intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

134
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI LO ÂU, TRẦM CẢM<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI HÀ NỘI<br /> Trần Thị Thanh Hương1,2, Nguyễn Thị Thúy Linh2, Trần Văn Thuấn2<br /> 1<br /> <br /> Viện đào tạo Y học Dự phòng &Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Viện Ung thư quốc gia, Bệnh viện K<br /> <br /> Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới tại Việt Nam. Người bệnh ung thư vú không những<br /> chịu đựng nỗi đau về thể xác mà còn về tinh thần. Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu ở Việt Nam tìm hiểu về<br /> tình trạng lo âu, trầm cảm trên nhóm đối tượng này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với thang đo lo âu, trầm<br /> cảm của bệnh viện HADS (Anxiety, Depression in Hospital Scale) được sử dụng để phỏng vấn 264 bệnh<br /> nhân ung thư vú tại Hà Nội. Kết quả cho thấy bệnh nhân ung thư vú có lo âu thực sự, trầm cảm thực sự, vừa<br /> có lo âu thực sự và vừa có trầm cảm thực sự chiếm 28,8%, 15,9% 13,3% một cách tương ứng. Những yếu<br /> tố liên quan đến lo âu được xác định là số năm học, phương pháp điều trị, trong khi đó, những yếu tố liên<br /> quan đến trầm cảm là số năm học, tình trạng tham gia bảo hiểm y tế. Cần có can thiệp thích hợp trên nhóm<br /> phụ nữ bị ung thư vú với tình trạng lo âu, trầm cảm để đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ.<br /> Từ khóa: lo âu, trầm cảm, ung thư vú, thang đo HADS<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> không mong muốn do các phương pháp điều<br /> <br /> Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở<br /> <br /> trị gây ra thì bệnh nhân ung thư vú thường<br /> <br /> phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước<br /> <br /> phải đối mặt với những vấn đề về tâm lý như<br /> <br /> đang phát triển. Tại Việt nam, theo số liệu ghi<br /> <br /> lo âu, trầm cảm [3].<br /> <br /> nhận ung thư năm 2010, ung thư vú đứng<br /> hàng đầu ở nữ giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo<br /> tuổi trung bình trong cả nước là 29,9/100.000<br /> dân. Ước tính năm 2020, con số này là<br /> 38,1/100.000 [1; 2]. Ung thư vú không những<br /> trở thành mối đe dọa cho sức khỏe của phụ<br /> nữ về thể chất và tinh thần mà còn mang tới<br /> gánh nặng về kinh tế xã hội.<br /> Người phụ nữ khi được chẩn đoán mắc<br /> ung thư vú đã phải trải qua rất nhiều cung bậc<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra sự<br /> hỗ trợ để giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội<br /> đem lại lợi ích rất lớn trong việc hỗ trợ điều trị<br /> cho bệnh nhân ung thư vú cũng như nâng cao<br /> chất lượng sống cho họ [4]. Tuy nhiên, tại Việt<br /> Nam, những nghiên cứu về vấn đề này còn<br /> rất hạn chế. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài<br /> với mục tiêu nhằm xác định một số yếu tố liên<br /> quan tới lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung<br /> thư vú tại Hà Nội năm 2015.<br /> <br /> cảm xúc như sốc, lo lắng, sợ hãi, từ chối điều<br /> trị. Trong quá trình điều trị, bên cạnh những<br /> đau đớn về thể chất và các tác dụng<br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thanh Hương, Viện Đào tạo<br /> Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y<br /> Hà Nội<br /> Email: huongtranthanh@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 30/5/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Thời gian và địa điểm<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện<br /> K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Trung tâm Y<br /> học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch<br /> Mai Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016.<br /> 2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> 139<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 3. Đối tượng<br /> <br /> 5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br /> - Bệnh nhân nữ đã được chẩn đoán xác<br /> định là ung thư vú nguyên phát trong vòng 2<br /> năm tính đến thời điểm phỏng vấn và đang<br /> điều trị tại bệnh viện.<br /> - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.<br /> <br /> tin<br /> 5.1. Công cụ thu thập thông tin: sử dụng<br /> thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện HADS<br /> (Hospital<br /> <br /> Anxiety<br /> <br /> and<br /> <br /> Depression Scale),<br /> <br /> gồm có 14 câu trong đó 7 câu đánh giá về lo<br /> âu và 7 câu đánh giá về trầm cảm [5]. Bệnh<br /> nhân cần cung cấp các thông tin liên quan tới<br /> <br /> - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> các dấu hiệu này theo 4 mức độ từ 0 tới 3<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> điểm. Kết quả được phân tích theo điểm trung<br /> <br /> - Bệnh nhân đang trong tình trạng quá yếu,<br /> không thể tham gia nghiên cứu.<br /> - Không đủ thể lực và tinh thần để hoàn<br /> thành phỏng vấn.<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> bình của tổng điểm mỗi loại câu hỏi A (lo âu)<br /> hay D (trầm cảm) và theo các mức độ:<br /> - Từ 0 đến 7 điểm: bình thường.<br /> - Từ 8 đến 10 điểm: gợi ý có thể có triệu<br /> chứng của lo âu hoặc trầm cảm.<br /> - Từ 11 đến 21 điểm: lo âu hoặc trầm cảm<br /> <br /> 4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu<br /> <br /> (lo âu hay trầm cảm thực sự).<br /> <br /> 4.1.Cỡ mẫu: được xác định dựa trên công<br /> <br /> 6. Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng<br /> vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi.<br /> <br /> thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ngang mô tả<br /> với độ tin cậy 95%, sai số ước lượng là 0,17;<br /> tỷ lệ ước tính tỷ lệ lo âu là 0,35 như sau:<br /> (p.(1 - p)<br /> n = Z2(1- α/2)<br /> <br /> (ε2.p2<br /> <br /> 7. Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu sau khi đã làm sạch thì được nhập<br /> bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó được xử<br /> lý và phân tích bằng các thuật toán thống kê y<br /> học trên phần mềm STATA 12.0. Các test<br /> <br /> Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; α:<br /> <br /> thống kê được sử dụng là Chi bình phương và<br /> <br /> độ tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, p:<br /> tỷ lệ bệnh nhân ung thư vú bị lo âu trong<br /> <br /> Fisher’s exact test, sử dụng mô hình hồi quy<br /> <br /> nghiên cứu năm 2011 ở Thổ Nhĩ Kỳ [4]; Ɛ: sai<br /> số mong muốn. Đưa vào công thức ta tính<br /> <br /> số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm.<br /> <br /> được cỡ mẫu tối thiểu là 247 bệnh nhân.<br /> 4.2. Chọn mẫu<br /> Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.<br /> Lựa chọn tất cả bệnh nhân ung thư vú<br /> <br /> logistic đơn biến hoặc đa biến để xác định một<br /> <br /> 8. Đạo đức nghiên cứu<br /> Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các<br /> đối tượng nghiên cứu được cung cấp thông<br /> tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu nội dung<br /> <br /> nguyên phát đang điều trị tại các cơ sở<br /> chuyên khoa ung bướu ở Hà Nội đồng ý tham<br /> <br /> nghiên cứu và tự nguyện quyết định tham gia<br /> <br /> gia nghiên cứu cho tới khi đủ số bệnh nhân.<br /> <br /> thoả thuận đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> 140<br /> <br /> vào nghiên cứu thông qua việc ký tên vào bản<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Số lượng = 264<br /> <br /> %<br /> <br /> 27 - 39<br /> <br /> 39<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 72<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 92<br /> <br /> 34,8<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 61<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 51,1 ± 10,6 (min = 27; max = 77)<br /> <br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Sống chung với chồng/bạn tình<br /> <br /> 229<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> Ly hôn/goá chồng/độc thân<br /> <br /> 35<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 0-5<br /> <br /> 23<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> 6 – 12<br /> <br /> 209<br /> <br /> 79,2<br /> <br /> > 12<br /> <br /> 32<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> Số năm học đã hoàn thành<br /> <br /> Số năm học trung bình<br /> <br /> 8,9 ± 3,2 (min = 1; max = 18)<br /> <br /> Loại Bảo hiểm y tế được chi trả<br /> 0% (không có bảo hiểm y tế)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 6<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 147<br /> <br /> 95%<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 69<br /> <br /> Thời gian được chẩn đoán bệnh (tháng)<br /> < 3 tháng<br /> <br /> 49<br /> <br /> 3 - 6 tháng<br /> <br /> 125<br /> <br /> 7 - 12 tháng<br /> <br /> 57<br /> <br /> > 12 tháng<br /> <br /> 33<br /> <br /> Thời gian trung bình được chẩn đoán (tháng)<br /> <br /> 6,7 ± 5,5 (min = 1; max = 24)<br /> <br /> Phương pháp đã điều trị<br /> Một phương pháp<br /> <br /> 104 (39,4%)<br /> <br /> Từ 2 phương pháp trở lên<br /> <br /> 160 (60,4%)<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> 141<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 51 tuổi (51,1 ± 10,6). Nhóm tuổi từ 50 - 59<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8%. Trong số đối tượng tham gia nghiên cứu, nhóm bệnh nhân đã kết<br /> hôn hoặc chưa kết hôn nhưng đang chung sống cùng bạn tình chiếm tỷ lệ 86,7%. Về trình độ học<br /> vấn: số năm học trung bình là 9 năm (8,9 ± 3,2). Hầu hết bệnh nhân đều có bảo hiểm y tế được<br /> hưởng ở các mức độ khác nhau trong đó bệnh nhân được hưởng bảo hiểm y tế 80% chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất là 57,7%. Về đặc điểm liên quan tới bệnh, thời gian mắc bệnh trung bình của đối tượng<br /> nghiên cứu tại thời điểm nghiên cứu là 6,7 tháng (SD = 5,5); nhóm có thời gian mắc từ 3 - 6<br /> tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,3%. Trong số các đối tượng tham gia nghiên cứu, có tới 60,4%<br /> bệnh nhân ung thư vú đã được điều trị từ hai phương pháp trở lên.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ lo âu và trầm cảm của đối tượng nghiên cứu<br /> Biểu đồ 1 cho thấy có 28,8% bệnh nhân ung thư vú có rối loạn lo âu thực sự và 23,1% bệnh<br /> nhân ung thư vú có triệu chứng của lo âu; 23,9% bệnh nhân ung thư vú có triệu chứng của trầm<br /> cảm và 15,9% bệnh nhân ung thư vú cho thấy tình trạng trầm cảm thực sự. Khi xem xét sự kết<br /> hợp của nhóm lo âu và trầm cảm này thì có 19,7% bệnh nhân ung thư vú có cả triệu chứng lo âu<br /> và trầm cảm và có đến 13,3% bệnh nhân ung thư vú vừa có rối loạn lo âu và vừa có rối loạn trầm<br /> cảm thực sự.<br /> Bảng 2. Phân bố tỷ lệ lo âu và trầm cảm theo một số đặc điểm<br /> về nhân khẩu học và tình trạng bệnh<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Lo âu<br /> <br /> p<br /> <br /> Trầm cảm<br /> <br /> Không<br /> <br /> Có n (%)<br /> <br /> Không<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 27 - 39<br /> <br /> 24 (61,5)<br /> <br /> 15 (38,5)<br /> <br /> 35 (89,7)<br /> <br /> 4 (10,3)<br /> <br /> 40 - 55<br /> 50 - 59<br /> <br /> 53 (73,6)<br /> 67 (72,8)<br /> <br /> 19 (26,4)<br /> 25 (27,2)<br /> <br /> 62 (86,1)<br /> 73 (79,4)<br /> <br /> 10 (13,9)<br /> 19 (20,7)<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 44 (72,1)<br /> <br /> 17 (27,9)<br /> <br /> 52 (85,3)<br /> <br /> 9 (14,8)<br /> <br /> 142<br /> <br /> 0,547*<br /> <br /> p<br /> <br /> Có<br /> <br /> 0,480<br /> **<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Đặc điểm<br /> <br /> p<br /> <br /> Lo âu<br /> Không<br /> n (%)<br /> <br /> Có<br /> n (%)<br /> <br /> Trầm cảm<br /> Không<br /> n (%)<br /> <br /> Có<br /> n (%)<br /> <br /> 194(84,7)<br /> <br /> 35(15,3)<br /> <br /> 28(80,0)<br /> <br /> 7(20,0)<br /> <br /> 16(69,6)<br /> 175 (83,7)<br /> <br /> 7(30,4)<br /> 34(16,3)<br /> <br /> 31(96,9)<br /> <br /> 1(3,1)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Sống chung với chồng/bạn tình<br /> <br /> 163(71,2)<br /> <br /> 66(28,8)<br /> <br /> Ly hôn/góa/độc thân<br /> <br /> 25(71,4)<br /> <br /> 10(28,6)<br /> <br /> Số năm học đã hoàn thành<br /> 0-5<br /> 6 - 12<br /> <br /> 15(65,2)<br /> 143(68,4)<br /> <br /> 8(34,8)<br /> 66(32,6)<br /> <br /> >12<br /> <br /> 30(93,4)<br /> <br /> 2(6,3)<br /> <br /> Tình trạng công việc<br /> Bán thời gian<br /> <br /> 24(75,0)<br /> <br /> 8(25,0)<br /> <br /> Không làm việc<br /> Toàn thời gian<br /> <br /> 52(72,2)<br /> 112(70,0)<br /> <br /> 20(27,8)<br /> 48(30,0)<br /> <br /> Bảo hiểm y tế<br /> Không có bảo hiểm y tế<br /> <br /> 6(54,6)<br /> <br /> 5(45,5)<br /> <br /> Có bảo hiểm y tế<br /> <br /> 182(71,9)<br /> <br /> 71(28,1)<br /> <br /> Thời gian được chẩn đoán<br /> bệnh (tháng)<br /> ≤ 6 tháng<br /> > 6 tháng<br /> <br /> 61(67,8)<br /> 127(73,0)<br /> <br /> 29(32,2)<br /> 47(27,1)<br /> <br /> 8(44,4)<br /> <br /> 10(55,6)<br /> <br /> 180(73,2)<br /> <br /> 66(26,8)<br /> <br /> 7(16,7)<br /> <br /> 35(83,3)<br /> <br /> 181(81,5)<br /> <br /> 41(18,5)<br /> <br /> Đang điều trị<br /> ≥ 2 phương pháp<br /> 1 phương pháp<br /> Trầm cảm<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 0,976<br /> <br /> 0,005<br /> <br /> 0,829**<br /> <br /> 0,212**<br /> <br /> 0,375*<br /> <br /> 0,009*<br /> <br /> 0,000*<br /> <br /> 30(93,6)<br /> <br /> 2(6,3)<br /> <br /> 60(83,3)<br /> 132(82,5)<br /> <br /> 12(16,7)<br /> 28(17,5)<br /> <br /> 0,477<br /> <br /> 0,019**<br /> <br /> 0,301**<br /> <br /> 6(54,6)<br /> <br /> 5(45,5)<br /> <br /> 216(85,4)<br /> <br /> 37(14,6)<br /> <br /> 74(82,2)<br /> 148(85,1)<br /> <br /> 16(17,8)<br /> 26(14,9)<br /> <br /> 0,550*<br /> <br /> 14(77,8)<br /> <br /> 4(22,2)<br /> <br /> 0,501**<br /> <br /> 208(84,6)<br /> <br /> 38(15,5)<br /> <br /> 0,006**<br /> <br /> 14(77,8)<br /> 208(84,6)<br /> <br /> Lo âu<br /> Có<br /> <br /> 41(54,0)<br /> <br /> 35(46,0)<br /> <br /> Không<br /> <br /> 181(96,3)<br /> <br /> 7(3,7)<br /> <br /> 0,000*<br /> <br /> (*) test ᵪ2; (**): Fisher's exact test.<br /> Đối với rối loạn lo âu, tỷ lệ bệnh nhân lo âu ở nhóm có số năm đi học 0-5 năm (34,8%) cao<br /> hơn nhóm có số năm đi học trên 5 năm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ<br /> bệnh nhân ung thư vú bị lo âu mà đang điều trị từ 2 phương pháp trở lên cao gấp đôi so với bệnh<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> 143<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1