intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm lâm sàng ung thư đại trực tràng mất ổn định vi vệ tinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư ĐTT khiếm khuyết hệ thống sửa chữa bắt cặp sai có đặc trưng lâm sàng rõ ràng: gặp ở bệnh nhân trẻ, u ở vị trí gần. Các bệnh nhân có MSI-H có tiên lượng và đáp ứng với điều trị khác với các bệnh nhân ổn định vi vệ tinh (MSS). Bài viết trình bày nhận xét mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MSI), các thể lâm sàng với một số đặc điểm lâm sàng của ung thư ĐTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng ung thư đại trực tràng mất ổn định vi vệ tinh

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 đánh giá lâu dài về tác dụng của can thiệp sớm cảm xúc, tỉ lệ lần lượt là 90,7% và 98,1% trong phòng ngừa thứ phát. Đồng thời, phải theo - Số ngày nằm viện trung bình là 11,0 ± 7,3 ngày. dõi sức khoẻ tâm thần ở những người có nguy - 58,18% bệnh nhân không có hoặc không cơ cao như những người có yếu tố tiền sử gia khai thác được các biến cố gặp phải. 16,4% do đình (tâm thần phân liệt, rối loạn loạn thần cấp, vấn đề nghiêm trọng trong học tập, 14,5% do rối loạn cảm xúc…) cần được theo dõi và phát vấn đề nghiêm trọng tại gia đình. hiện sớm. Đối với trẻ em cần chú trọng rèn luyện tính tự lập để trẻ em biết cách thích ứng với môi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mehta S. (2015). Diagnostic Stability of Acute and trường và các điều kiện khó khăn của cuộc sống. Transient Psychotic Disorders in Developing Country Rèn luyện nhân cách để hạn chế ảnh hưởng của Settings: An Overview. Ment Illn, 7 (1), 5640. các sang chấn tâm lý, tránh các stress trong 2. WHO. New (2018). Child and adolescent mental cuộc sống, học cách chia sẻ, giảm căng thẳng. health. 3. Malhotra S., Sahoo S. và Balachander S. (2019). V. KẾT LUẬN Acute and Transient Psychotic Disorders: Newer Understanding. Curr Psychiatry Rep, 21 (11), 113. - Tỉ lệ mắc ATPD trên nhóm đối tượng nghiên 4. Rusaka M. và Rancans E. (2014). A prospective cứu: nữ/nam là 1.2/1, độ tuổi trung bình là 16,5 follow-up study of first-episode acute transient ± 1,3 tuổi psychotic disorder in Latvia. Annals of General - 96,4% bệnh nhân không có tiền sử gia đình Psychiatry, 13 (1), 4. 5. P.F. Marneros A (2004). Acute and Transient mắc các bệnh tâm thần Psychoses. Cambridge, Cambridge University Press. - 47,3% bệnh nhân gặp khởi phát cấp tính, 6. Castagnini A., Bertelsen A. và Berrios GE. trong đó 32,7% bệnh nhân có thời gian khởi (2008). Incidence and diagnostic stability of ICD- phát bệnh lớn hơn 2 tuần 10 acute and transient psychotic disorders. Compr - 78,2% bệnh nhân mắc rối loạn loạn thần Psychiatry, 49 (3), 255 - 261. 7. Rusaka M. và Rancans E. (2014). First-episode cấp đa dạng không có các triệu chứng của tâm acute and transient psychotic disorder in Latvia: a 6- thần phân liệt (F23.0) và 12 bệnh nhân (chiếm year follow-up study. Nord J Psychiatry, 68 (1), 24-29. 21,8%) mắc rối loạn loạn thần cấp đa dạng có 8. Aadamsoo K., Saluveer E., Küünarpuu H. và các triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.1) cộng sự (2011). Diagnostic stability over 2 years in patients with acute and transient psychotic - Hai rối loạn gặp nhiều nhất ở nhóm đối disorders. Nord J Psychiatry, 65 (6), 381-388. tượng nghiên cứu là rối loạn giấc ngủ và rối loạn NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH Nguyễn Văn Chủ*, Nguyễn Tiến Quang* TÓM TẮT (p=0,0002). Kết luận: Vị trí u là yếu tố có giá trị dự báo mạnh với MSI-H. 56 Ung thư ĐTT khiếm khuyết hệ thống sửa chữa bắt Từ khóa: Mất ổn định vi vệ tinh, Ung thư ĐTT, cặp sai có đặc trưng lâm sàng rõ ràng: gặp ở bệnh Hóa mô miễn dịch. nhân trẻ, u ở vị trí gần. Các bệnh nhân có MSI-H có tiên lượng và đáp ứng với điều trị khác với các bệnh SUMMARY nhân ổn định vi vệ tinh (MSS). Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh OBSERVATION OF CLINICAL CHARACTERISTICS (MSI), các thể lâm sàng với một số đặc điểm lâm sàng OF MSI COLORECTAL CANCER của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp: 71 Colorectal cancer is defective DNA nucleotide bệnh nhân ung thư ĐTT được nghiên cứu HMMD với mismatch repair which displays distinctive clincal các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc features, such as young-aged, proximal location. MSI- điểm lâm sàng. Kết quả: U có MSI-H chủ yếu gặp ở H CRC patients are different to MSS in treatement vị trí gần (61,1%) (p=0,0003). UTĐTT đơn lẻ chiếm tỷ response and prognosis. Objectives: To observe lệ cao ở vị trí xa (83,0%), tiếp đó là LS: 62,5% some relationships between MSI status, clinical patterns and clinical features in colorectal cancer. Methods: Seventy-one patients were diagnosed as *Bệnh viện K colorectal adenocarcinoma that are evaluated by Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ clinical features, and IHC stain with MLH1, MSH2, Email: bacsichu.nch@gmail.com MSH6, PMS2. Results: MSI-H tumors are majority Ngày nhận bài: 7.4.2020 located in proximal colon (61.1%) (p=0.0003). Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 Sporadic and LS patterns are the higher percentage in Ngày duyệt bài: 26.5.2020 distant location (83,0% and 62,5%, respectively) 228
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 (p=0.0002). Conclusion: Tumor site are strong các tiêu chuẩn lựa chọn và được chẩn đoán là u predictive factors for MSI-H tumors. di căn hoặc tái phát. Key words: MSI, Colorectal cancer and Immunohistochemistry. 2. Thiết kế nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. Các biến số nghiên cứu Sự mất ổn định vi vệ tinh (MSI) do sự khiếm - Kết quả nhuộm HMMD để xác định MSI: khuyết hệ thống sửa chữa bắt cặp sai và chiếm MLH1, MSH2, MSH6 và PMS2. khoảng 15% tất cả các ung thư đại trực tràng - Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng với: (ĐTT). Hầu hết ung thư ĐTT MSI (12%) là đơn + Tuổi bệnh nhân lẻ, nó góp phần vào sự methyl hóa quá mức chất + Vị trí u theo giải phẫu. U gần: đại tràng hoạt hóa MLH1 mắc phải, được kèm theo bởi phải, đại tràng ngang; u xa: đại tràng xuống, kiểu hình methyl hóa đảo CpG. Khoảng 3% ung sigma, trực tràng. thư ĐTT MSI là ung thư ĐTT liên quan tới hội - Giai đoạn TMN: theo AJCC lần thứ 8 và tình chứng Lynch (LS), là ung thư ĐTT không polyp trạng hạch. di truyền [1]. 4. Quy trình nghiên cứu Ung thư ĐTT khiếm khuyết hệ thống sửa Kỹ thuật mô học: Các bệnh phẩm ung thư chữa bắt cặp sai có đặc trưng lâm sàng rõ ràng: ĐTT được phẫu tích đánh giá u. Mỗi khối u lấy từ gặp ở bệnh nhân trẻ, u ở vị trí gần. Các bệnh 3-5 mảnh toàn bộ bề dày của thành ĐTT, dày 2- nhân có mất ổn định vi vệ tinh cao (MSI-H) có 3mm. Hạch các nhóm được phẫu tính, đếm số tiên lượng và đáp ứng với điều trị khác với các lượng, đo kích thước. bệnh nhân ổn định vi vệ tinh (MSS). Do vậy việc Kỹ thuật hóa mô miễn dịch: Các mẫu mô xác định MSI có ý nghĩa rất quan trọng, không được nhuộm HMMD bằng máy với các dấu ấn: chỉ để sàng lọc hội chứng Lynch mà còn giúp MLH1, MSH2, MSH6 và PMS2. phân biệt giữa ung thư ĐTT khiếm khuyết hệ Quy trình đọc và thẩm định các kết quả: thống sửa chữa bắt cặp sai với ung thư ĐTT Tác giả đọc tiêu bản nhuộm H-E, HMMD và ghi MSS, nó sẽ cung cấp các thông tin có giá trị cho các kết quả vào chương trình quản lý số liệu. tiên lượng và việc cả thể hóa trong điều trị. 5. Quản lý và phân tích số liệu: Các Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy MSI trường hợp nghiên cứu được mã hóa dữ liệu. Xử trong ung thư ĐTT có nhiều ý nghĩa lâm sàng rõ lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng rệt. So với các u có sự ổn định hệ thống sửa test 2. chữa bắt cặp sai, các u có thiếu hụt có tỷ lệ tái 6. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài được hội phát và di căn giảm, tỷ lệ sống sót cao hơn [2]. đồng khoa học của Bệnh viện K phê duyệt. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: “Nhận xét mối liên quan giữa tình trạng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mất ổn định vi vệ tinh (MSI), các thể lâm sàng Bảng 1. Tình trạng MSI n % với một số đặc điểm lâm sàng của ung thư ĐTT”. MSS/MSI-L 53 74,6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MSI-H 18 25,4 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 71 bệnh Tổng 71 100,0 nhân ung thư đại trực tràng được điều trị phẫu Ung thư ĐTT MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%, các u thuật tại Bệnh viện K từ tháng 06/2017 đến MSS/MSI-L có tỷ lệ là 74,6%. 12/2018. Bảng 2. Thể lâm sàng ung thư ĐTT Tiêu chuẩn lựa chọn: Thể lâm sàng n % - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô Đơn lẻ 53 74,6 Đơn lẻ/hội chứng Lynch 10 14,1 ĐTT nguyên phát. Hội chứng Lynch 8 11,3 - Có đầy đủ thông tin: tuổi, giới, nghề nghiệp, Tổng 71 100,0 triệu chứng, tiền sử. Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn 74,6%, - Có đủ mẫu mô để làm hóa mô miễn dịch các trường hợp chưa rõ là 14,1%, trong khi đó (HMMD). hội chứng Lynch là 11,3%. Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng được Bảng 3. Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng với nhóm tuổi MSS/MSI-L MSI-H Đơn lẻ Đơn lẻ/LS LS Nhóm tuổi n % n % n % n % n %
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 40-49 6 11,1 3 16,7 6 11,1 1 10,0 2 25,0 50-59 16 29,6 6 35,3 16 29,6 3 30,0 3 37,5 60-69 14 25,9 3 16,7 14 25,9 3 30,0 0 0,0 70 9 16,7 1 5,6 9 16,7 1 10,0 0 0,0 Tổng 53 74,6 18 25,4 53 74,6 10 14,1 8 11,3 Ung thư ĐTT MSI-H xu hướng gặp ở lứa tuổi trẻ:
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 người trong số họ có hội chứng Lynch - loại MSS/MSI-L gặp tỷ lệ cao hơn ở vị trí xa (83,0%), MLH1), được so sánh với hơn 14.000 bệnh nhân sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,0003. ung thư ĐTT dựa vào quần thể cho thấy thời Khi đánh giá các thể lâm sàng, bảng 4 thấy rằng gian sống cộng dồn 5 năm đối với những bệnh thể đơn lẻ/LS chiếm tỷ lệ cao nhất ở vị trí gần nhân bị hội chứng Lynch là 65%, so với 44% (80,0%), tiếp đến là LS (37,5%); trong khi đó bệnh nhân ung thư ĐTT đơn lẻ, trên 65 tuổi. UTĐTT đơn lẻ chiếm tỷ lệ cao ở vị trí xa Bệnh nhân có hội chứng Lynch mắc bệnh ở giai (83,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với đoạn thấp hơn so với bệnh nhân với các loại ung p=0,0002. Tác giả Jenkins cũng cho thấy rằng thư ĐTT khác, và ít biểu hiện di căn. Gryfe báo 36% u MSI-H ở bên phải [4]. cáo rằng 17% bệnh nhân ung thư ĐTT có MSI Tình trạng hạch: Theo bảng 5, ung thư ĐTT trẻ hơn 50 tuổi; tỷ suất chênh đối với bệnh nhân có MSI-H hầu như chưa di căn hạch (88,9%), có khối u liên quan MSI là 0,42 so với bệnh nhân trong khi đó nhóm MSS/MSI-L có tỷ lệ di căn trong cùng nhóm với khối u không MSI [2], [6]. hạch cao hơn, di căn 1-3 hạch là 24,5% và di Bệnh nhân có ung thư ĐTT MSI-H đơn lẻ có hầu căn ≥4 hạch là 5,7%; sự khác biệt không có ý hết các đặc điểm lâm sàng như hội chứng Lynch, nghĩa thống kê với p=0,244. Khi đánh giá mối tuy nhiên có các đặc điểm dịch tễ khác nhau bao liên quan giữa tình trạng hạch với thể lâm sàng gồm tuổi chẩn đoán cao hơn, ưu thế ở nữ và tỷ chúng tôi nhận thấy rằng thể đơn lẻ/LS chưa di lệ hút thuốc lá cao hơn. Hội chứng Lynch chiếm căn hạch chiếm tỷ lệ cao nhất 90,0%, tiếp đến là khoảng 3-4% tổng số ung thư ĐTT và chiếm 1/3 LS: 87,5%. UTĐTT đơn lẻ có tỷ lệ di căn hạch tất cả các ung thư ĐTT liên quan đến cao hơn 2 nhóm kia: di căn 1-3 hạch là 24,5% dMMR/MSI. Bệnh nhân có hội chứng Lynch bắt và di căn ≥4 hạch là 5,7%, sự khác biệt không đầu phát triển ung thư ĐTT ở thời trẻ và tỷ lệ có ý nghĩa thống kê với p=0,585. ung thư ĐTT tăng theo tuổi. Giai đoạn TNM sau mổ: Bệnh nhân có hội 2. Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng chứng Lynch mắc bệnh ở giai đoạn thấp hơn so với các đặc điểm lâm sàng với bệnh nhân với các loại ung thư ĐTT khác và Nhóm tuổi mắc bệnh: Gryfe báo cáo rằng ít biểu hiện di căn. Gryfe báo cáo rằng 17% 17% bệnh nhân ung thư ĐTT có MSI trẻ hơn 50 bệnh nhân ung thư ĐTT có MSI trẻ hơn 50 tuổi; tuổi; tỷ suất chênh đối với bệnh nhân có khối u tỷ suất chênh đối với bệnh nhân có khối u liên liên quan MSI là 0,42, so với bệnh nhân trong quan MSI là 0,42 so với bệnh nhân trong cùng cùng nhóm với khối u không MSI. Bệnh nhân có nhóm với khối u không MSI. Bệnh nhân có khối u khối u với MSI có tỷ lệ tử vong thấp hơn, gồm cả với MSI có tỷ lệ tử vong thấp hơn gồm cả các các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn IV [2], [6]. bệnh nhân bị ung thư giai đoạn IV [2], [6]. Kết Tỷ lệ các u MSI-H giảm từ 24% ở độ tuổi 40 quả HMMD MSH2 và MLH1 bất thường dự đoán xuống 12% ở tuổi 55-59 lúc chẩn đoán. 43% độc lập kết quả tốt hơn ở những bệnh nhân với được chẩn đoán trước 50 tuổi [4]. Bảng 4 cho khối u ĐTT giai đoạn II-T3. Do đó, phát hiện của thấy ung thư ĐTT có MSS/MSI-L chủ yếu gặp ở MSI ở một bệnh nhân với ung thư ĐTT là một độ tuổi sau 50, trong khi đó u có MSI-H xu yếu tố tiên lượng tốt, đặc biệt là ở những bệnh hướng gặp ở lứa tuổi trẻ:
  5. vietnam medical journal n01 - june - 2020 - Ung thư ĐTT có MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%, 3. Hall, G, Clarkson A, Shi A, Langford E, Leung H, Eckstein RP, Gill AJ. Immunohistochemistry trong khi đó các u có MSS/MSI-L có tỷ lệ là 74,6%. for PMS2 and MSH6 alone can replace a four - Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn antibody panel for mismatch repair defciency (74,6%), các trường hợp chưa rõ là 14,1%, screening in colorectal adenocarcinoma. Path- trong khi đó hội chứng Lynch là 11,3%. ology 2010; 42: 409-413. 4. Jenkins, MA , Hayashi S, O’shea AM et al. - Vị trí u là yếu tố có giá trị dự báo mạnh với Pathology Features in Bethesda Guidelines Predict MSI-H (p0,05). of Colorectal Cancer. Arch Pathol Lab Med. 2011 May;135(5):578-87. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Kurzawski, G, J. Suchy, T. De ˛bniak (2004). 1. Bertagnolli, MM, Niedzwiecki D, Compton CC, Importance of microsatellite instability (MSI) in Hahn HP, Hall M, Damas B, Jewell SD, Mayer colorectal cancer: MSI as a diagnostic tool. Annals RJ, Goldberg RM, Saltz LB, Warren RS, of Oncology 15 (Supplement 4): iv283 – iv284. Redston M. Microsatellite instability predicts 7. Umar, A, Boland CR, Terdiman JP et al improved response to adjuvant therapy with (2004). Revised Bethesda Guidelines for irinotecan, fuorouracil, and leucovorin in stage III hereditary nonpolyposis colorectal cancer (Lynch colon cancer: Cancer and Leukemia Group B syn- drome) and microsatellite instability. J Natl Protocol 89803. J Clin Oncol 2009; 27: 1814-1821. Cancer Inst 2004; 96: 261-268. 2. Boland, CR, Goel A. Microsatellite instability in 8. Amin, MB et al. AJCC Cancer Staging Manual colorectal cancer. Gastroenterology 2010; 138: eighth edition. Springer, 2017, 251-395. 2073-2087. ĐẶC ĐIỂM ĐỨT LỆ QUẢN DO CHẤN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đình Ngân1, Nguyễn Văn Cường1 TÓM TẮT do tai nạn giao thông và ở nhóm người trẻ tuổi. Phẫu thuật đặt ống silicon một lệ quản là phương pháp điều 57 Mục tiêu: đánh giá đặc điểm đứt lệ quản do chấn trị hiệu quả tổn thương này. thương và kết quả phẫu thuật đặt ống silicon một lệ Từ khoá: đứt lệ quản, chấn thương, đặt nòng silicon quản điều trị tổn thương này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả can thiệp lâm sàng, SUMMARY so sánh dọc trước và sau điều trị trên 53 trường hợp đứt lệ quản (51 bệnh nhân) do chấn thương từ 2014 THE FEATURES OF TRAUMATIC CANALICULAR đến 2017 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Bệnh LACERATION AND THE RESULTS OF nhân trong nghiên cứu đa số dưới 30 tuổi (76,4%) và TREATMENT AT 103 MILITARY HOSPITAL là nam giới (62,7%). Nguyên nhân chấn thương Objectives: evaluate the features of traumatic thường gặp là tai nạn giao thông (58,8%). Gãy xương canalicular laceration and the results of single- hàm mặt và lật vạt mi là hai tổn thương phối hợp canaliculi silicon intubation for treating these lesions. thường gặp, lần lượt là 43,4% và 47,2%. Tính theo vị Patients and method: A retrospective study trí đứt lệ quản, đứt lệ quản 1/3 trong chiếm tỷ lệ cao describing the clinical intervention with longitudinal nhất (45,3%), sau đó đến dứt 1/3 giữa (28,3%) và comparison (before and after treatment) of 53 cases đứt 1/3 ngoài (26,7%). Với thời gian theo dõi sau of trauma canalicular laceration (51 patients) at 103 phẫu thuật từ 6 tháng đến 21 tháng (14,3 ± 4,5 Military Hospital from January 2014 to December tháng), tỷ lệ thành công của phẫu thuật đặt ống một 2017. Results: Most of study patients were under 30 lệ quản là 88,6% (giải phẫu) và 94,3% (chức năng). years old (76.4%) and male (62.7%). The common Tỷ lệ thành công của nhóm đứt lệ quản 1/3 trong là cause of injury was traffic accidents (58.8%). thấp nhất (79,2%). Tai biến, biến chứng sau mổ có tỷ Maxillofacial fractures and eyelid flap were two lệ thấp và nói chung đều nhẹ, ít ảnh hưởng đến kết common combined injuries, respectively 43.4% and quả phẫu thuật. Kết luận: Đứt lệ quản thường gặp 47.2%. The laceration of nasal third part of canaliculi was highest rate (45.3%), then the middle third was 28.3% and the temporal third part was 26.7%. With 1Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y the follow-up time from 6 months to 21 months (14.3 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ngân ± 4.5 months), the success rate of laceration repair Email: ngan.ophthal@gmail.com with single-canaliculi silicon intubation procedure was Ngày nhận bài: 6.4.2020 88.6% (about anatomy) and 94.3 % (about function). Ngày phản biện khoa học: 15.5.2020 The rate of success was lowest in group of laceration Ngày duyệt bài: 22.5.2020 of nasal third part of canaliculi (79.2%). Postoperative 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2