YOMEDIA

ADSENSE
Nhận xét sự phát triển vận động của trẻ tự kỷ điều trị tại Khoa Tâm thần trẻ em Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương năm 2023
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày rối loạn phát triển vận động là phổ biến và làm trầm trọng hơn cho việc can thiệp và điều trị ở bệnh nhi Tự kỷ. Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân Tự kỷ tại khoa Tâm thần trẻ em bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương cho thấy tuổi trung bình là 72,5 ± 18,1. Trong đó có 86% là nam, 14% nữ. Hầu hết trẻ có mức độ tự kỷ trung bình và nặng, điểm CARS trung bình là 37,6 ± 5,5.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét sự phát triển vận động của trẻ tự kỷ điều trị tại Khoa Tâm thần trẻ em Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương năm 2023
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHẬN XÉT SỰ PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ TỰ KỶ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TÂM THẦN TRẺ EM BỆNH VIỆN TÂM THẦN BAN NGÀY MAI HƯƠNG NĂM 2023 Nguyễn Thế Mạnh1, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Trần Thị Kim Ánh1 TÓM TẮT 17 SUMMARY Rối loạn phát triển vận động là phổ biến và REVIEW OF MOTOR DEVELOPMENT làm trầm trọng hơn cho việc can thiệp và điều trị OF AUTISTIC CHILDREN TREATED ở bệnh nhi Tự kỷ. Qua nghiên cứu mô tả cắt AT THE CHILD PSYCHIATRY ngang 58 bệnh nhân Tự kỷ tại khoa Tâm thần trẻ DEPARTMENT OF MAI HUONG em bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương cho DAYTIME PSYCHIATRY HOSPITAL thấy tuổi trung bình là 72,5 ± 18,1. Trong đó có IN 2023 86% là nam, 14% nữ. Hầu hết trẻ có mức độ tự Motor development disorders are common kỷ trung bình và nặng, điểm CARS trung bình là and aggravate intervention and treatment in 37,6 ± 5,5. Chậm phát triển vận động xảy ra ở cả autistic children. Through a cross-sectional hai là vận động tinh và vận động thô. So với tuổi descriptive study; retrospective of 58 autistic thực của trẻ, tuổi vận động tinh tương đương là patients at the Department of Child Psychiatry, trầm trọng hơn so với vận động thô với p < 0,05 Mai Huong Daytime Psychiatric Hospital, the có ý nghĩa thống kê; Kém các vận động phối hợp average age was 72.5 ± 18.1. Of which 86% were chiếm tỷ lệ cao (65,5%). Các bất thường về phát male, 14% were female. Most children had triển vận động, vận ngôn đã xảy ra từ sớm. Trong moderate and severe autism, the average CARS giai đoạn đi vững lúc 17 tháng tuổi có sự mất cân score was 37.6 ± 5.5. Motor development delay xứng về phát triển: chậm nói (chậm vận ngôn) occurred in both fine and gross motor. Compared hơn so với chậm đi (vận động đi vững ở trẻ tự to the actual age of the child, the equivalent fine kỷ). Các yếu tố liên quan là Trẻ nữ có chậm phát motor age was more severe than gross motor triển vận động trong 2 năm đầu đời có tỉ lệ cao with p < 0.05 statistically significant; Poor motor hơn: Trẻ tự kỷ mức độ nặng hơn hoặc chỉ số IQ coordination accounts for a high proportion (NIQ) thấp có tỷ lệ mắc rối loạn vận động cảm (65.5). Abnormalities in motor and speech giác cao hơn. development occur early. During the steady Từ khóa: Tự kỷ, chậm vận động, chậm phát walking stage at 17 months of age, there is a triển trí tuệ disproportionate development: slower speech (slow speech) than slower walking (steady walking in autistic children). Related factors are 1 Bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hương Female children with delayed motor Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Mạnh development in the first 2 years of life have a Email: drthemanhvx28082014@gmail.com higher rate: Children with more severe autism or Điện thoại: 0989209026 low IQ (NIQ) have a higher rate of sensory- Ngày nhận bài: 16/09/2024 motor disorders Ngày phản biện khoa học: 21/10/2024 Ngày duyệt bài: 07/11/2024 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Trẻ có các khuyết tật cơ thể, vận động, Tự kỷ là tên gọi tắt và phổ biến chỉ một các khuyết tật giác quan, u xơ củ Bourneville nhóm rối loạn phức tạp về phát triển sinh học - Trẻ mắc bệnh cơ thể nặng, suy dinh thần kinh, gồm các biểu hiện đặc trưng ở các dưỡng nặng. mức độ khác nhau và kéo dài trong 3 lĩnh - Hội chứng di truyền: Hội chứng Down, vực: khó khăn tương tác xã hội; khiếm Hội chứng Williams Hội chứng Fragile X, khuyết về giao tiếp có lời và không lời; hành Duchenne Loạn dưỡng cơ, Phelan- vi, sở thích bị thu hẹp và lặp lại. Tự kỷ có nét McDermid, Hội chứng Prader-Willi và Hội tương đồng với chậm phát triển tâm thần đơn chứng Angelman, Hội chứng Cri du chat... thuần về phát triển tại một số giai đoạn và - Gia đình không đồng ý tham gia nghiên lứa tuổi. Hiện nay tại Việt Nam, những mô tả cứu sự phát triển tâm vận động, trí tuệ ở trẻ mắc 2.2. Phương pháp nghiên cứu rối loạn phổ tự kỷ còn chưa thoả mãn, chưa Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. đủ và còn chưa phong phú. Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu theo Khoảng 60-80% trẻ tự kỷ có kèm theo phưong pháp chọn toàn bộ trong thời gian chậm phát triển trí tuệ. Những nghiên cứu về nghiên cứu trên trẻ tự kỷ đáp ứng tiêu chuẩn rối loạn tâm vận động ở trẻ Tự kỷ đã chỉ ra lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. về sự chậm trễ từ sớm và phát triển không Phương pháp xử lý số liệu: xử lý và điển hình về các mô hình phát triển vận động phân tích bằng phần mềm thống kê mô tả các ở trẻ tự kỷ. Các nghiên cứu công bố tỷ lệ biến số nghiên cứu. khác nhau ở tiêu chí, cỡ mẫu và thang đo Địa điểm nghiên cứu: Khoa trẻ em, lường và áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán khác bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương. nhau. Thời gian nghiên cứu: 6 tháng từ 2/2023-10/2013 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công cụ thu thập số liệu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 58 trẻ được Bệnh án nghiên cứu chuyên biệt phù hợp chẩn đoán rối loạn tự kỷ tại khoa Tâm thần với mục tiêu nghiên cứu dựa trên các tiêu trẻ em, bệnh viện tâm thần ban ngày Mai chuẩn chẩn đoán của DSM-IV của Hội tâm Hương. thần Mỹ, qua quan sát, khám và phỏng vấn Tiêu chuẩn lựa chọn: hỏi cha mẹ và những người chăm sóc khác Chẩn đoán tự kỷ được dựa vào Sổ tay nhằm thu thập thông tin nghiên cứu. hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối Đo lường mức độ tự kỷ, các vấn đề hành loạn tâm thần, ấn bản lần thứ tư (DSM - IV) vi, nhận thức của trẻ tự kỷ được thực hiện do Hiệp hội tâm thần Mỹ phát hành năm bằng các trắc nghiệm tâm lý: Thang CARS 1994 (mã bệnh 299.00). đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ nhỏ (Childhood Tiêu chuẩn loại trừ: Autism Rating Scale); Trắc nghiệm khuôn - Trẻ đã biết chẩn đoán bại não Bệnh não hình tiếp diễn RAVEN; Trắc nghiệm Denver động kinh thoái hóa bị loại trừ,. II. 129
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới Nam Nữ Tổng Tuổi SL % SL % SL % 36-48 tháng 4 6,9 2 3,4 6 10,3 48-60 tháng 8 13,8 8 13,8 60-72 tháng 14 24,1 2 3,4 15 27,5 6-10 tuổi 24 41,3 4 6,9 26 48,2 Tổng 50 86,2 8 13,8 58 100 Tuổi trung bình 72,5 ± 18,1 (tháng tuổi) (TB ± SD) Nhận xét: - Trẻ 6-10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 24 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 48,2 %. Đây là lứa tuổi bắt đầu vào lớp 1, thường được cha mẹ đưa đến điều trị. - Tỷ lệ nam:nữ là 6,25:1 Khác biệt với p < 0,05 Bảng 2: Điểm số thang đánh giá mức độ tự kỷ CARS Nam Nữ Tổng Điểm CARS SL % SL % SL % 30-35 12 20,7 5 8,6 17 29,3 36-40 28 48,3 1 1,7 29 50 Trên 40 10 17,2 2 6,9 12 20,7 Điểm CARS trung bình 37,6 ± 5,5 Nhận xét: Điểm CARS phản ánh mức độ tự kỷ ở trẻ: CARS từ 30-35: mức độ nhẹ; CARS từ 36-40: mức độ trung bình; CARS từ 40 trở lên: mức độ nặng. Như vậy, trẻ tự kỷ ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất, khác biệt p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2. Đặc điểm tâm vận động ở trẻ tự kỷ 3.2.1. Đặc điểm đặc trưng tự kỷ ở nhóm nghiên cứu Bảng 4: Các triệu chứng đặc trưng tự kỷ Nhóm các Số Tỷ Các triệu chứng đặc trưng tự kỷ triệu chứng lượng lệ % Khiếm Hoàn toàn không nói khi giao tiếp 42 72,4 khuyết giao Biết nói nhưng giảm rõ rệt khả năng khởi đầu hoặc duy trì hội thoại 36 62 tiếp Cách nói rập khuôn, lặp lại, nhại lời hoặc ngôn ngữ khác thường 38 65,5 Khiếm Giảm rõ rệt giao tiếp bằng mắt 50 86,2 khuyết tương Giao tiếp với nét mặt thờ ơ, không có cử chỉ điệu bộ phù hợp trong 44 75,8 tác tương tác xã hội Hành vi định Hành vi rập khuôn, lặp lại, ( vỗ tay, múa ngón tay, lắc đầu, đung 36 62 hình đưa toàn thân...) Nhận xét: Giao tiếp mắt là một trong tiếp chiếm khoảng 72,4%. Hành vi rập những hạn chế của trẻ tự kỷ (86,2%), ngoài khuôn, lặp lại chiếm 62%. ra trẻ thường gặp khó khăn trong việc di 3.2.2. Đặc điểm các mốc phát triển vận chuyển ánh mắt theo đồ vật đang chuyển động ở nhóm nghiên cứu động (75,8 %). Trẻ tự kỷ không nói khi giao Bảng 5: Tương quan về phát triển vận động, ngôn ngữ của đối tượng nghiên cứu Mốc theo thời gian trước 17 tháng Số BN Tỷ lệ (%) Đi được trước 17 tháng 46 79,3 Phát triển vận động Chậm đi vững 12 20,7 Bình thường 0 Phát triển ngôn ngữ Chậm nói: không nói, nói được 1 từ rõ 50 86,2 Nói vu vơ không có nghĩa 22 37,9 Nhận xét: Trẻ đi vững trước 17 tháng gặp ở 46 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 79,3 % , tỷ lệ chậm nói ở trẻ trong tuổi đi vững là 86,2%. Trẻ có cách nói vu vơ không rõ nghĩa gặp ở 22 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 37,9%. 3.2.3. Đặc điểm vận động ở nhóm nghiên cứu Bảng 6: Các triệu chứng vận động tinh ở nhóm nghiên cứu (NNC) Các triệu chứng kém vận động tinh Số lượng Tỷ lệ % Nhặt bằng ngón cái 38 65,5 Bỏ khối vào cốc 42 72,4 Vẽ nguệch ngoạch 48 82,7 Đổ hạt ra khỏi lọ 46 79,3 Vạch được đường thẳng 38 65,5 Xếp chồng khối 32 55,1 Ngọ ngạch ngón cái 22 37,9 Bắt chước vẽ hình tròn 20 34,4 131
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Bắt chước vẽ đầu người 10 17,2 Vẽ được người ba phần 10 17,2 Chỉ đường thẳng dài hơn 12 20,6 Bắt chước vẽ hình vuông 6 10,3 Vẽ được người sáu phần 0 0 Vẽ được hình vuông 8 13,7 Nhận xét: trẻ điều khiển các cơ bàn tay nhỏ để thực hiện các động tác từ đơn giản đến khó khăn, càng phức tạp khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp tinh tế thì số trẻ làm được càng giảm dần. Bỏ khối vào cốc 72,4%; Vẽ nguệch ngoạch 82,7%; Đổ hạt ra khỏi lọ 79,3%, trong khi Bắt chước vẽ hình vuông 10,3%;Vẽ được hình người sáu phần không trẻ nào vẽ được. Bảng 7: Các triệu chứng vận động thô ở nhóm nghiên cứu Các triệu chứng kém vận động thô Số lượng Tỷ lệ % Đứng vịn 52 89,6 Tự ngồi lên 54 93,1 Đứng vững 2 giây 50 86,2 Đứng vững một mình 54 93,1 Đi vững 52 89,6 Cúi xuống và đứng lên 50 86,2 Đi giật lùi 30 51,7 Chạy 42 72,4 Bước lên bậc cầu thang 46 79,3 Đá bóng về phía trước 32 55,1 Nhảy tại chỗ 32 55,1 Ném bóng cao tay 16 27,5 Nhảy xa 12 20,6 Đứng một chân 1- 2 - 3- 4 - 5- 6 giây 14 24,1 Nhảy lò cò 12 20,6 Đi nối gót 12 20,6 Nhận xét: Các vận động của các nhóm Chạy; Bước lên bậc cầu thang có tỉ lệ cao cơ lớn trên trẻ trong nhóm tuổi của nhóm trẻ tương ứng từ 85 đến 93%. Tuy nhiên liên nghiên cứu trẻ phục vụ để di chuyển đều quan đến sự phối hợp các nhóm cơ, thăng thực hiện được: Đứng vịn; Tự ngồi lên; bằng làm chủ các hoạt động khó hơn lại rất Đứng vững 2 giây; Đứng vững một mình; Đi khó khăn và hạn chế: Nhảy lò cò tỉ lệ 20,6%; vững; Cúi xuống và đứng lên; Đi giật lùi; Đi nối gót 20,6% Bảng 8: So sánh tuổi trung bình vận động tương đương với tuổi thực ở nhóm nghiên cứu Trung bình Tuổi Cao nhất P (TB ± SD) Tuổi thực 72,5,0 ±18,1 100 p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Tuổi vận động tương đương cứu. Có sự chậm trễ đáng kể về phát triển trên nhóm đối tượng nghiên cứu có sự giảm vận động của trẻ tự kỷ trên nhóm nghiên cứu. sút đáng kể có ý nghĩa thống kê (P
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hương được đánh giá và lập hồ sơ nghiên có thể đưa ra những khuyến cáo sớm về chẩn cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 6,25/1. Tỉ lệ này cũng đoán và giáo dục đặc biệt lồng ghép các biện tương tự ở các nghiên cứu khác về tỉ lệ phân pháp điều hòa, thúc đẩy vận động cảm giác bố theo giới tính của trẻ tự kỷ là 4-6 trẻ trai/1 để nâng cao hiệu quả của can thiệp trẻ tự kỷ. trẻ gái. Đa số trẻ có điểm số thang CARS 4.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên 36 điểm (74,4%), tức tự kỷ mức độ 4.2.1. Các triệu chứng rối loạn đặc trung bình và nặng. Theo các nghiên cứu, trẻ trưng ở trẻ tự kỷ: tự kỷ ở mức độ nặng hơn sẽ khó theo được Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 6, 3 các chương trình giáo dục hòa nhập, những nhóm triệu chứng đặc trung của trẻ tự kỷ của trẻ này cần một chương trình can thiệp đặc nhóm nghiên cứu là điển hình, phù hợp với biệt được thiết kế riêng dựa trên những đặc Tự kỷ nặng và tỉ lệ cao những trẻ có rối loạn điểm riêng của trẻ, bao gồm những khó khăn hành vi. về ngôn ngữ, giao tiếp, hành vi, nhận thức, - Nhóm triệu chứng về suy giảm tương những điểm mạnh, sở thích và nhu cầu của tác xã hội. trẻ... Việc nghiên cứu về các đặc điểm rối Trẻ tự kỷ thiếu giao tiếp mắt, không biết loạn điều hòa vận động, cảm giác góp phần chỉ ngón tay vào đồ vật khi yêu cầu điều gì, bổ sung các nội dung can thiệp nhằm tạo ra thiếu các cử chỉ giao tiếp phi ngôn ngữ thông được một chương trình giáo dục cá nhân toàn thường có tỉ lệ là 86,2%. Trẻ thiếu sự đáp diện, giúp hỗ trợ trẻ học các kỹ năng mới, ứng về mặt cảm xúc xã hội, thờ ơ với mọi giảm thiểu các hành vi thách thức, nâng cao người kể cả người thân có tỉ lệ là 75,2%, chất lượng sống cho trẻ và gia đình. thiếu sự chia sẻ niềm vui, hứng thú và ít đáp Bảng 4 cho thấy tỉ lệ trẻ có chỉ số IQ thấp ứng bằng nụ cười với người khác. Trẻ hay tương đương với các nghiên cứu về chậm trí chơi một mình hoặc không biết cách chơi tuệ. Khoảng 60-80% trẻ tự kỷ có kèm theo phù hợp với bạn cùng lứa, không biết kết chậm phát triển trí tuệ do sự giảm sút các kỹ bạn, không biết chia sẻ với bạn. năng được thể hiện chủ yếu trong giai đoạn - Nhóm triệu chứng về suy giảm chất phát triển. Các kỹ năng khả năng nhận thức, lượng giao tiếp. ngôn ngữ, vận động và các năng lực xã hội Trẻ tự kỷ thường chậm phát triển ngôn kém hơn trẻ tự kỷ làm trẻ thua thiệt, khó hòa ngữ hoặc sử dụng ngôn ngữ khác thường so nhập trong môi trường giáo dục bình thường. với trẻ cùng tuổi. Một số trẻ nói được nhưng Mặt khác, tác giả Tomchek và cộng sự cách nói của trẻ bất thường, không phù hợp: (2007) đã tổng kết các nghiên cứu về trẻ tự phát âm rập khuôn, âm vô nghĩa, nhại lời, ít kỷ cho thấy hầu như các rối loạn vận động chủ động nói, nói một mình 65,5%. tỉ lệ này cảm giác đều xuất hiện rõ sau 3 tuổi, vẫn còn cao hơn trong nghiên cứu của McIntosh và cs chưa nhiều những nghiên cứu trên trẻ trước 3 (1999) là 51,2%, của Tomchek (2007) là tuổi. Những công trình nghiên cứu về phát 47.3%. Một số trẻ tự kỷ hoạt động vận ngôn triển vận động của các tác giả trong và ngoài rất kém làm cho trẻ nói rất ít ỏi hay không nước đã công bố là có sự chậm trễ và phát bao giờ nói được, chiếm khoảng 20-30%. triển không điển hình về các mô hình các - Trẻ tự kỷ có thể có các hành vi, động phát triển vận động dường như xuất hiện từ tác bất thường, lặp đi lặp lại như đi kiễng sớm hơn ở trẻ tự kỷ. Từ kết quả nghiên cứu chân, xoay tròn người, nhìn tay, vỗ tay, tự 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chơi với bàn tay...Những hành vi, sở thích, ném bóng, nhảy lò cò rất ít trẻ tham gia được thói quen rập khuôn, định hình, thu hẹp có tỉ tương ứng khoảng 20% trẻ thực hiện được. lệ là 62% là triệu chứng đặc trưng của trẻ tự Các triệu chứng này gặp nhiều hơn ở trẻ tự kỷ, cũng là một thách thức với điều trị vì tồn kỷ lớn, có liên quan tới mức độ nặng của tự tại dai dẵng. kỷ, của chậm phát triển trí tuệ đi kèm. Khả 4.2.2. Đặc điểm rối loạn phát triển vận năng thích ứng xã hội của trẻ tự kỷ ngoài động ở trẻ tự kỷ: năng lực chính giao tiếp ngôn ngữ, tương tác Nghiên cứu của Rogers và cs (2003) cho mà còn phụ thuộc vào năng lực vận động thấy có khoảng 25,1% trẻ có cảm giác bản khéo léo của đôi tay, sự chuyển động linh thể ở ngón tay kém làm cho trẻ khó điều hoạt nhịp nhàng của đôi chân và toàn bộ cơ khiển các hoạt động vận động tinh như viết, thể. vẽ, cài khuy quần áo, có thể làm rơi đổ vỡ Theo bảng 10, khi đo lường sự chênh hoặc phải cố quá nhiều sức lực để nhặt đồ vật lệch giữa tuổi thực và tuổi vận động tương lên, điều này dẫn đến trẻ vụng về, thất bại đương, nhóm nghiên cứu thấy sự khác biệt nhiều trong các hoạt động và luôn cảm thấy chậm có ý nghĩa thống kê ở cả 3 giá trị. Kết bất an lo lắng. Kết quả bảng 8 cho thấy có sự quả là phù hợp với nghiên cứu của suy yếu các năng lực vận động tinh trên trẻ Meghhann lloyd và nhóm tác giả là trẻ tự kỷ tự kỷ gây ra sự chậm trễ, sự thua kém bạn trong mỗi nhóm tuổi đều có sự chậm phát cùng lứa tuổi về lĩnh vực năng lực này. Do triển về nhận thức vận động [4] Theo vậy việc can thiệp vận động để huấn luyện Meghhann lloyd và nhóm tác giả, thực hiện các kỹ năng vận động là rất quan trọng và ưu nghiên cứu từ nhiều nguồn và theo dõi dọc tiên. đưa ra kết luận những đứa trẻ khi lớn tuổi Hệ thống tiền đình cung cấp cho não bộ hơn có sự chậm trễ đáng kể hơn so với khi các thông tin về chuyển động và cân bằng, trẻ nhỏ, sự khác biệt theo thời gian sẽ đáng không gian và trọng lực. Bộ phận thu nhận kể hơn vì điều khiển của não bộ theo thời "tín hiệu" được đặt bên trong tai trong. Hệ gian càng phải gánh vác nhiệm vụ chức năng thống xử lý cảm giác này có trách nhiệm phù hợp tuổi hơn. Do vậy, kết quả nghiên giúp đỡ một cá nhân duy trì sự phối hợp và cứu 58 trẻ với độ tuổi thực trung bình là 72,5 sự thăng bằng và phát hiện ra sự thay đổi vị tháng, đo lường vận động tinh, vận động thô trí bộ phận cơ thể. Trẻ tự kỷ có rối loạn tiền trung bình tương đương (35,5 tháng và 51,3 đình gặp khó khăn trong việc tích hợp để tháng) nói lên có sự chênh lệch, sự chậm trễ hiểu về các khái niệm không gian, trọng lực, rõ rệt theo tuổi về vận động tinh và thô so cân bằng, và các thông tin của sự di chuyển với tuổi thực của trẻ trong nhóm nghiên cứu điều này có thể dẫn đến một đứa trẻ bị kém là khác biệt (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt tính nữ làm tăng nguy cơ chậm đi ở trẻ Tự không rõ ràng với nhóm tự kỷ và không tự kỷ. Tuy nhiên, cỡ mẫu nhỏ ý nghĩa thống kê với NVIQ trên 85 trong nghiên cứu của không chắc chắn. Do vậy, vẫn cần, những Somer L. Bishop và các tác giả (2016) [5], nghiên cứu với những cỡ mẫu lớn hơn để nghiên cứu 1.185 trẻ (Tự kỷ, không Tự kỷ, đưa ra những khuyến cáo phù hợp. có các rối loạn khác) là 13%. Nghiên cứu của Theo lý thuyết phát triển tâm lý trẻ em, Nguyễn Thế Mạnh trên 38 trẻ ADHD trẻ có tư duy của trẻ dưới 6 tuổi có thể gọi là tư duy NVIQ trên mức 85 có tỉ lệ trẻ có chậm đi “giác - động”. Các kết quả nghiên cứu cho vững sau 16 tháng là 10,5% [21], tỉ lệ này có thấy các rối loạn phát triển vận động, cảm sự khác biệt nhưng do cỡ mẫu nghiên cứu giác đều có liên quan đến não bộ, hệ thống nhỏ hơn và tiêu chí chọn mẫu khác nhau. Sự điều khiển thần kinh vận động, mức độ tự kỷ: phát triển vận động, đặc biệt là vận động thô tự kỷ càng nặng, các rối loạn điều hoà cảm thô ở mốc trẻ đi vững là liên quan ít với chỉ giác vận động bản thể, tiền đình, các rối loạn số NVIQ ở mức cao trên 85 cũng phù hợp cảm giác cảm nhận bên trong của trẻ tự kỷ với nghiên cứu của Somer L và các tác giả càng nhiều; mức độ suy giảm nhận thức trí (2016) [5] . tuệ càng nặng trẻ càng chậm phát triển vận Theo bảng 12 cho thấy trong nhóm trẻ động. Theo bảng 14 cho thấy tỷ lệ khác biệt nghiên cứu có chỉ số NVIQ dưới 70, tỉ lệ về chậm vận động thô ở trẻ có điểm CARS chậm vận động đi vững là 22,5 %, có sự khác trên 40 điểm là 45,4 % khác biệt cao hơn biệt cao so với tỉ lệ trẻ chậm đi vững ở trên (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 + Các bất thường về phát triển vận động, Disorders (DSM-VI), Fourth edition. vận ngôn đã xảy ra từ sớm biểu hiện trước Washington DC, pp. 433. khi đi khám nhiều năm, nhiều tháng: Trong 2 Kim Y.S, Leventhal B.L., Koh Y.J et al giai đoạn đi vững lúc 17 tháng tuổi có sự mất (2011). Prevalence of autism spectrum cân xứng về phát triển: chậm nói (chậm vận disorders in a total population sample. Am J ngôn) hơn so với chậm đi (vận động đi vững Psychiatry. Vol 169 (9), p 904-912. ở trẻ tự kỷ). 3. Đinh Đăng Hoè (2004), Chẩn đoán chậm - Một số yếu tố liên quan đến rối loạn phát triển tâm thần nhẹ, Luận án Tiến sỹ y phát triển vận động: học, Trường đại học Y Hà Nội, Luận văn + Trẻ nữ có chậm phát triển vận động Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, trong 2 năm đầu đời có tỉ lệ cao hơn trang 112 - 115. + Trẻ tự kỷ mức độ nặng hơn hoặc chỉ số 4. Meghann Lloyd, Megan MacDonald, and IQ (NIQ) thấp có tỷ lệ mắc rối loạn vận động Catherine Lord (2013), “Motor Skills of cảm giác cao hơn. Toddlers with Autism Spectrum Disorders” Natioal institute of health-Autism. VI. KHUYẾN NGHỊ 5. Somer L. Bishop, Audrey Thurm, Cristan Phổ biến kiến thức về triệu chứng tự kỷ Farmer, and Catherine Lord (2016), cho cha mẹ, các giáo viên, cán bộ y tế tham “Autism Spectrum Disorder, Intellectual gia vào công tác khám, chăm sóc trẻ tự kỷ Disability, and Delayed Walking” Pediatrics nhằm phát hiện sớm và can thiệp các rối loạn in PubMed Central 7-11-2016 này. Can thiệp tự kỷ bằng phương pháp phát 6. Lê Thị Kim Dung , và nhóm tác giả (2021), triển vận động hay tích hợp các hoạt động Đặc điểm phát triển tâm vận động ở trẻ tự kỷ phát triển vận động cũng như là các hoạt từ 24 tháng đến 72 tháng tuổi; Tạp chí y học động điều hoà các loại rối loạn điều hòa cảm Việt nam 6-2021 giá là ưu tiên, không thể thiếu trong các quy 7. Thành Ngọc Minh và cs (2018), Đặc điểm trình can thiệp trẻ tự kỷ, cần phải thực hiện rối loạn điều hòa cảm giác ở trẻ mắc rối loạn thường xuyên liên tục hàng ngày. Những kết phổ tự kỷ, Tạp chí nghiên cứu và thực hành quả nghiên cứu, những dấu hiệu lâm sàng nhi khoa, số 4 (08-2018). sớm về bệnh tự kỷ, hiệu quả can thiệp cần 8. Sally J.Rogers PhD & Geraldine Dawson công bố tại cộng đồng và áp dụng vào qui PhD (2010) Mô hình can thiệp sớm Denver trình can thiệp tại các cơ sở can thiệp điều trị cho trẻ tự kỷ: Vũ Thị Mai Anh dịch: Nguyễn tự kỷ. Thanh Liêm hiệu đính. Nhà xuất bản trẻ - 2022. p 449-537. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Thế Mạnh (2010), Đặc điểm lâm 1. American Psychiatric Association (APA) sàng rối loạn tăng động giảm chú ý. Luận (1994), “Pervasive developmental disorders” văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Diagnostic and Statistical Manual of Mental Nội, trang 39-40. 137

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
