Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 25 bệnh nhân điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang Assessment of clinical, laboratory characteristics and some related factors of recurrent in patient with transverse myelitis Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Văn Thạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Nguyễn Cao Vinh, Phạm Cẩm Diệu Linh, Nguyễn Tường Ngọc Linh, Trần Thái Hà, Trần Thị Thúy Hằng Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 25 bệnh nhân điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 44,8 ± 13,4 tuổi, tỷ lệ nữ giới là 52%, thời gian tiến triển dưới 2 tuần là 60%. Tổn thương tủy ngực 61,9%, tổn thương lan tới hành tủy 14,3%, tổn thương tủy kéo dài từ 3 đốt sống trở lên chiếm 90,5%. Biến đổi dịch não tủy gặp ở 88% bệnh nhân, trong đó tăng tế bào 44%, tăng protein 56%, Pandy dương tính 68%. Trong thời gian theo dõi trung bình 34 tháng có 59,1% bệnh nhân tái phát. Các yếu tố: Tăng protein dịch não tủy, tổn thương tủy kéo dài từ 3 đốt sống trở lên có nguy cơ tái phát cao hơn. Bệnh nhân tái phát có tình trạng chức năng xấu hơn (mRs: 3,0 ± 1,9 so với 1,67 ± 1,0, p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No8/2020 Keywords: Transverse myelitis, recurrence. 1. Đặt vấn đề biện pháp điều trị. Tái phát và tình trạng chức năng tại thời điểm kết thúc đánh giá theo thang điểm Rankin Viêm tủy ngang (Transerve myelitis) là một cải biên (có 22/25 bệnh nhân được đánh giá lại). Có 4 bệnh lý viêm miễn dịch cấp tính hoặc bán cấp của bệnh nhân không rõ tổn thương trên phim MRI tuy tủy sống, ảnh hưởng tới các chức năng vận động, nhiên đánh giá lâm sàng, tiến triển và theo dõi sau đó cảm giác và thần kinh tự động của tủy sống. Các tài được xác nhận là viêm tủy ngang cấp nên được đưa liệu gần đây cho thấy viêm tủy ngang là nhóm bệnh vào số liệu để phân tích. Khẳng định tái phát dựa trên lý có nguy cơ tái phát cao. Tỷ lệ tái phát tùy theo bệnh nhân khám lại hoặc tái nhập viện vì viêm tủy tái từng nguyên nhân, cao nhất là viêm tủy thị thần phát, với bệnh nhân nhập viên lần đầu nhưng trước kinh (Neuromyelitis Optical: NMO) và bệnh phổ viêm đó đã có đợt viêm tủy ngang được xác định tại các tủy thị thần kinh (Neuromyelitis Optical Spectrum chuyên khoa thần kinh của bệnh viện tuyến trung disorder: NMOSD) có tỷ lệ tái phát tới 90% sau 5 ương thì tính là đợt tái phát. năm. Tỷ lệ tái phát do các nguyên nhân không phải NMO và NMOSD dao động khoảng 24,5 - 71% [1]. Các số liệu thống kê được tính theo tỷ lệ phần trăm, so sánh các tỷ lệ và so sánh 2 số trung Tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có nhiều bình trên phần mềm thống kê SPSS. nghiên cứu về viêm tủy, đăc biệt là rất ít các dữ liệu về tái phát cũng như điều trị dự phòng. Trong điều kiện 3. Kết quả và bàn luận khả năng xét nghiệm để tầm soát nguyên nhân rất Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu hạn chế thì việc có thêm những dữ liệu sẵn có để lựa là 44,8 ± 13,4 tuổi, tỷ lệ nữ giới là 52%. Đau khi khởi chọn bệnh nhân điều trị dự phòng là rất cần thiết. Vì phát 60%, liệt chi 96%, rối loạn cảm giác 96%, rối vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả loạn cơ vòng 84%. Thời gian tiến triển dưới 7 ngày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên 36%, từ 7 - 14 ngày 24%, trên 14 ngày 40%. Sức cơ quan tái phát của bệnh nhân viêm tủy ngang. chân trung bình khi nhập viện là 2,6 ± 1,4 điểm. 2. Đối tượng và phương pháp Trong đợt tiến triển có 16/25 bệnh nhân được điều trị methylprednisolon liều 80mg/ngày, 9/25 BN điều Nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh nhân viêm trị liều bolus (500 - 1000mg methylprednisolon), tủy nhập viện tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 1/25 bệnh nhân có lọc huyết tương (Bảng 1). Trung ương Quân đội 108 từ năm 2014 tới năm 2019. Thu thập, đánh giá lại hồ sơ, phim cộng hưởng từ và Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng liên lạc với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân để đánh 44,8 ± 13,4 Tuổi trung bình giá lại chẩn đoán và bước đầu đánh giá tái phát, tình (19 - 70 tuổi) trạng của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát. Việc đánh Giới: Nữ 13/25 (53%) giá được tiến hành bởi ít nhất 01 bác sĩ nội thần kinh Triệu chứng và 01 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm. Loại 15/25 (60%) Đau khỏi nghiên cứu các bệnh nhân: Tổn thương tủy do Rối loạn cảm giác 24/25 (96%) bệnh lý mạch máu, u tủy, ung thư, viêm tủy do virut, Liệt chi 24/25 (96%) tổn thương tủy sau xạ trị, tổn thương tủy không rõ Rối loạn cơ vòng 21/25 (84%) nguyên nhân, thất lạc phim MRI. Sức cơ chân (khi nhập viện) 2,6 ± 1,4 (0 - 5) Chúng tôi xem xét hồ sơ tất cả các bệnh nhân Sức cơ chân (khi ra viện) 3,2 ± 1,15 (0 - 5) chẩn đoán ban đầu là theo dõi viêm tủy, nhập Khoa Thời gian tiến triển Nội Thần kinh, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1 năm Dưới 7 ngày 9/25 (36%) 2014 đến tháng 05 năm 2019. Có 44 bệnh nhân được Từ 7 - 14 ngày 6/25 (24%) ghi nhận, sau khi thu thập hồ sơ đánh giá loại trừ còn Trên 14 ngày 10/25 (40%) 25 bệnh nhân. Các bệnh nhân được đánh giá đặc điểm về tuổi, giới, tổn thương thần kinh, đặc điểm Điều trị trên phim MRI cột sống, xét nghiệm dịch não tủy, các Liều thông thường 16/25 bệnh nhân 34
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 Liều Bolus 9/25 bệnh nhân thương tủy kéo dài trung bình 5,1 ± 1,3 đốt sống (1 - Lọc huyết tương 1/25 bệnh nhân 9 đốt sống), tổn thương tủy kéo dài từ 3 đốt sống trở Tuổi và giới của bệnh nhân khác nhau trong các lên 90,5%, 6/6 bệnh nhân được tiêm thuốc đối nghiên cứu do khu vực địa lý và cách thức thu thập quang từ đều có hình ảnh ngấm thuốc, 80,95% có bệnh nhân. Viêm tủy ngang có nhiều nguyên nhân tổn thương ưu thế ở trung tâm tủy. Biến đổi dịch khác nhau như viêm tủy ngang tự phát (idiopathic não tủy gặp ở 88% bệnh nhân, trong đó tăng tế bào transverse myelitis), bệnh phổ viêm tủy thị thần 44%, tăng protein 56%, Pandy dương tính 68% kinh, viêm tủy có liên quan đến kháng thể MOG, đôi (Bảng 2). khi là cả xơ não tủy rải rác… Bệnh có thể mắc ở mọi Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng lứa tuổi nhưng nhìn chung các nghiên cứu về viêm tủy ngang tự phát hoặc viêm tủy ngang nói chung Hình ảnh MRI cho thấy độ tuổi thường gặp nhất là 35 - 45 tuổi [2], Vị trí tổn thương [3]. Các bệnh nhân viêm tủy ngang do kháng thể Tủy cổ 3/21 (14,3%) MOG, xơ não tủy rải rác có thể có độ tuổi trung bình Tủy ngực 13/21 (61,9%) thấp hơn (dưới 30 tuối) [4]. Không có khác biệt lớn Tủy cổ và ngực 5/21 (23,8%) về tỷ lệ nữ/nam trong các nghiên cứu không phân Lan lên hành tủy 3/21 (14,3%) lọai hoặc trong viêm tủy ngang tự phát [2], [5] Độ dài tổn thương nhưng với các nguyên nhân cụ thể thì có sự chênh Dưới 3 đốt sống 2/21 (9,5%) lệch lớn, với viêm tủy có kháng thể AQP4 dương tính Từ 3 đốt sống trở lên 19/21 (90,5%) tỷ lệ nữ/nam khoảng 5 - 10/1 [3], [6], Viêm tủy có Số đốt tổn thương trung bình 5,1 ± 1,3 (1 - 9) kháng thể MOG dương tính có tỷ lệ nữ chỉ khoảng 37,5 - 44% [6], [7]. Đặc điểm tổn thương Liệt chi, rối loạn cảm giác, rối loạn cơ vòng là Ngấm thuốc đối quang từ 6/6 (100%) những triệu chứng thường gặp nhất, thực tế thì đây Tổn thương trung tâm tủy chiếm ưu thế 17/21 (81%) là những thiếu sót thần kinh chủ yếu khi có tổn thương tủy theo khái niệm về viêm tủy, tuy nhiên Xét nghiệm dịch não tủy không phải mọi bệnh nhân đều có tất cả các dấu Tăng protein 56% hiệu này [8]. Đau theo các rễ thần kinh chủ yếu ở các Tăng tế bào 44% rễ xuất phát từ đoạn tủy bị tổn thương và nặng nề Phản ứng Pandy dương tính 68% nhất khi khởi phát bệnh. Có bất thường dịch não tủy 88% Tiến triển của viêm tủy ngang chủ yếu là cấp Tỷ lệ bệnh nhân viêm tủy ngang có lan tỏa theo hoặc bán cấp trong một vài tuần, một số tác giả còn chiều dọc (khi có tổn thương tủy kéo dài từ 3 đốt cho thấy có thể diễn tiến kiểu mạn tính trong nhiều sống trở lên) (Longitudinally Extensive Transverse tháng. Trong nghiên cứu của chúng tôi 60% bệnh Myelitis: LETM) có khác biệt lớn ở các nghiên cứu. nhân tiến triển trong 2 tuần đầu, 40% bệnh nhân có Trong nghiên cứu tại Bệnh viện Johns Hopkins (Mỹ) tiến triển kéo dài trên 2 tuần, có một số bệnh nhân và tại Brasil tỷ lệ LETM từ 61 - 67,6% [9], [10], còn tiến triển trong nhiều tháng và quá trình hồi phục theo một số nghiên cứu khác tỷ lệ này chỉ 8 - 10% chỉ xuất hiện khi được điều trị corticoid và ức chế [4], [11]. miễn dịch. Sự khác biệt về tỷ lệ LETM có lẽ có liên quan đến Có 21 bệnh nhân có tổn thương rõ trên MRI cột nguyên nhân của viêm tủy ngang. Các nguyên nhân sống nên các đặc điểm về hình ảnh MRI chúng tôi như: Do kháng thể kháng AQP4, do các bệnh lý miễn chỉ đánh giá ở các bệnh nhân này: Tổn thương tại dịch khác (Sarcoidosis, Behcetl, hội chứng Sjogren, tủy cổ 14,3%, tủy ngực 61,9%, cả cổ và ngực 23,8%, Lupus ban đỏ…) phần lớn là LETM [12], [13]. Tuy tổn thương lan rộng đến hành tủy 14,3%. Tổn nhiên, tỷ lệ LETM do viêm tủy ngang tự phát hay xơ 35
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No8/2020 não tủy rải rác là khá thấp [4], [13]. Trong khi đó, tỷ lệ Phần lớn các bệnh nhân đều có biến đổi dịch các bệnh lý này có sự khác biệt theo vùng địa lý và não tủy như tăng protein, tăng tế bào bạch cầu tuy chủng tộc và cách thức thu thập bệnh nhân… Các nhiên mức tăng không lớn, trong nghiên cứu của nghiên cứu về LETM cho thấy có 35 - 60% bệnh chúng tôi cao nhất là 25 tế bào/dl. Kết quả này nhìn nhân có kháng thể kháng AQP4 dương tính nên có trung là tương đồng với các tác giả khác [10]. thể nói đây là nguyên nhân chủ yếu của LETM [3], Có 22 bệnh nhân được theo dõi đến thời điểm [10], [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ LETM thống kê, trong đó có 13 bệnh nhân có tái phát là 90,5% (19/21), tỷ lệ này khá cao so với các tác giả chiếm 59,1%. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến khác. Liệu tỷ lệ LETM cao có liên quan đến các tái phát cho thấy: Tăng protein dịch não tủy, tổn nguyên nhân như có kháng thể kháng AQP4 hay thương tủy đoạn dài (lớn hơn hoặc bằng 3 đốt sống) MOG không? Tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có làm tăng nguy cơ tái phát, khác biệt có ý nghĩa nghiên cứu nào về kháng thể kháng AQP4 cũng như thống kê với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 protein dịch não tủy, tổn thương tủy đoạn dài là những yếu tố có nguy cơ tái phát cao (Bảng 3). Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của nhiều tác giả [1], [3], [5], [7], [9-12], [15]. Việc lựa chọn bệnh nhân cần thiết phải điều trị ức chế miễn dịch nên được xem xét với các bệnh nhân có nguy cơ cao, cần theo dõi kéo dài để kịp thời phát hiện bệnh nhân có tái phát cũng như tăng cường các xét nghiệm tầm soát nguyên nhân (kháng thể kháng MOG, AQP4, IgG index, Oligoclonal bands, SS-A Ab, SS- B Ab…) [9]. Trong điều kiện các xét nghiệm miễn dịch không sẵn có thì việc có thêm những số liệu nghiên cứu về tiên lượng tái phát viêm tủy ngang ở Việt Nam nhằm lựa chọn những bệnh nhân có nguy cơ cao để điều trị dự phòng tái phát là rất cần thiết trong thực hành lâm sàng. 4. Kết luận Khảo sát 25 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tủy ngang, với thời gian theo dõi trung bình 34 tháng chúng tôi nhận thấy: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 44,8 ± 13,4 tuổi, tỷ lệ nữ giới là 52%, thời gian tiến triển dưới 2 tuần là 60%. Tổn thương tủy ngực 61,9%, tổn thương lan tới hành tủy 14,3%, tổn thương từ 3 đoạn tủy trở lên chiếm 90,5%. Biến đổi dịch não tủy gặp ở 88% bệnh nhân, trong đó tăng tế bào 44%, tăng protein 56%, Pandy dương tính 68%. Trong thời gian theo dõi trung bình 34 tháng có 59,1% bệnh nhân tái phát. Các yếu tố: Tăng protein dịch não tủy, tổn thương tủy kéo dài từ 3 đốt sống trở lên có nguy cơ tái phát cao hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở trẻ em
5 p | 110 | 9
-
Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở người Việt độ tuổi 18 - 25
6 p | 80 | 6
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em
4 p | 20 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 87 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với Chlamydia trachomatis, lậu cầu và HPV tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
7 p | 9 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm tinh dịch đồ và nhiễm sắc thể của bệnh nhân vô sinh nam có mất đoạn AZFc đơn thuần hoặc phối hợp tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
4 p | 16 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm bệnh nhân và hiệu quả của gel xylocain 2% sau nội soi bàng quang ống cứng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 18 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K
7 p | 4 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến ức tại Bệnh viện K
5 p | 12 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 72 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não củ yên
5 p | 11 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu
5 p | 50 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm sẹo lồi tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
8 p | 4 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 3 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin
9 p | 31 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 5 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm của các khối u kết giác mạc
5 p | 46 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư mắc huyết khối tĩnh mạch sâu
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn