intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

83
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét mối liên quan của các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3 và CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú (UTV). Bài viết nghiên cứu mô tả có phân tích, tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) UTV được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học. BN được định lượng nồng độ CEA, CA 15-3, CA 125 trước mổ và tìm mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN<br /> CÁC CHẤT ĐÁNH DẤU KHỐI U CEA, CA 15-3, CA 125<br /> VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH UNG THƯ VÚ<br /> Nguyễn Ngọc Trung*; Nguyễn Văn Nam*; Nguyễn Trường Giang**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét mối liên quan của các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3 và CA 125 với<br /> một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú (UTV). Đối tượng và phương pháp: nghiên<br /> cứu mô tả có phân tích, tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) UTV được chẩn đoán xác định bằng<br /> mô bệnh học. BN được định lượng nồng độ CEA, CA 15-3, CA 125 trước mổ và tìm mối liên<br /> quan với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh. Kết quả: nồng độ CEA, CA 15-3 và CA 125<br /> trong huyết thanh tăng lần lượt là: 12/50 BN (24%), 15/50 BN (30%) và 5/50 BN (10%). Có mối<br /> liên quan giữa tăng nồng độ CEA và CA 15-3 trước mổ với tình trạng di căn hạch nách, có mối<br /> liên quan giữa tăng nồng độ CA 15-3 với kích thước khối u > 3 cm. Không có mối liên quan<br /> giữa nồng độ các chất đánh dấu khối u với týp mô bệnh. Kết luận: nồng độ các chất CEA, CA<br /> 15-3 có liên quan đến tình trạng di căn hạch nách. Nồng độ CA 15-3 tăng rõ ở BN có kích<br /> thước khối u > 3 cm. Không có sự liên quan nồng độ các chất đánh dấu khối u với týp mô bệnh.<br /> * Từ khóa: Ung thư vú; Chất đánh dấu khối u; CEA; CA 15-3; CA 125; Mô bệnh học.<br /> <br /> Review the Relationship between Tumor Markers CEA, CA 15-3<br /> and CA 125 with some Clinical Characteristics and Histopathology<br /> in Breast Cancer Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the relationship between preoperative serum CEA, CA15-3 and<br /> CA 125 levels with some clinical characteristics and histopathology in breast cancer patients.<br /> Subjects and methods: Serum preoperative CEA, CA 15-3 and CA 125 concentration levels<br /> were measured in a total of 50 breast cancer patients. The association between tumor markers<br /> levels and clinicopathological parameters were analyzed. Results: Elevated serum levels of<br /> CEA, CA15-3 and CA 125 were identified in 12 patients (24%), 15 patients (30%) and 5 patients<br /> (10%), respectively. Larger tumor size, advanced axillary lymph nodal exhibited higher<br /> proportion of elevated CEA and CA15-3 levels. The serum levels of tumor markers had no<br /> relevance to histopathological type of breast cancer. Conclusions: Preoperative serum levels of<br /> CEA and CA15-3 are correlative to axillary lymph node metastasis, especially elevated serum<br /> level of CA 15-3 is concerned with larger tumor side. The relationship between serum levels of<br /> tumor markers and histopathological type was not found.<br /> * Key words: Breast cancer; Marker tumors; Serum levels of CEA, CA 15-3, CA 125; Histopathology.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Trung (ngoctrungbv103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/03/2017<br /> <br /> 147<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư vú là loại ung thư thường gặp<br /> và là một trong những nguyên nhân<br /> gây tử vong cao ở phụ nữ. Theo Cơ quan<br /> Nghiên cứu Ung thư Thế giới (IARC)<br /> năm 1998, UTV đứng đầu, chiếm 21%<br /> trong tổng số các loại ung thư ở phụ nữ<br /> trên toàn thế giới. Có nhiều phương pháp<br /> để chẩn đoán UTV như: sinh thiết tế bào<br /> bằng kim nhỏ, chụp X quang tuyến vú tia<br /> mềm, siêu âm tuyến vú, chụp cộng<br /> hưởng từ tuyến vú, chụp cắt lớp tuyến vú,<br /> chụp nhiệt tuyến vú…<br /> Tuy nhiên, việc chẩn đoán sớm UTV<br /> vẫn còn là vấn đề đáng được quan tâm.<br /> Với sự phát triển của công nghệ sinh học<br /> phân tử, công nghệ gen…, gần đây các<br /> chất đánh dấu khối u (còn được gọi là<br /> dấu ấn sinh học) được sử dụng nhiều<br /> trong chẩn đoán, sàng lọc sớm các khối<br /> u, giúp chẩn đoán, đánh giá khả năng<br /> đáp ứng điều trị và theo dõi tái phát ung<br /> thư [1, 2, 10].<br /> Để chẩn đoán sàng lọc sớm đối với<br /> các khối u ở vú, ngoài xét nghiệm chẩn<br /> đoán khác, trên lâm sàng hiện nay đã áp<br /> dụng xét nghiệm các chất đánh dấu khối<br /> u như CA 125, CA 15-3, CEA.<br /> Để đánh giá vai trò và giá trị của các chất<br /> đánh dấu khối u trong chẩn đoán và điều<br /> trị UTV, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm:<br /> Nhận xét mối liên quan của các chất đánh<br /> dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một<br /> số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh UTV.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 50 BN được phẫu thuật điều trị<br /> UTV tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực,<br /> 148<br /> <br /> Bệnh viện quân y 103 từ 1 - 2015 đến<br /> 3 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - BN được chẩn đoán xác định là UTV,<br /> làm xét nghiệm sinh hóa miễn dịch: CEA,<br /> CA 125, CA 15-3.<br /> - BN UTV được chẩn đoán týp mô<br /> bệnh học theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y<br /> tế Thế giới (2003).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu mô tả có phân tích, tiến<br /> cứu.<br /> Tất cả BN nghiên cứu đều được đăng<br /> ký các chỉ tiêu thống nhất vào phiếu mẫu<br /> thiết kế chi tiết theo yêu cầu nghiên cứu<br /> trước mổ, trong mổ và sau mổ.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Khối u: kích thước khối u xác định<br /> trên lâm sàng và siêu âm.<br /> - Hạch nách: vị trí hạch, số lượng<br /> hạch, kích thước hạch, xác định trên<br /> khám lâm sàng và siêu âm.<br /> - Sinh hóa miễn dịch máu: sử dụng<br /> mẫu máu chống đông heparin (2 ml). Xác<br /> định các thông số hóa sinh: CEA, CA 125,<br /> CA 15-3. Xét nghiệm thực hiện theo<br /> phương pháp miễn dịch huỳnh quang vi<br /> hạt. Phương pháp này thực hiện tại Bệnh<br /> viện Quân y 103 bằng máy Architect<br /> ci16200 (Hãng Abbott, Hoa Kỳ).<br /> - Xét nghiệm mô bệnh học sau mổ tại<br /> Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân y<br /> 103.<br /> * Xử lý số liệu: số liệu được lưu trữ và<br /> xử lý bằng phần mềm thống kê y học<br /> Epi.info 7.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Số BN có nồng độ CEA, CA 125, CA 15-3 cao hơn giá trị bình thường.<br /> Chất đánh dấu<br /> khối u<br /> <br /> Trung bình ± lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Giá trị bình thường<br /> <br /> Số BN cao hơn bình<br /> thường<br /> <br /> 8,45 ± 5,34<br /> <br /> 0 - 10<br /> <br /> 12/50 (24%)<br /> <br /> CA 125 (U/ml)<br /> <br /> 25,73 ± 10,79<br /> <br /> 0 - 35<br /> <br /> 5/50 (10%)<br /> <br /> CA 15-3 (U/ml)<br /> <br /> 23,15 ± 22,51<br /> <br /> 0 - 32<br /> <br /> 15/50 (30%)<br /> <br /> CEA (ng/ml)<br /> <br /> - CEA: nồng độ trung bình 7,40 ± 5,34<br /> ng/ml (1,13 - 26,93 ng/ml), 12/50 BN<br /> (24%) có giá trị cao hơn mức bình<br /> thường (0 - 10 ng/ml).<br /> - CA 125: nồng độ trung bình 15,34 ±<br /> 9,80 U/ml (2,5 - 49 U/ml), 5/50 BN (10%)<br /> có giá trị cao hơn mức bình thường<br /> (0 - 35 U/ml).<br /> - CA 15-3: nồng độ trung bình 24,36 ±<br /> 22,37 U/ml (5,5 - 58,9 U/ml), 15/50 BN<br /> (30%) có giá trị cao hơn mức bình<br /> thường (0 - 32 U/ml).<br /> Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên<br /> cứu của Kandylis K và CS [5] về nồng độ<br /> các kháng nguyên khối u CEA, CA 15-3<br /> và CA 125 của BN UTV: 65,7% BN tăng<br /> nồng độ CA 15-3 (> 35 U/ml), 37,5% BN<br /> có CEA tăng (> 9 ng/ml) và 93,8% có<br /> nồng độ CA 125 tăng (> 35 U/ml). Độ<br /> nhạy và độ đặc hiệu cho CA 15-3 là<br /> 65,7% và 76,6%, với CEA là 37,5% và<br /> 77,7% và CA 125 là 93,8% và 28,7%.<br /> Theo tác giả, CA 15-3 là một chất đánh<br /> dấu với độ chính xác chẩn đoán xác định<br /> so với CEA và CA 125 trong UTV. CA<br /> 125 xuất hiện nhiều trong huyết thanh của<br /> BN có các bệnh lý ác tính khác và<br /> cả u vú lành tính. Không nên sử dụng<br /> <br /> riêng lẻ các chất đánh dấu khối u để chẩn<br /> đoán UTV.<br /> Tuy một số trường hợp trên lâm sàng<br /> đã chẩn đoán xác định là UTV, nồng độ<br /> chất đánh dấu khối u thậm chí nhỏ hơn<br /> giá trị bình thường, nhưng tỷ lệ BN có giá<br /> trị cao hơn bình thường và giá trị trung<br /> bình nhiều hơn so với giá trị giữa của giá<br /> trị bình thường cao hơn có ý nghĩa thống<br /> kê. Thực tế, các xét nghiệm chất đánh<br /> dấu khối u trên lâm sàng chỉ có giá trị<br /> định hướng khi đã phát hiện u, còn chẩn<br /> đoán xác định phải dựa vào xét nghiệm<br /> mô bệnh học. Tuy vậy, trên thực tế lâm<br /> sàng, nhiều tác giả đồng ý trong các chất<br /> đánh dấu khối u, CA 15-3 có giá trị hơn<br /> trong chẩn đoán UTV [3, 4, 6, 7].<br /> Chúng tôi cũng nhận thấy BN có nồng<br /> độ cao hơn giá trị bình thường gặp nhiều<br /> nhất đối với CA 15-3 (30%). Còn đối với<br /> CEA là 24% và CA 125 là 10%. Điều này<br /> phù hợp đối với các nghiên cứu: trong<br /> 3 chất đánh dấu khối u để chẩn đoán, CA<br /> 15-3 có giá trị hơn cả. Còn đối với CEA<br /> và CA 125, ít có giá trị hơn. Tuy vậy, để<br /> chẩn đoán ung thư phải kết hợp xét<br /> nghiệm cả 3 yếu tố và dựa vào các xét<br /> nghiệm khác, đặc biệt chẩn đoán mô<br /> bệnh.<br /> 149<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Bảng 2: Liên quan kích thước khối u và nồng độ CEA, CA 125, CA 15-3.<br /> Nhóm kích thước<br /> u < 3 cm<br /> <br /> Nhóm kích thước<br /> u ≥ 3 cm<br /> <br /> p<br /> <br /> 7,37 ± 5,82<br /> <br /> 7,59 ± 4,52<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CA 125<br /> <br /> 16,22 ± 12,41<br /> <br /> 14,87 ± 7,34<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CA 15-3<br /> <br /> 14,14 ± 9,41<br /> <br /> 29,97 ± 27,01<br /> <br /> 0,00399<br /> <br /> Nồng độ trung bình chất<br /> đánh dấu khối u<br /> CEA<br /> <br /> Trong 50 BN nhóm ung thư: 32 BN có<br /> kích thước u < 3 cm, nồng độ trung bình<br /> CEA, CA 125, CA 15-3 lần lượt là: 7,37 ±<br /> 5,82 ng/ml; 16,22 ± 12,41 U/ml; 14,14 ±<br /> 9,41 U/ml. 18 BN có kích thước u ≥ 3 cm,<br /> nồng độ trung bình CEA, CA 125, CA 153 lần lượt là: 7,59 ± 4,52 ng/ml; 14,87 ±<br /> 7,34 U/ml; 29,97 ± 27,01 U/ml.<br /> Khi tìm hiểu mối liên quan giữa kích<br /> thước khối u và nồng độ các chất chỉ<br /> điểm, chúng tôi thấy nồng độ CA 15-3 có<br /> liên quan đến kích thước khối u với p =<br /> 0,00399. Các chất khác, sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> của Shao Y và CS [9] trên 432 BN được<br /> <br /> định lượng CEA và CA 15-3 trước phẫu<br /> thuật thấy nồng độ cao CEA và CA15-3<br /> tăng ở 47 BN (10,9%) và 60 BN<br /> (13,9%). Kích thước khối u lớn hơn,<br /> hạch nách xuất hiện và giai đoạn muộn<br /> hơn chiếm tỷ lệ cao hơn khi nồng độ<br /> CEA, CA 15-3 tăng. Nồng độ CEA tăng<br /> đáng kể ở BN có khối u HER2 dương<br /> tính, nồng độ CA 15-3 tăng đáng kể ở<br /> BN ER âm tính. Theo tác giả, nồng độ<br /> CEA và CA 15-3 trước phẫu thuật là các<br /> thông số tiên lượng độc lập cho BN<br /> UTV. Tuy nhiên, riêng đối với CA 15-3<br /> là yếu tố có giá trị cao trong chẩn đoán<br /> và là một yếu tố tiên lượng đối với<br /> bệnh UTV.<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan tình trạng hạch nách và nồng độ CEA, CA 125, CA 15-3.<br /> Nồng độ trung bình chất đánh dấu khối u<br /> <br /> Có hạch nách<br /> <br /> Không có hạch nách<br /> <br /> p<br /> <br /> CEA<br /> <br /> 10,21 ± 5,76<br /> <br /> 5 ± 4,35<br /> <br /> 0,00294<br /> <br /> CA 125<br /> <br /> 16,21 ± 11,88<br /> <br /> 14,63 ± 7,94<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CA 15-3<br /> <br /> 30,1 ± 26,07<br /> <br /> 14,95 ± 10,74<br /> <br /> 0,03554<br /> <br /> Trong 50 BN nhóm ung thư, 35 BN có<br /> hạch nách, nồng độ trung bình CEA,<br /> CA 125, CA 15-3 lần lượt là: 10,21 ± 5,76<br /> ng/ml; 16,21 ± 11,88 U/ml; 30,1 ± 26,07<br /> U/ml. 15 BN không có hạch nách, nồng<br /> độ trung bình CEA, CA 125, CA 15-3 lần<br /> lượt là: 5 ± 4,35 ng/ml; 14,63 ± 7,94 U/ml;<br /> 14,95 ± 10,74 U/ml.<br /> Khi tìm hiểu mối liên quan giữa hạch<br /> nách và nồng độ các chất chỉ điểm, chúng<br /> 150<br /> <br /> tôi thấy nồng độ các chất CEA, CA 15-3<br /> có liên quan đến tình trạng hạch nách với<br /> p = 0,00294 và p = 0,03554. Với chất<br /> CA 125, khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê.<br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> của Chourin S và CS [2]: tỷ lệ tăng CA 15-3<br /> gặp 77% BN có hạch nách. Nghiên cứu<br /> Arslan N và CS [1], tỷ lệ này là 81%. Các<br /> tác giả Samy N và CS [8], Shao Y và CS<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> [9] nhận thấy nồng độ CEA và CA 15-3 có<br /> liên quan trực tiếp đến tình trạng di căn<br /> hạch nách và có ý nghĩa trong dự báo tái<br /> phát của khối u.<br /> Theo chúng tôi, nồng độ CEA và<br /> CA 15-3 liên quan đến tình trạng di căn<br /> <br /> hạch nách, tuy nhiên để dự báo tình trạng<br /> tái phát của khối u và tiên lượng đối với<br /> giai đoạn bệnh, cần dựa thêm vào xét<br /> nghiệm mô bệnh học, đặc biệt xét nghiệm<br /> hóa mô miễn dịch và các biện pháp điều<br /> trị sau phẫu thuật.<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan týp mô bệnh và nồng độ CEA, CA 125, CA 15-3.<br /> Nồng độ trung bình chất đánh dấu<br /> khối u<br /> <br /> Ung thư biểu mô ống<br /> xâm nhập<br /> <br /> Các týp mô bệnh<br /> khác<br /> <br /> p<br /> <br /> CEA<br /> <br /> 7,51 ± 5,42<br /> <br /> 7,15 ± 5,23<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CA 125<br /> <br /> 15,93 ± 11,08<br /> <br /> 14,86 ± 9,96<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CA 15-3<br /> <br /> 24,56 ± 24,25<br /> <br /> 16,74 ± 10,38<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trong 50 BN nhóm ung thư: 41 BN<br /> ung thư biểu mô ống xâm nhập, nồng độ<br /> trung bình CEA, CA 125, CA 15-3 lần lượt<br /> là: 7,51 ± 5,42 ng/ml; 15,93 ± 11,08 U/ml;<br /> 24,56 ± 24,25 U/ml. 9 BN không phải týp<br /> ung thư biểu mô ống xâm nhập (ung thư<br /> biểu mô tiểu thùy xâm nhập, ung thư biểu<br /> mô thể nội ống, ung thư biểu mô thể nhú),<br /> nồng độ trung bình CEA, CA 125, CA 15-3<br /> lần lượt là: 7,15 ± 5,23 ng/ml; 14,86 ±<br /> 9,96 U/ml; 16,74 ± 10,38 U/ml. Nồng độ<br /> trung bình cả 3 chất chỉ điểm ở týp ung<br /> thư biểu mô ống xâm nhập cao hơn các<br /> týp khác (ung thư biểu mô tiểu thùy xâm<br /> nhập, ung thư biểu mô thể nội ống, ung<br /> thư biểu mô thể nhú). Tuy nhiên, khác biệt<br /> này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Điều này phù hợp với nghiên cứu cúa<br /> Samy N [8] và Shao Y [9] gặp chủ yếu BN<br /> ung thư biểu mô ống xâm nhập và có liên<br /> quan trực tiếp đến nồng độ các chất đánh<br /> dấu khối u. Tuy nhiên, các chất đánh dấu<br /> khối u đều không có liên quan nhiều đến<br /> týp mô bệnh mà liên quan đến xét nghiệm<br /> hóa mô là chủ yếu, đặc biệt xét nghiệm<br /> HER2/neu, ER và PR. Trong nghiên cứu<br /> <br /> của chúng tôi mới chỉ đề cập đến phân<br /> týp mô bệnh, còn đối với các xét nghiệm<br /> hóa mô cần nghiên cứu thêm và với<br /> nhiều yếu tố hơn.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Trong chẩn đoán và tiên lượng đối<br /> với UTV, nồng độ các chất CEA, CA 15-3<br /> có liên quan đến tình trạng di căn hạch<br /> nách với p = 0,00294 và p = 0,03554.<br /> Không có mối liên quan nồng độ CA 125<br /> với di căn hạch nách.<br /> - Nồng độ CA 15-3 tăng rõ ở BN có<br /> kích thước khối u > 3 cm. Không có mối<br /> liên quan giữa kích thước u với nồng độ<br /> các chất CEA và CA 125. Không có mối<br /> liên quan giữa nồng độ các chất đánh<br /> dấu khối u với týp mô bệnh.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Arslan N, Serdar M, Deveci S, Ozturk B,<br /> Narin Y, Ilgan S, Ozturk E, Ozguven MA. Use<br /> of CA 15-3, CEA and prolactin for the primary<br /> diagnosis of breast cancer and correlation<br /> with the prognostic factors at the time of initial<br /> diagnosis. Ann Nucl Med. 2000, Oct, 14 (5),<br /> pp.395-359.<br /> <br /> 151<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2