TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
NHẬN XÉT VỀ LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CT SỌ NÃO BỆNH NHÂN<br />
CO CỨNG CƠ SAU ĐỘT QUỲ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO CỨNG<br />
CƠ CHI TRÊN BẰNG TIÊM BOTULINUM NHÓM A<br />
Ở KHOA ĐỘT QUỲ, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Đỗ Đức Thuần*; Nguyễn Minh Hiện*; Phạm Đình Đài*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét về lâm sàng, hình ảnh CT sọ não bệnh nhân (BN) co cứng cơ (CCC) sau<br />
đột quỵ (ĐQ), kết quả điều trị CCC chi trên sau ĐQ não bằng botulinum nhóm A. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 37 BN CCC sau đột quỵ, theo dõi dọc 30 BN được tiêm<br />
botulinum nhóm A. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 55,1; nam 56,7%; nữ 43,3%; CCC chi<br />
trên 45,9%, chi dưới 18,9%, cả chi trên và chi dưới 35,2%; khớp khuỷu 70,0%; khớp cổ tay<br />
62,1%, khớp gối 51,3%; nhồi máu 56,7%; chảy máu 43,3%; tổn thương vùng bao trong nhân<br />
xám 51,3%; vỏ não vùng vận động 29,8%; thân não 18,9%; kết quả điều trị ở thời điểm 1 tháng,<br />
3 tháng: điểm MAS giảm hơn khi vào viện có ý nghĩa thống kê, 6 tháng điểm MAS về gần điểm<br />
MAS khi vào viện; 86,4% người chăm sóc cho rằng nên điều trị nhắc lại, ít gặp các tác dụng<br />
không mong muốn.<br />
* Từ khóa: Co cứng cơ; Đột quỵ; Botulinum; Hình ảnh CT sọ não.<br />
<br />
Remark on Clinical Characteristics, Image of poststroke Spasticity<br />
and Results from Treated Poststroke Upper Limb Spasticity with<br />
Botulinum Toxin Type A in Stroke Department, 103 Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To review clinical characteristics, image of brain trauma in patients with<br />
spasticity and results treatment of poststroke upper limb spasticity with botulinum toxin type<br />
A. Subjects and methods: A prospective study was carried out on 37 patients diagnosed as<br />
poststroke spasticity and longitudinal study on 30 patients treated with botulinum type A.<br />
Results and conclusion: Mean age: 55.1 years old. Male 56.7%; female 43.3%. Uppe r<br />
extremity only 45.9%; lower extremity 18.9%; spastic in both upper and lower extremity<br />
35.2%. Spasticity primarily affects the elbow 70.0%; the wrist 62.1% and the knee 51.3%.<br />
Infarct 56.7%, haemorrhage 43.3%. The lesion in internal capsule and lentiform nucleus<br />
51.3%; cortex in motor area 29.8%; brainstem 18.9%. After 1 and 3 months treatment, MAS<br />
score was significant smaller than before administration. In the 6 months, MAS score is the<br />
same with initial MAS score. 84.6% of attendant want to retreat with botulinum, the reserved<br />
effect is rare.<br />
* Key words: Spasticity; Stroke; Bolulium; CT brain.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Thuần (dothuanvien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/12/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2015<br />
<br />
140<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đột quỵ não là bệnh có tỷ lệ tàn phế<br />
cao đứng hàng đầu ở người cao tuổi.<br />
CCC là biến chứng chiếm 17 - 43% ở BN<br />
ĐQ còn sống [6]. CCC gây giảm và mất<br />
các chức năng chi thể, khó khăn trong<br />
việc chăm sóc, sinh hoạt, tăng nguy cơ<br />
loét điểm tỳ, gây đau đớn ở BN ĐQ não.<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều<br />
trị CCC sau ĐQ như: vận động liệu pháp,<br />
các thuốc điều trị toàn thân, phong bế<br />
thần kinh bằng cồn hoặc phenol, phẫu<br />
thuật… Tuy nhiên, những phương pháp<br />
này còn nhiều hạn chế. Độc tố botulinum<br />
nhóm A đang được ứng dụng vào điều trị<br />
CCC sau ĐQ ở nhiều nước trên thế giới<br />
và Việt Nam do hiệu quả, an toàn và dễ<br />
sử dụng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm:<br />
- Nhận xét về lâm sàng, hình ảnh CT<br />
sọ não ở BN CCC do ĐQ não.<br />
- Đánh giá kết quả điều trị CCC chi<br />
trên ở BN ĐQ bằng độc tố botulinum<br />
nhóm A.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
37 BN CCC sau ĐQ điều trị nội trú tại<br />
Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 05 - 2014 đến 04 - 2015 được tiêm<br />
botulinum nhóm A theo liều của Huber M<br />
và Heck G (2002) được Bộ Y tế Việt Nam<br />
chấp thuận.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc ở<br />
BN được tiêm botulinum nhóm A vào các<br />
thời điểm: lúc vào viện, 1 tháng, 3 tháng,<br />
6 tháng.<br />
<br />
- Đánh giá mức độ CCC theo thang<br />
điểm Ashwoth cải biên (MAS).<br />
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống<br />
kê y học bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
Qua nhiên cứu 37 BN CCC sau ĐQ,<br />
30 BN điều trị CCC chi trên bằng<br />
botulinum nhóm A, chúng tôi có kết quả<br />
và bàn luận sau.<br />
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br />
- Tuổi trung bình 55,1; thấp nhất 41<br />
tuổi, cao nhất 89 tuổi. Đây là lứa tuổi có<br />
nguy cơ mắc ĐQ cao [1]. Kết quả này<br />
tương đương với nghiên cứu của Lynne<br />
và CS (2013) [8] trên 468 BN CCC sau ĐQ<br />
thấy: tuổi trung bình 56,7; thấp nhất 18;<br />
cao nhất 88 tuổi, tác giả cho rằng tuổi trẻ<br />
là yếu tố nguy cơ gây CCC sau ĐQ. Trong<br />
nghiên cứu chúng tôi chưa nhận thấy tuổi<br />
liên quan đến mức độ CCC sau ĐQ.<br />
- Giới: nam 56,7% (21/37 BN); nữ 43,3%<br />
(16/37 BN). Theo Nguyễn Minh Hiện<br />
(2013) [1], trong ĐQ não, nam 60%, nữ<br />
40%. Như vậy, tỷ lệ giới trong nghiên cứu<br />
này tương đồng với các nghiên cứu<br />
chung về ĐQ não.<br />
2. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT<br />
sọ não.<br />
* Đặc điểm lâm sàng:<br />
- Phân bố nhóm cơ bị co cứng.<br />
Cơ khép cánh tay: 20 BN (54,1%); cơ<br />
gấp cẳng tay: 26 BN (70,0%); cơ gấp bàn<br />
tay: 23 BN (62,1%); cơ gấp ngón tay: 16<br />
BN (43,2%); cơ khép đùi: 15 BN (40,5%);<br />
cơ duỗi gối: 19 BN (51,3%); cơ gấp bàn<br />
chân về gan chân: 20 BN (54,1%); chi<br />
141<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
trên: 17 BN (45,9%); chi dưới: 7 BN<br />
(18,9%); cả chi trên chi dưới: 13 BN<br />
(35,2%). Wissel và CS gặp CCC ở 6 tuần<br />
sau đột quỵ: khớp khuỷu 79%; khớp cổ<br />
tay 66%, khớp cổ chân 66% [3]. Các<br />
nghiên cứu đều nhận thấy sau đột quỵ,<br />
dạng CCC chi trên là khép, xoay trong<br />
khớp vai, sấp và gấp khớp khuỷu, cổ tay,<br />
ngón tay. Chi dưới khép, duỗi và gấp bàn<br />
chân về gan chân [3, 5]. Lynne TurnerStokes [8] gặp chi trên nhiều hơn. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, CCC chi trên<br />
<br />
nhiều hơn chi dưới, các khớp có biên độ<br />
vận động lớn, có khối cơ lớn và co cứng<br />
gặp chủ yếu ở chức năng ưu thế của<br />
khớp. Về tỷ lệ, mức độ, vị trí co cứng<br />
khác nhau ở các thời điểm sau ĐQ, tác<br />
giả cho rằng ở thời điểm ban đầu do tổn<br />
thương, phù nề, chèn ép, rối loạn tuần<br />
hoàn gây tổn thương tế bào vận động<br />
trên gây co cứng, giai đoạn sau ngoài tổn<br />
thương đường tháp còn do biến đổi nội<br />
tại trong cung phản xạ, tủy sống và tổ<br />
chức cơ gây co cứng [5].<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố CCC theo thể ĐQ não.<br />
Thông số<br />
Thời gian được điều trị sau ĐQ (tháng)<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
Giới hạn<br />
<br />
31<br />
<br />
1 - 58<br />
<br />
Nhồi máu não (NMN)<br />
<br />
56,7% (21)<br />
<br />
Chảy máu não (CMN)<br />
<br />
43,3% (16)<br />
<br />
Cả NMN và CMN<br />
<br />
0,00% (0)<br />
<br />
p > 0,05<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
Thời gian điều trị co cứng sau ĐQ<br />
trung bình 31 tháng, thấp nhất 1 tháng,<br />
cao nhất 58 tháng. Lynne Turner [8] gặp<br />
trung bình 61,4 tháng, thấp nhất 1 tháng,<br />
cao nhất 447 tháng. Thời gian càng lâu<br />
mức độ co cứng càng nặng.<br />
Trong nghiên cứu này gặp co cứng<br />
sau NMN, sau ĐQ CMN, khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê (56,7% so với 43,3%)<br />
(p > 0,05). Lynne Turner-Stokes [8] gặp<br />
CCC sau NMN 70,2%; CMN 30,5%; cả<br />
hai dạng 0,7%. Theo Nguyễn Minh Hiện<br />
(2012) [1], ĐQ NMN 80%, CMN 20%.<br />
Như vậy, tỷ lệ co cứng sau ĐQ CMN tăng<br />
hơn so với ĐQ CMN ban đầu. Theo<br />
Gerard E (2012) [6], ĐQ CMN có nguy cơ<br />
CCC cao hơn ĐQ nhồi máu.<br />
142<br />
<br />
* Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên<br />
CT sọ não:<br />
Tỷ lệ CCC sau ĐQ vùng bao trong bao<br />
trong, nhân xám 51,3% (19 BN); vỏ não<br />
vùng vận động 29,8% (11 BN); thân não<br />
18,9% (7 BN). Theo Nguyễn Minh Hiện<br />
[1], đây là những vùng ĐQ dễ xảy ra nhất.<br />
Aurore Thibaut thấy 3 vị trí thường xuyên<br />
gây CCC sau ĐQ: thân não, trong đó<br />
cuống não chiếm tỷ lệ cao, võ não vùng<br />
vận động, cánh tay sau bao trong [3] là vị<br />
trí đi qua của đường tháp. Co cứng là một<br />
triệu chứng của tổn thương tế bào vận<br />
động trên, trong đó tổn thương đường<br />
tháp là chủ yếu [6].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
3. Kết quả điều trị CCC chi trên bằng tiêm botulinum nhóm A.<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị theo thang điểm Ashworth cải biên.<br />
Nhóm cơ<br />
<br />
Vào viện (vv)<br />
<br />
1 tháng<br />
p (vv-1)<br />
<br />
3 tháng<br />
p (vv-3)<br />
<br />
6 tháng<br />
p (vv-6)<br />
<br />
Nhóm cơ khép khớp vai (n = 20 )<br />
<br />
1,81 ± 0,32<br />
<br />
0,80 ± 0,12<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
0,104 ± 0,36<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
1,82 ± 0,27<br />
(p > 0,05)<br />
<br />
Nhóm cơ gấp khớp khuỷu (n = 26)<br />
<br />
2,45 ± 0,41<br />
<br />
1,11 ± 0,54<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
1,25 ± 0,42<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
2,31 ± 0,40<br />
(p > 0,05)<br />
<br />
2,22 ± 0,13<br />
<br />
1,09 ± 0,25<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
1,12 ± 0,31<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
2,18 ± 0,11<br />
(p > 0,05)<br />
<br />
1,91 ± 0,41<br />
<br />
0,89 ± 0,37<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
1,09 ± 0,48<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
1,89 ± 0,33<br />
(p > 0,05)<br />
<br />
Nhóm cơ gấp khớp cổ tay (n = 23 )<br />
Nhóm cơ gấp ngón tay (n = 16)<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, ở thời điểm 1<br />
tháng, 3 tháng, điểm MAS giảm hơn<br />
trước khi vào viện có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05) ở tất cả các nhóm cơ.<br />
Rousseaux [10] thấy điều trị CCC bằng<br />
botulinum nhóm A đạt hiệu quả cao ở các<br />
cơ gấp khuỷu và cổ tay. Chúng tôi thấy<br />
thời điểm 6 tháng, điểm MAS về gần điểm<br />
MAS khi vào viện, không khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê. Theo Pierson [6] (ở thời<br />
điểm 4 - 5 tháng) và Bakheit [4] (ở thời<br />
điểm 16 tuần) đây là thời gian botulinum<br />
nhóm A có hiệu lực trên BN co cứng sau<br />
ĐQ. Trong nghiên cứu này điểm MAS<br />
giảm trung bình trên 1 điểm ở 1 tháng và<br />
<br />
3 tháng tương đương với nghiên cứu của<br />
Lương Tuấn Khanh [2]. Simpson [6] thấy<br />
ở tuần thứ 6, điểm MAS khớp cổ tay giảm<br />
1,2 ± 1,2 (p = 0,026), khớp khuỷu giảm<br />
1,1 ± 0,9 (p = 0,199).<br />
Rousseaux [10] cho rằng hiệu quả của<br />
thuốc còn do mức độ đề kháng với độc tố<br />
botulinum. Để giảm đề kháng, Suheda<br />
Ozcakir [11] cho rằng nên thay đổi các týp<br />
botulinum ở lần tiêm tiếp theo, đảm bảo<br />
khoảng thời gian tối thiểu tiêm lại, BN đề<br />
kháng phải tăng liều. Bakheit và CS [4]<br />
cho rằng có thể tiêm nhắc lại 3 lần mà<br />
không tạo nên kháng độc tố với botulinum<br />
nhóm A.<br />
<br />
Bảng 3: Nhận xét của người chăm sóc BN với biện pháp điều trị.<br />
Nhận xét<br />
<br />
1 tháng (n = 30)<br />
<br />
3 tháng (n = 30)<br />
<br />
6 tháng (n = 30)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Rất tốt<br />
<br />
15<br />
<br />
50,0<br />
<br />
7<br />
<br />
23,3<br />
<br />
6<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
12<br />
<br />
40,0<br />
<br />
12<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
6<br />
<br />
20,0<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
It tác dụng<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3<br />
<br />
3<br />
<br />
10,0<br />
<br />
4<br />
<br />
13,3<br />
<br />
26<br />
<br />
86,4<br />
<br />
Điều trị lại sau 6 tháng<br />
<br />
76,7% người chăm sóc đánh giá biện<br />
pháp điều trị tốt và rất tốt ở thời điểm<br />
1 tháng; 3 tháng: 63,3% và 6 tháng là<br />
60,0%, cao nhất ở thời điểm 1 tháng -<br />
<br />
thời điểm thuốc có hiệu lực điều trị nhất.<br />
Ở thời điểm 6 tháng, 86,4% người chăm<br />
sóc cho rằng vẫn nên tiếp tục điều trị lại<br />
bằng tiêm botulinum nhóm A, mặc dù thời<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
điểm 6 tháng, điểm MAS về gần điểm<br />
MAS khi vào viện. Việc tư vấn kỹ về thời<br />
điểm tác dụng, thời gian duy trì hiệu lực<br />
điều trị, tránh BN mong chờ quá mức vào<br />
phương pháp điều trị là một phần quan<br />
trọng trước khi tiến hành điều trị cho BN.<br />
* Tác dụng không mong muốn:<br />
Chúng tôi gặp hội chứng giả cúm 6,6%<br />
(2 BN); khô miệng 3,3% (1 BN), các biểu<br />
hiện này mất đi sau 10 ngày, không gặp<br />
đau rát vùng da được tiêm và rối loạn<br />
nuốt. Theo Geoffrey Sheean [7], với tổng<br />
liều 1.500 UI, các tác dụng không mong<br />
muốn rất ít gặp ở nhiều nghiên cứu và<br />
khác biệt với nhóm placebo không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 37 BN CCC sau ĐQ ở<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 05 - 2014<br />
đến 05 - 2015. Tuổi trung bình 55,1 tuổi; thấp<br />
nhất 41 tuổi; cao nhất 89; giới: nam 56,7%,<br />
nữ 43,3%. Chúng tôi có một số kết luận:<br />
* Lâm sàng và hình ảnh CT sọ não ở<br />
BN CCC sau ĐQ:<br />
Co cứng ở chi trên 45,9%; co cứng chi<br />
dưới 18,9%; co cứng cả chi trên và chi<br />
dưới 35,2%, trong đó: khớp khuỷu 70,0%;<br />
khớp cổ tay 62,1%; khớp gối 51,3%;<br />
khớp cổ chân 54,1%.<br />
Thời gian điều trị co cứng sau ĐQ<br />
trung bình 31 tháng, thấp nhất 1 tháng,<br />
cao nhất 58 tháng. Co cứng sau ĐQ NMN<br />
56,7%; sau chảy máu 43,3%. Trên CT sọ<br />
não thấy hình ảnh tổn thương vùng bao<br />
trong, nhân xám 51,3%; vỏ não vùng vận<br />
động 29,8%; thân não 18,9%.<br />
* Kết quả điều trị CCC chi trên bằng<br />
botulinum nhóm A:<br />
Ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng, điểm<br />
MAS giảm hơn so với lúc vào viện trên<br />
1 điểm ở tất cả các nhóm cơ được tiêm,<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
144<br />
<br />
Ở thời điểm 6 tháng, điểm MAS về gần<br />
với điểm MAS khi vào viện, khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
76,7% người chăm sóc đánh giá biện<br />
pháp điều trị tốt và rất tốt ở thời điểm<br />
1 tháng, 3 tháng 63,3% và 6 tháng là<br />
60,0%; 86,4% cho rằng nên tiếp tục điều<br />
trị lại bằng tiêm botulinum nhóm A.<br />
Tác dụng không mong muốn ít gặp:<br />
hội chứng giả cúm 5,6%, khô miệng<br />
3,3%. Các tác dụng không mong muốn<br />
hết sau 10 ngày tiêm.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Minh Hiện. Đột quỵ não. Nhà<br />
xuất bản Y học. 2013.<br />
2. Lương Tuấn Khanh. Nghiên cứu hiệu quả<br />
của độc tố botulinum nhóm A phối hợp với<br />
vận động trị liệu trong phục hồi chức năng chi<br />
trên ở BN tai biến mạch máu não. Luận án<br />
Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2010.<br />
3. Aurore Thibaut et al. Spasticity after<br />
stroke: Physiology, assessment and treatment.<br />
http://informahealthcare.com/bij. 2013.<br />
4. Bakheit AM et al. The beneficial<br />
antispasticity effect of botulinum toxin type A<br />
in maintianed after repeated treatment cycles.<br />
J Neurol Neurosurg Psychiatry. 2004.<br />
5. Disa K et al. Spasticity after stroke its<br />
occurrence and association with motor<br />
impairments<br />
and<br />
activity<br />
limitations.<br />
http://www.strokeaha.org. 2004.<br />
6. Gerard EF et al. Poststroke spasticity<br />
management..http://stroke.ahajournals.org. 2012.<br />
7. Geoffrey S. Botulinum toxin treatment of<br />
adult spasticity. Drug Safety. 2006, 29 (1),<br />
pp.31-48.<br />
8. Lynne TS et al. Upper limb international<br />
spasticity study. BMJ Open. 2013.<br />
9. Rousseaux M et al. Effcacy of botulinum<br />
toxin in upper limb function of hemiplegic<br />
patient. J Neurol. 2002, 249 (1), pp.76-84.<br />
10. Suheda O. Botulinum toxin in<br />
poststroke spasticity. Clinical Medicine &<br />
Research. 2007, Vol 5, No 2, pp.132-138.<br />
<br />