intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét điều trị sa sút trí tuệ ở bệnh nhân Alzheimer

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển Alzheimer bao gồm các triệu chứng sa sút trí tuệ và biểu hiện tâm thần khác.Trong đó sa sút trí tuệ là triệu chứng cốt lõi và tạo ra gánh nặng rất lớn cho bệnh nhân và người chăm sóc. Kết quả điều trị sa sút trí tuệ hiện nay còn nhiều hạn chế. Bài viết trình bày nhận xét kết quả điều trị sa sút trí tuệ ở bệnh nhân Alzheimer.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét điều trị sa sút trí tuệ ở bệnh nhân Alzheimer

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 496 - th¸ng 11 - sè 1 - 2020 resonance imaging features of solitary langerhans histiocytosis in children". Otolaryngol Head Neck cell histiocytosis in calvaria". (2): p. 3139-3146 Surg. (2): p. 312-7. 4. Merrow A. Carlson (2016), Diagnostic imaging. 7. Marcela P-Z., Weerdenburg K., Zamperlini- Pediatrics. Elsevier, Inc. 1311 Netto G., et al (2016), "Point‐of‐Care Ultrasound 5. Michalina J., Stefanowicz J., Romanowicz G., Findings Associated With Langerhans Cell et al (2018), "Langerhans cell histiocytosis in Histiocytosis in the Pediatric Emergency children–a disease with many faces. Recent Department". (2): p. 449-451. advances in pathogenesis, diagnostic examinations 8. Zhao S., Yan L., Feng X., et al (2019), and treatment". (1): p. 6. Incidence and radiological pattern of eosinophilic 6. Buchmann L., Emami A., Wei J.L., et al granuloma: a retrospective study in a Chinese (2006), "Primary head and neck Langerhans cell tertiary hospital. J Orthop Surg Res, 14, 123. NHẬN XÉT ĐIỀU TRỊ SA SÚT TRÍ TUỆ Ở BỆNH NHÂN ALZHEIMER Nguyễn Hoài Anh*, Nguyễn Văn Tuấn*, Phạm Xuân Thắng* TÓM TẮT improvement. Purposes: To consider about treatment results in Alzheimer's dementia. Objectives 12 Bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển Alzheimer bao and method: A cross-sectional study with 37 gồm các triệu chứng sa sút trí tuệ và biểu hiện tâm Alzheimer's disease inpatients in National Institute of thần khác.Trong đó sa sút trí tuệ là triệu chứng cốt lõi Mental health of Bach Mai hospital and Metal Health và tạo ra gánh nặng rất lớn cho bệnh nhân và người department of National Geriatric hospital from chăm sóc. Kết quả điều trị sa sút trí tuệ hiện nay còn 08/2019 to 06/2020. Data was analyzed by SPSS 20.0, nhiều hạn chế. Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị sa including ratio, mean statistics, mean comparing by sút trí tuệ ở bệnh nhân Alzheimer. Đối tượng và nonparametric test Wilcoxon. Results: Average phương pháp: Nghiên cứu chùm ca bệnh 37 bệnh treatment days is20,8±12,3.The most used cognition- nhân Alzheimer điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm enhancing drug is galantamine. There are changes in thần bệnh viện Bạch Mai và khoa Sức khỏe Tâm thần average MMSE and MoCA tests' results after 1 week bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 8/2019 đến and 2 weeks of treatment, with statistical significance 6/2020; Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, thống kê tần after 1 week but not after 2 weeks. Conclusion: số, trung bình, so sánh trung bình bằng kiểm định phi Results of Alzheimer's dementia treatment've shown tham số Wilcoxon. Kết quả: Thời gian điều trị trung improvement but depended on some factors. bình là20,8±12,3 ngày.Thuốc chống suy giảm nhận Keywords: Alzheimer's disease, dementia, thức được sử dụng chủ yếu là galantamine. Có sự treatment. khác biệt về điểm MMSE và MoCA trung bình trước và sau điều trị 1 tuần (37 bệnh nhân) và sau điều trị 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuần (27 bệnh nhân). Sau 1 tuần điều trị, điểm MMSE và MoCA trung bình tăng có ý nghĩa thống kê Bệnh Alzheimer là một rối loạn thoái hóa thần (p0,05). Kết luận: Kết quả điều trị sa sút trí tuệ 80% trong số khoảng 50 triệu người mắc trên trong bệnh Alzheimer trong thời gian ngắn cho thấy có thế giới[7]. Bệnh Alzheimer nói chung và sa sút sự cải thiện ở một mức độ nhất định, tuy nhiên còn phụ trí tuệ trong bệnh Alzheimer nói riêngtạo ra gánh thuộc vào nhiều yếu tố khác trong quá trình điều trị. Từ khóa: Bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, điều trị. nặng về bệnh tật và chi phí y tế vô cùng to lớn. Chính vì vậy trong những năm gần đây, các nỗ SUMMARY lực trong việc phát hiện sớm và điều trị bệnh CONSIDERING ABOUT TREATMENT Alzheimer đang là vấn đề quan tâm của các RESULTS OF ALZHEIMER'S DEMENTIA nước trên thế giới. Background: Alzheimer's disease's - a Các thuốc được chấp thuận trong điều trị sa neurodegeneration disease - symptomatology includes symptoms of dementia and other mental symptoms. sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer bao gồm nhóm Dementia symtomps are core features and large thuốc ức chế cholinesterase và nhóm thuốc chẹn burden for patients and caregivers. Current receptor NMDA, tuy nhiên hiệu quả tương đối Alzheimer’s dementia treatment've shown small khiêm tốn và tỷ lệ đáp ứng không cao [2]. Việc điều trị bệnh chịu ảnh hưởng bởi nhiều *Đại học Y Hà Nội yếu tố, và kết quả điều trị cũng khác biệt giữa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Anh các nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu Email: Nguyenhoaianh.hmu@gmail.com nhằm nhận xét kết quả điều trị sa sút trí tuệ Ngày nhận bài: 7.9.2020 trong bệnh Alzheimer, góp phần tăng cường hiểu Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 biết và đánh giá đúng mức về hiệu quả điều trị. Ngày duyệt bài: 26.10.2020 45
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vấn là các yếu tố nhân khẩu xã hội học đều ảnh - Nghiên cứu trên 37 bệnh nhân có sa sút trí hưởng đến nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Trình tuệ và được chẩn đoán bệnh Alzheimer theo tiêu độ học vấn hạn chế kết hợp với trình độ nghề chuẩn ICD-10 tại Bệnh viện Lão khoa Trung nghiệp thấp là nguy cơ cho cả bệnh Alzheimer và ương và Viện Sức khỏe Tâm thần bệnh viện sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu. Khả năng Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020. làm việc trí óc có ảnh hưởng tương đối sớm đến - Sử dụng phương pháp nghiên cứu chùm ca quá trình bệnh sinh của bệnh Alzheimer[5]. bệnh. Các bệnh nhân được hỏi bệnh và thăm 2. Đặc điểm bệnh Alzheimer khám lâm sàng để xác định các triệu chứng. Bên Bảng 2. Đặc điểm tiền sử bệnh Alzheimer cạnh đó nghiên cứu được hỗ trợ bằng các thang Đặc điểm n % điểm trắc nghiệm tâm lý MMSE và MoCA. Các 5 năm 4 10,8 - Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần Trung bình(năm) 2,9 ± 3,4 mềm SPSS 20.0. Số liệu được thống kê tần số, Số lần 0 27 73,0 trung bình, so sánh trung bình bằng kiểm định nhập viện 1-2 5 13,5 phi tham số Wilcoxon. trước đây ≥3 5 13,5 Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN của nhóm đối tượng nghiên cứu là 2,9 ± 3,3 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng năm, tương tự một số nghiên cứu[3]. Trong đó, Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối 89,7% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 5 tượng nghiên cứu (N=37) năm trở xuống. Phần lớn bệnh nhân nhập viện Đặc điểm n % lần đầu vì các rối loạn tâm thần trong bệnh cảnh Nam 15 40,5 Alzheimer (69,2%). Nguyễn Kim Việt (2009) thấy Giới Nữ 22 59,5 rằng 82,7% các bệnh nhân được đưa đến viện Tuổi hiện tại trung bình 76,24±7,44 chậm sau 1 năm bị bệnh [1]. Tuổi khởi phát trung bình 73,32±8,27 Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh Khởi phát sớm (4 tuần 6 16,2 Nhận xét: Thời gian từ khi khởi phát bệnh điều trị Trung bình (ngày) 20,8±12,3 đến lần nhập viện trong nghiên cứu là khoảng 3 CSGNT+ATK+GLA 10 27,0 năm. Đa số bệnh nhân khởi phát bệnh muộn sau CSGNT+ATK+CKS+GLA 7 18,9 65 tuổi, trong nhóm này tỷ lệ bệnh nhân trong gia Thuốc CSGNT+ATK 5 13,5 đình có người có triệu chứng sa sút trí tuệ thấp điều trị CSGNT+ATK+CTC 3 8,1 hơn nhóm khởi phát bệnh sớm. Tiền sử gia đình CSGNT+ATK+CTC+GLA 3 8,1 cấp độ 1 là một yếu tố nguy cơ rõ ràng của bệnh Khác 9 24,4 Alzheimer trong cả hai loại khởi phát muộn và Thuốc Donepezil 7 18,9 khởi phát sớm, phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ di truyền đã biết và chưa biết [6]. chống Đa số bệnh nhân cư trú ở nông thôn suygiảm Galantamine 27 73,0 (53,8%), lao động phổ thông (74,4%) và có nhận trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở thức xuống (69,2%). Nghề nghiệp cũ, trình độ học Chữ viết tắt: CSGNT: Chống suy giảm nhận 46
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 496 - th¸ng 11 - sè 1 - 2020 thức; ATK: An thần kinh; GLA: Giải lo âu; CKS: Chúng tôi cho rằng sự thay đổi về nhận thức Chỉnh khí sắc; CTC: Chống trầm cảm. thể hiện sự cải thiện điều trị nhưng chủ yếu do Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình là những triệu chứng tâm thần khác được cải thiện, 20,8±12,3 ngày. Bệnh nhân có thời gian điều trị bao gồm các triệu chứng loạn thần, rối loạn cảm từ 2-4 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất (45,9%). xúc và rối loạn hành vi. Từ tuần thứ 1 đến tuần Thời gian điều trị của bệnh nhân trong nghiên thứ 2 sự cải thiện các triệu chứng này chậm dần, cứu có sự khác biệt với một số tác giả[9]. Bệnh cùng với sự thay đổi rất ít (không có ý nghĩa nhân Alzheimer nội trú chủ yếu nhập viện điều thống kê) của các triệu chứng sa sút. Vì vậy cần trị những triệu chứng tâm thần đi kèm sa sút trí có những nghiên cứu tiến cứu với thời gian lâu tuệ và thường ra viện khi những triệu chứng này hơn và cỡ mẫu lớn hơn để có thể đánh giá chính ổn định. xác hơn sự cải thiện trong điều trị sa sút trí tuệ Bệnh nhân Alzheimer điều trị nội trú chủ yếu trong bệnh Alzheimer. sử dụng thuốc chống suy giảm nhận thức kết hợp cùng thuốc an thần kinh, bên cạnh đó phối IV. KẾT LUẬN hợp thêm các nhóm thuốc chỉnh khí sắc, chống Thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân trầm cảm, giải lo âu để điều trị các triệu chứng Alzheimer trung bình khoảng 3 tuần. Kết quả nhận thức và các triệu chứng khác trong bệnh điều trị sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer trong cảnh lâm sàng. Thuốc chống suy giảm nhận thức thời gian ngắn cho thấy có sự cải thiện ở một được sử dụng phổ biến là galantamine (73,0%). mức độ nhất định, tuy nhiên còn phụ thuộc vào Galantamine được FDA chấp thuận điều trị sa sút nhiều yếu tốkhác trong quá trình điều trị. trí tuệ trong Alzheimer mức độ nhẹ và vừa, trong TÀI LIỆU THAM KHẢO khi donepezil được sử dụng trong điều trị sa sút 1. Nguyễn Kim Việt (2009). Đặc điểm lâm sàng trí tuệ cả nhẹ, vừa và nặng [2]. vong ngôn, vong tri, vong hành trong bệnh 4. Đáp ứng điều trị Alzheimer. Tạp chí nghiên cứu Y học, 62(3), 151- 156. Bảng 4. Đáp ứng điều trị sa sút trí tuệ 2. Alireza A (2019). Current and Future Treatments trong bệnh Alzheimer in Alzheimer’s Disease. Seminars in Neurology 39, Thời điểm x ± SD p* no. 02: 227–40. Lúc vào viện 15,7±5,6 3. Carsten H., Catherine R., Yun-Fei Chen, Grazia Dell’Agnello, and Jeremie Lebrec. Sau 1 tuần “Describing the Sequence of Cognitive Decline in 16,3±5,6 0,05** Journal of Alzheimer’s Disease 52, no. 3 (May 23, (n=27) Lúc vào viện 9,1±3,6 2016): 1065–80. 4. Eustace A., Coen R., Walsh C., et al. (2002). A Sau 1 tuần longitudinal evaluation of behavioural and 9,5±3,6 0,05** 5. Karl F. M., John S. M., Brian H., et al. Education (n=27) and Occupation as Risk Factors for Dementias of *Giá trị p của test kiểm định phi tham số thứ the Alzheimer and Ischemic Vascular Types (1995). hạng Wilcoxon (biến số phân bố không chuẩn Dementia (Basel, Switzerland) 6, no. 1, 55–62. với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0