YOMEDIA

ADSENSE
Nhận xét vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và phân độ chấn thương gan
6
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Chấn thương gan có thể nguy hiểm đến tính mạng của nạn nhân, việc chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh của chấn thương gan và nhận xét vai trò của CLVT trong chẩn đoán chấn trương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và phân độ chấn thương gan
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 tuyến huyện nhưng chỉ có ½ chuyển ra khu vực phổ thông, về điều kiện giao thông và điện sinh ngoài công lập, còn lại đa số là chuyển tới các cơ hoạt, nước sạch cho các huyện khó khăn để sở khám chữa bệnh ở tuyến trên và ở các khu CBYT yên tâm công tác lâu dài tại địa phương. vực đô thị trung tâm. Nên chăng cần có chính sách ưu đãi trong giáo Các CBYT lĩnh vực điều trị chuyển biên chế dục đào tạo dành con em của CBYT công tác tại chủ yếu chuyển công tác tới các cơ sở y tế trong các cơ sở y tế các huyện khó khăn. lĩnh vực điều trị và chuyển về các đô thị trung tâm. Trong đó khoảng 10% CBYT chuyển lên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2004), Joint Learning Initiative. Human tuyến trung ương và các cơ sở y tế ngành, ½ số Resources for Health: Overcoming the Crisis, CBYT tuyến huyện chuyển lên tuyến tỉnh, còn lại Cambridge, MA: Global Equity Initiative, Harvard là chuyển ngang tuyến và một phần chuyển từ University. các cơ sở tuyến tỉnh xuống tuyến huyện. 2. WHO (2009), Increasing access to health workers Nhóm CBYT có trình độ cao sang lĩnh vực in remote and rural areas through improved retention: Global policy recommendations, WHO điều trị, dự phòng và quản lý nhà nước và một tỷ Press, World Health Organization, Geneva. lệ đáng kể CBYT lĩnh vực điều trị chuyển sang 3. Grobler L, Marais BJ, Mabunda SA, Marindi bảo hiểm xã hội. PN, Reuter H, Volmink J. Interventions for increasing the proportion of health professionals MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ: practising in rural and other underserved areas. 1) Xem xét xây dựng chế độ lương, phụ cấp Cochrane Database of Systematic Reviews 2009, Issue 1. Art. No.: CD005314. DOI: ưu đãi đối với CBYT tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là 10.1002/14651858.CD005314.pub2. đối với nhóm có trình độ chuyên môn cao như 4. Padarath A, Chamberlain C, McCoy D, Ntuli bác sĩ, dược sĩ đại học ở các vùng khó khăn A, Rowson M, Lowenson R (2003), Health nhằm giảm sự chênh lệch trong thu nhập so với personnel in Southern Africa: confronting maldistribution and brain drain, Equinet Discussion các khu vực đô thị, tuyến trên để thu hút, giữ Paper no 4 2003. chân nhóm này về công tác tại tuyến y tế cơ sở. 5. WHO (2006), The world health report 2006: 2) Có chính sách ưu tiên trong đào tạo CBYT working together for health, World Health trình độ cao đối với y tế cơ sở và các tỉnh khó Organzation, Geneva. khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn đối tượng 6. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội). đào tạo và hình thức đào tạo phù hợp (người tại 7. Dieleman M, Cuong PV, Anh LV, Martineau T chỗ và đào tạo tại chỗ) nhằm tăng tính ổn định (2003), Identifying factors for job motivation of công tác lâu dài tại địa phương; đồng thời có rural health workers in North Viet Nam. Human biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về thời gian Resour Health 2003, 1:10. 8. Dussault G, Franceschini MC (2006): Not đóng góp sau đào tạo của CBYT được cử đi đào enough there, too many here: understanding tạo đại học và sau đại học. geographical imbalances in the distribution of the 3) Cần có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, health workforce, Human Resour Health 2006, 4:12. đặc biệt là về cơ sở hạ tầng xã hội về giáo dục NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN ĐỘ CHẤN THƯƠNG GAN Hoàng Đức Hạ1, Phạm Kiều Huyền Trang1, Phạm Minh Khuê1 TÓM TẮT CLVT trong chẩn đoán chấn trương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và 42 Đặt vấn đề: Chấn thương gan có thể nguy hiểm phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt đến tính mạng của nạn nhân, việc chẩn đoán và đưa ngang trên các bệnh nhân chấn thương gan được ra phương pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng. chẩn đoán bằng lâm sàng, cắt lớp vi tính và điều trị tại Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, trong thời ảnh của chấn thương gan và nhận xét vai trò của gian từ tháng 1/2016 đến hết tháng 12/2017. Đánh giá và phân loại chấn thương gan dựa theo bảng phân 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng loại của Hiệp hội Phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ (AAST). Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Kết quả: Chụp CLVT ở bệnh nhân chấn Email: drhoangducha.hp@gmail.com thương gan, các dấu hiệu thường gặp nhất là đụng Ngày nhận bài: 4.2.2020 dập nhu mô gan (chiếm 78,1%) và đường vỡ gan Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020 (chiếm 65,7%). Dấu hiệu đụng dập nhu mô gan trên Ngày duyệt bài: 30.3.2020 162
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 chụp CLVT có độ nhạy Sn = 18/20 = 90%, độ đặc sâu rộng về giải phẫu, sinh lý gan, hồi sức và kỹ hiệu Sp = 12/12 = 100%, giá trị dự báo dương tính thuật phẫu thuật và vẫn có một tỷ lệ biến chứng VPP = 18/18 = 100%, giá trị dự báo âm tính VPN = 13/13 = 100%. Dấu hiệu đường vỡ gan trên chụp cao trong và sau phẫu thuật. Ngày nay, nhờ sự CLVT có độ nhạy Sn = 25/28 = 89,3%, độ đặc hiệu phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ Sp = 2/4 = 50%, giá trị dự báo dương tính VPP = trong chẩn đoán hình ảnh, với ứng dụng mang 25/27 = 93,6%, giá trị dự báo âm tính VPN = 2/6 = tính cách mạng của chụp cắt lớp đa tính toán, 33,3%. Trong số 105 trường hợp chấn thương gan, có chẩn đoán và điều trị chấn thương gan có nhiều 73 trường hợp (chiếm 70%) có phân độ chấn từ I đến thay đổi. Những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này III và được điều trị bảo tồn. Kết luận: Chụp CLVT rất có ý nghĩa trong tiên lượng về mức độ nghiêm trọng giúp xác định mức độ nghiêm trọng của tổn của tổn thương gan, giúp bác sỹ lâm sàng đưa ra thương gan, thể tích máu trong ổ bụng và các tổn phương pháp điều trị phù hợp đối với tổn thương gan thương liên quan [5], dẫn đến thay đổi quan điểm và các tổn thương phối hợp khác trong ổ bụng. và phương pháp điều trị. Do vậy, điều trị bảo tồn Từ khoá: chấn thương gan, chấn thương bụng chấn thương gan ngày càng đáp áp dụng rộng rãi kín, vỡ gan, chụp cắt lớp vi tính. và thành công hơn. Tại Hải Phòng, chưa có SUMMARY nghiên cứu chi tiết nào về vai trò của CLVT trong EVALUATION OF THE ROLE OF COMPUTED việc đánh giá các tổn thương do chấn thương TOMOGRAPHY IN DIAGNOSING AND gan. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh của chấn thương gan và nhận xét GRADING THE HEPATIC TRAUMAS Background: hepatic trauma can be dangerous to vai trò của CLVT trong chẩn đoán chấn trương the victim's life, and the diagnosis and appropriate gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. treatment are very important. This study aims to describe the visual characteristics of hepatic trauma II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and to evaluate the role of CT Scan in diagnosing liver 2.1. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân injury at Viettiep Hospital in Hai Phong. Material and chấn thương gan được chẩn đoán bằng lâm methods: a cross-sectional descriptive study on liver sàng, cắt lớp vi tính và điều trị tại Bệnh viện Hữu trauma patients diagnosed clinically, computed tomography and treatment at Viettiep Hospital, within nghị Việt Tiệp Hải Phòng, trong thời gian từ January 2016 to the end of December 2017. tháng 1/2016 đến hết tháng 12/2017. Assessment and classification of liver injury based on 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu the classification of the American Association for the mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chụp CLVT đa Surgery of Trauma (AAST). Data processing using SPSS 16.0 medical statistics software. Results: dãy (64 dãy của Hitachi – Nhật Bản), trước và sau Taking CT scan in patients with liver trauma, the most tiêm thuốc cản quang (Xenetix 300mg x 100ml). common signs were liver parenchymal contusion Đánh giá và phân loại chấn thương gan dựa theo (78.1%) and parenchymal disruption (65.7%). Signs bảng phân loại của Hiệp hội Phẫu thuật chấn of hepatic parenchymal contusion on CT scan with thương Hoa Kỳ (AAST) [5]. Xử lý số liệu bằng sensitivity (Sn) = 18/20 = 90%, specificity (Sp) = 12/12 = 100%, positive predictive value (PPV) = phần mềm thống kê y học SPSS 16.0 18/18 = 100%, negative predictive value (NPV) = 13/13 = 100%. Signs of hepatic parenchymal III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU laceration on CT scan with Sn = 25/28 = 89.3%, Sp = Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu 2/4 = 50%, PPV = 25/27 = 93.6%, NPV = 2/6 = là 28,9 3,9 tuổi, tỷ lệ nam/nữa là 2,38. 33.3%. Among 105 cases of liver injury, 73 cases Bảng 1. Tỷ lệ các dấu hiệu lâm sàng (accounting for 70%) had grade I to III and were trong chấn thương gan treated conservatively. Conclusions: The CT scan Dấu hiệu lâm sàng n Tỷ lệ % was very important in the prognosis of the severity of liver damage, helping clinicians recommend Trướng bụng 41 39 appropriate treatments for liver injury and other Đau bụng 90 86 associated abdominal injuries. Phản ứng thành bụng vùng Keywords: liver injury, closed abdomen injury, 36 34 thượng vị liver rupture, computed tomography. Co cứng thành bụng 7 7 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cảm ứng phúc mạc 2 2 Tai nạn giao thông vẫn là một vấn đề lớn, cần Bầm tím thành bụng vùng 30 29 được quan tâm tại Việt Nam. Chấn thương ổ bụng hạ sườn phải chiếm gần 20%, trong đó trên 2/3 các trường hợp Nhận xét: Các dấu hiệu thường gặp trong có chấn thương gan [6].Trước đây, hầu hết các chấn thương gan là đau bụng (chiếm 86%), trướng bụng (chiếm 39%), phản ứng thành bụng trường hợp chấn thương gan được chẩn đoán và (chiếm 34%) và bầm tím thành bụng vùng hố điều trị bằng phẫu thuật. Phẫu thuật chấn thương chậu phải (chiếm 29%). gan là một phẫu thuật phức tạp đòi hỏi kiến thức 163
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Bảng 2. Đối chiếu mức độ chấn thương gan và công thức máu Phân độ chấn thương gan XN máu p Độ I Độ II Độ III Độ IV Tổng n 20 32 47 6 105 < HC XSD 4,400,87 4,08 0,66 3,80 0,76 3,780,96 4,10 0,80 0,05 n 20 32 47 6 105 > Hb XSD 121,4820,58 117,6421,36 110,6721,42 113,0034,00 116,9921,83 0,05 n 20 32 47 6 105 > Hct XSD 44,5146,74 34,866,07 32,57 5,90 33,009,99 37,3327,21 0,05 Nhận xét: số lượng HC thấp nhất là 2,43 T/l, trung bình 4,10 0,80 T/l. Có sự liên quan giữa số lượng hồng cầu máu ngoại vi, lượng Hb và mức độ chấn thương gan (p < 0,05). Bảng 3. Các dấu hiệu của chấn thương gan trên chụp CLVT Các dấu hiệu trên chụp CLVT Số BN Tỷ lệ % Tụ máu dưới bao gan 8 7,6 Tụ máu trong nhu mô gan 15 14,2 Đụng dập nhu mô gan 81 78,1 Đường vỡ gan 69 65,7 Phù nề quanh khoảng cửa 26 24,7 Thoát thuốc cản quang ra ngoài lòng mạch 2 1,9 Tràn dịch máu ổ bụng 92 87,6 Nhận xét: 2 dấu hiệu thường gặp nhất là đụng dập nhu mô gan (chiếm 78,1%) và đường vỡ gan (chiếm 65,7%). Bảng 4. Đối chiếu dấu hiệu đụng dập nhu mô gan trên CLVT và phẫu thuật Phẫu thuật Có Không Tổng CLVT Có 18 0 18 Đụng dập nhu mô gan Không 2 12 14 Có 25 2 27 Đường vỡ gan Không 3 2 5 Tổng 20 12 32 Nhận xét: Đụng dập nhu mô gan: độ nhạy Sn = 18/20 = 90%, độ đặc hiệu Sp = 12/12 = 100%, giá trị dự báo dương tính VPP = 18/18 = 100%, giá trị dự báo âm tính VPN = 13/13 = 100%. Đường vỡ gan: Độ nhạy Sn = 25/28 = 89,3%, độ đặc hiệu Sp = 2/4 = 50%, giá trị dự báo dương tính VPP = 25/27 = 93,6%, giá trị dự báo âm tính VPN = 2/6 = 33,3%. Bảng 5. Phân độ chấn thương gan trên CLVT ở nhóm phẫu thuật và nhóm điều trị bảo tồn CLVT Phân độ chấn thương gan trên CLVT Nhẹ Trung bình Nặng Tổng Điều trị (Độ I, II) (Độ III) (Độ IV) Điều trị bảo tồn 42 30 1 73 Điều trị phẫu thuật 10 17 5 32 Tổng 52 47 6 105 Nhận xét: Điều trị bảo tồn chiếm tỷ lệ lớn, gần 70% (73/105 trường hợp) chủ yếu ở chấn thương gan độ I đến độ III. Trong đó, một số BN có độ chấn thương gan nhẹ nhưng vẫn phải điều trị phẫu thuật do có các tổn thương phối hợp khác cần được phẫu thuật. IV. BÀN LUẬN chấn thương, mức độ chấn thương và các tổn Gan là cơ quan dễ bị tổn thương, đứng thứ thương phối hợp. Tuy nhiên, chỉ dựa vào thăm hai sau lách trong chấn thương bụng. Độ tuổi khám lâm sàng là không đủ để chẩn đoán các trung bình của người bị chấn thương gan là 28,9 tổn thương gan [2, 5]. Chụp CLVT là kỹ thuật tuổi là độ tuổi lao động, trụ cột trong các gia hàng đầu trong đánh giá, chẩn đoán tổn thương đình, trong đó, tỷ lệ nam/nữ là 2,38/1, tương tự gan, nhằm lập kế hoạch điều trị phù hợp [1, 5, như các nghiên cứu trong và ngoài nước [1, 2, 6]. Với nghiên cứu này, chúng ta thấy rằng các 6]. Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp là đau dấu hiệu mô tả chấn thương gan trên chụp CLVT vùng mạn sườn phải, trướng bụng và phản ứng có độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị dự báo dương thành bụng. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào cơ chế tính rất cao, từ đó phân độ chính xác tổn 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 thương. Nghiên cứu của tác giả Liu J và cộng sự chấn thươn gan, với đụng dập nhu mô gan, cũng cho thấy chụp CLVT có độ chính xác là CLVT có độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu là 100%, 96,5% trong chẩn đoán chấn thương gan [7]. giá trị dự báo dương tính là 100%, giá trị dự báo Nghiên cứu của tác giả Becker CD et al. [3] âm tính là 100%. Trong chẩn đoán đường vỡ khẳng định chụp CLVT rất hiệu quả trong việc gan, CLVT có độ nhạy là 89,3%, độ đặc hiệu là theo dõi các tổn thương trong quá trình điều trị 50%, giá trị dự báo dương tính là 93,6%, giá trị bảo tồn như lượng dịch ổ bụng, biến chứng áp dự báo âm tính là 33,3%. Chụp CLVT rất có ý xe, giả phình mạch hay rò mật. Chụp CLVT phát nghĩa trong tiên lượng về mức độ nghiêm trọng hiện thoát thuốc cản quang khỏi lòng mạch, của tổn thương gan, giúp bác sỹ lâm sàng đưa cùng với sự theo dõi, đánh giá các chỉ số huyết ra phương pháp điều trị phù hợp, theo dõi trong động giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp điều trị bảo tồn và khả năng phẫu thuật gan hay bằng bảo tồn hay phẫu thuật [4]. Ngoài ra, chụp cơ quan phối hợp. CLVT ổ bụng, không những chỉ đánh giá các tổn thương gan mà còn đánh giá các tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO phối hợp của các cơ quan khác trong ổ bụng [7]. 1. TĐ Quý, ĐM Kim, NV Chung (2017). Kết quả điều trị vỡ gan do chấn thương bụng kín tại Bệnh Kết quả trong Bảng 5 cho thấy tỷ lệ điều trị phẫu viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học thuật do tổn thương gan đơn độ I, II thấp hơn và Công nghệ. T. 168, S. 08 (2017): 175-179. nhiều so với độ III, IV. Chấn thương gan độ I, II 2. Tôn Thất Bách, Đỗ Đức Vân, Nguyễn Thanh được chỉ định phẫu thuật chủ yếu do các tổn Long, và CS (1999). Chấn thương gan và vết thương phối hợp. Có thể khẳng định rằng các thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị (198 trường hợp trong 6 năm trường hợp tổn thương độ I, II trên chụp CLVT 1990-1995). Tạp chí Y học thực hành; 1: 40–46. với sự ổn định huyết động, không có tổn thương 3. Becker CD, Mentha G, Terrier F (1998). Blunt kết hợp cần phẫu thuật, có thể được điều trị bảo abdominal trauma in adults: role of CT in the tồn. Do đó, chụp CLVT là một phương pháp chẩn diagnosis of visceral injuries. Part 1: liver and đoán hình ảnh không chỉ rất hữu ích để phát spleen. Eur Radiol 1998; 8(4): 553–62. 4. Fang JF, Wong YC, Lin BC, et al. (2006). The hiện tổn thương gan, mà còn hữu ích để đánh CT risk factors for the need of operative treatment giá mức độ tổn thương gan. in initially hemodynamically stable patients after blunt hepatic trauma. J Trauma. 2006 V. KẾT LUẬN Sep;61(3):547-53; discussion 553-4. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân chấn 5. Coccolini F, Montori G, Catena F, et al. thương gan thường gặp ở nam giới (nam/nữ: (2015). Liver trauma: WSES position paper. World 2,38/1), ở độ tuổi lao động (chiếm 83,8%). Các J Emerg Surg. 2015; 10: 39. 6. Rhae JT (2004). CT of Abdominal trauma. dấu hiệu thường gặp trong chấn thương gan là Emegency Radiology. 101-112. đau bụng (chiếm 86%), trướng bụng (chiếm 7. Liu J, Yue WD, Du DY (2015). Multi-slice 39%), phản ứng thành bụng (chiếm 34%) và computed tomography for diagnosis of combined bầm tím thành bụng vùng hố chậu phải (chiếm thoracoabdominal injury. Chin J Traumatol. 2015;18(1):27-32. 29%). Chụp CLVT có giá trị cao trong đánh giá KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH DO VI KHUẨN TẠI VIỆT NAM Đỗ Tấn1, Phạm Thu Hà1, Nguyễn Đỗ Thị Ngọc Hiên2 TÓM TẮT tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính và của dịch 43 Mục tiêu: Bước đầu đánh giá cơ chế bệnh sinh mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến (VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Phân 11/2017; Kết Quả: Nuôi cấy đạt tỷ lệ dương tính thấp (3/14) và có sự thiếu đồng nhất giữa nhuộm soi và 1Bệnh Viện Mắt Trung Ương nuôi cấy. PCR và giải trình tự có độ nhạy cao hơn 2Đại Học Y Hà Nội nhiều (100% tổng số mẫu nghiên cứu) trong đó S. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn pneumoniae là căn nguyên khá phổ biến, chiếm tới Email: dotan20042005@yahoo.com 35,7%. Tất cả các bệnh nhân phát hiện phế cầu trong Ngày nhận bài: 3.2.2020 mắt đều phát hiện phế cầu ở mũi họng, 2/5 (40%) có Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 biểu hiện viêm mũi họng cấp. Kêt Luận: Phế cầu cư Ngày duyệt bài: 30.3.2020 trú thường xuyên ở hầu họng và đi đến mắt có thể là 165

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
