intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020 Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện tại khoa điều trị giảm nhẹ Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, có 420 người bệnh Ung thư đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu đã được phỏng vấn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2020 Chu Thị Nguyệt*, Trịnh Thị Hà*, Nguyễn Thị Hoa* TÓM TẮT 119 Subjects and Method: This is a Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc crosssectional descriptive design was conduted giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Bệnh viện among at Faculty of Palliative Medicine Nghe Ung bướu Nghệ An năm 2020 An Cancer Hospital, there were 420 cancer Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên patients who met the sampling criteria and cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện tại khoa agreed to participate in the study were điều trị giảm nhẹ Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, interviewed. có 420 người bệnh Ung thư đáp ứng đủ tiêu Results: The percentage of patients with chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu Demand for palliative care is 76.3%; in which: đã được phỏng vấn. demand for information accounts for the highest Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm percentage (84 %), need for care support sóc giảm nhẹ là 81 %; trong đó: nhu cầu về (81.4%), need for relationship communication thông tin chiếm tỷ lệ cao nhất (84 %); nhu cầu (78.1%), the mental needs 66.7% and the lowest hỗ trợ chăm sóc (81,4%), nhu cầu giao tiếp quan is the material needs 63.6%. hệ (78,1%), nhu cầu về tinh thần 66,7 % và thấp Conclusion: The palliative care needs of nhất là nhu cầu vật chất là 63,6%. patients with amenorrhea are quite high, but the Kết luận: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của reality of responding to the palliative care needs người bệnh ưng thư là khá cao nhưng thực trạng of patients is quite modest. Therefore, it is đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người necessary to have appropriate solutions and bệnh còn khá khiêm tốn. Vì vậy cần có những improve the quality of care to meet the needs of giả pháp thích hợp và nâng cao chất lượng dịch patients. vụ chăm sóc để đáp ứng với nhu cầu người bệnh. Key words: Demand for palliative care, Từ khóa: Chăm sóc giảm nhẹ, Ung thư cancer. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ PALLIATIVE CARE NEEDS OF Tại Việt Nam theo báo cáo của Bộ Y tế, CANCER PATIENTS IN NGHE AN mỗi năm có khoảng 150000 người bệnh ONCOLOGY HOSPITAL BY 2020 được chẩn đoán ung thư, tuy nhiên chỉ có Objective:To describe needs of palliative 10% trong số đó được điều trị. Theo số liệu care of cancer at Nghe An Cancer Hospital in mới nhất của tổ chức ung thư toàn cầu, năm 2020 2018 Việt Nam có 164.671 ca mới mắc ung thư, 114.871 người tử vong và đa số người *Trường ĐHYK Vinh bệnh thường phát hiện ung thư ở giai đoạn Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Nguyệt cuối nên nhiều người bệnh phải chịu đau đớn Email : chunguyet@vmu.edu.vn suốt những ngày cuối cùng của họ [1]. Điều Ngày nhận bài : 20/8/2020 này cho thấy nhu cầu về các chương trình Ngày phản biện khoa học 21/9/2020 chăm sóc giảm nhẹ ở Việt Nam là khá nhiều. Ngày duyệt bài : 30/92020 748
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tuy nhiên ở Việt Nam không phải bệnh viện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nào cũng có các đơn nguyên chăm sóc giảm 1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh nhẹ, các chương trình chăm sóc giảm nhẹ đang điều trị ung thư tại khoa điều trị giảm cũng chưa được triển khai rộng rãi và chỉ có nhẹ Bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong một số ít người bệnh được tiếp cận tới các thời gian nghiên cứu dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ. Mặt khác, đa số 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh chưa hiểu rõ về “chăm sóc giảm - Người bệnh trên 18 tuổi nhẹ” và chức năng của nó. Đồng thời người - Người bệnh được chẩn đoán ung thư bệnh ung thư giai đoạn muộn thường có tâm đang điều trị tại khoa Điều trị- giảm nhẹ lý “chấp nhận” khi ở giai đoạn cuối thì Bệnh viện Ung bướu trong thời gian nghiên không muốn điều trị nữa. Vì vậy đánh giá cứu. nhu cầu CSGN nhằm xác định mối quan tâm - Người bệnh tự nguyện tham gia vào của người bệnh và gia đình, giúp nhân viên y nghiên cứu tế lập kế hoạch chăm sóc phù hợp. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Một số nghiên cứu đã ghi nhận nhiều - Người bệnh trong tình trạng nặng, hôn người bệnh ung thư phải trải qua các vấn đề mê, thở máy. tâm lý như căng thẳng, lo lắng, trầm cảm và - Người bệnh không đủ minh mẫn để trả cô đơn, hay một loạt các vấn đề khác như: lo lời câu hỏi. sợ bệnh nặng dần, tái phát lần sau; những 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phản ứng phụ do điều trị như mệt mỏi, buồn - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm nôn, sụt cân làm suy nhược cơ thể [2], công 2018 đến tháng 08 năm 2019 việc bị gián đoạn, hạn chế các hoạt động xã - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Ung hội và mối quan hệ trong gia đình bị ảnh Bướu – Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thái Bình hưởng. Vì vậy có thể có những nhu cầu của 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế người bệnh chưa được đáp ứng. Do đó việc nghiên cứu: theo dõi, đánh giá và đáp ứng thường xuyên - Nghiên cứu cắt ngang mô tả. nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh - Cỡ mẫu: Gồm 420 người bệnh ung thư ung thư là vô cùng cần thiết. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư Bảng 3.1. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Nhu cầu Chăm sóc giảm nhẹ 340 (81,0) 80 (19) Nhu cầu thông tin 353(84,0) 67 (16) Nhu cầu về hỗ trợ chăm sóc 342 (81,4) 78 (18,6) Nhu cầu hỗ trợ về giao tiếp quan hệ 328 (78,1) 92 (21,9) Nhu cầu hỗ trợ tinh thần 280 (66,7) 140 (33,3) Nhu cầu hỗ trợ về vật chất 267 (63,6) 153 (36,4) 749
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhận xét: Bảng 3.1cho thấy NB có nhu cầu cao về CSGN (81,0%). Trong đó, NB có nhu cầu cao nhất là nhu cầu hỗ trợ thông tin (84,0%) và thấp nhất là nhu cầu hỗ trợ về vật chất (63,6%) Bảng 3.1. Nhu cầu thông tin của đối tượng nghiên cứu Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Chẩn đoán bệnh 369 (87.9) 51 (12,1) Tiên lượng bệnh 360(85,7) 60 (14,3) Phương pháp điều trị đang trải qua 344(81,9) 76(18,1) Nguyên nhân gây bệnh 350 (83,3) 70 (16,7) Khả năng điều trị và tác dụng phụ 330 ( 78,6) 90(21,4) Triệu chứng thể chất có thể xảy ra 301 (71,7) 119 (28,3) Phương pháp chữa bệnh thay thế 280 (66,7) 140 (33,3) Chế độ dinh dưỡng phù hợp 351 (83,6) 69 (16,4) Cần được ĐD cung cấp thông tin 366 (87,1) 54 (12,9) thường xuyên về tình trạng sức khỏe Nhận xét: Đa số ĐTNC đều có nhu cầu thông tin, trong đó cao nhất ở nhóm nhu cầu cần được cung cấp thông tin về chẩn đoán bệnh với 87,9%; tiếp theo đó lần lượt là nhóm nhu cầu về tiên lượng bệnh (85,7%); nhóm nhu cầu cần được ĐD cung cấp thông tin thường xuyên về tình trạng sức khỏe (87,1%). Bảng 3.2. Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Cần ĐD có chuyên môn chăm sóc 370 (88,1) 50(11,9) Cần được chăm sóc để kiểm soát tốt các 355(84,5) 65(15,5) triệu chứng Cần hỗ trợ trong việc chăm sóc 205 (48,8) 215(51,2) vệ sinh cá nhân Cần hỗ trợ trong việc đáp ứng NC 327 (77,9) 93(22,1) dinh dưỡng Cần hỗ trợ để làm giảm tình trạng rối loạn 120 (28,6) 300 (71,4) chức năng tình dục Cần hỗ trợ trong việc vận động, 95 (22,6) 325 (77,4) di chuyển Cần hướng dẫn cách tự chăm sóc cho bản 312 (74,3) 108 (25,7) thân Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy: có 88,1% đối tượng có nhu cầu cần ĐD có chuyên môn CS. Con số này ở các nhóm nhu cầu chăm sóc kiểm soát các triệu chứng là 84,5%; và hỗ trợ 750
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trong việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng là 77,9%.Ở các nhóm nhu cầu chăm sóc còn lại, tỷ lệ này cũng không dưới 50 %. Bảng 3.3. Nhu cầu hỗ trợ về giao tiếp quan hệ của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Cần ĐD chăm sóc dành thời gian để thảo 312 (74,3) 108 (25,7) luận các vấn đề khó khăn Cần ĐD chăm sóc lắng nghe, quan tâm, 361 (86) 59 (14) chia sẻ Cần ĐD chăm sóc giúp đưa ra quyết định 297 (70,7) 123 (29,3) khó khăn Cần nói chuyện với những người có cùng 302 (71,9) 118(28,1) hoàn cảnh Cần sự động viên khích lệ của những 395 (94) 25 (6) người thân trong gia đình Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.3 mô tả về nhu cầu giao tiếp quan hệ của ĐTNC: cho thấy tỷ lệ đối tượng có nhu cầu cao nhất thuộc về nhóm có NC cần sự động viên khích lệ của những người thân trong gia đình với 94%, tiếp theo là ở nhóm có nhu cầu cần ĐD chăm sóc lắng nghe, quan tâm, chia sẻ (86 Cần ĐD chăm sóc dành thời gian để thảo luận các vấn đề khó khăn (74,3%) và tỷ lệ thấp nhất ở nhóm cần ĐD chăm sóc giúp đưa ra những quyết định khó khăn với 70,7 %. Bảng 3.4. Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Cần chăm sóc để làm giảm tâm trạng 340 (81) 80 (19) chán nản Cần chăm sóc để làm giảm nỗi sợ đau 305 (72,6) 115 (27,4) khổ thể xác Cần chăm sóc để làm giảm bớt nỗi buồn phiền về sự thay đổi diện mạo do tác 298 (71) 122(29) dụng phụ của điều trị Cần được mọi người xung quanh tôn trọng, cư xử bình thường như những 345 (82,1) 75 (17,9) người khác Cần tham gia các hoạt động có ích giúp giảm bớt cảm giác phiền muộn về bệnh 324 (77,1) 96 (22,9) tật Cần hỗ trợ để làm giảm lo lắng do giảm 312 (74,3) 108 (25,7) thu nhập và thêm chi phí điều trị bệnh 751
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhận xét: Bảng 3.4 mô tả nhu cầu hỗ trợ về tinh thần trong đó tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm được mọi người xung quanh tôn trọng, cư xử bình đẳng như những người khác với tỷ lệ 82,1%, tiếp theo là nhóm cần chăm sóc để làm giảm tâm trạng chán nản với 81%, thấp nhất là nhóm Cần chăm sóc để làm giảm bớt nỗi buồn phiền về sự thay đổi diện mạo do tác dụng phụ của điều trị với 71%. Bảng 3.5. Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu Số lượng (%) Số lượng (%) Cần cung cấp thêm thông tin về những vấn 325(77,4) 95 (22,6) đề liên quan đến kinh tế Cần trợ giúp về kinh tế 256 (61) 164 (39) Cần cung cấp thêm thông tin về các 270 (64,3) 150 (35,7) cơ sở, tổ chức bảo trợ xã hội Nhận xét: Qua bảng 3.5 ta thấy tỷ lệ đối tượng có nhu cầu cao nhất là cần cung cấp thêm thông tin về những vấn đề liên quan tới kinh tế với 77,4% tiếp theo đó là ở nhóm cần cung cấp thêm thông tin về các cơ sở, tổ chức bảo trợ xã hội với 64,3% và cuối cùng là ở nhóm cần trợ giúp về kinh tế với 61%. IV. BÀN LUẬN cứu của Akon Ndiok cho thấy hầu hết các 4.1. Nhu cầu thông tin nhu cầu phổ biến của NB là thông tin về khả Nhu cầu thông tin y tế là nhu cầu về năng điều trị và tác dụng phụ (92,8%), chẩn những thông tin liên quan đến hoạt động đoán (91,6%), xét nghiệm (91,1%) và các khám bệnh và điều trị bệnh cũng như những triệu chứng thực thể (90,9% )[3]. hướng dẫn, tư vấn cho NB khi nằm viện hay Như vậy tỷ lệ người bệnh có nhu cầu khi trở về nhà. Các nhu cầu thông tin nếu thông tin y tế rất cao. Điều đáng lưu ý nhu không được giải quyết làm tăng sự khó chịu cầu thông tin người bệnh thay đổi theo từng của NB, tức tăng mức độ lo lắng và trầm thời điểm. Chính vì vậy người chăm sóc cần cảm, do đó cản trở người bệnh trong quá hiểu người bệnh cần biết thông tin gì, cần trình điều trị bệnh. Theo kết quả nghiên cứu biết khi nào, ai là người cung cấp thông tin, của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh có nhu cầu muốn vậy nhân viên y tế cần tăng cường thông tin y tế là 84%. Trong đó nhu cầu về giao tiếp, lắng nghe và chia sẻ với người chẩn đoán bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với bệnh để xác định kịp thời nhu cầu, cũng như 87,9% tiếp theo là nhu cầu tiên lượng bệnh cũng như giải đáp những thắc mắc, băn với 85,7%; nhu cầu được cung cấp chế độ khoăn của người bệnh khi cần. dinh dưỡng phù hợp (83,6%). Kết quả trên 4.2. Nhu cầu về hỗ trợ chăm sóc có nhiều điểm tương đồng so với nghiên cứu Người chăm sóc trực tiếp đóng vai trò rất của Akon Ndiok và Busisiwe Ncama (2018) quan trọng trong việc chăm sóc cho người “Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh ung thư (NBUT), những người này có người bệnh, gia đình sống chung với ung thư thể là điều dưỡng, người thân hay bạn bè của ở một nước đang phát triển”. Kết quả nghiên người bệnh ( NB). Vì vậy, cần đào tạo, huấn 752
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 luyện để họ tự tin hơn trong khả năng chăm luận này đã chứng minh được lợi ích trong sóc, đặc biệt hỗ trợ tinh thần cho NB. việc củng cố NC giao tiếp quan hệ giữa nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ cao viên y tế và NB, và giúp giảm đi sự lo lắng nhất thuộc về nhóm nhu cầu cần có điều cho NB và gia đình của họ [5]. Ở nghiên dưỡng có chuyên môn chăm sóc (88,1%) và cứu của chúng tôi, nhu cầu giao tiếp quan hệ chăm sóc để kiểm soát tốt hơn các triệu cao nhất của ĐTNC là nhu cầu cần sự động chứng (84,5%). Trong khi đó chỉ có 22,6% viên của người thân và gia đình (94%), sau đối tượng có nhu cầu hỗ trợ làm giảm tình đó là nhóm nhu cầu được ĐD chăm sóc lắng trạng rối loạn chức năng sinh dục. Kết quả nghe, quan tâm, chia sẻ (86%). Nhóm nhu này có sự tương đồng so với nghiên cứu cầu thứ 3 các đối tượng mong muốn ĐD “Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và dành thời gian thảo luận các vấn đề khó khăn các yếu tố liên quan của người bệnh sau chiếm tỷ lệ 74,3%. So sánh với mức độ đáp phẫu thuật ung thư đại tràng tại bệnh viện K ứng nhu cầu giao tiếp quan hệ ta thấy hầu trung ương năm 2018” của Đỗ Thị Thắm vào hết các nhóm nhu cầu mà NB có nhu cầu cao năm 2018 khi kết quả của nghiên cứu chỉ ra đều được đáp ứng ở mức cao. Như vậy gia rằng có 80,5% đối tượng có nhu cầu được đình là nguồn động lực, là chỗ dựa giúp NB chăm sóc hỗ trợ việc vệ sinh cá nhân hàng có thêm động lực để chống chọi với bệnh tật. ngày và 31,6% đối tượng có nhu cầu được Còn đối với trong quá trình điều trị bệnh, hỗ trợ giảm rối loạn chức năng tình dục [4]. người gần gũi nhất với NB là các ĐD chăm Như vậy, nhu cầu cần được hỗ trợ chăm sóc sóc. Việc đáp ứng những nhu cầu tưởng đối với NBUT là rất lớn, ngay từ khi được chừng như nhỏ nhặt ví dụ một lời động viên phát hiện bệnh và trong suốt quá trình điều từ người thân, gia đình hay những người đến trị rất cần được chú trọng trong dịch vụ thăm hay thậm chí chỉ một cử chỉ quan tâm, CSGN . lắng nghe, chăm sóc tận tình của ĐD cũng 4.3. Nhu cầu về giao tiếp quan hệ giúp tâm trạng NB tốt lên, qua đó có tác Một rào cản lớn ảnh hưởng đến chất động tích cực đến quá trình điều trị. lượng chăm sóc là thiếu tương tác giữa NB, 4.4. Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần gia đình và nhân viên y tế. Có nhiều nghiên Nhu cầu hỗ trợ tinh thần là những mong cứu chỉ ra rằng đa số NB muốn trò chuyện muốn và đòi hỏi của NB được tiếp cận với với NVYT về bệnh tình của họ trong những các hoạt động hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện, năm tháng cuối đời. Nhiều NVYT thường được nâng đỡ về mặt tâm lý, giải toả cảm xuyên trì hoãn việc trao đổi tiên lượng bệnh xúc, nhận sự tư vấn để giải quyết các vấn đề tật cho đến khi không thể điều trị được nữa. tâm lý liên quan đến khó khăn trong quá Lí do cho việc trì hoãn này có thể xuất phát trình điều trị bệnh, thay đổi hành vi để ổn từ việc các NVYT không biết được tiên định sức khoẻ và nâng cao hiệu quả điều trị. lượng chính xác của bệnh UT, ngoài ra họ Sự can thiệp về mặt tâm lý có thể cải thiện nghĩ rằng việc trao đổi về tiên lượng bệnh tật sức khoẻ của NB, đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ dập tắt hi vọng sống và sẽ gây ra các tổn thông qua hỗ trợ tâm lý trong điều trị ung thương về tâm lí cho NBUT. Tuy nhiên, thực thư có thể góp phần thành công trong quá tế tuy rằng NB sẽ lo sợ về bệnh tình của trình điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống mình hơn nhưng những cuộc trao đổi, thảo của NB [6], [7]. 753
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trong nghiên cứu của chúng tôi, những trợ xã hội (64,3%) và trợ giúp trực tiếp về nhu cầu hàng đầu về tinh thần mà ĐTNC kinh tế (61%). Kết quả này phù hợp với tình mong muốn là cần mọi người xung quanh trạng của người bệnh UT và các bệnh mạn tôn trọng, đối xử như người bình thường tính, khi đối diện với vấn đề về sức khỏe thì (82,1%), giảm tâm trạng chán nản (81%) và mong muốn hàng đầu của những người bệnh hỗ trợ các hoạt động có ích giúp giảm bớt ung thư là nhận được thông tin về các vấn đề cảm giác phiền muộn (77,1%). Tất cả những liên quan đến kinh tế trong quá trình điều trị nhu cầu trên đều xuất phát từ tâm lý chung như giá các dịch vụ chăm sóc, chính sách về của các NB mắc và điều trị UT. Theo báo BHXH, những ưu đãi mà NB được hưởng. cáo của Maliski đã ghi nhận 31% người bệnh Đối với NBUT, họ rất cần những chia sẻ và ung thư phổi bị trầm cảm và có suy nghĩ tiêu sự động viên giúp đỡ từ các tổ chức bảo trợ cực. Như vậy nhu cầu hỗ trợ tâm lý có thể xã hội, những tổ chức từ thiện, chung tay xuất phát từ chính những khó khăn trong tâm đứng ra gánh vác một phần áp lực kinh tế để lý mà người bệnh gặp phải. Những vấn đề có thể yên tâm điều trị. này có thể dẫn đến nhiều nhu cầu tâm lý của người bệnh chưa được đáp ứng. V. KẾT LUẬN Những diễn biến tâm lý này là một trong Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của NBUT là các nguyên nhân khiến NBUT cần nhận rất lớn. Chính vì vậy cần có biện pháp nâng được những sự chăm sóc về mặt tâm lý đặc cao chuyên môn cho NVYT và tăng cường biệt là những chăm sóc giúp giảm nhẹ nỗi cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên đau thể xác hay những tác động tâm lý giúp nghiệp góp phần kết nối nguồn lực, chăm NB bớt mặc cảm về ngoại hình, mặc cảm về sóc NB ở khía cạnh mối quan hệ xã hội. việc mình là gánh nặng cho gia đình trong Đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu cần thiết quá trình điều trị UT. Việc đáp ứng những cho người bệnh, giúp họ vượt qua những khó nhu cầu hỗ trợ về tinh thần sẽ giúp NB gỡ bỏ khăn trong những năm tháng cuối đời. được những áp lực về tâm lý có như thế quá trình điều trị mới có thể đạt kết quả cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.5. Nhu cầu hỗ trợ về vật chất 1. Chu Văn Đức (2015). Nghiên cứu sự bộc lộ Đối với người bệnh UT nhu cầu về hỗ trợ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong vật chất là vô cùng cần thiết, bởi việc tham ung thư biểu mô đại trực tràng, Luận án tiến gia những liệu trình điều trị UT tiêu tốn của sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. NB những khoản tiền không hề nhỏ, không 2. Au A, Lam W, Tsang J et al (2012). Supportive care needs in Hong Kong Chinese phải ai cũng đủ điều kiện để chi trả. Bên women confronting advanced breast cancer. cạnh đó khi sức khỏe giảm sút khả năng lao Psycho-Oncology, 23(3), pp. 220 - 235 động cũng giảm nên vấn đề kinh tế làm cho 3. Ndiok A Ncama B (2018), “Assessment of người bệnh không yên tâm điều trị hoặc bỏ palliative care needs of patients/families dỡ quá trình điều trị. Trong nghiên cứu này, living with cancer in a developing country”, chúng tôi nhận thấy nhu cầu cao nhất của Scand J Caring Sci. 32(3), page 1215-12264. ĐTNC là cung cấp thêm thông tin về những 4. Đỗ Thị Thắm (2018), “Đánh giá nhu cầu vấn đề liên quan đến kinh tế (77,4%), cung chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan cấp thêm thông tin về các cơ sở, tổ chức bảo của người bệnh sau phẫu thuật Ung thư Đại 754
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2