Tìm hiểu các giai đoạn suy thận mãn
lượt xem 3
download
Giai đoạn 1: Gỉam khả năng dự trữ của thận. Không có các triệu chứng và các xét nghiệm chức năng thận còn bình thường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu các giai đoạn suy thận mãn
- Các giai đoạn suy thận mãn:
- - Giai đoạn 1: Gỉam khả năng dự trữ của thận. Không có các triệu chứng và các xét nghiệm chức năng thận còn bình thường. - Giai đoạn 2: Suy thận bắt đầu có các triệu chứng: tiểu đêm,tiểu nhiều và thiếu máu nhẹ. XN có BUN tăng nhẹ, giảm khả năng cô đặc nước tiểu. - Giai đoạn 3: Suy thận trở nên rõ rệt,bệnh nhân bị thiếu máu khá nặng, tiểu ít đi, vẫn còn tiểu về đêm, Ca++ giảm, Phosphat tăng, toan chuyển hoá. - Giai đoạn 4: Suy thận giai đoạn cuối với đây đủ các biểu hiện về lâm sàng của suy thận về tiêu hoá, tim mạch, thần kinh, da và máu. Trước khi được lọc máu, người bị suy thận phải theo chế độ ăn giới hạn về muối và chất đạm (thịt, cá, tôm, cua, gà, vịt…). Thận nhân tạo giúp loại bỏ khỏi cơ thể các chất dư thừa do ăn uống đưa vào. Tuy nhiên, chức năng của nó không thể hoàn hảo như thận bình thường, nên chế độ ăn của bệnh nhân lọc thận có thể thay đổi hơn so với trước khi lọc thận, nhưng không được ăn uống như bình thường. Nước và trọng lượng cơ thể Suốt trong thời gian dài bị suy thận và trước khi được chạy thận nhân tạo, người bệnh phải ốm đi, vì nếu cân nặng không giảm nghĩa là đã có sự ứ
- đọng muối và nước trong cơ thể. Có nhiều bệnh nhân phải mất đi hơn 10kg trong một thời gian ngắn chạy thận nhân tạo do khối lượng nước và muối dư thừa đã được rút bỏ, và nhờ vậy nhiều trường hợp huyết áp cao sẽ mất đi mà không cần dùng thuốc. Người bệnh phải theo dõi cân nặng mỗi ngày vào một giờ cố định với trang phục giống nhau và dùng cùng một cân. Không được tăng cân hơn 0,5kg/ngày. Nếu cân nặng tăng quá nhiều, nghĩa là đã dùng quá nhiều nước, muối. Khi đó bắt buộc phải giới hạn lượng nước uống và kiểm tra chế độ dinh dưỡng. Cảm giác khát nước tùy thuộc rất nhiều vào số lượng muối ăn. Do đó, nếu giảm được muối trong thức ăn, số lượng nước đưa vào cơ thể sẽ tự động giảm đi vì bệnh nhân ít cảm thấy khát nước hơn. Theo nguyên tắc, bệnh nhân lọc thận có thể dùng tổng cộng khoảng 500ml/ngày (nước, cà phê, cháo, súp, canh...) và có thể gia tăng thêm một lượng bằng với lượng nước tiểu còn lại, tức là: Lượng nước uống/ngày (tính cả lượng nước có trong thức ăn) = 500ml + lượng nước tiểu. Thí dụ: Nếu người bệnh đi tiểu 200ml/ngày thì có thể dùng tổng cộng 700ml nước/ngày. Cần giới hạn nước uống vì trong tất cả các loại thức ăn cũng đều có nước, nhất là trái cây và rau. Sự theo dõi cân nặng là yếu tố cơ bản và chính yếu. Sau các tuần lễ đầu chạy thận nhân tạo, nếu chế độ dinh dưỡng được tuân thủ nghiêm ngặt, người bệnh có thể dần dần lên cân thật sự nhưng huyết áp không tăng. Tuy nhiên,
- cân nặng ổn định với thể trạng khỏe mạnh bình thường chỉ có được sau 6 tháng đến 1 năm chạy thận nhân tạo. Muối Bình thường cơ thể hấp thu khoảng 8-12g muối mỗi ngày, phần lớn số muối này sẽ được thải bỏ qua đường tiểu vì không cần thiết cho cơ thể. Khi cả hai thận đều bị suy, muối sẽ không được loại bỏ mà ứ lại trong cơ thể; lúc đó phù, cao huyết áp sẽ xuất hiện, gây suy tim, ứ nước trong phổi và tổn thương các mạch máu. Vì vậy phải giới hạn muối tối đa để tránh cao huyết áp. Khi nào huyết áp chưa bình thường tức là cơ thể còn chứa quá nhiều muối. Thận nhân tạo có thể loại bỏ bớt muối với điều kiện lượng muối ăn vào không quá nhiều. Khi huyết áp trở lại bình thường, bệnh nhân có thể dùng thêm một ít muối nhưng phải rất cẩn thận, càng cữ được càng tốt. Bệnh nhân không được tăng cân quá 0,5kg/ngày và huyết áp trước khi chạy thận nhân tạo không được quá 160/90mmHg. Nếu tăng cân quá nhiều hoặc huyết áp trước khi chạy thận quá cao, cần kiểm tra xem có phải đã dùng quá nhiều muối hay không (sự tăng cân quá nhiều thường là do dùng muối quá nhiều). Khi tăng cân nhiều, cần phải rút nhiều nước trong lúc chạy thận, điều này không dễ dàng và thường gây nhiều tai biến và biến chứng. Chế độ kiêng muối không những bắt buộc không được cho thêm muối vào thức ăn mà còn phải kiêng cả các loại thức ăn có chứa nhiều muối như khô, mắm, tương, chao...
- Chất kali Chất kali bị ứ đọng lại trong cơ thể khi bị suy thận, kali trong máu trên 6,5mmol/l sẽ cực kỳ nguy hiểm vì có thể làm tim loạn nhịp và đưa tới ngừng tim đột ngột, gây tử vong bất cứ lúc nào mà không có triệu chứng báo trước. Vì vậy, bệnh nhân suy thận cần tránh các thức ăn chứa nhiều kali như trái cây, nhất là cam, chuối, nho, đào, chanh, bưởi, dâu... Một số loại trái cây chứa ít kali hơn như táo, lê, dưa hấu... Các loại trái, hạt khô như đậu phộng, hạt điều, hạt dẻ, sô-cô-la, cà phê chứa kali nhiều hơn chuối đến 10 lần. Các loại rau tươi cũng có nhiều kali nhưng có thể dùng được sau khi đun nấu 2-3 lần và bỏ nước đã luộc rau. Gạo, nui, mì... chứa ít kali. Để làm giảm phần nào lượng kali trong máu, có thể dùng thêm 5-15g/ngày Keyexalate. Thuốc gây táo bón hiện thời giá trên thị trường còn khá cao. Chất đạm Đạm là chất cấu tạo chính của bắp thịt, là chất không thể thiếu cho đời sống của các tế bào trong cơ thể. Nhưng sử dụng các chất này sẽ sinh ra urê và urê bị tích tụ lại trong cơ thể khi bị suy thận. Vì vậy, trước khi lọc thận, người bệnh phải theo chế độ ăn giảm đạm; Nhưng khi đã được chạy thận thì thận nhân tạo thải được urê khỏi cơ thể, nên người bệnh có thể và bắt buộc phải ăn vào một lượng đạm như người bình thường.
- Trong khẩu phần ăn cần phải có thịt, gà, cá, trứng (lòng trắng) vì các loại này chứa đạm có chất lượng cao, giúp bù đắp cho hoạt động thường ngày của hệ cơ. Ngoài đạm động vật, cũng có thể dùng đạm có nguồn gốc thực vật như đậu nành, đậu xanh..., nhưng cần cẩn thận vì các loại đậu chứa khá nhiều kali. Phosphore Phosphore ít được lọc qua thận nhân tạo, phosphore có trong hầu hết các loại thức ăn, nhất là các loại có chứa nhiều chất đạm, đặc biệt là sữa. Khi phosphore trong máu tăng, sẽ làm tăng hoạt động tuyến cận giáp và cùng với calci bám đóng vào thành mạch máu. Các thuốc ngăn cản sự hấp thu phosphore ở máu không đủ để kiểm soát tình trạng tăng phosphore máu, vì vậy cần giảm các loại thức ăn có chứa nhiều phosphore như sữa, pho-mát, cua, lòng đỏ trứng, thịt thú rừng, các loại rau quả khô. Năng lượng Cần phải được cung cấp đầy đủ để sử dụng chất đạm. Bình thường cơ thể cần 35-40calo/kg/ngày, có thể được cung cấp dưới dạng đường hay dầu mỡ; đường có nhiều trong các loại thức ăn chế biến từ lúa và lúa mì như bánh mì, gạo, nui.
- Sinh tố Người bình thường với chế độ ăn đầy đủ không cần cung cấp thêm sinh tố. Tuy nhiên, người chạy thận sẽ bị mất đi một số sinh tố, nhất là các loại sinh tố tan trong nước như nhóm sinh tố B, C. Vì vậy có thể phải cung cấp thêm các sinh tố này. Tóm lại, với bệnh nhân suy thận, không bắt buộc phải cấm tuyệt đối bất kỳ loại thức ăn nào, nhưng chỉ nên dùng với số lượng vừa phải và khẩu phần ăn hàng ngày phải quân bình đầy đủ đạm, năng lượng, sinh tố. Cần chú ý hạn chế các thức ăn chứa nhiều kali và phosphore. (TS. BS. PHAN VĂN BÙI TT Đào tạo & Bồi dưỡng CB y) Bệnh nhân suy thận mạn nên hạn chế chất đạm Các thực nghiệm trên cả người và động vật đều cho thấy, chế độ ăn hạn chế protein giúp kiểm soát tình trạng tăng urê máu và làm chậm tiến triển của suy thận mạn. Còn chế độ ăn giàu protein sẽ làm tăng urê máu và làm cho bệnh tiến triển nhanh hơn. Suy thận mạn là một hội chứng bệnh lý tồn tại suốt đời bệnh nhân, tiến triển nặng dần. Nếu mắc bệnh này thì chế độ ăn của bạn phải tuân theo nguyên tắc: hạn chế lượng protein, đủ năng lượng, đủ vitamin và các yếu tố vi lượng.
- Lượng protein được phép ăn hằng ngày tùy thuộc mức độ nặng của bệnh. Nếu bị suy thận mạn giai đoạn 1, bạn được ăn 0,8 g đạm)/kg thể trọng. Chỉ số này ở giai đoạn 2 là 0,6; giai đoạn 3a là 0,5; giai đoạn 3b là 0,4 và giai đoạn 4 là 0,2. Nếu bạn đang lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo, lượng đạm trong chế độ ăn có thể tăng lên như người bình thường: 1-1,2 g/kg mỗi ngày. Nên căn cứ vào lượng đạm có trong 100 g thực phẩm để tính ra lượng thực phẩm ăn hằng ngày. Ví dụ, người bị suy thận giai đoạn 2 có cân nặng 50 kg nếu chỉ lấy đạm từ thịt bò thì được phép ăn mỗi ngày 0,6 x 50): 20 = 150 g thịt. Tuy nhiên, gạo, ngô, bột mỳ, đậu phụ, rau, quả... trong bữa ăn đã chứa một lượng đạm nên số thịt trên phải giảm đi khoảng 1/3, nghĩa là không quá 1 lạng mỗi /ngày. Lượng thịt đó có thể thay bằng cá, trứng, đậu phụ, sữa... Mặc dù cần giảm protein, nhưng cơ thể bạn vẫn phải được cung cấp đủ 8 axit amin cần thiết. Vì vậy, bạn nên chọn các loại thực phẩm giàu các axit amin này như thịt bò, thịt lợn nạc, tim, cá, lòng đỏ trứng... Bên cạnh đó, phải bảo đảm đủ năng lượng (khoảng 1.800 - 2.000 cal), nước, vitamin và khoáng để giúp cho quá trình chuyển hóa được tốt. Bệnh nhân suy thận mạn nên ăn nhiều rau, quả ngọt; hạn chế quả chua; không ăn những món có nhiều kali như các loại quả đã được chế biến khô (ô mai, nước quả mơ, nước quả sấu, nho khô). Có thể uống thêm các vitamin nhóm B. Suy thận mạn và chế độ hạn chế đạm thường gây chán ăn, ăn không ngon. Vì vậy, bạn cần thay đổi thực phẩm và cách chế biến để có thể ăn được hết khẩu phần.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tăng huyết áp ở bệnh nhân có nguy cơ cao: Bệnh thận mạn (CKD) - PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Yến
36 p | 103 | 10
-
Triệu chứng suy thận
6 p | 259 | 5
-
Hiệu quả hạ huyết áp của sacubitril/valsartan ở bệnh nhân lọc máu ngoài thận có tăng huyết áp: Kết quả từ nghiên cứu phân tích gộp
6 p | 7 | 2
-
Một số nhận xét về hồi sức sau mổ cho bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện 103
7 p | 65 | 1
-
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ bằng thang điểm SF 36 – v2 tại Bệnh viện Thống Nhất
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn