Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết luận cho thấy người bệnh ung thư có nhu cầu khác nhau theo từng nhóm nhu cầu và đặc trưng của người bệnh. Vì vậy, phải tùy theo nhu cầu và đặc trưng của người bệnh để có kế hoạch chăm sóc phù hợp, hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH FACTORS RELATED TO PALLIATIVE CARE NEEDS OF CANCER PATIENTS TREATED AT NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2020 Pham Thu Diu*, Pham Thi Hieu, Le Thi Ngoc Thuy, Đinh Quoc Bao, Duong Dinh Dung Nam Dinh University of Nursing - 257 Han Thuyen street, Nam Dinh City, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 20/03/2023; Accepted 20/04/2023 ABSTRACT Objective: Identify a number of factors related to the palliative care needs of cancer patients treated inpatients at Nam Dinh General Hospital. Method: The cross-sectional description study involved over 350 cancer patients who met the sampling criteria. Results: There is a statistically significant association between demand factors and some common characteristics of the subject of study. Age, gender, occupation, and stage of disease are associated with the need for medical information; age, education, occupation and stage of illness are related to physical and living needs; gender, education, and occupational factors are associated with psychological needs; Age and stage of illness are associated with the need for care (p
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020 Phạm Thu Dịu*, Phạm Thị Hiếu, Lê Thị Ngọc Thúy, Đinh Quốc Bảo, Dương Đình Dũng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định - 257 đường Hàn Thuyên, Thành phố Nam Định, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 20 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng vấn trên 350 người bệnh ung thư đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố nhu cầu với một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp và giai đoạn bệnh có mối liên quan đến nhu cầu về thông tin y tế; yếu tố tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và giai đoạn bệnh có mối liên quan đến nhu cầu về thể chất, sinh hoạt; yếu tố giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp có mối liên quan đến nhu cầu về tâm lý; Tuổi, giai đoạn bệnh là yếu tố có mối liên quan đến nhu cầu về dịch vụ chăm sóc (p
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu AIDS” [1] và một số nghiên cứu khác [5],[6]. Bộ câu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội hỏi xác định nhu cầu của NB trên 5 yếu tố: Nhu cầu về trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. thông tin y tế; nhu cầu về thể chất, sinh hoạt; nhu cầu về tâm lý; nhu cầu về dịch vụ chăm sóc; nhu cầu về giao tiếp. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.5.2. Thang đo, tiêu chuẩn đánh giá 2.1. Đối tượng nghiên cứu Với mỗi nội dung câu hỏi: NB sẽ trả lời “Có” hoặc 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn “Không” tùy thuộc vào việc NB có hay không có nhu cầu. NB được xác định là “Có nhu cầu” khi số câu trả NB ung thư đang điều trị nội trú tại khoa Ung bướu lời “Có” >50% tổng số câu hỏi của yếu tố đó. NB được Bệnh viện tỉnh Nam Định. xác định là “Không có nhu cầu” khi số câu trả lời “Có” NB từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe để trả lời các câu ≤50% tổng số câu hỏi của yếu tố đó. hỏi phỏng vấn. 2.6. Phương pháp xử lý số liệu NB đồng ý tham gia nghiên cứu. Xử lý trên phần mềm SPSS 20.0 và áp dụng các test 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ thống kê y học. NB nặng không đủ minh mẫn để trả lời. 2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y đức trường Đại Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2019 đến tháng học Điều dưỡng Nam Định và sự đồng ý của Bệnh viện 8/2020. Đa khoa tỉnh Nam Định. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) Cỡ mẫu: 350 NB ung thư. là 64,2±11,8 tuổi. Trong đó độ tuổi từ 60 tuổi trở lên Phương pháp chọn mẫu: Tất cả NB đáp ứng tiêu chuẩn chiếm 69%; dưới 60 tuổi chiếm 31%. 69% là nam giới chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. trong khi nữ giới chỉ chiếm 31%. Đa số là nông dân, 2.4. Phương pháp thu thập số liệu công nhân có trình độ học vấn từ THPT trở xuống. ĐTNC điều trị bệnh ở giai đoạn III là cao nhất chiếm Phỏng vấn trực tiếp NB dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. 52,6%; giai đoạn IV chiếm 21,4%; giai đoạn II là 16% 2.5. Bộ công cụ, thang đo, tiêu chuẩn đánh giá và tỷ lệ thấp nhất ở giai đoạn I chiếm 10%. 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu 3.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh Bộ công cụ được xây dựng dựa trên Quyết định số 3483/BYT ngày 15/09/2006 về việc ban hành “Hướng 3.2.1. Mối liên quan giữa nhu cầu về thông tin y tế với dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và các đặc điểm chung của ĐTNC 201
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 Bảng 3.1. Mối liên quan giữa nhu cầu về thông tin y tế với đặc điểm chung của ĐTNC Nhu cầu về thông tin y tế Đặc điểm chung của ĐTNC Có nhu cầu Không có nhu cầu χ², p Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 73 67,0 36 33,0 Giới tính 0,001 Nữ* 199 82,6 42 17,4 Dưới 60 tuổi 68 63,0 40 37,0 Tuổi 0,000 Trên 60 tuổi* 204 84,3 38 15,7 Từ THPT trở xuống 248 77,5 72 22,5 Trình độ học vấn 0,692 Trung cấp, cao đẳng trở lên 24 80,0 6 20,0 Nông dân, công nhân 179 73,1 66 26,9 Nghề nghiệp 0,003 Cán bộ viên chức, hưu trí* 93 88,6 12 11,4 Giai đoạn I, II 50 54,9 41 45,1 Giai đoạn bệnh 0,000 Giai đoạn III, IV* 222 85,7 37 14,3 Nhận xét: Giới tính, tuổi, nghề nghiệp, giai đoạn bệnh về thông tin y tế (p>0,05). có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến nhu cầu về 3.2.2. Mối liên quan giữa nhu cầu về thể chất, sinh thông tin y tế (p
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 Nhận xét: Yếu tố tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thống kê đến nhu cầu về thể chất, sinh hoạt (p>0,05). giai đoạn bệnh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với 3.2.3. Mối liên quan giữa nhu cầu về tâm lý với các nhu cầu hỗ trợ thể chất, sinh hoạt (p0,05). nghiệp có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến nhu 3.2.4. Mối liên quan giữa nhu cầu hỗ trợ về dịch vụ cầu hỗ trợ về tâm lý (p
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 Nhận xét: Tuổi, giai đoạn bệnh là yếu tố có mối liên hỗ trợ của NVYT nhiều hơn. Ngoài ra, những người quan có ý nghĩa thống kê đến nhu cầu về dịch vụ chăm có trình độ học vấn cao là cán bộ viên chức, hưu trí thì sóc (p0,05). dai hơn, khả năng chịu đựng tốt hơn nên nhu cầu của họ sẽ thấp hơn. 4. BÀN LUẬN 4.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ về tâm lý của ĐTNC 4.1. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế của ĐTNC Nghiên cứu cho thấy nữ giới, trình độ học vấn cao và cán bộ viên chức, hưu trí có nhu cầu hỗ trợ tâm Nghiên cứu cho thấy yếu tố giới tính, tuổi, nghề lý cao hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy nữ giới và nghiệp, giai đoạn bệnh có sự khác biệt có ý nghĩa những người có trình độ học vấn cao dễ bị trầm cảm thống kê với nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế (p
- P.T. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 199-205 5. KẾT LUẬN dược học Quân sự. 2014, tr. 41-47, 2014. [4] Krakauer Eric L và cộng sự, Tài liệu tập huấn Mức độ nhu cầu ở NB ung thư là rất lớn và không thể cơ bản: Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân HIV/ đáp ứng được tất cả các nhu cầu của NB. Vì vậy, các AIDS và ung thư ở Việt Nam, 2007. nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc cần tìm hiểu mức độ nhu cầu của NB và đặc biệt quan tâm tới đối tượng [5] Trần Thị Liên, Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của cao tuổi, bệnh nặng, chăm sóc dựa trên bằng chứng để người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Trung cung cấp dịch vụ chăm sóc tối ưu. Ngoài sự động viên, tâm Ung Bướu – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái chăm sóc từ gia đình và NVYT rất cần có sự hợp tác đa Bình năm 2019. Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, ngành với các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau như Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, 2019. chuyên gia tâm lý, dinh dưỡng, phục hồi chức năng [3], [6] ỗ Thị Thắm, Nguyễn Minh An, Nguyễn Đăng Đ cùng sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội tại địa phương Trường, Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hoặc cộng đồng. Từ đó giúp NB có tâm lý thoải mái, chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh sau phẫu vượt qua các lo lắng trong điều trị, các lo lắng về tài thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K. Tạp chính để họ có thể đưa ra các quyết định chính xác, phù chí Khoa học Điều dưỡng. 2(1), tr.73-82, 2018. hợp nhất trong việc điều trị bệnh của mình. [7] Jung AL et al., Analysis of the Factors Related to the Needs of Patients with Cancer. Journal of TÀI LIỆU THAM KHẢO Preventive Medicine and Public Health. 43(3), p. 222-234, 2010. [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS. Nhà xuất bản Y [8] Nayyereh N, Fariba T, Social support in cancer học, Hà Nội, 2006. patients referring to Sayed Al-Shohada Hospital. Iranian journal of nursing and midwifery [2] Trần Thị Hảo, Nghiên cứu nhu cầu khám chữa research. 17(4), p. 279, 2012. bệnh ung thư, chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của người dân tại 10 tỉnh Việt Nam [9] aul TO, Omolola S, Olamijulo OF, Pattern and P năm 2014. Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, predictors of unmet supportive care needs in Trường Đại học Y Hà Nội, 2014. cancer patients. Cureus. 9(5), 2017. [3] Nguyễn Minh Hùng, Đánh giá sự hài lòng của [10] Grant RW et al., Unmet social support needs người bệnh ung thư và gia đình người bệnh khi among older adults with cancer. Cancer. 125(3), tham gia dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ. Tạp chí y - p. 473-481. 205
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 137 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 6 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 11 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn