Nhận xét suy giảm nhận thức và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn
lượt xem 3
download
Bài viết Nhận xét suy giảm nhận thức và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn trình bày nhận xét đặc điểm suy giảm nhận thức trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn; Tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố với suy giảm nhận thức trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét suy giảm nhận thức và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 NHẬN XÉT SUY GIẢM NHẬN THỨC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Lại Thanh Hà*, Trần Thị Nhị Hà**, Nguyễn Thế Anh*, Nguyễn Thị Phương Nam* TÓM TẮT 2 SUMMARY Đặt vấn đề: Đái tháo đường týp 2 là một yếu TO COMMENT ON COGNITIVE tố nguy cơ độc lập của suy giảm nhận thức nhẹ IMPAIRMENT AND SOME RELATED và sút trí tuệ. Mục tiêu:1.Nhận xét đặc điểm suy FACTORS OF THE ELDERLY TYPE II giảm nhận thức trên bệnh nhân đái tháo đường DIABETES PATIENT, TREATED AT typ 2 điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn. 2.Tìm THANH NHAN HOSPITAL Background: Type 2 diabetes is an hiểu mối liên quan của một số yếu tố với suy independent risk factor for mild cognitive giảm nhận thức trên bệnh nhân đái tháo đường impairment and dementia. Objectives: 1. Review typ 2 cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: the characteristics of cognitive impairment in Nghiên cứu mô tả cắt ngang suy giảm nhận thức patients with type 2 diabetes treated at Thanh và một số yếu tố liên quan ở 210 bệnh nhân đái Nhan hospital. 2. Understanding the relationship tháo đường typ 2 từ 60 tuổi trở lên, điều trị tại of some related factors of cognitive impairment bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2020 đến in elderly type 2 diabetes patients. Subjects and tháng 10/2020. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm nhận methods: A cross-sectional descriptive study of thức của bệnh nhân đái tháo đường là 29,0%. cognitive decline and some related factors in 210 Trong đó suy giảm nhận thức nhẹ chiếm tỷ lệ type 2 diabetes patients aged 60 years and older, 77%, trung bình là 16,4% và nặng : 6,6 %; Tuổi treated at Thanh Nhan hospital from January cao, tăng huyết áp, nhồi máu não là những yếu 2020 to October 2020. Results: The rate of tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân cognitive impairment of diabetic patients was đái tháo đường cao tuổi. 29.0%. In which mild cognitive impairment Từ khóa: Đái tháo đường, suy giảm nhận accounted for 77%, medium cognitive impairment was 16.4% and, severe: 6.6%. Old thức, sa sút trí tuệ age, hypertension, cerebral infarction are factors related to cognitive decline in elderly diabetic patients. *Bệnh viện Thanh Nhàn Keywords: Diabetes, cognitive impairment, **Sở Y tế Hà Nội dementia Chịu trách nhiệm chính: Lại Thanh Hà Email: laithanhhabvtn@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐT: 0904516365 Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong Ngày nhận bài: 15/5/2022 những bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát Ngày phản biện khoa học: 10/6/2022 triển nhanh nhất. ĐTĐ typ 2 là bệnh thường Ngày duyệt bài: 25/6/2022 9
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 gặp trên người cao tuổi và có tỷ lệ mắc cao - Được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu (>10%). Đái tháo đường (ĐTĐ) đã được chuẩn của IDF 2013: Bệnh nhân có ít nhất 1 chứng minh là một yếu tố nguy cơ độc lập trong 4 tiêu chuẩn sau của sa sút trí tuệ (SSTT) và suy giảm nhận 1. Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 thức (SGNT) nhẹ. Suy giảm nhận thức mmol/l (126 mg/dl) ở ít nhất 2 lần xét (SGNT) là sự thoái hoá thần kinh mắc phải nghiệm. về khả năng nhận thức có thể làm ảnh hưởng 2. Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 tới hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Chức mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau khi năng nhận thức bị suy yếu có thể dẫn đến làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu việc tuân thủ kém với điều trị, kiểm soát bằng đường uống 75g đường. đường huyết kém hơn do thất thường của chế 3. HbA1c ≥ 6,5%. độ ăn và thuốc men và làm tăng nguy cơ hạ 4. Có các triệu chứng của bệnh ĐTĐ về đường huyết. Lợi ích của việc phát hiện sớm mặt lâm sàng + mức glucose huyết tương ở suy giảm nhận thức ở bệnh nhân đái tháo thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl). đường giúp định hướng các bác sĩ lâm sàng * Chẩn đoán typ 2: tạo cơ hội để xem xét can thiệp suy giảm - Tuổi khởi phát thường > 30. nhận thức liên quan đến bệnh ĐTĐ như kiểm - Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ. soát đường huyết tối ưu, kiểm soát huyết áp - Thể trạng hay gặp béo. và mỡ máu, cho phép các bệnh nhân và gia - Tiền sử: Đái tháo đường thai kỳ ở nữ. đình được hưởng lợi ích sớm với kế hoạch tài - Điều trị: chế độ ăn, sunfonylureas có chính và xã hội, đồng thời giúp tiếp cận hiệu quả, insulin được chỉ định theo giai thông tin về các nhóm hỗ trợ và tư vấn. đoạn bệnh. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này * Tiêu chuẩn loại trừ với mục tiêu: - BN hoặc gia đình không đồng ý tham - Nhận xét đặc điểm suy giảm nhận thức gia nghiên cứu. trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị - BN bị trầm cảm và/ hoặc bệnh tâm thần tại bệnh viện Thanh Nhàn. kèm theo. - Tìm hiểu mối liên quan của một số yếu - BN đang bị đột quỵ não, chấn thương sọ tố với suy giảm nhận thức trên bệnh nhân đái não, u não, viêm não. tháo đường typ 2 cao tuổi. -BN đang được điều trị bằng thuốc an II. Đối tượng và phương pháp nghiên thần kinh, thuốc kháng cholinergic. cứu - BN bị suy giáp chưa điều trị. 1. Đối tượng nghiên cứu: - BN bị câm, khiếm khuyết các giác quan: Đối tượng được chọn là những bệnh nhân mù, điếc. ≥ 60 tuổi đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ - BN mù chữ, không biết đọc biết viết. typ 2 đang theo dõi điều trị tại bệnh viện 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt Thanh Nhàn, Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 ngang. đến tháng 10 năm 2020. - Cỡ mẫu : Theo công thức tính cỡ mẫu *Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho ước lượng một tỷ lệ: n = z21-α/2.p.(1- - Bệnh nhân ≥ 60 tuổi (theo quy định p)/d2 Điều 1, Pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam) • p = 0,16 ; d = 0.05; Z = 1.96 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 • n = 206 Đánh giá kết quả: Không có suy giảm Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng giá trị nhận thức : ≥ 24; Suy giảm nhận thức nhẹ : p=0,16 từ nghiên cứu của tác giả Phạm 20 – 23; Suy giảm nhận thức vừa : 14 – 19; Thắng (2014) . Suy giảm nhận thức nặng : 0 – 13 - Quy trình nghiên cứu, kỹ thuật và công + Đánh giá hoạt động chức năng hàng cụ thu thập thông tin ngày (ADLs/ Activities of Daily Living + Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu được scale) tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu thông * Đánh giá hoạt động cơ bản hàng ngày qua bệnh án nghiên cứu (phụ lục1) được thiết thông qua thang điểm đánh giá hoạt động kế sẵn gồm có: Hành chính, tiền sử bệnh tật, hàng ngày (ADLs /Activities of Daily Living thời gian mắc bệnh, thăm khám lâm sàng, scale). Thang điểm đánh giá hoạt động hàng cận lâm sàng, kết quả đánh giá suy giảm ngày gồm 6 mục bao gồm: tắm rửa, mặc nhận thức theo thang điểm trắc nghiệm tâm quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, sự tự chủ (đại, thần tối thiểu (Minimental state tiểu tiện), ăn uống. Đánh giá : 0 điểm nếu Examination/MMSE) , kết quả đánh giá hoạt phụ thuộc, 1 điểm nếu không phụ thuộc. động chức năng hàng ngày bằng công cụ Điểm tối đa của thang điểm này là 6 điểm, theo thang điểm IADL (Instrumental tối thiểu là 0 điểm. Điểm tối đa với một Activity Daily Living Scale). người bình thường khỏe mạnh là 6 điểm; + Xác định đối tượng mắc ĐTĐ typ 2 để dưới 6 điểm là có suy giảm chức năng hoạt tiến hành nghiên cứu (theo tiêu chuẩn chẩn động hàng ngày. đoán ĐTĐ typ2). * Đánh giá hoạt động chức năng hàng Dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2013 chẩn ngày có sử dụng phương tiện, dụng cụ đoán ĐTĐ typ 2 cho người cao tuổi. (Instrumental Activity Daily Living/IADL). + Đánh giá suy giảm nhận thức ở các đối Đánh giá bằng thang điểm Lawton. Phỏng tượng vấn bệnh nhân/người chăm sóc theo 8 câu * Đánh giá chức năng nhận thức: Sử dụng hỏi về các hoạt động sinh hoạt hàngngày của thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu bệnh nhân khi sử dụng các dụng cụ phương (mini–mental stateexamination (MMSE) hay tiện: Điểm tối đa đối với một người bình còn gọi là Folstein test là một bảng câu hỏi thường khỏe mạnh là 8 điểm; dưới 8 điểm là ngắn 30 điểm được dùng để sàng lọc suy có suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày giảm nhận thức (phụ lục 2). có sử dụng dụng cụ, phương tiện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm suy giảm nhận thức ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc-xã hội học của nhóm nghiên cứu (n = 210) Đặc điểm nhân trắc – xã hội học Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Nam 58 27,6 Giới tính Nữ 152 72,4 Nhóm tuổi 60-69 82 39,1 (năm) 70-79 100 47,6 11
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ≥80 28 13,3 Dưới phổ thông trung học 119 56,7 Trình độ học vấn Phổ thông trung học 70 33,3 Trung cấp/cao đẳng/đại học 21 10,0 Tuổi trung bình (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 72 ±6,3 Nhận xét: - Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 72,4%, nam chiếm 27,6%. Tỷ lệ nữ/nam là 2,6. - Tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,0 ± 6,3, thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất 86 tuổi - Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn dưới PTTH cao nhất là 56,7% (119 bệnh nhân). Biểu đồ 1. Mức độ suy giảm nhận thức của nhóm suy giảm nhận thức (SGNT) (n=61) Nhận xét: Trong nhóm SGNT chung số bệnh nhân SGNT nặng chiếm tỷ lệ 6,6% (4 bệnh nhân) ; SGNT vừa là 16,3%, số bệnh nhân SGNT nhẹ là 47 chiếm tỷ lệ cao nhất (77,0%). Bảng 2. Đặc điểm rối loạn nhận thức của nhóm nghiên cứu Đặc điểm SGNT n Tỷ lệ % Đánh giá về định hướng (10đ) 21 34,5 Đánh giá khả năng ghi nhận (trí nhớ tức thì) (3đ) 05 8,2 Đánh giá sự chú ý và tính toán (5đ) 48 78,7 Đánh giá khả năng hồi ức nhớ lại (3đ) 39 63,9 Đánh giá về ngôn ngữ (8đ) 42 68,8 Đánh giá khả năng tưởng tượng, trừu tượng (1đ) 51 83,6 Nhận xét: Tỷ lệ suy giảm nhận thức về sự chú ý và tính toán gặp ở 48BN (78,7%); 83,6 % số BN suy giảm về khả năng trìu tượng; 63,9 % số BN suy giảm khả năng hồi ức nhớ lại. 2. Một số yếu tố liên quan với suy giảm nhận thức 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3. Liên quan giữa suy giảm nhận thức và một số yếu tố nguy cơ Đánh giá nhận thức (MMSE) OR; (95%CI) Yếu tố nguy cơ SGNT Không SGNT p n % n % Có 52 33,1 105 66,9 2,42;(1,09-5,33) THA Không 9 17,0 44 83,0 p=0,0283 Nhồi máu Có 30 50,8 29 49,2 4,00;(2,10- 7,65) não Không 31 20,5 120 79,5 p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 người tham gia có tuổi từ 65 trở lên do hội sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ mạch Lão khoa Mỹ quy định người cao tuổi là từ máu (ví dụ, tăng huyết áp và béo phì), và các 65 tuổi trở lên. Tỷ lệ về giới nữ cao hơn nam biến chứng vi mạch và đại mạch có liên quan trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như đến tăng nguy cơ phát triển rối loạn chức trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hằng năng nhận thức. Bệnh mất trí nhớ Alzheimer (2013): 61,5%, nam 38,5% nghiên cứu của và do thiếu máu cục bộ não có khả năng xảy Hoàng Minh Khoa (2017): nữ chiếm tỷ lệ ra gần gấp đôi ở những người mắc bệnh 61,3%, nam 38,7%. Tỷ lệ này phù hợp với ĐTĐ so với các đối tượng không bị ĐTĐ phân bố giới ở người cao tuổi: Nữ nhiều hơn phù hợp với lứa tuổi. Tỷ lệ suy giảm nhận nam và tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở nữ cũng cao thức cao ở người cao tuổi cho thấy điều quan hơn nam. trọng là phải kiểm tra định kỳ rối loạn chức Trình độ học vấn có liên quan đến mức độ năng nhận thức. hiểu biết về chăm sóc theo dõi và điều chỉnh 2. Một số yếu tố liên quan với suy giảm chế độ điều trị. Trong nghiên cứu của chúng nhận thức tôi số lượng bệnh nhân dưới phổ thông trung Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ học là 119 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 56,7% tỷ lệ SGNT trong nhóm có THA là 33,1% cao hơn này gần tương tự như nghiên cứu của tỷ lệ SGNT trong nhóm không THA là Nguyễn Thị Hạnh (2014) (50% hết cấp I) tỷ 17,0% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Yaffe p= 0,025. Nguy cơ SGNT trong nhóm THA Kristine (2013) bệnh nhân dưới phổ thông cao gấp 2,5 lần với 95% CI là 1,09-5,3 trung học là 24,9%. (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 minh có liên quan đến hoạt động nhận thức TÀI LIỆU THAM KHẢO kém hơn. 1. International Diabetes Federation (2013), Tỷ lệ SGNT trong nhóm có NMN cũ là Global Guideline for Managing Older People 50,8% cao hơn tỷ lệ SGNT trong nhóm with Type 2 Diabetes. https://www.idf.org/e- không NMN cũ là 20,5% sự khác biệt không library/guidelines/78-global-guideline-for- có ý nghĩa thống kê với p= 0,00. Nguy cơ managing-older-people-with-type-2- diabetes.html. SGNT trong nhóm NMN cũ cao gấp 4 lần 2. Biessels GJ et al (2006). "Risk of dementia in với 95% CI là 2,1 – 7,6 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim (Kỳ 3)
6 p | 176 | 30
-
Bệnh suy giảm trí nhớ
5 p | 209 | 21
-
Viêm tụy cấp (Phần 3)
10 p | 123 | 13
-
Bệnh Alzheimer:
5 p | 106 | 6
-
Phân tích tổng hợp việc sử dụng vitamin B12 và folate trong phòng ngừa và điều trị bệnh sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức nhẹ do alzheimer
11 p | 6 | 3
-
Tài liệu học tập Dược lâm sàng 1: Phần 1
121 p | 13 | 3
-
Lao màng não ở người nhiễm hay không nhiễm HIV: Hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học
9 p | 45 | 3
-
Tìm hiểu các giai đoạn suy thận mãn
9 p | 110 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương sọ não
5 p | 7 | 3
-
Khảo sát một số bệnh lý tuyến giáp tại phòng khám cơ sở Phan Chu Trinh, Hà Nội - Bệnh viện K Trung ương
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2021
8 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ serotonin dịch não tủy và mối liên quan với một số biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson
5 p | 13 | 2
-
Đánh giá kiến thức về bệnh và hiệu quả của việc giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con bị tiêu chảy kéo dài tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn