu tập

trung trong 3 nhóm nghành: tài chính, ngân hàng, kinh doanh; xây dựng, sản

xuất, điện tử, công nghệ thông tin; giáo dục đào tạo, y tế, dịch.

 Về khu vực khảo sát : Đối tượng được khảo sát chủ yếu tập trung tại

TP.HCM với 219/250 mẫu hợp lệ thu được. Mẫu hợp lệ là mẫu điền đầy đủ

thông tin và người trả lời khảo sát đã từng sử dụng điện thoại thông minh.

30

Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát

Tần số Tỷ lệ % % tích lũy

Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu qua

công cụ SPSS 16.0, sau đó tiến hành làm sạch nhằm giúp tác giả đưa ra những

thông tin chính xác và có độ tin cậy cao.

Giới tính Nữ Nam Tổng cộng Độ tuổi Từ 15 đến 24 tuổi Từ 25 đến 34 tuổi Từ 34 trở lên Tổng cộng Lĩnh vực công tác Học sinh/sinh viên Tài chính/ngân hàng/kinh doanh Xây dựng/Sản xuất/điện tử/CNTT Giáo dục/đào tạo/Y tế/Dịch vụ Ngành nghề khác Tổng cộng Tiêu dùng hàng tháng Dưới 7 triệu 7 - 12 triệu 12 triệu trở lên Tổng cộng 133 86 219 60 116 43 219 37 75 52 47 8 219 67 90 62 219 60.73 39.27 27.40 52.97 19.63 16.89 34.25 23.74 21.46 3.65 30.59 41.10 28.31 60.73 100 27.4 80.37 100 16.89 51.14 74.89 96.35 100 30.59 71.69 100

4.3Đánh giá thang đo

4.3.1Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach Alpha.

Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà

31

các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và

thang đo không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach

Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là

sử dụng được. Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở

lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới

hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng &

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Từ đó, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các

biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn

0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang

đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó đều được sử dụng trong các bước phân

tích EFA và hồi quy tiếp theo (chi tiết xem tại phụ lục D).

32

Bảng 4.2 : Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Trung bình Phương sai Cronbach's Biến Tương quan

thang đo nếu loại thang đo nếu loại alpha nếu loại quan sát biến tổng

biến biến biến

Đặc tính sản phẩm Cronbach Alpha = .822

FR_1 .815 .556 12.55 3.423

FR_2 .679 .868 12.24 3.010

FR_3 .868 .481 12.74 3.239

FR_4 .731 .755 12.22 3.220

Thương hiệu Cronbach Alpha = .793

BR_1 .758 .568 12.63 3.656

BR_2 .739 .627 12.42 3.785

BR_3 .703 .679 12.49 2.902

BR_4 .759 .570 12.84 3.379

Giá cả Cronbach Alpha = .756

PR_1 .629 .626 6.69 2.112

PR_2 .692 .569 7.08 2.489

PR_3 .691 .577 6.56 2.761

Tác động xã hội Cronbach Alpha = .780

SE_1 .740 .560 9.41 4.537

SE_2 .694 .645 9.37 3.822

SE_3 .738 .564 9.39 4.551

SE_4 .730 .582 9.51 3.994

Mức độ hữu ích Cronbach Alpha = .732

PU_1 .768 .466 6.97 2.095

PU_2 .449 .728 6.50 2.022

PU_3 .704 .502 6.47 2.333

33

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan sát thang đo nếu loại thang đo nếu loại alpha nếu loại biến tổng (tt) (tt) biến (tt) biến (tt) biến (tt)

Mức độ giải trí Cronbach Alpha = .761

PE_1 7.45 .805 .397 1.652

PE_2 7.68 .767 .452 1.585

PE_3 7.34 .313 .921 3.427

Xu hướng tiêu dùng lại Cronbach Alpha = .889

DE_1 15.13 .618 .888 9.675

DE_2 14.92 .768 .861 9.314

DE_3 14.85 .809 .848 7.456

DE_4 14.58 .694 .873 9.190

DE_5 14.73 .814 .845 7.668

4.3.2Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là phương

pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có

mối tương quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để

chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của

tập biến ban đầu.

4.3.2.1Thang đo các thành phần giá trị cảm nhận

Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong

phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:

 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của

kiểm định Bartlett ≤ 0.05

 Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5

34

 Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ

số Eigenvalue >1

 Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân

tố phải lớn hơn 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

Khi phân tích EFA với thang đo các thành phần giá trị cảm nhận, tác

giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay

Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1.

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 21 biến quan sát của 6 thành phần

giá trị cảm nhận được nhóm thành 5 nhân tố. Hệ số KMO = 0.777 > 0.5 nên

EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt

giá trị 2,788 với mức ý nghĩa 0.000 do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết các biến

quan sát không có tương quan với nhau. Phương sai trích đạt 68.465% thể

hiện 5 nhân tố giải thích được gần 68% biến thiên của dữ liệu, do vậy các

thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5

với Eigenvalue=1.245. để nhóm các nhân tố lại với nhau, ta xem xét bảng ma

trận mẫu 4.3 . Trong cùng một hàng của biến, trọng số nào lớn nhất thì ta gom

biến thuộc nhóm đó. Các biến mà có tất cả trọng số nhỏ hơn 0.5 ta loại ra khỏi

danh sách vì nó không thực sự có ý nghĩa đo lường bất cứ một nhân tố nào.

Còn lại, các biến cùng nhóm sẽ được xem xét đặc điểm chung để đặt tên

nhân tố phù hợp.

(Kết quả cụ thể được trình bày ở Phụ lục E).

35

Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA thang đo các nhân tố tác động

Nhân tố STT Tên biến Tên nhân tố 1 2 3 4 5

.300 .313 .222 -.237 .710 1. FR_1

.043 .211 .054 .110 .903 2. FR_2 Đặc điểm sản

phẩm -.125 -.108 -.117 .378 .695 3. FR_3

-.013 .220 .139 .112 .838 4. FR_4

-.027 -.057 .206 -.257 .721 5. BR_1

.176 .061 .358 -.289 .674 6. BR_2 Thương hiệu

-.155 .272 .101 .025 .831 7. BR_3

.203 .169 .192 .170 .687 8. BR_4

-.121 .335 .028 -.078 .793 9. PR_1

-.161 -.100 -.075 -.073 .811 Giá 10. PR_2

.123 .135 -.037 .092 .760 11. PR_3

-.047 -.021 .230 .005 .711 12. SE_1

.171 .099 .013 -.019 .825 13. SE_2

Tác động xã hội .132 .155 .094 .003 .755 14. SE_3

.098 -.035 .185 -.056 .710 15. SE_4

36

STT Nhân tố (tt) Tên biến (tt) Tên nhân tố (tt) (tt) 1 2 3 4 5

-.031 -.113 -.038 .136 .620 16. PU_1

.144 .149 .022 .038 .852 17. PU_2 Cảm nhận về sự

-.242 .209 .155 -.323 hữu dụng và giải .734 18. PU_3

trí -.014 .183 .276 -.298 .812 19. PE_1

.123 .030 .188 -.055 .851 20. PE_2

 Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát như sau:

Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ gióp tôi hoàn thành

PU_1

công việc nhanh hơn.

Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn trong cuộc

PU_2

sống

Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi trở nên dễ

PU_3

dàng hơn

PE_1

Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị

PE_2

Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc giải trí.

Nhân tố này được đặt tên là Cảm nhận về sự hữu dụng và giải trí. Ký

hiệu : PEU.

.290 .233 .483 -.042 .069 21. PE_3 -

37

Đánh giá lại cronbach alpha của nhân tố mới

Phương

Tương

Cronbach's

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến

sai thang

quan biến

alpha nếu

Cảm nhận về sự hữu dụng và giải

Cronbach Alpha = .856

PU_1 PU_2 PU_3 PE_1 PE_2

14.31 13.84 13.81 13.53 13.76

9.479 8.667 8.786 7.783 7.698

.415 .759 .685 .792 .753

.892 .808 .823 .792 .803

 Nhân tố thứ hai gồm 4 biến quan sát như sau:

FR_1 Tôi thích thiết kế của điện thoại thông minh

FR_2 Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh

FR_3 Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc nét

FR_4 Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy

Nhân tố này được đặt tên là đặc điếm sản phẩm. Ký hiệu : FR.

 Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát như sau:

Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được quốc tế

BR_1

công nhận

BR_2 Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng

BR_3 Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi

Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua điện

BR_4

thoại thông minh của tôi

Nhân tố này được đặt tên là Thương hiệu cảm nhận. ký hiệu : BR.

38

 Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát như sau:

Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông minh

SE_1

của tôi

Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện thoại thông

SE_2

minh

Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng điện

SE_3

thoại thông minh

Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng điện

SE_4

thoại thông minh của tôi.

Nhân tố này là Tác động xã hội. Ký hiệu : SE.

 Nhân tố thứ năm gồm 3 biến quan sát như sau:

PR_1 Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá

PR_2 Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là đắt đỏ

Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại thông

PR_3

minh

Nhân tố này được đặt tên là Giá cả cảm nhận. ký hiệu :PR.

4.3.2.2Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Để đảm bảo độ tin cậy và độ kết dính của các nhân tố của Xu hướng

tiêu dùng lại đã đưa ra ở phần cơ sở lý thuyết, chúng ta cũng sẽ phải tiến hành

phân tích nhân tố đối với các nhân tố của Xu hướng tiêu dùng lại. Mong đợi

của chúng ta là các nhân tố này sẽ cùng nhau tạo thành một nhân tố (phạm

trù) có Eigenvalue lớn hơn 1. Điều đó có nghĩa là bốn yếu tố đo lường Xu

hướng tiêu dùng lại có độ kết dính cao và cùng thể hiện một phạm trù Xu

hướng tiêu dùng lại.

39

Sau khi phân tích EFA, năm biến quan sát của thang đo xu hướng tiêu

dùng được nhóm thành 1 nhân tố. Không có biến quan sát nào bị loại. EFA

phù hợp với hệ số KMO = 0.794. phương sai trích gần bằng 70%; các biến

quan sát có hệ số tải nhân tố trên 0.4. mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là

0.000.

(Kết quả cụ thể được trình bày ở Phụ lục E).

Bảng 4.4 : Kết quả phân tích EFA thang đo xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh

KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .794 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 715.965

Sphericity 10 Df

.000 Sig.

Ma trận nhân tố*

Nhân tố

1

DE_1 .747

DE_2 .859

DE_3 .887

DE_4 .791

DE_5 .892

Phương pháp trích : Principal Component Analysis.

a. 1 nhân tố được trích

40

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH

Cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí

H1

Đặc điểm sản phẩm

H2

Thương hiệu

H3

Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

H4

Tác động xã hội

H5

Giá

Hình 4.3 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Điều chỉnh các giả thuyết :

H1: Cảm nhận về độ hữu ích và giải trí có quan hệ dương đối với xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

H2: Đặc điểm sản phẩm có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh

H3: Thương hiệu có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh

41

H4: Tác động xã hội có quan hệ dương đối với xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh

H5: Giá có quan hệ âm đối với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh

4.4Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố. có 5 nhân tố được đưa vào kiểm

định mô hình. Giá trị nhân tố là trung bình của các biến quan sát thành phần

thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự

phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích

hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5.

Mô hình hồi quy có dạng sau:

Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh = o + 1 x Cảm nhận về độ

hữu dụng & giải trí + 2 x Tác động xã hội + 3 x Đặc điểm sản phẩm + 4 x

Thương hiệu + 4 x Giá + 5

(Trong đó: o : hằng số hồi quy. 1, 2, 3, 4: trọng số hồi quy. 5 : sai số)

4.4.1Phân tích tương quan

Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ

tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương

quan chặt chẽ thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.

Theo ma trận tương quan thì các biến cảm nhận về độ hữu dụng & giải

trí, thương hiệu, tác động xã hội và giá có tương quan ở mức ý nghĩa 0.01,

biến đặc điểm sản phẩm không có tương quan. Hệ số tương quan biến phụ

thuộc là xu hướng tiêu dùng với các biến độc lập ở mức tương đối. Trong đó

42

Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí có tương quan cao nhất (0.614). Tiếp

theo, ta đưa tất cả các biến có tương quan vào mô hình chạy hồi qui tuyến

tính, ta loại bỏ biến đặc điểm sản phẩm ra khỏi mô hình hồi qui tuyến tính.

Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến

Xu hướng Cảm nhận về tiêu dùng lại Đặc điểm Thương độ hữu dụng Tác động Giá điện thoại sản phẩm hiệu & giải trí xã hội thông minh

Xu hướng tiêu

dùng lại điện 1 thoại thông

minh

Cảm nhận về độ

hữu dụng & giải 1 .614

trí

Đặc điểm sản 1 -.004 .076 phẩm

Thương hiệu 1 .597 .206 .326

Tác động xã hội 1 .423 .287 .175 .408

Giá -.107 -.080 1 -.435 -.204 .257

4.4.2Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập bao gồm : Cảm

nhận

về

độ

hữu

dụng

&

giải

trí

(PEU),

tác động xã hội (SE) , thương hiệu (BR), giá (PR) và biến phụ thuộc là xu

43

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh (DE). Kết quả thống kê mô tả của

các biến đưa vào phân tích hồi quy :

Bảng 4.6 : Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy

Kích thước Trung bình Độ lệch chuẩn mẫu

3.7105 .72569 219 Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

3.4621 .71535 219 Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí

3.1404 .66142 219 Tác động xã hội

4.1986 .59714 219 Thương hiệu

Giá trị của các biến độc lập được tính trung bình dựa trên các biến quan

sát thành phần của các biến độc lập đó. Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị

trung bình của các biến quan sát về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh của khách hàng. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các

biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận. Kết quả

phân tích hồi quy như sau:

Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với mức ý

2

nghĩa 0.05. Hệ số R

hiệu chỉnh = 0.692 có nghĩa là có khoảng 69.2% phương

sai xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh được giải thích bởi 4 biến

độc lập là : cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động xã hội, thương hiệu

và giá. Còn lại 30.8% xu hướng tiêu dùng được giải thích bằng các yếu tố

khác.

3.3896 .73943 219 Giá

44

Bảng 4.7 : Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp

Cảm nhận về độ hữu

dụng & giải trí

Tác động xã hội 1 Đặc điểm sản phẩm Enter

Thương hiệu

Giá

Biến phụ thuộc : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Sai số chuẩn

dự đoán Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh

1 .835 .697 .40290 .692

Biến dự đoán : (Hằng số) Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí. Tác

Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định

giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý tưởng

của kiểm định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến

độc lập. Trong bảng phân tích ANOVA. ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. =

0.000). nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

động xã hội. Thương hiệu. Giá.

45

Bảng 4.8 : Phân tích phương sai (hồi quy)

ANOVAb

Tổng các bình Bình phương Mô hình Df F Sig. phương trung bình

5 1 Phần hồi quy 83.092 16.618 111.613 .000a

213 Phần dư 31.714 .149

218 Tổng cộng 114.806

a. Biến dự đoán : (Hằng số). Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí. Tác động xã

hội. Thương hiệu. Giá.

b. Biến phụ thuộc : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Bảng 4.9 : Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter

Hệ số hồi Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng quy chuẩn chưa chuẩn hóa tuyến hóa Mô hình T Sig.

Sai số B Beta Dung sai VIF chuẩn

Hằng số .581 .275 2.113 .036

Cảm nhận về độ hữu .444 .041 .437 10.900 .000 .878 1.139 dụng & giải trí

Tác động xã hội .105 .046 2.271 .024 .790 .096 1.265

Thương hiệu .531 .050 10.539 .000 .822 .437 1.217

Trong kết quả trên. nếu sig. < 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% và

t > 2 thì nhân tố đó được chấp nhận, có nghĩa là nó có sự tác động đến xu

-.286 .038 -.291 -7.565 .000 .954 1.048 Giá

46

hướng tiêu dùng. Kết quả hồi quy cho thấy có 4 nhân tố thỏa mãn điều kiện

là: cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động xã hội, thương hiệu và giá.

Cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí

 = 0.437 Sig. = 0.00

Thương hiệu  = 0.437 Sig. = 0.00

Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

 = 0.096 Sig. = 0.02

Tác động xã hội

 = -0.291 Sig. = 0.00

Hình 4.4 : Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa

(Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa

chuẩn hóa (B). giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không

thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ

thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn hóa (beta. ký hiệu

β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy chúng được dùng để so

sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập

nào có trọng số này càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào biến

phụ thuộc.

Gía

47

Vì thế. phương trình hồi quy tuyến tính được thể hiện như sau:

Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh = 0.437*Cảm nhận

về độ hữu dụng & giải trí + 0.096*Tác động xã hội + 0.437*Thương hiệu -

0.291*Giá

Kết luận : Xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu

dùng trên địa bàn tp. HCM chịu tác động lớn bởi 2 nhân tố thương hiệu và

cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí ( = 0.437). Người tiêu dùng phần lớn

chọn điện thoại thông minh dựa trên cảm nhận về thương hiệu, họ có xu

hướng chọn thương hiệu mà mình ưa thích và tin tưởng.Yếu tố cảm nhận về

độ hữu dụng & giải trí cũng có tác động lớn, trong cuộc sống công nghiệp

hiện tại, con người làm việc ở mọi lúc, mọi nơi họ đi đến, hay giải trí bất cứ

khi nào họ có thời gian. Để thỏa mãn yêu cầu đó, chiếc điện thoại thông minh

đáp ứng hầu như mọi tính năng của một chiếc "máy tính" cầm tay nhỏ gọn,

người dùng có thể làm việc, kết nối internet, giải trí bất cứ nơi đâu và bất cứ

khi nào họ muốn. Kế đến, yếu tố giá có tác động âm đến xu hướng tiêu dùng

lại ( = - 0.291), điều đó chứng tỏ người dùng vẫn còn quan ngại về mức giá

cao hiện nay của điện thoại thông minh so với điện thoại cơ bản. Cuối cùng,

yếu tố tác động xã hội có tác động khá yếu tới xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh( = 0.096), nó phản ánh người tiêu dùng ít bị tác động bởi

bạn bè hay người thân trong quyết định mua điện thoại.

48

4.4.3Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính

4.4.3.1Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)

Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và

giá trị dự đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ

phân tán giữa 2 giá trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với phần dư trên

trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và

phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì

giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên.

Đồ thị (phụ lục H: đồ thị Scatterplot) cho thấy phần dư phân tán ngẫu

nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo

thành một hình dạng nào. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và

phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp.

4.4.3.2Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như:

sử dụng sai mô hình. phương sai không phải là hằng số. số lượng các phần dư

không đủ nhiều để phân tích.….Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát

khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của

các phần dư

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (phụ lục H : đồ thị Histogram)

cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số.

Thật không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân

phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những chênh lệch do lấy mẫu. Ngay cả

khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi nữa thì phần dư trong mẫu

49

quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Ở đây. ta có thể nói phân phối phần

dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0.00 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.99

tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn

không bị vi phạm.

4.4.3.3Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo

lường đa cộng tuyến)

Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt

chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô

hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng

biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa

các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm

giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có

khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số

xác định R square vẫn khá cao.

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số

phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor)

Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì

biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình

MLR (Hair & cộng sự 2006 trích trong Nguyễn Đình Thọ. 2011).

Theo bảng hệ số hồi quy, hệ số VIF của các biến độc lập có giá trị từ

1.048 đến 1.265 (tất cả đều nhỏ hơn 10). Vì vậy có thể luận mô hình không

xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

50

4.4.4Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến xu hướng tiêu dùng

lại điện thoại thông minh

Mục tiêu : Để trả lời câu hỏi có sự khác biệt hay không về xu hướng

tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa nam và nữ ,giữa các nhóm thu nhập,

độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau.

4.4.4.1Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng theo giới tính

Kiểm định Independent-sample T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa phái nam và nữ.

Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ.

Theo như kết quả trong kiểm định Levene, Sig. < 0.05 (Sig =0.002) nên

phương sai giữa phái nam và phái nữ khác nhau một cách có ý nghĩa thống

kê. Còn giá trị sig trong kiểm định t < 0.05 (Sig = 0.000) nên ta kết luận có sự

khác biệt về trung bình giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ. Giá trị trung

bình của biến phụ thuộc DE cho thấy nữ giới có xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh cao hơn nam giới. Suy ra, giả thuyết Ho được chấp nhận.

Kết luận : Yếu tố giới tính có ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh.

51

Bảng 4.10 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính

Thống kê nhóm

Trung bình

sai số chuẩn Phai N Trung bình Độ lệch chuẩn

DE Nam 86 3.2395 .50487 .05444

Nữ 133 4.0150 .68385 .05930

Kiểm định T cho sự

bằng nhau của giá trị Kiểm định

Levene trung bình

Sai lệch Độ tin cậy 95%

Sai lệch trung

F Sig. T Df Sig. bình của S.E Dưới Trên

Giả định

10.073 .002 -9.041 217 .000 -.77550 .08578 -.94457 -.60643 phương sai

bằng nhau

Giả định

-9.634 213.142 .000 -.77550 .08050 -.93418 -.61683 phương sai

khác nhau

52

4.4.4.2Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh theo mức tiêu dùng

Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự

khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm mức

tiêu dùng khác nhau.

Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh giữa các nhóm mức tiêu dùng

Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of

Variances cho thấy: với mức ý nghĩa sig.= 0.471 có thể nói phương sai đánh

giá về xu hướng tiêu dùng của 3 nhóm mức tiêu dùng không khác nhau một

cách có ý nghĩa thống kê.

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=

0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm mức tiêu dùng.

Bảng 4.11 : Kiểm định Anova đối với biến thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

DE

Levene Statistic Df1 Df2 Sig.

.756 2 216 .471

53

Thống kê mô tả

Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất

Dưới 7 trđ/tháng 3.1642 .58974 .07205 2.00 67 4.80

Từ 7 đến 12 trđ/tháng 4.0067 .63914 .06737 2.00 90 4.60

Trên 12 trđ/tháng 3.8710 .65296 .08293 2.40 62 4.80

Total 219 3.7105 .72569 .04904 2.00 4.80

ANOVA

Tổng bình Bình phương DE F Sig. Df phương trung bình

Giữa các nhóm 29.488 14.744 37.328 2 .000

Nội bộ nhóm 85.318 .395 216

Tổng cộng 114.806 218

Multiple Comparisons

DE - Tukey HSD

Khoảng tin cậy 95% Khác biệt

trung bình Giới hạn Giới hạn

(I) tieudung (J) tieudung SE Sig. (I-J) dưới trên

Dưới 7 Từ 7 đến 12 trđ/tháng -.84249* .10141 -1.0818 -.6032 .000

trđ/tháng Trên 12 trđ/tháng -.70679* .11075 -.9682 -.4454 .000

Từ 7 đến 12 Dưới 7 trđ/tháng .84249* .10141 .6032 1.0818 .000

trđ/tháng Trên 12 trđ/tháng .13570 .10373 .392 -.1091 .3805

Trên 12 Dưới 7 trđ/tháng .70679* .11075 .4454 .9682 .000

trđ/tháng Từ 7 đến 12 trđ/tháng -.13570 .10373 .392 -.3805 .1091

* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05

54

Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm

từ 7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng (sig. là 0.000).

Không có sự khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa

nhóm có mức tiêu dùng từ 7 đến 12 triệu đồng/tháng với nhóm trên 12 triệu

đồng/tháng.

Kết luận: Như vậy, khi khách hàng có mức tiêu dùng càng cao thì xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh càng cao, có thể nhận thấy điều

này dựa trên giá trị trung bình của biến phụ thuộc (DE) tính được theo từng

nhóm mức tiêu dùng (bảng thống kê mô tả: giá trị mean).

4.4.4.3Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh theo độ tuổi

Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự

khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm độ

tuổi khác nhau.

Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh giữa các nhóm độ tuổi.

Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of

Variances cho thấy: với mức ý nghĩa sig.= 0.001 có thể nói phương sai đánh

giá về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của 3 nhóm độ tuổi là

khác nhau.

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=

0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.

55

Bảng 4.12 : Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi

Test of Homogeneity of Variances

DE

Levene Statistic Df1 Df2 Sig.

7.174 2 216 .001

Thống kê mô tả

Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất

15-24 60 3.1233 .51564 .06657 2.2 4.8

25-34 116 4.0810 .67243 .06243 2 4.8

35-trở lên 43 3.5302 .46575 .07103 2.4 4.8

Total 219 3.3710 .72569 .04904 2 4.8

Multiple Comparisons

DE - Tukey HSD

Khoảng tin cậy 95% Khác biệt

trung bình Giới hạn Giới hạn

(I) Tuoi (J) Tuoi (I-J) SE Sig. dưới trên

15-24 25-34 -.95770* .09482 -1.1815 -.7339 .000

35-trở lên -.40690* .11914 -.6881 -.1257 .002

25-34 15-24 .95770* .09482 .7339 1.1815 .000

35-trở lên .55080* .10646 .2996 .8020 .000

35-trở lên 15-24 .40690* .11914 .1257 .6881 .002

25-34 -.55080* .10646 -.8020 -.2996 .000

* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05

56

Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.

Kết luận: Như vậy, khách hàng trong nhóm độ tuổi từ 25-34 tuổi có xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh cao nhất, kế đến là khách hàng

thuộc nhóm trên 35 tuổi và thấp nhất là khách hàng thuộc nhóm 15-24 tuổi.

Có thể nhận thấy điều này dựa trên giá trị trung bình của biến phụ thuộc

(DE) tính được theo từng độ tuổi (bảng thống kê mô tả: giá trị mean).

4.4.4.4Kiểm định sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh theo nghề nghiệp

Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự

khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm

nghề nghiệp khác nhau.

Giả thuyết Ho : Có sự khác nhau về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

Kết quả kiểm định phương sai trong bảng Test of Homogeneity of

Variances cho thấy, với mức ý nghĩa sig.= 0.000 có thể nói phương sai đánh

giá về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của 5 nhóm nghề nghiệp

là khác nhau.

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig.< 0.05 (sig.=

0.000), có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xu hướng tiêu

dùng lại điện thoại thông minh giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

57

Bảng 4.13 : Kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

DE

Levene Statistic Df1 Df2 Sig.

7.082 4 214 .000

Thống kê mô tả

Độ lệch Sai số Giá trị Giá trị N Trung bình chuẩn chuẩn thấp nhất cao nhất

Học sinh/sinh viên 2.9730 .40322 .06629 2.8 4.4 37

Tài chính, ngân hàng, 75 4.1147 .60643 .07002 2.6 4.8 kinh doanh

Xây dựng,sản xuất, 52 4.0346 .70707 .09805 2.2 4.8 điện tử, CNTT

Gíao dục, đào tạo, y 47 3.3660 .48152 .07024 2 4 tế, dịch vụ

Nghành nghề khác 8 8.2500 .25635 .09063 2.8 3.6

Total 219 3.7105 .72569 .04904 2 4.8

58

Multiple Comparisons

DE - Tukey HSD

Khoảng tin cậy 95% Khác biệt

trung bình Giới hạn Giới hạn

(I) congtac (J) congtac SE Sig. (I-J) dưới trên

HS,SV TC,NH,KD -1.14169* .11465 -1.4571 -.8263 .000

XD,SX,DT,CNTT -1.06164* .12274 -1.3993 -.7240 .000

GD,ĐT,YT,DV -.39298* .12542 -.7380 -.0479 .017

Ngành nghề khác -.27703 .22250 .725 -.8892 .3351

TC,NH, HS,SV 1.14169* .11465 . 8263 1.4571 .000

KD XD,SX,DT,CNTT .08005 .10298 .937 -.2033 .3634

GD,ĐT,YT,DV .74871* .10616 .4566 1.0408 .000

Ngành nghề khác .86467* .21225 .2807 1.4486 .001

XD,SX,DT HS,SV 1.06164* .12274 . 7240 1.3993 .000

,CNTT TC,NH,KD -.08005 .10298 .937 -. 3634 . 2033

GD,ĐT,YT,DV .66866* .11485 .3527 .9846 .000

Ngành nghề khác .78462* .21672 .1884 1.3809 .003

GD,ĐT,YT HS,SV .39298* .12542 . 0479 . 7380 .017

,DV TC,NH,KD -.74871* .10616 -1.0408 -.4566 .000

XD,SX,DT,CNTT -.66866* .11485 -.9846 -.3527 .000

Ngành nghề khác .11596 .21826 .984 -.4845 .7164

Nghành HS,SV .27703 .22250 .725 -.3351 .8892

nghề khác TC,NH,KD -.86467* .21225 -1.4486 -.2807 .001

XD,SX,DT,CNTT -.78462* .21672 -1.3809 -.1884 .003

GD,ĐT,YT,DV -.11596 .21826 .984 -.7164 .4845

59

Multiple Comparisons

DE - Tukey HSD

Khoảng tin cậy 95% Khác biệt

trung bình Giới hạn Giới hạn

(I) congtac (J) congtac SE Sig. (I-J) dưới trên

HS,SV TC,NH,KD -1.14169* .11465 -1.4571 -.8263 .000

XD,SX,DT,CNTT -1.06164* .12274 -1.3993 -.7240 .000

GD,ĐT,YT,DV -.39298* .12542 -.7380 -.0479 .017

Ngành nghề khác -.27703 .22250 .725 -.8892 .3351

TC,NH, HS,SV 1.14169* .11465 . 8263 1.4571 .000

KD XD,SX,DT,CNTT .08005 .10298 .937 -.2033 .3634

GD,ĐT,YT,DV .74871* .10616 .4566 1.0408 .000

Ngành nghề khác .86467* .21225 .2807 1.4486 .001

XD,SX,DT HS,SV 1.06164* .12274 . 7240 1.3993 .000

,CNTT TC,NH,KD -.08005 .10298 .937 -. 3634 . 2033

GD,ĐT,YT,DV .66866* .11485 .3527 .9846 .000

Ngành nghề khác .78462* .21672 .1884 1.3809 .003

GD,ĐT,YT HS,SV .39298* .12542 . 0479 . 7380 .017

,DV TC,NH,KD -.74871* .10616 -1.0408 -.4566 .000

XD,SX,DT,CNTT -.66866* .11485 -.9846 -.3527 .000

Ngành nghề khác .11596 .21826 .984 -.4845 .7164

Nghành HS,SV .27703 .22250 .725 -.3351 .8892

nghề khác TC,NH,KD -.86467* .21225 -1.4486 -.2807 .001

XD,SX,DT,CNTT -.78462* .21672 -1.3809 -.1884 .003

GD,ĐT,YT,DV -.11596 .21826 .984 -.7164 .4845

* Khác biệt trung bình ở mức ý nghĩa 0.05

60

Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Cụ thể:

- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nghành tài

chính, ngân hàng, kinh doanh và nhóm xây dựng, sản xuất,điện tử,

công nghệ thông tin.

- Không có sự khác biệt giữa nhóm học sinh, sinh viên và nhóm nghành

nghề khác

- Không có sự khác biệt giữa nhóm giáo dục, đào tạo, y tế, dịch vụ và

nhóm nghành nghề khác.

- Có sự khác biệt về thống kê giữa tất cả các nhóm còn lại với nhau.

Kết luận: Như vậy, khách hàng trong nhóm nghề tài chính, ngân hàng,

kinh, doanh có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh cao nhất, kế đến

là nhóm xây dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông minh, sau đó đến nhóm

giáo dục, đào tạo, y tế, dịch vụ. Cuối cùng, nhóm học sinh, sinh viên có xu

hướng tiêu dùng lại thấp nhất. Có thể nhận thấy điều này dựa trên giá trị

trung bình của biến phụ thuộc (DE) tính được theo từng nhóm nghề nghiệp

(bảng thống kê mô tả: giá trị mean).

4.5Tóm tắt

Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:

Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Phân

tích nhân tố EFA sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thì có 5 nhân tố

được rút ra và mô hình mới được hiệu chỉnh sau khi đã đặt tên cho biến mới

gồm 5 nhân tố là : Cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, đặc điểm sản phẩm,

thương hiệu, tác động xã hội và giá.

61

Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như

sau: xu hướng tiêu dung lại chịu sự ảnh hưởng bởi 4 nhân tố là cảm nhận về

độ hữu dụng & giải trí, thương hiệu, tác động xã hội và giá. Trong đó, 2 nhân

tố có ảnh hưởng lớn nhất đến xu hướng tiêu dung lại là Cảm nhận về độ hữu

dụng & giải trí, thương hiệu.

Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả như sau : Xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh giữa phái nam và phái nữ là có

khác nhau (nữ giới cao hơn nam giới) và có sự khác biệt về xu hướng tiêu

dùng giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn

lại; đồng thời nhóm độ tuổi từ 25-34 có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh cao nhất trong các nhóm và 2 nhóm ngành có xu hướng tiêu dùng

lại điện thoại thông minh cao nhất là tài chính, ngân hàng, kinh doanh và xây

dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin.

Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận, ý

nghĩa của nghiên cứu, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

62

Chương 5

KẾT LUẬN

5.1Giới thiệu

Mục đích chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các nhân tố

đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu dùng thành

phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét sự khác biệt về giới tính và giữa

các nhóm thu nhập, độ tuổi, nghề nghiệp trong xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh của người tiêu dùng.

Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ bằng

phương pháp định tính, thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Nghiên

cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, thông qua bảng câu hỏi với cỡ

mẫu n=250. Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện và tiến hành

thu thập tại bệnh viện Từ Dũ, ngân hàng Eximbank, đại học luật TPHCM và

bạn bè của tác giả tại các công ty công ty công nghệ thông tin.

Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin cậy

Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA. Sau khi kiểm định độ tin cậy của

thang đo, tính giá trị trung bình của các biến độc lập và sử dụng kết quả đó để

chạy mô hình hồi quy đa biến.

Chương này gồm các phần sau:

(1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu.

(2) Đóng góp của nghiên cứu và ý nghĩa đối với nhà quản trị.

(3) Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

63

5.2Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu

5.2.1Kết quả

Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua việc kết hợp các nghiên cứu

khoa học trước đó của các học giả nước ngoài và nghiên cứu định tính sơ bộ

về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của người tiêu dùng để đưa

ra một số nhân tố có khả năng tác động đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm sáu nhân tố ảnh hưởng đến

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh gồm : cảm nhận về độ hữu

dụng, cảm nhận về giải trí, đặc điểm sản phẩm, thương hiệu, tác động xã hội,

giá với 21 biến quan sát.

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả

các biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố, trong đó một nhân tố mới được

tạo thành bởi các biến quan sát thuộc 2 thành phần cảm nhận về độ hữu

dụng, cảm nhận về giải trí, nhân tố mới được đặt tên là cảm nhận về độ hữu

dụng & giải trí. Sau khi kiểm định tương quan Pearson, loại bỏ thêm nhân tố

đặc điểm sản phẩm, còn 4 nhân tố đưa vào phân tích hồi quy.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh chịu sự

tác động bởi 4 nhân tố, đó là : cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, tác động

xã hội, thương hiệu và giá. Trong đó, hai thành phần Cảm nhận về độ hữu

dụng & giải trí và thương hiệu có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với xu

hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh, kế đến là thành phần Giá, cuối

cùng là thành phần Tác động xã hội. Kiểm định giả thuyết của mô hình đã

khẳng định 3 nhân tố cảm nhận về độ hữu dụng & giải trí, thương hiệu và tác

động xã hội tác động dương đến xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

64

minh, trong khi thành phần giá tác động âm đến xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh. Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả

như sau : xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh của nữ giới cao hơn

nam giới; có sự khác biệt về xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

giữa nhóm có mức tiêu dùng dưới 7 triệu đồng/tháng với hai nhóm còn lại (từ

7 đến 12 triệu đồng/tháng và trên 12 triệu đồng/tháng), cụ thể là mức tiêu

dùng càng cao thì xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh càng lớn. ;

đồng thời nhóm độ tuổi từ 25-34 có xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh cao nhất trong các nhóm và 2 nhóm ngành có xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh cao nhất là tài chính, ngân hàng, kinh doanh và xây

dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin.

Kết quả cụ thể : cảm nhận về độ hữu dụng và giải trí ( = .437, SE =

.041) và thương hiệu ( = .437, SE = .050) là 2 nhân tố tác động lớn nhất đến

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh. Mối quan hệ này được thể hiện

khá cao khi phân tích hồi quy. Khi cảm nhận của khách hàng về độ hữu dụng

và giải trí hay thương hiệu gia tăng thì xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh cũng tăng tương ứng.

Kết quả cũng cho thấy mối quan hệ giữa giá với xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh cũng khá cao theo chiều nghịch ( = -.291, SE = .038).

Như vậy, giá cả của điện thoại thông minh tác động khá cao đến xu hướng

tiêu dùng lại của người tiêu dùng, khi giá cao thì xu hướng tiêu dùng lại điện

thoại thông minh của người tiêu dùng giảm và ngược lại.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tác động của biến tác động xã hội tuy

có nhưng không phải là cao ( = .096, SE = .046). Điều này cho thấy người

tiêu dùng ít bị tác động bởi người thân hay bạn bè khi quyết định tiêu dùng

mặt hàng điện thoại thông minh.

65

Các kết quả trên giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng

đắn trong công tác điều hành doanh nghiệp của mình.

5.2.2Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết, đánh giá mối tương quan giữa các khái niệm cảm nhận

về độ hữu dụng & giải trí, cảm nhận về thương hiệu, tác động xã hội và giá

với xu hướng tiêu dùng lại sản phẩm. Đóng góp cho lý thuyết về hành vi

người tiêu dùng được đa dạng và phong phú hơn.

Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu :

- Giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng điện thoại

thông minh hiểu rõ về những nhân tố tác động đến xu hướng tiêu dùng lại

điện thoại thông minh của khách hàng. Qua đó, xây dựng chiến lược, hướng

phát triển đúng đắn nhằm cho ra đời những sản phẩm phù hợp thị hiếu, mong

đợi của người tiêu dùng, nâng cao cảm nhận của người tiêu dùng về độ hữu

ích hay mức độ tiện dụng trong việc giải trí mà sản phẩm mang lại. Thứ hai

là, doanh nghiệp cũng phải xây dựng một chiến lược thương hiệu đúng đắn,

nhằm đánh trúng vào mong đợi của khách hàng khi họ chỉ tiêu dùng những

thương hiệu mà bản thân tin tưởng hay ưa thích. Kế tiếp, trong chiến lược bán

hàng của mình, doanh nghiệp phải chú ý đến yếu tố giá của sản phẩm, mức độ

tác động theo chiều nghịch trong nghiên cứu hàm ý rằng doanh nghiệp muốn

nâng cao doanh số, bán được nhiều điện thoại thông minh hơn thì phải tập

trung cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá thành

sản phẩm, qua đó đem lại cho khách hàng một sản phẩm có tính năng sử dụng

và giải trí ưu việt với một mức giá cạnh tranh nhất. Cuối cùng, hiệu ứng tác

động xã hội dù không lớn vẫn tồn tại, hiệu ứng này sẽ phát huy khi càng có

nhiều người tiêu dùng sản phẩm, và khi có tác động xã hội, số sản phẩm bán

được sẽ nhiều hơn. Nó nhắc nhở doanh nghiệp, muốn nâng cao lợi nhuận kinh

66

doanh, thì con đường tốt nhất là bán được càng nhiều sản phẩm với mức giá

thấp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thị phần càng mở rộng thì tác động xã hội

càng lớn. Tới lượt nó, tác động xã hội sẽ làm cho thị phần mở rộng hơn, nghĩa

là số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn, và doanh nghiệp hiển nhiên sẽ đạt lợi

nhuận cao hơn.

- Giúp bản thân tác giả hiểu sâu sắc hơn các cơ sở lý luận về các nhân tố

tác động và xu hướng tiêu dùng lại mặt hàng điện thoại thông minh của

khách hàng, hay nói rộng hơn là những mặt hàng về công nghệ, nâng cao hiệu

quả trong công việc hàng ngày của tác giả.

5.2.3 Hàm ý cho nhà quản trị

Các kết quả nghiên cứu này đem lại một số hàm ý cho các nhà quản trị

tại Việt Nam. Cụ thể, đối với các chương trình định vị sản phẩm về công nghệ

cần tập trung vào tính năng, giá trị mà sản phẩm mang lại cho người tiêu

dụng. Những giá trị đó là giá trị về độ hữu dụng và giá trị về giải trí. Nhà sản

xuất nên có những dự án thiết thực nghiên cứu và tích hợp những tính năng

cần thiết cho công việc, cuộc sống hay nhu cầu giải trí hàng ngày của khách

hàng. Những tính năng đó có thể là màn hình rộng và sắc nét hơn, truy cập

internet tốc độ cao, pin dùng lâu, hay tích hợp nhiều game hơn. Nói một cách

đơn giản, người tiêu dùng mong muốn tất cả các tính năng hoặc hơn thế nữa

của một chiếc máy tính xách tay tích hợp trong chiếc điện thoại thông minh.

Hơn nữa, người tiêu dùng không thích những thương hiệu mới mẻ và

chưa tạo được niềm tin. Vì thế, doanh nghiệp cần có một chiến lược định vị

thương hiệu đúng đắn. Xây dựng niềm tin vào thương hiệu là một quá trình

lâu dài, và doanh nghiệp cần kiên trì cho ra đời những sản phẩm đáp ứng đầy

đủ thị hiếu của người tiêu dùng với chất lượng nổi trội trong một thời gian dài

67

thì mới gặt hái được thành công. Bên cạnh đó việc hạ giá thành sản phẩm

nhằm mở rộng thị phần cũng không kém phần quan trọng. Muốn vậy, doanh

nghiệp nên thực hiện tốt những việc sau:

- Thường xuyên thăm dò, nghiên cứu thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu

dùng, thị hiếu của khách hàng nhằm cho ra đời những sản phẩm thật sự hữu

ích cho khách hàng.

- Không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề, năng

suất lao động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, và hạ giá thành sản phẩm.

- Tung ra những chiến dịch quảng bá trên những kênh phù hợp nhưng

quảng cáo trên truyền hình, tổ chức các cuộc triển lãm cho khách hàng có dịp

trải nghiệm sản phẩm. Phân phối sản phẩm trong những kênh phân phối uy

tín như hệ thống các siêu thị điện máy lớn kết hợp với xây dựng kênh phân

phối riêng của mình nhằm đưa sản phẩm đến gần hơn tới khách hàng.

- Cuối cùng, cần đặt lợi ích của khách hàng lên trên bằng cách xây

dựng một chương trình hậu mãi hướng đến khách hàng bằng việc kéo dài thời

gian bảo hành, xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên tư vấn, hỗ trợ miễn phí

cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm.

5.2.4Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Cũng như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều

hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ được thực hiện cho mặt hàng điện

thoại thông minh mà chưa thể mở rộng tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng lại của

những mặt hàng về công nghệ nói chung như máy tính bảng, máy tính xách

tay, … Nhiều dạng sản phẩm công nghệ khác nhau nên được tiếp tục thực

hiện trong các nghiên cứu khác nhau để tăng mức độ tổng quát cho mô hình

nghiên cứu.

68

Thứ hai là nghiên cứu này thực hiện trên phạm vi thành phố Hồ Chí

Minh nhưng lại dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Hơn nữa, mẫu khảo

sát phần lớn là tầng lớp khách hàng trẻ tuổi, chủ yếu là làm công việc văn

phòng như nhân viên y tế, nhân viên ngân hàng và kĩ sư công nghệ thông tin.

Khả năng tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp

lại với nghiên cứu ở nhiều tỉnh/thành phố hơn và đối tượng nghiên cứu thuộc

nhiều tầng lớp khác nhau. Vì vậy. hướng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu

lặp lại với nhóm khách hàng khác như : thanh thiếu niên, tầng lớp trung niên,

nhân viên văn phòng , những người lao động chân tay .v.v. Hướng nghiên cứu

này sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí nhưng xứng đáng để thực hiện.

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

- Đỗ Thị Kim Năm (2012), "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng

điện thoại thông minh (smartphone) của người dân TP. Hồ Chí Minh" ,

ĐH Kinh Tế TP.HCM.

- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh : Thiết kế và thực hiện. TP.HCM : NXB Lao động xã hội

- Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa

học trong quản trị kinh doanh. TPHCM: NXB Thống kê

Tiếng Anh

- Aaker, D.A. (1991), Managing Brand Equity. Capitalizing on the Value

of Brand Name, Free Press, New York, NY.

- Bagozzi R.P. and R.E. Burnkrant. "Attitude Measurement and Behavior

Change: A Reconsideration of Attitude Organization and Its Relationship

to Behavior," in W. L. Wilkie (Ed.), Advances in Consumer Research,

Vol. VI Ann Arbor, MI: Association for Consumer Research, 1979.

- Bagozzi, R.P., J. Baumgartner, and Y. Yi. "An Investigation into the

Role of Intentions as Mediators of the Attitude - Behavior Relationship,"

Journal of Economic Psychology, 10, 1989, pp. 35-62.

- Bolton, R.N. (1989). The relationship between market characteristics and

promotional price elasticities. Marketing Science, 8(2), 153-69 Blackwell,

70

R. D., Miniard, P. W., and Engel, J.F. (1995). Consumer Behavior (10th

ed), U.S: South-Western

- Chisnall, P.M. (1985). Marketing: A Behavioural Analysis, New York:

McGraw-Hill, Maidenhead

- Chang, Chi-Cheng, Yan, Chi-Fang, Tseng, Ju-Shih. (2012). Perceived

convenience in an extended technology acceptance model: Mobile

technology and English learning for college students. Australasian Journal

of Educational Technology, 28(5), pp. 809-826

- Dodds, W. B., Monroe, K. B. and Gerwal, D. (1991). Effects of price,

brand and store information on buyers’ product evaluations. Journal of

Marketing Research, 28, pp. 307-319.

- Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and

Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA:

Addison-Wesley,7,pp. 301.

- Hyosun Stella Kwon & Laku Chidambaram (2000) A Test of the

Technology Acceptance Model: The Case of Cellular Telephone

Adoption. 33rd Hawaii International Conference on System Sciences.

- Igbaria, M., Parasuraman, S., & Baroudi, J. (1996). A motivational

model of microcomputer usage. Journal of Management Information

Systems, 13 (1),pp. 127-143.

- Jae Hyun You, Jae Hak Lee, Cheol Park (2011). Factors Influencing

Adoption and Post-Adoption of Smart Phone. 2011 International

Conference on Software and Computer Applications IPCSIT vol.9 (2011)

© (2011) IACSIT Press, Singapore

71

- Jamil Bojei and Wong Chee Hoo (2010), Factors Influencing Repurchase

Intention of Smartphone.Selangor, Malaysia: University Putra Malaysia.

- Jurjen Jongepier (2011) Young adopters of Smartphones: Examining

determinants of the adoption decision. Erasmus School of History,

Culture and Communication Erasmus University Rotterdam, The

Netherlands.

- Khasawneh K and Hasouneh A. B. I. (2010). The effect of familiar brand

names on consumer behaviour: A Jordanian Perspective. International

Research Journal of Finance Economics,pp. 43

- Kelman, H. (1961). Processing of Opinion change. The Public Opinion

Quaterly. 25(3),pp. 57-78

- Kotler, P. & Armstrong, G., 2001. Principles of Marketing, 9th edition.

New Jersey: Prentice Hall

- Kotler, P., and Armstrong, G. (2007). Principles of Marketing (12th

edition). Boston: Pearson Education.

- Kupiec, B., and Revell, B. (2001). Measuring consumer quality

judgement. British Food Journal, 103(1),pp. 1-22.

- Kunal, S. and Yoo, B.H (2010). Interaction between price and price deal.

Journal of Product & Brand Management, 19(2),pp. 143-152.

- Leo, C., Bennett, R., and Hartel, C.E.J. (2005). Cross-Cultural

Differences

in Consumer Decision-Making Styles. Cross Cultural

Management, 12(3),pp. 32-61.

- Mei Min, Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong

(2012), Conceptual Paper: Factors Affecting the Demand of Smartphone

among Young Adult. International Journal on Social Science & Art.

72

- Monroe, K.B. (2003). Pricing: Making Profitable Decisions. Satisfaction:

A Behavioural Perspective on the Consumer (3rd ed). Boston: McGraw-

Hill.

- Mourali M., Loroche M., and Pons F.(2005). Individualistic orientation

and consumer susceptibility to interpersonal influence. Journal of services

marketing, 19(3), pp. 164-173.

- Nelson, M. R. & L.E. McLeod. 2005. Adolescents brand consciousness

and product placement: Awareness, liking and perceived effects on self

and others.International Journal of Consumer Studies, 25 (1), pp. 1-13.

- Oulasvirta, A., Wahlstrom, M. and Ericsson K. A. (2011). What does it

mean to be good at using mobile device? An investigation of three levels

of experience and skill. International Journal of Human-Computer Studies,

69, pp. 155-169.

- Rashotte L. (2007). “Social Influence.” In The Blackwell Encyclopedia

of Sociology, Volume IX: 4426-4429.George Ritzer and J. Michael Ryan,

editors. Oxford: Blackwell Publishing.

- Richard P. Bagozzi and Robert E. Burnkrant (1979)

,"Attitude

Measurement and Behavior Change: a Reconsideration of Attitude

Organization and Its Relationship to Behavior", in NA - Advances in

Consumer Research Volume 06, eds. William L. Wilkie, Ann Abor, MI :

Association for Consumer Research, pp. 295-302.

- Sexton, R.L. (2007). Essentials of Economics (4th Ed.). Thomson South-

Western Publishers.

- Smith, M.F., and Carsky, M.L. (1996). Grocery Shopping Behaviour: A

Comparison of Involved and Uninvolved Consumers. Journal of Retailing

and Consumer Services, 39 (2),pp. 73-80.

73

- Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., and Davis, F.D. (2003). User

acceptance of information technology:Toward a unified view, MIS

Quarterly 27(3), pp. 425-478

- Yangil Park, Jengchung V. Chen, (2007) "Acceptance and adoption of

the innovative use of smartphone", Industrial Management & Data

Systems, Vol. 107 Iss: 9, pp.1349 – 1365

- Zeithaml, V.A., 1988. Consumer Perceptions of Price, Quality, and

Value: A Means-End Model and Synthesis of Evidence. Journal of

Marketing, 52,pp. 2-22

Website - Điện thoại thông minh . vi.wikipedia.org/wiki/Điện_thoại_thông_minh

(11:53 28/09/2013)

- Smartphone. www.businessdictionary.com/definition/smartphone.html

(11:55 28/09/2013)

- Tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng năm 2012 (15:30 27/11/2012),

www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=13436

- Thị trường. vi.wikipedia.org/wiki/Thị_trường (11:53 28/09/2013)

74

Phụ lục A: Bảng câu hỏi thảo luận

1. Giới thiệu

- Mục đích cuộc thảo luận

Tìm hiểu những yếu tố tác động lên xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông

minh của khách hàng

Phát hiện thêm các yếu tố hỗ trợ cho cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- Qui tắc

Bám sát vai trò của người điều phối cuộc thảo luận

Cam kết bảo mật thông tin được cung cấp

Tôn trọng ý kiến cá nhân (không đúng, không sai)

- Tóm tắt thông tin người trả lời

Tên, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập

2. Phân loại khách hàng

- Anh/chi đã sử dụng điện thoại thông minh hay chưa ?

3. Phần câu hỏi

(1) Anh/chị thường xem tivi, lướt web, đọc báo, tạp chí, liên hệ người thân

hay nhân viên bán hàng để biết thông tin về điện thoại thông minh?

(2) Anh/chị thường quan tâm đến yếu tố nào khi mua điện thoại thông minh?

(thương hiệu, chất lượng, giá cả, chương trình khuyến mãi, hệ điều hành...)

(3) Anh/chị có bị tác động bởi người thân/bạn bè khi quyết định mua điện

thoại thông minh.

(4) Anh/chị có sẵn lòng thay đổi chiếc điện thoại thông minh đang xài sang

một chiếc khác nếu nó tiện dụng hơn không?

(5) Anh/chị mua điện thoại thông minh để làm gì ? (làm việc, chơi game ...)

(6) Anh/chị có sẵn lòng giới thiệu, khuyến khích người khác mua điện thoại

thông minh.

75

4. Kết quả khảo sát

Tác giả chỉ chọn lọc phỏng vấn người đã từng sử dụng điện thoại thông minh

dựa vào câu hỏi trong phần "Phân loại khách hàng".

Phần câu hỏi

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

Khách hàng 1 Tham khảo Giá cả, màn Có Không Đọc báo, chơi Có

thông tin từ web hình rộng, cấu game

hình mạnh, hệ

điều hành

tương thích

nhiều ứng

dụng

Khách hàng 2 Tham khảo Chương trình Có Không Đọc báo, làm Có

thông tin từ web khuyến mãi, việc

cấu hình mạnh

Khách hàng 3 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, làm Có

thông tin từ web hiệu đáng tin việc, lướt web

cậy

Khách hàng 4 Tham khảo Giá cả, thương Không Có Đọc báo, làm Có

thông tin từ web hiệu thân quen, việc

và người bán cấu hình mạnh

hàng

Khách hàng 5 Xem tivi và Cấu hình Có Có Đọc báo, chơi Có

tham khảo mạnh, màn game, làm việc

thông tin từ hình rộng, sắc

người thân nét.

76

Phần câu hỏi (tt)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

Khách hàng 6 Đọc báo Thương hiệu Có Không Đọc báo, chơi Có

đáng tin cậy, game, nghe

hệ điều hành nhạc, lướt web

tương thích

nhiều ứng

dụng

Khách hàng 7 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, chơi Có

thông tin từ hiệu game, nghe

người thân nhạc

Khách hàng 8 Đọc báo Thương hiệu, Có Có Đọc báo, làm Có

cấu hình mạnh việc

Khách hàng 9 Tham khảo Giá cả, thương Có Không Đọc báo, làm Có

thông tin từ web hiệu, cấu hình việc, lướt web

và người thân mạnh

Khách hàng 10 Tham khảo từ Thương hiệu, Có Không Đọc báo, chơi Có

thông tin từ cấu hình, game, nghe

web, đọc báo, chương trình nhạc, làm việc,

người thân khuyến mãi lướt web

77

Phụ lục B : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

Thân chào các anh chị và các bạn! Mình là Phan Hoàng Kim Vũ, hiện mình

đang thực hiện đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến

xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh tại thị trường thành phố Hồ Chí

Minh". Mong các anh chị và các bạn dành chút thời gian điền giúp mình bảng

khảo sát. Chúc các anh chị và các bạn sức khỏe và thành đạt.

Mục thông tin cá nhân Vui lòng đánh dấu X vào

ô bên dưới

Bạn đã từng sử dụng điện thoại thông minh chưa ?

Chưa

Rồi

Giới tính

Nam

Nữ

Tuổi

15-24

25-34

35 - trở lên

Lĩnh vực công tác

Học sinh, sinh viên

Tài chính, ngân hàng, kinh doanh

Xây dựng, sản xuất, điện tử, công nghệ thông tin

Giáo dục-đào tạo, y tế, dịch vụ

Ngành nghề khác

Số tiền hàng tháng bạn phải chi cho tiêu dùng cá nhân hoặc cho gia đình bạn ?

< 7 triệu

7-12 triệu

>12 triệu

78

Phần câu hỏi khảo sát

1: Hoàn toàn không

đồng ý

2: Không đồng ý

Ý kiến của bạn

3:Không có ý kiến

Mục

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Nhân tố

1 2 3 4 5

Đặc 1. Tôi thích thiết kế (kiểu dáng) của điện thoại thông minh

điểm sản 2. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu hình mạnh

phẩm 3. Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn hình lớn và sắc

nét

4. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm biến nhạy

Thương 1. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại thông minh được

quốc tế công nhận hiệu

2. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin tưởng

3. Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi

4. Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới quyết định mua

điện thoại thông minh của tôi

1. Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi giảm giá Giá

2. Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung là

đắt đỏ

3. Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc mua điện thoại

thông minh

79

1: Hoàn toàn không

đồng ý

2: Không đồng ý

3:Không có ý kiến

Ý kiến của bạn

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Nhân tố Mục

1 2 3 4 5

Tác 1. Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua điện thoại thông

động xã minh của tôi

hội 2. Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện đang dùng điện

thoại thông minh

3. Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng ta nên sử dụng

điện thoại thông minh

4. Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng cho việc sử dụng

điện thoại thông minh của tôi.

Cảm 1. Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày sẽ giúp tôi hoàn

thành công việc nhanh hơn nhận về

sự hữu 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi hiệu quả hơn ích trong cuộc sống

3. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc sống của tôi

trở nên dễ dàng hơn

80

1: Hoàn toàn không

đồng ý

2: Không đồng ý

Ý kiến của bạn

3:Không có ý kiến

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Mục Nhân tố

1 2 3 4 5

1. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị Cảm

nhận về 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận tiện cho việc sự giải giải trí. trí

3. Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi muốn khám phá nó

nhiều hơn.

Xu 1. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh liên tục dù có

xuất hiện loại điện thoại khác trên thị trường hướng

tiêu 2. Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại thông minh dùng lại trong tương lai điện

thoại 3. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh cho thương mại

thông điện tử

minh 4. Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại thông minh

5. Tôi dự định giới thiệu với người khác về việc dùng điện

thoại thông minh

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH CHỊ

81

Phụ lục C : Tổng hợp thang đo các khái niệm

Thang Nguồn gốc Ký hiệu Biến quan sát đo thang đo

1. Tôi thích thiết kế (kiểu dáng) của điện thoại Tổ chức phân FR_1

tích thị trường thông minh

và nghiên cứu 2. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cấu Đặc khách hàng FR_2 điểm hình mạnh (MACRO) sản 3. Tôi thích điện thoại thông minh vì có màn FR_3 phẩm hình lớn và sắc nét Don Reisinger

(2012) 4. Tôi thích điện thoại thông minh vì có cảm FR_4

biến nhạy

1. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu điện thoại BR_1

thông minh được quốc tế công nhận

2. Tôi ưu tiên chọn thương hiệu mà tôi tin Rio, Varquez BR_2 Thương tưởng và Iglesias hiệu (2001) 3. Tôi chỉ mua thương hiệu ưa thích của tôi BR_3

4. Thương hiệu là nhân tố chính tác động tới

BR_4 quyết định mua điện thoại thông minh của tôi

1. Tôi chỉ mua trong giai đoạn có khuyến mãi

PR_1 giảm giá

2. Tôi nghĩ việc sử dụng điện thoại thông minh Cheong và Giá PR_2 nói chung là đắt đỏ Park (2005)

3. Giá cả là bận tâm chính của tôi khi cân nhắc

PR_3 mua điện thoại thông minh

82

Thang Ký hiệu Nguồn gốc Biến quan sát (tt) đo (tt) (tt) thang đo (tt)

1. Bạn bè, gia đình tôi tác động đến việc mua SE_1 điện thoại thông minh của tôi

2. Hầu hết bạn bè, người thân của tôi hiện Pederson SE_2 đang dùng điện thoại thông minh Thang 3. Bạn bè, người thân của tôi nghĩ tất cả chúng đo SE_3 ta nên sử dụng điện thoại thông minh

4. Mọi người xung quanh tôi tạo cảm hứng Bouwman,

cho việc sử dụng điện thoại thông minh của Reuver và SE_4

tôi. Visser

1. Sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày

PU_1 sẽ giúp tôi hoàn thành công việc nhanh hơn

Park & Chen Cảm

2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp tôi (2007); nhận về PU_2 hiệu quả hơn trong cuộc sống Venkatesh & mức độ

Davis (2000) hữu ích 3. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ giúp cuộc

PU_3 sống của tôi trở nên dễ dàng hơn

1. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thú vị PE_1

Cảm 2. Sử dụng điện thoại thông minh sẽ rất thuận Igbaria (1996); nhận về PE_2 tiện cho việc giải trí. Bruner & mức độ Kumar (2003) 3. Sử dụng điện thoại thông minh làm tôi giải trí PE_3 muốn khám phá nó nhiều hơn.

83

Thang Ký hiệu Nguồn gốc Biến quan sát (tt) đo (tt) (tt) thang đo (tt)

1. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh

liên tục dù có xuất hiện loại điện thoại khác DE_1

trên thị trường

Xu Park và Cheng 2. Tôi dự định gia tăng việc sử dụng điện thoại hướng (2007) DE_2 thông minh trong tương lai tiêu

dùng 3. Tôi dự định sử dụng điện thoại thông minh

DE_3 cho thương mại điện tử lại

điện 4. Tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về điện thoại Venkatesh, thoại thông minh Morris, Davis thông DE_4 và Davis minh (2003)

5. Tôi dự định giới thiệu với người khác về Cheong và DE_5 việc dùng điện thoại thông minh Park (2005)

84

Phụ lục D: Kiểm định thang đo bằng Cronbach's alpha

Thang đo dặc điểm sản phẩm

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items Alpha

,822 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

FR_1 12,55 3,423 ,556 ,815

FR_2 12,24 3,010 ,868 ,679

FR_3 12,74 3,239 ,481 ,868

FR_4 12,22 3,220 ,755 ,731

Thang đo thương hiệu

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,793 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

85

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items Alpha

BR_1 12,63 3,656 ,568 ,758

BR_2 12,42 3,785 ,627 ,739

BR_3 12,49 2,902 ,679 ,703

BR_4 12,84 3,379 ,570 ,759

Thang đo giá

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,756 3

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

PR_1 6,69 2,112 ,626 ,629

PR_2 7,08 2,489 ,569 ,692

PR_3 6,56 2,761 ,577 ,691

86

Thang đo tác động xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,780 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

SE_1 9,41 4,537 ,560 ,740

SE_2 9,37 3,822 ,645 ,694

SE_3 9,39 4,551 ,564 ,738

SE_4 9,51 3,994 ,582 ,730

Thang đo cảm nhận mức độ hữu dụng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,732 3

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

PU_1 6,97 2,095 ,466 ,768

PU_2 6,50 2,022 ,728 ,449

PU_3 6,47 2,333 ,502 ,704

87

Thang đo cảm nhận mức độ giải trí

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,761 3

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

PE_1 7,45 1,652 ,805 ,397

PE_2 7,68 1,585 ,767 ,452

PE_3 7,34 3,427 ,313 ,921

88

Thang đo cảm nhận độ hữu dụng & giải trí

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,856 5

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

PE_1 13,53 7,783 ,792 ,792

PE_2 13,76 7,698 ,753 ,803

PU_1 14,31 9,479 ,415 ,892

PU_2 13,84 8,667 ,759 ,808

PU_3 13,81 8,786 ,685 ,823

89

Thang đo xu hướng tiêu dùng lại điện thoại thông minh

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,889 5

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

DE_1 15,13 9,675 ,618 ,888

DE_2 14,92 9,314 ,768 ,861

DE_3 14,85 7,456 ,809 ,848

DE_4 14,58 9,190 ,694 ,873

DE_5 14,73 7,668 ,814 ,845

90

Phụ lục E: Phân tích nhân tố khám phá EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,777 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2,788E3

Sphericity 210 df

,000 Sig.

91

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Co

Initial Eigenvalues Loadings Loadings mp

one % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulativ

nt Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance e %

1 5,453 25,965 25,965 5,453 25,965 25,965 3,436 16,360 16,360

2 3,607 17,177 43,142 3,607 17,177 43,142 2,940 13,999 30,359

3 2,348 11,180 54,322 2,348 11,180 54,322 2,789 13,280 43,639

4 1,725 8,213 62,535 1,725 8,213 62,535 2,722 12,964 56,603

5 1,245 5,930 68,465 1,245 5,930 68,465 2,491 11,862 68,465

6 ,985 4,690 73,155

7 ,856 4,078 77,233

8 ,800 3,808 81,041

9 ,622 2,962 84,003

10 ,525 2,498 86,502

11 ,458 2,181 88,682

12 ,425 2,026 90,708

13 ,342 1,629 92,337

14 ,306 1,458 93,795

15 ,274 1,305 95,101

16 ,257 1,222 96,322

17 ,222 1,055 97,378

18 ,195 ,929 98,307

92

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Co

Initial Eigenvalues Loadings Loadings mp

one % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulativ

Variance Variance ve % Variance e % nt Total ve % Total Total

19 ,155 ,738 99,044

20 ,143 ,680 99,725

21 ,058 ,275 100,000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

93

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

FR_1 ,300 ,710 ,313 ,222 -,237

FR_2 ,043 ,903 ,211 ,054 ,110

-,125 ,695 -,108 -,117 ,378 FR_3

FR_4 -,013 ,838 ,220 ,139 ,112

BR_1 -,027 -,057 ,721 ,206 -,257

BR_2 ,176 ,061 ,674 ,358 -,289

BR_3 -,155 ,272 ,831 ,101 ,025

BR_4 ,203 ,169 ,687 ,192 ,170

,028 PR_1 -,121 ,335 -,078 ,793

PR_2 -,161 -,100 -,075 -,073 ,811

PR_3 ,123 ,135 -,037 ,092 ,760

SE_1 -,047 -,021 ,230 ,711 ,005

SE_2 ,171 ,099 ,013 ,825 -,019

SE_3 ,132 ,155 ,094 ,755 ,003

SE_4 ,098 -,035 ,185 ,710 -,056

PU_1 ,620 -,031 -,113 -,038 ,136

,022 PU_2 ,852 ,144 ,149 ,038

,155 -,323 PU_3 ,734 -,242 ,209

,276 -,298 PE_1 ,812 -,014 ,183

,188 -,055 PE_2 ,851 ,123 ,030

PE_3 ,290 ,233 ,483 -,042 ,069

94

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Kết quả phân tích EFA nhân tố với xu hướng tiêu dùng lại điện thoại

thông minh

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,794 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 715,965

Sphericity 10 df

,000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Comp % of Cumulative % of Cumulative

onent Total Variance % Total Variance %

3,505 70,108 70,108 3,505 70,108 70,108 1

15,143 85,251 2 ,757

6,283 91,533 3 ,314

5,018 96,552 4 ,251

3,448 100,000 5 ,172

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

95

Component Matrixa

Component

1

DE_1 ,747

DE_2 ,859

DE_3 ,887

DE_4 ,791

DE_5 ,892

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

96

Phụ lục F: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Correlations

DE FR BR PR SE PEU

DE Pearson Correlation 1 -,004 ,597** -,435** ,423** ,614**

Sig. (2-tailed) ,957 ,000 ,000 ,000 ,000

219 219 219 219 219 219 N

FR Pearson Correlation -,004 1 ,326** ,257** ,175** ,076

Sig. (2-tailed) ,957 ,000 ,000 ,010 ,265

219 219 219 219 219 219 N

BR Pearson Correlation ,597** ,326** 1 -,107 ,408** ,206**

Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,115 ,000 ,002

219 219 219 219 219 219 N

PR Pearson Correlation -,435** ,257** -,107 1 -,080 -,204**

Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,115 ,236 ,002

219 219 219 219 219 219 N

SE Pearson Correlation ,423** ,175** ,408** -,080 1 ,287**

Sig. (2-tailed) ,000 ,010 ,000 ,236 ,000

219 219 219 219 219 219 N

PEU Pearson Correlation ,614** ,076 ,206** -,204** ,287** 1

Sig. (2-tailed) ,000 ,265 ,002 ,002 ,000

N 219 219 219 219 219 219

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

97

Descriptive Statistics

Std.

Mean Deviation N

DE 3,7105 ,72569 219

BR 4,1986 ,59714 219

PR 3,3896 ,73943 219

SE 3,1404 ,66142 219

PEU 3,4621 ,71535 219

Model Summaryb

Adjusted R Std. Error of

Model R R Square Square the Estimate

1 ,835a ,697 ,692 ,40290

a. Predictors: (Constant), PEU, PR, BR,

SE

b. Dependent Variable: DE

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 80,067 4 20,017 123,310 ,000a

Residual 34,738 214 ,162

Total 114,806 218

a. Predictors: (Constant), PEU, PR, BR, SE

b. Dependent Variable: DE

98

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Model t B Std. Error Beta Sig. Tolerance VIF

1 (Constant) ,581 2,113 ,036 ,275

BR ,531 ,437 10,539 ,000 ,822 ,050 1,217

PR -,286 ,038 -,291 -7,565 ,000 ,954 1,048

SE ,105 ,096 2,271 ,024 ,790 ,046 1,265

PEU ,444 ,437 10,900 ,000 ,878 ,041 1,139

a. Dependent Variable: DE

99

Phụ lục G : Phân tích T-test. Anova

 Kiểm định T-test đối với biến giới tính

Group Statistics

Nam=1/ Std. Std. Error

nu=2 N Mean Deviation Mean

DE 1 86 3.2395 .50487 .05444

2 133 4.0150 .68385 .05930

100

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality

of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Error Mean Difference taile Differe Differe

F Sig. t df d) nce nce Lower Upper

DE Equal

10.073 .002 -9.041 217 .000 -.77550 .08578 -.94457 -.60643 variances

assumed

Equal

variances -9.634 213.142 .000 -.77550 .08050 -.93418 -.61683 not

assumed

101

 Kiểm định Anova đối với biến tiêu dùng

Descriptives

DE

95% Confidence

Interval for Mean

Std. Std. Lower

N Mean Deviation Error Bound Upper Bound Minimum Maximum

67 3.1642 .58974 .07205 3.0203 3.3080 2.00 4.80 1

90 4.0067 .63914 .06737 3.8728 4.1405 2.00 4.60 2

62 3.8710 .65296 .08293 3.7051 4.0368 2.40 4.80 3

Total 219 3.7105 .72569 .04904 3.6139 3.8072 2.00 4.80

DE

Tukey HSD

Subset for alpha =

0.05

chitieu N 1 2

67 3,1642 1

62 3,8710 3

90 4,0067 2

Sig. 1,000 ,404

102

DE

Tukey HSD

Subset for alpha =

0.05

chitieu N 1 2

1 67 3,1642

3 62 3,8710

2 90 4,0067

Sig. 1,000 ,404

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed.

103

ANOVA

DE

Sum of

df Mean Square F Sig. Squares

Between 29,488 2 14,744 37,328 ,000 Groups

Within Groups 85,318 216 ,395

Total 114,806 218

Multiple Comparisons

DE

Tukey HSD

95% Confidence Interval Mean

(I) (J) Difference (I- Lower

chitieu chitieu Std. Error Sig. J) Bound Upper Bound

2 -,84249* ,10141 ,000 -1,0818 -,6032 1

3 -,70679* ,11075 ,000 -,9682 -,4454

1 ,84249* ,10141 ,000 ,6032 1,0818 2

3 ,13570 ,10373 ,392 -,1091 ,3805

1 ,70679* ,11075 ,000 ,4454 ,9682 3

2 -,13570 ,10373 ,392 -,3805 ,1091

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

104

 Kiểm định Anova đối với biến độ tuổi

Descriptives

DE

95% Confidence Interval

for Mean Std.

Deviatio Std. Minimu Maximu Upper

n m m N Mean Error Lower Bound Bound

60 3,1233 ,51564 ,06657 2,9901 3,2565 2,20 4,80 1

116 4,0810 ,67243 ,06243 3,9574 4,2047 2,00 4,80 2

43 3,5302 ,46575 ,07103 3,3869 3,6736 2,40 4,80 3

Total 219 3,7105 ,72569 ,04904 3,6139 3,8072 2,00 4,80

Test of Homogeneity of Variances

DE

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

7,174 2 216 ,001

ANOVA

DE

Sum of

df Mean Square F Sig. Squares

Between 38,010 2 19,005 53,453 ,000 Groups

Within Groups 76,796 216 ,356

Total 114,806 218

105

Multiple Comparisons

DE

Tukey HSD

95% Confidence Interval Mean

(I) (J) Difference (I- Lower

tuoi tuoi J) Std. Error Sig. Bound Upper Bound

2 -,95770* ,09482 ,000 -1,1815 -,7339 1

3 -,40690* ,11914 ,002 -,6881 -,1257

1 ,09482 ,000 ,7339 1,1815 ,95770* 2

3 ,10646 ,000 ,2996 ,8020 ,55080*

1 ,11914 ,002 ,1257 ,6881 ,40690* 3

2 -,55080* ,10646 ,000 -,8020 -,2996

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

DE

Tukey HSD

Subset for alpha = 0.05

tuoi N 1 2 3

60 3,1233 1

43 3,5302 3

116 4,0810 2

Sig. 1,000 1,000 1,000

Means for groups in homogeneous subsets are

displayed.

106

 Kết quả kiểm định Anova đối với biến nghề nghiệp

Descriptives

DE

95% Confidence

Interval for Mean Std.

Deviatio Std. Minimu Maximu Lower Upper

n Error m m N Mean Bound Bound

37 2,9730 ,40322 ,06629 2,8385 3,1074 2,80 4,40 1

75 4,1147 ,60643 ,07002 3,9751 4,2542 2,60 4,80 2

52 4,0346 ,70707 ,09805 3,8378 4,2315 2,20 4,80 3

47 3,3660 ,48152 ,07024 3,2246 3,5073 2,00 4,00 4

8 3,2500 ,25635 ,09063 3,0357 3,4643 2,80 3,60 5

Total 219 3,7105 ,72569 ,04904 3,6139 3,8072 2,00 4,80

Test of Homogeneity of Variances

DE

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

7,082 4 214 ,000

107

ANOVA

DE

Sum of

df Mean Square F Sig. Squares

Between 45,116 4 11,279 34,635 ,000 Groups

Within Groups 69,690 214 ,326

Total 114,806 218

108

Multiple Comparisons

DE

Tukey HSD

95% Confidence Interval (I) (J) Mean Std.

congtac congtac Difference (I-J) Error Sig. Lower Bound Upper Bound

1 2 -1,14169* ,11465 ,000 -1,4571 -,8263

3 -1,06164* ,12274 ,000 -1,3993 -,7240

4 -,39298* ,12542 ,017 -,7380 -,0479

5 -,27703 ,22250 ,725 -,8892 ,3351

2 1 1,14169* ,11465 ,000 ,8263 1,4571

3 ,10298 ,937 -,2033 ,3634 ,08005

4 ,10616 ,000 ,4566 1,0408 ,74871*

5 ,21225 ,001 ,2807 1,4486 ,86467*

3 1 1,06164* ,12274 ,000 ,7240 1,3993

2 -,08005 ,10298 ,937 -,3634 ,2033

4 ,11485 ,000 ,3527 ,9846 ,66866*

5 ,21672 ,003 ,1884 1,3809 ,78462*

4 1 ,12542 ,017 ,0479 ,7380 ,39298*

2 -,74871* ,10616 ,000 -1,0408 -,4566

3 -,66866* ,11485 ,000 -,9846 -,3527

5 ,11596 ,21826 ,984 -,4845 ,7164

5 1 ,27703 ,22250 ,725 -,3351 ,8892

2 -,86467* ,21225 ,001 -1,4486 -,2807

3 -,78462* ,21672 ,003 -1,3809 -,1884

4 -,11596 ,21826 ,984 -,7164 ,4845

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

109

DE

Tukey HSD

Subset for alpha =

0.05 congta

c N 1 2

1 37 2,9730

5 8 3,2500

4 47 3,3660

3 52 4,0346

2 75 4,1147

Sig. ,119 ,988

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed.

110

Phụ lục H: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy

111