intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải ở bệnh nhân tai biến mạch máu não có lưu sonde tiểu và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Bạch mai năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải ở bệnh nhân tai biến mạch máu não có đặt sonde tiểu tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai năm 2014; mô tả một sổ yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải tại Khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải ở bệnh nhân tai biến mạch máu não có lưu sonde tiểu và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Bạch mai năm 2014

  1. , NHiẼM KHUẨN TIẾT NIỆU MẮC PHẢI ở BÊNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO CÓ Lư u SONDE TIẺU VÀ CAC YÉU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2014 Tác giả: Bùi Thị Liên (Sinh v iê n h ệ VLVH khóa V, ngành Điều dưỡng, Trường Đ ại học Thăng Long) N gư ờ i h ư ờ n g dẫn: PGS.TS. Lê Thị Bình (Bộ m ôn Điều Dưỡng, Trường Đ ại học Thăng Long) TÓM TẤT Bệnh nhân tai biến mạch mâu não có dẫn lưu thông tiểu ỉhường có nguy cơ b ị nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải, khi bị măc sẽ làm bệnh nặng thêm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí cho người bệnh. M ục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải ở bệnh nhân tai biến mạch máu não có đặt sonde tiều tại khoa Thần Kinh bệnh viện Bạch Mai năm 2014. 2 Mô tả một sổ yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu măc phải tại Khoa Thần Kinh bệnh viện Bạch Mai.. Đ ối tượng nghiên cứ u: 109 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ 01/02/2014 đến 30/10/2014. P hư ơ ng pháp nghiên cứù: Mô tà cắt ngang có phân tích. K ết quà nghiên cứu: số ngày nằm viện trung bình khi b ị NKTNMP 15.42 ± 5.86, số ngày lưu thông > 2 tuần, trì giác < 8 điểm chiếm 24 (22%). Có sự liên quan và có ý nghĩa thống kê giữa số lần chăm sóc ống sonde, vệ sinh vùng sinh dục hậu môn 2 lần/ngày (p< 0,001), liên quan giữa thực hiện chưa đúng quy trình kỹ thuật, vệ sinh bàn tay điều dưỡng chưa đúng trưởc và sau khi thực hiện với nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải (p< 0,001). K ết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu mẳc phải ở bệnh nhân tai biển mạch máu não có đặt sonde tiểu là 17,43% (do vi khuẩn: do nấm:. Có sự khắc biệt rõ rệt và có Ỷ nghĩa thống kê giữa: Số ngày lưu sonde tiểu; số lần chăm sóc sonde tiểu; số lần chăm sóc vùng sinh dục hậu mon; rửa tay trước và sau khi chăm sóc ống sonde tiểu; thực hiện kỹ thuật sonde tiểu với nhiễm khuần tiết niệu mắc phải. SUMMARY Factors related to acquired urinary infections In stroke patients who have bladder catheter in Neurology Department, Bach Mai hospital in 2014 Author: Bui Thi Lien (5th in part-time training course - Thang Long University) Supervisor: Assoc. Prof. Le Thi Binh (Division of Nursing, Thang Long University) Background: The number o f stroke patients admitted to Bach Mai hospital has been on a rise for the recent years. Acquired urinary infections is a common complication following stroke that can lead to increased prolonged hospitalization and treatment costs to patients. Objectives: To determine the rate o f acquired urinary infections and describe some factors related to this problem in stroke patients who have bladder catheter in Neurology Department, Bach Mai hospital. Subjects a nd M ethods: 109 stroke patients who have bladder catheter admitted to Neurology Department, Bach Mai hospital from 1st February 2014 to 3Ơh October 2014, a descriptive correlational study design. Results: The average number o f hospital stay is 15.42 ± 5.86, the number o f bladder catheter days are more than two weeks, glasgow coma score less than 8 points accounted for 24 (22%). There is a relevant and statistically significant between the number o f bladder catheter cam and genital area hygiene (less than two times p e r day and at least 2 times p e r day) (p
  2. hành thực hiện nhằm mục tiêu; Biểu đồ 1 : Nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu 1. Xác định tỷ /ệ nhiễm khuẩn tiế t niệu m ắc phải ờ bệnh nhân TBMMN có đặt sonde tiểu tại khoa Nơi ánh sổng eùa đối tuợng NC 0 Hã Nộ] Thần Kinh bệnh viện Bạch M ai năm 2014. 1.8% 0,9% 2. Mô tả m ộ t sồ yếu tố liê n quan đến NKTNMP 2 ,8 " ' □ Nam Định tạ i Khoa Thần k in h B V Bạch Mai. □ Hải Dương - Thanh Hỗa 3.7% ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯỚNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 1. Đối tượng nghiên cứu □ Thái Binh-Vĩnh Phúc- 1.1. Tiêu chuan chọn bệnh nhân NghệAn-Hưng yên 28,5% B Bắc Giang - Bắc Ninh Các bệnh nhân đang đứợc điều trị bị TBMMN có chỉ định đặt sonde tiểu dẫn lưu ■ Thái nguyẽn - Hải Phòng - Tại Khoa Thần Kinh - bệnh viện Bạch Mai từ 7,3% Hòa Binh 02/2014 đến 07/2014 ■ Hà Tĩnh - Hà nam-Ninh 1.2. Tiêu chuần loại trừ: Có nhiễm khuẩn tiết niệu Sình - Sơn La B Lạng Sơn - Phú Thọ - Quảng từ trước 48 giờ sau khi nhập viện Ninh - Tuyên Qưang 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô íả cắt ngang có phân tích. Nhận x é t Các BN đển từ nhiều íỉnh thành trong cả Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên đủ 109 BN nằm điều nước. Chiếm nhiều nhất là Hà Nội (27,7%). trị bị TBMMN có chỉ định đặt sonde tiều 1.3. Số ngày nằm viện trung bình 3. Các bỉến số và ch ỉ số thu ỉhập - Biến số nền: Họ và tên bệnh nhân, tuổi, giới, địa BN bị tai biến mạch máu (n = 109) chì, nghề nghiệp, trình độ học vấn, chần đoán y khoã, NKTNMP Khônq NKTNMP ngày vào viện, mã bệnh án Số ngày nằm viện trung bình T - Biến số lâm sàng: Ngày đặt sonde, số ngày đặt ^±S D ±SD sonde, số ngày nằm viện, tri giác, nhiệt độ, tiểu buot, 15.42 ±5.86 9.22 ±4.66 đau tức vùng bàng quang, da tr ọ i đỏ vùng chân ống Nhận xét: s ố ngày nằm viện trung bình cùa cảc sonde, số lượng, màu Sắc, tính chất nước tiểu, số lần BN khổng bị NKTNMP là 9.22 ± 4.66^ số ngày nằm chăm sóc sonde tiểu, số lần vệ sinh (VS) vùng sinh viện trung bình của BN mắc NKTNMP là 15.42 ± 5.86 dục, hậu môn (SDHM) trong ngẩy, vệ sinh bàn tay khi ngày chăm sóc ống sonde, đặt sonde tiểu đúng quy trình kỹ 1.4. Biểu hiện về trí giác thuật (QTKT) - Biến so cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học, BN bị tai biến mạch máu (n = 109) tổng phân tích nừởc tiều, cấy nước tiễu. Biến số Nặng < 8 Vừa 9-12 Nhẹ > 13điểm 4. Các bước thực hiện: Sử dụng bệnh án mẫu, điểm điểm bảng theo dõi người bệnh’ kết quả xét nghiệm Tri giác 24 (22%) 32 (29.4%) 53 (48,6%) 5. Xử lý sổ liệu: Số liệu sau khi thu thập được xử Tống 109(100%) lí bằng phần mềm’ SPSS 19.0 6. Đạo đức nghiên cứu nhẹ chiếm 48,6% tiếp đến ơ mức vừa 29.4%, ty lệ Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) đã được giải thích thắp nhất !à mưc nặng (22%) rõ về mục đíchT Vỉ bất cứ lý do gì không tham gia 1.5. Các biểu hiện lẩm sang vá cận lâm sàng nghiên cưu đều được tôn trọng và không bị ép buộc. Bảng 4. Biểu hiện lâm sang, cận lâm sàng của KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ ù ~ ĐTNC 1. Đặc điểm chung cùa đổi ỉupợng nghiên cứu Bệnh nhân bi TBMMN 1.1. Đặc điểm chung và nhóm bệnh của đối tượng Lâm sàng (N = 109) nghiên cưu N Tỷ lê % Nhiệt độ>38u5 26 23,85 Bảna 1. Giới - Nhóm tuổi - Nhóm bệnh của ĐTNC Biến số Đau tức vùng bàng quang, đái BN bi tai biến mạch máu 2 1.8 Buốt (BN nhận biết được) (n= 109) Loét chân ống 4 3.7 N Ty iệ % Nước tiếu đục 19 17.4 Giới: Nam 62 56.9 BC íronq máu cao 47 43.1 Nữ 47 43.1 Protein niêu 6 5.5 Nhóm tuổi: < 50 29 26.6 Có bach cầu niêu 5 4.6 5 0 -6 5 39 35.8 Tống 109 100 >65 41 37.6 IVIIỌII A C ? i. U C JI ly n U IU U IO I, ly 1 C o a u 1 IIIC U i d uạon Nhóm bênh: Chảy máu não 56 51.4 Nhồi máu não 53 48.6 Cầu trông máu cao (43,1%), tiếp đển nhiệt độ > 38° 5 (23,85%), nước tiểu đực lả 17,4%, một số biểu hiện Nhận xét: Tỷ lệ nam giới chiếm cao hơn nữ giới khác chiếm từ 1,8 đến 4,6%. (56,9% so với 43,1%), cao nhất là độ íuồi trên 65 2. Tỷ lệ NKTNMP ờ bệnh nhân TBMMN có đặt (37,6%). Nhóm bị chảy máu não cao hơn nhóm nhồi sonde tiểu máu não (51,4% so VỚI 48,6%). 1.2. Tỷ lệ■NKTNMP ờ bệnh nhân TBMMN có đặt 1.2. Nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu sonde tiểu
  3. Mối liên quan giữa số lần vs vùng sinh dục hâu mồn với TỶ LỆ NHIỄM KHUÂN TIẾT NIÊU MÁC PHÀI, NKTNMP NHIÊM NÁM KHI ĐẶT THÔNG TIÉU DÂN Lưu v s vùng sinh dục 18(94,7%) .15(16,7%) 0,05 Nữ 7 (14,9%) 40(85] 1%) nơi hội tụ củã nhiều giáo sư’ tiến sĩ có kiến thức Mối liên quan Qiữa NKTNMP với thời gian lưu sonde tiều chuyên sâu, có sự trải nghiệm và có uy tín trong đều £ 1 tuần 1 (5,2%) 18(94,7%) trị. 1 đén 2 2 tuằn 3(6,8%) 41 (93,2%)
  4. thuộc nhóm tự do và buôn bán (78,9%). Có thể giải tỷ íệ NKTNMP tăng nhiều. Thời gian lưu sonde càng thích điều này bởi công việc tự do, buôn bán có tính lau càng tạo điều kiện thuận lợi cho NKTNMP. Kết quả chất công viẹc không được ồn đính, rủi ro íớn, va của chung tôi thấp hơn KQNC của Nguyễn Thị Thủy chạm với nhiếu tầng lớp của xã hội gây nên tinh trạng Hạnh [4]. Do ĐTNC của Nguyễn Thị Thủy Hạnh ià căng thẳng dẫn đến stress. Đây là mọt trong các ỹếu những BN có phẫu thuật đường tiết niệu lên nguy cơ tố nguy cơ của TBMMN. NKTNMP cao hơn so với những bệnh nhân TBMMN về số naàv nằm điều tr ị truna b in h: Nhỏm BN bị của chúna tôi. NKTNMP có số ngày nằm điều trị trung bình cao hơn Sự liên quan giữa NKTNMP với sư chăm sóc nhóm BN không b| NKTNMP (15,42 so với 9,22). Kết sonde tiểu: Khi v s chân ống sonde lấn/ ngày tỷ lệ quả này cao hơn KQNC của Trần Thị Châu (hơn 14 NKTNMP cao gấp 12,04 lần so với khi v s chân ống ngày) [1]. Do nhóm BN của chúng tồi thường là sonde ằ 2 lần/ngày (27,7% so với 2,3%). Kết quả này những BN TBMMN nặng, phải can thiệp nhiều thủ tương đồng với KQNC của Nguyên Thị Thùy [7]. Bơi thuật, hệ thống miễn dịch suy giảm... sonde tiều íà nơi chửa rẩt nhiều vi khuần, khi không Ve phân nhóm bệnh lỷ. Tỉ lệ nhóm bệnh nhân bị được chăm sóc cẩn thận sẽ làm tăng nguy cơ CMN cao hơn nhóm NMN (51,4% so với 48,6%) Khác NKTNMP. với KQNC của Lê Văn Thính, tỷ lệ NMN/CMN là 1,55 S ự Hên quan giữ a s ố lần v s vùng SDHM vớ i [6]. Do nghiên cứu của tác giả trên ià chọn toàn bộ NKTNMP: Những BN được vs vùng SDHM < 1 bẹnh nhân TBMMN kề cả không đặt sonde tiểu dẫn lần/ngày bị NKTN cao gấp 5 lần BN được v s vùng íưu mà chì đùng bao cao su, còn chúng tôi chĩ chọn SDHM > 2 lần/ ngày. Kết quả này cao hơn KQNC của nhữna bệnh nhân TBMMN có đặt sonde tiểu iưu. Nguyên Thị Thùy ỷ ].Bởi vùng SDHM íà nơi chứa rắt Ve biểu hiện về trí giác: Tỷ lệ cao nhất là biểu nhiều vi khuẩn, khi không được v s cẩn thận sẽ dễ hiện tri giác nhẹ chiếm 48,6%, cao gấp 1,7 lần so với đảng gây NKTN. Mà sự quá tải trong công việc của KQNC của Lê Thị Hồng Hạnh (28,2%). Biều hiện tri ĐD, môi trường bệnh phòng chật chội, sự thiếu chăm giác ở mức nặng chỉ 22%, thấp hơn nhiều lần so với sóc của người nhà chưa đáp ứng được nhu cầu chăm KQNC của Lê Thị Hồng Hạnh (71,8%) [3]. Do nghiên sóc của bệnh nhân. cứu tại Khoa cấp cứu hầu hết ià BN hôn mê có thờ Sự liên quan giữa v s bàn ta y ĐD k h i chăm sóc máy, có lưu sonde tiểu do vậy số BN có biểu hiện tri sonde tiểu v ớ i NKTNMP: Việc không tuân thủ rửa tay giác ở mức nặng chiếm tỷ lệ cao cũng là đương nhiên. đúng QTKT làm tăng tỷ lệ NKTNMP. Bởi số lượng BN Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng. Chiếm quá tải, nhân lực thỉeu nen việc rửa tay còn thầp7 các tỷ íệ cao nhất là’ bạch cầu trong rríáu cao (43,1 %), tiếp bước cũng khổng được thực hiện đầy đủ. Theo báo đến ià nhiệt độ s 38° 5: 23,85%, nước tiểu đục: 17,4%. cáo tại hội nghị “Kiểm soát nhiễm khuần” cho thấy, hầu Đây là những dấu hiệu dễ nhận định được, còn những hết các nhân viên y tế đều hiểu rõ việarửa tay là biện dấu hiệu đau tức khó có thể thắỹ được ở những BN pháp quan trọng nhất trong phòng chống NKBV, thể nấng, hôn mê. nhưng không thực hiện được. 2. Tỷ iệ nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phài ở bệnh Sự Hên quan giữa ĐÒ thực hiện kỹ thuật đặt nhân TBMMN có đặt sonde tiểu: thông tiểu v ớ i NỈỚ NM P: Có sự khác biệt rõ rệt giữa Về tỉ lệ NKTNMR. Là 17,43%. Do vi khuẩn chiếm ĐD thực hiện sonde tiểu đúng theo bảng kiểm QTKT 9,17%. Kết quả này thấp hơn KQNC của Lê Thị Hồng với ĐD íhực hiện chưa đúng theo các bước của QTKT Hạnh (51,3%) [3] và cũng thấp hơn KQNC của Đoàn với p < 0,001. (3,5% so vởi 69,6%), bởi thường các Mai Phương (là 26,6%) [5]. Do đề tài của chúng tôi bước trong QTKT thiếu là không rừa tay hoặc rửa tay tiến hành trên các bệnh nhàn TBMMN cỏ đặt sonde không đúng, hoặc sát khuần íô tiểu chưa đúng kỹ tiểu đẫn iưu, còn các nghiên cứu khác chọn toàn bộ thuật, mặc dù không thiếu nhưng cũng là yếu tố thuận BN nằm viện. lợi gây NKTNMP. Theo NC của Lê Thị Anh Thư, VS Các loại v i khuẩn, nắm g â y NKTNMR Các vi tay đúng thời điểm, đúng kỹ thuật là điểm then chốt để khuẩn Acinetobacter sp, Enterococcus, Enterococcus phòng ngừa NKBV [8]. sp, Escherichia coli chiếm tỷ lẹ cao nhát, đồng 20%, KÉT LUẬN riêng về nấm tỷ lệ cao nhất ià Candida tropicalis Qua nghiên cứu 109 bệnh nhân tại khoa Thần (44,5%), tiếp đến Candida albicans (33,3%), tỷ lẹ thấp Kinh Bệnh viện Bạch Mai, nhận thấy; nhất thuộc Candida sp (22,2%). Kết quả này cao hơn 1. Ty lệ nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải ờ bệnh nhiều iầri so với KQCN cùa Nguyễn Thị Thùy tại bệnh nhân TBMMN cỏ đặt sonde tiểu viện K trung ương (là 6,4%) [7]. Tỷ lệ bệnh nhân bị NKTNMP: 17,43% (do vi khuẩn _ 3 . Các yếu tô liên quán đến NKTNMP ờ BN bị chiếm 9,17%, dọ nấrn chiếm 8,26%). TBMMN có lưu ống sonde tiểu. 2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn tiết S ự liên quan giữ a g iớ i v ó i NKTNMP: Kết quả niệu mẳc phải, đó là: nghiên cứu chỉ rõ tỷ iệ nam giới bị NKTNMP cao hơn -Có sự khác biệt rõ rệt giữa số ngày iưu sonde với nữ giới, Kết quả này cũng phù hợp với kết quả cùa Lê tỷ iệ NKTNMP (p < 0,001), chiếm tỷ lệ cao nhất số Thị Hồng Hạnh (2010) [3] ngày lưu sonde > 15 ngày, tỷ !ệ thấp nhất < 7 ngày. Sự iíên quàn giưa thời gian lưu sonde tiểu với -Liên quan giữa so lần chăm sóc sonde tiểu 15 ngày chiếm tỷ lần/ngày, S2lần/ngày với KTNMP(p
  5. -Liên quan giữa có rừa tay đúng QTKT trước và Việt Đức", Khóa íuận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng sau khi chăm sỏc sonde tiểu với NKTNMP (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2