YOMEDIA
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP (Kỳ 4)
Chia sẻ: Barbie Barbie
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:8
88
lượt xem
9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
B. Điều trị tái tới máu Mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị NMCT cấp là làm tái tới máu (tái lu thông ĐMV bị tắc) càng sớm càng tốt. Ba biện pháp điều trị tái tới máu hiện nay là: dùng thuốc tiêu huyết khối, can thiệp (nong, đặt stent) động mạch vành cấp, mổ bắc cầu nối chủ-vành cấp. Việc điều trị sớm tái tới máu đã làm giảm mức độ hoại tử cơ tim, giảm tỷ lệ tử vong và bảo tồn chức năng thất trái. 1. Lựa chọn phơng pháp điều trị tái tới...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP (Kỳ 4)
- NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
(Kỳ 4)
B. Điều trị tái tới máu
Mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị NMCT cấp là làm tái tới máu (tái lu
thông ĐMV bị tắc) càng sớm càng tốt. Ba biện pháp điều trị tái tới máu hiện nay
là: dùng thuốc tiêu huyết khối, can thiệp (nong, đặt stent) động mạch vành cấp, mổ
bắc cầu nối chủ-vành cấp. Việc điều trị sớm tái tới máu đã làm giảm mức độ hoại
tử cơ tim, giảm tỷ lệ tử vong và bảo tồn chức năng thất trái.
1. Lựa chọn phơng pháp điều trị tái tới máu: Việc lựa chọn phơng pháp
điều trị tái tới máu ngay cho bệnh nhân NMCT cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh
thời gian đến viện, tình trạng bệnh nhân cụ thể, điều kiện trang thiết bị và trình độ
của cơ sở y tế.
2. Thời điểm điều trị tái tới máu: Các nghiên cứu đã chứng minh đợc là
lợi ích càng lớn nếu tiến hành đợc tái tới máu càng sớm. Nếu thời gian đợc tái tới
máu trong vòng 1 giờ đầu (kể từ khi đau) thì lợi ích là lớn nhất. Hiện nay, khi can
thiệp ĐMV thì đầu đợc áp dụng ở nhiều trung tâm, thì thời gian để có đợc hiệu
- quả tốt nhất là trớc 120 phút. Nói chung là trong vòng 12 giờ đầu thì vẫn còn chỉ
định điều trị tái tới máu. Nếu sau 12 giờ, mà vẫn còn tồn tại các triệu chứng thì
vẫn có thể có lợi ích khi điều trị tái tới máu (không phải là thuốc tiêu huyết khối).
3. Điều trị tái tới máu mạch vành bằng các thuốc tiêu huyết khối:
a. Là phơng pháp đơn giản và nên đợc lựa chọn hàng đầu. Các thử nghiệm
lớn đã chứng minh các thuốc này làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do NMCT
cấp, giải quyết đợc 60 - 90 % các trờng hợp. Nó chính là kỷ nguyên mới thứ hai
trong điều trị NMCT cấp sau sự ra đời của các CCU.
b. Chỉ định thuốc tiêu huyết khối càng sớm càng tốt và tốt nhất trong vòng
6 giờ đầu, nếu bệnh nhân đến muộn hơn và trong vòng 12 giờ mà vẫn còn tồn tại
dấu hiệu của hoại tử cơ tim lan rộng thì vẫn có thể dùng thuốc tiêu huyết khối .
c. Các thuốc này có một số chống chỉ định tơng đối và tuyệt đối (Bảng 3-3).
Bảng 3-3. Chống chỉ định của thuốc tiêu huyết khối.
- Chống chỉ định tuyệt đối
o Đang có bệnh hoặc thủ
thuật gây chảy máu nặng.
Thiếu hụt các yếu tố đông máu (rối loạn).
Mới bị các chấn thơng nặng.
Mới phẫu thuật (
- Nghi ngờ tách thành động mạch chủ.
Loét đờng tiêu hoá đang tiến triển.
Bệnh màng phổi cấp tính.
Đang có thai.
Chống chỉ định tơng đối:
o Huyết áp tối đa > 180
mmHg.
Huyết áp tối thiểu > 110 mmHg.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Xuất huyết võng mạc do bệnh lý đái tháo đ-
- ờng.
TBMN > 12 tháng.
Có hồi sinh tim phổi trong vòng 10 phút.
Đang dùng chống đông kháng Vitamin K
lâu dài.
Suy thận hoặc gan nặng.
Rong kinh rong huyết nặng.
4. Các loại thuốc tiêu huyết khối:
a. Việc lựa chọn các thuốc tiêu huyết khối phải cân nhắc dựa vào hoàn cảnh
thực tế và giá thành. Trong các thuốc trên, rt-PA đợc các tác giả nớc ngoài a dùng
nhng giá thành khá cao. Streptokinase là thuốc cũng đợc dùng rộng rãi, giá thành
rẻ hơn và tơng đối ít tai biến.
Bảng 3-4. Các loại thuốc tiêu huyết khối và liều dùng.
- Các thuốc đặc hiệu với fibrin
o Alteplase (rt-PA):
Tiêm thẳng TM 15 mg sau đó truyền TM 0,75 mg/kg
(cho tới 50 mg) trong vòng 30 phút, tiếp theo 0,5
mg/kg (cho tới 35 mg) truyền TM trong 60 phút
tiếp. Liều tối đa 100 mg trong 90 phút.
Reteplase (r-PA): tiêm thẳng TM 10 đơn vị
trong 2 phút, sau đó 30 phút lại tiêm nh vậy (10
đơn vị).
Các thuốc không đặc hiệu với fibrin
- o Streptokinase (SK):
Truyền TM 1,5 triệu đơn vị trong vòng 60 phút.
Anistreplase (APSAC): tiêm thẳng TM 30
đơn vị trong vòng 2 phút.
Urokinase (UK): truyền TM 3 triệu đơn vị
trong vòng 60 phút.
b. Khi dùng các thuốc tiêu huyết khối bắt buộc phải phối hợp với Heparin
vì các nghiên cứu đã chứng minh là làm giảm nguy cơ bị tắc lại mạch sau dùng
thuốc tiêu huyết khối. Heparin đợc dùng trớc và sau khi dùng thuốc tiêu huyết
khối 4 giờ thì truyền tiếp Heparin với liều 1000 đv/giờ trong vòng 48 - 72 giờ tiếp.
Riêng đối với Streptokinase thì không cần dùng Heparin phối hợp vì thuốc này tác
động không đặc hiệu với hệ fibrin nên có thể gây chảy máu nhiều nếu phối hợp
Heparin.
- c. Biến chứng của các thuốc tiêu huyết khối: quan trọng nhất là chảy máu.
Chảy máu nội sọ là biến chứng nguy hiểm nhất (gặp ở khoảng 0,5% đối với
Streptokinase và 0,7% đối với tPA) , ngoài ra có thể gây chảy máu nhiều bất kể
nơi nào. Cần theo dõi thời gian aPTT. Nếu bị mất máu nhiều phải truyền máu,
huyết tơng tơi.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...